Tải bản đầy đủ (.doc) (197 trang)

Giáo án 11, Ban cơ bản, cả năm, hay, chuẩn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 197 trang )

TRƯỜNG THPT BC LÊ HỮU TRÁC GIÁO ÁN VĂN HỌC 11

Tuần 1 – đọc văn tiết: 1,2 VÀO PHỦ CHÚA TRỊNH
Ngày soạn: 25/8/2007 (Trích: Thượng kinh ký sự)
Ngày dạy từ 27-30/8/2007 Lê Hữu Trác
A/ Mục tiêu bài học:
Giúp học sinh hiểu rõ giá trị hiện thực sâu sắc của tác phẩm, cũng như thái độ trước hiện
thực và ngòi bút sự chân thật, sắc sảo của Lê Hữu Trác qua đoạn trích miêu tả và cung cách
sinh hoạt nơi phủ chúa Trịnh.
B/ Phương tiện và phương pháp:
- Sách giáo khoa, sách giáo viên, thiết kế bài hcọ, các tài liệu tham khảo
- Tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp các hình thức trao đổi thảo lụân trả lời câu hỏi.
C/ Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định lớp: kiểm tra sĩ số lớp
2. Kiểm tra bài cũ:
Câu hỏi: em hãy cho biết thời vua Lê, chúa Trịnh thuộc giai đoạn nào trong lịch sử
phong kiến nước ta? Em có biết gì về Lê Hữu Trác?
3. Vào bài mới:
a) Lời vào bài: Lê Hữu Trác không chỉ là một thầy thuốc nổi tiếng mà còn được xem là
một tác giả văn học có những đóng góp lớn cho sự ra đời và phát triển của thể loại ký sự. Ông
đã ghi chép một cách trung thực và sắc sảo hiện thực của chính sách trong phủ chúa Trịnh qua
Thượng kinh ký sự (Ký sự lên kinh). Để hiểu rõ tài năng, nhân cách của Lê Hữu Trác cũng
như hiện thực xã hội Việt Nam thế kỷ VXIII, chúng ta sẽ tìm hiểu đoạn trích vào phủ chúa
Trịnh (trích thượng kinh ký sự).
b) Bài mới
Hoạt động GV&HS Nội dung
Giáo viên gọi 1, 2
học sinh đọc tiểu dẫn
trong sách giáo khoa.
Giáo viên gọi 1 học sinh
tóm tắt ý chính mục tiểu


dẫn .
Giáo viên nhận xét
câu trả lời học sinh và
ghi ý chính lên bảng.
Giáo viên gọi học
sinh đọc văn bản (có
thể một đoạn, các học
sinh đọc phần tiếp theo).
I. Đọc và tìm hiểu tiểu dẫn
- Tác giả Lê Hữu Trác (1724-1791) hiệu là Hải
Thượng Lãn Ông, không chỉ là một danh y mà còn soạn
sách và mở trường dạy nghề thuốc truyền bá y học.
- Tác phẩm thượng kinh ký sự (ký sự lên kinh) là
tập ký sự bằng chữ Hán, viết 1782, khắc in 1885. Ký sự
là một thể loại ký ghi chép một câu chuyện, một sự việc
có thật và tương đối hoàn chỉnh. Tác phẩm tả quang
cảnh ở kinh đô, cuộc sống xa hoa nơi phủ chúa, những
điều mắt thấy, tai nghe trong chuyến đi từ Hương Sơn ra
Thăng Long chữa bệnh cho thế tử Trịnh Cán và chúa
Trịnh Sâm.
II. Đọc – hiểu văn bản:
1. Quang cảnh và những sinh hoạt nơi phủ chúa.
a) Quang cảnh nơi phủ chúa
- Cảnh bên ngòai khi vào phủ
- Cảnh bên trong phủ Chúa
- Cảnh nội cung của thế tử
Trang:1
TRƯỜNG THPT BC LÊ HỮU TRÁC GIÁO ÁN VĂN HỌC 11

Quang cảnh phủ

Chúa được miêu tả như
thế nào?
Cung cách sinh
hoạt của phủ Chúa ra
sao?
Qua quanh cảnh
và cung cách sinh hoạt
nơi phủ Chúa nói lên
cách nhìn của Lê Hữu
Trác đối với cuộc sống
nơi phủ Chúa như thế
nào?
Cách chuẩn đoán
bệnh nhân và chữa bệnh
của Lê Hữu Trcs cũng
như diễn biến tâm trạng
của ông khi kê đơn cho
ta hiểu gì về người thầy
thuốc này?
Bút pháp ký sự đặc sắc
của Lê Hữu Trác như
thế nào?
Quang cảnh ở phủ chúa cực kỳ tráng lệ, lộng lẫy
không đâu sánh bằng.
b) Cung cách sinh họat trong phủ chúa
- Khuôn phép nghiêm ngặc, nghi lễ rườm rà.
- Lời lẽ nói năng hết sức cung kính lễ độ  uy
quyền của Chúa.
- Kẻ hầu người hạ tấp nập  lượng người ăn bám
quá lớn.

 Phủ chúa là nơi cao sang, quyền uy tột đỉnh
cùng với cuộc sống sa hoa cực điểm và sự lộng quyền
của nhà Chúa.
2) Cách nhìn, thái độ và tâm trạng của tác giả đối
với cuộc sống nơi phủ Chúa.
- Đứng trước cảnh phủ Chúa xa hoa, lộng lẫy đầy
quyền uy tác giả tỏ ra dửng dưng trước những quyến rũ
vật chất nơi đây. Không đồng tình mỉa mai cuộc sống
quá sức no đủ, tiện nghi những thiếu khí trời và không
khí tự do. Đồng thời thể hiện nỗi xót xa, một sự chạnh
lòng khi nghĩ đến tình cảnh của người dân nghèo khổ.
- Qua việc chữa bệnh cho thế tử chứng tỏ:
+ Tác giả là một thầy thuốc giỏi, có kiến thức sâu
rộng và già giặn kinh nghiệm.
+ Ông là thầy thuốc có lương tâm, đức độ.
+ Là người có bản lĩnh, chính kiến, khinh thường
lợi danh quyền quý, yêu thích tự do và nếp sống thanh
đạm giản dị nơi quê nhà.
III. Tổng kết: Bằng tài quan sát tỉ mỉ, ghi chép
trung thực tả cảnh sinh động, kể chuyện khéo léo, lôi
cuốn, chọn lựa chi tiết sắc sảo có ý nghĩa sâu xa. Đoạn
trích vẽ lên bức tranh sinh động, đầy tính hiện thực về
cuộc sống xa hoa, quyền uy của chúa Trịnh qua đó bộc
lộ thái độ coi thường danh lợi, phẩm chất cao đẹp của
người thầy thuốc Lê Hữu Trác.
IV/ Luyện tập:
D/ Củng cố bài giảng và dặn dò:
- Giáo viên: + Nhấn mạnh hiện thực cuộc sống nơi phủ Chúa qua đoạn trích để thấy sự
lộng quyền, sự xa hoa của chúa Trịnh Sâm và tiếng cười thâm trầm của Lê Hữu Trác.
+ Hướng dẫn học sinh chuẩn bị bài mới: Từ ngôn từ chúng đến lời nói cá

nhân.
- Học sinh: + Xem sách giáo khoa, học bài, làm bài tập luyện tập.
+Chuẩn bị bài mới.
Trang:2
TRƯỜNG THPT BC LÊ HỮU TRÁC GIÁO ÁN VĂN HỌC 11

Tuần 1- tiết 3 TỪ NGÔN NGỮ CHUNG ĐẾN LỜI NÓI CÁ NHÂN
Ngày soạn: 28/8/2007 LỜI NÓI CÁ NHÂN
Ngày dạy: 31/8/2007
A/ Mục tiêu bài học: giúp học sinh:
- Nắm được biểu hiện của cái chung trong ngôn ngữ của xã hội và cái riêng trong lời nói
cá nhân, mối tương quan giữa chúng.
- Nâng cao năng lực lĩnh hội những nét riêng trong ngôn ngữ của cá nhân, nhất là của
các nhà văn có uy tín. Đồng thời, để rèn luyện hình thành và nâng cao năng lực sáng tạo của
cá nhân, biết phát huy phong cách ngôn ngữ cá nhân khi sử dụng ngôn ngữ chung.
- Vừa có ý thức tôn trọng những quy tắc ngôn ngữ chung của xã hội, vừa có sáng tạo,
góp phần vào sự phát triển ngôn ngữ của xã hội.
B/ Phương tiện và phương pháp:
- Sách giáo khoa, sách giáo viên, tài liệu tham khảo, thiết kế bài học.
- Kết hợp giữa diễn dịch và quy nạp
C/ Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định lớp: kiểm tra sĩ số
2. Kiểm tra bài cũ:
Câu hỏi: Anh (chị) có nhận xét gì về đặc điểm ngôn ngữ của tác gải thể hiện qua đoạn
trích “ vào phủ chúa Trịnh”.
3. Vào bài mới:
a) Lời vào bài: Cha ông ta khi dạy con cái cách sử dụng ngôn ngữ trong giao tiếp hàng
ngày thường sử dụng câu ca dao:
Lời nói chẳng mất tiền mua
Lựa lời mà nói cho vừa lòng nhau

Để hiểu được điều này, chúng ta sẽ tìm hiểu qua bài học: từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá
nhân.
b) Vào bài mới:
Hoạt động giữa
GV và HS
Nội dung
Trong cuộc sống
con người chúng ta giao
tiếp với nhau bằng gì?
Giáo viên hướng dẫn ví
dụ trong sách giáo khoa.
Giáo viên cho học
sinh lấy thêm ví dụ minh
hoạ.
I/ Ngôn ngữ - tài sản chung của xã hội:
Ngôn ngữ là tài sản chung của xã hội, dân tộc là
phương tiện giao tiếp quan trọng của cộng đồng.
Tính chung của ngôn ngữ cộng đồng: biểu hiện qua
các phương tiện:
1) Các đơn vị yếu tố ngôn ngữ chung (có sẵn)
- Các âm và các thanh.
- Các tiếng.
- Các từ.
- Các ngữ cố định (thành ngữ, quán ngữ)
2) Các quy tắc, phương thức chung:
- Quy tắc cấu tạo từ, ngữ, kiểu câu, phong cách.
- Phương thức chuyển nghĩa từ.
Trang:3
TRƯỜNG THPT BC LÊ HỮU TRÁC GIÁO ÁN VĂN HỌC 11


