Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

Quan hệ kinh tế việt nam đài loan hiện trạng và triển vọng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (531.09 KB, 15 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
----------------------

NGÔ MINH THANH

QUAN HỆ VIỆT NAM – ĐÀI LOAN
HIỆN TRẠNG VÀ TRIỂN VỌNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

Hà Nội - 2008

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................................... 2
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................................. 3


DANH MC BNG, BIU ................................................................................... 4
M U ................................................................................................................ 5
Ch-ơng 1. các nhân tố tác động tới quan hệ kinh tế việt nam - đài loan
.............................................................................................................................. 12
1.1. Ton cu hoỏ .............................................................................................. 13
1.2. Khu vc hoỏ v liờn kt kinh t ụng ... Error! Bookmark not defined.
1.3. Chớnh sỏch Hng Nam ca i Loan .. Error! Bookmark not defined.
1.4. i mi chớnh sỏch i ngoi ca Vit NamError! Bookmark not defined.
Kt lun chng I ............................................. Error! Bookmark not defined.
Ch-ơng 2. Hiện trạng quan hệ kinh tế việt nam - đài loan ....Error!
Bookmark not defined.
2.1. Quan h thng mi ................................... Error! Bookmark not defined.
2.2. u t trc tip ca i Loan vo Vit Nam: hin trng v c imError!


Bookmark not defined.
2.3. Hp tỏc lao ng Vit Nam - i Loan ..... Error! Bookmark not defined.
2.4. ỏnh giỏ chung v quan h kinh t Vit Nam - i LoanError! Bookmark not
defined.
Kt lun chng II ............................................ Error! Bookmark not defined.
Ch-ơng 3. Triển vọng và các giải pháp thúc đẩy quan hệ kinh tế việt
nam - đài loan ................................................. Error! Bookmark not defined.
3.1. nh hng phỏt trin kinh t i ngoi ca Vit NamError! Bookmark not
defined.
3.2. Trin vng quan h kinh t Vit Nam - i LoanError! Bookmark not defined.
3.3. Cỏc gii phỏp ch yu thỳc y quan h kinh t Vit Nam- i LoanError!
Bookmark not defined.
Kt lun chng III ........................................... Error! Bookmark not defined.
KT LUN .......................................................... Error! Bookmark not defined.
TI LIU THAM KHO .................................... Error! Bookmark not defined.


PHỤ LỤC ............................................................. Error! Bookmark not defined.

LỜI CẢM ƠN
Nhân dịp hoàn thành luận văn thạc sỹ, em xin chân thành cảm ơn:
PGS. TS Nguyễn Quang Thuấn, Viện trưởng Viện nghiên cứu Châu Âu,
người đã giúp đỡ, hướng dẫn em nhiệt tình;
PGS. TS Ngô Xuân Bình, Viện trưởng Viện nghiên cứu Đông Bắc Á, người
đã tạo điều kiện cho em tiếp cận với những tài liệu tham khảo để hoàn thành luận
văn;
Xin cảm ơn các nhà nghiên cứu khoa học, các đồng nghiệp của Viện nghiên
cứu Đông Bắc Á, Viện nghiên cứu Trung Quốc, Viện Khoa học xã hội Việt Nam
đã có những chỉ dẫn và giúp đỡ chân thành.
Mặc dù, bản thân có nhiều cố gắng trong việc nghiên cứu, sưu tầm tài liệu

song luận văn vẫn còn có những thiếu sót, tác giả mong nhận được những góp ý
của các thầy, cô giáo và các nhà khoa học để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, tháng 11 năm 2008
Học viên

Ngô Minh Thanh


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DAN
H

AFT
APEC

MỤ
ASEAN

C
BẢN
G,
BIỂ
U

Bảng

ASEM
CHNDTH
EC


Hội nghị Thượng đỉnh Á – Âu
(Asian-Euro Meeting)
Cộng hoà Nhân dân Trung Hoa
Cộng đồng Châu Âu (European Comunities)

EU
FDI

Liên minh Châu Âu (European Union)
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign Direct
Investment)

