Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Hiệu quả sản xuất và thị trường tiêu thụ cam tại xã minh hợp, huyện quỳ hợp, tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (905.35 KB, 87 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Hạnh Lợi

Đề tài này được hoàn thiện là kết quả của quá trình học
tập vừa qua và một quá trình thực tế tại đòa bàn xã Minh Hợp,
huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An. Trong quá trình thực tập, nghiên cứu
viết đề tài tôi nhận được sự quan tâm giúp đỡ của các thầy cô
giáo, chính quyền đòa phương và bạn bè đã nhiệt tình giúp đỡ.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn cô giáo- Thạc sỹ Trần
Hạnh Lợi đã tận tình trực tiếp truyền đạt kiến thức, hướng dẫn
giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài nghiên cứu này.
Xin tỏ lòng biết ơn đến cán bộ, một số phòng ban của UBNN
xã Minh Hợp đã trực tiếp cung cấp số liệu và thông tin cần thiết
phục vụ cho quá trình nghiên cứu và viết đề tài.
Trân trọng cảm ơn bạn bè trong và ngoài lớp, các anh chò của
các khóa trước đã đóng góp ý kiến quý báu giúp đỡ tôi trong
quá trình hoàn thành bài nghiên cứu này.
Do thời gian có hạn, lần đầu tiên tiếp xúc với thực tế và
trình độ còn hạn chế, bỡ ngớ nên đề tài không tránh được những
sai sót nhất đònh. Tôi mong quý thầy cô và các bạn đọc, phê bình
và đóng góp ý kiến để đề tài được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Huế, tháng 5 năm 2013
Sinh viên
Đặng Thò Phú

SVTH: Đặng Thị Phú

ii



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Hạnh Lợi
MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................... ii
MỤC LỤC .................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ ...................................................................... vii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU............................................................................... vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU.............................................. viii
ĐƠN VỊ QUY ĐỔI .......................................................................................................ix
TÓM TẮT NỘI DUNG BÁO CÁO .............................................................................x
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................1
1. Lí do chọn đề tài ........................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................................2
3. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................................2
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu. ...........................................................................3
5. Hạn chế của đề tài .....................................................................................................3
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU........................................................................4
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.......................................4
1.1 Cơ sở lí luận .........................................................................................................4
1.1.1. Khái niệm và ý nghĩa của hiệu quả kinh tế:...............................................4
1.1.1.1 Khái niệm và các quan điểm về hiệu quả kinh tế ....................................4
1.1.1.2 Bản chất của hiệu quả kinh tế ...................................................................6
1.1.1.3 Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh tế.............................................6
1.1.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế..........................................7
1.1.2 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả sản xuất cam ...........................8
1.1.3 Nguồn gốc, vai trò và giá trị kinh tế của cây cam.....................................10
1.1.3.1 Nguồn gốc, xuất xứ và sự phân bố ..........................................................10

1.1.3.2 Giá trị dinh dưỡng ....................................................................................11
1.1.3.3 Giá trị kinh tế ............................................................................................11
1.1.3.4 Yêu cầu sinh thái của cây cam.................................................................12
1.2 Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................13
SVTH: Đặng Thị Phú

iii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Hạnh Lợi

1.2.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ cam trên thế giới.....................................13
1.2.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ cam ở trong nước ...................................14
1.2.3 Tình hình sản xuất và tiêu thụ cam trên địa bàn tỉnh Nghệ An ............16
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG SẢN XUẤT VÀ TIÊU THỤ CAM Ở XÃ MINH HỢP....17
2.1 Đặc điểm cơ bản của địa bàn nghiên cứu ........................................................17
2.1.1 Điều kiện tự nhiên........................................................................................17
2.1.1.1 Vị trí của địa bàn nghiên cứu ..................................................................17
2.1.1.2 Địa hình thổ nhưỡng.................................................................................17
2.1.1.3 Điều kiện khí hậu, thời tiết.......................................................................18
2.1.2 Điều kiện kinh tế- xã hội .............................................................................18
2.1.3 Đánh giá chung về địa bàn nghiên cứu......................................................21
2.1.3.1 Thuận lơi....................................................................................................21
2.1.3.2 Khó khăn ...................................................................................................22
2.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ cam ở xã Minh Hợp.......................................22
2.2.1 Tình hình sản xuất cam ở xã Minh Hợp....................................................22
2.2.1.1 Khái quát chung về sản xuất cam ở xã Minh Hợp ................................22
2.2.1.2 Nguồn lực sản xuất của các nông hộ điều tra.........................................24

2.2.1.3 Chi phí sản xuất cam của nông hộ ..........................................................31
2.2.1.4 Diện tích, năng suất và sản lượng cam của nông hộ năm 2012 ............37
2.2.1.5 Kết quả và hiệu quả sản xuất cam của các nông hộ điều tra năm 2012..38
2.2.1.6 Các nhân tố ảnh hưởng đến sản xuất cam ở Minh Hợp .......................39
.2.2.2 Tình hình tiêu thụ cam ở xã minh hợp .....................................................43
2.2.2.1 Tình hình tiêu thụ cam trên địa bàn nghiên cứu ...................................43
2.2.2.2 Phân tích các kênh tiêu thụ Cam ở xã Minh Hợp .................................45
2.2.3 Nhu cầu của nông hộ trồng cam.................................................................51
2.2.4 Phân tích ma trận SWOT ...........................................................................53
Chương 3: Định hướng và giải pháp phát triển sản xuất cam ở xã minh hợp ......55
3.1 Định hướng .........................................................................................................55
3.2 Một số giải pháp chủ yếu ...................................................................................56
SVTH: Đặng Thị Phú

iv


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Hạnh Lợi

3.2.1 Giải pháp về thị trường tiêu thụ và chế biến............................................56
3.2.2 Giải pháp về vốn..........................................................................................57
3.2.3 Giải pháp về ứng dụng công nghệ tưới tiêu ..............................................57
3.2.4 Giải pháp về công nghệ sau thu hoạch ......................................................58
3.2.5 Giải pháp về giống và vật tư thiết yếu. ......................................................59
3.2.6 Giải pháp về nhân lực..................................................................................59
PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................60
3.1 Kết luận ...............................................................................................................60
3.2 Kiến nghị .............................................................................................................61

3.2.1 Đối với nhà nước ..........................................................................................61
3.2.2 Đối với chính quyền xã Minh Hợp và hai nông trường đóng trên địa bàn...61
3.2.3 Đối với các hộ trồng cam.............................................................................62
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................64

SVTH: Đặng Thị Phú

v


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Hạnh Lợi

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT VÀ KÝ HIỆU.
NN&PTNP

: Nông nghiệp và phát triển nông thôn.

UBNN

: Ủy Ban nhân dân xã.

BVTV

: Bảo vệ thực vật.

KTCB

: Kiến thiết cơ bản.


KHCN

: Khoa học công nghệ.

NPV (Net Present value)

: Giá trị hiện tại ròng.

IRR (Internal Rate of Returm)

: Hệ số hoàn vốn nội bộ.

