Tải bản đầy đủ (.pdf) (104 trang)

Quản lý chi bảo hiểm xã hội tại bảo hiểm xã hội quận đống đa thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.55 MB, 104 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

ĐOÀN THỊ HÀ

QUẢN LÝ CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI
TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI QUẬN ĐỐNG ĐA
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

ĐOÀN THỊ HÀ

QUẢN LÝ CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI
TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI QUẬN ĐỐNG ĐA
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. LÊ DANH TỐN
XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN



XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn cao học “QUẢN LÝ CHI BẢO HIỂM XÃ
HỘI TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI QUẬN ĐỐNG ĐA, THÀNH PHỐ HÀ
NỘI” là công trình nghiên cứu của riêng tôi dƣới sự hƣớng dẫn của PGS. TS
Lê Danh Tốn. Các số liệu, thông tin đƣợc sử dụng trong luận văn là trung
thực, có xuất xứ rõ ràng.
Hà Nội, ngày

tháng

Ngƣời thực hiện

Đoàn Thị Hà

năm 2015


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới tập thể Thày cô giáo đã giảng dạy,
Khoa kinh tế chính trị và Phòng Đào tạo của Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại
học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình học tập và
nghiên cứu tại Trƣờng. Đặc biệt tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất tới Thày
giáo PGS. TS Lê Danh Tốn đã trực tiếp hƣớng dẫn tôi trong suốt quá trình

thực hiện luận văn tốt nghiệp cao học với đề tài “QUẢN LÝ CHI BẢO
HIỂM XÃ HỘI TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI QUẬN ĐỐNG ĐA, THÀNH
PHỐ HÀ NỘI”.
Nhân đây, tôi cũng gửi lời cảm ơn đến sự ủng hộ và giúp đỡ tận tình
của Ban Giám đốc, lãnh đạo các phòng ban và các anh, các chị trong cơ quan
Bảo hiểm xã hội quận Đống Đa đã tổng hợp và cung cấp số liệu giúp tôi hoàn
thành luận văn tốt nghiệp này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nội, ngày

tháng

Ngƣời thực hiện

Đoàn Thị Hà

năm 2015


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ i
DANH MỤC BẢNG BIỂU ....................................................................................... ii
DANH MỤC SƠ ĐỒ ................................................................................................ iii
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI ...........................................4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ......................................4
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý chi bảo hiểm xã hội ..................................................6
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của chi Bảo hiểm xã hội ..............................6
1.2.2. Khái niệm và nguyên tắc quản lý chi Bảo hiểm xã hội............................14

1.2.3. Nội dung quản lý chi Bảo hiểm xã hội.....................................................17
1.2.4. Tiêu chí đánh giá quản lý chi Bảo hiểm xã hội .......................................22
1.2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý chi Bảo hiểm xã hội .........................24
1.3. Kinh nghiệm quản lý chi bảo hiểm xã hội tại bảo hiểm xã hội một số địa phƣơng
và bài học rút ra cho bảo hiểm xã hội quận Đống Đa, thành phố Hà Nội ...................27
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý chi Bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội một số địa
phương trong nước ............................................................................................27
1.3.2. Bài học rút ra cho Bảo hiểm xã hội quận Đống Đa, thành phố Hà Nội ........32
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................33
2.1. Cơ sở phƣơng pháp luận .................................................................................33
2.2. Các phƣơng pháp cụ thể .................................................................................33
2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin, dữ liệu, số liệu ....................................33
2.2.2. Phương pháp phân tích, tổng hợp kết hợp thống kê mô tả ......................33
2.2.3. Phương pháp so sánh ..............................................................................34
2.2.4. Các phương pháp khác ............................................................................34
2.3. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu của đề tài .........................................................34


CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI BẢO
HIỂM XÃ HỘI QUẬN ĐỐNG ĐA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ..............................38
3.1. Khái quát về bảo hiểm xã hội quận Đống Đa.................................................38
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Bảo hiểm xã hội quận Đống
Đa,Thành phố Hà Nội........................................................................................38
3.1.2.Chức năng, nhiệm vụ của Bảo hiểm xã hội quận Đống Đa. ....................39
3.1.3. Hệ thống tổ chức bộ máy hoạt động của Bảo hiểm xã hội quận Đống Đa ....40
3.2. Tình hình quản lý chi BHXH tại Bảo hiểm xã hội quận Đống Đa,Thành phố
Hà Nội ...................................................................................................................43
3.2.1. Cơ chế chính sách và kế hoạch chi Bảo hiểm xã hội...............................43
3.2.2. Tổ chức triển khai thực hiện kế hoạch chi Bảo hiểm xã hội ...................47
3.2.3. Thanh tra, kiểm tra, giám sát chi Bảo hiểm xã hội tại Quận Đống Đa ..64

3.3. Đánh giá chung về quản lý chi Bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội quận
Đống Đa,Thành phố Hà Nội và những vấn đề đặt ra ............................................67
3.3.1 Những kết quả chủ yếu .............................................................................67
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân..........................................................................69
CHƢƠNG 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI
BẢO HIỂM XÃ HỘI TẠI BẢO HIỂM XÃ HỘI QUẬN ĐỐNG ĐA, THÀNH PHỐ
HÀ NỘI .....................................................................................................................74
4.1. Tình hình mới ảnh hƣởng đến quản lý chi Bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã
hội quận Đống Đa,Thành phố Hà Nội. ..................................................................74
4.1.1. Ảnh hưởng từ nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa bàn quận
Đống Đa .............................................................................................................74
4.1.2. Ảnh hưởng từ chiến lược phát triển Bảo hiểm xã hội .............................75
4.1.3. Ảnh hưởng từ quan điểm phát triển Bảo hiểm xã hội..............................76
4.1.4. Ảnh hưởng từ việc thay đổi một số điều trong luật Bảo hiểm xã hội theo
luật số 58/2014/QH13 ngày 20/11/2014, luật Bảo hiểm xã hội ........................78
4.1.5. Ảnh hưởng từ các tác động khác .............................................................79


