Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Biện pháp xây dựng đội ngũ cộng tác viên thanh tra chuyên môn trường trung học cơ sở huyện xuân trường tỉnh nam định trong giai đoạn hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (507.3 KB, 16 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ ĐIỆP

BIỆN PHÁP XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ CỘNG TÁC VIÊN
THANH TRA CHUYÊN MÔN TRUNG HỌC CƠSỞ
HUYỆN XUÂN TRƯỜNG TỈ NH NAM ĐỊ NH
TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số

: 60 14 05

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS ĐẶNG QUỐC BẢO

Hà Nội, năm 2009
1


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trước yêu cầu của sự nghiệp đổi mới toàn diện đất nước, đổi mới sự
nghiệp Giáo dục và Đào tạo là tất yếu khách quan. Trong chiến lược đào tạo
và phát triển con người, Đảng ta xác định giáo dục là "Quốc sách hàng đầu".
Trong đổi mới sự nghiệp Giáo dục và Đào tạo, việc cần thiết và cấp bách
trước hết là đổi mới công tác quản lý giáo dục.
Quản lý nhà nước về Giáo dục và Đào tạo là vấn đề bao trùm, liên
quan hầu hết đến các lĩnh vực thuộc phạm vi ngành giáo dục. Nhiều văn kiện


của Đảng, Nhà nước về Giáo dục và Đào tạo đều coi đổi mới công tác quản
lý giáo dục là yêu cầu tiên quyết của đổi mới giáo dục nói chung. Trong đó,
công tác thanh tra giáo dục là một trong những khâu thiết yếu của công tác
quản lý Nhà nước về Giáo dục và Đào tạo nói riêng.
Hoạt động thanh tra giáo dục là một trong những nội dung chủ yếu
của chức năng kiểm tra trong quản lý giáo dục nhằm: Phòng ngừa, phát hiện
và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật, phát hiện những sơ hở trong cơ chế
quản lý, chính sách, pháp luật về giáo dục để kiến nghị với cơ quan nhà nước
có thẩm quyền các biện pháp khắc phục; phát huy nhân tố tích cực trong hoạt
động giáo dục; nâng cao hiệu lực, hiệu quả của hoạt động quản lý Nhà nước
về giáo dục; bảo vệ lợi ích của Nhà nước, quyền và lợi ích hợp pháp của cơ
quan, tổ chức cá nhân tham gia hoạt động giáo dục.
Theo lập luận trên, chất lượng và hiệu quả của thanh tra giáo dục phụ
thuộc chủ yếu vào lực lượng thanh tra. Như vậy, đứng ở góc độ quản lý, thì
chất lượng, hiệu quả hoạt động thanh tra phụ thuộc vào hoạt động xây dựng
và phát triển lực lượng thanh tra giáo dục.
Trong vài năm gần đây, công tác thanh tra giáo dục tuy đã có những
thành tựu nhất định, nhưng vẫn còn có những bất cập. Cụ thể: "Công tác thanh

2


tra giáo dục còn quá yếu, thiếu những biện pháp hữu hiệu để kiểm tra đánh giá
chất lượng đào tạo, chậm phát hiện và thiếu nghiêm túc trong xử lý và khắc
phục những biểu hiện tiêu cực trong ngành giáo dục đào tạo,..." [9]. "Công tác
kiểm tra, thanh tra giáo dục, đặc biệt là thanh tra chuyên môn còn bất cập, kém
hiệu quả. Trình độ và năng lực của một bộ phận cán bộ quản lý giáo dục còn
thấp, chưa theo kịp yêu cầu đổi mới mạnh mẽ sự nghiệp giáo dục". (Báo cáo số
1534/CP-KG ngày 14/10/2004 của Chính phủ về tình hình giáo dục gửi Quốc
hội khoá XI)