STT

: Số thứ tự

FAO

: Tổ chức lương thực và nông nghiệp liên hợp quốc.

TNHH 1TV

: Trách nhiệm hữu hạn một thành viên.

V2

: Cam Valencia 2.

TLSX


: Tư liệu sản xuất

SVTH: Đặng Thị Phú

vi


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Hạnh Lợi

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ

Sơ đồ 1: Chuỗi cung sản phẩm cam ở Minh Hợp .........................................................47
Biểu đồ 1: Thể hiện ảnh hưởng của tuổi cây tới năng suất cam....................................40
Biểu đồ 2: So sánh giá cam giữa các giống ở xã Minh Hợp trong giai đoạn 2010-2012........45
Biếu đồ 3: Thể hiện nhu cầu của các nông hộ điều tra trong sản xuất cam ..................53

SVTH: Đặng Thị Phú

vii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Hạnh Lợi
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

Bảng 1: Sản lượng cam năm 2010 của một số nước trên thế giới.................................13

Bảng 2: Sản lượng Cam, Chanh, Quýt phân theo các vùng trong cả nước...................15
Bảng 3: Hiện trạng sử dụng đất của xã Minh hợp năm 2012........................................19
Bảng 4: Tình hình dân số lao động của xã Minh Hợp năm 2012..................................20
Bảng 5 : Diện tích, năng suất, sản lượng cam của xã Minh Hợp trong.........................23
giai đoạn 2010-2012. .....................................................................................................23
Bảng 6: Phân tổ theo trình độ văn hóa. .........................................................................25
Bảng 7: Tình hình lao động của các hộ điều tra năm 2012. ..........................................25
Bảng 8: Tình hình đất đai của các hộ điều tra 2012 ......................................................26
Bảng 9: Tình hình trang bị vật chất, công cụ của các nông hộ điều tra. .......................28
Bảng 10: Tình hình nguồn thu của các nông hộ 2012...................................................29
Bảng 11: Cơ cấu nguồn vốn vay đầu tư vào sản xuất cam của các nông hộ.................30
năm 2012 ( BQ/hộ). .......................................................................................................30
Bảng 12: Chi phí kiến thiết cơ bản cho một gốc cam của các hộ điều tra. ...................32
Bảng 13: Chi phí đầu tư sản xuất cam trong thời kì kinh doanh tính trên 1 gốc. .........35
Bảng 14: Năng suất và sản lượng cam của các nông hộ điều tra. .................................37
Bảng 15: Kết quả và hiệu quả toàn chu kì của cây cam tính theo phương pháp NPV (
tính bình quân / gốc)......................................................................................................38
Bảng 16 : Thể hiện ảnh hưởng của tuổi cây tới năng suất cam.....................................39
Bảng 17: Ảnh hưởng của chi phí đầu tư đến kết quả và hiệu quả sản xuất cam phân
theo nhóm tuổi cây trong thời kỳ kinh doanh ( tính bình quân trên 1 gốc)...................41
Bảng 18: Hướng tiêu thụ cam của các nông hộ điều tra 2012 ......................................43
Bảng 19: Tình hình biến động giá cam ở xã Minh Hợp qua các năm 2010-2012 ........44
Bảng 20: Nhu cầu của các nông hộ điều tra ..................................................................52
Bảng 21: Ma trận SWOT...............................................................................................54

SVTH: Đặng Thị Phú

viii



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Hạnh Lợi

ĐƠN VỊ QUY ĐỔI
1 ha = 10.000 m2 = 20 sào.
1 sào = 500 m2
1 tạ = 100 kg
1 tấn = 1000 kg

SVTH: Đặng Thị Phú

ix


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Hạnh Lợi
TÓM TẮT NỘI DUNG BÁO CÁO

Trong thời gian thực tập, tôi đã chọn đề tài “ hiệu quả sản xuất và tình hình tiêu
thụ cam ở xã Minh Hợp, huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An làm đề tài nghiên cứu.
Mục tiêu nghiên cứu đề tài:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế sản xuất cam và
tiêu thụ cam.
- Tìm hiểu, đánh giá đúng thực trạng sản xuất cũng như hiệu quả sản xuất và
tiêu thụ cam ở địa bàn nghiên cứu từ đó thấy được tiềm năng cũng như thuận lơi và
thách thức của việc sản xuất cam tai địa phương.
- Đánh giá kết quả và hiệu quả kinh tế toàn chu kỳ của cây cam Minh Hợp
- Mô tả một số kênh tiêu thụ điển hình.

- Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất cam tại địa phương.
- Đề xuất một số định hướng và giải pháp phát triển cây cam tại địa phương.
* Dữ liệu phục vụ nghiên cứu
- Về số liệu thứ cấp: Số liệu được tổng hợp qua 3 năm 2010- 1012
- Số liệu sơ cấp: Điều tra 60 hộ trồng cam 2012.
* Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp duy vật biện chứng được dùng làm cơ sở phương pháp luận
cho vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp chọn điểm, chọn mẫu:
+ Chọn điểm điều tra: Xã Minh Hợp là xã có diện tích cam lớn nhất huyện quỳ hợp.
+ Chọn mẫu điều tra: điều tra ngẫu nhiên 60 hộ dân trồng cam thuộc địa bàn xã.
- Phương pháp điều tra thu thập thông tin, số liêu
- Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo: để làm sáng tỏ vấn đề và giúp cho đề
tài nghiên cứu được hoàn thiện hơn, trong quá trình thực hiện tôi đã sử dụng phương
pháp thu thập thông tin từ việc phỏng vấn các chuyên gia, các nhà kĩ thuật, các cán bộ
xã, phòng NN&PTNT, những người am hiểu liên quan đến hoạt động sản xuất và thị
trường cam.
- Phương pháp phân tổ
- Phương pháp so sánh đối chiếu

SVTH: Đặng Thị Phú

x


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Hạnh Lợi

- Phương pháp toán học: sử dụng phần mềm SPSS để đánh giá các yếu tố ảnh

hưởng đến năng suất cam của các nông hộ trồng cam trên địa bàn nghiên cứu.
- Phương pháp mô hình hóa, để mô tả các kênh tiêu thụ cam Minh Hợp.
*Kết quả đạt được
Khóa luận này đạt được kết quả như sau:
- Đi sâu vào tình hình thực tế sản xuất và tiêu thụ cam Minh Hợp của các
nông hộ trong địa bàn xã Minh Hợp.
- Các kết quả và hiệu quả sản xuất cam Minh Hợp của các nông hộ trên địa
bàn xã Minh Hợp.
- Các kết quả và hiệu quả sản xuất cam Minh Hợp của các hộ trong chu kỳ 15
năm tính theo phương thức hiện giá và các kết quả và hiệu quả thực tế mà hộ trồng
cam đạt được tronh năm 2012.
- Phân tích điểm mạnh, điểm yếu cũng như cơ hội , thách thức của các hộ
trồng quýt hiện tại và trong tương lai.
- Từ kết quả nghiên cứu đạt được, đề tài đã đề xuất ra một số giải pháp, các
kiến nghị nhằm giúp các hộ trồng cam phần nào khắc phục được các khó khăn và tiêu
thụ cam Minh Hợp.
Thực hiện đề tài này đã giúp bản thân tôi có điều kiện tiếp xúc với thực tế để
hiểu rõ hơn về thực trạng sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam nói chung và từ các nông
hộ trồng cam ở xã Minh Hợp nói riêng.

