QUI TRÌNH NỘI SOI THỰC
QUẢN TÂM VỊ BẰNG
BALLOON
I Đại cương:
Co thắt tâm vị (Achalasia) được mô tả lần đầu tiên bởi Thomas Willis (1674) và được biết bởi nhiều thuật
ngữ như: bệnh co thắt tâm vị, bệnh phình to thực quản, bệnh giãn thực quản tự phát. Nguyên nhân chưa được
biết rõ.
Hẹp thực quản tâm vị là bệnh lý tương đối phổ biến ở nước ta, đặc biệt là tình trạng hẹp miệng nối sau phẫu
thuật ung thư thực quản hay bỏng thực quản gây hẹp do hóa chất.
Co thắt tâm vị hay hẹp thực quản gây ảnh hưởng rất nhiều đến tình trạng dinh dưỡng và chất lượng cuộc
sống của bệnh nhân.
Thủ thuật nong thực quản bằng bóng trong điều trị hẹp thực quản, co thắt tâm vị được xem là phương pháp
điều trị an toàn, hiệu quả.
II. Chỉ định, chống chỉ định
2.1. Chỉ định
Bệnh nhân được chẩn đoán hẹp thực quản tâm vị do bệnh lý lành tính như:
• Co thắt tâm vị (Achalasia)
• Hẹp thực quản sau bỏng do hóa chất, thuốc, viêm trào ngược thực quản, sau chích xơ điều trị, Schatzki’s
ring...,.
• Hẹp miệng nối
2.2. Chống chỉ định
Co thắt tâm vị do nguyên nhân thứ phát hoặc chưa loại trừ hẳn ung thư
Hẹp thực quản đoạn dài, nhiều đoạn hẹp.
Viêm thực quản do nấm
Thoát vị hoành đi kèm co thắt tâm vị
Có bệnh lý nội khoa nặng : nhồi máu cơ tim , suy hô hấp
Bệnh nhân không hợp tác điều trị
Bệnh nhân rối loạn tâm thần
III. Qui trình kỹ thuật
3.1 Chuẩn bị dụng cụ
Máy nội soi thực quản dạ dày tá tràng
Bóng nong thực quản có đường kính từ 1020mm, bóng nong tâm vị có đường kính 3040mm), l#10cm
Áp lực kế, Guidewide, Catheter
Màn hình tăng sáng (Carm) theo dõi lúc nong bóng.
Thuốc cản quang: telebrix
3.2. Chuẩn bị bệnh nhân
Trước thủ thuật:
* Giải thích, ký cam kết thủ thuật, hướng dẫn bệnh nhân hợp tác
* Bệnh nhân nhịn ăn 24 giờ (ít nhất 8 giờ) trước nong (có thể nuôi ăn qua đường tĩnh mạch). Một số trường
hợp dạ dày dãn to, ứ đọng nhiều thức ăn có thể phải đặt ống sonde để hút.
* Ngưng kháng đông kháng kết tập tiểu cầu bao nhiêu lâu (ASA, Clopidogel 57 ngày, sintrom ...)
* Kháng sinh dự phòng
* Xquang thực quản cản quang
Trong thủ thuật:
o Vô cảm với thuốc tê xịt họng (lidocaine).
o Thuốc chống co thắt (Nospa, Buscopan), Gỉam đau (Dolargan), An thần (Hypnovel).
o Monitoring theo dõi: M,HA, ECG, SpO2
3.3 Kỹ thuật nong
Bước 1: Nội soi đánh giá:
o Vị trí hẹp
o Chiều dài đoạn hẹp. Nếu không đưa máy qua được dựa vào: Xquang cản quang, Guidewide, Catheter,
bơm thuốc cản quang o Tổn thương gây hẹp
Bước 2: Đánh dấu vị trí tổn thương
o Bệnh nhân nằm ngữa, marker gắn ở thành ngực o Luồn guidewide qua chỗ hẹp (thường xuống dạ dày)
Bước 3: Đặt ballon vào vị trí hẹp
o Dựa vào Guidewide, luồn ballon vào thực quản o Kiểm tra dưới màng huỳnh quang hoặc nội soi
Bước 4: Bơm Ballon
o Bơm ballon đến áp lực cần thiết (thường theo nhà sản xuất hoặc quan sát dưới màng huỳnh quang)
o Lưu bóng nong trong 12 phút, Xả bóng 2 phút. Lập lại lần 2
Bước 5: Nội soi đánh gía sau nong
IV. Biến chứng
Xuất huyết: chảy máu gặp trong hầu hết các bệnh nhân, nhưng đa số đều nhẹ nhàng và tự cầm.
Đau ngực: triệu chứng đau cũng thường gặp trong bệnh lý thực quản, đau sau xương ức
Thủng: ít gặp (02%), thường xảy ra khi nong với bóng nong có đường kính lớn, nong nhanh, hẹp phức tạp...
Khác: nhiễm khuẩn...
V. Theo dõi và chăm sóc sau nong:
Kháng sinh
Dặn bệnh nhân các dấu hiệu cần theo dõi: sinh hiệu đau ngực, chảy máu, các triệu chứng nghi ngờ thủng.
Nếu nghi ngờ thủng, bệnh nhân có thể được chụp Xquang phổi hoặc CT (nếu cần)
Tài liệu tham khảo:
1. Bệnh viện Chợ Rẫy (2013). “ Phát đồ điều trị 2013, phần ngoại khoa”, trang 467 470.
2. Shah M.P., Kochman L.M. (2010), “Alternative techniques for treating benign esophageal strictures”,
Techiques in Gastrointestianl Endoscopy, 12, pp. 225230.
3. Taylor R.J., Elta H..G. (2012), “Benign strictures”, Clinical gastrointestinal endoscopy, pp. 20512.