FTA

Khu vực mậu dịch tự do (Free Trade Area)

GATT

Hiệp định chung về thuế quan và mậu dịch
(General Agreement on Tariffs and Trade)

2. 1
Xuất

IMF

khẩu

NAFTA


của

ODA

Đài
Loan

Khu vực mậu dịch tự do ASEAN
(Asean Free Trade Area)
Diễn đàn Hợp tác Kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương
(Asia Pacific Economic Cooperation
Hiệp hội các nước Đông Nam Á
(Association of South-East Asian Nations)

ROC

Quỹ Tiền tệ Quốc tế (International Monetary Fund)
Hiệp định Thương mại Tự do Bắc Mỹ
(North American Free Trade Agreement)
Viện trợ phát triển chính thức
(Official Development Assistance)
Đài Loan

Mạng sản xuất khu vực
(Regional Production Network)
Việt
RTA
Thương mại khu vực (Regional Trade Area)
Nam .............................................................

Error! Bookmark not defined.
TD
Thương mại (Trade)
sang

Bảng
2. 2
Xuất

RPN

WB

Ngân hàng Thế giới (World Bank)

WTO

Tổ chức Thương mại Thế giới (World Trade Organization


khẩu từ Việt Nam sang Đài Loan ............... Error! Bookmark not defined.
Bảng 2. 3 Vốn đầu tư trực tiếp của Đài Loan vào Việt Nam phân bố theo ngành
năm 2007 ..................................................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 2. 4 Đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt Nam giai đoạn 1988-2008Error!
Bookmark not defined.
Bảng 2. 5 Phân bổ FDI Đài Loan vào Việt Nam năm 2005Error! Bookmark not
defined.
Bảng 2. 6 Đầu tư của Đài Loan vào Việt Nam theo hình thức đầu tư giai đoạn
1988-2005 ................................................... Error! Bookmark not defined.
Bảng 2. 7 Lao động Việt Nam tại Đài Loan Error! Bookmark not defined.

Biểu đồ 2. 1 Thương mại Đài Loan-Việt NamError! Bookmark not defined.
Biểu đồ 2. 2 Xuất khẩu của Đài Loan sang Việt NamError! Bookmark not
defined.
Biểu đồ 2. 3 Xuất khẩu của Việt Nam sang Đài LoanError! Bookmark not
defined.
Biểu đồ 2. 4 Phân bố FDI của Đài Loan và tái xuất sang Đài Loan theo ngành năm
2005 ............................................................. Error! Bookmark not defined.
Biểu đồ 2. 5 Phân bổ nguồn FDI Đài Loan và nhập khẩu từ Đài Loan theo ngành
năm 2005 ..................................................... Error! Bookmark not defined.


MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Cùng là thành viên của cộng đồng Đông Á và mới đây cùng có mặt trong tổ
chức kinh tế lớn nhất thế giới (WTO), Việt Nam và Đài Loan đang đứng trước một
tương lai sáng lạn về quan hệ văn hoá xã hội nói chung và quan hệ kinh tế nói
riêng.
Sự sáng tạo và uyển chuyển trong các chính sách phát triển, đặc biệt là trong
chính sách kinh tế đối ngoại đã giúp Đài Loan trở thành con rồng mới của Châu Á
trong phát triển kinh tế. Cùng với Nhật Bàn, Hàn Quốc, Hồng Kông, Đài Loan
đang là một trong những nhà đầu tư hàng đầu vào Việt Nam.
Như đã biết, Việt Nam bắt đầu chấp nhận đầu tư nước ngoài (FDI) từ năm
1988, nhưng các doanh nhân Đài Loan thực sự tới Việt Nam chỉ vào những năm
1990, sau khi Đài Bắc khuyến khích chính sách “Nam tiến”. Đây là chính sách cổ
vũ các doanh nghiệp địa phương đầu tư vào các quốc gia Đông Nam Á. Các trọng
điểm đầu tư là các ngành công nghiệp sản xuất đòi hỏi tập trung lao động truyền
thống như dệt may, chất dẻo, da giày, sản xuất giấy và sản xuất xe máy. Các hãng
Đài Loan sớm đặt chân tại Việt Nam gồm công ty Tam Dương, tập đoàn Đài Vọng,
công ty Cable và điện lực Đại Đương, công ty Vedan, tập đoàn Pou Chen, tập đoàn
pin công nghiệp Kung Long… “Lực lượng lao động chi phí thấp, chất lượng và

