Tải bản đầy đủ (.pdf) (25 trang)

Những vấn đề pháp lý về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước trong quân đội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (180.93 KB, 25 trang )

đại học quốc gia hà nội
khoa luật

nguyễn gia trọng

những vấn đề pháp lý về cổ phần hóa
doanh nghiệp nhà n-ớc trong quân đội

luận văn thạc sĩ luật học

Hà nội - 2009


đại học quốc gia hà nội
khoa luật

nguyễn gia trọng

những vấn đề pháp lý về cổ phần hóa
doanh nghiệp nhà n-ớc trong quân đội
Chuyên ngành : Luật kinh tế
Mã số

: 60 38 50

luận văn thạc sĩ luật học

Ng-ời h-ớng dẫn khoa học: TS. Vũ Quang

Hà nội - 2009



Mở đầu
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đầy, nhất là từ năm 2001, khi nền kinh tế đất n-ớc đi
vào chiều sâu của công cuộc đổi mới, vấn đề cổ phần hóa (CPH) doanh nghiệp
nhà n-ớc (DNNN) luôn đ-ợc Đảng và Nhà n-ớc quan tâm; tại Hội nghị lần
thứ 3 Ban Chấp hành Trung -ơng Đảng khóa IX (ngày 24/9/2001) đ khẳng
định: "Đẩy mạnh cổ phần hóa doanh nghiệp nhà n-ớc mà Nhà n-ớc không
cần giữ 100% vốn, xem đó là khâu quan trọng để tạo chuyển biến cơ bản
trong việc nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà n-ớc". Đến Đại hội đại biểu
Đảng toàn quốc lần thứ X (từ ngày 18/4 - 25/4/2006), tiếp tục khẳng định
"Đẩy mạnh việc sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà
n-ớc, trọng tâm là cổ phần hóa". Theo số liệu tại Hội nghị sắp xếp, đổi mới
DNNN tổ chức ngày 23/4/2008, đến hết năm 2007 tổng số đơn vị đ-ợc sắp
xếp là 5.366 doanh nghiệp (DN), trong đó CPH là 3.756 DN. Các DN CPH về
cơ bản đều có li, đời sống người lao động được cải thiện: tính đến 2006, trong
tổng số 1.616 DN sau một năm CPH trở lên thì bình quân vốn điều lệ tăng
58,6%, doanh thu tăng 48,2%, lợi nhuận tăng hàng trăm phần trăm, nộp ngân
sách tăng 44,2%, thu nhập ng-ời lao động tăng 51,8%, cổ tức đạt 13%.
Đối với các DNNN trong quân đội, thực hiện quyết định của Thủ t-ớng Chính
phủ về sắp xếp đổi mới các DNNN, nhà n-ớc sẽ nắm giữ 100% vốn của các
DN quốc phòng an ninh, các DN còn lại sẽ hầu hết thực hiện CPH, nếu ch-a
kịp tiến hành CPH thì chuyển thành công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH)
một thành viên. Tính đến cuối năm 2007, Bộ Quốc phòng đ CPH thành công
gần 30 DN, hầu hết các công ty cổ phần (CTCP) đều đạt đ-ợc kết quả đáng
khích lệ, các chỉ tiêu chủ yếu nh- doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách, tỉ suất
lợi nhuận trên vốn đều tăng hơn nhiều lần so với tr-ớc khi CPH. Tình hình
việc làm ổn định, thu nhập ng-ời lao động đ-ợc cải thiện, các yếu kém mang
tính cố hữu của DNNN đ được hóa giải.
Mặc dù, CPH đạt đ-ợc những kết quả khá khả quan, nh-ng tiến trình CPH

đang bị chậm so với mục tiêu đề ra, ngoài những nguyên nhân chung của các
DNNN, thì các doanh nghiệp quân đội (DNQĐ) trong diện CPH có những
nguyên nhân mang tính chất đặc thù nh- ch-a có nhận thức thống nhất về
CPH DNNN trong quân đội, nên các cơ quan, DN và ngay cả ng-ời lao động
không thấy tránh nhiệm của mình trong việc triển khai thực hiện chủ tr-ơng
CPH; còn sự luyến tiếc khi rời bỏ DNQĐ (doanh nghiệp nhà n-ớc) vì DN, cán
bộ, ng-ời lao động trong DN sẽ "mất" một số đặc quyền đặc lợi khi còn là
DNQĐ.
Doanh nghiệp quân đội, ng-ời lao động trong DNQĐ vừa là đối t-ợng điều
chỉnh của các văn bản quy pháp pháp luật nh- đối với các DNNN trong diện
CPH, đồng thời cũng vừa là đối t-ợng điều chỉnh của các văn bản quy phạm
pháp luật "quân s-". Do vậy việc giải quyết chế độ, chính sách đối với ng-ời
lao động; trình tự CPH; sử dụng nguồn vốn và đất quốc phòng sau CPH.đối
với các DNQĐ trong diện CPH gặp nhiều khó khăn, v-ớng mắc và thời gian


triển khai CPH th-ờng chậm, cá biệt có những v-ớng mắc hiện nay đ-ợc các
cơ quan cấp trên cho "khoanh" lại chờ tìm cách giải quyết.
Xuất phát từ nhu cầu thực tế kể trên, việc nghiên cứu những vấn đề pháp lý về
CPH DNNN nói chung và CPH trong quân đội nói riêng là rất cần thiết, góp
phần đề xuất những cơ sở lý luận, thực tiễn và kiến nghị những giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả và đẩy nhanh tiến trình CPH DNNN trong quân đội.
Chính vì vậy tác giả đ lựa chọn đề tài "Những vấn đề pháp lý về cổ phần hóa
doanh nghiệp nhà n-ớc trong quân đội" làm luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
CPH DNNN là một vấn đề kinh tế - x hội được diễn ra ở nhiều nước trên thế
giới. Việt Nam cũng không nằm ngoài qui luật này. Trong hơn 10 năm qua đ
có nhiều văn bản của Đảng và Nhà n-ớc h-ớng dẫn triển khai thực hiện CPH
DNNN, nhiều văn bản quy phạm pháp luật về CPH DNNN đ được ban hành,
đ có nhiều đề tài khoa học, luận văn thạc sĩ các bài viết về vấn đề này.

Tuy nhiên, vấn đề CPH DNNN trong quân đội mới chỉ có một luận văn thạc
sĩ "Những vấn đề pháp lý về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà n-ớc" (Qua thực
tiễn phần hóa doanh nghiệp nhà n-ớc trong quân đội)" của Hàn Mạnh Thắng,
Khoa Luật Đại học Quốc gia Hà Nội - 2005. Luận văn mới chỉ đề cấp đến
những vấn đề pháp lý chung về CPH DNNN, trong đó DNNN trong quân đội
là một loại hình, mà ch-a đề cấp đến sự mâu thuẫn, sự không đồng nhất giữa
các văn bản quy phạm pháp luật về CPH DNNN với các văn bản Quy phạm
pháp luật quân sự (Luật Nghĩa vụ quân sự, Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân
Việt Nam, Luật Quốc phòng, Pháp lệnh Công nghiệp quốc phòng (CNQP),
các nghị định hướng dẫn và qui định đối với các DN quốc phòng) và địa vị
pháp lý "kép" của ng-ời lao động trong các DNQĐ. Mặt khác, từ năm 2005
đến nay đ có sự phát triển mới về CPH DNNN trong quân đội, nên vấn đề
CPH DNNN trong quân đội cần tiếp tục đ-ợc nghiên cứu một cách toàn diện
và có hệ thống cả về lý luận, thực tiễn và đ-a ra các biện pháp có tính khả thi
nhằm đẩy nhanh và có hiệu quả quá trình CPH DNNN trong quân đội. Tác giả
cũng hy vọng rằng với sự đầu t- thích đáng, kết quả nghiên cứu sẽ là một tài
liệu tham khảo có giá trị.
3. Mục đích nghiên cứu
Đề tài tập trung vào nghiên cứu các vấn đề pháp lý cũng nh- cơ sở lý luận của
CPH DNNN nói chung và trong quân đội nói riêng theo quy định của pháp
luật Việt Nam. Trong nội dung trình bày tác giả sẽ đ-a ra những nhận xét,
đánh giá thực tiễn cũng nh- xu h-ớng CPH DNNN trong quân đội khi sắp xếp
đổi mới DNQĐ. Qua đó nêu nên những kiến nghị có thể áp dụng khi CPH
DNNN trong quân đội và việc hoàn thiện pháp luật đối với lĩnh vực này, đồng
thời xây dựng một tiến trình CPH phù hợp với đặc thù của các DNQĐ, góp
một phần đẩy nhanh tiến trình đổi mới và phát triển DNQĐ.
4. Đối t-ợng và phạm vi nghiên cứu
a) Đối t-ợng nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề pháp lý liên quan đến tiến trình CPH DNNN nói
chung và DNNN trong quân nói riêng:

- Cơ sở lý luận về CPH DNNN


- Chủ tr-ơng, chính sách thực hiện, tổ chức thực hiện CPH DNNN trong quân
đội
- Đối t-ợng CPH, xác định giá trị DN.
- Giải quyết các vấn đề liên quan đến ng-ời lao động, quyền sử dụng đất quốc
phòng.
- Hoạt động của DN sau CPH.
b) Phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các DNNN trong quân đội kể từ khi có chủ tr-ơng
của Đảng, Nhà n-ớc và Bộ Quốc phòng về CPH DNNN trong quân đội đến
nay.
5. Ph-ơng pháp nghiên cứu
Tác giả sẽ sử dụng ph-ơng pháp phân tích, so sánh các quy định của pháp luật
quốc gia trong các giai đoạn khác nhau, thu thập kinh nghiệm thực tiễn của
một số quốc gia có những đặc điểm gần giống với Việt Nam trong việc thực
hiện CPH DNNN trong quá trình sắp xếp, đổi mới DNNN nói chung và
DNQĐ nói riêng, từ đó rút ra những -u điểm trong quy định của pháp luật của
một số n-ớc về vấn đề sắp xếp đổi mới DNNN; xem xét tính phù hợp với điều
kiện Việt Nam để h-ớng tới hoàn thiện các quy định của pháp luật Việt Nam
và các quy định của Bộ Quốc phòng trong CPH DNQĐ nhằm đẩy nhanh tiến
độ CPH DNNN hiện nay.
6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, nội
dung của luận văn gồm 3 ch-ơng:
Ch-ơng 1: Những vấn đề chung về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà n-ớc và
doanh nghiệp nhà n-ớc trong quân đội.
Ch-ơng 2: Những vấn đề pháp lí về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà n-ớc trong
quân đội và Thực trạng thi hành.

Ch-ơng 3: Ph-ơng h-ớng và giải pháp về hoàn thiện pháp luật cổ phần hóa
doanh nghiệp nhà n-ớc trong quân đội.

