Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

suy tim ứ huyết, bệnh viêm động mạch takayasu và viên khớp dạng thấp thiếu niên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (257.41 KB, 12 trang )

SUY TIM Ứ HUYẾT
I. ĐẠI CƯƠNG:
Suy tim là tình trạng tim không đủ khả năng bơm máu để đáp ứng nhu cầu
chuyển hóa của các mô trong cơ thể.
Nguyên nhân suy tim:
 Bệnh tim bẩm sinh
 Quá tải
 Bệnh van tim hậu thấp
 Rối loạn nhòp tim
 Viêm cơ tim, bệnh cơ tim dãn nở
 Thiếu máu nặng
 Thiếu máu cơ tim.
 Cao huyết áp.
II. CHẨN ĐOÁN:
1. Công việc chẩn đoán:
a) Hỏi bệnh :
 Tiền căn: bệnh tim, cao huyết áp, thiếu máu mãn (Thalassemia),
truyền dòch.
 Trẻ nhũ nhi: bỏ bú, bú chậm, khó thở, đổ mồ hôi, tím tái, ho, quấy.
 Trẻ lớn: Khó thở, biếng ăn, xanh xao, chậm lớn, tức ngực, ngồi thở.
 Thời điểm xuất hiện triệu chứng.
 Biểu hiện nhiễm trùng hô hấp kèm theo làm nặng tình trạng suy tim:
sốt, ho, sổ mũi.
b) Khám lâm sàng:
 Mạch, huyết áp, nhòp thở, nhiệt độ, thời gian phục hồi màu da.
 Khám tim: mỏm tim, nhòp tim, tiếng thổi, nhòp Gallop
 Ran phổi, khò khè
 Gan to, phù, tónh mạch cổ nổi, phản hồi gan - TM cổ (trẻ lớn).
c) Cận lâm sàng:
 Công thức máu
 Xquang phổi


 ECG
 SaO2
 Ion đồ máu, chức năng thận, TPTNT.
 Khí máu khi suy hô hấp
 Siêu âm tim
2. Chẩn đoán xác đònh
a) Lâm sàng:
 Tim nhanh, thở nhanh.
 Tim to.
 Ứ trệ tuần hoàn hệ thống: gan to, phù chân hoặc mặt, tónh mạch cổ
nổi, khó thở phải ngồi.
 Phù phổi: khó thở, ho, ran phổi, khạc bọt hồng.


 Da xanh, tím tái, tụt huyết áp (dấu hiệu nặng)
b) Cận lâm sàng:
 Xquang: tim to, ứ trệ tuần hoàn phổi hoặc phù phổi.
 ECG: dày, dãn buồng tim, rối loạn nhòp tim.
 Siêu âm: phát hiện bất thường van tim, vách ngăn tim, các mạch máu
lớn, giảm sức co bóp cơ tim và phân suất tống máu.
III. ĐIỀU TRỊ:
1. Nguyên tắc điều trò
 Cung cấp ôxy.
 Thuốc tăng sức co bóp cơ tim.
 Giảm ứ đọng tuần hoàn phổi và hệ thống.
 Điều trò nguyên nhân và yếu tố thúc đẩy.
2. Điều trò cấp cứu:
2.1. Điều trò chung:
 Ngưng ngay dòch nếu đang truyền dòch
 Thở oxy hay CPAP nếu có phù phổi.

 Nằm đầu cao, trẻ nhỏ nên cho mẹ bồng để giảm kích thích.
 Lợi tiểu: Furosemide 1-2 mg/kg/TMC, ngoại trừ nguyên nhân chèn ép
tim do tràn dòch màng ngoài tim.
 Digoxin TM: là thuốc hiệu quả trong hầu hết các trường hợp, Digoxine
dùng ngay sau khi cho lợi tiểu ngoại trừ chống chỉ đònh như: tim chậm,
blốc tim, tràn dòch màng tim và bệnh cơ tim phì đại.
Tổng liều trong 24 giờ đầu theo tuổi và cân nặng.
- Sơ sinh thiếu tháng: 10-20 g/kg/24 giờ. Đủ tháng: 30 g/kg/24 giờ
- Nhũ nhi 1th-12 th: 35 g/kg/24 giờ
- Trẻ trên 12 th: 20-40 g/kg/24 giờ (trẻ >10 tuổi 0,5mg/ngày)
Cách cho: 1/2 liều TMC, sau đó 1/4 liều TMC giờ thứ 8 và 1/4 liều giờ
thứ 16.
Liều duy trì: sau 24 giờ bắt đầu cho liều duy trì bằng ¼ tổng liều tấn
công mỗi ngày, chia 2 lần, nếu đáp ứng tốt có thể chuyển sang đường
uống và cần theo dõi nồng độ Digoxin máu; luôn giữ nồng độ Digoxin
từ 0,5 – 2ng/ml và theo dõi Kali máu, ECG để tránh ngộ độc. Dấu hiệu
sớm của ngộ độc Digoxin là nôn ói, nhòp tim chậm dưới 100 lần/phút
hoặc xuất hiện ngoại tâm thu.
 Thuốc tăng sức co bóp cơ tim khác:
- Dopamine và Dobutamine được chỉ đònh trong trường hợp suy tim kèm
tụt huyết áp.
- Dopamine liều 3-5 g/kg/phút
- Dobutamine liều 3-10 g/kg/phút là thuốc chọn lựa trong trường hợp
phù phổi, bệnh cơ tim hoặc thất bại Dopamine.
- Isuprel: suy tim kèm nhòp tim chậm. Liều 0,05-0,1 g/kg/phút