4.2. Định hƣớng hoàn thiện quản lý chi Bảo hiểm xã hội tại Bảo hiểm xã hội quận
Đống Đa,Thành phố Hà Nội..................................................................................81
4.2.1. Mở rộng quy mô và số lượng đối tượng tham gia Bảo hiểm xã hội ........81
4.2.2. Định hướng phát triển quỹ Bảo hiểm xã hội và giảm nguồn chi từ NSNN ....81
4.2.3. Đa dạng hóa các hình thức chi trả Bảo hiểm xã hội, có sự bình đẳng
tham gia và thụ hưởng Bảo hiểm xã hội giữa các thành phần ..........................82
4.3. Một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý chi Bảo hiểm xã hội tại
Bảo hiểm xã hội quận Đống Đa,Thành phố Hà Nội. ............................................83
4.3.2. Hoàn thiện hệ thống và quy trình chi trả Bảo hiểm xã hội .....................83
4.3.3. Quản lý chặt chẽ đối tượng hưởng chế độ Bảo hiểm xã hội, kinh phí chi
trả, cân đối quỹ Bảo hiểm xã hội và ổn định lâu dài. ........................................86
4.3.4. Tăng cường kiểm tra, kiểm soát công tác chi trả Bảo hiểm xã hội .........87

4.3.5. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý chi trả
Bảo hiểm xã hội. ................................................................................................87
4.3.6. Các giải pháp khác ..................................................................................89
KẾT LUẬN ...............................................................................................................92
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................93


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

BHXH

Bảo hiểm xã hội

2

BHYT

Bảo hiểm y tế

3

BNN


Bệnh nghề nghiệp

4

HT

Hƣu trí

5

HQ

Hƣu quân đội

6

KCB

Khám chữa bệnh

7

MS

Mất sức

8

Nxb


Nhà xuất bản

9

NSNN

Ngân sách Nhà nƣớc

10

TNLĐ

Tai nạn lao động

11

TC

Trợ cấp

12

UBND

Ủy ban nhân dân

i



DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT

Bảng biểu

3

Bảng 3.1

4

Bảng 3.2

4

Bảng 3.3

5

Bảng 3.4

6

Bảng 3.5

7

Bảng 3.6

Nội dung

Số liệu chi BHXH năm 2014
Số liệu chi từ nguồn NSNN chuyển sang năm
2010 – 2014
Số liệu chi từ nguồn quỹ Hƣu trí - tử tuất năm
2010 – 2014
Số liệu chi từ nguồn quỹ Ốm đau – thai sản năm
2010 – 2014
Số liệu chi từ nguồn quỹ TNLĐ – BNN năm 2010
– 2014
Số liệu chi từ nguồn quỹ BHXH tự nguyện, bảo
hiểm thất nghiệp và quỹ KCB năm 2010 – 2014

ii

Trang
48
52

53

55

57

61


DANH MỤC SƠ ĐỒ

STT


Sơ đồ

1

Sơ đồ 1.1

2

Sơ đồ 2.1

Nội dung
Sơ đồ sơ lƣợc về quản lý chi BHXH cấp quận,
huyện, thị xã, thị trấn
Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của BHXH quận
Đống Đa, thành phố Hà Nội

iii

Trang
15

41


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bảo hiểm xã hội (BHXH) xuất hiện từ rất lâu dƣới các hình thức truyền
thống về tƣơng tế, cứu trợ xã hội để giúp đỡ những ngƣời có hoàn cảnh khó
khăn nhƣ những ngƣời già cô đơn, ngƣời tàn tật, trẻ mồ côi, và những ngƣời

không may gặp rủi ro vì thiên tai, hoả hoạn… Năm 1995, BHXH Việt Nam
đƣợc thành lập (ngày 16/02/1995). Với mục tiêu là đảm bảo an sinh xã hội
từ tiền đề trong Chƣơng trình Việt Minh do Nguyễn Ái Quốc soạn thảo (năm
1941 “Làm cho nƣớc Việt Nam đƣợc hoàn toàn độc lập. Làm cho dân Việt
Nam đƣợc sung sƣớng, tự do”).
BHXH Việt Nam là cơ quan thuộc Chính Phủ, chịu sự quản lý nhà
nƣớc của Bộ Lao động – Thƣơng binh và Xã hội về BHXH, của Bộ Y tế về
bảo hiểm y tế, của Bộ Tài chính về chế độ tài chính đối với các quỹ BHXH,
BHYT. BHXH Việt Nam đƣợc tổ chức và quản lý theo hệ thống dọc, tập
trung, thống nhất từ Trung ƣơng đến địa phƣơng: Trung ƣơng (BHXH Việt
Nam), tỉnh , thành phố trực thuộc (BHXH tỉnh, thành phố gọi chung là BHXH
tỉnh) và huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (BHXH huyện, quận, thị xã,
thành phố gọi chung là BHXH quận, huyện).
BHXH gồm nhiều hoạt động: Chi BHXH, thu BHXH, giải quyết chế độ
chính sách BHXH, tiếp nhận và quản lý hồ sơ, kiểm tra, giám định bảo hiểm y tế...
Trong đó chi bảo hiểm xã hội là một công tác cốt yếu và là trọng tâm của ngành
BHXH góp phần thực thi chính sách BHXH của Nhà nƣớc đối với ngƣời lao động.
BHXH là một đơn vị độc lập về tài chính, vì vậy quản lý chi BHXH là công tác cơ
bản góp phần quyết định đến sự tồn tại, phát triển của quỹ BHXH và việc giải
quyết các chế độ chính sách cho ngƣời tham gia BHXH cũng nhƣ ổn định cuộc
sống cho các cán bộ viên chức trong ngành BHXH.

