Tải bản đầy đủ (.pdf) (17 trang)

Vai trò của chủ nợ trong thủ tục giải quyết phá sản theo pháp luật việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (441.34 KB, 17 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

ĐOÀN THỊ NGỌC MAI

VAI TRÒ CỦA CHỦ NỢ
TRONG THỦ TỤC GIẢI QUYẾT PHÁ SẢN
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Hà Nội – 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

ĐOÀN THỊ NGỌC MAI

VAI TRÒ CỦA CHỦ NỢ
TRONG THỦ TỤC GIẢI QUYẾT PHÁ SẢN
THEO PHÁP LUẬT VIỆT NAM
Chuyên ngành : Luật kinh tế
Mã số

: 60 38 01 07

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Cán bộ hướng dẫn khoa học: PGS.TS. LÊ THỊ CHÂU
Hà Nội – 2016




LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của việc nghiên cứu đề tài
Nền kinh tế càng phát triển thì mối quan hệ giữa các doanh nghiệp lại
càng trở nên căng thẳng, phức tạp. Để có thể tồn tại và phát triển, các doanh
nghiệp không ngừng cạnh tranh nhau, không ngừng tìm cách để bài trừ, loại
bỏ lẫn nhau. Tự do cạnh tranh và phá sản là những thuộc tính vốn có của kinh
tế thị trường. Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp nào không đáp ứng
được những đòi hỏi nghiệt ngã của thương trường, của sức ép cạnh tranh sẽ bị
đào thải. Để loại bỏ những doanh nghiệp làm ăn thua lỗ kéo dài, mất khả năng
thanh toán các khoản nợ đến hạn, đồng thời phòng ngừa, khắc phục những
hậu quả, rủi ro mà những doanh nghiệp này có thể gây ra cho nền kinh tế, mỗi
quốc gia đều phải xây dựng và thực thi một cơ chế phá sản có hiệu quả. Tuy
nhiên, do tính chất nhạy cảm và mức độ ảnh hưởng rộng tới nhiều đối tượng
khác nhau trong đời sống kinh tế nên cơ chế phá sản luôn đòi hỏi sự can thiệp
mềm dẻo, linh hoạt của Nhà nước, phù hợp với những yêu cầu thực tiễn mà
hoạt động kinh doanh đặt ra.
Phá sản là một hiện tượng kinh tế - xã hội tất yếu trong nền kinh tế thị
trường. Bên cạnh những hậu quả gây ra cho nền kinh tế mà các doanh nghiệp
bị phá sản gây ra, phá sản cũng có những ảnh hưởng tích cực không thể phủ
nhận, đó là việc cơ cấu lại nền kinh tế một cách có trật tự, đào thải những
doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả ra khỏi thương trường, bảo đảm một môi
trường kinh doanh phát triển bền vững. Ở Việt Nam, sau gần 30 năm tiến
hành đổi mới toàn diện đất nước kể từ Đại hội Đảng Cộng sản Việt Nam lần
thứ VI vào tháng 12 năm 1986, cho đến nay, nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa vẫn đang trên đà phát triển và dần được định hình rõ
nét. Bằng chứng là số lượng các doanh nghiệp gia tăng mạnh mẽ với đa dạng
1