Để khắc phục những bất cập của giáo dục nói chung, của thanh tra
giáo dục nói riêng, hiện nay, ngành Giáo dục và Đào tạo (GD&ĐT) đang
tiếp tục quán triệt Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của
Đảng, kết luận của Hội nghị Trung ương 6 (khoá XI) và Nghị quyết số 37
của Quốc hội về giáo dục nhằm: Nâng cao nhận thức, thống nhất hành động,
tăng cường quản lý nhà nước về Luật Giáo dục, thiết lập trật tự, kỷ cương
giáo dục, thực hiện một cách có hiệu lực Luật Thanh tra, tăng cường bộ máy
thanh tra giáo dục các cấp, coi trọng xây dựng lực lượng cả về số lượng và
chất lượng, nâng cao trách nhiệm, đổi mới phương thức hoạt động, phát huy
hiệu quả thanh tra để nâng cao hiệu lực quản lý; quy định trách nhiệm cụ thể
và tăng thêm quyền của Thanh tra giáo dục trong việc xử lý kết quả thanh
tra, kiểm tra. Bổ sung biên chế và nâng cao chất lượng đội ngũ thanh tra
viên, đồng thời xây dựng chương trình đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ thanh
tra viên để chuyên nghiệp hoá đội ngũ này.
Như vậy, phát triển lực lượng thanh tra giáo dục nhằm đáp ứng yêu
cầu ngày càng cao về năng lực quản lý nhà nước của ngành là một đòi hỏi
hết sức cấp bách; là một trong những mặt hoạt động quản lý không thể thiểu
của Nhà nước đối với lĩnh vực Giáo dục và Đào tạo.
Thực tiễn công tác thanh tra, kiểm tra nói chung, thanh tra chuyên môn
của Phòng GD&ĐT huyện Xuân Trường tỉnh Nam Định trong những năm học
3


qua còn một số bất cập, chưa phát huy được hiệu quả, chưa có tác dụng điều
chỉnh và định hướng các hoạt động quản lý dạy học cho các trường học và cơ
sở giáo dục trong huyện. Công tác thanh tra, kiểm tra dù được tiến hành song
chưa thường xuyên, chất lượng hoạt động chưa cao, chưa đóng được vai trò
"chức năng thiết yếu của cơ quan quản lý nhà nước", chưa tương xứng với vai
trò của hoạt động thanh tra trong việc chấn chỉnh công tác quản lý nhà nước
đối với sự nghiệp giáo dục, chưa đáp ứng được nhu cầu đánh giá của cán bộ,

giáo viên, làm giảm động cơ lao động sáng tạo, xu hướng phấn đấu vươn lên
của các tập thể, cá nhân trong ngành GD&ĐT của huyện.
Xuất phát từ các lý do trên, tác giả chọn đề tài nghiên cứu: "Biện pháp
xây dựng đội ngũ cộng tác viên thanh tra chuyên môn trung học cơ sở
huyện Xuân Trường tỉnh Nam Định trong giai đoạn hiện nay" với mong
muốn đóng góp một phần nhỏ bé công sức và sự hiểu biết của mình vào việc
nâng cao hiệu quả quản lý của Phòng GD&ĐT, tạo tiền đề vững chắc để nâng
cao chất lượng giáo dục toàn diện ở các trường THCS trong toàn huyện.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng công tác thanh tra
chuyên môn THCS huyện Xuân Trường tỉnh Nam Định, luận văn đề xuất
một số biện pháp xây dựng đội ngũ cộng tác viên thanh tra chuyên môn
THCS nhằm đổi mới hoạt động thanh tra chuyên môn, góp phần nâng cao
hiệu quả quản lý giáo dục cũng như nâng cao chất lượng dạy và học ở các
trường THCS huyện Xuân Trường tỉnh Nam Định.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động thanh tra giáo dục đối với THCS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Xây dựng đội ngũ công tác viên thanh tra chuyên môn THCS huyện
Xuân Trường tỉnh Nam Định.
4


4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt mục đích trên, luận văn tập trung giải quyết 4 nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận về thanh tra giáo dục và lực lượng thanh
tra giáo dục.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác xây dựng đội ngũ cộng tác viên
thanh tra chuyên môn các trường THCS huyện Xuân Trường tỉnh Nam Định.