Giáo viên hướng
dẫn ví dụ trong sách giáo
khoa.
Học sinh lấy thêm ví
dụ.
Giáo viên phân tích ví
dụ, học sinh thêm ví dụ
minh họa.
Giữa ngôn ngữ
chung và lới nói cá nhân
có mối quan hệ với nhau
như thế nào?
Học sinh thực hành
Giáo viên hướng dẫn.
II/ Lời nói – sản phẩm riêng của cá nhân:
Khi giao tiếp mỗi cá nhân vừa phải biết tích lũy, sử
dịng ngôn ngữ chung của cộng đồng, lại vừa biết tạo sắc
thái riêng của lời nói cá nhân để tăng sự hấp dẫn.
Cái riêng của lời nói cá nhân.
1) Giọng nói cá nhân
2) Vốn từ ngữ cá nhân
3) Sự chuyển đổi sáng tạo khi sử dụng từ ngữ chung
4) Tạo ra các từ mới
5) Việc vận dụng linh hoạt, sáng tạo quy tắc chung,
phương thức chung.
III/ Mối quan hệ giữa ngôn ngữ chung với lời nói cá
nhân
- Ngôn ngữ chung là cơ sở để sản sinh lời nói cá nhân
và là cơ sở để lĩnh hội lời nói cá nhân.
- Lời nói các nhân là thực tế sinh động, hiện thức hóa

những tính chung của ngôn ngữ cộng đồng.
IV/ Luyện tập
- Bài tập 1:
+ Không có từ nào mới
+ Từ “......” sự sáng tạo nghĩa mới (chấm dứt, kết thúc
cuộc đời)
- Bài tập 2: cách sắp xếp riêng của HXH
+ Cụm từ DT  tổ hợp (định từ + danh từ): rêu từng
đám, đá mấy hòn.
+ VC-VN: xiên ngang mặt đất rêu từng đám.
) Củng cố bài giảng và dặn dò:
- Giáo viên: + Ngôn ngữ -tài sản chung của xã hội.
+ Lời nói – là sản phẩm riêng cá nhân
+ Hướng dẫn luyện tập
+ Giới thiệu bài mới: bài viết số 1
- Học sinh: + xem bài giảng, sách giáo khoa, làm bài tập, học bài.
+ Chuẩn bị bài mới.
Tuần 1 – tiết 4 VIẾT BÀI LÀM VĂN SỐ 1
Ngày soạn:1/9/2007 NGHỊ LUẬN XÃ HỘI
Ngày dạy: 4/9/2007
A/ Mục tiêu bài học: giúp học sinh
- Củng cố kiến thức về văn nghị luận đã học ở THCS và học kỳ II của lớp 10.
- Viết được bài nghị luận xã hội có nội dung sát với thực tế cuộc sống và học tập của
học sinh THPT.
B/ Phương tiện và phương pháp:
Trang:4
TRƯỜNG THPT BC LÊ HỮU TRÁC GIÁO ÁN VĂN HỌC 11

- Sách giáo khoa, sách giáo viên, thiết kế bài học, tài liệu tham khảo.
- Ra đề phù hợp với trình độ học sinh, học sinh thực hành, giáo viên hướng dẫn để học

sinh làm bài.
C/ Tiến trình lên lớp:
1Ổn định lớp: kiểm tra sĩ số.
2. Kiểm tra bài cũ:.
3. Vào bài mới.
a) Lời vào bài.
b) Bài mới:
Hoạt động giữa GV và HS Nội dung
Nội dung cần nghị luận là gì?
Thao tác lập luận như thế nào?
Dẫn chứng ở đâu?
Phần mở bài cần giới thiệu
những gì?
Xác định luận điểm , luận cứ của
đề bài trên.
Phần kết bài cần tóm lại những ý
gì?
Đề bài: Đọc truyện Tấm Cám, em suy nghĩ gì về
cuộc đấu tranh giữa cái thiện và cái ác, giữa người
tốt và kẻ xấu trong xã hội xưa và nay?
I/ Phân tích đề:
- Đề bài có định hướng sẵn.
- Nội dung nghị luận: cuộc đấu tranh giữa cái
thiện và cái ác, người tốt và người xấu vô cùng
gian khổ nhưng cuối cùng cái thiện, ngừơi tốt
chiến thắng.
- Yêu cầu về phương pháp: kết hợp các thao tác
lập luận, dẫn chứng thuộc phạm vi xã hội.
II/ Lập dàn bài:
a) Mở bài:

- Truyện “tấm cám” gợi suy nghĩ về cuộc đấu
tranh giữa cái thiện và cái ác, giữa người tốt và kẻ
xấu trong xã hội xưa và nay.
- Cuộc đấu tranh gian khổ nhưng cuối cùng cái
thiện, ngừơi tốt chiến thắng.
b) Thân bài:
- Cuộc đấu tranh giữa Tấm và mẹ con Cám khó
khăn, gian khổ.
- Trong cuộc sống.
- Trong học tập.
c) Kết bài:
- Ý nghĩa cuộc đấu tranh: mặc dù nhiều khó
khăn gian khổ nhưng cái cái thiện, ngừơi tốt cuối
cùng chiến thắng.
Bài học đối với bản thân.
4/ Củng cố bài giảng và dặn dò:
- Giáo viên: + Thu bài làm của HS.
Trang:5
TRƯỜNG THPT BC LÊ HỮU TRÁC GIÁO ÁN VĂN HỌC 11

+ Giới thiệu bài mới: Tự tình.
- Học sinh: + Nộp bài làm của mình.
+ Chuẩu bị bài mới.
Tuần 2 – tiết 5 TỰ TÌNH
Ngày soạn:3/9/2007 (Bài II)- Hồ Xuân Hương
Ngày dạy: 6/9/2007
A/ Mục tiêu bài học: giúp học sinh:
- Cảm nhận được tâm trạng vừa buồn tủi, vừa phẫn uất trước tình cảnh éo le và khát
vọng sống, khát vọng hạnh phúc của Hồ Xuân Hương.
- Thấy được tài năng nghệ thuật thơ Nôm của Hồ Xuân Hương: Thơ Đường luật viết

bằng tiếng Việt, cách dùng từ ngữ, hình ảnh giản dị, giàu cảm xúc biểu cảm, táo bạo mà tinh
tế.
B/ Phương tiện và phương pháp:
- Sách giáo khoa, sách giáo viên, thiết kế bài học, tài liệu tham khảo.
- Phương pháp dạy học kết hợp các HT trao đổi thảo luận trả lời câu hỏi.
+ Có thể tìm hiêu bài thơ theo hai cách.
Tâm trạng nhân vật trữ tình.
Bố cục bài thơ.
+ Phân tích nội dung trên cơ sở yếu tố NT.
C/ Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định lớp, kiểm tra sĩ số.
2. Kiểm tra bài cũ
Câu hỏi: Hãy nêu những đặc điểm bút pháp ký sự của Lê Hữu Trác trong đoạn trích “
vào phủ chúa Trịnh”?
3. Vào bài mới:
a) Lời vào bài: Hồ Xuân Hương là một trơng những nhà thơ nổi tiếng của văn học trung
đại Việt Nam; bà được mệnh danh là bà chúa thơ Nôm.
Thơ của bà là tiếng nói đòi quyền sống, là niềm khao khát sống mãnh liệt. Đặc biệt là
những bài thơ Nôm của bà là cảm thức về thời gian tinh tế, tạo nền cho tâm trạng. “ Tự tình”
(bài II) là một trong những bài tho tiêu biểu cho điều đó, đồng thời thể hiện đựoc những đặc
sắc về thơ Nôm của Hồ Xuân Hương.
b) Bài mới:
Hoạt động giữa
GV&HS
Nội dung
Hoạt động giữa giáo
viên và học sinh
Học sinh đọc tóm
tắt tiểu dẫn trong sách
I/ Đọc và tìm hiểu tiểu dẫn:

- Hồ Xuân Hương chưa xác định năm sinh, mất. Sống
vào khoảng cuối thế kỷ XVIII – nửa đầu thế kỷ XIX, xuất
thân trong một gia đình nhà nho nghèo cha làm nghề dạy
học.
II/ Đọc hiểu văn bản: .
1. Hai câu đề:
Trang:6
TRƯỜNG THPT BC LÊ HỮU TRÁC GIÁO ÁN VĂN HỌC 11

giáo khoa
Giáo viên hướng
dẫn nhận xét câu trả lời
Nghệ thuật và cách
dùng từ trong hai câu đề
như thế nào?
Hai câu thực diễn tả
những cảnh thực nào?
Hai câu luận nhà
thơ sử dụng BPNT, cách
dùng từ như thế nào để
diễn tả tâm trạng?
Em có nhận xét gì về
cách dùng từ “ ngán,
xuân, lại 1,2)
Câu thơ “ mảnh tình
- Thời gian: đêm khuya
- Không gian” văng vẳng...dồn”  tĩnh vắng.
- NV trữ tình: ngừơi phụ nữ trơ trọi, đơn độc “ trơ
cái....non”
+ Nghệ thuật đảo ngữ “ trơ” lên trước  tủi hổ.

