Tải bản đầy đủ (.pdf) (13 trang)

Biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên trường đại học sư phạm kỹ thuật nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (247.9 KB, 13 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SƢ PHẠM

TRẦN THỊ TUYẾT HỒNG

BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG
TỰ HỌC CỦA SINH VIÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM KỸ THUẬT NAM
ĐỊNH

Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số
: 60 14 05

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Hà Nhật Thăng

HÀ NỘI - 2008


MỤC LỤC
Trang
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Mục đích nghiên cứu

1
1
3


3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4. Nhiệm vụ nghiên cứu

3
3

5. Giả thuyết khoa học

3

6. Phạm vi nghiên cứu

3

7. Phương pháp nghiên cứu
8. Cấu trúc luận văn
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC
1.1. Lịch sử vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Vấn đề tự học đã có từ lâu trong lịch sử
1.1.2. Nghiên cứu của các tác giả về quản lý tự học

4
4
5
5
5
6

1.2. Những vấn đề lý luận về tự học
1.2.1. Khái niệm về tự học


8
8

1.2.2. Các hình thức tự học
1.2.3. Ý nghĩa của hoạt động tự học đối với sự hoàn thiện nhân cách
1.3 Những vấn đề về quản lý, quản lý hoạt động tự học
1.3.1 Một số khái niệm công cụ quản lý tự học của sinh viên
1.3.2 Quản lý giáo dục
1.3.3. Quản lý nhà trường
1.3.4. Quản lý hoạt động tự học
1.4.Vai trò của quản lý hoạt động tự học đối với sinh viên các trường đại học
1.4.1. Quản lý tốt hoạt động tự học góp phần nâng cao sự thống nhất hoạt

9
10
11
11
14
15
16
19
19

động giữa thầy và trò
1.4.2. Quản lý tự học góp phần nâng cao hiệu quả chất lượng hoạt động học
tập rèn luyện của sinh viên
1.4.3. Quản lý hoạt động tự học sẽ hạn chế được những ảnh hưởng tiêu cực,
xây dựng được môi trường sư phạm tạo cơ hội cho sinh viên thực hiện nhiệm
vụ đào tạo


22
22


1.5. Những yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý hoạt động tự học

26

1.5.1 Đặc điểm của sinh viên

26

1.5.2. Mục tiêu, nội dung giáo dục và đào tạo bậc đại học
Kết luận chương 1

29
31
32

Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA
SINH VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT NAM ĐỊNH
2.1. Vài nét khái quát về trường Sư phạm Kỹ thuật Nam Định
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển
2.1.2. Nhiệm vụ đào tạo của trường
2.2. Thực trạng hoạt động tự học của sinh viên
2.2.1. Nhận thức của sinh viên về hoạt động tự học
2.2.2 Thực trạng hoạt động tự học của sinh viên
2.3 Thực trạng quản lý của nhà trường và hoạt động tự học của sinh viên
2.3.1 Thực trạng việc tổ chức bộ máy quản lý tự học của sinh viên

2.3.2 Thực trạng xây dựng kế hoạch quản lý
2.3.3 Các biện pháp quản lý đã thực hiện
2.3.4. Những khó khăn và thuận lợi về quản lý hoạt động tự học của sinh viên
trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Định
Kết luận chương 2
Chương 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC CỦA SINH
VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM KỸ THUẬT NAM ĐỊNH
3.1 Nguyên tắc để xây dựng biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên
trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật Nam Đinh
3.1.1 Các biện pháp phải đồng bộ tác động vào các yếu tố của hoạt động tự học
3.1.2 Phải phát huy được ý thức tự giác tính tích cực của thầy và trò đặc biệt
của sinh viên
3.1.3 Phải phát huy mọi tiềm năng trong và ngoài trường
3.1.4 Đảm bảo tính kế thừa
3.1.5 Đảm bảo tính hiệu quả
3.1.6 Đảm bảo tính thực tiễn
3.2 Các biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên
3.2.1 Tuyên truyền giáo dục ý thức trách nhiệm, động cơ học tập
3.2.2 Xây dựng bộ máy quản lý
3.2.3 Xây dựng kế hoạch hoạt động ngoài giờ lên lớp trong đó có tự học
3.2.4 Chỉ đạo đổi mới phương pháp tổ chức dạy học của giảng viên trên lớp
3.2.5 Chỉ đạo thay đổi nội dung, hình thức kiểm tra đánh giá thể hiện kết quả
tự học của sinh viên