cần cù là những nhân tố đầu tiên hấp dẫn các công ty Đài Loan tới thị trường này”,
Trần Phương Mĩ, phát ngôn viên của tập đoàn sản xuất da giày lớn nhất thế giới
Pou Chen đã nhận xét như vậy.
Về phía Việt Nam, đây là một quốc gia có nguồn tài nguyên thiên nhiên
phong phú, đất đai màu mỡ, người lao động cần cù chịu khó. Giai đoạn từ sau đổi
mới 1986 đến nay, nền kinh tế tuy phát triển với tốc độ tương đối cao song nhìn
chung vẫn ở trình độ thấp, các ngành công nghiệp vẫn tập trung vào nhóm ngành
sử dụng nhiều lao động, nhu cầu về vốn rất lớn, mặt hàng xuất khẩu chủ yếu vẫn là
nguyên liệu thô, nông sản cũng như các loại hàng hoá có hàm lượng chất xám thấp,
*

Còn gọi là chính sách Hướng Nam – “Look south policy”


sức lao động giá rẻ. Những yếu tố này khiến nền kinh tế Việt Nam cần các đối tác
kinh tế để bù đắp và cân bằng những nhược điểm, để biến những nhược điểm này
thành lợi thế cạnh tranh lợi hại.
Đối với Đài Loan, Việt Nam luôn cố gắng duy trì mối quan hệ hữu hảo này,
đặc biệt là quan hệ kinh tế. Đài Loan không có nhiều tài nguyên thiên nhiên và
nguồn lực này dường như bị cạn kiệt sau thời kỳ phát triển kinh tế “thần kỳ”. Môi
trường bị tàn phá nặng nề, đất đai, năng lượng bị khai thác cạn kiệt, cơ sở phát
triển các ngành công nghiệp sử dụng nhiều lao động với trình độ công nghệ thấp
không còn. Với những thành tựu kinh tế đã đạt được, đời sống người dân Đài Loan
ngày càng được nâng cao và kết quả tất yếu là giá nhân công tăng lên dẫn đến sự
giảm sút sức cạnh tranh của các ngành nghề cần nhiều lao động. Hàng hoá được
sản xuất phong phú trong khi thị trường tiêu thụ trong nước hạn hẹp. Để khắc phục
tình trạng này, Đài Loan đã mở rộng đầu tư sang các nước có trình độ kém phát
triển hơn và Việt Nam là một trong những điểm đến hứa hẹn mang lại nhiều lợi
nhuận. Bên cạnh việc các doanh nghiệp Đài Loan ồ ạt sang Việt Nam mở các công
ty con thì cũng ngày càng nhiều các lao động Việt Nam được đưa sang Đài Loan

làm việc với mức lương tương đối cao và môi trường làm việc đang dần vào ổn
định.
Gần đây, việc Việt Nam và Đài Loan gia nhập WTO, trở thành hai thực thể
của một tổ chức kinh tế toàn cầu lớn đã khiến cho quan hệ kinh tế Việt Nam - Đài
Loan thực sự đứng trước một tương lai rộng mở. Cùng có những cam kết theo tiêu
chuẩn quốc tế về thuế quan, hỗ trợ hợp tác thương mại và đầu tư và sự trợ giúp từ
các nước thành viên WTO, quan hệ kinh tế giữa hai bên đang phát triển mạnh mẽ
không ngừng đạt được những bước tiến cụ thể. Tuy nhiên, điểm lưu ý trong quan
hệ Việt Nam - Đài Loan là, hiện nay Việt Nam cũng là điểm thu hút đầu tư của rất
nhiều quốc gia trên thế giới, cũng có nghĩa là Đài Loan sẽ phải cạnh tranh nhiều
hơn trong việc sử dụng nguồn lao động giá rẻ của Việt Nam; bên cạnh đó là xu thế
xuất khẩu lao động mạnh mẽ từ Việt Nam sang Đài Loan và ngày càng nhiều
người lao động Việt Nam bỏ trốn cũng tiềm ẩn một số nguy cơ ảnh hưởng đến
quan hệ Việt Nam - Đài Loan.