- Là người đa tài, đa tình, phóng túng, giao thiệp với
nhiều văn nhân, tài tử, đi rất nhiều nơi. Đường tình duyên
có nhiều éo le (2 lần làm lẻ).
- Sáng tác gồm thơ chữ Hán và thơ chữ Nôm. Được
mệnh danh là bà chúa thơ Nôm.
+ “Hồng nhan” đi với từ “cái”, rẻ rúng mỉa mai.
” Trơ cái hồng nhan”, nổi xót xa bẽ bàng.
+ Cách ngắc nhịp “ trơ cái hồng nhan/ với nước non”.
+ Từ “trơ” kết hợp với “nước non” không chỉ nhấn
mạnh sự cô đơn lẻ loi, bẽ bàng mà còn thể hiện bản lĩnh
Hồ Xuân Hương: sự bền gan thách đố.
Hai câu đề: Tâm trạng cô đơn, buồn đau, tủi hổ bẽ
bàng của Hồ Xuân Hương.
2. Hai câu thực:
- Mượn rượu để quên hiện tại nhưng “ say lại tỉnh” –
quên rồi nhớcàng rã rời chán chường.
- Ngắm trăng ”vầng trăng... tròn”, trăng sắp tàn mà
vẫn chưa tròn tuổi xuân trôi qua mà hạnh phúc không
trọn vẹn (sự đồng nhất giữa trăng và ngừơi) phận hẩm
duyên ôi.
Càng gợi nỗi sầu đau đơn lẻ.
3. Hai câu lụân:
- BP đảo (C-V)
- Hình ảnh “ rêu” và “ đá” là những vật mềm yếu, thấp
bé nhưng “xiên ngang mặt đất” “ đâm tọac chân mây” 
tìm mọi cách để vươn lên, niềm phẫn uất, sự phản kháng
của tác giả.
- Cách dùng “ xiên ngang”, “đâm toạc”, thể hiện cá
tính Hồ Xuân Hương bướng bỉnh, ngang ngạnh, mạnh
mẽ, quyết liệt.  sức sống mãnh liệt của Hồ Xuân Hương

ngay cả khi đau buồn nhất.
4. Hai câu kết:
- Với cách dùng từ:
+ Ngán: ngán ngẩm duyên phận éo le bạc bẽo.
- Xuân: mùa xuân, tuổi xuân
+ Hai từ “lại”: Lại mộtthêm lần nữa
Lại 2 trở lại.
” Xuân lại lai”: sự trở lại của mùa xuân đồng nghĩa với
sự ra đi của tuổi xuân.
- Bằng thư pháp nghệ thuật tăng tiến: nhấn mạnh sự
nhỏ bé dần làm cho nghịch cảnh càng éo le hơn “Mảnh
Trang:7
TRƯỜNG THPT BC LÊ HỮU TRÁC GIÁO ÁN VĂN HỌC 11

san xẻ tí con con” sử
dụng
tình – san sẻ- tí – con con”  thật xót xa tội nghiệp cho
nỗi lòng duyện phận tác giả (người phụ nữ).
IV/ Tổng kết:
- NT: Cấu tạo thể thức tho Nôm Đường luật và vận
dụng ST những hình ảnh, những từ ngữ mang tính biểu
cảm.
- Nội dung: Bài thơ thể hiện nỗi lòng buồn đau, phẩn
uất nhưng vẫn cháy lên khát vọng về hạnh
phúc. Đó là vẻ đẹp của bài thơ và cũng là của nhà thơ.
IV: Luyện tập:
- Giống: + Nỗi lòng, tâm trạng: buồn tủi xót xa, phẫn
uất trước duyên phận.
+ Tài sử dụng TV, các từ ngữ làm định ngữ hoặc bổ
ngữ (mỏ, thảm, chuông sầu, tiếng rên rỉ, duyên...) bút

pháp nghệ thuật tu từ đảo ngữ tăng tiến.
- Khác: “ Tự tình”, yếu tố phản kháng mạnh mẽ hơn
(tác giả còn trẻ).
4. Cũng cố bài giảng và dặn dò:
Giáo viên: - Tác giả Hồ Xuân Hương
- Tâm trạng buồn dâu, tủi hổ, phẫn uất, khát khao hạnh phúc của Hồ Xuân
Hương
- Hướng dẫn luyện tập
- Giới thiệu bài mới: câu cá mùa thu
Học sinh: - Xem lại bài giảng, sách giáo khoa, làm bài tập
- Chuẩn bị bài mới.
Tuần 2- tiết 6 CÂU CÁ MÙA THU
Ngày soạn: 5/9/2007 (Thu điếu)
Ngày dạy: 10/9/2007 Nguyễn Khuyến
A/ Mục tiêu bài học: giúp học sinh:
- Cảm nhận được vẻ đẹp của cảnh thu điển hình cho mùa thu làng cảnh Việt Nam vùng
đồng bằng Bắc bộ.
- Vẻ đẹp tâm hồn thi nhân: tấm lòng yêu thiên nhiên, quê hương đất nước tâm trạng
thời thế.
- Thấy được tài năng thơ Nôm Nguyễn Khuyến với bút pháp nghệ thuật tả cảnh, tả tình,
nghệ thuật gieo vần, sử dụng từ ngữ.
B/ Phương tiện và phương pháp:
- Sách giáo khoa, sách giáo viên, thiết kế bài học, tài liệu tham khảo.
- Tổ chức giờ học theo cách kết hợp với các hình thức trao đổi, thảo luận trả lời các câu
hỏi.
C/ Tiến trình lên lớp:
Trang:8
TRƯỜNG THPT BC LÊ HỮU TRÁC GIÁO ÁN VĂN HỌC 11

1. Ổn định lớp: kiểm tra sĩ số.

2. Kiểm tra bài cũ
Câu hỏi: Em hãy nêu cấu tạo của thơ Nôm Đường luật, đọc bài thơ “Tự tình” (bài II)
của Hồ Xuân Hương nêu cảm xúc chủ đạo của bài thơ?
3. Vào bài mới:
a) Lời vào bài: Trong các nhà thơ cổ điển Việt Nam Nguyễn Khuyến được mệnh danh
là nhà thưo cảu làng cảnh Việt Nam. Điều đó không chỉ được thể hiện qua tình yêu của nhà
thơ đối với cảnh vật mà còn là sự đánh gái về nghệ thuật bậc thầy trong miêu tả cảnh, tả tình
của ông. Điều đó được thể hiện rõ trong chùm thơ thu, đặc biệt là “ Thu điếu”.
b) Bài mới:
Hoạt động của
GV&HS
Nội dung
Học sinh đọc tiểu
dẫn và tóm tắt tiểu dẫn.
Giáo viên nhận xét tóm
tắt của học sinh và ghi ý
chính lên bảng.
Học sinh đọc bài.
Giáo viên nhận xét cách
đọc
Điểm nhìn cảnh
thu của tác giả có gì đặc
sắc? Từ điểm nhìn ấy
nhà thơ đã bao quát
cảnh thu như thế nào?
Những từ ngữ,
hình ảnh nào gợi lên
được nét riêng của cảnh
sắc mùa thu? Đó là cảnh
thu ở miền quê nào?

I/ Đọc và tìm hiểu tiểu dẫn.
- Nguyễn Khuyến (1835-1909) xuất thân trong một
gia đình nhà nho thông minh, học giỏi và đỗ đầu 3 kỳ thi
(Tam nguyên Yên đỗ). Là người có cốt cách thanh cao, có
tấm lòng yêu nước thương dân sâu nặng.
Sáng tác gồm: thơ, văn câu đối với nội dung: bộc bạch tâm
sự; tình yêu quê hương đất nước, thiên nhiên, con người
dân quê, châm biếm đã kích tầng lớp thống trị.
Bài thơ “ Câu cá mùa thu” (Thu điếu) nằm trong
chùm thơ thu của Nguyễn Khuyến gồm 3 bài ( Thu vịnh,
Thu điếu, Thu ẩm). Là bài thơ Nôm viết theo thể Đường
luật ( thất ngôn bát cú), nhan đề bằng chữ Hán.
II/ Đọc hiểu văn bản:
1. Cảnh thu:
- Điểm nhìn: từ gần đến cao xa rồi từ cao xã đến gần
( thuyền câu – ao – trời – ngõ trúc – ao – thuyền câu).
- Cảnh vật trong “ mùa thu câu cá”.
+ Sự vật: ao thu, thuyền câu, lá vàng, trời thu, ngõ
trưa, bèo..
+ Màu sắc: nước trong veo, sáng biếc, trời sanh
ngắt, lá vàng rơi.
+ Đường nét chuyển động nhẹ, khẽ: sống “ hơi gợn
tí”, lá vàng “ khẽ đưa vèo”; tầng mây “ lơ lửng”.
+ Hòa sắc tạo hình độc đáo ở các điệu xanh: xanh
ao, xanh bờ, xanh sóng, xanh tre, xanh bèo có một màu
vàng đâm ngang của chiếc lá thu rơi (Xuân Diệu); còn ao
thu nhỏ, thuyền câu “bé tẻo teo” và dáng người cũng như
thu hẹp lại.
+ Không gian vắng lặng “ ngõ trúc...teo”, đâu đó
vẳng lại tiếng cá đớp mồi càng tặng sự yên ắng, tĩnh mịch

của cảnh vật (nghệ thuật cổ điển phương Đông).
 Cảnh vật thu hẹp nhưng tĩnh lặng và đượm buồn,
cảnh điển hình hơn cả cho mùa thu của làng cảnh Việt
Nam (Xuân Diệu) với nét riêng của làng quê Bắc Bộ.
Trang:9
TRƯỜNG THPT BC LÊ HỮU TRÁC GIÁO ÁN VĂN HỌC 11

Không gian thu
trong bài thơ như thế
nào? Góp phần diễn tả
tâm trạng gì của nhà
thơ?
Cách gieo vần
trong bài thơ có gì đặc
biệt? cách gieo vần ấy
gợi cho ta cảm giác gì
về cảnh thu và tình thu?
Em có nhận xét gì
về nội dung và nghệ
thuật bài thơ?
Giáo viên hướng dẫn
học sinh luyện tập
2. Tình thu:
- Cảnh thu đẹp mang nét đặc trưng mùa thu Bắc Bộ
 tâm hồn gắn bó, tha thiết với thiên nhiên, quê hương,
đất nước.
- Không gian tĩnh lặng, gam màu xanh,cái lạnh se
của mùa thu nỗi cô quạnh, uẫn khuất trong tâm hồn nhà
thơ.
- Cách sử dụng từ “ vèo”: tả ngoại cảnh gợi tâm cảnh.