1


Quận Đống Đa nằm ở trung tâm thành phố Hà Nội, rộng 9.96 km2, có
dân số thƣờng trú hơn 401.700 ngƣời (số liệu đến 31/12/2013 – cục thống kê
Hà Nội), mật độ dân cƣ đông đúc nhất so với các quận, huyện của Hà Nội. Đống
Đa có rất nhiều các tổ chức kinh doanh, doanh nghiệp, đơn vị hành chính sự
nghiệp gọi chung là các đơn vị trực thuộc cấp quận. BHXH quận Đống Đa,

thành phố Hà Nội có số lƣợng đơn vị và ngƣời dân tham gia BHXH đông nhất
trên địa bàn Hà Nội. Khối lƣợng công việc tƣơng đƣơng với một số tỉnh lớn
trong toàn quốc. Trong thời gian qua BHXH quận Đống Đa, thành phố Hà Nội
đã đạt đƣợc những kết quả quan trọng góp phần tích cực vào đảm bảo quyền lợi
và lợi ích hợp pháp cho ngƣời lao động và ngƣời dân tham gia BHXH, đạt mục
tiêu đảm bảo an sinh xã hội, góp phần xây dựng và phát triển kinh tế - xã hội cho
địa bàn. Cho đến nay BHXH quận Đống Đa đã tổ chức chi trả các chế độ BHXH
cho hàng triệu đối tƣợng thụ hƣởng chế độ BHXH dài hạn và ngắn hạn, đảm bảo
chi đúng, chi đủ, chi kịp thời và chi tận tay đối tƣợng. Giúp cho ngƣời lao động
an tâm làm việc, phát huy hết năng lực để đóng góp cho nền kinh tế trên địa bàn
quận ổn định và phát triển. Tuy nhiên, quản lý chi BHXH quận Đống Đa, thành
phố Hà Nội những năm qua còn nhiều bất cập,hạn chế,nhƣ:Mục tiêu ,nguyên tắc
quản lý chi chƣa thực sự nhƣ mong muốn; quản lý giải quyết chế độ chính sách
còn chƣa kịp thời, hay bị trễ hẹn, thủ tục còn nhiều rƣờm rà mất nhiều thời gian.
Xuất phát từ thực tế đó, tôi chọn đề tài “Quản lý chi Bảo hiểm xã hội
tại Bảo hiểm xã hội quận Đống Đa, thành phố Hà Nội” để thực hiện luận
văn thạc sỹ chuyên ngành quản lý kinh tế, chƣơng trình định hƣớng thực hành.
Luận văn đƣợc thực hiện nhằm tìm lời giải đáp cho câu hỏi nghiên
cứu: Cần làm gì và làm như thế nào để hoàn thiện quản lý chi BHXH tại
BHXH quận Đống Đa, thành phố Hà Nội?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu:
Mục đích nghiên cứu của luận văn là đề xuất các giải pháp nhằm hoàn
thiện quản lý chi BHXH trên địa bàn quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.
2


2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về quản lý chi BHXH.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chi BHXH tại BHXH quận

Đống Đa, thành phố Hà Nội. Chỉ ra những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý chi BHXH tại BHXH Đống Đa,
thành phố Hà Nội.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đề tài tập trung nghiên cứu hoạt động quản lý chi BHXH tại BHXH
quận Đống Đa, thành phố Hà Nội
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu quản lý chi BHXH tại
BHXH quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.
- Về thời gian nghiên cứu :Thực trạng quản lý chi giai đoạn 2010 –
2014.Và đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý chi cho giai đoạn 2015 – 2020.
Về nội dung nghiên cứu:Quản lý chi trả bảo hiểm xã hội theo đúng chế
độ,chính sách nhà nƣớc cho đối tƣợng hƣởng lƣơng hƣu và trợ cấp xã hội
4. Kết cấu của luận văn
Ngoài phận Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 04
chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn
về quản lý chi BHXH.
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chƣơng 3: Thực trạng quản lý chi BHXH tại BHXH quận Đống Đa,
thành phố Hà Nội.
Chƣơng 4: Định hƣớng và giải pháp hoàn thiện quản lý chi BHXH tại
BHXH quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.

3


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ
LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ CHI BẢO HIỂM XÃ HỘI