Bởi vậy, nghiên cứu về quan hệ kinh tế Việt Nam - Đài Loan, chỉ ra những
thuận lợi, những thách thức và dự báo những xu hướng phát triển là hết sức cần
thiết. Nói cách khác, việc tác giả chọn đề tài “Quan hệ kinh tế Việt Nam - Đài
Loan: hiện trạng và triển vọng” làm luận văn thạc sỹ là có ý nghĩa thiết thực.

2. Tình hình nghiên cứu
Mặc dù quan hệ kinh tế Đài Loan - Việt Nam đã bắt đầu từ những năm 90
của thế kỷ XX, song vấn đề nghiên cứu Đài Loan nói chung và quan hệ kinh tế
Việt Nam - Đài Loan nói riêng mới chỉ được khai thác trong vài năm gần đây.
Chưa có một cuốn sách hay một công trình nghiên cứu chính thức nào về Đài
Loan, song đã có nhiều bài viết của các nhà nghiên cứu ở Viện Nghiên cứu Đông
Bắc Á và một số Viện nghiên cứu trực thuộc Viện Khoa học Xã hội (KHXH) Việt
Nam tiên phong trong lĩnh vực này, có thể kể ra đây một số công trình nghiên cứu:
Formatted: Font: Times New Roman, Dutch

(Netherlands)

1.

Phan Cao Nhật Anh (2007), “Xuất khẩu lao động Việt Nam sang Đài
Loan”, Nghiên cứu Đông Bắc Á, số 6. Bài viết phân tích thực trạng người
lao động Việt Nam ở Đài Loan, những hệ quả tích cực và tiêu cực.

2. Ngô Xuân Bình (2007), Hợp tác kinh tế Việt Nam – Đài Loan trong bối
cảnh hội nhập kinh tế Đông Á, NXB Lao động – xã hội, Hà Nội
3. Trần Mạnh Cát (2007), “Vấn đề cô dâu Việt Nam và chú rể Đài Loan”,
Nghiên cứu Đông Bắc Á, số 3.
4. Phùng Thị Huệ (2003), “Những kinh nghiệm Việt Nam có thể tham khảo
qua việc tìm hiểu con đường phát triển kinh tế xã hội Đài Loan”, Nghiên
cứu Trung Quốc, số 5.
5. Lưu Văn Hưng (2005), Xuất khẩu lao động của Việt Nam sang thị trường
Đông Bắc Á - Thực trạng và giải pháp, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Hà Nội.
6. Nguyễn Liên Hương (2002), “Bước đầu tìm hiểu về lĩnh vực hợp tác lao
động giữa Việt Nam và Đài Loan”, Nghiên cứu Trung Quốc, số 6.

Formatted: Indent: Left: 0.38"
Formatted: Bullets and Numbering


7. Nguyễn Đình Liêm (2006), Công nghiệp hoá nông nghiệp và nông thôn
Đài Loan, NXB KHXH, Hà Nội.
8. Nguyễn Đình Liêm (1995), “Quan hệ kinh tế Đài Loan – Việt Nam trong
bối cảnh chung của chính sách hướng Nam”, Tạp chí nghiên cứu Trung
Quốc, số 1.
9. Dương Văn Lợi (2002), Nghiên cứu quan hệ mậu dịch Việt Nam – Đài