- Đề xuất biện pháp xây dựng đội ngũ cộng tác viên thanh tra chuyên môn
ở các trường THCS huyện Xuân Trường tỉnh Nam Định giai đoạn hiện nay.
- Khảo nghiệm tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất.
5. Giả thuyết khoa học
Việc xây dựng đội ngũ cộng tác viên thanh tra chuyên môn THCS của
Phòng GD&ĐT huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định trong thời gian qua đã
có nhiều cố gắng, góp phần đáng kể vào việc định hướng, chỉ đạo các trường
học và cơ sở giáo dục hoàn thành kế hoạch nhiệm vụ được giao. Song, so với
yêu cầu của công cuộc đổi mới công tác thanh tra giáo dục, mà nhất là đổi
mới giáo dục phổ thông hiện nay thì các biện pháp xây dựng đội ngũ cộng
tác viên thanh tra chuyên môn của Phòng GD&ĐT còn bất cập, chưa thật
đồng bộ, hiệu quả chưa cao. Nếu xác lập được các biện pháp xây dựng đội
ngũ cộng tác viên thanh tra chuyên môn phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo
dục hiện nay thì hiệu quả quản lý công tác thanh tra giáo dục của Phòng
GD&ĐT nói chung và quản lý xây dựng đội ngũ cộng tác viên thanh tra
chuyên môn THCS nói riêng sẽ được nâng cao.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Nghiên cứu đề tài sẽ là cơ hội để tìm hiểu, đánh giá và đề xuất các biện
pháp xây dựng đội ngũ cộng tác viên thanh tra chuyên môn THCS với Phòng
GD&ĐT huyện Xuân Trường tỉnh Nam Định và các biện pháp đề xuất trong
luận văn sẽ đóng góp một phần cho công tác quản lý giáo dục và bồi dưỡng

5


nghiệp vụ cho đội ngũ cộng tác viên thanh tra theo tinh thần khoa học, góp
phần nâng cao chất lượng đào tạo ngày một tốt hơn.
7. Phạm vi nghiên cứu
Trong phạm vi đề tài này, tác giả chỉ tập trung vào vấn đề: Thực trạng
hoạt động thanh tra chuyên môn ở các trường THCS và công tác xây dựng

đội ngũ thanh tra của Phòng GD&ĐT huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định
từ năm 2003 đến nay để làm cơ sở xây dựng các biện pháp...
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để triển khai hết các nhiệm vụ nghiên cứu đã đặt ra, tác giả đã kết hợp
các nhóm phương pháp nghiên cứu sau:
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: Phân tích, tổng hợp, phân loại
tài liệu... nhằm xây dựng cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Điều tra, quan sát sư phạm,
tổng kết kinh nghiệm; phương pháp chuyên gia; nghiên cứu sản phẩm hoạt
động... nhằm khảo sát, đánh giá thực trạng xây dựng đội ngũ cộng tác viên
thanh tra chuyên môn THCS của huyện Xuân Trường tỉnh Nam Định.
- Phương pháp thống kê toán học: Sử dụng toán thống kê kết hợp
để tổng hợp kết quả điều tra và xử lý số liệu.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, tài liệu tham khảo, nội dung
luận văn được trình bày trong 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về thanh tra giáo dục và lực lượng thanh tra
giáo dục.
Chương 2: Thực trạng công tác xây dựng đội ngũ cộng tác viên thanh tra
chuyên môn THCS huyện Xuân Trường tỉnh Nam Định giai đoạn hiện nay.
Chương 3: Biện pháp xây dựng đội ngũ cộng tác viên thanh tra chuyên
môn THCS huyện Xuân Trường tỉnh Nam Định giai đoạn hiện nay.