32
32
32
33
33
42

47
47
50
51
61
63
64
64
64
65
65
66
66
66
66
66
69
70
72
77


3.2.6 Bổ sung tạo điều kiện thuận lợi cho việc tự học của sinh viên
3.2.7 Lấy tiêu chí nâng cao kết quả tự học của sinh viên làm tiêu chuẩn đánh
giá đổi mới dạy học của giảng viên
3.3 Thăm dò tính cấp thiết và tính khả thi của biện pháp quản lý tự học của
sinh viên
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1.Kết luận
2.Khuyến nghị

TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC

83
85
95
97
97
98
100

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong quá trình phát triển nhân cách của mỗi người luôn bị chế ước chi phối bởi
bốn yếu tố: Bẩm sinh di truyền được coi như là tiền đề vật chất; Hoàn cảnh (bao gồm
hoàn cảnh tự nhiên và hoàn cảnh xã hội) được xác định là môi trường của sự phát triển;
Giáo dục (bao gồm tác động giáo dục có định hướng của gia đình, nhà trường, các tổ
chức xã hội khác) có ý nghĩa định hướng, điều chỉnh sự phát triển cá nhân và yếu tố thứ
tư là hoạt động rèn luyện của bản thân chủ thể. Đó là yếu tố quyết định hiệu quả của sự
phát triển nhân cách. Tự học là một thành phần của quá trình tự hoạt động, tự rèn luyện.
1.1. Xuất phát từ vai trò của tự học đối với việc nâng cao chất lượng Giáo dục - Đào
tạo
Tự học- tự đào tạo là một con đường phát triển suốt đời của mỗi người. Đó cũng là
truyền thống quý báu của dân tộc Việt Nam. Chất lượng và hiệu quả giáo dục được nâng
cao khi tạo ra được năng lực sáng tạo của người học, khi biến được quá trình giáo dục
thành quá trình tự giáo dục. Quy mô giáo dục được mở rộng khi có phong trào toàn dân
tự học. Để đáp ứng được nguồn nhân lực có đủ số lượng và chất lượng để phục vụ cho sự
nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Đảng ta xác định mục tiêu chiến lược
phát triển kinh tế xã hội 10 năm (2001 - 2010) là: “Đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém
phát triển, nâng cao rõ rệt đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân, tạo nền tảng để



đến năm 2020 nước ta căn bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Nguồn
lực con người, năng lực khoa học và công nghệ, kết cấu hạ tầng, tiềm lực kinh tế, quốc
phòng, an ninh được tăng cường, thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa
được hình thành về cơ bản; vị thế của nước ta trên trường quốc tế được nâng cao...”[7,
24]
1.2. Tự học càng có ý nghĩa quan trọng đối với sinh viên trong thời đại bùng nổ thông
tin
Trong lịch sử nhân loại chưa bao giờ khối lượng tri thức lại phát triển mạnh mẽ
như những năm gần đây và thời gian sắp tới. Người ta tính rằng trong năm năm gần đây
tri thức tăng gấp đôi, nhất là những lĩnh vực mũi nhọn như: Công nghệ thông tin, công
nghệ sinh học, sức bền vật liệu, vật lý, điều khiển học...
Kiến thức mà thầy cô truyền thụ ở trong nhà trường, nhất là qua những giờ giảng
chỉ là một phần quá ít ỏi người lao đông cần phải có thể tham gia lao động sản xuất và
hoạt động với tư cách là chủ thể của sự phát triển nhân cách, phát triển xã hội và khai
thác có hiệu quả tự nhiên...
Sinh viên là nguồn bổ sung cho lực lượng lao động xã hội có trình độ cao. Họ phải
có năng lực tự hoàn thiện, tự học để tiếp cận với tri thức khoa học và công nghệ bằng các
kênh thông tin khác nhau, không chỉ bằng con đường học tập trên lớp.
Chính xuất phát từ vị trí vai trò, đặc điểm của đội ngũ sinh viên mà vấn đề tự học
càng trở nên quan trọng trong xã hội hiện đại
Nhiệm vụ của giáo dục và đào tạo cũng được xác định rõ là: “Tiếp tục nâng cao
chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới phương pháp dạy và học đổi mới nội dung, hệ
thống trường lớp và hệ thống quản lý giáo dục”, thực hiện “chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã
hội hoá...”. Đẩy mạnh phong trào học tập trong nhân dân bằng những hình thức chính
quy và không chính quy, thực hiện “Giáo dục cho mọi người, cả nước trở thành một xã
hội học tập”. Điều 5 Luật giáo dục 2005 cũng quy định “Phương pháp giáo dục phải phát
huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồi dưỡng cho người
học năng lực tự học, khả năng thực hành lòng say mê học tập và ý chí vươn lên”.