SVTH: Đặng Thị Phú

xi


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Hạnh Lợi
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ


1. Lí do chọn đề tài
Cây ăn quả chiếm một vị trí quan trọng trong đời sống của con người cũng như
trong nền kinh tế quôc dân. Ở Việt Nam trải qua hàng ngàn năm lich sử, nghề trồng
cây ăn quả đã trở thành một bộ phận quan trọng không thể thiếu đối với nền nông
nghiệp của cả nước nói chung và mỗi vùng miền nói riêng. Do có giá trị kinh tế cao
nên diện tích cây ăn quả ngày càng tăng. Tại Việt Nam trong những năm qua, từ
426.100 ha trong năm 1997, diện tích cây ăn quả tăng lên 775.500 ha vào năm 2007.
Trong các loại cây ăn quả được trồng phổ biến thì nhóm cây có múi Citrus (Cam, quýt,
chanh, bưởi ) chiếm một diện tích rất lớn 73.394 ha, chỉ tính riêng khu vực miền bắc
Việt Nam trong năm 2009, diện tích của nhóm Citrus đã chiếm đến 25.485 ha với năng
suất bình quân 84,3 tạ/ ha [1]
Việt nam nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa ẩm đã tạo nên sự đa dạng về sinh
thái, rất thuận lợi cho nghề trồng cây ăn quả. Trong những năm qua nghề trồng cây ăn
quả ở nước ta đã có vai trò quan trọng trong quá trình chuyển dịch cơ cấu cây trồng và
nền nông nghiệp, góp phần vào việc xóa đói giảm nghèo, tạo công ăn việc làm cho
hàng vạn người lao động từ thành thị tới nông thôn.
Cam quýt là một trong những cây ăn quả đặc sản bởi giá trị dinh dưỡng và kinh
tế cao. Trong thành phần thịt quả có chứa 6-12% đường, hàm lượng vitamin C từ 4090mg/ 100g quả tươi, các axit hữu cơ 0,4-1,2% trong đó có nhiều loại axit có hoạt tính
sinh học cao cùng với các chất khoáng và dầu thơm, mặt khác cam có thể dùng ăn
tươi, làm mứt, mước giải khát, chữa bệnh. Trong những năm gần đây, diện tích trồng
cam ở nước ta ngày càng mở rộng, việc phát triển cây cam xem như là một giải pháp
trong chuyển dịch cơ cấu cây trồng ở nhiều địa phương.
Xã Minh Hợp – huyện Quỳ Hợp- Nghệ an là vùng có đất đai phù hợp cho nhóm
cây có múi Citrus (cây cam, quýt, chanh, bưởi) sinh trưởng và phát triển tốt. Vì vậy,
Quỳ Hợp có thương hiệu cam Vinh với chất lượng thơm ngon nổi tiếng trong toàn
quốc . Tuy nhiên người nông dân trồng cây có múi, đặc biệt là cam chưa có kiến thức
tốt về kỹ thuật canh tác, bón phân, phòng trừ sâu bệnh, cách bảo quản và tiêu thụ để có
SVTH: Đặng Thị Phú

1



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Hạnh Lợi

hiệu quả kinh tế cao nhất. Do đó để tháo gỡ những khó khăn nêu trên, cần phải có điều
tra, đánh giá thực trạng sản xuất cam, phân tích những thuận lợi và khó khăn, những
tồn tại để đề xuất các biện pháp khắc phục nhằm nâng cao năng suất và hiệu quả kinh
tế đối với cây cam là rất cần thiết.
Xuất phát từ yêu cầu thực tế sản xuất, trong thời gian thực hiện khóa luận tốt
nghiệp, tôi tiến hành “ Hiệu quả sản xuất và thị trường tiêu thụ cam tại xã Minh Hợp,
huyện Quỳ Hợp, tỉnh Nghệ An “
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về hiệu quả kinh tế sản xuất cam và
tiêu thụ cam.
- Tìm hiểu, đánh giá đúng thực trạng sản xuất cũng như hiệu quả sản xuất và
tiêu thụ cam ở địa bàn nghiên cứu từ đó thấy được tiềm năng cũng như thuận lơi và
thách thức của việc sản xuất cam tai địa phương.
- Đánh giá kết quả và hiệu quả kinh tế toàn chu kỳ của cây cam Minh Hợp
- Phân tích những nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất cam tại địa phương.
- Đề xuất một số định hướng và giải pháp phát triển cây cam tại địa phương.
3. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp duy vật biện chứng được dùng làm cơ sở phương pháp luận
cho vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp chọn điểm, chọn mẫu:
+ Chọn điểm điều tra: Xã Minh Hợp là xã có diện tích cam lớn nhất huyện quỳ hợp.
+ Chọn mẫu điều tra: Điều tra ngẫu nhiên 60 hộ dân trồng cam thuộc địa bàn xã.
- Phương pháp điều tra thu thập thông tin, số liêu.
 Tài liệu thứ cấp:

+Các số liệu được thu thập từ phòng NN&PTNT, UBND xã Minh Hợp.
+Các số liệu, nguồn tư liệu được công bố trên báo, mạng internet và các báo cáo
tình hình kinh tế xã hội của xã Minh Hợp qua các năm về sản xuất và tiêu thụ cam.
 Tài liệu sơ cấp: Phỏng vấn các hộ điều tra dựa vào bảng hỏi.

SVTH: Đặng Thị Phú

2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Hạnh Lợi

- Phương pháp chuyên gia, chuyên khảo: Để làm sáng tỏ vấn đề và giúp cho
đề tài nghiên cứu được hoàn thiện hơn, trong quá trình thực hiện tôi đã sử dụng
phương pháp thu thập thông tin từ việc phỏng vấn các chuyên gia, các nhà kĩ thuật, các
cán bộ xã, phòng NN&PTNT, những người am hiểu liên quan đến hoạt động sản xuất
và thị trường cam.
- Phương pháp phân tổ
- Phương pháp so sánh đối chiếu
- Phương pháp toán học: Sử dụng phần mềm SPSS để đánh giá các yếu tố ảnh
hưởng đến năng suất cam của các nông hộ trồng cam trên địa bàn nghiên cứu.
- Phương pháp mô hình hóa, để mô tả các kênh tiêu thụ cam Minh Hợp.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sản xuất và tiêu thu cam của các nông hộ.
- Phạm vi nghiên cứu:
 Không gian: Xã Minh Hợp – Quỳ Hợp- Nghệ An.
 Thời gian: Thu thập số liệu, đánh giá thực trạng trong giai đoạn


2010-2012.