Ch-ơng 1
Những vấn đề chung về cổ phần hóa
Doanh nghiệp nhà n-ớc và doanh nghiệp trong quân Đội
1.1. Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà n-ớc
1.1.1. Khái niệm về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà n-ớc
Hiện nay, hầu hết các n-ớc trên thế giới đều tồn tại khu vực kinh tế nhà n-ớc
và đ trở thành một bộ phần quan trọng trong cơ cấu kinh tế của mỗi nước,
đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện các mục tiêu kinh tế x hội, góp
phần thực hiện sự tăng tr-ởng và ổn định nền kinh tế mỗi n-ớc. Trên thực tế,
không một n-ớc nào lại không sử dụng các DNNN ở những lĩnh vực quan
trọng nhằm thực hiện chức năng điều tiết vĩ mô, đặc biệt vì lợi ích x hội. Tuy


nhiên, kinh tế nhà nước trong quá trình phát triển nó đ bộc lộ nhiều hạn chế,
kìm hm sự phát triển kinh tế.
Việc đổi mới và phát triển DNNN để thích ứng với các đòi hỏi của nền kinh tế
thị tr-ờng là một yêu cầu đặt ra đối với tất cả các n-ớc đang phát triển. Một
trong những giải pháp quan trọng thúc đẩy chuyển đổi sở hữu DNNN là CPH
DNNN. Quá trình CPH của các nước này đ góp phần khắc phục hạn chế và
yếu kém trong quá trình kinh doanh của các DNNN, là một phần đòi hỏi
khách quan nhằm đáp ứng những yêu cầu về cải cách, đổi mới khu vực kinh tế
nhà n-ớc cho phù hợp với các yêu cầu phát triển của nền kinh tế.
Xét về bản chất kinh tế, CPH là việc nhà n-ớc hoặc giữ nguyên vốn hiện có
trong DN nh-ng phát hành cổ phiếu để thu hút thêm vốn, hoặc bán bớt một
phần hay toàn bộ giá trị cổ phần của mình trong DN cho các đối t-ợng là tổ
chức hoặc cá nhân trong và ngoài n-ớc hoặc cho cán bộ quản lý, cán bộ công
nhân viên của DN bằng đấu giá công khai hay thông qua thị tr-ờng chứng

khoán.
Tại Việt Nam, Điều 4 Nghị định 109/2007/NĐ-CP của Chính phủ ngày
26/6/2007 (thay thế điều 3, Nghị định 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004) đ
quy định cụ thể các hình thức CPH công ty nhà n-ớc gồm có:
- Giữ nguyên vốn nhà n-ớc hiện tại DN, phát hành cổ phiếu để tăng vốn điều
lệ.
- Bán một phần vốn nhà n-ớc hiện có tại DN hoặc kết hợp vừa bán bớt một
phần vốn nhà n-ớc vừa phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ.
- Bán toàn bộ vốn nhà n-ớc hiện có tại DN hoặc kết hợp vừa bán toàn bộ vốn
nhà n-ớc vừa phát hành thêm cổ phiếu để tăng vốn điều lệ [23, tr. 2].
Xét về mặt sở hữu, CPH là quá trình chuyển đổi sở hữu DNNN, chuyển DN
thuộc quyền sở hữu của nhà n-ớc thành DN có nhiều chủ sở hữu với mục đích
bảo đảm sự tồn tại và phát triển không ngừng của DN theo sự phát triển của
kinh tế - x hội. Sự chuyển hoá này không phải chỉ là sự thay đổi về tên gọi
mà là sự thay đổi căn bản trên ba mặt:
Thứ nhất, chuyển hóa quyền sở hữu (từ đơn sở hữu sang đa sở hữu). Từ đó dẫn
đến việc thay đổi cả quyền quản lý điều hành DN, tạo nên sự gắn kết chặt chẽ
giữa ba quyền liên quan đến vốn và tài sản của DN. Đây cũng là điều kiện
thiết yếu để đảm bảo quyền làm chủ thực sự của những ng-ời góp vốn và để
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của DN.
Thứ hai, thay đổi căn bản về tổ chức các quan hệ quản lý nội bộ. Với cơ cấu tổ
chức chặt chẽ gồm đại hội cổ đông, hội đồng quản trị, ban kiểm soát, ban điều
hành đ có sự phân công, phân cấp và giám sát lẫn nhau, CTCP có khả năng
bảo đảm hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Thứ ba, thay đổi căn bản về quản lý giữa nhà n-ớc và DN. Từ chỗ DNNN bị
chi phối toàn diện bởi nhà n-ớc (nhà n-ớc là chủ sở hữu 100% vốn điều lệ
tr-ớc đây) sang quyền tự chủ kinh doanh đ-ợc mở rộng và tính chịu trách
nhiệm đ-ợc đề cao.
Điều 1, Nghị định 109/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính phủ đ nêu rõ
mục tiêu, yêu cầu của việc chuyển công ty nhà n-ớc thành CTCP là:



1. Chuyển đổi công ty nhà n-ớc mà nhà n-ớc không cần nắm giữ 100% vốn
sang loại hình DN có nhiều chủ sở hữu; huy động vốn của cá nhân, các tổ
chức kinh tế, tổ chức x hội trong và ngoài nước để tăng năng lực tài chính,
đổi mới công nghệ, đổi mới ph-ơng thức quản lý nhằm nâng cao hiệu quả và
sức cạnh tranh của nền kinh tế.
2. Đảm bảo hài hòa lợi ích của nhà n-ớc, DN, nhà đầu t- và ng-ời lao động
trong DN.
3. Thực hiện công khai, minh bạch theo nguyên tắc thị tr-ờng; khắc phục tình
trạng CPH khép kín trong nội bộ DN; gắn với phát triển thị th-ờng vốn, thị
tr-ờng chứng khoán [23, tr. 1].
Xét về mặt pháp lý, CPH là việc chuyển đổi DNNN sang hoạt động theo mô
hình CTCP. CPH DNNN là quá trình thực hiện đa dạng hóa sở hữu, chuyển
các DNNN thuộc sở hữu của nhà n-ớc thành CTCP thuộc sở hữu của các cổ
đông thuộc mọi thành phần kinh tế tham gia mua cổ phiếu.
Xét về mặt x hội, CPH góp phần nâng cao sự minh bạch trong quản trị và
điều hành DN, tạo ra cơ chế thực hiện sự công bằng đối với các nhà đầu t-,
người lao động. CPH DNNN, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý x hội đối
với các lĩnh vực mà tr-ớc đây nhà n-ớc (độc quyền) quản lý thông qua việc
chuyển giao vốn, "thoát vốn" nhà n-ớc tại các DNNN sau CPH.
1.1.2. Đặc điểm của tiến trình cổ phần hóa
Qua khái niệm trên, có thể thấy CPH DNNN có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, CPH DNNN là biện pháp chuyển DN từ sở hữu nhà n-ớc sang hình
thức nhiều sở hữu hay còn gọi là đa sở hữu. Tr-ớc khi CPH, toàn bộ vốn của
DN thuộc sở hữu nhà n-ớc. Hội đồng quản trị (đối với DN có hội đồng quản
trị) hoặc giám đốc (đối với DN không có hội đồng quản trị) là đại diện chủ sở
hữu trực tiếp của nhà n-ớc tại DN. Họ không phải là chủ sở hữu thực sự mà
chỉ là ng-ời đ-ợc nhà n-ớc giao quyền quản lý và khai thác tài sản mà nhà
nước đ đầu tư để thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh và các mục

tiêu kinh tế - x hội mà nhà nước giao. Khi tiến hành CPH, nhà nước sẽ tiến
hành xác định giá trị phần vốn nhà n-ớc tại DN, xác định số l-ợng cổ phiếu
phát hành thông qua hình thức bán một phần vốn nhà n-ớc hoặc giữ nguyên
phần vốn nhà n-ớc, hoặc phát hành cổ phiếu ra bên ngoài để thu hút vốn cho
DN. Trên cơ sở đó, DN bán cổ phiếu của mình cho các tổ chức, cá nhân thuộc
mọi thành phần kinh tế. Những ng-ời mua cổ phiếu trở thành cổ đông của
CTCP, có quyền sở hữu chung đối với công ty, t-ơng ứng với tỷ lệ phần vốn
góp trong vốn điều lệ, đồng thời phải chịu trách nhiệm đối với các khoản nợ
của công ty t-ơng ứng với phần vốn góp vào công ty. Các cổ đông góp vốn sẽ
thể hiện quyền và nghĩa vụ của mình thông qua đại hội cổ đông và đ-ợc giới
thiệu đại diện tham gia ứng cử hội đồng quản trị của CTCP nếu đủ điều kiện
do điều lệ công ty quy định.
Việc chuyển đổi sở hữu DNNN từ hình thức sở hữu đơn nhất sang hình thức
đa sở hữu đ thu hút sự tham gia của các nhà đầu tư trong và ngoài nước, giúp
cho DN thay đổi căn bản ph-ơng thức quản lý điều hành DN, nâng cao hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh của DN và hoạt động của DN vì lợi ích của
các cổ đông công ty và sự phát triển lâu dài, bền vững của CTCP.


Thứ hai, CPH là quá trình chuyển đổi hình thức hoạt động từ DN 100% vốn
nhà n-ớc sang CTCP. Điều đó có nghĩa là một DNNN sau khi CPH sẽ không
tồn tại d-ới loại hình DNNN nữa mà chuyển sang loại hình CTCP. Khác với
DNNN hoạt động theo Luật DNNN tr-ớc CPH, DN sau khi chuyển đổi hình
thức hoạt động sang CTCP thì địa vị pháp lý của DN đ-ợc quy định trong Luật
DN 2005. Toàn bộ các vấn đề liên quan đến hoạt động của DN nh- quyền và
nghĩa vụ, cơ chế quản lý đến việc thành lập, giải thể, phá sản đều đ-ợc điều
chỉnh bởi Luật DN và các bản h-ớng dẫn thi hành Luật DN. DNNN tr-ớc
CPH hoạt động theo cơ chế chủ quan, cấp trên giao hoặc duyệt kế hoạch,
măng nặng cơ chế "xin - cho" mối quan hệ của DN với cơ quan chủ quản là
cấp trên cấp d-ới, thiếu sự bình đẳng, không theo nguyên tắc thị tr-ờng. Khi

chuyển sang CTCP hoạt động theo Luật DN, cơ quan cao nhất của công ty là
Đại hội đồng cổ đông. Công ty đ-ợc quản lý bởi hội đồng quản trị do đại hội
đồng cổ đông bầu ra và đ-ợc điều hành bởi giám đốc (hoặc Tổng giám đốc)
đ-ợc hội đồng quản trị bổ nhiệm hoặc ký hợp đồng thuê. Các quy định của
Luật DN về quản lý CTCP có tính chất mềm dẻo, linh hoạt và tạo cơ chế cho
CTCP đ-ợc phát huy quyền chủ động trong hoạt động của DN vì lợi ích của
các công ty và của các cổ đông công ty.
Thứ ba, quá trình CPH đ-ợc tiến hành thông qua hình thức nhà n-ớc bán một
phần hay toàn bộ vốn nhà n-ớc hiện có tại DN. Việc bán cổ phần đ-ợc áp
dụng cho các đối t-ợng sau:
+ Bán cổ phần cho những ng-ời lao động trong DN: khi xây dựng ph-ơng án
bán cổ phần, DN sẽ dành một số cổ phần để bán cho những ng-ời quản lý và
những người lao động theo giá ưu đi tương ứng với thời gian công tác của họ
tại DN. Việc bán cổ phần cho những người lao động với giá ưu đi nhằm mục
đích ghi nhận những đóng góp của họ trong DN trong thời gian qua đồng thời
thu hút sự tham gia của họ vào công tác quản lý DN, nâng cao trách nhiệm và
tinh thần sáng tạo của họ trong hoạt động sản xuất - kinh doanh của DN. Việc
bán cổ phần như vậy có ý nghĩa x hội rất lớn và cũng là một trong những lý
do để thu hút ng-ời lao động tham gia mua cổ phần của DN.
+ Bán cổ phần cho một số nhà đầu t- chiến l-ợc: Trong ph-ơng án cổ phần,
DN sẽ xác định một số l-ợng cổ phần phát hành cho một số nhà đầu t- chiến
l-ợc. Các cổ đông chiến l-ợc là những nhà đầu t- có khả năng hỗ trợ DN về
tài chính, nguồn nguyên vật liệu thiết yếu, thị tr-ờng tiêu thụ sản phẩm..., góp
phần quan trọng vào việc thực hiện chiến l-ợc phát triển lâu dài của DN sau
CPH. Các nhà đầu tư chiến lược được hưởng một mức giá ưu đi hơn so với
các nhà đầu t- thông th-ờng khác. Tuy nhiên, số l-ợng cổ phần bán cho các
nhà đầu t- chiến l-ợc sẽ bị giới hạn ở một mức độ nhất định.
+ Bán cổ phần của DN ra công chúng: Nhà n-ớc bán toàn bộ hay một phần sở
hữu nhà n-ớc trong DN cho công chúng th-ờng đ-ợc thể hiện thông qua một
số tổ chức tài chính trung gian hoặc sàn giao dịch chứng khoán. Thông qua