6


Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THANH TRA GIÁO DỤC VÀ LỰC
LƢỢNG THANH TRA GIÁO DỤC
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Ngày 29/10/1988 Bộ Giáo dục (nay là Bộ Giáo dục và Đào tạo) đã có

quyết định số 1019/QĐ ban hành bản quy định về tổ chức và hoạt động của hệ
thống thanh tra giáo dục. Ngày 28/9/1992 Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính
phủ) ra Nghị định 358/HĐBT về tổ chức và hoạt động của thanh tra giáo dục.
Sau đó Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có quyết định số 478/QĐ ngày 11/3/1993
ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của hệ thống thanh tra Giáo dục và Đào
tạo. Tháng 12 năm 1998, Luật Giáo dục nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt
Nam được ban hành, (ở mục 4 chương VII từ điều 98 đến điều 103) đã quy
định rõ nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của thanh tra giáo dục và đối tượng
thanh tra.
Từ năm 2005 Luật Giáo dục mới ra đời cùng với Luật Thanh tra 2004,
thanh tra chính phủ và Bộ GD&ĐT đã có những văn bản cụ thể về công tác
thanh tra giáo dục. Những văn bản đang có hiệu lực thực hiện là:
Nghị định số 85/2006/NĐ-CP ngày 18/08/2006 về tổ chức và hoạt
động của thanh tra giáo dục.
Thông tư số 43/2006/TT. Bộ GD&ĐT ngày 20/10/2006 hướng dẫn
thanh tra toàn diện nhà trường, cơ sở giáo dục khác và thanh tra hoạt động sư
phạm của nhà giáo.
Từ trước đến nay đã có nhiều tác giả bàn về vấn đề thanh, kiểm tra
giáo dục nói chung và công tác phát triển đội ngũ thanh tra giáo dục nói
riêng. Tác giả Nguyễn Ngọc Quang trong "Những khái niệm cơ bản về lý
luận quản lý giáo dục"- Trường Cán bộ quản lý Trung ương I - 1989 cho
rằng chương trình quản lý gồm 5 giai đoạn: Chuẩn bị kế hoạch hoá, kế hoạch
hoá, chỉ đạo, kiểm tra. Kiểm tra là giai đoạn cuối cùng của chu trình quản lý.
Kiểm tra giúp thuyết Xibecnetic, kiểm tra giữ vai trò liên hệ nghịch trong
7


quá trình quản lý. Nó giúp cho chủ thể quản lý điều khiển một cách tối ưu hệ
quản lý. Không có kiểm tra không có quản lý" [40, tr.73].
Tác giả Đặng Quốc Bảo trong tài liệu "Những vấn đề quản lý nhà

nước và quản lý giáo dục" đã xác định: Quản lý giáo dục có 4 chức năng cụ
thể: Kế hoạch hoá, chỉ huy, điều hành, kiểm tra. Trong đó "Kiểm tra là công
việc gắn bó với sự đánh giá tổng kết kinh nghiệm giáo dục, điều chỉnh mục
tiêu". (Đặng Quốc Bảo, Những vấn đề quản lý nhà nước và quản lý giáo dục
– Trường Cán bộ quản lý Giáo dục và Đào tạo TW1, 1998)
Về quản lý trường học, tác giả Trần Kiểm trong cuốn "Khoa học quản
lý nhà trường phổ thông" đã viết: "Hiệu quả quản lý nhà trường phụ thuộc
nhiều vào chừng mực người hiệu trưởng sử dụng thông tin khách quan, đáng
tin cậy, toàn diện, đầy đủ và kịp thời của mỗi giáo viên về chất lượng kiến
thức, về mức độ được giáo dục và tính kỷ luật của học sinh" [37, tr.123].
Thông tin khách quan thu được chủ yếu qua kết quả thanh tra.
Với đề tài thanh tra giáo dục, đã có nhiều tác giả đề cập. Các bài viết
đăng trên tạp chí thông tin quản lý giáo dục, các bài giảng của trường Đại học
giáo dục, các lớp huấn luyện thanh tra trường cán bộ quản lý GD&ĐT Trung
ương I của các tác giả Đặng Quốc Bảo Nguyễn Trọng Hậu, Dương Chí Trọng...
đã đề cập nhiều vấn đề liên quan đến công tác kiểm tra, thanh tra giáo dục. Năm
2003, hai tác giả Quang Anh - Hà Đăng đã xuất bản cuốn: "Những điều cần biết
trong hoạt động thanh tra, kiểm tra Giáo dục và Đào tạo" có tính chất tổng hợp
các vấn đề cơ bản về thanh tra Giáo dục và Đào tạo.[23]
Ngoài ra một số luận văn thạc sĩ chuyên ngành quản lý giáo dục, các đề
tài về thanh tra giáo dục trong các lớp huấn luyện cán bộ thanh tra của một số
tác giả cũng đề cập đến vấn đề thanh, kiểm tra, bồi dưỡng đội ngũ thanh tra...
Các đề tài và bài viết nêu trên đã đề cập đến các vấn đề chung của công
tác thanh tra giáo dục, chủ yếu là các khía cạnh thanh tra đánh giá giáo viên,
nhà trường, quản lý công tác thanh tra... và là những tài liệu có giá trị, bổ ích.
8