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Cho đến nay đã có một số công trình nghiên cứu liên quan đến chi BHXH.
- Đỗ Văn Sinh (2015), “Quản lý tài chính trong BHXH của Việt Nam Thực trạng và giải pháp”, luận án tiến sỹ kinh tế, Học viện chính trị Quốc gia
Hồ Chí Minh. Tác giả của luận án đã hệ thống hóa và làm rõ hơn những vấn
đề lý luận chung về quản lý tài chính trong BHXH Việt Nam, trong đó có nội
dung thu, chi BHXH; phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thu, chi trong
BHXH Việt Nam. Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý tài chính
trong BHXH Việt Nam.
- Đào Thế Khoa (2012), “Thực trạng và giải pháp tăng cƣờng quản lý
chi tại BHXH Tỉnh Thái Nguyên”, luận văn thạc sỹ quản lý kinh tế, trƣờng
đại học Kinh tế quốc dân. Tác giả luận văn đã hệ thống hóa một số vấn đề lý
luận chung về quản lý chi BHXH; phân tích đánh giá thực trạng quản lý chi
BHXH tại BHXH tỉnh Thái Nguyên. Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng
cƣờng quản lý chi tại BHXH tỉnh Thái Nguyên.
- Nguyễn Thị Chính (2010), “Hoàn thiện hệ thống tổ chức và hoạt động chi
trả các chế độ BHXH ở Việt Nam”, luận án tiến sỹ kinh tế, trƣờng đại học Kinh tế
quốc dân. Tác giả của luận án đã đi sâu phân tích những vấn đề lý luận cơ bản về
hệ thống tổ chức và hoạt động chi trả các chế độ BHXH; phân tích đánh giá thực
trạng hệ thống tổ chức và hoạt động chi trả các chế độ BHXH ở Việt Nam. Đề
xuất định hƣớng và một số giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện hệ thống tổ chức và
hoạt động chi trả các chế độ BHXH ở Việt Nam.
- Ngô Võ Lƣợc (2014), “Phân tích và đề xuất một số giải pháp hoàn
thiện công tác quản lý thu, chi quỹ BHXH, BHYT bắt buộc tại BHXH tỉnh

4


Hòa Bình”, luận văn thạc sỹ quản trị kinh doanh, trƣờng đại học Bách khoa
Hà Nội. Tác giả luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về BHXH, BHYT và
quản lý thu, chi quỹ BHXH, BHYT bắt buộc, phân tích, đánh giá thực trạng

công tác quản lý thu, chi BHXH, BHYT bắt buộc tại BHXH tỉnh Hòa Bình.
Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý thu, chi quỹ BHXH, BHYT bắt
buộc ở BHXH tỉnh Hòa Bình.
- Nguyên Huy Ban (1999), "Chiến lược phát triển BHXH phục vụ mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020", đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ. Tác
giả đã nghiên cứu mối quan hệ giữa tăng trƣởng kinh tế và phát triển BHXH, việc
thực hiện BHXH ở một số nƣớc trên thế giới và thực trạng chính sách BHXH ở
Việt Nam. Đƣa ra những định hƣớng cơ bản để phát triển BHXH ở Việt Nam.
- Tác giả Đỗ Minh Cƣơng và Mạc Văn Tiến trong công trình “Góp
phần đổi mới và hoàn thiện chính sách bảo đảm xã hội ở nước ta hiện nay” (Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1996) đã làm rõ một số nội dung của chính sách an
sinh xã hội qua việc phân tích: Cơ sở lý luận của bảo đảm xã hội; nhũng quy định
của công ước quốc tế về bảo đảm xã hội và kinh nghiệm của một số quốc gia
trong việc thực hiện chính sách bảo đảm xã hội; lịch sử hình thành chính sách
bảo đảm xã hội ở Việt Nam; vấn đề đổi mới chính sách bảo đảm xã hội nói chung
và chính sách an sinh xã hội nói riêng trên các lĩnh vực như BHXH, cứu trợ xã
hội, ưu đãi xã hội. Mặc dù vẫn chƣa phân định rõ ràng giữa bảo đảm xã hội với an
sinh xã hội song có thể nói, công trình đó đã đƣa ra nhiều luận cứ quan trọng cho
việc đổi mới và hoàn thiện chính sách an sinh xã hội nói riêng và chính sách xã
hội nói chung ở Việt Nam trong giai đoạn vừa qua.
- Cuốn "an sinh xã hội ở Việt Nam hướng tới 2020" (Nxb Chính trị
quốc gia, 2012) do tác giả Vũ Văn Phúc chủ biên là tập hợp các bài viết trình
bày về:1) Những vấn đề lý luận chung và kinh nghiệm thế giới về an sinh xã
hội; 2) Những vấn đề về thực tiễn an sinh xã hội ở nước ta. Trong bài "an
sinh xã hội ở nước ta: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn" tác giả Vũ Văn
5


Phúc nhấn mạnh "bảo đảm an sinh xã hội trở thành vấn đề trung tâm trong
chiến lược phát triển đất nước, bởi việc chăm lo, không ngừng nâng cao đời

sống vật chất và tinh thần của nhân dân là mục tiêu cao nhất của sự nghiệp
xây dựng XHCN ở Việt Nam". Để thực hiện mục tiêu đó, một số tác giả cho
rằng Nhà nƣớc cần phải thực hiện nhiều giải pháp khác nhau nhƣ: Tiếp tục
quán triệt sâu sắc và vận dụng tốt hơn quan điểm kết hợp hài hoà giữa thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội với bảo đảm
an sinh xã hội ngay trong từng bước và từng chính sách phát triển; xây dựng
và hoàn thiện pháp luật về an sinh xã hội một cách đồng bộ, đồng thời quyết
liệt đưa các văn bản vào cuộc sống; phát triển mạnh và đa dạng hoá hệ thống
BHXH, BHYT, tiến tới BHYT toàn dân; tăng cường sự lãnh đạo của Đảng,
phát huy vai trò của hệ thống chính trị, v.v…
Xuất phát từ những quan điểm nghiên cứu khác nhau về quản lý chi
BHXH mà các tác giả có cái nhìn đa chiều, phạm vi rộng hẹp khác nhau, góc
độ nghiên cứu khác nhau về quản lý chi BHXH. Nhƣng tựa trung lại, các đề
tài nghiên cứu này tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận chung về
BHXH, chi BHXH ở Việt Nam nói chung, ở một số địa phƣơng nói riêng
Tuy nhiên, nghiên cứu hoạt động quản lý chi BHXH trên địa bàn quận
Đống Đa thì chƣa có một công trình nào, một đề tài nào đề cập đến. Kế thừa
những nghiên cứu của các tác giả, ở luận văn này tôi tập trung vào nghiên cứu
quản lý chi BHXH tại BHXH quận Đống Đa, từ đó đề xuất những giải pháp
nhằm hoàn thiện quản lý chi BHXH ở quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý chi bảo hiểm xã hội
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của chi Bảo hiểm xã hội
1.2.1.1.Các khái niệm có liên quan về Bảo hiểm xã hội
BHXH ra đời vào những năm giữa thế kỷ 19, khi nền công nghiệp và
kinh tế hàng hóa đã bắt đầu phát triển mạnh mẽ ở các nƣớc Châu Âu. Có thể