loại hình kinh doanh, mang lại một bức tranh đầy màu sắc. Tuy nhiên, cùng
với sự phát triển của xã hội và sự hội nhập kinh tế thế giới, nền kinh tế Việt
Nam cũng phải đương đầu với những cuộc khủng hoảng kinh tế kéo dài, đối
diện với không ít nguy cơ và thách thức to lớn khiến cho hàng loạt doanh
nghiệp ở nước ta làm ăn thua lỗ, bị phá sản hoặc đứng trước bờ vực phá sản.
Trong bối cảnh đó, pháp luật về phá sản ở Việt Nam cần phải bắt kịp với xu
thế của thời đại, có sự điều chỉnh phù hợp để đảm bảo việc thực thi trên thực
tế một cách có hiệu quả.
LPS 2014 được đánh giá là một bước tiến bộ lớn trong kỹ thuật lập
pháp so với Luật Phá sản doanh nghiệp năm 1993 và LPS 2004, đưa những
quy định của pháp luật về phá sản tiến gần với những quy định phá sản của
các nước đang hội nhập và phát triển. Tuy nhiên, với những gì đang diễn ra
trong thời gian qua, khi đánh giá về hiệu quả điều chỉnh của LPS 2004,
nhiều ý kiến cho rằng văn bản này có hiệu quả điều chỉnh quá thấp, ít tính
khả thi cũng như không phản ảnh hết yêu cầu và thực trạng giải quyết phá
sản ở Việt Nam. Trong thực trạng đó, việc sửa đổi bổ sung LPS 2004 nói
riêng và tiếp tục hoàn thiện pháp luật phá sản nói chung là một yêu cầu cấp
thiết. Đáp ứng yêu cầu đó, LPS 2014 đã được Quốc hội khóa XIII, kỳ họp
thứ 7 thông qua ngày 19 tháng 6 năm 2014 và đã có hiệu lực kể từ ngày
01/01/2015.
Giải quyết phá sản đối với doanh nghiệp là một quá trình tố tụng tư
pháp với sự tham gia của nhiều chủ thể khác nhau, trong đó, thể hiện rõ nét
vai trò quan trọng của các chủ nợ. Bên cạnh vai trò quyết định của Tòa án,
chủ nợ được xem là người góp công sức to lớn trong việc giải quyết phá sản
doanh nghiệp. Điều đó dựa trên tinh thần bảo vệ quyền và lợi ích cho chủ thể
bị ảnh hưởng lớn nhất trước nguy cơ một doanh nghiệp bị phá sản, vì một
“con nợ chết” sẽ kéo theo hàng loạt chủ nợ có thể đứng trước nguy cơ mất
2



trắng tài sản và lâm vào tình trạng bi đát về tài chính. Bởi vậy, LPS 2014 đã
có những quy định xuyên suốt đề cao vai trò của các chủ nợ trong quá trình
tiến hành thủ tục giải quyết phá sản doanh nghiệp. Tuy nhiên, thực tiễn thi
hành cho thấy việc triển khai vai trò của các chủ nợ theo tinh thần của LPS
còn gặp nhiều khó khăn, nguyên nhân là do các chủ nợ chưa thấu hiểu hết
được vai trò quan trọng của mình trong việc giải quyết phá sản doanh nghiệp;
đồng thời những quy định của LPS 2014 vẫn còn nhiều bất cập, chưa bắt kịp với
sự phát triển của xã hội và tư duy lập pháp tiên tiến trên thế giới cũng như thiếu
tính khả thi khiến cho các chủ nợ chưa phát huy được vai trò của mình trên thực
tế. Hơn thế nữa, trong giai đoạn kinh tế suy thoái và đang có dấu hiệu phục hồi
như hiện nay, việc các chủ nợ khẳng định được vai trò của mình trong quá trình
xử lý phá sản doanh nghiệp có ý nghĩa rất lớn đối với hiệu quả giải quyết thật tốt
các vụ phá sản nhằm cơ cấu lại một nền kinh tế có trật tự, thúc đẩy sự phát triển
vượt trội ở giai đoạn hậu suy thoái. Đây là yêu cầu có tính cấp thiết cả về mặt lý
luận pháp lý và thực tiễn thi hành, nó tác động không nhỏ đến sự phát triển của
nền kinh tế - xã hội của nước ta, do đó, tác giả đã lựa chọn vấn đề “Vai trò của
chủ nợ trong thủ tục giải quyết phá sản theo pháp luật Việt Nam” làm đề tài
luận văn tốt nghiệp cao học của mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Có thể nhận thấy kể từ khi pháp luật về phá sản bắt đầu hình thành ở
nước ta, cụ thể là từ khi Luật Phá sản doanh nghiệp 1993 ra đời cho đến nay,
đã có khá nhiều công trình khoa học nghiên cứu và phân tích các quy định
trong hệ thống pháp luật phá sản, chỉ ra những bất cập mà LPS hiện hành
đang mắc phải, trong đó có cả những quy định về chủ nợ và vai trò của nó.
Xung quanh vấn đề này, đã có nhiều công trình nghiên cứu do các nhà khoa
học và người làm công tác thực tiễn ở Việt Nam thực hiện. Các công trình
nghiên cứu về các chủ nợ được thực hiện dưới nhiều hình thức và cấp độ khác
nhau, trong đó có thể kể đến các công trình nghiên cứu tiêu biểu sau:
3