Tuy nhiên chưa có đề tài nào nghiên cứu một cách chi tiết, cụ thể về
cách thức nhằm xây dựng đội ngũ cộng tác viên thanh tra chuyên môn THCS

cho ngành giáo dục nói chung và ngành giáo dục huyện Xuân Trường tỉnh
Nam Định nói riêng. Do vậy vấn đề xây dựng đội ngũ cộng tác viên thanh tra
chuyên môn THCS và các cấp học khác lúc này là rất cần thiết, thanh tra
giáo dục huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định cần được nghiên cứu làm sáng
tỏ về cả lý luận và thực tiễn. Tác giả chọn nghiên cứu đề tài này với mong
muốn góp phần xây dựng đội ngũ cộng tác viên thanh tra chuyên môn THCS
huyện Xuân Trường, tỉnh Nam Định nhằm đáp ứng đủ về số lượng, đồng bộ
về cơ cấu, mạnh về chất lượng, đáp ứng ngày càng tốt hơn yêu cầu công tác
thanh tra chuyên môn trong các trường THCS, đóng góp tích cực vào công
cuộc đổi mới sự nghiệp GD&ĐT tỉnh Nam Định nói chung, GD&ĐT huyện
Xuân Trường nói riêng.
1.2. Các khái niệm cơ bản liên quan đến vấn đề nghiên cứu
1.2.1. Kiểm tra, thanh tra
1.2.1.1. Kiểm tra
Kiểm tra là một trong những chức năng cơ bản của quản lí, nó giữ
vai trò cực kì quan trọng đối với hoạt động quản lí xã hội. Kiểm tra là giai
đoạn kết thúc của một chu trình quản lí, nhưng đồng thời nó cũng bắt đầu
việc chuẩn bị tích cực cho chu trình quản lí tiếp theo. Mặt khác, kiểm tra còn
thực hiện ngay trong từng giai đoạn (chức năng) của chu trình quản lí.
Trên bình diện của khoa học quản lí, khái niệm kiểm tra có nhiều
cách định nghĩa khác nhau:
+ "Kiểm tra là xem xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét" [38].
+ Theo tác giả Hà Thế Ngữ: "Kiểm tra là xem xét thực tế để tìm ra
những sai lệch so với quyết định, kế hoạch và chuẩn mực đã quy định; phát
hiện ra trạng thái thực tế; so sánh trạng thái đó với khuôn mẫu đã đặt ra, khi