5. Hạn chế của đề tài
Do thời gian có hạn, lần đầu tiên tiếp xúc với thực tế và trình độ còn hạn chế,
đang bỡ ngỡ nên đề tài không tránh được những sai sót nhất định. Tôi mong được các
quý thầy cô và các bạn đọc phê bình và đóng góp ý kiến để đề tài được hoàn thiện hơn.

SVTH: Đặng Thị Phú

3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Hạnh Lợi
PHẦN II: NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 Cơ sở lí luận
1.1.1. Khái niệm và ý nghĩa của hiệu quả kinh tế:
1.1.1.1 Khái niệm và các quan điểm về hiệu quả kinh tế
Theo quan điểm của kinh tế học vi mô: Hiệu quả kinh tế là tất cả những quyết
định sản xuất cái gì nằm trên đường năng lực sản xuất là có hiệu quả vì nó tận dụng
hết nguồn lực. Số lượng hàng hóa đạt trên đường giới hạn của năng lực sản xuất càng
lớn càng có hiệu quả cao. Sự thỏa mãn tối đa về mặt hàng, chất lượng, số lượng hàng
hóa theo nhu cầu của thị trường trong giới hạn của đường năng lực sản xuất cho ta
được hiệu quả kinh tế cao nhất. Và cuối cùng là kết quả trên một đơn vị chi phí càng
lớn hoặc chi phí trên một đơn vị kết quả càng nhỏ thì hiệu quả kinh tế càng cao.
Như vậy hiệu quả kinh tế là tiêu chuẩn cao nhất của mọi sự lựa chọn kinh tế của
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước. Nâng cao hiệu

quả kinh tế có ý nghĩa quan trọng trong sự tăng trưởng và phát triển của mỗi doanh
nghiệp nói riêng và toàn xã hội nói chung. Bên cạnh đó, hiệu quả kinh tế còn phải
quan tâm hiệu quả về mặt xã hội cũng như về môi trường.
Các khái niệm cơ bản về hiệu quả: Hiệu quả phân phối, hiệu quả kĩ thuật, hiệu
quả kinh tế.
Hiệu quả kĩ thuật (technical efficiency) là số lượng sản phẩm có thể đạt được trên
một đơn vị chi phí đầu vào hay nguồn lực sử dụng vào trong sản xuất nông nghiệp.
Hiệu quả phân phối (allocative efficiency) là chỉ tiêu hiệu quả trong các yếu tố
giá sản phẩm và giá đầu vào được tính để phản ánh giá trị sản phẩm thu thêm trên một
đồng chi phí tăng thêm về đầu vào hay nguồn lực.
Hiệu quả kinh tế là phạm trù kinh tế mà trong đó sản xuất đạt cả hiệu quả kĩ
thuật lẫn hiệu quả phân bổ. Điều đó có nghĩa là cả 2 yếu tố hiện vật và giá trị đều được
tính đến khi xem xét việc sử dụng các nguồn lực trong nông nghiệp.nếu đạt được 1
trong 2 yếu tố là hiệu quả kĩ thuật hay hiệu quả phân bổ mới chỉ là điều kiện cần, chưa

SVTH: Đặng Thị Phú

4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Hạnh Lợi

phải là điều kiện đủ để đạt hiệu quả kinh tế. Chỉ khi nào việc sử dụng nguồn lực đạt cả
hiệu quả kĩ thuật và hiệu quả phân phối thì khi đó sản xuất mới đạt hiệu quả kinh tế.
Khi nghiên cứu về hiệu quả kinh tế đã có rất nhiều quan điểm khác nhau về vấn
đề này chúng ta có thể phân thành hai nhóm quan điểm là:
- Quan điểm truyền thống cho rằng, nói đến hiệu quả kinh tế là nói đến phần
còn lại của kết quả sản xuất kinh doanh sau khi đã trừ đi chi phí. Nó được đo bằng các

chi phí và lời lãi. Nhiều tác giả cho rằng, hiệu quả kinh tế được xem như là tỷ lệ giữa
kết quả thu được với chi phí bỏ ra, hay ngược lại là chi phí trên một đơn vị sản phẩm
hay giá trị sản phẩm. Những chỉ tiêu hiệu quả này thường là giá thành sản phẩm hay
mức sinh lời của đồng vốn.Nó chỉ được tính toán khi kết thúc một quá trình sản xuất
kinh doanh [2]
Các quan điểm truyền thống trên chưa thật toàn diện khi xem xét đến hiệu quả
kinh tế. Thứ nhất, nó coi quá trình sản xuất kinh doanh trong trạng thái tĩnh, chỉ xem
xét hiệu quả sau khi đã đầu tư. Trong khi đó hiệu quả là chỉ tiêu rất quan trọng không
những cho phép chúng ta biết được kết quả đầu tư mà còn giúp chúng ta xem xét truớc
khi ra quyết định đầu tư tiếp và nên đầu tư bao nhiêu, đến mức độ nào. Trên phương
diện này, quan điểm truyền thống chưa đáp ứng được đầy đủ. Thứ hai, nó không tính
yếu tố thời gian khi tính toán thu và chi cho một hoạt động sản xuất kinh doanh. Do
đó, thu và chi trong tính toán hiệu quả kinh tế là chưa đầy đủ và chính xác. Thứ ba,
hiệu quả kinh tế chỉ bao gồm hai phạm trù cơ bản là thu và chi. Hai phạm trù này chủ
yếu liên quan đến yếu tố tài chính đơn thuần như chi phí về vốn, lao động, thu về sản
phẩm và giá cả. Trong khi đó, các hoạt động đầu tư và phát triển lại có những tác động
không chỉ đơn thuần về mặt kinh tế mà còn cả các yếu tố khác nữa. Và có những phần
thu lợi hoặc những khoản chi phí lúc đầu không hoặc khó lượng hoá được nhưng nó là
những co số không phải là nhỏ thì lại không được phản ánh ở cách tính này [3].
- Quan điểm mới về hiệu quả kinh tế
Gần đây các nhà kinh tế đã đưa ra quan niệm mới về hiệu quả kinh tế , nhằm
khắc phục những điểm thiếu của quan điểm truyền thống. Theo quan điểm mới khi
tính hiệu quả kinh tế phản căn cứ vào tổ hợp các yếu tố.
SVTH: Đặng Thị Phú