- Luận án tiến sĩ luật học của TS. Trương Hồng Hải (2004) :“Luật phá
sản doanh nghiệp Việt Nam dưới góc độ so sánh và phương hướng hoàn
thiện”. Luận án này tập trung nghiên cứu so sánh LPS DN năm 1993 của Việt
Nam với LPS của một số nước như Đức, Hoa Kỳ, Nhật Bản, Cộng hòa liên
bang Nga, Cộng hòa nhân dân Trung Hoa …với những vấn đề chủ yếu: Xác
định tình trạng phá sản, phạm vi đối tượng của LPS, quản lý tài sản phá sản,
mô hình thủ tục phá sản. Luận án nghiên cứu, đánh giá LPS Việt Nam trong
mối quan hệ so sánh với LPS của một số quốc gia trên cơ sở vận dụng các
nguyên tắc của luật so sánh. Mặc dù đã nêu và phân tích được một số nét về
vấn đề tài sản và quản lý tài sản theo LPS, nhưng luận án chủ yếu đi sâu vào
các khía cạnh về mặt thủ tục tố tụng, chưa nêu lên các đặc thù về vai trò của
các chủ nợ trong DN khi giải quyết yêu cầu phá sản.
- Đề tài khoa học cấp Bộ của Bộ kế hoạch và đầu tư (2004): “Thực trạng
phá sản doanh nghiệp và giải pháp hoàn thiện pháp luật về phá sản doanh
nghiệp ở Việt Nam”do ThS. Nguyễn Kim Anh làm chủ nhiệm. Nội dung của
đề tài này chủ yếu tập trung nghiên cứu và đánh giá pháp luật về phá sản ở
Việt Nam và một số nước trên thế giới, tìm hiểu thực trạng áp dụng pháp luật
phá sản ở Việt Nam, chỉ ra những bất cập trong việc thực thi pháp luật về phá
sản và kiến nghị giải pháp hoàn thiện. Công trình này đã đề cập một cách có
hệ thống và toàn diện các vấn đề của LPS. Tuy nhiên, cho đến nay, khi LPS
2004 đã trải qua 10 năm thi hành, LPS 2014 trải qua hơn 01 năm thi hành thì
các phân tích của tác giả phần nào chưa bao quát hết các vấn đề phát sinh và
một số kiến nghị đã thể hiện tính không phù hợp với điều kiện áp dụng của
nền kinh tế Việt Nam.
- Luận văn Thạc sỹ Luật học của ThS. An Phương Huệ (2004): “Luật
Phá sản của Việt Nam và Luật Phá sản của Cộng hòa Pháp – những nét
tương đồng và khác biệt” - luận văn tập trung phân tích các quy định của pháp
4