3. Thành công và nghệ thuật:
- Ngôn ngữ giản dị trong sáng giàu khả năng biểu
hiện tinh tế.
- Cách gieo vần “ eo” (tử vận) rất thần tính vừa là
hình thức chơi chữ vừa dùng vần để biểu đạt nội dung
(mượn cảnh gợi tình). Không gian thu hẹp nhỏ dần, khép
kín phù hợp với tâm trạng đầy uẩn khuất.
- Sử dụng nét đặc sắc của nghệ thuật phương Đông
(lấy động nói tĩnh).
III/ Tổng kết: Nguyễn Khuyến là nhà thơ tài năng,
đặc biệt là khi viết về mùa thu. “ Câu cá mùa thu” là sự
cảm nhận tinh tế sắc sảo của nhà thơ về bức tranh thu làng
quê Bắc Bộ qua hình thức thơ Nôm Đường luật. Từ đó
thấy được tấm lòng của Nguyễn KhuyẾN đối với thiên
nhiên quê hương, đất nước.
IV/ Luyện tập:
Bài tập 1: cái hay của nghệ thuật sử dụng từ ngữ
trong bài “ Câu cá mùa thu”.
- Cảnh thanh sơ dịu nhẹ gợi lên qua các động từ,
tính từ.
- Từ “ vèo”: tâm sự thời thế của nhà thơ.
- Vần “ eo”: sử dụng thần tính góp phần tả cảnh gợi
tình.
4. Cũng cố bài giảng và dặn dò:
- Giáo viên: + Cảnh thu, tình thu trong bài thơ.
+ Thành công về nghệ thuật.
+ Hướng dẫn bài tập luyện tập.
+ Giới thiệu bài mới.
- Học sinh: + Xem bài giảng, sách giáo khoa, làm bài tập.
+ Chuẩn bị bài mới: phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận.

Trang:10
TRƯỜNG THPT BC LÊ HỮU TRÁC GIÁO ÁN VĂN HỌC 11

Tuần 2 – tiết 7 PHÂN TÍCH ĐỀ, LẬP DÀN Ý BÀI
Ngày soạn: 09/9/2007 VĂN NGHỊ LUẬN
Ngày dạy: 11/902007
A/ Mục tiêu bài học: giúp học sinh
- Nắm vững cách phân tích và xác định yêu cầu của đề bài, cách lập dàn ý cho bài viết.
- Có ý thức và thói quen phân tích đề và lập dàn ý trước khi làm bài.
B/ Phương tiện và phương pháp:
- Sách giáo khoa, sách giáo viên, thiết kế bài học, tài liệu tham khảo.
- Dùng phương pháp quy nạp, phần luyện tập gợi ý bằng câu hỏi để học sinh thảo luận.
C/ Tiến hành lên lớp:
1. Ổn định lớp: kiểm tra sĩ số.
2. Kiểm tra bài cũ:
Câu hỏi: em hãy nêu nghệ thuật sử dụng hình ảnh, từ ngữ của Nguyễn Khuyến trong
bài thơ “Câu cá mùa thu”.
3. Vào bài mới:
a) Lời vào bài: trong chương trình ngữ văn THCS, chúng ta đã làm quen với văn nghị
luận, đặc biệt là đã rèn luyện được một số kỹ năng như: cách lập luận, cách xây dựng luận
điểm, luận cứ..trong tiết học này, chúng ta sẽ rèn luyện thêm một kỹ năng nữa nhằm tránh
trường hợp lạc đề, xa đề khi làm bài: kỹ năng phân tích đề, lập dàn ý bài văn nghị luận.
b) Bài mới:
Hoạt động của
gv&hs
Nội dung:
Hoạt động của
giáo viên và học sinh.
Giáo viên cho học
sinh đọc các đề bài

trong sách giáo khoa
và tiến hành chia
nhóm thảo luận.
I/ Phân tích đề:
Đề 1: đây là dạng đề định hướng rõ các nội dung nghị
luận.
Vấn đề cần nghị luận: việc chuẩn bị hành trang chuẩn bị
vào ththế kỷ mới.
- Yêu cầu về nội dung: từ ý kiến của Vũ Khoan có thể suy
ra:
+ Người Việt Nam có nhiều điểm mạnh: thông minh, nhạy
bén với cái mới.
+ Người Việt Nam cũng không ít điểm yếu: thiếu hụt về
kiến ttthức cơ bản, khả năng thực hành và sáng tạo hạn chế.
+ Phát huy điểm mạnh, khắc phục điểm yếu là thiết thực c
cchuẩn bị hành trang vào thế kỷ XXI.
- Yêu cầu về phương pháp: sử dụng thao tác lập luận, bình
luận, giải thích, chứng minh, dẫn chứng thực tế xã hội là chủ
yếu.
Đề 2:
Trang:11
TRƯỜNG THPT BC LÊ HỮU TRÁC GIÁO ÁN VĂN HỌC 11

Giáo viên
hướng dẫn học sinh
thảo luận
Giáo viên
hướng dẫn học sinh
thảo luận, nhận xét
kết quả.

Giáo viên nhận xét
kkết quả.
Học sinh đọc các đề
bài tiến hành chia nhóm
thảo luận, cử người
- Vấn đề cần nghị luận: tâm sự của Hồ Xuân Hương trong
bbài “ Tự tình” (bài II).
- Yêu cầu về nội dung: nêu cảm nghĩ của mình về tâm sự và
ddiễn biến tâm trạng của Hồ Xuân Hương: nỗi cô đơn, chán
cchường, khát vọng được sống hạnh phúc.
- Yêu cầu về phương pháp: sử dụng thao tác lập luận phân
tích kết hợp với nêu cảm nghĩ; dẫn chứng cho Hồ Xuân
Hương là chủ yếu.
* Ghi nhớ (phân tích dẫn đề)
II/ Lập dàn đề:
Đề 1:
- Mở bài: giới thiệu vấn đề (nhìn nhận cái mạnh và cái yếu
ccủa con người Việt Nam để bước vào thế kỷ XXI)
- Thân bài: triển khai vấn đề:
+ Cái yếu: còn nhiều thiếu hụt về kiến thức cơ bản.
Khả năng thực hành sáng tạo còn hạn chế
+ Cái mạnh: thông minh, nhạy bén với cái mới.
- Kết bài: đánh giá ý nghĩa của văn bản, bài học.
Đề 2:
- Mở bài: giới thiệu về vị trí, tài năng và những đóng góp
của Hồ Xuân Hương về tho Nôm, khái quát tác phẩm.
+ Giới thiệu về vị trí, tài năng và những đóng góp của Hồ
Xuân Hương.
- Thân bài: triển khai văn bản
+ Nổi cô đơn bẽ bàng

+ Nỗi đau buồn vì tuổi xuân trôi qua nhưng hạnh phúc chưa
trọn vẹn.
+ Bày tỏ uất ức, muốn phản kháng.
+ Trở lại xót xa cho duyện phậm hẩm hiu.
- Kết bài: tóm tắt ý chính, đánh giá ý nghĩa của văn bản.
* Ghi nhớ (phần lập dàn ý).
III/ Luyện tập:
Học sinh đọc các đề bài tiến hành chia nhóm thảo luận,
cử người trình bày kết quả.
Giáo viên hướng dẫn học sinh thảo luận, nhận xét kết quả.
* Bài tập 1: (đề 1):
a) Phân tích đề:
- Vấn đề nghị luận: giá trị hiện thực sâu sắc của đoạn trích
“ vvào phủ chúa Trịnh”
- Yêu cầu về nội dung:
+ Bức tranh cụ thể sinh động về cuộc sống xa hao nhưng
thiếu sinh khí của những người trong phủ chúa Trịnh, tiêu
biểu là TTrịnh Cán.
+ Thái độ phê phán nhẹ nhàng mà thấm thía cũng như dự
cảm vvề sự suy thóai đang tiến tới gần của triều Lê - Trịnh,
thế kỷ XXVIII.
Trang:12
TRƯỜNG THPT BC LÊ HỮU TRÁC GIÁO ÁN VĂN HỌC 11

trình bày kết quả.
Học sinh chia
nhóm thảo luận.
- yêu cầu về phương pháp: sử dụng thao tác lập luận phân
tích kkết hợp với nêu cảm nghỉ; dùng dẫn chứng trong đoạn
trích là cchủ yếu.

b) Lập dàn ý:
- Mở bài: giới thiệu tác giả và giá trị đoạn trích.
- Thân bài: bức tranh cụ thể hiện thực sinh động về cuộc
sống xa hoa nơi phủ chúa.
Thái độ của Lê Hữu Trác đối với cuộc sống nơi phủ chúa.
Nét đặc sắc của ngòi bút ký sự Lê Hữu Trác.
c) Kết luận: sự đánh giá về giá trị hiện thực sâu sắc của
đoạn trích.
Bài tập 2: (đề 2)
(Học sinh làm ở nhà).
4. Cũng cố bài giảng và dặn dò:
Giáo viên: - Thao tác phân tích đề, cách lập dàn ý.
- Hướng dẫn bài tập luyện tập.
- Giới thiệu bài mới
Học sinh: - Xem lại bài giảng, sách giáo khoa, làm bài tập.
- Chuẩn bị bài mới.
Tuần 2 – làm văn tiết: 8 THAO TÁC LẬP LUẬN PHÂN TÍCH
Ngày soạn: 09/9/2007
Ngày dạy: 11/9/2007.
A/ Mục tiêu bài học: giúp học sinh:
- Nắm được mục đích và yêu cầu của thao tác lập luận, phân tích.
- Biết cách phân tích một vấn đề chính trị, xã hội hoặc văn học.
B/ Phương tiện và phương pháp:
- Sách giáo khoa, sách giáo viên, thiết kế bài học, tài liệu tham khảo.
- Dùng phương pháp quy nạp, phần luyện tập gợi ý bằng câu hỏi để học sinh thảo luận.
C/ Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định lớp: kiểm tra sĩ số.
2. Kiểm tra bài cũ:
Câu hỏi: hãy nêu quá trình lập dàn ý bài văn nghị luận?
3. Vào bài mới:

a) Lời vào bài: Trong văn nghị luận thao tác lập luận phân tích giữ vai trò quan trọng,
quyết định phần lớn đến sự thành công của văn bản. Thao tác lập luận phân tích nhằm mục
đích gì? Cách thức tiến hành như thế nào? Bài học hôm nya sẽ làm rõ vấn đề này.
b) Bài mới:
Hoạt động của GV&HS Nội dung
Trang:13
TRƯỜNG THPT BC LÊ HỮU TRÁC GIÁO ÁN VĂN HỌC 11