Thuốc hạ áp: nếu có cao huyết áp (xem phác đồ điều trò cao huyết áp)
Thuốc dãn mạch:
- Captopril: giảm hậu tải, chỉ dùng sau khi hội chẩn bác só chuyên khoa
tim mạch. Liều: 0,15-0,2 mg/kg/liều khởi đầu. Duy trì 1,5-2 mg/kg/24
giờ.
- Isosorbide dinitrate: giảm tiền tải, thường chỉ đònh trong trường hợp cấp
cứu suy tim, phù phổi. Liều: 0,5 mg/kg/liều ngậm dưới lưỡi.
2.2. Điều trò nguyên nhân và yếu tố thúc đẩy:
 Điều trò rối loạn nhòp (xem phác đồ điều trò rối loạn nhòp)
 Điều trò thấp tim (xem phác đồ điều trò bệnh thấp)
 Điều trò yếu tố thúc đẩy:
- Hạ sốt: nên chỉ đònh sớm thuốc hạ nhiệt khi thân nhiệt > 38oC để
giảm công cơ tim đang suy.
- Thiếu máu nặng với Hct < 20%: truyền hồng cầu lắng 5-10 mL/kg tốc
độ chậm.
- Điều trò viêm phổi (xem phác đồ điều trò viêm phổi)
- Điều chỉnh rối loạn điện giải và kiềm toan.
3. Điều trò tiếp theo:
 Hạn chế dòch bằng 3/4 nhu cầu hàng ngày, ăn lạt, hạn chế Natri, bổ
sung thêm Kali đặc biệt trong trường hợp có dùng lợi tiểu quai và
Digoxin. Trong trường hợp không ăn được nên chọn nuôi ăn qua sonde
dạ dày vì an toàn hơn nuôi ăn tónh mạch.
 Theo dõi mạch, huyết áp, nhòp tim, ECG, ion đồ máu, lượng nước xuất
nhập
 Tất cả các bệnh nhân phải được khám và quản lý tại chuyên khoa tim
mạch để xác đònh và điều trò nguyên nhân, đặc biệt là chỉ đònh phẩu
thuật.
Vấn đề
Mức độ chứng cớ
Ức chế men chuyển và ức chế beta nếu được dùng với

I
liều thích hợp và có theo dõi sẽ cải thiện tiên lượng
BMJ 1999
bệnh nhân suy tim mãn.
Lợi tiểu và digoxin vẫn còn giá trò trong cải thiện những
I
triệu chứng của suy tim
BMJ 1999
Thuốc chống loạn nhòp nhóm I, thuốc tăng co bóp cơ tim
I
không phải glycoside, thuốc ức chế kênh canxi có tác
BMJ 1999
dụng giảm co bóp cơ tim đi kèm với nguy cơ tử vong và
nên được tránh trong suy tim