5


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Th.S Trần Hạnh Lợi

+ Trạng thái động của mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra. Về mối quan hệ
này, cần phân biệt rõ ba phạm trù: hiệu quả kĩ thuật, hiệu quả phân bổ các nguồn lực
và hiệu quả kinh tế. Hiệu quả kĩ thuật là số sản phẩm (O) thu thêm trên một đơn vị
đầu vào (I) đầu tư thêm. Hiệu quả phân bổ nguồn lực là giá trị sản phẩm thu thêm trên
một đơn vị chi phí đầu tư thêm. Thực chất nó là hiệu quả kĩ thuật có tính đến các yếu
tố giá sản phẩm và giá đầu vào. Nó đạt tối đa khi doanh thu biên bằng chi phí biên.
Hiệu quả kinh tế là phần thu thêm trên một đơn vị đầu tư thêm. Nó chỉ đạt được hiệu
quả kĩ thuật và hiệu quả sử dụng nguồn lực là tố đa.
+ Yếu tố thời gian, các nghành kinh tế hiện nay đã coi thời gian là yếu tố trong
tính toán hiệu quả. Cùng đầu tư một lượng vốn như nhau và cùng có tổng doanh thu
bằng nhau nhưng có thể có hiệu quả khác nhau.
+ Hiệu quả tài chính, xã hội và môi trường.
Các quan điểm mới về hiệu quả phù hợp với xu thế thời đại và chiến lược tăng
trưởng và phát triển kinh tế bền vững của các quốc gia hiện nay
1.1.1.2 Bản chất của hiệu quả kinh tế
Sản xuất đạt hiệu quả kinh tế tức là cùng với sự hạn chế về nguồn lực (nhân lực,
vật lực, tài lực) nhưng qua trình sản xuất vẫn đem lại năng suất cao, nhưng bên cạnh đó
phải tiết kiệm chi phí đến mức thấp nhất có thể. Sau mỗi quá trình sản xuất chúng ta đem
so sánh các kết quả đạt được với chi phí phải bỏ ra thì có hiệu quả kinh tế sự chênh lệch
này càng cao thì hiệu quả kinh tế đạt được càng lớn va ngược lại. Bản chất của hiệu quả
kinh tế là nâng cao năng suât lao động xã hội và tiết kiệm lao động xã hội.
1.1.1.3 Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả kinh tế
Bất kì một quốc gia nào, một nghành kinh tế nào hay một đơn vị sản xuất kinh
doanh đều mong muốn rằng với nguồn lực có hạn làm thế nào để tạo ra lượng sản
phẩm lớn nhất và chất lượng cao nhất nhưng có chi phí thấp nhất. Vì thế, tất cả các
hoạt động sản xuất đều được tính toán kỹ lưỡng sao cho đạt hiệu quả cao nhất. Nâng
cao hiệu quả kinh tế là cơ hội để tăng lợi nhuận, từ đó các nhà sản xuất tích luỹ vốn và
tiếp tục đầu tư tái sản xuất mở rộng, đổi mới công nghệ tạo ra lợi thế cạnh tranh, mở


SVTH: Đặng Thị Phú

6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Hạnh Lợi

rộng thị trường…đồng thời không ngừng nâng cao thu nhập cho người lao động. Đây
chình là cái gốc để giải quyết mọi vấn đề.
Đối với sản xuất nông nghiệp, nâng cao hiệu quả kinh tế các nguồn lực trong đó
hiệu quả sử dụng đất có ý nghĩa hết sức quan trọng. Muốn nâng cao hiệu quả kinh tế
các hình thức sử dụng đất nông nghiệp thì một trong những vấn đề cốt lõi là phải tiết
kiệm nguồn lực. Cụ thể với nguồn lực đất đai có hạn, yêu cầu đặt ra đối với người sử
dụng đất là làm sao tạo ra được số lượng nông sản nhiều và chất lượng cao nhất. Mặt
khác, phải không ngừng bồi đắp độ phì của đất. Từ đó sản xuất mới có cơ hội để tích
luỹ vốn tập trung vào tái sản xuất mở rộng.
Nâng cao hiệu quả kinh tế là tất yếu của sự phát triển xã hội. Tuy nhiên, ở các
địa vị khác nhau thì có sự quan tâm khác nhau. Đối với người sản xuất, tăng hiệu quả
chính là giúp họ tăng lợi nhuận. Ngược lại, người tiêu dùng muốn tăng hiệu quả chính
là họ được sử dụng hàng hoá với giá thành ngày càng hạ và chất lượng hàng hóa ngày
càng tốt hơn. Khi xã hội càng phát triển, công nghệ ngày càng cao, việc nâng cao hiệu
quả sẽ gặp nhiều thuận lợi. Nâng cao hiệu quả sẽ làm cho cả xã hội có lợi hơn, lợi ích
của người sản xuất và người tiêu dùng ngày càng được nâng lên. Tuy nhiên việc nâng
cao hiệu quả kinh tế phải đặt trong mối quan hệ bền vững giữa hiệu quả kinh tế với
hiệu quả xã hội và hiệu quả môi trường trước mắt và lâu dài.
1.1.1.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế
- Nhân tố bên ngoài:

+ Điều kiện thời tiết khí hậu: Cam là một cơ thể sống có quy luật sinh trưởng và
phát triển riêng. Chính vì vậy quá trình sinh trưởng và phát triển của cây cam chịu tác
động rất lớn của điều kiện tự nhiên như nhiệt độ, ánh sáng, độ ẩm, lượng mưa…
+ Thị trường đầu vào, đầu ra: Giá cả thị trường đầu vào đầu ra có ảnh hưởng rất
lớn tới quyết định của người sản xuất. Giá cả đầu vào tăng cao sẽ hạn chế khả năng
đầu tư dẫn đến việc giảm năng suất và chất lượng của cam. Một thị trường tiêu thụ ổn
định, giá cả đầu ra có thể bù đắp được chi phí sản xuất và sinh lợi nhuận chính là điều
kiện cần để các hộ tiếp tục đầu tư sản xuất cam.
+ Cơ sở hạ tầng: Các yếu tố thuộc về cơ sở hạ tầng như hệ thống đường giao
thông, hệ thống thủy lợi, thông tin liên lạc các dịch vụ phục vụ cho sản xuất nông
7
SVTH: Đặng Thị Phú


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Hạnh Lợi

nghiệp là nhân tố tác động mạnh mẽ đến hiệu quả sản xuất cam. Cơ sở hạ tầng phát
triển sẽ tạo điều kiện thuận lợi để thúc đẩy sản xuất phát triển và ngược lại cơ sở hạ
tầng kém phát triển chính là nhân tố lìm hãm sản xuất phát tiển.
+ Cơ chế, chính sách của nhà nước, tỉnh, địa phương: Ảnh hưởng gián tiếp đến
hiệu quả sản xuất cam, đặc biệt là một số chính sách về đất đai, tín dụng, thuế,… chính
sách đầu tư hỗ trợ của công ty: Sự liên kết chặt chẽ giữa người sản xuất và công ty chế
biến chính là nhân tố ảnh hưởng đến tính bền vững của sản xuất cam.
- Các nhân tố bên trong:
+ Quy mô và tính chất đất đai: Trong sản xuất nông nghiệp, đất đai là tư liệu
sản xuất đặc biệt không thể thay thế được. Chính vì vậy, đất đai chính là yếu tố quan
trọng hàng đầu trong sản xuất nông nghiệp. Quy mô đất đai có ảnh hưởng rõ rệt tới
mức độ đầu tư, khả năng áp dụng cơ giới hóa vào sản xuất từ đó ảnh hưởng đến hiệu