Loan từ 1993 đến 2002, Đề tài cấp viện, Hà Nội.
10.Phạm Quý Long (2007), “Thúc đẩy và mở rộng cơ hội trao đổi thương mại
Việt Nam – Đài Loan thời kỳ sau khi Việt Nam gia nhập WTO”, Nghiên
cứu Đông Bắc Á, số 2.
11.Phạm Thị Hồng Phượng (2006), “Tình hình đầu tư trực tiếp của Đài Loan
vào Việt Nam trong giai đoạn từ 1988 đến 2005”, Nghiên cứu Đông Bắc Á,
số 6.
12.Nguyễn Huy Quý (2005), Kỳ tích kinh tế Đài Loan, NXB Chính trị quốc
gia, Hà Nội.
13.Phạm Đức Thành (2002), “Quan hệ thương mại, đầu tư Đài Loan và các
nước Đông Nam Á, Nghiên cứu Đông Nam Á, số 6, Hà Nội.
14.Dương Minh Tuấn (2007), “Xuất khẩu lao động Việt Nam sang Đài Loan”,
Hợp tác kinh tế Việt Nam – Đài Loan trong bối cảnh hội nhập kinh tế
Đông Á.

Formatted: Dutch (Netherlands)
Formatted: Indent: Left: 0.38"

1.Phạm Quý Long, Thúc đẩy mà mở rộng cơ hội trao đổi thương mại Việt Nam
- Đài Loan thời kỳ sau khi Việt Nam gia nhập WTO, Tạp chí Nghiên cứu
Đông Bắc Á, số 2/2007. Bài viết khái quát về những đặc điểm trong quan
hệ mậu dịch Việt Nam - Đài Loan từ năm 1995 đến nay.

Formatted: Bullets and Numbering


2.Trần Mạnh Cát, Vấn đề cô dâu Việt Nam và chú rể Đài Loan, Tạp chí Nghiên
cứu Đông Bắc Á, số 3/2007. Bài viết nêu lên những vấn đề tiêu cực trong
quan hệ hôn nhân giữa cô dâu Việt Nam và chú rể Đài Loan.
3.Ngô Minh Thanh (tác giả luận văn), Nông nghiệp Đài Loan – thành tựu và

thách thức, Tạp chí Nghiên cứu Đông Bắc Á, số 5/2007. Bài viết phân tích
những thành tựu và nguyên nhân dẫn đến sự tiến bộ của nông nghiệp Đài
Loan.
4.Phan Cao Nhật Anh, Xuất khẩu lao động Việt Nam sang Đài Loan, Tạp chí
Nghiên cứu Đông Bắc Á, số 6/2007. Bài viết phân tích thực trạng người lao
động Việt Nam ở Đài Loan, những hệ quả tích cực và tiêu cực.
5.Đỗ Ánh, Vài nét về đặc trưng của thị trường lao động Đài Loan, Tạp chí
Nghiên cứu Đông Bắc Á, số 7/2007. Bài viết bàn về những đặc điểm về thị
trường lao động Đài Loan và những bài học cho Việt Nam
6.Nguyễn Đình Liêm, Công nghiệp hoá nông nghiệp và nông thôn Đài Loan,
NXB KHXH, Hà Nội 2006.
7.Phạm Thị Hồng Phượng, Tình hình đầu tư trực tiếp của Đài Loan vào Việt
Nam trong giai đoạn từ 1988 – 2005, Tạp chí Nghiên cứu Đông Bắc Á, số
6/2006.
8.Phùng Thị Huệ, Những kinh nghiệp Việt Nam có thể tham khảo qua việc tìm
hiểu con đường phát triển kinh tế xã hội Đài Loan, Tạp chí Nghiên cứu
Trung Quốc, số 5/2003.
9.Dương Văn Lợi, Đề tài cấp viện, Nghiên cứu quan hệ mậu dịch Việt Nam –
Đài Loan từ 1993 đến 2002, Viện Nghiên cứu Trung Quốc, Hà Nội
12/2002
10.Phạm Đức Thành, Quan hệ thương mại, đầu tư Đài Loan và các nước Đông
Nam Á, Tạp chí Nghiên cứu Đông Nam Á, số 6/2002.
11.Hứa Văn Đường (chủ biên), Chuyên đề quan hệ Việt Nam, Trung Quốc và
Đài Loan , Viện Nghiên cứu Trung ương Đài Loan, 2001.
12.Nguyễn Huy Quý, Kỳ tích kinh tế Đài Loan, NXB Chính trị quốc gia Hà
Nội, 1995.