BỆNH VIÊM ĐỘNG MẠCH TAKAYASU
I. ĐẠI CƯƠNG:
Viêm động mạch Takayasu là bệnh lý viêm động mạch chủ, các nhánh
lớn của nó, và động mạch phổi. Bệnh thường gặp nhất ở vùng Đông Nam ,
Nhật, Ấn Độ, Mê-hi-cô và châu Phi. Bệnh xảy ra chủ yếu ở lứa tuổi 15-45,
nhưng vẫn có thể gặp ở trẻ nhỏ và nhũ nhi. 80-90% trường hợp là nữ, nguy cơ
mắc bệnh của nữ gấp 10 lần nam. Nguyên nhân chưa rõ, nhưng nhiều nghiên
cứu cho thấy bệnh có liên quan đến bệnh lao, bệnh tự miễn. Yếu tố cơ đòa
(HLA) có vai trò trong cơ chế sinh bệnh. Trong giai đoạn cấp, có sự thay đổi
dạng u hạt ở lớp nội mạc, trung mạc và ngoại mạc của những động mạch lớn,
với sự hiện diện của tế bào khổng lồ. Giai đoạn muộn có sự thoái hoá lớp
trung mạc, xơ hoá lớp nội mạc và ngoại mạc, gây hẹp và tạo thành túi phình.
II. CHẨN ĐOÁN:
1. Công việc chẩn đoán:

a. Lâm sàng:
 Tiền căn: chú ý bệnh lao, bệnh tự miễn, bệnh nhiễm trùng trước đó.
 Giai đoạn viêm cấp:
- Từng đợt buồn nôn, ói mửa vá đau bụng
- Đau khớp / viêm khớp, đau cơ
- Ho, ho ra máu, viêm màng phổi
- Tổn thương da thoáng qua dạng nốt, viêm thượng củng mạc
- Nhức đầu, chóng mặt, suy yếu thần kinh
- Hạch to, thiếu máu
 Giai đoạn mãn:
- Mất mạch một hoặc hai bên đối xứng (mạch chi, mạch cảnh)
- Khác biệt huyết áp giữa 2 tay  20 mmHg
- Cao huyết áp do hẹp động mạch thận
- Đau ngực (liên quan đến động mạch vành), hở van động mạch chủ, suy
tim
- Âm thổi ở vùng cổ, dưới đòn và bụng
- Liệt nửa người, co giật, ngất
- Bất thường đáy mắt: vòng nối mạch máu xung quanh gai thò
b. Cận lâm sàng:
 VS, CRP tăng trong giai đoạn cấp
 ANA, LE cell, ASO, RF, IDR có thể (+)
 Chức năng thận, ion đồ máu, tổng phân tích nước tiểu có thể thay đổi
 ECG : có thể có dấu dầy nhó, dầy thất, thiếu máu cơ tim
 X quang ngực thẳng: có thể thấy tim to, tuần hoàn phổi giảm, cung động
mạch chủ dãn, bờ của động mạch chủ xuống không đều, đường vôi hoá ở
thành động mạch chủ.


 Siêu âm tim - mạch máu vùng cổ và bụng có thể thấy
- Tim to, phì đại thất trái, chức năng thất trái (EF, SF) giảm, hở van 2 lá, van

động mạch chủ, dãn mạch vành.
- Những động mạch thường bò là quai động mạch chủ, động mạch cảnh,
động mạch dưới đòn, động mạch chủ xuống đoạn ngực, bụng, động mạch
thận, động mạch chậu. Động mạch phổi, động mạch vành ít gặp hơn.
+ Thành dầy lên, bờ không đều trong giai đoạn cấp.
+ Giai đoạn mãn thấy luồng máu xoáy qua chỗ động mạch hẹp với vận tốc
luồng máu tăng, dãn sau hẹp, túi phình động mạch.
 DSA và MRI giúp xác đònh rõ hình ảnh của các động mạch bò viêm, tắc hẹp,
dãn, phình.
2. Chẩn đoán xác đònh:
Theo tiêu chuẩn của Hiệp hội mạch máu Hoa kỳ
Chẩn đoán bệnh Takayasu khi có 3 trong 6 tiêu chuẩn sau:
 Khởi phát bệnh < 40 tuổi
 Đi cách hồi
 Mạch chi yếu
 Chênh lệch huyết áp tâm thu giữa 2 tay hoặc 2 chân  20 mmHg
 Âm thổi ở vùng động mạch dưới đòn hoặc chủ bụng
 DSA thấy hẹp từng đoạn động mạch chủ hoặc các nhánh của nó, loại trừ
hẹp do loạn sản cơ
Phân loại:
Type I
Tổn thương quai động mạch chủ và các nhánh của nó
Type II
Tổn thương động mạch chủ xuống và các nhánh của nó
Type III
Type I + type II
Type IV
Type III + tổn thương động mạch phổi
III. ĐIỀU TRỊ:
1. Nội khoa