việc bán cổ phần ra công chúng, các nhà đầu t- các cá nhân và tổ chức có thể
mua đ-ợc cổ phần của DNNN CPH. Để thu hút đ-ợc công chúng tham gia
mua cổ phần phát hành của DN, đòi hỏi DN có ph-ơng án sản xuất kinh


doanh hiệu quả, có tỷ lệ sinh lợi cao đồng thời có các biện pháp bảo vệ quyền
lợi của các cổ đông tham gia mua cổ phần đặc biệt là các cổ đông thiểu số.
Thông qua việc bán cổ phần của DN ra công chúng, DNNN sau khi CPH có
thể thu hút sự tham gia mua cổ phần của những ng-ời có trình độ và kinh
nghiệm về kỹ thuật, tài chính, quản lý và th-ơng mại. Họ là những nhà quản
lý giỏi, có tinh thần trách nhiệm cao và hoạt động thực sự vì lợi ích của DN.
1.2. Sự cần thiết phải cổ phần hóa doanh nghiệp nhà n-ớc ở Việt Nam và cổ
phần hóa doanh nghiệp nhà n-ớc trong quân đội
1.2.1. Sự cần thiết phải cổ phần hóa doanh nghiệp nhà n-ớc ở Việt Nam
Doanh nghiệp nhà n-ớc là tổ chức kinh tế do nhà n-ớc đầu t- vốn, thành lập
và tổ chức quản lý, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích nhằm thực
hiện mục tiêu kinh tế - x hội do nhà nước giao. Quá trình phát triển của
DNNN ở Việt Nam gắn liền với quá trình phát triển kinh tế x hội ở nước ta,
có thể chia ra làm hai giai đoạn tr-ớc và sau khi đổi mới.
Giai đoạn tr-ớc năm 1986, với quyết định 25-CP, ngày 21/1/1981 của Hội
đồng Chính phủ "về một số chủ tr-ơng và biện pháp nhằm phát huy quyền chủ
động sản xuất kinh doanh và quyền tự chủ về tài chính của các xí nghiệp quốc
doanh". Theo đó, ngoài nhiệm vụ kế hoạch nhà n-ớc giao, nhà n-ớc khuyến
khích các DNNN (xí nghiệp quốc doanh) chủ động sản xuất thêm sản phẩm
chính, sản phẩm phụ, làm các công việc có tính chất công nghiệp (đối với các
Xí nghiệp sản xuất) hoặc mở rộng diện kinh doanh (đối với các xí nghiệp
th-ơng nghiệp), nếu DN còn năng lực sản xuất và có khả năng tự cung ứng
những điều kiện vật chất. Nh- vậy, kế hoạch của DNNN gồm 3 phần: Phần
nhà n-ớc giao có vật t- đảm bảo; phần DN tự làm; phần sản xuất phụ. Thời
gian này để khuyến khích tăng năng suất lao động, các DNNN đ chuyển từ

hình thức trả l-ơng theo thời gian sang trả l-ơng theo sản phẩm. DN đ-ợc tự
do hơn trong việc mua vật t- và bán sản phẩm thông qua các quan hệ trực tiếp
với nguồn cung cấp và khách hàng.
Tuy nhiên, các DNNN thời kỳ này vấn ch-a có những biến đổi cơ bản do quản
lý vẫn theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung, DNNN vẫn không chủ động đ-ợc
đầu vào, đầu ra vì hệ thống giá còn nhiều bất cập cũng nh- sự thiếu đồng bộ
của Chính phủ trong việc cấp tín dụng, bù giá, bù lỗ dẫn đến quản lý tài
chính lỏng lẻo ở các DNNN.
Giai đoạn sau năm 1986, với quyết định 76-HĐBT ngày 26/6/1986 của Hội
đồng Bộ tr-ởng "về việc ban hành các văn bản quy định tạm thời về bảo đảm
quyền tự chủ sản xuất, kinh doanh của các đơn vị kinh tế cơ sở", tiếp đó là
quyết định 217/HĐBT ngày 14/11/1987 của Hội đồng Bộ tr-ởng "về ban hành
các chính sách đổi mới kế hoạch hóa và hạch toán kinh doanh x hội chủ
nghĩa đối với xí nghiệp quốc doanh". Theo quyết định này, DNNN phải thực
hiện hạch toán kinh tế, lấy thu bù chi, nhà n-ớc không cấp bù lỗ nh- tr-ớc
đây, các DNNN phải tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Để giao quyền chủ động cho các DN, nhà nước đ giảm các chỉ tiêu kế hoạch
pháp lệnh, đến năm 1989, hầu hết các DNNN chỉ còn phải thực hiện một chỉ
tiêu kế hoạch pháp lệnh duy nhất, đó là khoản nộp ngân sách. Với quyết định
này, các DNNN đ được cởi trói. Bên cạnh đó là một loạt các biện pháp tổ


chức sắp xếp lại các DNNN nh-: thực hiện thí điểm ch-ơng trình CPH DNNN
theo quyết định 134/HĐBT ngày 10/5/1990, quyết định 202/HĐBT ngày
8/6/1992, chỉ thị 84/TTg ngày 4/3/1993; đồng thời ban hành Luật DNNN
tháng 4 năm 1995.
Cho đến nay, DNNN vẫn giữ vai trò quan trọng trong việc điều tiết nền kinh
tế, với tiềm lực to lớn, DNNN đảm bảo hầu hết các sản phẩm dịch vụ công
ích, các điều kiện hạ tầng cơ sở, hạ tầng kỹ thuật cho các thành phần kinh tế,
có ảnh h-ởng tới sự phát triển của nền kinh tế theo những ph-ơng h-ớng, mục

tiêu, nhiệm vụ phù hợp với lợi ích quốc gia trong từng giai đoạn cụ thể. Đảm
bảo sự phát triển ổn định của nền kinh tế, việc làm cho ng-ời lao động. Trong
thực tế, ở những thời điểm nhất định, DNNN ở các nước đ thực hiện tốt đ-ợc
vai trò này. Tuy nhiên, so với yêu cầu của nền kinh tế thị tr-ờng, hội nhập
kinh tế thế giới thì các DN Việt Nam nói chung và đặc biệt là các DNNN nói
riêng cần phải đ-ợc sắp xếp và cơ cấu lại.
Nghị quyết hội nghị lần thứ ba Ban Chấp hành Trung -ơng Đảng (khóa IX) về
tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả DNNN đ nhận định
về thực trạng DNNN ở Việt Nam hiện nay như sau: DNNN đ chi phối được
các ngành, lĩnh vực then chốt và sản phẩm thiết yếu của nền kinh tế; góp phần
chủ yếu để kinh tế nhà n-ớc giữ vai trò chủ đạo, ổn định và phát triển kinh tế x hội tăng thế và lực của đất nước. DNNN chiếm tỷ trọng lớn trong tổng sản
phẩm trong n-ớc, trong tổng thu ngân sách, kim ngạch xuất khẩu và công
trình hợp tác đầu t- với n-ớc ngoài; là lực l-ợng quan trọng trong thực hiện
các chính sách x hội, khắc phục hậu quả thiên tai và bảo đảm nhiều sản
phẩm, dịch vụ công ích thiết yếu cho x hội, quốc phòng, an ninh. DNNN
ngày càng thích ứng với cơ chế thị tr-ờng; năng lực sản xuất tiếp tục tăng; cơ
cấu ngày càng hợp lý hơn; trình độ công nghệ và quản lý có nhiều tiến bộ;
hiệu quả và sức mạnh cạnh tranh từng b-ớc đ-ợc nâng lên; đời sống của ng-ời
lao động từng b-ớc đ-ợc cải thiện.
Tuy nhiên, DNNN còn những mặt hạn chế, yếu kém, có mặt rất nghiêm trọng
nh-: quy mô còn nhỏ, cơ cấu còn nhiều bất hợp lý, ch-a thật tập trung vào
những ngành, lĩnh vực then chốt; nhìn chung trình độ công nghệ còn lạc hậu,
quản lý còn yếu kém, ch-a thực sự tự chủ, tự chịu trách nhiệm trong hoạt động
sản xuất kinh doanh; kết quả sản xuất kinh doanh ch-a t-ơng xứng với các
nguồn lực đ có và sự hỗ trợ, đầu tư của nhà nước; hiệu quả và sức cạnh tranh
còn thấp, nợ không có khả năng thanh toán tăng lên, lao động thiếu việc làm
và dôi d- còn lớn. Hiện nay, DNNN đang đứng tr-ớc thách thức gay gắt của
yêu cầu đổi mới, phát triển và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
Những hạn chế yếu kém của DNNN có nguyên nhân khách quan, nh-ng chủ
yếu là do những nguyên nhân chủ quan: ch-a có sự thống nhất cao trong nhận

thức về vai trò, vị trí nền kinh tế Nhà n-ớc và DNNN, về yêu cầu và giải pháp
sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả DNNN; nhiều vấn đề ch-a
rõ, còn ý kiến khác nhau nh-ng ch-a đ-ợc tổng kết thực tiễn để kết luận.
Quản lý nhà n-ớc đối với DNNN còn nhiều yếu kém, v-ớng mắc; cải cách
hành chính chậm. Cơ chế, chính sách còn nhiều bất cập ch-a đồng bộ,còn
nhiều điểm chưa phù hợp với nền kinh tế thị trường theo định hướng x hội


chủ nghĩa, ch-a tạo động lực mạnh mẽ thúc đẩy cán bộ và ng-ời lao động
trong DN nâng cao năng suất lao động và hiệu quả kinh doanh; một bộ phận
cán bộ DNNN chưa đáp ứng yêu cầu về năng lực và phẩm chất. Sự lnh đạo
của Đảng và chỉ đạo của Chính phủ đối với việc đổi mới và nâng cao hiệu quả
DNNN ch-a t-ơng xứng với nhiệm vụ quan trọng và phức tạp này. Tổ chức và
ph-ơng thức hoạt động của Đảng tại DNNN chậm đ-ợc đổi mới [3, tr.1-2].
Nghị quyết Đại hội đại biểu Đảng toàn quốc lần thứ X trong phần "Tiếp tục
hoàn thiện thể chế kinh tế thị trường định hướng x hội chủ nghĩa" đ nhận
định: "Doanh nghiệp cổ phần ngày càng phát triển, trở thành hình thức kinh tế
phổ biến, thúc đẩy x hội hóa sản xuất kinh doanh và sở hữu" [5, tr. 83]; và chỉ
rõ:
Đẩy mạnh việc sắp xếp, đổi mới và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà n-ớc,
trọng tâm là cổ phần hóaĐẩy mạnh và mở rộng diện cổ phần hóa doanh
nghiệp nhà n-ớc, kể cả các tổng công ty nhà n-ớc. Việc xác định giá trị doanh
nghiệp nhà n-ớc đ-ợc cổ phần hóa, kể cả giá trị quyền sử dụng đất, phải theo
cơ chế thị tr-ờng. Đề phòng và khắc phục những lệch lạc, tiêu cực trong quá
trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà n-ớc [5, tr. 85].
Thể chế hóa quan điểm của Đảng, Nhà nước đ ban hành nhiều văn bản pháp
luật quy định về CPH DNNN. Từ thí điểm CPH, đến nhân rộng và trở thành
một hiện t-ợng phổ biến trong quá trình sắp xếp, đổi mới và phát triển DNNN.
Ngày 29/6/1998, Chính phủ đ ban hành Nghị định số 44/CP về chuyển
DNNN thành CTCP thay thể cho Nghị định 28/CP. Sau 4 năm thực hiện,