13.Cố Vinh Hoa, Trần Hữu Danh, Tình hình đầu tư của Đài Loan vào Đông
Nam Á, Tạp chí Triển vọng kinh tế, Đài Loan, tháng 7/1995.

14.Trần Văn Hằng, Luận án tiến sỹ kinh tế, Các giải pháp đổi mới quản lý nhà
nước về xuất khẩu lao động ở Việt Nam giai đoạn 1995-2010, Viện Kinh tế
học - Viện KHXH Việt Nam 1995.
Như vậy đây là những công trình tiên phong trong lĩnh vực nghiên cứu Đài
Loan và quan hệ kinh tế Việt Nam - Đài Loan, đã bước đầu phân tích một cách
khái quát về Đài Loan. Tuy nhiên, với sự phát triển không ngừng của quan hệ Việt
Nam - Đài Loan trong những năm qua cần có một sự đầu tư nghiên cứu sâu, rộng
hơn nữa về người dân Đài Loan, nền kinh tế Đài Loan, một trong những vùng lãnh
thổ có tầm ảnh hưởng kinh tế lớn trong khu vực Đông Bắc Á, một đối tác kinh tế
quan trọng của Việt Nam. Những hiểu biết này sẽ giúp Việt Nam và Đài Loan đưa
ra được những chính sách phát triển kinh tế phù hợp đôi bên cùng có lợi.

3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
 Mục đích nghiên cứu chủ yếu của luận văn: làm rõ thực chất quan hệ kinh tế
Việt Nam - Đài Loan, từ đó thúc đẩy quan hệ kinhtế Việt Nam - Đài Loan
phát triển hơn nữa, đồng thời góp phần đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hoá
và hiện đại hoá của Việt Nam.
 Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn bao gồm:
Thứ nhất, phân tích cơ sở hình thành và các nhân tố ảnh hưởng đến quan hệ
kinh tế Việt Nam - Đài Loan .
Thứ hai, phân tích và đánh giá thực trạng quan hệ kinh tế Việt Nam – Đài
Loan.
Và thứ ba, nêu dự báo xu hướng và đề xuất một số giải pháp thúc đẩy quan
hệ kinh tế Việt Nam - Đài Loan.

4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu


 Đối tượng nghiên cứu : Quan hệ kinh tế Việt Nam - Đài Loan thực chất là
quan hệ thương mại và đầu tư giữa hai bên: Đó là thương mại song phương;

các hình thức đầu tư; các lĩnh vực thu hút đầu tư.
 Phạm vi nghiên cứu: Do đặc điểm quan hệ kinh tế giữa hai nước mới chỉ
được chính thức hoá trong những năm gần đây nên luận văn xin được tập
trung nghiên cứu mối quan hệ này trong vòng 10 năm trở lại đây.

5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu khoa học thông dụng,
bao gồm: duy vật biện chứng, duy vật lịch sử thống kê, phân tích, so sánh, nhận xét
đánh giá của các chuyên gia.

6. Những đóng góp mới của luận văn
Về mặt khoa học: Hệ thống hoá và khái quát hoá về quan hệ kinh tế giữa
Việt Nam và Đài Loan.
Về mặt thực tiễn: Các giải pháp thúc đẩy quan hệ kinh tế Việt Nam - Đài
Loan mà luận văn đề xuất sẽ góp phần tư vấn cho các cơ quan hoạch định chính
sách kinh tế của Việt Nam trong việc hoạch định đối sách kinh tế với Đài Loan;
đồng thời là tài liệu hữu ích cho những ai quan tâm đến vấn đề kinh tế Việt Nam Đài Loan .