a- Kháng viêm trong giai đoạn viêm cấp
 Prednisone nên được cho ở bệnh nhân trẻ ngay cả khi không có bằng chứng
viêm cấp vì có nhều khả năng viêm tiềm ẩn8. Tấn công 1-2 mg/ kg/ ngày,
uống ít nhất trong 1 tháng, cho tới khi phản ứng viêm biến mất. Duy trì giảm
liều từ từ trong 3 tháng.
 Nếu lệ thuộc prednisone (không thể giảm liều hoặc ngưng) hoặc kháng
prednisone (phản ứng viêm không biến mất sau 1 tháng tấn công), có thể
phối hợp thêm:
- Cyclophosphamide 2mg/ kg/ ngày, uống
- Hoặc Methotrexate 10-30 mg/ m2/ tuần, uống
b- Thuốc hạ huyết áp khi có cao huyết áp:
Có thể sử dụng đơn độc hoặc phối hợp nhiều loại sau: ức chế kênh calcium, ức
chế alpha-beta (trandate), dãn trực tiếp thành mạch (hydralazine).


2. Điều trò can thiệp:
 Nong những chỗ động mạch hẹp nếu hình ảnh trên phim chụp DSA cho thấy
có thể thực hiện được.
Phẫu thuật bắc cầu, nếu không nong được.


VIÊM KHỚP DẠNG THẤP THIẾU NIÊN
I. ĐỊNH NGHĨA:
Viêm khớp dạng thấp thiếu niên là tình trạng viêm khớp mạn tính đi kèm
với một số biểu hiện ngoài khớp. Bệnh thường xảy ra ở trẻ dưới 16 tuổi.
II. CHẨN ĐOÁN
1. Công việc chẩn đoán:
a) Hỏi bệnh sử:
 Triệu chứng của khớp : có sưng, đau khớp hay không? đau khi nghỉ ngơi
hay vận động? vò trí và số lượng khớp bò liên quan? có đối xứng hay

không? có cứng khớp vào buổi sáng hay không? có hạn chế vận động
không? thời gian kéo dài của sưng, đau khớp? có biến dạng khớp hay
không?
 Triệu chứng đi kèm: sốt, mệt, sụt cân, biếng ăn, nổi ban, thay đổi thò giác.
 Thuốc đã điều trò và đáp ứng bệnh với điều trò thuốc.
b) Khám lâm sàng:
 Khám toàn thân và đánh giá các dấu hiệu sinh tồn.
 Khám khớp:
+ Đánh giá vò trí, số lượng khớp bò tổn thương, có tính chất đối xứng hay
không?
+ Sưng, đau khi sờ hay lúc vận động, hạn chế vận động, biến dạng
khớp?
+ Teo cơ quanh khớp, dày bao khớp?
 Khám tìm dấu hiệu ảnh hưởng đến tim, phổi : viêm cơ tim, viêm màng
ngoài tim, tràn dòch màng phổi.
 Khám gan, lách, hạch.
 Khám tìm các dấu hiệu tổn thương ở da:
+ Nốt dưới da: nốt dưới da nhỏ, xuất hiện ở những khớp khủy, gối, cổ
tay, cổ chân.
+ Phát ban ngoài da: dát sẩn nhỏ màu đỏ hồng, nhạt màu trung tâm,
xuất hiện ở thân và ở chi, dễ biến mất và hay tái phát, thường xuất
hiện khi sốt, chấn thương, nhiệt.
 Khám mắt bằng đèn khe khi bò tổn thương ít khớp, khớp lớn để tìm dấu
hiệu viêm mống mắt thể mi.
c) Đề nghò xét nghiệm:
 Xét nghiệm thường quy:
- Công thức máu, VS, CRP.
- RF, kháng thể kháng nhân.
- Tổng phân tích nước tiểu.
 Xét nghiệm đánh giá tổn thương :