6


nói, BHXH là một trong những loại hình bảo hiểm ra đời khá sớm và đến nay

đã đƣợc thực hiện ở tất cả các nƣơc trên thế giới.
Trong cuộc sống hàng ngày, con ngƣời không thể tránh khỏi những rủi
ro nhƣ: ốm đau, bệnh tật, tai nạn lao động…Trong những trƣờng hợp đó nếu
không có thu nhập, ngƣời lao động có thể không đủ khả năng tự phục vụ bản
thân mình. Để giảm bớt và vƣợt qua những khó khăn, con ngƣời cần có những
biện pháp phòng ngừa. Và BHXH ra đời với bản chất là bảo hiểm cho thu nhập
của những ngƣời tham gia BHXH đã tạo niềm tin cho ngƣời lao động, giúp họ
yên tâm sản xuất, góp phần ổn định thu nhập cho bản thân và đóng góp vào sự
phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc.
Bảo hiểm nói chung hay BHXH nói riêng đều mang lại những lợi ích kinh
tế - xã hội thiết thực. Trƣớc hết bảo hiểm góp phần ổn định tài chính cho ngƣời
tham gia trƣớc tổn thất do rủi ro gây ra, đề phòng và hạn chế tổn thất giúp cho
cuộc sống của con ngƣời an toàn hơn, xã hội trật tự hơn, làm giảm bớt nỗi lo cho
mỗi cá nhân, mỗi doanh nghiệp, góp phần ổn định chi tiêu NSNN.
Từ sự cần thiết về BHXH ngƣời ta đã đƣa ra nhiều định nghĩa khác
nhau về BHXH cho đến nay vẫn chƣa có một định nghĩa thống nhất mà chủ
yếu theo quan niệm của từng nƣớc. Tuy vậy về cơ bản, khái niệm BHXH
đƣợc hiểu: “BHXH là sự đảm bảo thay thế hoặc bù đắp một phần thu nhập
cho ngƣời lao động khi họ bị mất hoặc giảm khoản thu nhập từ nghề nghiệp
do bị mất hoặc giảm khả năng lao động hoặc mất việc làm, do những rủi ro xã
hội thông qua việc hình thành, sử dụng một quỹ tài chính do sự đóng góp của
các bên tham gia BHXH và các nguồn thu nhập hợp pháp khác, nhằm góp
phần đảm bảo an toàn đời sống của ngƣời lao động và gia đình họ, đồng thời
góp phần đảm bảo an toàn xã hội”.
Định nghĩa theo tổ chức lao động thế giới ILO: “BHXH là sự bảo vệ
của cộng đồng xã hội đối với các thành viên của mình thông qua sự huy động

7



các nguồn đóng góp vào quỹ BHXH để trợ cấp trong các trƣờng hợp ốm đau,
tai nạn, thƣơng tật, già yếu, thất nghiệp đồng thời chăm sóc y tế và trợ cấp
cho các gia đình đông con để ổn định đời sống của các thành viên và đảm bảo
an toàn xã hội”.
Theo luật BHXH của Việt Nam (năm 2006): “BHXH là sự đảm bảo
thay thế hay bù đắp một phần thu nhập của ngƣời lao động khi họ bị giảm
hoặc mất thu nhập do ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp,
thất nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết trên cơ sở đóng vào quỹ BHXH”
Ở góc độ tài chính, BHXH đƣợc định nghĩa: “Là quá trình thành lập và
sử dụng quỹ tiền tệ dự phòng của cộng đồng những ngƣời lao động, có sự bảo
trợ của Nhà nƣớc, để san sẻ rủ ro, đảm bảo thu nhập cho họ và gia đình trong
những trƣờng hợp cần thiết theo quy định của pháp luật”.
Nhƣ vậy, xuất phát từ nhu cầu của ngƣời lao động, BHXH đã trở thành
chính sách xã hội quan trọng của nƣớc ta và hầu hết các nƣớc trên thế giới.
BHXH trở thành phƣơng thức dự phòng để khắc phục hậu quả rủi ro,
đảm bảo an toàn xã hội và tạo động lực để phát triển kinh tế.
* Chi Bảo hiểm xã hội
Chi BHXH là quá trình phân phối, sử dụng quỹ BHXH để chi trả cho
các chế độ BHXH nhằm ổn định cuộc sống của ngƣời tham gia BHXH và
đảm bảo các hoạt động của hệ thống BHXH. Là quá trình phân phối các
nguồn tài chính đã đƣợc tập trung vào quỹ BHXH theo từng mục đích sử
dụng nhất định.
Chi BHXH đƣợc thực hiện bởi hai quá trình: Phân phối và sử dụng
quỹ BHXH.
- Phân phối quỹ BHXH là quá trình phân bổ các nguồn tài chính từ quỹ
BHXH để hình thành các quỹ thành phần nhƣ: Quỹ hƣu trí, tử tuất; quỹ ốm
đau, thai sản; quỹ TNLĐ – BNN hoặc phân bổ cho các mục đích sử dụng
khác nhau nhƣ: Quỹ đầu tƣ phát triển; quỹ chi trả các chế độ BHXH..
8