1.3. Thực tế việc bồi dưỡng năng lực tự học chưa được các trường đại học quan tâm
thoả đáng trong đó có trường Đại học Sư Phạm Kỹ thuật Nam Định
Trường Đại học Sư phạm Kỹ thuật không những đào tạo ra những kỹ sư công
nghệ trình độ đại học và cao đẳng mà còn đào tạo GVDN, giáo viên kỹ thuật đáp ứng
nhu cầu nhân lực có trình độ cao cho sự phát triển nền kinh tế xã hội của các tỉnh phía
Bắc. Về thực tế, chất lượng học tập của sinh viên trường ĐHSPKT Nam Định còn
thấp,chúng tôi nhận thấy sinh viên còn rất lúng túng trong tự học, nhất là những môn
mới chưa được tiếp xúc ở trường phổ thông. Các thầy cô giáo phần lớn chỉ tập trung
truyền thụ kiến thức cho sinh viên mà chưa quan tâm hướng dẫn cho SV tự học tự trao
dồi kiến thức. Sinh viên học tập còn mang tính chất đối phó với KT và thi cử. Khả
năng tự học hỏi, tự nghiên cứu còn rất yếu; công tác quản lý việc tự học của sinh viên
chưa được sát sao lắm, số lượng giáo viên cơ hữu của trường còn thiếu.
Đó là những nguyên nhân ảnh hưởng đến kết quả học tập của SV còn thấp. Chính
vì vậy, để tìm ra biện pháp tổ chức, quản lý hoạt động tự học của SV trường ĐHSPKT
Nam Định là cần thiết đối với nhà trường trong giai đoạn hiện nay,chúng tôi xác định đề
tài “Biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên trường ĐHSPKT Nam Định” làm
luận văn tốt nghiệp cao học.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tự học, tự
bồi dưỡng của sinh viên trường ĐHSPKT Nam Định.
3. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
3.1 Khách thể nghiên cứu
Hoạt động tự học của sinh viên trường ĐHSPKT Nam Định.
3.2 Đối tượng nghiên cứu
Các biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên trường ĐHSPKT Nam Định.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Chúng tôi xác định những nhiệm vụ sau:
- Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài

- Điều tra khảo sát đánh giá thực trạng hoạt đông tự học và các biện pháp quản lý
hoạt động tự học ở trường ĐHSPKT Nam Định


- Đề xuất các biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tự học của SV
5. Giả thuyết khoa học
Hoạt động tự học của SV trường ĐHSPKT Nam Định còn một số hạn chế do
nhiều nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan. Nguyên nhân chủ quan là sinh
viên chưa có phương pháp học tập hợp lý, các em còn lúng túng trong việc áp dụng
phương pháp tự học, học còn nặng về thi cử, kiểm tra, thiếu tinh thần học hỏi và ý chí tự
vươn lên. Nguyên nhân khách quan các thầy cô chỉ chú trọng tới nội dung truyền thụ kiến
thức mà chưa áp dụng các phương pháp dạy tự học. Các công tác tổ chức và quản lý hoạt
động tự học của sinh viên còn nhiều hạn chế. Số lượng giáo viên cơ hữu của trường còn
thiếu. Nếu áp dụng các biện pháp quản lý hợp lý tác động vào các khâu, các yếu tố của
hoạt động tự học của sinh viên thì chất lượng hiệu quả học tập của sinh viên sẽ được
nâng cao.
6. Phạm vi nghiên cứu
Trong luận văn này chúng tôi chỉ nghiên cứu đối với sinh viên hệ đại học ở trong
ký túc xá và nghiên cứu biện pháp quản lý tăng cường tự học của nhà trường
7. Phƣơng pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu lý luận: Đọc các công trình nghiên cứu liên quan đến vấn
đề nghiên cứu nhằm nghiên cứu phương pháp luận, nghiên cứu ý nghĩa của tự học, các
yếu tố ảnh hưởng đến vấn đề tự học
- Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Các phương pháp:
+ Phương pháp thống kê học
+ Phương pháp điều tra tâm lý học xã hội đối với giáo viên+ sinh viên
+ Phương pháp quan sát thực tế.
+ Phương pháp nghiên cứu sản phẩm
+ Phương pháp trao đổi toạ đàm...