luật Phá sản Việt Nam trong mối liên hệ so sánh với Luật Phá sản Pháp, từ đó
rút ra những bài học kinh nghiệm góp phần hoàn thiện pháp luật phá sản ở
nước ta. Nhắc đến việc phân tích các quy định của pháp luật về thủ tục phá
sản, trong đó tác giả có đề cập đến vai trò của chủ nợ khi tham gia quá trình
giải quyết phá sản với tư cách là một chủ thể quan trọng, không thể không kể
đến Luận văn thạc sỹ luật học “Quyền của chủ nợ là người lao động trong
quá trình giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp” của Th.s Trần
Ngọc Diệp. Luận văn này tập trung nghiên cứu về nội dung quyền lợi của
người lao động trong vai trò là chủ nợ trong quá trình giải quyết yêu cầu
tuyên bố phá sản. Luận văn không chỉ làm rõ vấn đề mà còn có những so
sánh, đưa ra được những kinh nghiệm quốc tế liên quan đến đề tài. Đồng thời
trong nội dung đề tài cũng đã đề xuất được các phương án, đưa ra các kiến
nghị có ích để hoàn thiện hơn nữa pháp luật về phá sản ở Việt Nam.
- Luận án tiến sĩ của TS. Vũ Thị Hồng Vân (2008): “Quản lý và xử lý tài
sản phá sản theo quy định của pháp luật phá sản Việt Nam”. Đề tài nghiên
cứu phân tích và luận giải cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý và xử lý tài
sản phá sản, đưa ra đánh giá và đề xuất phương hướng, giải pháp hoàn thiện
các quy định của pháp luật Việt Nam trong thủ tục phá sản DN, tạo sơ sở
pháp lý để bảo vệ tốt nhất quyền, lợi ích hợp pháp của chủ nợ và những chủ
thế khác có liên quan đến quá trình giải quyết các vụ án phá sản ở Việt Nam.
- Đề tài khoa học của Bộ tư pháp do PGS.TS. Dương Đăng Huệ và ThS.
Nguyễn Thanh Tịnh làm chủ nhiệm: “Thực trạng pháp luật về phá sản và
việc hoàn thiện môi trường pháp luật kinh doanh tại Việt Nam”. Đề tài đã đi
sâu vào phân tích những quy định của pháp luật Việt Nam về thủ tục phá sản
và tập trung vào vấn đề thực trạng thực hiện quản lý, thanh lý tài sản của DN.
Đề tài đã làm rõ thực trạng giải quyết yêu cầu mở TTPS, phát hiện những tồn
tại, hạn chế của LPS 2004, các văn bản pháp luật có liên quan cũng như các
5



yếu tố khác làm ảnh hưởng đến việc giải quyết yêu cầu mở thủ tục phá sản.
Trong phạm vi nhất định, đề tài cũng đã đề cập tới một số vấn đề về vai trò
của chủ nợ trong quá trình GQPS nhưng chưa đi sâu tìm hiểu kỹ.
Bên cạnh đó, có thể kể đến các công trình nghiên cứu dưới dạng bài viết
tạp chí đề cập đến một số khía cạnh liên quan đến LPS và có nhắc đến các
quy định về chủ nợ như bài viết “Về một số nội dung của LPS 2004” của tác
giả Ngô Cường được đăng trên tạp chí Tòa án nhân dân, Tòa án nhân dân tối
cao, số 16/2007; bài viết “Những vướng mắc trong quá trình thực hiện Luật
Phá sản” của tác giả La Minh Tường đăng trên Tạp chí Tòa án nhân dân, Tòa
án nhân dân tối cao, số 15/2012; hay bài viết “Mạn đàm về một số quy định về
Hội nghị chủ nợ trong Luật Phá sản 2004” của tác giả Nguyễn Thị Tình và
Đỗ Phương Thảo được đăng trên Chuyên đề báo Pháp luật số tháng 6/2013;
v.v.. Hầu hết các công trình nghiên cứu đều tập trung khai thác một cách tổng
thể các quy định của LPS để từ đó đánh giá và đưa ra được những kiến nghị
hoàn thiện pháp luật.
Xét về góc độ nghiên cứu riêng về chủ nợ trong LPS thì có rất ít công
trình nghiên cứu tập trung phân tích sâu sắc vấn đề này, có thể kể đến một vài
công trình nghiên cứu hướng đến đối tượng nghiên cứu là chủ nợ như bài viết
“Điều hòa lợi ích giữa chủ nợ và con nợ thông qua thủ tục Phá sản” của tác
giả Trần Văn Tú và Nguyễn Văn Giang được đăng trên tạp chí Nghiên cứu
lập pháp, Văn phòng quốc hội, số 03/2012.
Tuy nhiên, hầu như chưa có một công trình nào nghiên cứu một cách
toàn diện về vai trò của chủ nợ - một chủ thể rất quan trọng tham gia vào quá
trình giải quyết phá sản doanh nghiệp. Do đó, với đề tài nghiên cứu của mình,
trên cơ sở kế thừa những đánh giá, phân tích của các công trình nghiên cứu
trước, tác giả hy vọng sẽ góp thêm một “đường nét” mới mẻ vào “bức tranh”