Chính phủ đ ban hành Nghị định 64/2002/NĐ-CP ngày 19/6/2002, tiếp đến là
Nghị định 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 về chuyển DNNN thành CTCP
thay thế cho Nghị định 64/2002/NĐ-CP, sau 3 năm thực hiện, Nghị định
187/2004/NĐ-CP đ bộc lộ nhiều hạn chế, số lượng các DNNN CPH có dấu
hiệu chậm lại, ngoài những nguyên nhân khách quan, có nguyên nhân cơ bản
là những quy định trong Nghị định này không đáp ứng được các mục tiêu đ
đề ra. Ngày 26/6/2007, Chính phủ đ ban hành Nghị định số 109/2007/NĐ-CP
về chuyển DN 100% vốn nhà n-ớc thành CTCP.
Bên cạnh đó, nhà nước đ ban hành một số văn bản luật quan trọng liên quan
đến quá trình CPH DNNN, nh-: Luật DNNN (sửa đổi) năm 2003, Luật Đất
đai (sửa đổi) 2003, Luật Kế toán 2004, Luật Phá sản 2004, Luật DN 2005,
Luật Đầu t- 2005, Luật Th-ơng mại 2005, Bộ luật Dân sự 2005.
Quá trình CPH DNNN ở Việt Nam đ thực hiện được 20 năm, những kết quả
và thành tựu mà chúng ta đ đạt được càng khẳng định tính tất yếu, phù hợp
quy luật của nền kinh tế thị tr-ờng, nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của
DN không chỉ tại thị tr-ờng trong n-ớc mà cả thị tr-ờng n-ớc ngoài.
1.2.2. Sự cần thiết phải cổ phần hóa doanh nghiệp nhà n-ớc trong quân đội
Có thể nói, DNNN trong quân đội là một bộ phận của thành phần kinh tế nhà
n-ớc nằm trong tổ chức biên chế của quân đội, do quân đội tổ chức, quản lý,
điều hành hoạt động theo pháp luật của Nhà n-ớc và quy định của Bộ Quốc
phòng. Nhiệm vụ chủ yếu, th-ờng xuyên của DNNN trong quân đội là phục
vụ nhiệm vụ quốc phòng an ninh đồng thời tham gia vào các hoạt động sản
xuất - kinh doanh, góp phần vào sự tăng tr-ởng của nền kinh tế quốc dân,


củng cố vị trí vai trò của DNNN trong quân đội, góp phần củng cố an ninh
quốc phòng, giữ và duy trì đội ngũ, tiềm lực quốc phòng góp phần vào sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất n-ớc.
Từ khi Đảng và Nhà n-ớc chủ tr-ơng chuyển nền kinh tế n-ớc ta từ cơ chế tập
trung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường, Hội đồng Bộ trưởng đ có

Quyết định 217/HĐBT ngày 14/11/1987 về ban hành chính sách đổi mới kế
hoạch hóa và hạch toán kinh doanh XHCN đối với xí nghiệp quốc doanh. Trên
cơ sở Quyết định 217/HĐBT, Bộ tr-ởng Bộ Quốc phòng đ có thông tư hướng
dẫn về quyền tự chủ sản xuất đối với các đơn vị làm kinh tế và các xí nghiệp
quốc phòng.
Ngày 3 tháng 3 năm 1989, Hội đồng Bộ tr-ởng ra Nghị định số 22/HĐBT về
thành lập Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng và Kinh tế, là cơ quan trực
thuộc Bộ Quốc phòng, với chức năng quản thực hiện quản lý nhà n-ớc đối với
các xí nghiệp sản xuất quốc phòng và cơ sở kinh tế trong toàn quân. Sự ra đời
của cơ quan này đánh dấu việc chuyển hoạt động của các xí nghiệp quốc
phòng từ cơ chế bao cấp sang sản xuất kinh doanh, hạch toán độc lập.
Cùng ngày 3/ 3/ 1989, Chủ tịch Hội đồng Bộ tr-ởng ra Chỉ thị 46/CT về nhiệm
vụ sản xuất quốc phòng và kinh tế của Quân đội. Nội dung chỉ thị cho phép
Bộ Quốc phòng đ-ợc huy động các cơ sở vật chất, kỹ thuật bao gồm nhà máy,
xí nghiệp, kho tàng, bến cảng, nhà cửa, đất đai hiện đang quản lý, các vật tthiết bị cần thành lý để đ-a vào sản xuất phục vụ quốc phòng và kinh tế nhằm
giữ gìn tiềm lực CNQP, đóng góp cho ngân sách và cải thiện đời sống cho bộ
đội. Các tổ chức Tổng công ty, Công ty, Liên hiệp và Xí nghiệp thuộc Bộ
Quốc phòng là đơn vị sản xuất kinh doanh hoạt động theo chế độ hạch toán
độc lập; theo đúng Điều lệ Xí nghiệp quốc doanh do nhà n-ớc ban hành.
Ngày 24/4/1989, Bộ tr-ởng Bộ Quốc phòng ban hành Quyết định 131/QĐ-QP
về nhiệm vụ quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục CNQP-KT nhằm cụ
thể hóa phạm vi, đối t-ợng quản lý và quyền hạn của Tổng cục CNQP-KT.
Ngày 21 tháng 11 năm 1989, Bộ Quốc phòng đ có chỉ thị số 298/CT-QP chỉ
đạo việc kiện toàn tổ chức và quản lý các cơ sở sản xuất, kinh doanh của quân
đội. Trên cơ sở đó, các cấp đ triển khai việc sắp xếp lại các đơn vị kinh tế
thành các tổng công ty, công ty, xí nghiệp cho phù hợp với tổ chức và cơ
chế hoạt động kinh tế đang đ-ợc đổi mới.
Nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các DN thực hiện quyền tự chủ trong sản
xuất kinh doanh, Bộ Quốc phòng thực hiện chủ tr-ơng giao vốn cho các đơn
vị kinh tế. Việc giao vốn cho các đơn vị làm ăn kinh tế là b-ớc ngoặt quan

trọng để tăng c-ờng trách nhiệm của các DN trong việc sử dụng tài sản, quản
lý và sử dụng vốn có hiệu quả. Trong quá trình đổi mới sắp xếp lại các DN,
thực hiện Nghị định 388/HĐBT ngày 20/11/1991 của Hội đồng Bộ tr-ởng, Bộ
Quốc phòng đ thực hiện sắp xếp lại các đơn vị kinh tế và đăng ký thành lập
DNNN. Đến cuối năm 1993, toàn quân có 305 DN.
Bộ Quốc phòng đ ban hành nhiều văn bản hướng dẫn thực hiện các quy định
mới của nhà n-ớc. Đặc biệt sau khi có Nghị định số 388/HĐ - BT ngày
20/1/1999 của Hội đồng Bộ tr-ởng về quy chế thành lập và giải thể DNNN.
Tất cả các DNNN trong quân đội đ-ợc thành lập tr-ớc đây đều làm lại thủ tục


thành lập và đăng ký kinh doanh theo Nghị định số 388/HĐBT, Các DN có đủ
điều kiện tiếp tục hoạt động đều đ-ợc Bộ Quốc phòng xem xét ra quyết định
thành lập theo trình tự thủ tục quy định và DN thực hiện thủ tục đăng ký kinh
doanh tại trọng tài kinh tế cấp tỉnh nơi DN đóng trụ sở chính. Những DN
không đủ điều kiện để thành lập lại, đ-ợc chuyển đổi thành các đơn vị sự
nghiệp.
Các DNQĐ thời kỳ này hoạt động theo tinh thần chỉ đạo của Nghị quyết số
06/NQ-ĐUQSTW của Đảng ủy Quân sự Trung -ơng ra ngày 10/01/1995 về
nhiệm vụ lao động sản xuất và làm kinh tế của quân đội. Tinh thần chủ đạo
của Nghị quyết này là DNQĐ có quyền chủ động giải quyết các vấn đề vốn,
việc làm, đẩy mạnh việc đổi mới trang thiết bị và công nghệ để nâng cao sản
xuất, chất l-ợng, góp phần phục vụ tốt nhiệm vụ quốc phòng và nhiệm vụ phát
triển kinh tế - x hội. Nghị quyết chỉ ra những phương hướng cơ bản trong
hoạt động kinh tế của các DNQĐ là: Kết hợp chặt chẽ kinh tế với quốc phòng
trong quá trình làm kinh tế, nhất là trên các địa bàn quan trọng và trong các
ngành nghề có thể phục vụ quốc phòng, tiến hành sắp xếp lại hệ thống các
DN, nhất là trong lĩnh vực xuất khẩu, xây dựng cơ bản, h-ớng tới hình thành
các DN mạnh và tập trung vào các ngành nghề mà Quân đội có thế mạnh nh-:
xây dựng cơ bản, dịch vụ bay, dịch vụ trên biển, khai khoáng, cơ khí,vật liệu

nổ công nghiệp, may mặc và thông tin liên lạc.
Với các ngành nh- th-ơng nghiệp và dịch vụ khách sạn và du lịch chỉ phát
triển trên cơ sở tận dụng để khỏi lng phí các cơ sở vật chất hiện có, chỉ hoàn
chỉnh những công trình đ-ợc Nhà n-ớc và Bộ Quốc phòng cho phép, không
xây dựng thêm những cơ sở vật chất du lịch, dịch vụ mới. Đối với hợp tác liên
doanh với n-ớc ngoài, phải chấp nhận nghiêm các quy định hiện hành, tăng
c-ờng thế chủ động với đối tác n-ớc ngoài, giữ bí mật và bảo vệ lợi ích quốc
phòng, quốc gia và dân tộc.
Để đáp ứng yêu cầu của quá trình phát triển và triển khai Nghị quyết
71/ĐUQSTW của Đảng ủy Quân sự Trung -ơng (25-4-2002) về nhiệm vụ sản
xuất, xây dựng kinh tế của quân đội trong thời kỳ mới, lực l-ợng các DNQĐ
được tiến hành sắp xếp lại. Việc sắp xếp lại bước đầu đ khắc phục được tình
trạng manh mún, phân tán, giảm đầu mối DN từ 305 DN xuống còn 166 DN,
từ 12 Tổng công ty hoặc t-ơng đ-ơng giảm xuống còn 4 Tổng công ty. Sau
khi sắp xếp, đa số các DN đ tăng quy mô về vốn, cơ sở vật chất; một số DN
đ bước đầu được đổi mới về máy móc, thiết bị, công nghệ hiện đại.
Nh- vậy có thể thấy, các DNQĐ hoạt động công ích phần lớn đ-ợc thành lập
trong thời kỳ bao cấp. Là những DN có 100% vốn của Nhà n-ớc tham gia sản
xuất và phục vụ dân sinh, các DN có thể chuyển sang chiến đấu hoặc phục vụ
chiến đấu khi có yêu cầu.
Các DNNN này không có vai trò to lớn trong việc điều tiết nền kinh tế, nh-ng
nó lại bảo đảm cho việc phục vụ nhiệm vụ quốc phòng, an ninh.
Tuy nhiên, cũng nh- các DNNN, do nền kinh tế n-ớc ta trong một thời gian
dài duy trì cơ chế kế hoạch hóa tập trung, vì vậy các DNNN trong quân đội đ
phát triển một cách nhanh chóng, với rất nhiều DN đ-ợc thành lập để phục vụ


nhiệm vụ quốc phòng, an ninh và sản xuất hàng dân sinh trong các lĩnh vực
bất kể hiệu quả hoạt động của nó nh- thế nào.
Để đáp ứng yêu cầu của quá trình phát triển và triển khai Nghị quyết 71 của