Giáo viên giảng
giải khái niệm “ phân
tích” là gì? Phân tích
trong làm văn là như thế
nào?
Học sinh đọc đoạn
trích.
Giáo viên hướng
dẫn học sinh tìm hiểu, trả
lời các yêu cầu nêu bên
dưới (có thể cho học sinh
thảo luận tìm câu hỏi trả
lời).
- Thao tác phân tích
kết hợp chặt chẽ với tổng
hợp sau khi phân tích chi
tiết bộ mặt lừa bịp tráo
trở
Giáo viên giới
thiệu cách phân tích lập
luận.
Học sinh đọc ví dụ

1 tiến hành chia nhóm
thảo luận, trình bày kết
quả.
Giáo viên hướng
dẫn thảo luận, nhận xét
kết quả.
I/ Mục đích, yêu cầu của thao tác lập luận phân tích:
- Phân tích là chia nhỏ đối tượng thành các yếu tố để
xem xét một cách kỹ càng nội dung, hình thức và mối quan
hệ bên trong cũng như bên ngòai của chúng.
- Phân tích bao giờ cũng gắn liến với tổng hợp đó là bản
chất của thao tác phân tích trong văn nghị luận.
Ví dụ: đoạn trích mục I.
- Luận điểm: Sở khanh là kẻ bẩn thỉu, bần tiện, đại diện
của sự đồi bài trong xã hội Truyện Kiều.
- Luận cứ:
+ Sở khanh sống bằng nghề đồi bài bất chính.
+ Sở khanh là kể đồi bại nhất trong những kẻ làm cái
nghề đồi bại; bất chính: gã làm người tử tế đánh lừa một
người con gái ngây thơ, hiếu thảo; trở mặt một cách trơ
tráo; thường xuyên lừa bịp tráo trỏ của Sở Khanh  tổng
hợp và khái quát bản chất của hắn “... mức cao nhất của tình
hình đồi bại trong xã hội này”.
II/ Cách phân tích:
- Phân tích căn cứ vào quan hệ nội bộ của đối tượng.
- Phân tích theo mối quan hệ nguyên nhân – kết quả, kết
quả - nguyên nhân, quan hệ giữa đối tượng với đối tượng
liên quan, phân tích theo sự đánh giá chủ quan của người
lập luận.
* Ví dụ 1:

- Phân tích theo quanhệ nội bộ của đối tượng: đồng tiền
vừa có tác dụng tốt, vừa có tác dụng xấu ( sức mạnh tác
quai tác quái),
- Phân tích theo quan hệ kết quả - nguyên nhân.
+ Nguyễn Du chủ yếu vẫn nhìn về mặt tác hại của đồng
tiền (kết quả).
+ Vì hàng loạt hành động gian ác, bất chính đều do đồng
tiền chi phói (giải thích nguyên nhân).
- Phân tích mối quan hệ nguyên nhân – kết quả.
+ Sức mạnh tác quái của đồng tiền (nguyên nhân).
+ Tất cả mọi thứ cụ thể Kiều bị chi phối bởi đồng tiền
(kết quả).
- Phân tích theo sự đánh giá chủ quan của người viết:
thái độ phê phán khinh bỉ của Nguyễn Du khi nói đến đồng
tiền.
 phân tích luôn gắn liền với khái quát tổng hợp sức
mạnh của đồng tiền, thái độ, cách hành xử của các tầng lớp
trong xã hội đối với đồng tiền, thái độ của Nguyễn Du.
* Ví dụ 2:
- Phân tích theo quan hệ nguyên nhân – kết quả: bùng nổ
dân số (nguyên nhân)  ảnh hưởng nhiều đến đời sống con
người (kết quả).
Trang:14
TRƯỜNG THPT BC LÊ HỮU TRÁC GIÁO ÁN VĂN HỌC 11

Học sinh đọc ví dụ
2, tiến hành chia nhóm
thảo luận, trình bày kết
quả.
Giáo viên hướng dẫn

thảo luận, nhận xét kết
quả.
Học sinh đọc ghi nhớ.
Giáo viên hướng
dẫn luyện tập.
Thiếu việc làm, thất nghiệp.
 phân tích kết hợp chặt chẽ với khái quát, tổng hợp:
bùng nổ dân số  ảnh hưởng nhiều đến đời cuộc sống con
người
. Dân số tăng nhanh thì chất lượng cuộc sống của cộng
đồng, gia đình, cá nhân giảm sút.
- Phân tích theo quan hệ nội bộ đối tượng: các ảnh
hưởng xấu của việc bùng nổ dân số đến con người.
+ Thiếu lương thực thực phẩm.
+ Suy dinh dưỡng, suy thoái nòi giống.
Ghi nhớ (Sách giáo khoa), rút ra từ mục I, II.
III/ Luyện tập:
Bài tập 1: a) Phân tích theo quan hệ nội bộ đối tượng
(phân tích từ ngữ) tách từ “ bàn hoan” trong “nỗi riêng bàn
hoàn” . Tâm trạng đơn độc của Thúy Kiều.
b) Phân tích theo quan hệ giữa đối tựơng với đối tượng
liên quan: cảm xúc của Xuân Diệu sau đó dẫn ra hai câu “ tì
bà hành” cỉa Phan Huy Vinh, 2 câu thơ của Thế Lữ . Khẳng
định cảm xúc của Xuân Diệu.
Bài tập 2: giáo viên hướng dẫn.
4. Cũng cố bài giảng và dặn dò:
Giáo viên: - Mục đích yêu cầu của thao tác nghị luận
- Cách phân tíhc
- Hướng dẫn bài tập
- Giới thiệu bài mới: Thương vợ - Trần Tế Xương

Học sinh: - Xem lại bài giảng, sách giáo khoa, làm bài tập.
- Chuẩn bị bài mới.
Trang:15
TRƯỜNG THPT BC LÊ HỮU TRÁC GIÁO ÁN VĂN HỌC 11

Tuần 3- đọc văn tiết: 9, 10 THƯƠNG VỢ
Ngày soạn: 12/9/2007 Trần Tế Xương.
Ngày dạy: 14/9/2007
A/ Mục tiêu bài học: giúp học sinh:
- Cảm nhận được hình ảnh bà Tú: vất vả, đảm đang, thương yêu và lặng lẽ hy sinh cho
chồng con.
- Thấy được tình cảm yêu thương, quý trọng của Trần Tế Xương dành cho người vợ.
Qua những lời tự trào, thấy được vẻ đẹp nhân cách và tâm sự của nhà thơ.
- Nắm được những thành công về nghệ thuật của bài thơ: từ ngữ giản dị, giàu sức biểu
cảm, vận dụng hình ảnh, ngôn ngữ văn học dân gian, sự kết hợp giữa giọng điệu trữ tình và tự
trào.
B/ Phương tiện và phương pháp:
- Sách giáo khoa, sách giáo viên, thiết kế bài học, tài liệu tham khảo.
- Tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp các hình thức trao đổi thảo lụân trả lời các câu
hỏi.
C/ Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định lớp: kiểm tra sĩ số.
2. Kiểm tra bài cũ:
Câu hỏi: hãy nêu bố cục thể thơ thất ngôn bát cú qua bài thơ “ Câu cá mùa thu” –
Nguyễn Khuyến?
3. Vào bài mới:
a) Lời vào bài: Trong xã hội phong kiến, thân phận những người phụ nữ bao giờ cũng
gắn liền với những vất vả, khó khăn, thậm chí còn gắn với những bi kịch. Sự cảm thông của
xã hội đối với hok là những cần thiết nhưng cần thiết nhất có lẽ là tình cảm của chính những
thành viên trong gia đình với cuộc sống của những người mẹ, người vợ là động lực để họ

vươn lên, hòan thành tốt trách nhiệm của mình. Tú Xương là ngừoi chồng đã thấu hiểu những
khó khăn vất vả của bà Tú. Bài thơ “ Thương vợ” giúp chúng ta hiểu hơn những tấm lòng
của ông đối với người vợ của mình.
Hoạt động của GV&HS Nội dung
Học sinh đọc tiểu dẫn
trong sách giáo khoa, giáo
viên giới thiệu ngắn gọn
tác giả và đề tài bà Tú
trong bài thơ Trần Tế
Xương.
I/ Đọc và tìm hiểu tiểu dẫn:
- Trần Tế Xương (1870-1907) quê làng Vị Xuyên, làng
Mĩ Lộc, tỉnh Nam Định. Là người có tính sắc sảo, phóng
túng, khó gò vào khuôn sáo trường quy niên. Đi thi 8 lần
mà chỉ đổ tú tài. (thường gọi là Tú Xương).
- Sáng tác của Tú Xương gồm 2 mảng: trào phúng và
trữ tình.
- Tú Xương có hẳn một đề tài viết về bà Tú gồm bài
thơ, câu đối, văn tế nhưng “ Thương vợ” là một trong
Trang:16
TRƯỜNG THPT BC LÊ HỮU TRÁC GIÁO ÁN VĂN HỌC 11

Các từ “ quanh năm”,
“ mom sông”, “ buôn bán”
trong bài thơ chỉ về việc gì
của bà Tú?
Em hiểu “ nuôi đủ” là
như thế nào?
Qua câu “ nuôi
đủ...chồng” , hình ảnh bà

Tú hiện lên như thế nào?
Hai câu thực sử dụng
bút pháp nghệ thuật nào?
Hình ảnh, từ ngữ nào để
diễn tả hình ảnh bà Tú?