6



hoàn thiện LPS nước nhà và không có sự trùng lặp bởi các công trình nghiên
cứu khác.
3. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những quy định của LPS 2014 và
thực trạng về vai trò của chủ nợ trong DN kể từ khi DN lâm vào tình trạng phá
sản đến khi kết thúc quá trình giải quyết yêu cầu phá sản đối với DN.
4. Phạm vi nghiên cứu đề tài:
Về nội dung, luận văn tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận về
các loại chủ nợ và vai trò của nó trong suốt quá trình giải quyết phá sản theo
pháp luật phá sản Việt Nam, đồng thời luận văn cũng phân tích những bất
cập; hạn chế của pháp luật phá sản gây khó khăn cho các chủ nợ trong việc
phát huy vai trò của mình trên thực tế; từ đó đưa ra cái nhìn bao quát và đề xuất
những giải pháp nhằm nâng cao vai trò của chủ nợ, góp phần hoàn thiện LPS.
Về không gian, luận văn nghiên cứu dựa trên phạm vi các quy định của
pháp luật phá sản Việt Nam hiện hành và hướng đến đối tượng chính là các loại
chủ nợ của DN, chủ yếu là các quy định của LPS 2014, ngoài ra, Luận văn còn
có sự đối chiếu với các quy định của Luật phá sản doanh nghiệp 1993; LPS 2004
và đôi nét so sánh với pháp luật phá sản của một số nước trên thế giới.
Về thời gian, xuất phát từ tình hình thực tiễn là nền kinh tế Việt Nam chúng
ta đang trong quá trình chuyển đổi và hội nhập, do vậy, luận văn chỉ giới hạn
nghiên cứu trong giai đoạn chủ yếu từ năm 2004 trở lại đây, đặc biệt là trên cơ
sở các quy định của LPS 2014 và một số vấn đề cần đối chiếu thuộc LPS 2004.
Và để đảm bảo tính hiệu lực cũng như khả năng áp dụng vào thực tế của luận
văn, tác giả xin được đưa ra những phân tích, đánh giá trên cơ sở của LPS
2014, kể từ thời điểm được thông qua. Tuy nhiên, do là một luật mới được
ban hành, mới được áp dụng nên tác giả chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu

7



trong các quy định của LPS 2014, từ đó rút ra những vấn đề vẫn còn tồn tại
hoặc có thể phát sinh sau khi Luật được áp dụng.
5. Phương pháp nghiên cứu đề tài
Để làm rõ các vấn đề cần nghiên cứu, luận văn sử dụng nhiều phương
pháp nghiên cứu khoa học khác nhau như: Chương 1 của luận văn được triển
khai thông qua phương pháp phân tích các vấn đề chung về các chủ thể của
LPS và phân chủ nợ, kết hợp với phương pháp so sánh, đối chiếu với pháp
luật phá sản một số nước khác. Đối với chương 2, tác giả sử dụng phương
pháp phân tích nhằm cụ thể hóa và làm rõ những quy định của pháp luật phá
sản về vai trò của chủ nợ trong quá trình giải quyết phá sản doanh nghiệp. Từ
đó, ở chương 3, bằng phương pháp đối chiếu, phương pháp kết hợp nghiên
cứu lý luận với thực tiễn, phương pháp thống kê – phân tích nhằm làm rõ thực
tiễn thi hành LPS 2014, tác giả đưa ra những kiến nghị góp phần hoàn thiện
các quy định của pháp luật nhằm phát huy vai trò của chủ nợ trong suốt quá
trình tiến hành thủ tục phá sản doanh nghiệp.
Dù là sử dụng phương pháp nào để xây dựng các nội dung của luận văn
thì các phương pháp nghiên cứu trong luận văn vẫn được thực hiện trên nền
tảng của phương pháp duy vật lịch sử, duy vật biện chứng; trên cơ sở các
quan điểm, đường lối về chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội của tư tưởng Hồ
Chí Minh, quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam.
6. Mục đích, nhiệm vụ của việc nghiên cứu đề tài
Mục đích của việc nghiên cứu đề tài trên, tác giả mong muốn phân tích làm
sáng tỏ thực trạng các quy định của LPS về vai trò của chủ nợ trong quá trình giải
quyết phá sản doanh nghiệp, trên cơ sở đó đề xuất, kiến nghị về những phương
hướng và giải pháp nhằm tiếp tục hoàn thiện các quy định của LPS về vai trò của
chủ nợ, góp phần nâng cao hiệu quả thực thi pháp luật trên thực tế.
Để đạt được mục đích nghiên cứu trên, nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
được xác định cụ thể như sau:

8


- Một là, về phương diện lý luận, luận văn hệ thống hóa sẽ phân tích
làm rõ những vấn đề lý luận về chủ nợ và vai trò của nó, những yếu tố tác
động đến vai trò của chủ nợ trong quá trình giải quyết yêu cầu phá sản
doanh nghiệp.
- Hai là, về thực tiễn, luận văn tiến hành phân tích nội dung cơ bản của
pháp luật phá sản về vai trò của chủ nợ trong quá trình tiến hành thủ tục phá
sản doanh nghiệp và thực tiễn áp dụng và thi hành LPS 2014.
- Ba là, luận văn nghiên cứu, so sánh và giới thiệu kinh nghiệm về quan
điểm xây dựng, hoàn thiện pháp luật phá sản về vai trò của chủ nợ của một số
nước trên thế giới và rút ra bài học cho Việt Nam.
- Bốn là, luận văn nghiên cứu và đề xuất các giải pháp nhằm góp phần
hoàn thiện các quy định của Luật phá sản về vai trò của chủ nợ, cũng như
việc tiếp tục hoàn thiện pháp luật phá sản trong tương lai tạo điều kiện để
các chủ nợ phát huy được vai trò của mình trên thực tế..
7. Những kết quả nghiên cứu mới của Luận văn
Luận văn đã phân tích, đánh giá một cách cụ thể, toàn diện và có hệ
thống về vai trò của chủ nợ trong quá trình giải quyết phá sản theo pháp luật
Việt Nam.
Trong khuôn khổ một Luận văn thạc sỹ, tác giả sẽ làm sáng tỏ một cách
có hệ thống những vấn đề lý luận về chủ nợ và vai trò của chủ nợ trong quá
trình tham gia vào thủ tục phá sản. Trên cơ sở các quy định của LPS hiện
hành, tác giả còn đi sâu bình luận, đánh giá thực trạng các quy định pháp luật
về vai trò của chủ nợ trong thủ tục phá sản, có sự dẫn chiếu tới Luật Phá sản
doanh nghiệp cũ và LPS 2014 mới nhất. Cuối cùng, từ những bất cập, hạn chế
của pháp luật và thực tiễn thi hành Luật Phá sản nói chung, tác giả đưa ra
những quan điểm và kiến nghị góp phần nâng cao về vai trò của chủ nợ trong
giải quyết phá sản doanh nghiệp trong LPS 2014.


9


8. Bố cục của Luận văn
Ngoài phần lời nói đầu và phần kết luận, mục lục và danh mục tài liệu
tham khảo chủ yếu, luận văn được kết cấu với 3 chương:
Mở đầu: Tổng quan về tình hình nghiên cứu, cơ sở lý thuyết và phương
pháp nghiên cứu.
Chương 1: Khái quát về địa vị pháp lý của chủ nợ trong quá trình giải
quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp;
Chương 2: Thực trạng pháp luật về vai trò của chủ nợ trong các giai
đoạn giải quyết yêu cầu tuyên bố phá sản doanh nghiệp;
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao vai trò của chủ nợ trong thủ tục
phá sản doanh nghiệp.