- Sử dụng quỹ BHXH là quá trình chi tiền của quỹ BHXH đến tay đối
tƣợng đƣợc thụ hƣởng hoặc cho từng mục đích sử dụng cụ thể.
Quá trình chi BHXH phải đảm bảo đúng nguyên tắc chi đúng, chi đủ, chi
kịp thời theo đúng quy định mà các văn bản hƣớng dẫn chi các chế độ BHXH do
BHXH Việt Nam quy định trong điều lệ và luật mà quốc hội ban hành.
1.2.1.2. Đặc điểm chi Bảo hiểm xã hội
Trong hệ thống quản lý BHXH có chủ thể quản lý là Nhà nƣớc và đối
tƣợng quản lý là tất cả mọi đối tƣợng tham gia và hƣởng thụ BHXH. Nhà
nƣớc ủy quyền cho BHXH Việt Nam quản lý toàn bộ hoạt động BHXH trên
phạm vi cả nƣớc với hệ thống tổ chức từ trung ƣơng đến tỉnh thành phố trực
thuộc trung ƣơng, quận huyện, còn ở cấp xã, phƣờng có đại lý và các tổ chức
chi trả BHXH. Và nhƣ vậy quản lý chi BHXH với chức năng dự báo, lập kế
hoạch, tổ chức thực hiện và kiểm tra giám sát quá trình thực hiện chính sách
chi BHXH.
Trong quá trình hoạch định chính sách chi BHXH thì các chế độ, điều
kiện và tỉ lệ đƣợc hƣởng thƣờng đƣợc xác định trƣớc; chế độ đƣợc hƣởng, tỷ
lệ hƣởng cũng không tùy tiện định ra mà đƣợc dựa trên các căn cứ pháp luật.
Căn cứ đó là:
- Các nhu cầu vật chất tối thiểu để ngƣời lao động duy trì một cuộc
sống bình thƣởng, khi họ bị mất hoặc giảm thu nhập vì một lý do nào đó (Căn
cứ này thƣờng đƣợc lấy bằng mức lƣơng tối thiểu ở từng thời kỳ).
- Những rủi ro chính mà ngƣời lao động thƣờng mắc phải trong quá trình
làm việc.
- Căn cứ vào đặc thù riêng của ngƣời lao động phân theo giới tính và
tuổi thọ bình quân của ngƣời dân.
Căn cứ vào các nhu cầu trên và điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của
đất nƣớc qua từng thời kỳ, các nhà hoạch định xây dựng chính sách sẽ định ra

9



từng chế độ BHXH cụ thể với những điều kiện đƣợc hƣởng cũng nhƣ tỷ lệ
hƣởng phù hợp.
Chi BHXH là hoạt động mang tính chất xã hội phi lợi nhuận, phục vụ
lợi ích của ngƣời lao động và của cả cộng đồng nhằm chia sẻ rủi ro mà rủi ro
ở đây không đảm bảo rủi ro về tài sản và trách nhiệm dân sự. BHXH còn có
cả bảo hiểm tự nguyện và bảo hiểm bắt buộc.
1.2.1.3. Vai trò của chi Bảo hiểm xã hội
Hầu hết các nƣớc trên thế giới đều thiết kế mô hình tạo lập và sử dụng
quỹ BHXH theo nguyên tắc dồn tích và có tính chuyển dịch thu nhập giữa
mọi ngƣời tham gia BHXH và qua các thế hệ. Nguồn vốn này đƣợc hình
thành từ sự đóng góp của ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động, là sự tiết
kiệm tạm thời trong chi tiêu tạo ra đƣợc một phần vốn để đầu tƣ phát triển
kinh tế của đất nƣớc. Điều quan trọng của ngƣời lao động là đƣợc hƣởng đầy
đủ mọi quyền lợi về BHXH, tham gia BHXH đầy đủ của ngƣời lao động và
ngƣời sử dụng lao động tạo nên sự gắn bó trong quá trình sản xuất - kinh
doanh đƣợc ổn định, bền vững, năng xuất cao hơn, tạo ra một thị trƣờng lao
động năng động. Ngƣời lao động và ngƣời sử dụng lao động đƣợc tự do thỏa
thuận về điều kiện làm việc phù hợp với nhu cầu trình độ, nghề nghiệp, thu
nhập... Chi BHXH là công tác trọng tâm, đóng vai trò hết sức quan trọng
trong việc thực hiện và đảm bảo tốt chính sách an sinh xã hội của quốc gia nói
chung và chính sách BHXH nói riêng, góp phần quan trọng trong sự nghiệp
phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc. Chi BHXH có các vai trò sau:
- Với đối tượng thụ hưởng chính sách Bảo hiểm xã hội:
Thực hiện tốt công tác chi BHXH là trực tiếp đảm bảo quyền lợi của
ngƣời thụ hƣởng các chế độ BHXH. Giải quyết để ngƣời lao động kịp thời
nhận đƣợc các chế độ BHXH ngƣời lao động sẽ nhanh chóng khắc phục đƣợc
những tổn thất về vật chất, sớm phục hồi sức khỏe, ổn định cuộc sống để tiếp