9


phát hiện ra những sai sót thì cần phải điều chỉnh, uốn nắn và sửa chữa kịp

thời". (Tạp chí Nghiên cứu Giáo dục số 4 - 1984).
+ Theo tác giả Nguyễn Phúc Châu: "Kiểm tra trong giáo dục nhìn
chung là kiểm tra nội bộ, do chủ thể quản lí của các cơ sở giáo dục thực hiện
và đối tượng chính là cơ sở giáo dục đó" [26].
Từ những cách định nghĩa trên đây, chúng ta có thể hiểu: Kiểm tra là
công việc đo lường và điều chỉnh các hoạt động của cá nhân và các bộ phận
phối hợp để tin rằng công việc và các hoạt động tiến hành có phù hợp với kế
hoạch và mục tiêu hay không; chỉ ra những lệch lạc và đưa ra những tác
động để điều chỉnh, uốn nắn, giúp đỡ, đảm bảo hoàn thành kế hoạch. Kiểm
tra trong quản lý là hệ thống những hoạt động đánh giá - phát hiện - điều
chỉnh nhằm đưa toàn bộ hệ thống được quản lí tới mục tiêu dự kiến và đạt
trình độ chất lượng cao hơn.
1.2.1.2. Thanh tra
"Thanh tra là kiểm soát, xem xét tại chỗ việc làm của địa phương, cơ
quan, xí nghiệp" [38].
"Thanh tra là sự tác động của chủ thể đến đối tượng đã và đang thực
hiện thẩm quyền được giao nhằm đạt được mục đích nhất định - Sự tác động
có tính trực thuộc" [38].
Chủ tịch Hồ Chí Minh huấn thị tại hội nghị Thanh tra toàn miền Bắc
lần thứ nhất năm 1957 đã nói: "Thanh tra là tai mắt của trên, là người bạn
của dưới; theo dõi chỉ thị, chính sách, thông tư đưa xuống cho đến lúc kết
thúc" [41, tr.8].
Theo Luật Thanh tra năm 2004 thì: "Thanh tra là việc xem xét, đánh
giá, xử lý của cơ quan quản lý nhà nước đối với việc thực hiện chính sách,
pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân chịu quản lý theo thẩm
quyền, trình tự, thủ tục được quy định trong luật này và các quy định khác
của pháp luật..." [42, tr.198].
10



"Thanh tra có nghĩa là sự kiểm tra, xem xét từ bên ngoài và hoạt
động của một đối tượng nhất định" [38].
Từ những luận điểm được nêu trên đây, chúng ta có thể hiểu khái
niệm: Thanh tra là một dạng hoạt động, là một chức năng của quản lý nhà
nước, được thực hiện bởi chủ thể quản lý có thẩm quyền, nhân danh quyền
lực nhà nước, nhằm tác động đến đối tượng quản lý trên cơ sở xem xét,
đánh giá ưu, khuyết điểm, phát huy nhân tố tích cực, phòng ngừa và xử lý
vi phạm, tăng cường pháp chế; bảo vệ lợi ích của nhà nước, quyền và lợi
ích hợp pháp của tổ chức và cá nhân.
1.2.1.3. Phân biệt giữa kiểm tra và thanh tra
- Sự giống nhau của kiểm tra và thanh tra
Kiểm tra, thanh tra giống nhau ở tính mục đích. Thông qua kiểm tra,
thanh tra nhằm phát huy những nhân tố tích cực, phát hiện hoặc phòng ngừa
vi phạm, góp phần thúc đẩy và hoàn thành nhiệm vụ trong hoạt động quản lý
nhà nước.
Thanh tra, kiểm tra đều phát hiện, phân tích đánh giá thực tiễn một
cách chính xác, khách quan trung thực, làm rõ đúng sai, nguyên nhân dẫn
đến sai phạm, từ đó đề xuất biện pháp khắc phục và xử lý sai phạm.
- Sự khác nhau của kiểm tra và thanh tra:
+ Khác nhau về nội dung:
Nội dung kiểm tra thường dễ dàng nhận thấy, ngược lại nội dung
thanh tra thường đa dạng, phức tạp hơn. Tuy vậy phân biệt này chỉ có tính
tương đối vì thế trên thực tế có những vụ việc thuộc về kiểm tra nhưng
không phải hoàn toàn đơn giản. Bởi vậy một vấn đề thuộc về kiểm tra hay
thanh tra cần căn cứ vào nội dung vụ việc cụ thể để xác định.
+ Khác nhau về chủ thể:
Chủ thể của hoạt động thanh tra, trước hết là tổ chức thanh tra
chuyên nghiệp nhà nước. Ngoài ra, khi cần thiết cơ quan nhà nước có thẩm
11