Bà Tú là người như thế
nào?

Hai câu luận đã sử
dụng ngôn ngữ dân gian
nào? Có tác dụng làm gì?
Lời chửi trong 2 câu thơ
cuối là của ai? Có ý nghĩa
gì?
Nỗi lòng thương vợ
của Nguyễn Khuyến được
thể hiện như thế nào? Qua
bài thơ em có nhận xét gì
những bài thơ hay và cảm động nhất của nhà thơ. Viết theo
thể thơ Nôm Đường luật.
II/ Đọc hiểu văn bản:
1. Hình ảnh bà Tú qua nỗi thương vợ của ông Tú:
- Hai câu đề “ Quanh năm....một chồng”
+ Quanh năm: thời gian suốt năm lập lại.
+ Mom sông: địa điểm chênh vênh nguy hiểm.
+ Buôn bán: công việc của bà Tú buôn thúng bán mẹt
(nhỏ).  bối cảnh bà Tú là người tảo tần, tất bật.
+ Nuôi đủ: đảm bảo số lượng và chất lượng.
+ 5,1: số điếm (lượng người gia đình bà Tú).

+ Từ “ với” tách hai vế câu 5 (con) với 1 (chồng)  vai
bà Tú gánh nặng gia đình.
Bà Tú là người đảm đang, tháo vát, chu đáo với
chồng con.
- Hai câu thực:
+ Cách đảo ngữ “ lặn lội, eo sèo”
+ Hình ảnh ẩn dụ “ thân cò”  vừa nhấn mạnh nỗi vất
vả gian truân của bà Tú, vừa gợi nỗi đau thân phận,
+ “Khi quãng vắng”: thời gian, không gian heo hút, rợn
ngợp đầy lo âu, nguy hiểm.
+ “ Buổi đò đông”: nhiều bắc trắc nguy hiểm.
 Vừa đối nhau về từ ngữ nhưng lại vừa thừa tiếp nhau
về ý làm nổi bật sự vất vả gian truân của bà Tú, đó cũng là
tấm lòng xót thương da diết của ông Tú.
- Hai câu luận:
+ Hai thành ngữ: “ Một duyên hai nợ”
“Năm nắng mười mưa”
+ Hai câu thành ngữ: “ Âu đành phận”
“ Dám quản công”
 Vừa nói lên sự vất vả gian truân vừa thể hiện đức tính
của bà Tú chịu thương, chịu khó, giàu đức tính hy sinh, hết
lòng vì chồng, vì con.
2. Hình ảnh ông Tú qua nỗi thương vợ:
- Hai câu kết:
Bằng cách đảo trật tự từ “ cha mẹ thói đời... bạc” đây là
tiếng chửi đời giận đời bạc bẽo với bà Tú và cũng là lời tự
phán xét lên án minh của ông Tú “ có chồng... như
không” dám thừa nhận sự thiếu sót, khuyết điểm, không
vút bỏ trách nhiệm dựa vào duyên số, số phận con ngừoi
có nhân cách.

- Sử dụng cốt cách khôi hài, trào phúng “ nuôi đủ... một
chồng”tấm lòng
không chỉ thương mà còn tri ân vợ.
- Trong thơ viết về bà Tú bao giờ hình ảnh ông Tú khuất
lấp sau lưng hình ảnh bà Tú qúy trọng vợ.
Trang:17
TRƯỜNG THPT BC LÊ HỮU TRÁC GIÁO ÁN VĂN HỌC 11

vê tâm sự và vẻ đẹp nhân
cách của ông Tú.
Nhận xét về nội dung
và nghệ thuật của bài thơ.
Giáo viên hướng dẫn học
sinh luyện tập.
III/ Tổng kết:
- Nghệ thuật: từ ngữ giản dị giàu sức biểu cảm, vận dụng
sáng tạo hình ảnh, nghệ thuật dân gian, nghệ thuật đời sống.
- Nội dung: tình thương yêu quý trọng vợ của Tú Xương
thể hiện qua sự thấu hiểu nỗi gian truân vất vả và đức tính
cao đẹp của bà Tú. Qua đó còn thấy được tâm sự và vẻ đẹp
nhân cách của ông Tú.
IV/ Luyện tập:
- Vận dụng hình ảnh: thân cò, vất vả, gian truân, đau
thân phận.
- Vận dụng từ ngữ: 2 thành ngữ: đức tính cao đẹp của bà
Tú.
4. Củng cố bàigiảng và dặn dò:
- Giáo viên:+ Hình ảnh bà Tú qua nỗi thương vợ của ông Tú
+Hình ảnh ông Tú qua nỗi thương vợ
+Hướng dẫn luyện tập

+Đọc thêm: khóc Dương Khuê, vịnh khoa thi hương.
+Giới thiệu bài mới
- Học sinh: +Xem bài giảng, sách giáo khoa, làm bài tập.
+Chuẩn bị bài mới.

Tuần 2 –đọc văn tiết: 11 ĐỌC THÊM
Ngày soạn: 15/9/2007 KHÓC DƯƠNG KHUÊ
Ngày dạy: 17/9/2007 VỊNH KHOA THI HƯƠNG
A/ Mục tiêu bài học: giúp học sinh:
- Bài “ Khóc Dương Khuê” của Nguyễn Khuyến
+ Tình bạn thắm thiết, thủy chung giữa Nguyễn Khuyến và Dương Khuê.
+ Những nét nghệ thuật tu từ đặc sắc.
- Bài “ Vịnh khoa thi hương”, Trần Tế Xương.
+ Cảnh trường thi và bức tranh xã hội đương thời, thái đọc của tác giả.
+ Nghệ thuật sử dụng trong bài thơ.
B/ Phương tiện và phương pháp:
- Sách giáo khoa, sách giáo viên, thiết kế bài học, tài liệu tham khảo.
- Tổ chức giờ dạy học theo cách kết hợp các hình thức trao đổi thảo lụân trả lời các câu
hỏi.
C/ Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định lớp: kiểm tra sĩ số.
Trang:18
TRƯỜNG THPT BC LÊ HỮU TRÁC GIÁO ÁN VĂN HỌC 11

2. Kiểm tra bài cũ:
Câu hỏi: Hình ảnh bà Tú qua nỗi nhớ thương vợ của ông Tú?
3. Vào bài mới:
a) Lời vào bài:
Hoạt động của GV&HS Nội dung
Theo em bài thơ này

có thể chia thành mấy
đoạn?
Nội dung mỗi đoạn
là gì?
Tình bạn thắm thiết,
thủy chung giữa hai người
được thể hiện như thế nào
trong bài thơ?
Hãy phân tích những
bút pháp tu từ thể hiện nỗi
trống vắng của nhà thơ khi
bạn qua đời.
Học sinh đọc tóm tắt
ý chính tiểu dẫn.
Hai câu đầu cho thấy
cuộc thi diễn ra như thế
nào?
Em có nhận xét gì về
hình ảnh sĩ tử và quan
trường?
Phân tích hình ảnh quan
sứ, bà đầm và sức mạnh
châm biếm, đả kích của
bút pháp nghệ thuật đối.
Phân tích tâm trạng,
Bài “Khóc Dương Khuê” - Nguyễn Khuyến
I/ Đọc và tìm hiểu tiểu dẫn: (SGK):
II/ Đọc hiểu văn bản:
Câu 1: Bài thơ viết theo dòng cảm xúc của tác giả và
được chia thành 4 đoạn:

- 2 câu đầu: tin đến đột ngột
- 12 câu tiếp: sự hồi tưởng về kỷ niệm
- 8 câu tiếp: ấn tượng lần gặp cuối cùng.
- 16 câu còn lại: nỗi đau khôn tả lúc bạn “ ra đi”.
Câu 2: tình bạn thắm thiết, thủy chung qua sự vận
động cảm xúc, diễn tả tâm trạng: nỗi đau bàng hoàng khi
nghe tin bạn mất – sự hồi tưởng kỷ niệm- nỗi đau tê tái khi
không còn bạn; lúc đột ngột, lúc ngậm ngùi; luyến tiếc, lúc
lắng động thấm sâu.
Câu 3: Sử dụng nhiều bút pháp tu từ
- Nói giảm: “ Bác Dương...rồi”
- Bút pháp nhân hóa: “ nước mây man mác”
- Cách nói so sánh “ tuổi già...sương”
- Sử dụng lối liệt kê: có lúc, có khi, cũng có khi...
* Bài “ Vịnh khoa thi hương” – Trần Tế Xương.
I/ Đọc và tìm hiểu tiểu dẫn: (SGK):
II/ Đọc và tìm hiểu văn bản:
Câu 1: hai câu đầu có tính tự sử thể hiện rõ sự ô hợp
nhộn nhạo trong thi cử “ trường Nam thi lẫn với trường Hà”
từ “ lẫn” thể hiện điều đó.
Câu 2: hai câu thực thể hiện rõ sự ô hợp của kỳ thi:
- Các từ “ lôi thôi”
- Hình ảnh “ vai đeo lọ”
- Bút pháp nghệ thuật đảo ngữ “ lôi thôi sĩ tử”
Sĩ tử luộm thuộm, không gọn gàng  sự ô hợp, nhốn
nháo của xã hội.
- Từ “ ậm ọe”
- Bút pháp nghệ thuật đảo ngữ “ ậm ẹo quan trường”
Quan trường với cái oai cố tạo (oai vờ) tín chất lộn
xộn của kỳ thi.