10


tục quá trình lao động, hoạt động bình thƣờng của bản thân. Đây là vai trò rõ
nét nhất của công tác chi BHXH. Số tiền tham gia BHXH đƣợc phân phối vào
các quỹ: Hƣu trí - tử tuất, TNLĐ – BNN, ốm đau – thai sản, BHXH tự nguyện,
BHXH thất nghiệp và quỹ chi khám chữa bệnh BHYT. Ngƣời lao động khi
tham gia BHXH đủ các điều kiện theo quy định của luật BHXH sẽ đƣợc
hƣởng trợ cấp từ các quỹ đó. Song các cơ quan chức năng và cơ quan BHXH
phải thực hiện hàng loạt các hoạt động chi nhƣ: Chi trả lƣơng hƣu trực tiếp
thông qua các đại lý phƣờng, xã hoặc vào thẻ ATM, chi trực tiếp tại cơ quan
BHXH, giao dịch với ngân hàng... theo đúng quy định, đúng đối tƣợng, đảm
bảo thời gian chi trả, đảm bảo quyền lợi của ngƣời lao động tham gia BHXH.
Các hoạt động này chính là nội dung của công tác chi BHXH và là các chỉ
tiêu đánh giá hiệu quả của công tác chi BHXH.
- Với hệ thống Bảo hiểm xã hội:
Quản lý quỹ BHXH đƣợc an toàn, không thất thoát đặc biệt là quỹ tiền
mặt: Các nguồn tài chính đƣợc tập trung vào quỹ BHXH phải đƣợc quản lý
chặt chẽ, an toàn, không thất thoát. Đây là vai trò, nhiệm vụ vừa là mục tiêu
của công tác chi BHXH. Trên thực tế đã xảy ra các hiện tƣợng tiêu cực ảnh
hƣởng đến việc an toàn quỹ BHXH nhƣ làm hồ sơ giả để hƣởng lƣơng hƣu
hoặc giấy tờ và các chứng từ giả để hƣởng các loại trợ cấp ốm đau, thai sản,
dƣỡng sức.. Vì vậy cần quy định rõ danh mục các loại hồ sơ và kiểm soát chặt
chẽ các loại hồ sơ khi xét duyệt để hƣởng các chế độ BHXH, quy trình xét
duyệt phải đúng thời gian, cải cách thủ tục hành chính, giảm phiền hà cho đối
tƣợng thụ hƣởng chế độ BHXH. Khâu xét duyệt hồ sơ làm tốt sẽ có tác dụng
hạn chế những thất thoát của quỹ BHXH; Trang bị đầy đủ các phƣơng tiện
vận chuyển tiền mặt, kho tàng, thiết bị bảo quản; Có hệ thống sổ sách, biểu
mẫu báo cáo thống kê đầy đủ, thuận tiện cho công tác kế toán, báo cáo thống
kê; Tăng cƣờng kiểm tra từ khâu xét duyệt hồ sơ, khâu chi trả đến khâu hạch

toán kế toán và báo cáo thống kê. Áp dụng đa dạng các biện pháp kiểm tra
11


nhƣ thƣờng xuyên, định kỳ, đột xuất.. ; xử lý nghiêm các trƣờng hợp vi phạm
nguyên tắc quản lý tài chính.
Trong quá trình chi quản lý sự nghiệp BHXH cần tiết kiệm chi phí quản
lý hành chính, chi phí đầu tƣ xây dựng cơ bản, mua sắm các trang thiết bị, tài
sản, văn phòng phẩm... để góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng quỹ BHXH.
- Với hệ thống an sinh xã hội:
BHXH là chính sách rất cơ bản trong hệ thống chính sách xã hội nói
chung và hệ thống chính sách an sinh xã hội nói riêng. Thực hiện tốt công tác
chi BHXH là góp phần thực hiện tốt chính sách an sinh xã hội cơ bản nhất của
quốc gia hƣớng vào phát triển con ngƣời. Đảm bảo hệ số an toàn cao về đời
sống cho ngƣời lao động tham gia BHXH trong nền kinh tế thị trƣờng, trong
và sau khi ra khỏi quá trình lao động, trong trƣờng hợp gặp phải những biến
cố xã hội làm mất hoặc suy giảm nghiêm trọng nguồn thu nhập. Nói cách
khác nó liên quan trực tiếp đến con ngƣời, tạo ra nền tảng cơ bản tối thiểu
nhất để phát triển con ngƣời. Thực hiện tốt công tác chi BHXH còn là đảm
bảo cho quỹ BHXH đƣợc an toàn và phát triển bền vững, điều đó sẽ là động
lực và là yếu tố góp phần tăng trƣởng kinh tế và phát triển bền vững đất nƣớc.
Để thực hiện mục tiêu phát triển đất nƣớc là dân giàu, nƣớc mạnh, công
bằng, dân chủ, văn minh trong đó chú trọng đến phát triển con ngƣời, Đảng
và Nhà nƣớc ta đã xác định quan điểm nhất quán và xuyên suốt là phải gắn
tăng trƣởng kinh tế với tiến bộ và công bằng xã hội ngay trong từng bƣớc và
từng chính sách phát triển, giải quyết tốt các vấn đề xã hội. Vì vậy thực hiện
tốt công tác chi BHXH là thực hiện tốt chính sách BHXH – chính sách trực
tiếp tham gia vào thực hiện công bằng xã hội (thể hiện rõ ở trách nhiệm và
quyền lợi của các bên tham gia: Ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động, Nhà
nƣớc, cơ quan BHXH...) theo nguyên tắc công bằng, đoàn kết, chia sẻ (Lấy số

đông bù số ít, lấy không rủi ro bù rủi ro..) và bình đẳng trƣớc pháp luật.