TÀI LIỆU THAM KHẢO
A. VĂN KIỆN, VĂN BẢN
1. Ban Bí thƣ Trung ƣơng Đảng, Chỉ thị 40-CT/TW, ngày 15 tháng 6
năm 2004, về việc xây dựng nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và
cán bộ quản lý giáo dục.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Chiến lược phát triển giáo dục 2001 – 2010,
Nxb Giáo dục, Hà Nội, (2002).
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Điều lệ trường THCS, trường THPT và
trường THPT có nhiều cấp học. Ban hành kèm theo quyết định số:
07/2007/QĐ-BGDĐT, ngày 02/4/2007.
4. Bộ Giáo dục, Quyết định số 1019/QĐ, Ngày 29/10/1988 ra ban hành
quy định và hệ thống thanh tra giáo dục.
5. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Quyết định số 478/QĐ, Ngày 11/3/1993 ban
hành Quy chế tổ chức hệ thống thanh tra giáo dục và đào tạo.
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tăng cường công tác thanh tra giáo dục đáp
ứng yêu cầu nâng cao hiệu lực quản lý, Tài liệu hội nghị Giám đốc Sở
GD&ĐT, (2000).
7. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thanh tra giáo dục: Nghiệp vụ thanh tra
giáo dục Việt Nam - Văn bản, Dự án FICE, (2004).
8. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Thông tư số 43/2006/TT. Ngày 20/10/2006
hướng dẫn thanh tra toàn diện nhà trường, cơ sở giáo dục khác và thanh
tra hoạt động sư phạm của nhà giáo.
9. Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tổng kết dự án "Đào tạo cán bộ thanh tra
giáo dục Việt Nam", Dự án FICE, (2005).

12


10. Chính phủ, Chiến lược phát triển giáo dục 2001 - 2010 (ban hành kèm

theo Quyết định số 201/2001/QĐ-TTg ngày 28/12/2001 của Thủ tướng
Chính phủ, (2001).
11. Chính phủ, Nghị định số 101/2002/NĐ-CP, Ngày 10/12/2002 ra về tổ
chức và hoạt động của thanh tra giáo dục, (2002).
12. Chính phủ, Nghị định số 85/2006/NĐ-CP, Ngày 18/8/2006 ra về tổ
chức và hoạt động của thanh tra giáo dục, (2006).
13. Chính phủ, Quyết định số 09/TTg ngày 11/01/2005 của Thủ tướng
Chính phủ về việc phê duyệt Đề án Xây dựng, nâng cao chất lượng đội
ngũ nhà giáo và đội ngũ cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005 –
2010, (2005).
14. Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh
Nam Định lần thứ XVI, 02/2001.
15. Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội đại biểu Đảng bộ tỉnh
Nam Định lần thứ XVII, 03/2006.
16. Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần
thứ IX, NXB Chính trị Quốc Gia, Hà Nội, (2001).
17. Đảng cộng sản Việt Nam, Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần
thứ X, NXB Chính trị Quốc Gia, Hà Nội (2006).
18. Luật Giáo dục 2005, Nxb Tư pháp.
19. Thủ tƣớng Chính phủ, Chiến lược phát triển giáo dục, 2001 – 2010,
Nxb Giáo dục.
20. Uỷ ban kiểm tra Trung Ƣơng, Công tác kiểm tra, giám sát và thi
hành kỉ luật trong Đảng, Nxb Lao động, (2007).
21. Uỷ ban nhân dân huyện Xuân Trƣờng, Quy hoạch tổng thể phát
triển kinh tế - xã hội huyện Xuân Trường đến năm 2010. 12/2003.
22. Phòng Giáo dục và Đào tạo Xuân Trƣờng, Báo cáo tổng kết 5 năm
2003 – 2008, (2008).