7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và mục lục, đề tài
gồm ba phần chính sau đây:
Chƣơng 1I Các nhân tố tác động tới quan hệ Việt Nam - Đài Loan.
Chƣơng II2 Thực trạng quan hệ kinh tế Việt Nam - Đài Loan
Chƣơng III3 Triển vọng và các giải pháp thúc đẩy quan hệ kinh tế Việt
Nam - Đài Loan


CHƢƠNG 1. CÁC NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG TỚI QUAN HỆ
KINH TẾ VIỆT NAM - ĐÀI LOAN
Có thể nói có bốn yếu tố tác động trực tiếp tới quan hệ kinh tế Việt Nam Đài Loan. Những yếu tố này tác động nhiều chiều tới quan hệ kinh tế Việt Nam Đài Loan song những tác động đó là tích cực và nổi bật. Sau đây chúng ta sẽ xem

xét những yếu tố này.

1.1. Toàn cầu hoá
Toàn cầu hoá là khái niệm dùng để miêu tả các thay đổi trong xã hội và
trong nền kinh tế thế giới, tạo ra bởi mối liên kết và trao đổi ngày càng tăng giữa
các quốc gia, các tổ chức hay các cá nhân ở góc độ văn hoá, kinh tế trên quy mô
toàn cầu. Đặc biệt trong phạm vi kinh tế, toàn cầu hoá hầu như được dùng để chỉ
các tác động của thương mại nói chung và tự do hoá thương mại hay tự do thương
mại nói riêng. Cũng ở góc độ kinh tế, người ta thấy các dòng chảy tư bản ở quy
mô toàn cầu kéo theo các dòng chảy thương mại, kỹ thuật, công nghệ, thông tin,
văn hoá.
Những dấu hiệu của “toàn cầu hoá”, đặc biệt là “toàn cầu hoá kinh tế”, hiện
diện ở khắp nơi trên thế giới: Gia tăng thương mại quốc tế với tốc độ cao hơn tốc
độ tăng trưởng kinh tế thế giới; Gia tăng luồng tư bản quốc tế bao gồm cả đầu tư
trực tiếp từ nước ngoài; Gia tăng luồng dữ liệu xuyên biên giới thông qua việc sử
dụng các công nghệ như internet, và vệ tinh liên lạc và điện thoại; Phát triển hạ
tầng viễn thông toàn cầu; Gia tăng thị phần thế giới của các tập đoàn đa quốc gia;
Gia tăng số lượng các chuẩn áp dụng toàn cầu về kinh tế… Các rào cản đối với
thương mại quốc tế đã giảm bớt khá nhiều kể từ Chiến tranh Thế giới thứ hai thông
qua các hiệp ước như Hiệp ước chung về thuế quan và mậu dịch (GATT).


Toàn cầu hoá không bỏ quan một nước nào, với những đặc điểm trên, có thể
dễ dàng nhận thấy những lợi ích mà toàn cầu hoá mang lại cho hầu hết những
thành viên tham gia. Trong hơn một thập kỷ qua, các quốc gia trên thế giới nói
chung và các nước trong khu vực Châu Á nói riêng đã đạt được tốc độ tăng trưởng
khá ấn tượng và đã giải quyết được nhiều vấn đề khó khăn dưới tác động của “toàn
cầu hoá”. Thực tế cho thấy, tăng trưởng của các quốc gia này chủ yếu dựa vào xuất
khẩu, điều này có nghĩa rằng các quốc gia này đã lợi dụng thị trường thế giới để
xuất khẩu, gia tăng thương mại, đầu tư hai chiều và nâng tầm sử dụng công nghệ