10


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
A- Văn bản pháp luật
1. Chính Phủ (1994), Nghị định số 189/ CP ngày 23 tháng 12 năm 1994 của
Chính phủ hướng dẫn thi hành Luật Phá sản doanh nghiệp.
2. Chính Phủ (2005), Nghị định số 94/2005/NĐ-CP ngày 15/7/2005 về Giải
quyết quyền lợi của người lao động ở doanh nghiệp và hợp tác xã bị phá sản.
3. Chính Phủ (2006), Nghị định số 67/2006/NĐ-CP ngày 11 tháng 07 năm
2006 của Chính Phủ hướng dẫn việc áp dụng Luật Phá sản đối với doanh
nghiệp đặc biệt và Tổ chức, hoạt động của Tổ quản lý, thanh lý tài sản.
4. Chính Phủ (2013), Nghị định số 44/2013/NĐ-CP ngày 10/5/2013 về Quy định
chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật lao động về hợp đồng lao động.

5. Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao (2005), Nghị quyết số
03/2005/NQ-HĐTP ngày 28 tháng 04 năm 2005 của Hội đồng thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật
Phá sản.
6. Quốc hội (2004), Luật phá sản số 21/2004/QH11 ngày 15/6/2004.
7. Quốc hội (2012), Bộ luật lao động số 10/2012/QH13 ngày 18/6/2012.
8. Quốc hội (2014),Luật phá sản số 51/2014/QH13 ngày 19/6/2014.
9. Tòa án nhân dân tối cao (2005), Nghị quyết số 03/2005/NQ-HĐTP của
Hội đồng thẩm phán ngày 28/4/2005 về Hướng dẫn thi hành một số quy
định của Luật phá sản.
10. Tòa án nhân dân tối cao (2013), Báo cáo đánh giá tác động số 65/BCTANDTC ngày 25/10/2013 về dự án Luật phá sản (sửa đổi).
11. Tòa án nhân dân tối cao (2013), Báo cáo về mục tiêu, quan điểm, định hướng
và một số vấn đề lớn trong xây dựng Luật phá sản (sửa đổi) (Dự thảo lần 1).

11


12. Tòa án nhân dân tối cao(2013), Báo cáo tổng kết thi hành Luật Phá sản
năm 2004 số 55/BC-TANDTC
13. Ủy ban Thường vụ Quốc hội (2013),Báo cáo số 658/BC-UBTVQH13: tiếp
thu, chỉnh lý, giải trình dự thảo Luật phá sản (sửa đổi)
B- Sách, tạp chí
14. Nguyễn Anh (2015), “Luật phá sản 2014 : Những điểm mới có lợi cho
doanh

nghiệp”,

/>
nhung-diem-moi-co-loi-cho-doanh-nghiep-128873.aspx
15. Nguyễn Phương Anh (2013), Mở thủ tục phá sản theo pháp luật Việt

Nam, Luận văn Thạc sỹ Luật học, Khoa Luật, Trường Đại học quốc gia
Hà Nội.
16. Ngô Thị Hồng Ánh (2012), Các hành vi pháp lý vô hiệu theo pháp luật
phá sản ở Việt Nam, Luận văn thạc sỹ Luật học, Khoa Luật, Trường Đại
học quốc gia Hà Nội.
17. Tạ Vân Giang (2011), Điều hòa lợi ích giữa chủ nợ và con nợ theo Luật
Phá sản Việt Nam, Luận văn thạc sỹ Luật học, Khoa Luật, Trường Đại
học quốc gia Hà Nội.
18. Đàm Thị Diễm Hạnh (2014), “Đóng góp ý kiến về một số nội dung trong
dự thảo Luật Phá sản (sửa đổi)”, Trường Đại học Kiểm sát Hà Nội,
/>19. Chu Hiền (2012), Một số khó khăn, vướng mắc trong quá trình giải quyết
yêu cầu tuyên bố phá sản tại Toà án và kiến nghị, Tạp chí Tòa án nhân
dân

tối

cao,

/>&p_cateid=1751909&article_details=1&item_id=18089193
12


20. Dương Đăng Huệ, Nguyễn Thanh Tịnh (2008),Thực trạng pháp luật về
phá sản và việc hoàn thiện môi trường pháp luật kinh doanh tại Việt Nam,
Trung tâm tư vấn pháp luật và nghiệp vụ, Bộ Tư pháp.
21. An Phương Huệ (2004), Luật Phá sản Việt Nam và Luật Phá sản của
Cộng hòa Pháp – Những nét tương đồng và khác biệt, Luận văn Thạc sỹ
Luật học, Trường Đại học Luật Hà Nội.
22. Đặng Văn Huy (2013), “Địa vị pháp lý của tổ quản lý và thanh lý tài sản
theo pháp luật .