Đảng ủy Quân sự Trung -ơng (25-4-2002) về nhiệm vụ sản xuất, xây dựng
kinh tế của quân đội trong thời kỳ mới, lực l-ợng các DNQĐ đ-ợc xác định
với các loại hình DN sau:
- Các DN công ích: bao gồm các DN sản xuất hoặc sửa chữa vũ khí, trang
thiết bị đồ dùng quân sự, DN đóng quân trên các địa bàn chiến l-ợc và thực
hiện nhiệm vụ kinh tế với quốc phòng theo quyết định của Chính phủ.
- DN hoạt động sản xuất - kinh doanh: bao gồm các DN trong quân đội sản
xuất kinh doanh các sản phẩm l-ỡng dụng vừa phục vụ quốc phòng vừa phục
vụ dân sinh, khi có nhu cầu sẽ chuyển thành đơn vị chiến đấu hoặc phục vụ
chiến đấu.
- Doanh nghiệp CPH: bao gồm các DN cổ phần do Bộ Quốc phòng thành lập,
các DNNN trong quân đội thuộc diện CPH, đang CPH, đ thực hiện xong
CPH, mà quân đội có cổ phần chi phối. Đây là các DN hoạt động sản xuất
kinh doanh nh- các DN thuộc các ngành kinh tế khác [6, tr. 10-11].
DNNN trong quân đội là một bộ phận của thành phần kinh tế nhà n-ớc có
nhiệm vụ chủ yếu là phục vụ nhiệm vụ quốc phòng an ninh đồng thời góp
phần vào sự tăng tr-ởng của nền kinh tế quốc dân, củng cố vị trí vai trò của
DNNN trong nền kinh tế thị tr-ờng có sự quản lý của Nhà n-ớc theo định
h-ớng XHCN, tuy nhiên, cũng nh- DNNN nói chung, DNNN trong quân đội
cũng còn nhiều hạn chế, yếu kém nh-: quy mô còn nhỏ, cơ cấu còn nhiều bất
hợp lý, ch-a thật tập trung vào những ngành, lĩnh vực then chốt; nhìn chung
trình độ công nghệ còn lạc hậu, quản lý còn yếu kém, ch-a thực sự tự chủ, tự
chịu trách nhiệm trong hoạt động sản xuất kinh doanh; kết quả sản xuất kinh
doanh chưa tương xứng với các nguồn lực đ có và sự hỗ trợ, đầu tư của Nhà
n-ớc; hiệu quả và sức cạnh tranh còn thấp, nợ không có khả năng thanh toán
tăng lên, lao động thiếu việc làm và dôi d- còn lớn.
Việc yếu kém của DNNN trong quân đội do nhiều nguyên nhân, trong đó có
thể thấy nổi lên một số nguyên nhân nh-:
Do còn nặng tính bao cấp, mệnh lệnh nên đến đầu những năm 90, DNNN
trong quân đội vẫn còn bộc lộ rất nhiều bất cập. Đa số DNNN trong quân đội

thành lập để hoạt động công ích nên do Nhà n-ớc đầu t- vốn và quản lý với tcách là chủ sở hữu, do đó DN vẫn đ-ợc quản lý theo cơ chế kế hoạch hóa tập
trung và bao cấp từ khâu cung ứng vật t- cho đến khâu tiêu thụ sản phẩm. Các
DN không chịu sức ép của cạnh tranh nên việc giảm thiểu chi phí ch-a đ-ợc
quan tâm đúng mức. Khi chuyển đổi cơ chế không theo kịp và bị tụt hậu.
DNNN trong quân đội rất dàn trải, đ-ợc bố trí trên hầu hết các địa bàn bao
quát trên nhiều lĩnh vực, ngành nghề, nên sự đầu t- của Bộ Quốc phòng đối
với từng DN là không nhiều. Nguồn vốn của Nhà nước đ hạn hẹp lại đầu tư
dàn trải vào nhiều DN nên không tập trung đầu t- đ-ợc công nghệ mới, DN
trở nên lạc hậu khi chuyển đổi cơ chế.
Các DN hoạt động chủ yếu không vì mục đích lợi nhuận, mà theo mệnh lệnh.
Phạm vi hoạt động, ngành nghề đăng ký của từng DN kinh doanh hẹp, địa bàn


hoạt động th-ờng không thuận lợi khi chuyển sang hoạt động kinh doanh, nên
chủ yếu làm ăn thua lỗ hoặc làm ăn cầm chừng.
Do Nhà n-ớc đầu t- vốn và quản lý nên đến khi chuyển đổi cơ chế không theo
kịp, vẫn sử dụng dây chuyền công nghệ lạc hậu, không đồng bộ, sử dụng
nhiều lao động nh-ng không có liên hệ chặt chẽ giữa DN trong và ngoài quân
đội.
DNNN trong quân đội ít tham gia cung ứng dịch vụ công cộng, chủ yếu phục
vụ cho quốc phòng và an ninh, do đó khi chuyển đổi cơ cấu, việc sử dụng lao
động không theo đúng khả năng thực tế và không khuyến khích đ-ợc ng-ời
lao động sáng tạo. Điều này làm cho số lao động làm việc trong các DNNN
trong quân đội tăng và chi phí sản xuất tăng lên nên hiệu quả sản xuất thấp.
Việc xây dựng kế hoạch để sản xuất kinh doanh không phải theo nhu cầu thị
tr-ờng mà bằng chỉ tiêu, pháp lệnh, DN hoàn toàn không có quyền tự chủ
trong quản lý và trong phân phối sản phẩm cũng nh- quy định của giá cả. vì
vậy ch-a thích nghi kịp với cơ chế thị tr-ờng, tính năng động và linh hoạt của
DNNN trong quân đội th-ờng kém.
DNNN trong quân đội th-ờng đ-ợc đầu t- trang thiết bị nhằm mục đích thực

hiện nhiệm vụ sản xuất các sản phẩm phục vụ quốc phòng, mang tính l-ợng
dụng thấp nên sự thích nghi với sản xuất các sản phẩm phục vụ dân sinh ch-a
cao, khó thích nghi với thị tr-ờng tiêu thụ bên ngoài. Khi chuyển đổi cơ chế,
các DN này có kết quả sản xuất kinh doanh thấp, không t-ơng xứng với các
nguồn có và sự hỗ trợ, đầu t- của Nhà n-ớc.
Kinh nghiệm sản xuất kinh tế của các DNNN trong quân đội th-ờng không
nhiều, sản phẩm hàng hóa phần lớn ch-a khẳng định đ-ợc uy tín th-ơng mại,
việc chiếm lĩnh và mở rộng thị tr-ờng có nhiều khó khăn. Do cơ chế bao cấp
nên sự năng động, tiếp cận thị tr-ờng th-ờng chậm và thiếu linh hoạt, hiệu quả
và sức cạnh tranh còn thấp. Các DN lại th-ờng đóng quân ở vùng sâu, ảnh
h-ởng đến lợi nhuận khi tham gia hoạt động kinh doanh của các DN này.
Là DNNN trong quân đội nên nguồn vốn dành cho DN để tái đầu t- của DN
hầu nh- không có từ bên ngoài mà các DNNN trong quân đội chủ yếu nhận sự
bảo trợ, ưu đi từ ngân sách quốc phòng, mà thực chất là ngân sách từ nhà
n-ớc. Chỉ có một nguồn vốn duy nhất là vốn do Bộ Quốc phòng cấp.
Sức cạnh tranh của nhiều DN thấp, nguy cơ tụt hậu ngày càng tăng, nổi bật
nhất là các DN ngành xây dựng. DNNN chủ động đổi mới công nghệ, chuyển
từ nhận thầu sang kết hợp đầu t- kinh doanh hạ tầng, còn các DN trong quân
đội không dám nhận thầu rộng ri, chỉ dựa vào vốn được giao để nhận thầu do
đó không có sức cạnh tranh. Một số DN đ-ợc đầu t- hiện đại nh- Công ty
Lũng Lô, nh-ng không làm chủ đ-ợc công nghệ, trình độ ch-a theo kịp do đó
danh tiếng cũng giảm dần, sự liên kết giữa các DN xây dựng không thực hiện
đ-ợc.
Chính vì vậy những năm 80 của thế kỷ tr-ớc, một số ngành trong quân đội
nh- cơ khí chế tạo, công nghiệp ô tô, đóng tầu...sánh vai đ-ợc với các ngành
công nghiệp tương ứng của Nhà nước, nhưng hiện nay các ngành này đ bị các
DN ngoài quân đội bỏ xa. Một số DN ngành điện tử nh- Công ty điện tử Sao


Mai, Công ty vật liệu và thiết bị viễn thông 43 từng giữ vị trí đầu ngành

điện tử cả n-ớc nh-ng đến nay hoàn toàn mất vị thế trên thị tr-ờng.
Về năng lực và trình độ quản lý của cán bộ quản lý trong các DN còn nhiều
hạn chế, ch-a theo kịp với sự phát triển của các DN ngoài quân đội. Khả năng
tiếp cận công nghệ, thông tin, t- duy và kỹ năng quản lý, kinh doanh còn
nhiều hạn chế. Trong khi đó việc đào tạo, bổ sung nguồn cán bộ khoa học kỹ
thuật cho phát triển khoa học kỹ thuật đang thiếu cả công nhân lành nghề và
kỹ thuật viên lẫn các nhà khoa học, đây là hạn chế rất lớn có ảnh h-ởng đến sự
cạnh tranh và xu h-ớng phát triển của các DN.
Có thể thấy, so với DNNN ngoài quân đội, DN trong quân đội còn nhiều rào
cản tạo môi trường kinh doanh chưa thông thoáng. Các rào cản đ tác động
đến sự phát triển và khả năng cạnh tranh của các DNNN trong quân đội, cụ
thể nh-: thủ tục hành chính còn r-ờm rà, chậm trễ, qua nhiều khâu trung gian;
quản lý nhà n-ớc vừa buông lỏng vừa can thiệp quá sâu vào hoạt động kinh
doanh của DN; nhiệm vụ của các cơ quan chồng chéo, trách nhiệm không rõ
ràng minh bạch,dẫn đến khó khăn cho DN khi phải xử lý những vấn đề có liên
quan đến cơ quan của Bộ.
Qua đo, có thể thấy, thực tế nhiều DNNN trong quân đội đ hoạt động có hiệu
quả, góp phần quan trọng vào sự nghiệp đổi mới và phát triển đất n-ớc, xây
dựng quân đội, nh- Công ty Tân Cảng Sài Gòn, Công ty viễn thông quân đội,
Tổng công ty dịch vụ baynhưng vẫn còn nhiều DN sản xuất kinh doanh đạt
hiệu quả ch-a cao, có DN còn thua lỗ nặng, nh- Công ty Sông Hồng QK3,
Công ty 89, số công ty gặp khó khăn khi chuyển đổi cơ chế ngày càng nhiều.
Nh- vậy, cũng nh- DNNN nói chung, DNNN trong quân đội đang đứng tr-ớc
thách thức gay gắt của yêu cầu đổi mới, phát triển và chủ động hội nhập kinh
tế quốc tế. Do quy luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị tr-ờng, nếu các
DNNN trong quân đội không khắc phục đ-ợc khó khăn, bị "thua lỗ", không
theo kịp cơ chế thị tr-ờng thì kinh doanh không thể có hiệu quả. Điều này gây
khó khăn cho quân đội và góp phần cản trở quá trình đi lên của nền kinh tế đất
n-ớc [53, tr. 22-25].
So với tiến trình CPH chung của các DNNN, các DNNN trong quân đội có

tiến trình CPH chậm hơn rất nhiều. Do yêu cầu tất yếu của quá trình hội nhập,
của nền kinh tế thị tr-ờng XHCN, đòi hỏi DNNN trong quân đội cũng phải
đổi mới, hòa nhập để phù hợp với nền kinh tế thị tr-ờng để tồn tại và phát
triển. Cũng nh- các DNNN khác, các DN trong quân đội đầu những năm 90
cũng có hiệu quả sản xuất thấp và tình trạng thua lỗ là phổ biến. Tuy nhiên, do
vẫn nặng quan điểm bao cấp nên các DNNN trong quân đội vẫn duy trì hoạt
động nh- thời bao cấp, nh-ng DN làm ăn bị lỗ vẫn đ-ợc Bộ Quốc phòng dùng
ngân sách nhà n-ớc để nuôi và duy trì sự sống của DN. Với quan điểm chính
là phục vụ nhiệm vụ quân sự, quốc phòng. Đó cũng là đặc thù làm cho DN
trong quân đội không năng động và tự chủ, không phát huy hết khả năng của
mình, luôn ỷ lại và thụ động.
Năm 1993, Bộ Quốc phòng mới tham gia vào quá trình CPH, với việc thành
lập Ngân hàng Th-ơng mại cổ phần Quân đội, đ-ợc cấp giấy phép tháng
9/1994 và bắt đầu đi vào hoạt động từ tháng 11/1994 với vốn điều lệ 20tỷ