của mình lên ngang bằng với các nước phát triển trên thế giới. Bên cạnh đó, giữa
các nước Châu Á vẫn luôn tồn tại một khoảng cách tương đối về vốn, các nguồn
lực và kiến thức và họ đã khôn khéo tận dụng được “toàn cầu hoá kiến thức” để thu
hẹp khoảng cách này.
Toàn cầu hóa gắn liền với sự phát triển và mở rộng thị trường thế giới diễn
ra trong hơn hai thế kỷ gần đây. Chủ nghĩa Tự do trong thế kỷ 19 được coi là “kỷ
nguyên vàng đầu tiên của toàn cầu hóa”. Đặc trưng của toàn cầu hóa thời kỳ này là
sự gia tăng nhanh chóng của thương mại và đầu tư quốc tế giữa các cường quốc đế
quốc Châu Âu với các thuộc địa và sau đó là với Hoa Kỳ. Kỷ nguyên Vàng chấm
dứt từ khi nổ ra cuộc Chiến tranh Thế giới thứ nhất. Nhiều nhà nghiên cứu lịch sử
kinh tế cho rằng, Kỷ nguyên Vàng đã bị sụp đổ từ đó cho đến trước Chiến tranh
Thế giới thứ hai.
Tiến trình toàn cầu hóa được tiếp tục kể từ sau cuộc chiến tranh này mà đặc trưng
của nó là gia tăng trao đổi thương mại và đầu tư quốc tế kết hợp với việc hình
thành các định chế quốc tế và khu vực. Điều lưu ý là, sự gia tăng của các loại giao
dịch quốc tế đặc biệt là trong lĩnh vực thương mại và đầu tư là nhờ sự phát triển
vượt bậc của khoa học và công nghệ. Chính điều này đã tạo cơ sở giảm bớt chi phí
giao dịch, tạo ra các công cụ và phương tiện mới, thúc đẩy giao lưu quốc tế lên một
trình độ cao hơn và có hiệu quả hơn. Như chúng ta biết, để thúc đẩy thương mại
quốc tế sau Chiến tranh Thế giới thứ hai các nước phát triển đã hình thành thể chế
GATT nhằm phá vỡ những rào cản quan thuế và phi quan thuế; người ta hy vọng


bằng cách này thương mại quốc tế sẽ gia tăng cả khối lượng và chất lượng. Thực tế
cho thấy, thông qua GATT các nước tư bản chủ nghĩa đã đạt tới mục tiêu đó nhờ
tạo ra một sân chơi tương đối bình đẳng cho các thể nhân, đặc biệt là đối với các
nước có nền kinh tế phát triển ở châu Mỹ, châu Âu, kể cả châu Á.Cho dù mục tiêu
tối hậu là tự do hóa thương mại toàn cầu họ chưa đạt tới. Trong khi đó, các nước
xã hội chủ nghĩa cũng thúc đẩy giao lưu thương mại nội khối thông qua tổ chức
hợp tác và tương trợ kinh tế (SEV) (khối SEV tồn tại cho đến lúc Đông Âu sụp đổ)

và bằng cách này các nước xã hội chủ nghĩa cũng đã góp phần thúc đẩy tiến trình
toàn cầu hóa thời kỳ đó. Tiếp theo vòng đàm phán Uruguay (1984 - 1995), Tổ chức
Thương mại Quốc tế WTO đã hình thành. Có thể nói đây là một định chế quốc tế
lớn nhất và có thể là hoàn hảo nhất để thúc đẩy tự do hóa thương mại trên phạm vi
toàn cầu. Với 150 thành viên (Việt Nam thứ 150), tổ chức này thực sự là một sân
chơi có luật lệ và là hiện thân cho toàn cầu hóa kinh tế trong thực tế. Đài Loan
cũng đã xúc tiến quyết liệt để trở thành thành viên của tổ chức này sớm hơn Việt
Nam. Điều lưu ý đây là một định chế quốc tế đa phương mà khởi nguồn là các
nước tư bản phát triển và các nước có trình độ phát triển cao. Do vậy khi nói đến
toàn cầu hóa mà hiện thân là WTO thì người ta cho rằng đây là toàn cầu hóa mang
tính chất tư bản chủ nghĩa. Hiểu như vậy cũng không sai bởi như chúng ta biết thị
trường thế giới hình thành và phát triển mang tính liên tục gắn liền với sự phát
triển của chủ nghĩa tư bản từ nhiều thế kỷ nay. Và nó bắt đầu từ chỗ không có định
chế, ép buộc thậm chí cướp bóc và xâm lược tới chỗ hình thành nên các định chế
điều tiết “các cuộc chơi” mang tính toàn cầu. Tất nhiên các định chế này được xây
dựng dựa trên cơ sơ nhận thức, quan điểm



×