- Chọc dò dòch khớp thử sinh hóa, tế bào và vi trùng: nếu có dòch nhiều,
hay để phân biệt với nguyên nhân viêm khớp khác.
- X-quang khớp để phân biệt với những nguyên nhân khác, hay khi khớp
sưng nhiều, có biến dạng, tổn thương kéo dài.
- X-quang tim phổi, siêu âm tim nếu có tổn thương tim, phổi đi kèm.
 Các xét nghiệm giúp loại trừ các bònh lý viêm khớp khác:
- IDR, X quang phổi, BK trong dòch dạ dày, PCR lao dòch khớp loại lao
khớp.
- Cấy máu, soi, cấy dòch khớp loại viêm khớp nhiễm trùng.
- ASO, ECG, Echo tim loại trừ bệnh thấp tim
- LE cells, ANA để loại trừ Lupus.
- Sinh thiết sang thương da, mạch máu để loại trừ viêm da cơ, viêm
mạch máu.
- Tủy đồ, sinh thiết các san thương, Cell block dòch khớp loại trừ các
bệnh ác tính.
2. Chẩn đoán xác đònh: theo tiêu chuẩn của hiệp hội bệnh thấp khớp Hoa Kỳ
a) Viêm khớp cuả một hay nhiều khớp kéo dài trên 6 tuần
b) Loại trừ các bệnh khác đi kèm với viêm khớp trẻ em.
 Viêm khớp nhiễm trùng: vi trùng, lao.
 Viêm khớp do bệnh lý miễn dòch khác.
 Viêm khớp do bệnh ác tính.
 Đau khớp không do viêm khớp.
3. Chẩn đoán các dạng viêm đa khớp dạng thấp thiếu niên:

Đặc điểm

Triệu
Thể đa khớp Thể đa khớp Thể ít khớp Thể ít khớp

chứng toàn
RF (-)
RF (+)
I
II
thân

Tỷ lệ (%)

20 –30

5 – 10

30 – 40

10 – 15

10 - 20

Giới

90% nữ

80% nữ

80% nữ

90 % nam

60% nam


Tuổi khởi phát Bất kỳ

> 8 tuổi

< 8 tuổi

> 8 tuổi

Bất kỳ

Khớp tổn
thương

Bất kỳ,
> 4 khớp

Bất kỳ,
> 4 khớp

Ít khớp
lớn: gối,
gót, khủy

Ít khớp lớn: Bất kỳ,
khớp hông nhiều khớp

Viêm khớp
cùng chậu


Không

Hiếm

Không

Thường gặp Không

Viêm
mống mắt

Hiếm

Không

30%,
10 –20%,
VMM mãn VMM cấp

Không

RF

Âm tính

(+) 100%

Âm tính

Âm tính


Âm tính

ANA (+)

25%

75%

90%

Âm tính

Âm tính

Tiến triển

Viêm khớp

Viêm khớp

Tổn thương Viêm cứng

Viêm khớp


Đặc điểm

Triệu
Thể đa khớp Thể đa khớp Thể ít khớp Thể ít khớp

chứng toàn
RF (-)
RF (+)
I
II
thân
nặng, 10 –
nặng, > 50%mắt, 10% cột sống
nặng 25%
15%
Viêm đa
khớp, 20%

4. Chẩn đoán phân biệt:
a. Viêm khớp mủ: tổn thương một khớp, sưng, nóng, đỏ, đau + soi, cấy
dòch khớp, cấy máu, X- quang khớp.
b. Lao khớp: tổn thương một khớp kéo dài, tràn dòch nhiều + tìm BK trong
dòch khớp, PCR lao dòch khớp, IDR, X-quang phổi + X-quang khớp.
c. Thấp khớp: tiêu chuẩn Jones.
d. Lupus và các bệnh miễn dòch khác: tổn thương khớp thường nhẹ +
những biểu hiện lâm sàng của bệnh đặc trưng.
e. Leucemia: đau rất nhiều + bất thường trên phết máu + tủy đồ.
III. ĐIỀU TRỊ:
1. Nguyên tắc điều trò:
 Điều trò thuốc.
 Phục hồi chức năng khớp và hướng nghiệp.
2. Điều trò thuốc:
2.1. Thuốc kháng viêm non-steroid (NSAID)
Chỉ đònh: thuốc chọn lựa đầu tiên trong những trường hợp viêm khớp đơn
thuần.

+ Không có thuốc nào chứng tỏ là hiệu quả hơn thuốc nào trong điều trò.
+ Tránh dùng phối hợp với các thuốc kháng viêm NSAID.
+ Hiệu quả của thuốc cần thời gian điều trò tối thiểu 2 tuần, khi thất bại
thuốc này có thể thử nghiệm thuốc khác trong nhóm.
Thuốc kháng viêm NSAID dùng cho trẻ em
Aspirine
Ibuprofen
Naproxen

Liều dùng
75- 100 mg/kg/ngày
35 mg/kg/ngày
15- 20 mg/kg/ngày

Cách dùng
chia 4 lần / ngày
chia 3 – 4 lần / ngày
chia 2 lần / ngày

2.2. Thuốc thay đổi diễn tiến bệnh (Disease – Modifying Antirheumatic
Drugs)
+ Chỉ đònh khi viêm khớp tiến triển không đáp ứng với thuốc kháng
viêm nonsteroides: đau khớp liên tục, cứng khớp và mệt mỏi vào buổi
sáng nhiều,VS hay CRP tăng cao kéo dài, có phá hủy khớp.