quả sản xuất của cây trồng. Bên cạnh đó, tính chất đất đai có ảnh hưởng đến năng suất
của cây trồng. Tính chất đất đai khác nhau sẽ cho năng suất cây trồng là khác nhau.
+ Công nghệ kỹ thuật và ứng dụng tiến bộ kĩ thuật: Việc áp dụng những thành
tựu KHKT vào sản xuất sẽ làm tăng hiệu quả sản xuất cam đặc biệt là việc đưa giống
mới, mô hình trồng cam mới và cơ giới hóa vào sản xuất.
+ Mức độ đầu tư: Giống, phân bón, vôi, thuốc sâu, công chăm sóc ảnh hưởng
tới năng suất và chất lượng của cây trồng. Mức độ đầu tư hợp lý sẽ nâng cao hiệu quả
kinh tế của cây trồng.
+ Các yếu tố khí hậu thời tiết: Đây là các yếu tố khách quan tác động vào quá
trình sản xuất, nếu không có những biện pháp khắc phục những khó khăn thì sẽ ảnh
hưởng rất lớn đến năng suất cây trồng. Vì vậy cần đảm bảo các yêu cầu sinh thái của
từng loại cây trồng để cây trồng sinh trưởng và phát triển một cách bình thường.
1.1.2 Các chỉ tiêu đánh giá kết quả và hiệu quả sản xuất cam
1. Các chỉ tiêu cơ bản đánh giá hiệu quả
* Giá trị sản xuất (GO):
GO = ΣQi*Pi
Trong đó:Qi: Khối lượng sản phẩm thứ i
Pi: Giá của sản phẩm thứ i

SVTH: Đặng Thị Phú

8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Hạnh Lợi

Chỉ tiêu này cho biết trong một năm hoặc một kỳ của một đơn vị sản xuất tạo ra
một khối lượng sản phẩm có giá trị là bao nhiêu, chỉ tiêu này phản ánh con số tuyệt đối

về quy mô sản xuất.
* Giá trị gia tăng (VA):
VA = GO - IC
Trong đó: IC là chi phí trung gian, bao gồm những chi phí vật chất và dịch vụ
mua ngoài cho sản xuất (không kể khấu hao và chi phí cơ hội tức là không bao gồm
chi phí cơ hội sử dụng đất và chi phí công lao động gia đình. Những chi phí này chỉ
được tính vào trong khi tính NPV)
Chỉ tiêu này phản ánh giá trị tăng thêm so với chi phí sản xuất mua ngoài bỏ ra
(chưa trừ khấu hao tài sản cố định).
* Năng suất (W):
Sản lượng thu hoạch
W

=

Diện tíchhoạch

Chỉ tiêu này phản ánh năng suất sinh học, tức là khối lượng sản phẩn tạo ra
được trên một đơn vị diện tích.
- Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sản xuất cam:
* Chỉ tiêu giá trị sản xuất trên chi phí trung gian (GO/IC): Chỉ tiêu này phản
ánh một đồng chi phí trung gian sẽ tạo ra bao nhiêu đồng giá trị sản xuất trong một
năm hoặc một kỳ sản xuất.
* Chỉ tiêu giá trị gia tăng trên chi phí trung gian (VA/IC): Chỉ tiêu này phản ánh
một đồng chi phí trung gian sẽ tạo ra bao nhiêu đồng giá trị gia tăng trong một năm
hoặc một kỳ sản xuất.
- Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả đầu tư:
* Giá trị hiện tại ròng ( NPV ) : Là chỉ tiêu phản ánh quy mô lơi ích của dự án
trồng cam sau khi đã hoàn đủ vốn đầu tư. Nó được xác định bằng chênh lệch giữa tổng
giá trị hiện tại của các khoản thu nhập ròng và tổng giá trị hiện tại các khoản kinh phí

đầu tư.
SVTH: Đặng Thị Phú

9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Hạnh Lợi

Trong đó:
Bi: Khoản thu của năm i
Ci: Khoản chi phí của năm i
n: Số năm hoạt động của đời dự án.
r: Tỷ suất chiết khấu được chọn.
.Hệ số chiết khấu 1/(1+r)i với r là lãi xuất chiết khấu được chọn, t là số thời
đoạn (năm, quý, tháng) để tính chuyển.
- Hệ số hoàn vốn nội bộ (IRR) : Là mức lãi suất tính toán mà ứng với lãi suất này
thì tổng giá trị hiện tại của thu nhập ròng của dự án bằng đúng tổng giá trị hiện tại của vốn
đầu tư ( là mức lãi suất tính toán mà ứng với nó thì giá trị hiện tại ròng bằng 0).
IRR = r1+ (r2 – r1) *
Trong đó: r2>r1 và r2- r1

5%

NPV1 >0 gần 0, NPV2 < 0 gần 0.
1.1.3 Nguồn gốc, vai trò và giá trị kinh tế của cây cam
1.1.3.1 Nguồn gốc, xuất xứ và sự phân bố
Nguồn gốc xuất xứ:
Cam( citrus sinensis) là loại cây ăn quả cùng họ bưởi. Nó có quả nhỏ hơn quả

bưởi, vỏ mỏng, khi chín thường có màu da cam, có vị ngọt hoặc vị hơi chua. Cam là
một loại cây được trồng từ xưa, có thể lai giống giữa loài bưởi (citrus maxima) và quýt
(citrus reticulate), bắt nguồn từ Đông Nam Á, có thể từ Ấn Độ, Việt Nam hay miền
nam Trung Quốc. Cam là loại cây nhỏ thường xanh, cao từ 5-8m, với những tán tròn,
có cành gai và lá thường xanh dài khoảng 4-10cm. Hoa lưỡng tính nở thành từng bông
hoặc nở theo chùm, nổi bật trên các phiến lá.
Việt nam nằm trong khu vực này cho nên cung có nhiều giốn cam quýt có
nguồn gốc ở nước ta.Trong tập đoàn cam, quýt ta thấy có nhiều cây trồng hoang dại
(cây chỉ xác, cây gai xọng, cây tắt…) là những loại tổ tiên của cây cam quýt.
SVTH: Đặng Thị Phú

10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Hạnh Lợi

Được trồng ở vùng á nhiệt đới, cam được trồng nhiều nhất ở khí hậu lạnh miền
Bắc Việt Nam, đặc biệt là vùng cao nguyên. Những đêm lạnh cho phép loại trái cây
này phát triển sâu về màu sắc, ở những cây trưởng thành thì tạo được hương vị đặc
biệt và có được sự phối hợp hợp lý giữa vị ngọt và vị chua. Cam cũng có thể trồng ở
miền nam Việt Nam, nơi có nhiệt độ, độ ẩm và lượng mưa cao hơn nhiều so với miền
bắc. Những điều kiện khí hậu khác nhau có những ảnh hưởng khác nhau tới cây cam.
Ngoài ra, cam thường được trồng ở vùng gần ranh giới của Việt Nam và Trung
Quốc, được canh tác ở mọi nơi trong vùng khí hậu Nhiệt Đới và Á Nhiệt Đới giữa vĩ
độ 400 Bắc và 400 Nam, gần đường xích đạo với độ cao trên 2000m so với mực nước
biển. Cam được xem như là một trong những loại trái cây quan trọng trên thế giới.
1.1.3.2 Giá trị dinh dưỡng
Cam là loại quả rất giàu chất chống oxy hóa và chất phytochemical. Theo các nhà