23. An Khánh (2014), Ưu tiên quyền lợi người lao động, Báo Người lao động
online

ngày

20/02/2014,

/>=4&ved=0CC8QFjAD&url=http%3A%2F%2Fduthaoonline.quochoi.vn
24. Vũ Hoàng Long (2005), Hội nghị chủ nợ theo quy định của Luật phá sản
/>25. Nathalie Martin (2006), Luật phá sản của Hoa Kỳ khuyến khích chấp
nhận sự rủi ro và tinh thần doanh nhân, Tạp chí điện tử của Bộ ngoại giao
Hoa Kỳ.
26. Diệp Thành Nguyên (2005), Giáo trình Luật lao động cơ bản, Trường ĐH
Cần Thơ.
27. Phan Thị Bích Nguyệt (2008), Nợ và vấn đề phá sản của doanh nghiệp
Việt Nam, Tạp chí phát triển kinh tế, số 212, />28. Dương Hương Sơn (2014), Dự thảo Luật Phá sản còn thiếu nhiều quy định để
thủ tục phục hồi có tính khả thi, Cổng thông tin điện tử Bộ Tư pháp,
/>
13


29. Tạp chí nghiên cứu lập pháp điện tử (2013), Luật Phá sản 2004: Những
bất cập và kiến nghị hoàn thiện, />30. Lê Ngọc Thắng(2013), Luận án tiến sĩ: Luật Phá sản năm 2004 – Những
quy định mới và tính khả thi, Trường Đại học Quốc gia Hà Nội.
31. Lê Thị Hoài Thu (2012), Bảo đảm an sinh xã hội- Trách nhiệm của doanh
nghiệp, Tạp chí nghiên cứu lập pháp số 16 (224) tháng 8/2012
32. Nguyễn Thị Tình, Đỗ Phương Thảo (2013), Bàn về một số bất cập của
Luật phá sản 2004, Chuyên đề báo Pháp luật, số tháng 6, Tạp chí Pháp
luật Việt Nam
33. Nguyễn Thị Tình, Đỗ Phương Thảo (2013), “Mạn đàm về một số quy định về Hội

nghị chủ nợ trong Luật Phá sản (2004)”, Chuyên đề báo Pháp luật, số tháng 6.
34. Tòa án nhân dân tối cao (2003), Chuyên đề Luật phá sản một số nước,
Thông tin khoa học xét xử, số tháng 2/2003.
35. Trần Thị Thu Trang (2009), Hoàn thiện pháp luật về thủ tục giải quyết
phá sản doanh nghiệp ở Việt Nam hiện nay, Luận văn Thạc sỹ Luật học,
Khoa Luật, Trường Đại học quốc gia Hà Nội.
36. Nông Hữu Tùng, Khái niệm Bảo hiểm xã hội, />37. Vũ Thị Hồng Vân (2008), Luận án tiến sĩ: Quản lý và xử lý tài sản phá sản
theo quy định của pháp luật phá sản Việt Nam, Đại học quốc gia Hà Nội.
38. Viện khoa học xét xử, Tòa án nhân dân tối cao (2010), Tìm hiểu pháp
luật phá sản, Chuyên đề khoa học xét xử, số tháng 4.
39. Đặng Vỹ (2014), Luật phá sản ưu tiên cho chủ nợ và người lao động,
Việt Báo online, />14


40. Trịnh Thị Thúy Hằng (2008), Quyền và nghĩa vụ của chủ nợ trong TTPS.
Khóa luận tốt nghiệp, Trường Đại học Luật Hà Nội.
C- Website
41. />42. />43. />44. />45. />46. />
15



×