đồng, trong đó vốn góp của các DNNN trong quân đội chiếm 70%, cơ quan
chủ quản (cán bộ cử sang, đại diện chủ sở hữu phần vốn của quân đội, tổ chức
Đảng, Đoàn) là Tổng cục CNQP-KT (nay là Tổng cục CNQP). Vào thời điểm
đó các khách hàng của Ngân hàng Th-ơng mại cổ phần Quân đội chủ yếu là
các DNQĐ, Điều lệ của công ty quy định rõ Chủ nhiệm Tổng cục CNQP là
Chủ tịch Hội đồng quản trị của công ty, từ năm 1994 đến nay đ có 4 lần thay
đổi Chủ tịch Hội đồng quản trị, từ tháng 4/2008, Chủ tịch Hội đồng quản trị là
Ông Tr-ơng Quang Khánh, Chủ nhiệm Tổng cục CNQP. Vốn điều lệ đến
tháng 12/2008 là 3.400 tỷ đồng.
Trong quân đội, quá trình đổi mới công ty nhà n-ớc đ-ợc thực hiện từ năm
2001 bằng việc thực hiện CPH một số DN kinh tế, bộ phận sản xuất - dịch vụ
kinh tế trong DN công ích hoặc DN kinh tế - quốc phòng nh-ng không có
nhiệm vụ sản xuất quốc phòng hoặc nhiệm vụ kết hợp kinh tế với quốc phòng.
Bộ Quốc phòng đ chỉ đạo tiến hành thí điểm CPH một số DNQĐ, đến tháng

6/2003 đ có 3 DN và một xí nghiệp phụ thuộc đ-ợc thực hiện CPH xong và
bắt đầu đi vào hoạt động theo mô hình CTCP. Đó là Công ty Gốm sứ - Bát
Tràng (Binh chủng Công binh); Công ty Thuốc Bảo vệ thực vật (Tổng cục Hậu
cần); Nhà máy Nhựa bao bì Vinh thuộc Công ty Hợp tác kinh tế (Quân khu
IV), đến nay cả 3 CTCP đều làm ăn có hiệu quả. Năm 2003, Bộ Quốc phòng
đ triển khai sắp xếp, đổi mới công ty nhà nước theo quyết định số
80/2003/QĐ-TTg ngày 29/4/2003 của Thủ t-ớng Chính phủ về việc phê duyệt
ph-ơng án tổng thể sắp xếp, đổi mới DNNN trực thuộc Bộ Quốc phòng giai
đoạn 2003-2005. Theo quyết định này, năm 2003 Bộ Quốc phòng phải tiếp tục
CPH 3 DN, năm 2004 CPH 6 DN, năm 2005 CPH 3 DN. Ngày 6/4/2004, tại
công văn số 455/CP-ĐMDN của Thủ t-ớng Chính phủ về điều chỉnh, bổ sung
ph-ơng án sắp xếp DNNN thuộc Bộ Quốc phòng, Thủ t-ớng Chính phủ tiếp
tục cho phép 3 DN thuộc Tổng cục Hậu cần: Xí nghiệp 2, Xí nghiệp 3 Công ty
28; Xí nghiệp 199 Công ty 20 thực hiện CPH.
Tiếp tục thực hiện Nghị quyết 71/NQ-ĐUQSTW của Đảng ủy Quân sự Trung
-ơng về nhiệm vụ xây dựng kinh tế của quân đội trong thời kỳ mới - Tiếp tục
sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp quân đội, Bộ
Quốc phòng đ trình Thủ tướng Chính phủ ban hành quyết định số
98/2005/QĐ-TTg ngày 9/5/2005 về phê duyệt ph-ơng án điều chỉnh sắp xếp,
đổi mới công ty nhà n-ớc trực thuộc Bộ Quốc phòng giai đoạn 2005-2006. Tại
quyết định này, Thủ t-ớng Chính phủ tiếp tục phê duyệt 19 DNNN trong quân
đội thực hiện CPH. Ngày 31/3/2008, theo đề nghị của Bộ Quốc phòng Thủ
t-ớng Chính phủ đ phê duyệt phương án sắp xếp đổi mới DN 100% vốn nhà
n-ớc thuộc Bộ Quốc phòng giai đoạn 2008 - 2010, tại quyết định số 339/QĐTTg. Trong hơn 124 DN phải tiến hành sắp xếp đổi mới, có 12 DNNN trong
quân đội tiếp tục thực hiện CPH. Nâng tổng số DNNN trong quân đội thuộc
diện CPH la 46 DN.
Đến nay đ có trên 30 CTCP được hình thành từ việc chuyển đổi từ công ty
nhà n-ớc trong quân đội. Sau khi chuyển đổi, nhiều CTCP phát triển tốt, hoạt
động có hiệu quả, nâng cao sức cạnh tranh trên th-ơng tr-ờng, các chỉ tiêu
kinh tế chủ yếu nh-: doanh thu, lợi nhuận, nộp ngân sách, tỷ suất lợi nhuận



trên vốn đều tăng hơn so với tr-ớc khi CPH. Tình hình việc làm ổn định, thu
nhập của ng-ời lao động đ-ợc cải thiện, các yếu kém mang tính cố hữu của
DNNN đ-ợc hóa giải nh- các công ty: CTCP Nhựa - bao bì Vinh, Công ty CP
NICOTEX, Công ty CP Phú Tài, Công ty CP Thanh Bình, Công ty vật t- tổng
hợp và phân bón hóa sinh...
Cũng nh- CPH DNNN, CPH DNNN trong quân đội là quy luật tất yếu, kết
quả CPH DNNN trong quân đội thời gian qua cho phép khẳng định tính tích
cực trong quá trình sắp xếp đổi mới DNQĐ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh, vị thế của DNQĐ trong nền kinh tế quốc dân.
1.3 kinh nghiệm chuyển đổi các doanh nghiệp nhà n-ớc ở Nga, Trung Quốc
và những bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Quá trình CPH DNNN ở các nước trên thế giới đ diễn ra từ những năm đầu
của thập kỷ 80, đặc biệt là ở các n-ớc Châu Âu. Điển hình nh- là ở Anh từ
năm 1979 đến năm 1988, Chính phủ đ bán ra 22,25 tỉ USD cổ phần nhà nước
trong các ngành: bưu điện viễn thông, đóng tàu, hàng không; ở Pháp từ năm
1986 - 1991, Chính phủ đ bán 66 DN và ngân hàng của nhà nước với Tổng trị
giá 275 tỉ Frăng và nhiều n-ớc khác trên thế giới cũng tiến hành CPH DNNN.
Ng-ợc lại trong thời điểm khủng hoảng tài chính nh- hiện nay(từ đầu năm
2008 đến nay), Chính phủ các nước đ chi ra hàng trăm tỷ Dollar để cứu thị
tr-ờng không bị đổ vỡ thông qua việc mua lại một số công ty, tổ chức tài
chính bị phá sản hoặc sắp phá sản. Do đó CPH DNNN ở các n-ớc có điểm
khác so với Việt Nam và các nước x hội chủ nghĩa trước đây, khi chuyển
sang kinh tế thị tr-ờng mới tiến hành CPH đó là:
- Các DN mà Việt Nam thực hiện CPH đ-ợc hình thành trong quá trình thực
hiện công hữu hóa, tập thể hóa nền kinh tế tr-ớc đây. Điều này khác với các
DN thực hiện CPH ở các n-ớc phát triển: là kết quả của quá trình phát triển
lực lượng sản xuất đ vượt quá tầm của sở hữu tư nhân, đòi hỏi phải mở rộng
quan hệ sản xuất;

- Các DN mà Việt Nam thực hiện CPH vốn tồn tại lâu năm trong cơ chế bao
cấp và kế hoạch hóa của Nhà n-ớc và mới làm quen với cơ chế thị tr-ờng,
khác với các DN thực hiện CPH ở các n-ớc là tồn tại và phát triển trong cơ
chế thị tr-ờng, cạnh tranh;
- Các DN mà Việt Nam tiến hành CPH chủ yếu đ-ợc tổ chức và hoạt động
theo yêu cầu và kế hoạch hóa của Nhà n-ớc, khác với các DN thực hiện CPH
ở các n-ớc là tổ chức và hoạt động vì tối đa hóa lợi nhuận của bản thân và
tuân theo quy luật của thị tr-ờng;
- Lý do chính của chủ tr-ơng CPH ở n-ớc ta là các DNNN hoạt động kém
hiệu quả, nhiều DN đứng tr-ớc nguy cơ phá sản, khác với lý do thực hiện CPH
DN ở các n-ớc phát triển là chuyển từ giai đoạn tập trung t- bản sang giai
đoạn tập trung vốn x hội (trong và ngoài DN) để nâng cao chất lượng và quy
mô sản xuất trong cạnh tranh [43].
Do vậy, với đặc thù của Việt Nam có điểm xuất phát gần giống với Liên Xô
(nay là Liên bang Nga) và Trung Quốc là những nước x hội chủ nghĩa trước
đây, hiện nay cả 2 nước đều thực hiện nền kinh tế thị trường, đ tiến hành tư
nhân hóa, CPH DNNN tr-ớc Việt Nam, mỗi n-ớc có cách làm và mục đích


riêng, với mong muốn từ quá trình thực hiện CPH DNNN ở Nga và Trung
Quốc sẽ rút ra đ-ợc những bài học, kinh nghiệm cho Việt Nam.
1.3.1. Cổ phần hóa - t- nhân hóa doanh nghiệp nhà n-ớc ở Nga (Liên bang
Nga)
Thực tế vào cuối những năm 80 của thế kỷ XX, nền kinh tế kế hoạch x hội
chủ nghĩa ở Nga có hơn 90% các Xí nghiệp quốc doanh và ph-ơng tiện sản
xuất đang thuộc sở hữu nhà nước. Quan điểm của các nhà lnh đạo Nga ở giai
đoạn này tin t-ởng rằng một nền kinh tế phồn thịnh chỉ có thể thiết lập trên cơ
sở t- hữu t- nhân. Nhiệm vụ đ-ợc các nhà cải cách Nga đặt ra là: thiết lập một
khu vực kinh tế t- nhân có khả năng thâu tóm phần lớn nền kinh tế đất n-ớc.
Quá trình t- nhân hóa tài sản nhà n-ớc ở Nga đ-ợc chia ra làm hai giai đoạn:

1.3.1.1. Giai đoạn thứ nhất - T- nhân hóa thông qua phát hành séc
Việc soạn thảo ch-ơng trình t- nhân hóa đ-ợc hoàn thành vào cuối năm 1991,
và sau gần 1 tháng thử nghiệm đ có những thay đổi bổ sung. Ngày 29/1/1992,
Tổng thống ký sắc lệnh số 66 chuẩn y "Ch-ơng trình t- nhân hóa năm 1992".
Sau nhiều cuộc thảo luận, chương trình tư nhân hóa đ được Thượng viện Nga
phê chuẩn. Nội dung của ch-ơng trình bao gồm:
- Cấm tất cả hình thức tư nhân hóa khác ngoại trừ hình thức đ được dự kiến
tr-ớc. Chấm dứt hình thức t- nhân hóa theo danh mục, tức là chấm dứt hình
thức biển thủ tài sản quốc gia, ít nhất là biển thủ bằng những hình thức trắng
trợn và lộ liễu. Quá trình thực hiện đ-ợc tiến hành theo khuôn khổ pháp luật
cho dù còn ch-a đ-ợc hoàn thiện;
- ấn định t- nhân hóa nhanh và miễn phí phần lớn các DN lớn và vừa. Danh
sách đặc biệt xác định những DN không thuộc diện t- nhân hóa và những DN
thuộc diện t- nhân hóa theo quyết định của Chính phủ. Những DN còn lại sẽ
đ-ợc t- nhân hóa sau khi đệ đơn yêu cầu. Tổng cộng có khoảng 200.000 DN
đ có thể tư nhân hóa. Đến đầu năm 1994, đ có khoảng 126.000 DN nộp đơn
xin t- nhân hóa. T- nhân hóa các DN nhỏ đ-ợc thực hiện d-ới hình thức bán
đấu giá bằng tiền.
- Những DN lớn và vừa đ-ợc chuyển đổi thành CTCP dạng mở. Luật pháp dự
kiến cả những hình thức tổ chức DN có dạng khác nh-ng các DN sau khi tnhân hóa chỉ có thể ở dạng CTCP dạng mở.
- T- nhân hóa theo cổ phần đ-ợc phát cho tất cả công dân Nga. Từ tháng
8/1992 đ phân phát 144 triệu vaucher (séc), 79% dân chúng đ được cổ phần
này. Giá quy định là 10.000rúp, giá thực tế đ-ợc xác định bằng đấu giá, quá
đó séc đ-ợc mua bằng cổ phiếu của DN. Séc đ-ợc cấp theo nhu cầu đầu tnhưng chỉ ở dạng cổ phiếu của DN đ được tư nhân hóa.
- Giá ban đầu của DN đ-ợc ấn định theo giá trị tổng thể tài sản DN. Giá ấn
định của một vaucher đ-ợc tính bằng cách chia tổng giá trị tài sản của DN đó
cho số l-ợng vaucher. Ngoài ra, không còn cách nào khác vì lúc đó ch-a có
thị tr-ờng vốn, không có vốn và không có các nhà định giá chuyên nghiệp.
- Về mặt nguyên lý, các công dân có thể mua và bán vaucher đ-ợc cấp phát.
Đây là điểm rất mới và đ-ợc Phó Thủ t-ớng A.B. Chubais áp dụng. Chính điều

này sau đó đ trở thành lý do để người ta kết tội tư nhân hóa có tính "cướp
bóc", bởi vì nhiều ng-ời bán vaucher với hy vọng nhận đ-ợc 2 chiếc xe volga


như đ được hứa, nhưng cuối cùng chỉ thu được có vài copek (tương đương với
1 chai r-ợu vốtka). Những quyết định mua - bán vaucher là đúng đắn, nó tạo
điều kiện tập trung vốn và tự do chuyển đổi phân phối sở hữu theo thị tr-ờng.
- Bắt đầu tiến hành thiết lập cơ sở hạ tầng cho thị tr-ờng vốn thông qua việc
thành lập quỹ đầu t- séc. Chủ sở hữu vaucher có thể tự mình hoặc thông qua
ng-ời môi giới đổi chúng sang cổ phiếu. Các quỹ đầu t- séc thu mua đ-ợc
vaucher phải hình thành danh mục cổ phiếu. Lợi nhuận DN thu đ-ợc cho phép
trả lợi tức cho các cổ đông. Quỹ đầu t- séc đ-ợc thành lập bởi các DN t- nhân
chứ không phải các quan chức. Vì thế, trong một thời gian dài ngắn đ xuất
hiện 600 quỹ đầu t- séc trên toàn quốc. Mặc dầu các quỹ này không làm tròn
nhiệm vụ và d-ờng nh- không phát triển thành những thực thể chế bền vững
của thị tr-ờng, nh-ng ý định thành lập những quỹ này là đúng đắn.
- Ngoài các quỹ nói trên, các cơ quan nhà n-ớc về t- nhân hóa còn đ-ợc thành
lập trong toàn quốc, đứng đầu là ủy ban tài sản Quốc gia và quỹ tài sản Liên
bang. Các cơ quan này đ-ợc phân chia chức năng để tránh xung đột quyền lợi
trong tr-ờng hợp một cơ quan thông qua quyết định t- nhân hóa và tổ chức
bán DN.
- Ch-ơng trình đ-a ra 3 mô hình t- nhân hóa, hoặc nói chính xác là 3 ph-ơng
án ưu đi, cho tập thể người lao động nhằm tìm mối thỏa hiệp giữa tư tưởng tư
nhân hóa theo séc và sự phân phối chung theo quan niệm lúc đó là: đất đai cho
nông dân và xí nghiệp cho công nhân.
+ Mô hình thứ nhất: Dự định 25% cổ phiếu loại -u tiên của các xí nghiệp đ-ợc
t- nhân hóa sẽ đ-ợc phát không cho công nhân của xí nghiệp đó, còn 10% cổ
phiếu th-ờng sẽ đ-ợc bán cho các thành viên của tập thể ng-ời lao động với
giá thấp hơn 30% so với giá ấn định. Lnh đạo có thể mua 5% với nguyên giá.
+ Mô hình thứ hai: Cho phép tập thể công nhân xí nghiệp mua lại 51% cổ

phiếu, tức là họ sẽ có quyền điều hành hoạt động của xí nghiệp. Họ phải mua
cổ phiếu với giá cao hơn 1,7 lần giá ấn định. Các cổ phiếu này đ-ợc công nhân
mua riêng lẻ chứ không phải cả tập thể ng-ời lao động. Một nửa số cổ phiếu
này sẽ có thể đ-ợc trả bằng vaucher.
+ Mô hình thứ ba: Ban lnh đạo được quyền mua 20% cổ phiếu với giá thấp
nếu có sự đồng ý của 2/3 tập thể lao động và phải có trách nhiệm cứu vn
nguy cơ phá sản của xí nghiệp. Giữa ban lnh đạo và và quỹ tài sản phải có
hợp đồng giao kèo quy định rằng mỗi thành viên của ban lnh đạo phải bỏ tiền
túi không ít hơn 200 lần mức l-ơng tối thiểu vào việc tái tổ chức DN


Danh Mục tài liệu tham khảo
các văn bản, nghị quyết của đảng
1.
Đảng Cộng sản Việt Nam (1996), Báo cáo chính trị của Ban Chấp hành
Trung -ơng Đảng khóa VII tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII, Hà
Nội.
2.
Đảng Cộng sản Việt Nam (1997), Thông báo số 63-TB/TW ngày 4/4
của Bộ Chính trị về tiếp tục triển khai tích cực và vững chắc cổ phần hóa
doanh nghiệp nhà n-ớc, Hà Nội.
3.
Đảng Cộng sản Việt Nam (2001), Nghị quyết Hội nghị lần thứ 3 Ban
Chấp hành Trung -ơng Đảng khóa IX về tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phát triển
và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp Nhà n-ớc, Nxb Chính trị quốc gia, Hà
Nội.
4.
Đảng Cộng sản Việt Nam (2004), Nghị quyết Hội nghị lần thứ 9, Ban
Chấp hành Trung -ơng Đảng khóa IX về một số chủ tr-ơng, chính sách, giải
pháp lớn nhằm thực hiện thắng lợi Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ

IX của Đảng, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
5.
Đảng Cộng sản Việt Nam (2006), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ X, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
6.
Đảng ủy Quân sự Trung -ơng (2002), Nghị quyết số 71/ĐUQSTW ngày
25/4 về nhiệm vụ xây dựng kinh tế của quân đội trong thời kỳ mới - Tiếp tục
sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp quân đội, Hà
Nội.
các văn bản pháp luật của nhà n-ớc
7.
Bộ Quốc phòng (2003), Quyết định số 133/2003/QĐ-BQP ngày 11/9 về
việc thực hiện một số chế độ, chính sách đối với các đối t-ợng làm việc tại các
doanh nghiệp quân đội chuyển thành công ty cổ phần, Hà Nội.
8.
Bộ Quốc phòng (2004), Quyết định số 53/2004/QĐ-BQP ngày 04/5 về
việc sửa đổi khoản 3 Điều 1 Quyết định số 133/2003/QĐ-BQP ngày 11/9 về
việc thực hiện một số chế độ, chính sách đối với các đối t-ợng làm việc tại các
doanh nghiệp quân đội chuyển thành công ty cổ phần, Hà Nội.
9.
Bộ Tài chính (2002), Quyết định số 85/2002/QĐ-BTC ngày 01/7 về ban
hành quy chế Quản lý và sử dụng quỹ hỗ trợ lao động dôi d- do sắp xếp lại
doanh nghiệp nhà n-ớc, Hà Nội.
10. Chính phủ (2001), Nghị định số 04/2001/NĐ-CP ngày 16/01 quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam
năm 1999 về chế độ, chính sách đối với sĩ quan thôi phục vụ tại ngũ; sĩ quan
tại ngũ chuyển sang quân nhân chuyên nghiệp hoặc chuyển sang công chức
quốc phòng, Hà Nội.
11. Chính phủ (2001), Nghị định số 63/2001/NĐ-CP ngày 14/9 về chuyển
đổi doanh nghiệp nhà n-ớc, doanh nghiệp của các tổ chức chính trị, tổ chức

chính trị - x hội thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, Hà Nội.
12. Chính phủ (2001), Quyết định số 183/2001/QĐ-TTg ngày 20/11 của
Thủ t-ớng Chính phủ về Ch-ơng trình hành động của Chính phủ thực hiện


Nghị quyết Hội nghị lần thứ 3 Ban Chấp hành Trung -ơng Đảng khóa IX, Hà
Nội.
13. Chính phủ (2002), Nghị định số 41/2002/NĐ-CP ngày 11/4 về chính
sách đối với lao động dôi d- do sắp xếp lại doanh nghiệp nhà n-ớc, Hà Nội.
14. Chính phủ (2002), Nghị định số 69/2002/NĐ-CP ngày 12/7 về quản lý
và xử lý nợ tồn đọng đối với doanh nghiệp nhà n-ớc, Hà Nội.
15. Chính phủ (2003), Quyết định số 36/2003/QĐ-TTg ngày 11/3 của Thủ
t-ớng Chính phủ về việc ban hành Quy chế góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu
t- n-ớc ngoài trong các doanh nghiệp Việt Nam, Hà Nội.
16. Chính phủ (2003), Quyết định số 109/2003/QĐ-TTg ngày 5/6 của Thủ
t-ớng Chính phủ về việc thành lập Công ty mua, bán nợ và tài sản tồn đọng
của doanh nghiệp, Hà Nội.
17. Chính phủ (2003), Công văn số 1231/CP-ĐMDN ngày 12/9 về việc xử
lý đất quốc phòng ở các doanh nghiệp quân đội cổ phần hóa, Hà Nội.
18. Chính phủ (2004), Quyết định số 51/2004/QĐ-TTg ngày 31/3 của Thủ
t-ớng Chính phủ về Ch-ơng trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị
quyết Hội nghị lần thứ 9 Ban Chấp hành Trung -ơng Đảng khóa IX, Hà Nội.
19. Chính phủ (2004), Nghị định số 155/2004/NĐ-CP ngày 10/8 về sửa đổi
bổ sung một số điều của Nghị định số 41/2002/NĐ-CP ngày 11/4 về chính
sách đối với lao động dôi d- do sắp xếp lại doanh nghiệp nhà n-ớc, Hà Nội.
20. Chính phủ (2004), Quyết định số 155/2004/QĐ-TTg ngày 24/8 của Thủ
t-ớng Chính phủ về ban hành Tiêu chí, danh mục phân loại công ty nhà n-ớc
và công ty thành viên hạch toán độc lập thuộc Tổng công ty nhà n-ớc, Hà Nội.
21. Chính phủ (2004), Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11 về việc
chuyển công ty nhà n-ớc thành công ty cổ phần, Hà Nội.