12


- Với toàn xã hội, chi BHXH góp phần đảm bảo an ninh chính trị, an
toàn và phát triển xã hội:
Đáp ứng nhu cầu cần thiết nhất của ngƣời lao động: Xã hội càng phát
triển thì đời sống con ngƣời càng phong phú, nhu cầu về an sinh xã hội càng
tăng và đa dạng. Các nhu cầu có thể đƣợc phân ra các nhóm sau: Nhu cầu về
hƣởng BHXH, nhu cầu an toàn việc làm với tiền lƣơng đủ sống, nhu cầu tiếp
cận và thỏa mãn các dịch vụ cơ bản (y tế, giáo dục, dân số, môi trƣờng sống..),
nhu cầu trợ giúp thƣờng xuyên với các đối tƣợng yếu thế (trợ cấp xã hội, trợ
cấp ngƣời già yếu, cô đơn, tàn tật..), nhu cầu cứu trợ đột xuất và trợ giúp
ngƣời lao động bị rủi ro có khả năng sớm trở lại thị trƣờng lao động. Đây
chính là những nhu cầu xã hội cơ bản, thiết yếu mà Nhà nƣớc và cộng đồng
phải có trách nhiệm chia sẻ, cung cấp các dịch vụ không vì mục tiêu lợi nhuận
mà BHXH là một trong chính sách đảm bảo những nhu cầu thiết yếu đó.
Xã hội càng phát triển đòi hỏi hệ thống an sinh xã hội mà quan trọng
nhất là hệ thống BHXH phải phát triển theo để bảo vệ và đảm bảo an toàn cho
con ngƣời chống chọi với các biến cố của xã hội. Công tác chi BHXH tốt sẽ
có vai trò rất quan trọng trong chức năng đảm bảo an toàn cho ngƣời lao động
ở mức cơ bản nhất về thu nhập, dịch vụ y tế, xã hội và chức năng duy trì thu
nhập để duy trì mức sống hiện tại trong các trƣờng hợp gặp phải các biến cố
làm giảm hoặc mất thu nhập (ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề
nghiệp, hết tuổi lao động hoặc chết).
Góp phần vào tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc và hội
nhập quốc tế. Thể hiện tại các mục tiêu cụ thể là làm tăng số lƣợng ngƣời lao
động và ngƣời dân tham gia BHXH – BHYT, quản lý và sử dụng quỹ BHXH
đúng quy định, an toàn và có hiệu quả, kiện toàn và hoàn thiện hệ thống tổ

chức bộ máy ngành BHXH, phát triển công tác nghiên cứu khoa học và mở
rộng hợp tác quốc tế.

13


1.2.2. Khái niệm và nguyên tắc quản lý chi Bảo hiểm xã hội
1.2.2.1. Khái niệm và quy trình quản lý chi Bảo hiểm xã hội
 Khái niệm:
Quản lý diễn ra trong tất cả mọi lĩnh vực hoạt động của con ngƣời khi
có nhiều ngƣời liên kết, hợp tác với nhau, diễn ra trên nhiều cấp độ khác nhau.
Đối với hoạt động BHXH, quản lý chi BHXH là các hoạt động có tổ chức,
theo quy định của pháp luật để thực hiện công tác chi trả các chế độ BHXH.
Các hoạt động đó đƣợc thực hiện bằng hệ thống pháp luật của Nhà nƣớc và
bằng các biện pháp hành chính, tổ chức, kinh tế của các cơ quan chức năng
nhằm đạt đƣợc mục tiêu chi đúng đối tƣợng, chi đủ số lƣợng, chi kịp thời hay
đó là đảm bảo tiến tới đến tận tay đối tƣợng thụ hƣởng đúng thời gian quy định.
Ở đây ta cũng có thể nói thêm về khái niệm quỹ BHXH: Đó là một quỹ
tiền tệ tập trung giữ vị trí là khâu tài chính trung gian trong hệ thống tài chính
quốc gia. Nó ra đời tồn tại và gắn với mục đích bảo đảm ổn định cuộc sống
cho ngƣời lao động và gia đình họ khi gặp rủi ro làm giảm hoặc mất thu nhập
từ lao động, mà không nhằm mục đích kinh doanh kiếm lời. Nhƣ vậy, quỹ
BHXH là quỹ tài chính độc lập với NSNN, đƣợc hình thành từ đóng góp của
ngƣời lao động, ngƣời sử dụng lao động và có sự hỗ trợ của Nhà nƣớc.

14


 Quy trình quản lý chi Bảo hiểm xã hội:


Bộ Tài chính

(1)

BHXH Việt Nam

NSNN

Quỹ BHXH
(2)
BHXH tỉnh, TP TW
(Thành phố Hà Nội)
(3)

Chi quản lý bộ
máy tại cơ quan

(6)
Đại lý chi trả cấp
phƣờng

BHXH quận, huyện,
tp, thị trấn…
(5)
(Quận Đống Đa)

(7)
(10)
Đối tƣợng thụ hƣởng
chế độ BHXH


Đơn vị sử dụng
lao(4)
động và ngƣời
lao động

(8)

(9)

(9)
Ngân hàng NN và
PTNT

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ sơ lƣợc về quản lý chi BHXH cấp quận, huyện, thị xã,
thị trấn
(1): Thể hiện nguồn kinh phí từ NSNN cấp chuyển sang quỹ BHXH
thông qua đó để chi trả cho đối tƣợng thụ hƣởng chế độ BHXH trƣớc ngày
01/01/1995. Hàng năm vào đợt quyết toán cuối năm, BHXH Việt Nam lập dự
toán chi BHXH cho những đối tƣợng hƣởng theo nguồn này để trình Hội
đồng Quản lý thông qua và gửi Bộ Tài chính. Bộ Tài chính kiểm tra và tổng

15


×