khoa học Anh: “Bình quân trong một trái cam có chứa khoảng 170 mg phytochemicals
bao gồm các chất dưỡng da và chống lão hóa”.
Quả cam là loại quả được yêu thích và có lợi cho cả người khoẻ mạnh cũng như
bệnh nhân. Cam giúp giải nhiệt, thoả cơn khát cho người có cường độ vận động cao,
tăng cường hệ tiêu hoá và hệ miễn dịch của cơ thể. Những người ăn nhiều cam, quýt
có tỉ lệ nhiễm các bệnh ung thư như: ung thư phổi và dạ dày… rất thấp.
Mỗi 100 gr quả cam có chứa 87,6 g nước, 1.104 microgram Carotene - một loại
vitamin chống oxy hóa, 30 mg vitamin C, 10,9 g chất tinh bột, 93 mg kali, 26 mg
canxi, 9 mg Magnesium , 0,3 g chất xơ, 4,5 mg natri, 7 mg Chromium, 20 mg phốt
pho, 0,32 mg sắt và giá trị năng lượng là 48 Kcal..
1.1.3.3 Giá trị kinh tế
- Giá trị công nghiệp: Tinh dầu cam được chế biến bằng cách ép vỏ, thường
được dùng làm gia vị trong thực phẩm và làm hương liệu mỹ phẩm. Tinh dầu cam có
khoảng 90% d-limonin, một dung môi dùng trong nhiều hóa chất dùng trong gia đình
ngoài ra cam còn được sử dụng trong công nghiệp đồ hộp, làm mứt, nước quả…Đồng
thời công nghiệp chế biến đã nâng cao giá trị của cây cam về mặt sử dụng cũng như
hàng hóa.
SVTH: Đặng Thị Phú

11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Hạnh Lợi

- Giá trị kinh tế- xã hội: Cam là loại cây ăn quả mang lại giá trị kinh tế khá cao,
mỗi ha trồng cam có thể mang lại thu nhập hàng năm gấp 2- 3 lần so với trồng lúa. Sản
phẩm mang lại từ cam không chỉ là quả mà còn cả cành, cây hay hạt, không chỉ đem
lại sản phẩm chính là quả giàu dinh dưỡng, vitamin và khoáng chất mà còn làm thực

liệu trong công tác cây trồng và phục vụ xuất khẩu.
- Giá trị môi trường: Các loài cây ăn quả nói chung và cây cam nói riêng có tác
dụng bảo vệ môi trường rất lớn, góp phần và bảo vệ không khí trong lành, giảm tiếng
ồn và làm đẹp cảnh quan. Do đó, với điều kiện đất đai khí hậu thuận lợi cây cam thích
hợp trồng ở cả nông thôn và thành thị. Bên cạnh đó với điều kiện phù hợp với vùng gò
đồi, cam là một trong những cây thích hợp để phủ xanh đất trống đồng thời mang lại
hiệu quả kinh tế cho người dân. [ 4]
1.1.3.4 Yêu cầu sinh thái của cây cam
- Nhiệt độ: cần cho sự sinh trưởng của cây cam quýt từ 12 - 39oC nhiệt độ thích
hợp nhất từ 23 - 29oC, nơi có nhiệt độ bình quân năm là 150C là trồng được cam, quýt.
- Ánh sáng: Cam quýt không thích ánh sàng trực tiếp và cường độ ánh sáng
thích hợp là 10000-15000 lux (tương đương ánh sáng lúc 8 giờ sáng hoặc 4-5 giờ
chiều ở Việt Nam). Cam là loại cây ưa sáng, nhưng thích ánh sáng tán xạ hơn ánh
sáng trực xạ. Đủ ánh sáng để cây quang hợp thuận lợi, hình thành các chất hữu cơ
được tốt, tạo nên năng suất cao, phẩm chất tốt. Ngược lại thiếu ánh sáng làm cho cây
yếu ớt, đậu quả ít, năng suất và phẩm chất đều giảm.
- Nước: Nhìn chung cây cam thích hợp với những vùng có lượng mưa thấp và
nhiều nắng (khoảng 1000-2000mm/năm), những điều kiện này thúc đẩy tốt tiến trình
phân hóa, trổ hoa, phát triển trái cũng như là chất lượng trái.
Việt nam có tổng lượng mưa phù hợp với cây cam tuy nhiên do phân bố trong
năm không đều, nên mùa khô vẫn cần tưới nước cho cây. Ngược lai cây cam không
chịu được ngập úng ( khi ngập úng rễ bị thối, lá rụng và cây sẽ chết).
- Đất đai: Khác với sự ảnh hưởng của vĩ độ, cao độ, độ dốc đến các yếu tố khí
hậu, thành phần hạt, cấu trúc đất, sự tồn trữ và thoát nước là các yếu tố ảnh hưởng trực
tiếp tới sự phát triển của cây trồng. Đất trồng cam quýt phải có tầng canh tác dày 0,51m. Đất thịt pha, thông thoáng, thoát nước tốt, màu mỡ, độ pH từ 5-7 là thích hợp cho
cam quýt. [5]
SVTH: Đặng Thị Phú

12



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Hạnh Lợi

1.2 Cơ sở thực tiễn
1.2.1 Tình hình sản xuất và tiêu thụ cam trên thế giới
[6] Trên thế giới, cam được trồng ở các nước vùng địa Trung Hải,Bắc Phi, Mỹ,
Nam Mỹ, Trung Quốc và các vùng Đông Nam Á. Bang Florida (Mỹ) và Brazin là
vùng sản xuất cam lớn nhất thế giới. Tại những vùng này có đến 90% sản lượng quả
được chế biến nước ngọt, đồng thời sử dụng vỏ để chế biến tinh dầu, pectin và các hợp
chất flavonoid.
Niên vụ 2009-2010, sản lượng cam thế giới đạt 52,2 triệu tấn, trong đó Brazil
17,74 triệu tấn, Mỹ 7,4 triệu tấn, các nước thuộc EU 6,5 triệu tấn, Trung Quốc 6,35
triệu tấn, Mexico 3,9 triệu và Việt Nam 600.000 tấn. Lượng cam tham gia thị trường
thế giới 3,8 triệu tấn, trong đó Nam Phi 1,13 triệu tấn, Ai Cập 800 ngàn tấn, Mỹ 525
ngàn tấn, EU 240 ngàn tấn, Morocco 215 ngàn tấn và Trung Quốc 185 ngàn tấn. Việt
Nam nhập khẩu 60.000 tấn từ Trung Quốc và Mỹ.[3]
Bảng 1: Sản lượng cam năm 2010 của một số nước trên thế giới
stt
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10

11
12
13
14
15
16

Quốc gia
Brazil
United States of america
India
China
Mexico
Spain
Egypt
Italy
Indonesia
Turkey
Pakistan
Iran (Islamic Republic of)
South Africa
Morocco
Argentina
Vietnam