+ Thuốc rất độc đối với trẻ do đó trước khi dùng phải có chẩn đoán
đúng và trong khi dùng cần phải theo dõi những tác dụng có hại của
thuốc.
+ Thời gian có tác dụng của thuốc thường chậm từ 1 – 6 tháng

a) Methotrexate:
Đã được chứng minh là có hiệu quả trong điều trò viêm đa khớp dạng
thấp. Liều 0.3 – 1mg/kg một lần trong tuần uống hay tiêm bắp. Không
dùng chung với thuốc có chứa sulfa và alcohol. Thuốc có thể gây viêm
dạ dày, phát ban, rụng tóc, ức chế tủy xương, độc gan.
b) Sulfasalazine:
Chưa có thử nghiệm kiểm chứng về hiệu quả của Sulfasalazine trong
điều trò viêm đa khớp dạng thấp ở trẻ em. Thuốc thường được dùng trong
trường hợp có viêm cứng cột sống. Liều 40 –70 mg/kg/ ngày chia 2 – 3
lần. Thuốc có thể gây viêm dạ dày, phát ban, ức chế tủy xương.
 Theo dõi khi dùng thuốc DMARD: CTM, TC đếm, TPTNT, BUN,
creatinine lúc khởi đầu và sau đó hàng tháng. Ngưng thuốc khi có
BC<1500/mm3, TC<100.000 /mm3; tăng men gan gấp 3 lần bình
thường; tiểu máu, tiểu đạm; tăng creatinine máu.
2.3. Corticoides:
Ít có chỉ đònh corticoides trong điều trò VĐKDT bởi vì nó không tạo ra sự
giảm bệnh vónh viễn hay ngăn cản sự tổn thương khớp, bên cạnh đó còn
gây ra nhiều tác dụng phụ.
 Chỉ đònh và liều dùng:
+ Biểu hiện toàn thân, viêm màng ngoài tim, viêm cơ tim: liều dùng
1–2 mg/kg/ngày cho đến khi hết triệu chứng sẽ giảm liều dần và
ngưng.
+ Viêm mống mắt: cần phải hội chẩn với chuyên khoa mắt, dùng
corticoide tại chổ, nếu không đáp ứng: dùng đường toàn thân
+ Dùng liều thấp trong những trường hợp đáp ứng chậm với kháng viêm
NSAID.
Liều dùng: 0.3 – 0.5 mg/kg/ ngày khi có đáp ứng sẽ giảm liều và
ngưng.
3. Điều trò nâng đỡ:
Vật lý trò liệu và phục hồi chức năng khớp là biện pháp quan trọng trong

việc cải thiện chức năng vận động của khớp, duy trì sinh hoạt bình thường của
trẻ. Tâm lý liệu pháp giúp cho trẻ hòa nhập cuộc sống bình thường.
IV. THEO DÕI VÀ TÁI KHÁM:
Trong giai đoạn cấp cần theo dõi đáp ứng lâm sàng của bệnh: sốt, sưng, đau
và hạn chế vận động khớp, VS, CRP. Theo dõi các tác dụng phụ của thuốc điều
trò. Trong giai đoạn duy trì cần tiếp tục theo dõi diễn tiến và đáp ứng của bệnh,
biến chứng của bệnh và những tác dụng có hại khi dùng thuốc. Bệnh nhân cần


được theo dõi và tái khám lâu dài bởi những chuyên gia trong điều trò viêm đa
khớp dạng thấp.

LƯU ĐỒ CHẨN ĐOÁN VIÊM KHỚP DẠNG THẤP THIẾU NIÊN


Vấn đề
Cyclophosphamide có hiệu quả trong RA, tượng tự
như các thuốc
DMARDs, thuốc chống sốt rét hay sulfasalazine,
nhưng không bằng methotrexate. Tuy nhiên có nhiều
độc tính cần căn nhắc khi dùng.
Cyclosporine có hiệu quả trong điều trò ngắn hạn RA
tiến triển
D-penicillamine co ùhiệu quả trong RA tượng tự như
các thuốc DMARDs, nhưng nhiều độc tính hơn

Mức độ chứng cớ
I
Cochrane 1/2000
I

Cochrane 1/2000
I
Cochrane 1999



×