Câu 3: Hình ảnh quan sứ, bà đầm.
- Nghệ thuật đảo ngữ “ Long cắm..dến”, “ váy lê...ra”
- Nghệ thuật đối: lọng >< váy.
 sức mạnh đã kích châm biếm, dữ dội, sâu cay, ẩn
trong đố không ít nỗi xót xa.
Câu 4: Hai câu kết: từ giọng điệu mỉa mai chấm biếm
Trang:19
TRƯỜNG THPT BC LÊ HỮU TRÁC GIÁO ÁN VĂN HỌC 11

thái độ của tác giả trước
cảnh tượng trường thi?
sang trữ tình. “ Nhân tài... né nhà”  lời kêu gọi đánh thức
lương tri không chỉ của sĩ tử mà còn là của những ai được
xem là nhân tài đất Bắc.
 Từ khoa thi bức tranh xã hội năm Đinh Dậu được hiện
lên bên cạnh nỗi nhục mất nước, là sự tác động tới tâm linh
người đọc.
4. Củng cố bài giảng và dặn dò:
- Giáo viên:+ Nội dung, nghệ thuật bài “ Khóc Dương Khuê”
+Nội dung, nghệ thuật bài “ Vịnh khoa thi hương”
+Giới thiệu bài mới: Từ ngôn ngữ chung đến lời nói cá nhân.
- Học sinh: + Xem bài giảng, SGK, BT.
+ Chuẩn bị bài mới.
Tuần 3:tiếng Việt tiết: 12 TỪ NGÔN NGỮ CHUNG ĐẾN LỜI NÓI
Ngày soạn 17/9/2007 CÁ NHÂN
Ngày dạy 19/9/2007
A/ Mục tiêu bài học: giúp học sinh:
- Nắm được mối quan hệ giữa ngôn ngữ chung của xã hội và lời nói của từng cá nhân.
- Có ý thức tôn trọng những quy tắc ngôn ngữ của xã hội, giữ gìn và phát huy bản sắc
văn hóa của dân tộc.

- Có ý thức sử dụng lời nói cá nhân phù hợp với yêu cầu của ngôn ngữ chung trong xã
hội.
B/ Phương tiện và phương pháp:
- Sách giáo viên, sách giáo khoa, thiết kế bài học, tài liệu tham khảo.
- Tổ chức lớp học theo cách kết hợp hình thức trao đổi thảo luận trả lời.
C/ Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định lớp: kiểm tra sĩ số.
2. Kiểm tra bài cũ:
Câu hỏi: Những cái chung của ngôn ngữ, những nét riêng của lời nói cá nhân?
3. Vào bài mới:
a) Lời vào bài: ngôn ngữ là sản phẩm chung của xã hội, lời nói lại là sản phẩm riêng của
từng cá nhân. Tuy nhiên giữa ngôn ngữ và lời nói lại có mối quan hệ hai chiều, tác động bổ
sung cho nhau. Để hiểu rõ mối quan hệ này, chúng ta sẽ tìm hiểu rõ hơn qua tiết học hôm nay.
b) Bài mới:
Hoạt động của GV&HS Nội dung
Giữa ngôn ngữ
chung và lời nói cá nhân
III/ Quan hệ giữa ngôn ngữ chung và lời nói cá
nhân:
- Ngôn ngữ chung là cơ sở để sản sainh lời nói cá
nhân và là cơ sở để lĩnh hội lời nói cá nhân.
Trang:20
TRƯỜNG THPT BC LÊ HỮU TRÁC GIÁO ÁN VĂN HỌC 11

có mối quan hệ như thế
nào?
Chỉ ra sự DT riêng
khi dùng từ “ nách” trong
câu thơ Nguyễn Du?
Sự ST riêng của mỗi

nhà thơ trong cách dùng
từ “ Xuân”?
Mỗi trong trong
những câu thơ sau đã có
ST như thế nào khi dùng
từ?
Trong những câu sau
từ nào từ mới được tạo ra
trong thời gian gần đây và
được dựa theo tiếng nào?
Phương thức cấu tạo như
thế nào?
- Lời nói cá nhân là thực tế sinh động, hiện thực hóa
những tính chung của ngôn ngữ cộng đồng.
IV/ Luyện tập:
Bài tập 1: Từ “ nách” chỉ vị trí trên thân thể con
người. Bằng phương thức chuyển nghĩa chung của Tiếng
Việt (phương thức ẩn dụ) trong câu thơ của Nguyễn Du từ “
nách” dùng chỉ chỗ giao nhau giữa hai bức tượng tạo nên 1
góc (góc tường).
Bài tập 2:
- Từ “xuân”, - thơ Hồ Xuân Hương: Vừa mùa xuân,
sức xuân (tuổi trẻ).
- “ Xuân” – Nguyễn Du: vẻ đẹp người con gái trẻ tuổi.
- “ Xuân” – Nguyễn Khuyến: men say nồng của rượu
ngon, sức sống dạt dào của cuộc sống, tình cảm thắm thiết
bạn bè.
-“ Xuân” – Hồ Chí Minh: xuân 1: mùa đầu tiên. Xuân
2: sức sống mới tươi đẹp.
Bài tập 3:

a) Huy Cận: - “mặt trời”: mặt trời thiên nhiên nhưng
dùng theo phép nhân hóa nên có thể “ xuống biển”
b) Tố Hữu: - “mặt trời” chỉ lý tưởng Hồ Chí Minh.
c) Nguyễn Khoa Điềm: -“ mặt trời” 1: mặt trời thiên
nhiên.
“ Mặt trời” 2: dùng với nghĩa ẩn dụ là đứa con của mẹ.
Bài tập 4:
a) Từ “ mọn mằn” từ mới tạo ra từ.
- Tiếng “ mọn” (nhỏ đến mức không đáng kể) – nhỏ
mọn.
- Những quy tắc tạo chung:
+ Những quy tắc tạo từ láy: phụ âm đầu.
+ Trong hai tiếng, tiếng gốc đặt trước, tiếng láy đặt
sau.
+ Tiếng lấy lặp lại âm đầu nhưng đổi vần “ ăn”.
 Từ “ mọn mằn”: nhỏ nhặt, tầm thường, không đáng
kể.
b) Từ “ giỏi giắn”: rất giỏi.
c) Từ “ nội soi”: từ mới tạo ra từ.
- Hai tiếng có sẵn “ nội soi”.
- Phương thức cấu tạo từ chính phụ: từ chính sau, phụ đi
trước.
4. Củng cố bài giảng và dặn dò:
- Giáo viên:+ Mối quan hệ giữa ngôn ngữ chung và lời nói cá nhân.
+Hướng dẫn luyện tập
+Giới thiệu bài mới: Bài ca ngất ngưỡng.
- Học sinh: +Xem bài giảng, sách giáo khoa, làm bài tập.
Trang:21
TRƯỜNG THPT BC LÊ HỮU TRÁC GIÁO ÁN VĂN HỌC 11


+ Chuẩn bị bài mới.
Tuần 4 –đọc văn tiết: 13 BÀI CA NGẤT NGƯỞNG
Ngày soạn: 17/9/2007 Nguyễn Công Trứ
Ngày dạy: 19/9/2007.
A/ Mục tiêu bài học: giúp học sinh:
- Hiểu được phong cách sống của Nguyễn Công Trứ với tính cách một nhà nho và hiểu
được vì sao có thể coi đó là sự thể hiện bản lĩnh cá nhân mang tính ý nghĩa tích cực.
- Hiểu đúng nghĩa khái niệm “ ngất ngưỡng”, để không nhằm lẫn với lối sống lập dị của
một số người hiện đại.
- Nắm được những tri thức về thể hát nói và thể thơ dân tộc bắt đầu phổ biến rộng rãi từ
thế kỷ XIX.
B/ Phương tiện và phương pháp:
- Sách giáo viên, sách giáo khoa, thiết kế bài học, tài liệu tham khảo.
- Tổ chức lớp học theo cách kết hợp hình thức trao đổi thảo luận trả lời.
C/ Tiến trình lên lớp:
1. Ổn định lớp: kiểm tra sĩ số.
2. Kiểm tra bài củ:
Câu hỏi: “Câu cá mùa thu” giúp em hiểu về tâm sự của nhà thơ? Câu thơ nào thể hiện
rõ nhất tâm trạng ấy?
3. Vào bài mới:
a) Lời vào bài: trong lịch sử Việt Nam, ngừoi ta thường nói tới hai chữ “ ngông”, ngông
như Tản Đà, ngôn như Nguyễn Tuân và ngông như Nguyễn Công Trứ. Bài học hôm nay sẽ
giúp chúng ta hiểu được chữ ngôn ấy của nhà thơ của Nguyễn Công Trứ.
Hoạt động của
GV&HS
Nội dung
Học sinh đọc và
tóm tắt tiểu dẫn.
Giáo viên hướng
dẫn nhận xét tóm tắt

của học chính và ghi ý
chính lên bảng.
I/ Đọc và tìm hiểu tiểu dẫn:
1. Tác giả Nguyễn Công Trứ:
- Nguyễn Công Trứ ( 1779-1859), xuất thân trong gia
đình nhà nho học, cần cù, say mê học hành, thi cử lận
đận nhưng cuối cùng cũng đỗ giải Nguyên, làm quan
dưới triều Nguyễn. Là người tài năng nhiệt huyết ở
nhiều lĩnh vực, yêu nước, thương dân.
- Sáng tác chủ yếu bằng chữ Nôm, thể loại ưa thích là
hát nói.
2. Bài thơ:
- Làm sau năm 1848 là năm ông cáo quan về hưu.
- Bài thơ làm theo thể hát nói (ca trù).
- Đề tài, cảm hứng sáng tác: lời tự thuật cuộc đời.
- Bố cục: 3 phần:
+ 6 câu đầu: ngất ngưỡng chốn quan trường.
Trang:22
TRƯỜNG THPT BC LÊ HỮU TRÁC GIÁO ÁN VĂN HỌC 11

Giáo viên giảng
giải khái niệm “ ngất
ngưỡng” nói cung và
của Nguyễn Công Trứ
nói riêng.
Em có nhận xét gì
giữa ccâu 1 và câu 2?
Em có nhận xét như
thế nào về cách ngắc
nhịp ccủa câu 3, 4?