SVTH: Đặng Thị Phú

sản lượng (tấn)
19.112.300
7.478.830

6,268.100
5003289
4.051.630
3.120.000
2.401.020
2.393.660
2.032.670
1.710.500
1.542.100
1.50282
1.415.090
849.197
833.486
729.400
(Nguồn: FAO STAT/FAO statistics)

13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Hạnh Lợi

1.2.2 Tình hình sản xuất và tiêu thụ cam ở trong nước
Theo Cục trồng trọt (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn), hiện nay, diện
tích cây ăn quả cả nước đạt khoảng hơn 900 nghìn ha, sản lượng khoảng 10 triệu tấn;
trong đó diện tích cây ăn quả phục vụ xuất khẩu khoảng 255 nghìn ha, sản lượng quả
xuất khẩu ước đạt hơn 400 nghìn tấn. Tổng kim ngạch xuất khẩu ước đạt gần 300 triệu
USD/năm. Theo quy hoạch, đến năm 2020, diện tích cây ăn quả cả nước đạt 1,1 triệu
ha, với tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 1,2 tỉ USD/năm.[1]

Theo thống kê năm 2011, trên phạm vi cả nước trồng khoảng trên 87000 ha
cam, quýt. Hàng năm cung cấp khoảng 606,5 ngàn tấn cho thị trường. Trong các vùng
trồng cam, quýt ở nước ta, ĐBSCL là vùng trồng lớn nhất, chiếm đến 56% diện tích và
71% sản lượng. Các tỉnh trồng nhiều cam, quýt là Bến Tre, Tiền Giang, Vĩnh Long,
Cần Thơ, Hậu Giang vv…. Trong tổng sản lượng cam quýt sản xuất trong nước, đại bộ
phận thu hoạch vào các tháng 9-12, ngoài các tỉnh ĐBSCL có mùa vụ thu hoạch kéo
dài suốt năm nhờ điều kiện khí hậu thời tiết. Vùng Đông Bắc có diện tích và sản lượng
lớn thứ hại sau ĐBSCL, chiếm 15% diện tích và 8% sản lượng cam quýt cả nước.
Diện tích cam Sành ở đây đạt khoảng 5 ngàn ha, phân bố chủ yếu ở tỉnh Hà Giang.
Cam Sành vùng này cho thu hoạch chủ yếu vào các tháng 12,1, thực sự có tác động
làm giảm thị phần tiêu dùng đối với cam Sành ĐBSCL vào thời gian này ở các tỉnh
phía Bắc. Các tỉnh Bắc Trung Bộ là vùng trồng cam quýt lớn thứ 3 ở nước ta, chiếm
10,7% diện tích và 7,1% sản lượng cam, quýt của cả nước. Hai địa phương trồng nhiều
là Nghệ An, Hà Tĩnh. Sự xuất hiện của cam, quýt sản xuất của vùng này với đặc điểm
là màu sắc vỏ đẹp, hấp dẫn, chiếm lĩnh một bộ phận không nhỏ thị phần tiêu thụ cam
sành ĐBSCL vào các tháng 11,12,1. Vùng Đông Nam Bộ có khoảng 7.300 ha trồng
cam, quýt nhưng năng suất thấp và diện tích mới trồng khá lớn nên sản lượng cam,
quýt cung cấp cho thị trường hiện chỉ đạt khoảng 24,4 ngàn tấn/năm. Đồng Nai là địa
phương trồng nhiều cam, quýt nhất, chiếm đến 53% tổng diện tích cam, quýt của vùng
này. Mùa vụ thu hoạch cam, quýt chính vụ của các tỉnh miền Đông Nam Bộ tương đối
gần với mùa vụ thu hoạch cam, quýt chính vụ ở các tỉnh ĐBSCL. Tuy nhiên, ĐBSCL
có lợi thế hơn trong việc cho cam, quýt ra trái nghịch vụ.
SVTH: Đặng Thị Phú

14


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Hạnh Lợi


Tóm lại, đại bộ phận sản lượng cam quýt sản xuất trong nước có mùa vụ thu
hoạch chủ yếu từ tháng 9 đến tháng 12, đây là thời gian sản lượng cam quýt cung cấp
cho thị trường đạt rất lớn so với thời gian khác trong năm. Sản lượng cam quýt cung
cấp cho thị trường nội địa tăng mạnh trong thời gian tháng 9-12, không chỉ từ sản xuất
trong nước mà còn cộng thêm một lượng cam quýt nhập khẩu từ nước ngoài. Trong số
đó, cam quýt nhập từ Trung Quốc vào Việt Nam chủ yếu trong các tháng 10-1, sản
lượng có xu hướng gia tăng qua 3 năm gần đây và bán hầu khắp các tỉnh thành ở nước
ta trong thời gian này. Trên thị trường, cam Sành và các loại cam quýt khác là những
mặt hàng có thể thay thế cho nhau, bởi vì nhu cầu thị hiếu của người tiêu dùng của
cam Sành và quýt có nhiều nét tương đồng. Vì vậy, khi thị trường có nhiều cam quýt
cung cấp với giá rẻ thì người tiêu dùng chuyển qua mua cam quýt các loại, thay vì phải
mua cam Sành và ngược lại. Điều này giải thích tại sao khi có sự hiện diện của cam
quýt ở miền Trung, miền Bắc và cam quýt nhập từ nước ngoài làm cho thị phần tiêu
dùng trái cam Sành sản xuất từ ĐBSCL bị giảm xuống rõ rệt. Sự cạnh tranh này là
nguyên nhân chính đẩy giá cam Sành ĐBSCL trong các tháng 9-12 (chính vụ) xuống
chỉ còn 4.500-6.500 đ/kg đối với loại trái to đẹp mã. Ngược lại, tháng 1-8 là thời gian
sản lượng cam Sành ĐBSCL giảm sút đáng kể, nhất là trong các tháng 4-7, trong thời
gian này nhiều loại cam quýt sản xuất trong nước và nhập khẩu từ nước ngoài cũng
giảm mạnh, giá cam Sành trong các tháng 4-7 đạt cao, đối với cam Sành loại 1 (trái có
trọng lượng từ 250g trở lên, ngoại hình đẹp) có giá bán 14000-18000 đ/kg; tại thị
trường Hà Nội, Đà Nẵng giá bán lẻ từng đạt 25.000-35.000 đ/kg. [7]
Bảng 2: Sản lượng Cam, Chanh, Quýt phân theo các vùng trong cả nước.
ĐVT:1000 tấn.
2006
Cả nước
611,0
Đồng bằng sông Hồng
55,6
Trung Du và miền núi phía Bắc

51,9
Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung 54,9
Tây Nguyên
3,3
Đông Nam Bộ
36,7
Đồng Bằng Sông Cửu Long
408,6

SVTH: Đặng Thị Phú

2007
648,2
58,6
51
56,5
3,9
55,9
422,3

2008
2009 2010
676,7 683,5 720,1
54,7
62,0 64,2
56,3
51,4 51,4
61,2
55,1 57,5
3

3,4
3,9
57,6
73,8 71,6
433,9 437,8 471,5
( Nguồn: agro.gov.vn)
15


×