Phương pháp sử lý thông tin: Ngoài phân tích, tổng hợp, chủ yếu tác giả sử dụng
toán thống kê, phần mềm tin học.


8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận khuyến nghị và tài liệu tham khảo, nội dung luận văn
dự kiến trình bày trong 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tự học
Chƣơng 2: Thực trạng quản lý hoạt động tự học của sinh viên trường Đại học Sư
phạm Kỹ thuật Nam định
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý hoạt động tự học của sinh viên trường Đại học Sư
phạm Kỹ thuật Nam Định


Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỰ HỌC
1.1. Lịch sử về vấn đề nghiên cứu
1.1.1. Vấn đề tự học đã có từ lâu trong lịch sử
Trong lịch sử phát triển của giáo dục, tự học là vấn đề đã được quan tâm và nghiên
cứu từ lâu cả về mặt lý luận và thực tiễn nhằm phát huy vai trò tích cực học tập của người
học. Song ở từng giai đoạn phát triển của lịch sử vấn đề tự học được đề cập tới dưới
nhiều hình thức khác nhau.
Ngay từ thời Trung Hoa cổ đại, nhà giáo dục lỗi lạc đã nhận thấy vai trò quan
trọng của vấn đề tự học. Khổng Tử (551-479Tr CN), trong cuộc đời dạy học của mình
ông luôn quan tâm và coi trọng mặt tích cực của người học. Ông đã từng dạy học trò:
“Không giận vì không muốn biết thì không gợi mở cho, không bực vì không rõ thì không
bày cho, vật có 4 góc bảo cho biết một góc mà không suy ra được ba góc kia thì không
dạy nữa”.
Khi khoa học giáo dục trở thành khoa học thực sự, người đặt nền móng cho sự ra
đời




phát

triển

của

nhà

trường

hiện

đại



nhà



phạm



đại

Tiệp Khắc J.A Comenxky(1592-1670) ông tổ của nền giáo dục cận đại đã khẳng định:
“Không có khát vọng học tập thì không thể trở thành tài năng”.{6,101}

Đến thế kỷ XVIII -XIX các nhà giáo dục nổi tiếng như J.Rutxô (1712-1778),
Disterverg (1790-1886 )và K.D Usinxki ( 1824-1890) T.H Petstalogi (1746-1827 ) trong
các tác phẩm nghiên cứu của mình đã khẳng định: “Tự mình giành lấy tri thức bằng con
đường tự khám phá, tự tìm tòi, tự suy nghĩ là con đường quan trọng để chiếm lĩnh tri
thức”.{12 }
Các nhà giáo dục hiện đại cũng đã đi sâu vào nghiên cứu khoa học giáo dục cũng
đã khẳng định vai trò to lớn của hoạt động tự học. Phát triển tư tưởng từ quan điểm của
các nhà giáo dục tiền bối, họ đã chỉ ra một số yếu tố quan trọng như :
N.A Rubakin,{27} Smit Hecbơc {15} đã nhấn mạnh việc quan tâm giáo dục
động cơ hoạt động đúng đắn là điều kiện để học sinh tích cực chủ động trong học
tập.