22. Chính phủ (2006), Chỉ thị số 36/2006/CT-TTg ngày 15/11 của Thủ
t-ớng Chính phủ về việc thực hiện Ch-ơng trình hành động của Chính phủ về
đẩy mạnh sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà
n-ớc giai đoạn 2006-2010, Hà Nội.
23. Chính phủ (2007), Nghị định số 109/2007/NĐ-CP ngày 26/6 về việc
chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà n-ớc thành công ty cổ phần, Hà Nội.
24. Chính phủ (2007), Nghị định số 110/2007/NĐ-CP ngày 26/6 về chính
sách đối với lao động dôi d- do sắp xếp lại công ty nhà n-ớc, Hà Nội.
25. Chính phủ (2007), Nghị định số 111/2007/NĐ-CP ngày 26/6 về tổ chức,
quản lý tổng công ty nhà n-ớc, công ty nhà n-ớc độc lập, công ty mẹ là công
ty nhà n-ớc theo hình thức công ty mẹ - công ty con hoạt động theo Luật
Doanh nghiệp, Hà Nội.
26. Chính phủ (2008), Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 31/3 của Thủ
t-ớng Chính phủ phê duyệt ph-ơng án sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp 100%
vốn nhà n-ớc thuộc Bộ Quốc phòng giai đoạn 2008-2010, Hà Nội.
27. Quốc hội (1999), Luật Sĩ quan Quân đội nhân dân Việt Nam, Hà Nội
28. Quốc hội (2008), Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Sĩ quan
Quân đội nhân dân Việt Nam, Hà Nội.
29. ủy ban Thơ-ờng vụ Quốc hội (2008), Pháp lệnh Công nghiệp quốc
phòng, Hà Nội.


các tài liệu tham khảo khác
30. Bộ Lao động - Th-ơng binh và X hội (2005), Thông tư số 13/2005/TTBLĐTBXH ngày 25/02 h-ớng dẫn thực hiện chính sách đối với ng-ời lao
động theo Nghị định số 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 về việc chuyển
công ty nhà n-ớc thành công ty cổ phần, Hà Nội.
31. Bộ Quốc phòng (2005), Thông t- số 98/2005/TT-BQP ngày 11/7 h-ớng
dẫn công ty nhà n-ớc trong quân đội thành công ty cổ phần, Hà Nội.
32. Bộ Quốc phòng (2008), Thông t- số 31/2008/TT-BQP ngày 17/3 h-ớng
dẫn chuyển doanh nghiệp 100% vốn nhà n-ớc trong quân đội thành công ty cổ

phần, Hà Nội.
33. Bộ Quốc phòng (2008), Thông t- số 49/2008/TT-BQP ngày 27/3 h-ớng
dẫn thi hành một số điều của Nghị định 110/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của
Chính phủ về chính sách đối với ng-ời lao động dôi d- do sắp xếp lại công ty
nhà n-ớc trong quân đội, Hà Nội.
34. Bộ Quốc phòng (2008), Chỉ thị số 75/2008/CT-BQP ngày 29/5 về việc
triển khai thực hiện Quyết định số 339/QĐ-TTg ngày 31/3/2008 của Thủ
t-ớng Chính phủ phê duyệt ph-ơng án sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp 100%
vốn nhà n-ớc thuộc Bộ Quốc phòng giai đoạn 2008-2010, Hà Nội.
35. Bộ Quốc phòng (2008), Thông t- số 76/2008/TT-BQP ngày 29/5 h-ớng
dẫn thực hiện sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp quân đội giai đoạn 2008-2010,
Hà Nội.
36. Bộ Tài Chính (2002), Thông t- số 74/2002/TT-BTC ngày 9/9 h-ớng dẫn
việc đánh giá khoanh nợ tồn đọng không có tài sản bảo đảm của ngân hàng
th-ơng mại nhà n-ớc, Hà Nội.
37. Bộ Tài chính (2002), Thông t- số 85/2002/TT-BTC ngày 26/9 h-ớng
dẫn thực hiện Nghị định số 69/2002/NĐ-CP về quản lý và xử lý nợ tồn đọng
đối với doanh nghiệp nhà n-ớc, Hà Nội.
38. Bộ Tài Chính (2003), Quyết định số 76/2003/QĐ-BTC ngày 28/5 về
việc ban hành Quy chế quản lý, sử dụng Quỹ hỗ trợ sắp xếp và cổ phần hóa
doanh nghiệp nhà n-ớc, Hà Nội.
39. Bộ Tài Chính (2003), Thông t- 73/2003/TT-BTC ngày 31/7 h-ớng dẫn
thực hiện Quy chế góp vốn, mua cổ phần của nhà đầu t- n-ớc ngoài trong các
doanh nghiệp Việt Nam, Hà Nội.
40. Bộ Tài Chính (2004), Thông t- số 39/2004/TT-BTC ngày 11/5 h-ớng
dẫn trình tự, thủ tục và xử lý tài chính đối với hoạt động mua, bán, bàn giao,
tiếp nhận, xử lý nợ và tài sản tồn đọng của doanh nghiệp, Hà Nội.
41. Bộ Tài chính (2004), Thông t- số 126/2004/TT-BTC ngày 24/12 h-ớng
dẫn thực hiện Nghị định 187/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 về việc chuyển
công ty nhà n-ớc thành công ty cổ phần, Hà Nội.

42. Bộ Tài chính (2005), Công văn số 2499/Tổng cục CNQP-TCDN ngày
04/3 về việc thực hiện h-ớng dẫn thực hiện Thông t- số 126/2004/TT-BTC
ngày 24/12/2004, Hà Nội.


43. Vũ D-ơng (2006), Công nghiệp quốc phòng Trung Quốc nhìn từ góc độ
l-ỡng dụng, Phòng Thông tin Khoa học Công nghệ Môi tr-ờng - Tổng cục
Công nghiệp quốc phòng, Hà Nội.
44. Vũ D-ơng (2006), Những vấn đề cấp bách của CNQP Nga và giải pháp,
Phòng Thông tin Khoa học Công nghệ Môi tr-ờng - Tổng cục Công nghiệp
quốc phòng, Hà Nội.
45. Trần Hồng Điệp (2004), Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà n-ớc ở Việt
Nam - Lý luận và thực tiễn, Luận văn Thạc sĩ Luật học, Khoa Luật - Đại học
Quốc gia Hà Nội.
46. Nguyễn Đức Hào (2006), Ngành công nghiệp quốc phòng Trung Quốc
và những tác động đến hiện đại hóa quân đội, Trung tâm Thông tin Khoa học
Công nghệ Môi tr-ờng - Bộ Quốc phòng, Hà Nội.
47. Trần Ngọc Hiên (2007), "Cổ phần hóa doanh nghiệp nhà n-ớc - Thực
trạng và giải pháp", Tạp chí Cộng sản, 6(126), Hà Nội.
48. Nguyễn Đình H-ơng (2005), Chuyển đổi kinh tế ở Liên bang Nga - Lý
luận, thực tiễn và bài học kinh nghiệm, Dự án nghiên cứu theo Nghị định thgiữa Việt Nam và Liên bang Nga, Nxb Lý luận Chính trị, Hà Nội.
49. Vũ Trọng Lâm (2005), Thực trạng và giải pháp pháp lý đẩy mạnh quá
trình cổ phần hóa doanh nghiệp nhà n-ớc của thành phố Hà Nội, Luận văn
Thạc sĩ Luật học, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội.
50. Đoàn Hùng Minh (2007), một số cơ sở lý luận và thực tiễn để định
h-ớng xây dựng các chế độ chính sách cho ng-ời lao động trong công nghiệp
quốc phòng, Hà Nội.
51. Ngân hàng Nhà n-ớc (2003), Thông t- số 05/2003/TT-NHNN ngày
24/02 h-ớng dẫn xử lý nợ tồn đọng đối với doanh nghiệp nhà n-ớc tại các
ngân hàng th-ơng mại nhà n-ớc theo Nghị định số 69/2002/NĐ-CP, về quản

lý và xử lý nợ tồn đọng đối với doanh nghiệp nhà n-ớc, Hà Nội.
52. Nguyễn Quốc Thắng - Hoàng Quốc Hùng (2002), Trung Quốc nhìn lại
một chặng đ-ờng phát triển của TS. Jun Ma viết, xuất bản tại Anh năm 2000,
Nxb trẻ Thành phố Hồ Chí Minh, Thời báo Kinh tế Sài Gòn, Trung tâm kinh
tế Châu á - Thái Bình d-ơng, Hồ Chí Minh.
53. Hàn Mạnh Thắng (2005), Những vấn đề pháp lý về cổ phần hóa doanh
nghiệp nhà n-ớc (Qua thực tiễn cổ phần hóa doanh nghiệp nhà n-ớc trong
quân đội), Luận văn thạc sĩ Luật học, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội.
54. Vũ Quang Thọ (chủ biên) (2006), Sự biến đổi tâm lý và điều kiện sống
của công nhân, viên chức và lao động Thủ đô trong quá trình sắp xếp, đổi mới
các doanh nghiệp nhà n-ớc, Nxb Lao động.
55. Trần Thành Thọ (2008), Những vấn đề pháp lý về đổi mới, phát triển
doanh nghiệp nhà n-ớc trong điều kiện cải cách kinh tế ở n-ớc ta hiện nay,
Luận án tiến sĩ Luật học, Khoa Luật - Đại học Quốc gia Hà Nội.
56. Tổng cục Công nghiệp Quốc phòng (2005), Biên niên sự kiện 1989 2004, Nxb Quân đội nhân dân, Hà Nội.
57. Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung -ơơng (2004), Chính sách phát
triển kinh tế: Kinh nghiệm và Bài học của Trung Quốc, tập I, Nxb Giao thông
vận tải, Hà Nội.


58. Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung -ơơng (2004), Chính sách phát
triển kinh tế: Kinh nghiệm và Bài học của Trung Quốc, tập II, Nxb Giao thông
vận tải, Hà Nội.
59. Viện Nghiên cứu Quản lý Kinh tế Trung -ơơng (2004), Chính sách phát
triển kinh tế: Kinh nghiệm và Bài học của Trung Quốc, tập III, Nxb Giao
thông vận tải, Hà Nội.
trang web
60. vneconomy.vn, ngày 24/4/2008.



×