13



B. SÁCH, TÀI LIỆU
23. Quang Anh – Hà Đăng, Những điều cần biết trong hoạt động thanh
tra, kiểm tra giáo dục đào tạo, (2003).
24. Đặng Quốc Bảo, Giáo dục Việt Nam hướng tới tương lai, Nxb Chính
trị Quốc Gia, Hà Nội, (2004).
25. Nguyễn Thanh Bình, Lý luận Giáo dục học Việt Nam, Nxb Đại học Sư
phạm, Hà Nội, (2005).
26. Nguyễn Phúc Châu, Thanh tra, kiểm tra và đánh giá trong quản lý
giáo dục (Bài giảng cho các lớp Cao học chuyên ngành quản lý giáo
dục), Trường Cán bộ quản lý GD&ĐT, Hà Nội, (2003).
27. Nguyễn Quốc Chí, Lý luận quản lý giáo dục. Bài giảng cao học quản
lý giáo dục. Khoa Sư phạm – Đại học Quốc gia Hà Nội, 1996 – 2004.
28. Nguyễn Đức Chính, Đánh giá trong giáo dục. Tập bài giảng cao học
quản lý giáo dục. Tập 1, 2, 3. Khoa Sư phạm – Đại học Quốc gia Hà
Nội, (2007).
29. Nguyễn Đức Chính, Quản lý chất lượng trong giáo dục. Bài giảng cao
học quản lý giáo dục, Đại học Quốc gia Hà Nội.
30. Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Cơ sở khoa học quản lý, Hà
Nội, (2004).
31. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Đại cương về quản lý, Trường
Cán bộ quản lý GD&ĐT, Hà Nội, (1997).
32. Nguyễn Viết Dũng, Biện pháp quản lý nhằm phát triển lực lượng
thanh tra của thành phố Đà Nẵng trong giai đoạn hiện nay, Luận văn
Thạc sĩ khoa học quản lý giáo dục.
33. Vũ Cao Đàm, Phương pháp luận nghiên cứu khoa học. Nxb Khoa học &
Kỹ thuật, (2005).
34. Nguyễn Khánh Đức, Cơ cấu tổ chức và quản lý hệ thống giáo dục
quốc dân, Bài giảng cao học quản lý giáo dục. Khoa Sư phạm – Đại học
Quốc gia Hà Nội.

14


35. Đặng Xuân Hải, Tập bài giảng Quản lý Nhà nước về Giáo dục dành
cho lớp Cao học Quản lý Giáo dục, Đại học Quốc Gia Hà Nội, (2006).
36. Phạm Tuấn Khải, Những vấn đề pháp lý cơ bản của việc đổi mới tổ chức và
hoạt động của Thanh tra Nhà nước ở Việt Nam, Nxb CAND, Hà Nội (1998).
37. Trần Kiểm, Khoa học quản lý nhà trường phổ thông, Nxb Đại học
Quốc Gia Hà Nội, (2002).
38. Trƣơng Văn Mâu, Các biện pháp quản lý thanh tra chuyên môn giáo
dục trung học phổ thông của Sở Giáo dục và Đào tạo tỉnh Quảng Bình,
Luận văn Thạc sĩ Khoa học Giáo dục.
39. Hà Thế Ngữ - Đặng Vũ Hoạt, Giáo dục học, Nxb Giáo dục, Hà Nội, (1986).
40. Nguyễn Ngọc Quang, Những khái niệm cơ bản về quản lý giáo dục,
Trường Cán bộ quản lý Giáo dục - Đào tạo TW1. (1989).
41. Thanh tra Chính phủ, Chủ tịch Hồ Chí Minh và các đồng chí lãnh đạo
cấp cao của Nhà nước với công tác Thanh tra, Nxb Chính trị Quốc Gia
Hà Nội, (2005).
42. Thanh tra Nhà nƣớc, Luật Thanh tra năm 2004, Nxb Tư pháp, Hà
Nội, (2004).
43.

Thanh tra Chính phủ, Nghiệp vụ công tác Thanh tra, Nxb

Thống kê, (2006).
44. Thanh tra Nhà nƣớc, Những nội dung cơ bản của Luật Thanh tra,
Nxb Hà Nội, (2004).
45. Hà Nhật Thăng, Xu thế phát triển của giáo dục Việt Nam. Bài giảng cao
học quản lý giáo dục. Khoa Sư phạm – Đại học Quốc gia Hà Nội.
46. Đảng cộng sản Việt Nam với công cuộc đổi mới đất nước, Nxb Quân

đội nhân dân, (2003).
47. Những điều cần biết về hoạt động thanh tra - kiểm tra ngành giáo dục
và đào tạo, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội, (2003).
48. Từ điển Luật học, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội, (1988).
49. Việt Nam thành tựu 20 năm đổi mới, Nxb Văn hoá thông tin, (2006).
15


50. Xuân Trường đất danh hương truyền thống và phát triển, Nxb Lao
động xã hội, Công ty văn hoá trí tuệ Việt, (2008).

16



×