Để giúp người học nâng cao tính tích cực nhận thức và đạt hiệu quả trong hoạt
động tự học các tác giả như A.M.Machiuskin,{20}A.V.Petrovski,{23} cũng đã đề ra
trong việc thiết kế các bài tập nhận thức nhất là bài tập nêu vấn đề để SV thực hiện trong
thời gian tự học đó là trách nhiệm của người giáo viên.
Các nhà giáo dục phương Tây nổi lên cuộc cách mạng tìm phương pháp khai thác
“cái tôi” trong người học. Như Montaigne, ông kêu gọi các nhà giáo “Tốt hơn là ông thầy
nên để cho học trò tự đi lên phiá trước mà nhận xét bước đi của họ, đồng thời giảm bớt
tốc độ của thầy cho phù hợp với sức của trò”.
Sau chiến tranh thế giới thứ II, các nước tây Âu và Mỹ đã tìm những phương pháp
giáo dục mới, dựa trên cơ sở “Lấy người học làm trung tâm” để phát huy hết năng lực
của người học. Các kỹ năng được tích luỹ phải bằng hoạt động do người học tiến hành
với sự giúp đỡ của giáo viên. Đại diện cho tư tưởng này là J.Deway ông cho rằng “Học
sinh là mặt trời, xung quanh nó quy tụ mọi phương tiện giáo dục”{18}. Ngoài ra các
phương pháp dạy học theo tư tưởng này cũng đã được đưa vào thực nghiệm như:
“Phương pháp tích cực”, “Phương pháp cá thể hoá”, “Phương pháp hợp tác”. Đây là
những phương pháp mà người học không chỉ lĩnh hội kiến thức bằng cách nghe thầy
giảng mà còn từ hoạt động tự học, tự tìm tòi để biến kiến thức của sách vở, của thầy

thành kiến thức của mình, Giáo viên chỉ là trọng tài, thiết kế, đạo diễn, tổ chức, giúp đỡ
học sinh biết cách học, biết cách làm...Các nhà nghiên cứu qua thực nghiệm cũng đã chỉ
ra những hạn chế nhất định của các phương pháp đó là không thể ứng dụng cho mọi loại
tri thức, không thể vận dụng mọi lúc, mọi nơi mà còn phải phụ thuộc vào trình độ tổ chức
và thực hiện của mỗi giáo viên, năng lực tự học, tự nghiên cứu, tính tự nguyện học hỏi
của mỗi cá nhân người học.
Nhiều nhà giáo dục ở Châu Á cũng đã quan tâm đến lĩnh vực tự học của học sinh.
Nhà sư phạm nổi tiếng người Nhật ông T.Makiguchi đã trình bày những tư tưởng giáo
dục mới trong tác phẩm “Giáo dục vì cuộc sống sáng tạo”. Ông cho rằng giáo dục có thể
coi là quá trình hướng dẫn tự học mà động lực của nó là kích thích người học sáng tạo ra
giá trị để đạt tới hạnh phúc của bản thân và của cộng đồng. Trước những thách thức mới
của thế kỷ 21. Hội đồng Quốc tế Jacques Delors về giáo dục cho thế kỷ 21 đã hoàn thành


bản báo cáo phân tích nhiều khía cạnh học tập trong xã hội tương lai, trong đó đặc biệt
nhấn mạnh vai trò người học, cách học cần phải được dạy cho thế hệ trẻ.

DANH MỤC TÀI LIỆU KHẢO
1.

Bộ GD&ĐT- Quy chế công tác HSSV trong các trường ĐH-1993.

2.

Bộ GD&ĐT-Quy chế 04 về tổ chức đào tạo, thi, kiểm tra và công nhận tốt nghiệp ĐH và
CĐ hệ chính quy.

3.

Đặng Quốc Bảo. Khoa học tổ chức và quản lý-Một số vấn đề lý luận và thực tiễn. NXB

Thống kê Hà Nội 1995.

4.

Luận văn thạc sĩ của tác giả Phạm chí Cường với đề tài "Biện pháp quản lý hoạt động tự
học của sinh viên trường Cao đẳng kinh tế-tài chính thái nguyên".

5.

Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc (1996 – 2004) - Cơ sở khoa học về quản lý
(Giáo trình cao học quản lý giáo dục ĐHQGHN)

6.

Nguyễn Nghĩa Dân- Vì năng lực sáng tạo của HS- Tạp chí “Nghiên cứu giáo dục” số 21998.

7.

Đảng cộng sản Việt nam. Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 9. NXB Chính trị
quốc gia Hà nội 2001.