Nội dung 4 câu thơ
tiếp lt theo là gì?
Em có nhận xét gì về
nhà thơ sử dụng
trong 3 câu bên?

Tự hào về sự trung
nghĩa “ Nghĩa vua
tôi...sơ chung”.
+ 10 câu tiếp: ngất ngưỡng khi nghỉ hưu.
+ 3 câu cuối: ngất ngưỡgn giữa đám quan lại đương
triều.
II/ Đọc hiểu văn bản:
1. Tiêu đề “ Ngất ngưởng”
- Ngất ngưởng: là sự khác người, khác đời.
- Ngất ngưỡng của Nguyễn Công Trứ: là đối lập với
lễ, phá lễ, bỏ qua danh giáo nhà nho để sống thật hơn,
dám là chính mònh, kiểm định bản lĩnh cá nhân.
2. Sáu câu đầu: Ngất ngưỡng chốn quan trường.
- Câu 1: “ vũ trụ....sự” câu thơ chữ Hán  khẳng định
con người có phận sự lơn lao mang tầm vóc vũ trụ.
- Câu 2: “ Ông Hi ....lồng”: là người tài giỏi trong
cảnh tù túng chật hẹp.
 Câu 1 >< câu2  ngất ngưởng.
- Câu 3, 4: với cách ngắt nhịp
+ 3/3/4
+ 3/3/2
giọng điệu hào hùng, khẳng định cong người có tài
thao lược.
3. Bốn câu tiếp theo: Khẳng định con người có tài

kinh bang tế thế lúc loạn giúp nước “ Bình tây cờ đại
tướng”, thời bình thì giúp vua “ Phủ doãn Thừa Thiên” ,
nay về hưu sống ngất ngưởng khác đời “ Đô môn...ngất
ngưởng”.
4. Tám câu tiếp (khổ đôi): lời tự thụât của tác giả về
cách sống ngất ngưởng.
- “Kìa núi nọ.... đông phong”, sống phong lưu khác
người bất chấp lời khen chê.
- “ Kìa ca.... vương tục”:
+ Cách ngắc nhịp 2/2
+ Nghệ thuật hòa thanh bằng trắc.
+ Điệp từ “ không”, “ khi”.
 sống phóng túng mà vẫn trong sạch “không vướng
tục” bản lĩnh, ý thức cá nhân của tác giả.
5. Ba câu cuối: (khổ xếp 3 câu): ngất ngưởng giữa
đám quan lại đương thời (niềm tự hào).
- Tự hào về tài năng “ Chẳng Trái ...Hàn phú” So
sánh mình với các bậc danh tiếng ở Trung Quốc.
- Đặc biệt là tiếng “ông” cuối bài vang lên như niềm
tự hào, kiêu hãnh đầy ban lĩnh khép lại bài thơ một cách
độc đáo. “ Trong triều...ông”
III/ Tổng kết (ghi nhớ):
Bài thơ là vẻ đẹp cách sống, bản lĩnh sống của Nguyễn
Công Trứ được thể hiện qua lối hát nói.
IV/ Luyện tập:
Trang:23
TRƯỜNG THPT BC LÊ HỮU TRÁC GIÁO ÁN VĂN HỌC 11

Sự khác biệt về mặt từ ngữ giữa:
- “Bài ca ngất ngưởng”, có nhiều từ ngữ chỉ địa danh,

quan chức, các từ ngữ sinh hoạt (ca, tửu, cắt, tùng...)
- bài “ Hươnớnơn phong cảnh ca” có nhiều từ ngữ tôn
giáo (bụt, niệm, Nam mô Phật,cúng, nghe kinh, chày
kinh, từ bi, công đức...)
4. Củng cố bài giảng và dặn dò:
- Giáo viên: +Tác giả NCT. Cách sống ngất ngưởng của tác giả khi làm quan, về hưu,
và niềm tự hào.
+ nghệ thuật bài hát nói
- Học sinh: +Xem bài giảng, sách giáo khoa, làm bài tập.
+ Chuẩn bị bài mới: Bài ca ngắn đi trên bãi cát.
Tuần 4 – đọc văn tiết: 14,15 BÀI CA NGẮN ĐI TRÊN BÃI CÁT
Ngày soạn: 19/9 /2007 (Sa hành đỏan ca)
Ngày dạy: 21/9/2007. Cao Bá Quát
A/ Mục tiêu bài học: giúp học sinh:
- Nắm được trong hòan cảnh nhà Nguyễn trí tuệ bảo thủ, Cao Bá Quát tuy vẫn đi thi
nhưng đã tỏ ra chán ghét con đường mưu cầu danh lợi tầm thường. Bài thơ biểu lộ tinh thần
phê phán của ông đối với học thuật và sự bảo thủ, trì trệ của chế độ nhà Nguyễn nói chung
góp phần lý giải hành động khởi nghĩa của ông về sau vào năm 1854.
- Hiểu được mối quan hệ giữa nội dung nói trên va fhình thức nghệ thuật của bài thơ cổ
htể về nhịp điệu, hình ảnh,.., các yếu tố hình thức này có đặc điểm riêng phục vụ cho việc
chuyển tải nội dung.
B/ Phương tiện và phương pháp:
- Sách giáo khoa, sách giáo viên, thiết kế bài học, tài liệu tham khảo.
- Tổ chức giờ học theo cách kết hợp các hình thức thảo luận, trao đổi, trả lời câu hỏi.
C/ Tiến hành lên lớp:
1. Ổn định lớp: Kiểm tra sĩ số
2. Kiểm tra bài cũ:
Câu hỏi: đọc diễn cảm bải htơ, lý giải cách ngông của Nguyễn Công Trứ?
3. Vào bài mới:
a) Lời vào bài: Sống trong một xã hội mục nát của triều Nguyễn, không ít những nhà

nho đã chán ghét cuộc sống mưu cầu sanh lợi tầm thường để khát khao có một cuộc sống
mới tốt đẹp hơn. Cao Bá Quát là một trong những nhà nho ấy. Để hiểu rõ hơn tâm hồn và
nhân cách của ông, chúng ta sẽ tìm hiểu bài thơ “bài ca ngắn đi trên bãi cát” của ông.
b) Bài mới:
Hoạt động của GV&HS Nội dung
I/ Đọc Và Tìm Hiểu Tiểu Dẫn:
Trang:24
TRƯỜNG THPT BC LÊ HỮU TRÁC GIÁO ÁN VĂN HỌC 11

Học sinh đọc tóm tắt
tiểu dẫn trong sách giáo
khoa.
Giáo viên hướng dẫn,
nhận xét phần trả lời của
học sinh và ghi ý chính
lên bảng.
Em hãy chỉ ra những
câu thơ, hình ảnh, từ ngữ
mà tác giả dùng diễn tả
hình ảnh bãi cát? Đó là
bãi cát như thế nào?
Tác giả mượn hình ảnh
bãi cát để tượng trưng
cho điều gì?
Những câu thơ nào
diễn tả hình ảnh người đi
trên bãi cát? Con người
đó như thế nào?
Hai câu thơ “ không
học được....không nguôi”

thể hiện tâm trạng gì của
tác giả, vì sao?
Bốn câu “ xưa
1. Tác Giả:
- Cao Bá Quát (1809-1885) làng Phú Thị, huyện
Gia Lâm, tỉnh Bắc Ninh (quận Long Biên – Hà Nội)
ông là một nhà thơ có tài và bản lĩnh.
- Thơ ông bộc lộ sự phê phán chế độ phongkiến
nhà Nguyễn và chứa đựng nội dung khai sáng có tính
chất tự phát, phản ảnh nhu cầu đổi mới của xã hội
Việt Nam lúc bấy giờ.
2. Bài thơ: Bài ca ngắn đi trên bãi cát.
- Viết trong những lần đi thi hội qua các tỉnh miền
trung đầy cát.
- Mượn hình ảnh người đi khó nhọc trên bãi cát để
hình dung con đường mưu cầu danh lợi chán ghét,
cũng như sự bế tắc của triều Nguyễn.
- Viết theo thể hành (hành ca).
II/ Đọc hiểu văn bản:
1. Hình ảnh bãi cát và người đi trên cát:
a) Hình ảnh bãi cát:
- “ Bãi cát lại...dài
- Bãi cát...ơi”
Điệp từ “ bãi cát”, than (câu cảm thán) những bãi
cát dài, rộng.
- “ Tính sao đây...mờ mịt”
- “ Đường ghê sợ....đâu ít”
Câu hỏi, nơi khó xác định phương hướng.
- “ Phía Bắc núi....muôn trùng”
- “Phía Nam...sóng dào dạt”

Xung quanh vây bủa bởi núi, biển, đường cùng.
Hình ảnh bãi cát là hình ảnh tượng trưng cho
đường đời và đường công danh chông gai nhọc nhằn
của tác giả.
b) Hình ảnh người đi trên cát:
- Bước đi trầy trật “ đi 1 bước...1 bước”.
- Đi không kể thời gian “Mặt trời....dừng”
- Vất vả và đau khổ “ Lữ khách...rơi”
con ngừoi cô đơn, cô độc khốn khỏ theo đuổi
con đường công danh nhọc nhằn bế tắc.
2. Tâm trạng, nhà thơ (người đi trên bãi cát)
- “Không học được...không nguôi”, nỗi chán ngán
khi thấy mình cứ hành hạ thân xác theo đuổi con
đường công danh.
- “ Xưa nay....mây”  sự cám dỗ của bả công
danh đối với người đời. Thực tế những người “
phường danh lợi” đều phải chạy ngược, chạy xuôi vất
vả. Tác giả ví mùi danh lợi như rượu ngon dễ say
người, ít ai có thể thoát khỏi sự cám dỗ của nó.
Trang:25

×