8.

Đảng cộng sản Việt Nam- Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII-NXB chính trị
Quốc gia- Hà Nội - 1996.

9.

Đảng cộng sản Việt Nam-Văn kiện hội nghị lần thứ II BCHTW Đảng khoáVIII-NXB
chính trị Quốc gia- Hà Nội - 1997.


10. Đảng cộng sản Việt Nam. Kết luận hội nghị lần thứ VI BCHTW Đảng khoá IX -NXB
Quốc gia- Hà nội-2002.
11. Nguyễn Minh Đạo - Cơ sở khoa học quản lý- NXB chính trị Quốc gia- Hà nội 1997.
12. P.V. Exipov- Những cơ sở lý luận dạy học tập 1,2,3 -NXB GD Hà Nội- 1997
13. Phạm Minh Hạc- Một số vấn đề về giáo dục và khoa học giáo dục-NXBGD-Hà Nội1986.
14. Đặng Xuân HảI (2005) Quản lý sự thay đổi vận dụng vào quản lý giáo dục (Giáo trình cao
học quản lý giáo dục ĐHQGHN)
15. S. M. HecBơt- Nghiên cứu học tập như thế nào- NXBGD Hà Nội- 1984.


16. Harold Koontz- Những vấn đề cốt yếu của quản lý- NXB khoa học -kỹ thuật- Hà nội1992.
17. Luật giáo dục- NXB chính trị Quốc gia Hà Nội- 1998.
18. Phan Trọng Luận- Về khái niệm “Học sinh là trung tâm”- Tạp chí nghiên cứu giáo dục số
2-1995.
19. Đặng Bá Lãm-Một số hình thức tổ chức dạy học ở đại học-Viện nghiên cứu Đại học và
THCN, Hà nội .
20. A. M. Machiuskin- Các tình huống có vấn đề trong tư duy và trong dạy học- Tư liệu
trường ĐHSP Hà Nội- 1986.
21. Hồ Chí Minh về vấn đề giáo dục- NXB Giáo dục- 1990.
22. Đỗ Mười- Thư gửi hội thảo khoa học nghiên cứu và phát triển tự học, tự đào tạo- Hà Nội1998.
23. A. V. Petropxki- Tâm lý học sư phạm và tâm lý học lứa tuổi- NXBGD- Hà Nội- 1982.
24. Võ Quang Phúc- Một số vấn đề cấp bách của lý luận dạy học (tài liệu lưu hành nội bộ).
25. Nguyễn Ngọc Quang- Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý giáo dục- Trường
CBQL Giáo dục- Đào tạo Trung ương-1989.
26. Luận văn thạc sĩ của tác giả Đỗ Thanh Quang với đề tài “Biện pháp quản lý tăng
cường hoạt động tự học đối với học sinh hệ THCN tại trung tâm GDTX tỉnh Hải
Dương”.
27. N.A Rubakin -Tự học như thế nào- NXB Thanh niên- Hà Nội-1973.
28. Nguyễn Cảnh Toàn (chủ biên)-Nguyễn Kỳ-Vũ Văn Tảo- Bùi Tường- Quá trình dạy, tự

học NXB Giáo dục Hà Nội 1997.
29. Nguyễn Cảnh Toàn-Tuyển tập tác phẩm tự học, tự giáo dục, tự nghiên cứu Trường Đại
học Sư Phạm Hà Nội 1997.
30. Nguyễn cảnh Toàn- Tuyển tập tác phẩm tự học- Tự giáo dục- Tự nghiên cứu- Trường
ĐHSP Hà Nội-2001.
31. Nguyễn Cảnh Toàn-Làm gì để đổi mới cách học trong HSSV-Báo giáo dục và thời đại số
12 ngày 21/3/1999.
32. Hà Nhật Thăng- Đào Thanh Ân- Lịch sử GD thế giới- NXBGD.


33. Phạm Viết Vượng- Nghiên cứu Khoa học giáo dục-Hà nội-1995.
34. Luận văn thạc sỹ của tác giả Dương Hoài Văn với đề tài “Biện pháp quản lý tăng
cường hoạt động tự học của sinh viên Đại học Mở Hà Nội trong bước phát triển hiện
nay”.



×