Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Đống Đa Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (612.42 KB, 85 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Cao Thị Ý Nhi

MỤC LỤC
MỤC LỤC...........................................................................................................................................1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT............................................................................................................4

DANH MỤC BẢNG BIỂU...........................................................................................5
LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
CHƯƠNG I.........................................................................................................................................3
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NHTM..................................................................................................3
VÀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM...................................................................................3

1.1. Một số vấn đề cơ bản về NHTM..............................................................................3
1.1.1. Khái niệm về NHTM................................................................................3
1.1.3. Hoạt động của NHTM..............................................................................5
1.2. Nguồn vốn và hoạt động huy động vốn của NHTM.................................................7
1.2.1. Nguồn vốn của NHTM.............................................................................7

1.2.1.1. Vốn chủ sở hữu.......................................................................... 7
1.2.1.2 Vốn nợ....................................................................................... 10
1.2.2. Hoạt động huy động vốn của NHTM.....................................................12

1.2.2.1. Các hình thức huy động vốn...................................................12
1.2.2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả huy động vốn....................18
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn của NHTM...........................................22
1.3.1. Nhân tố khách quan...............................................................................23
1.3.1.1. Môi trường pháp lý.............................................................................23

1.3.1.2. Môi trường kinh tế..................................................................23


1.3.1.3. Những nhân tố từ phía khách hàng......................................24
1.3.1.4. Cạnh tranh giữa các ngân hàng.............................................24
1.3.2. Nhân tố chủ quan...................................................................................24
1.3.2.1. Xuất phát từ các hình thức huy động vốn của ngân hàng...................24

1.3.2.2 Chính sách lãi suất huy động..................................................25
1.3.2.3 Chính sách về Marketing Ngân hàng.....................................25
Nguyễn Hoài Trang – Lớp NH53B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Cao Thị Ý Nhi

1.3.2.4. Công nghệ ngân hàng.............................................................26
CHƯƠNG II......................................................................................................................................27
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN...................................................................................27
TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA - HÀ NỘI...............................................................................27
2.1. Tổng quan về Agribank và Agribank Chi nhánh Đống Đa - Hà Nội............................................27

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.........................................................27
....................................................................................................................... 28
2.1.2. Sơ đồ bộ máy tổ chức.............................................................................29
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban trong sơ đồ..........................29
2.1.4. Các hoạt động chính của Agribank Chi nhánh Đống Đa.......................32
2.1.5. Hoạt động của Agribank Chi nhánh Đống Đa – Hà Nội........................32
2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Agribank Chi nhánh Đống Đa - Hà Nội.......33
2.2.1. Hoạt động huy động vốn........................................................................33
2.2.3. Hoạt động kinh tế đối ngoại..................................................................38
2.2.4. Kết quả tài chính....................................................................................41

2.2.5. Một số các hoạt động khác....................................................................42
2.3.1. Huy động vốn theo thời gian..................................................................45
2.3.2. Huy động vốn theo đối tượng...............................................................48
2.3.3. Huy động vốn theo hình thức.................................................................50
2.3.4. Huy động vốn theo loại tiền...................................................................51
2.3.5. Chi phí cho hoạt động huy động vốn......................................................53
2.3.6. Những đánh giá và nhận xét..................................................................57

2.3.6.1 Thành tựu đạt được.................................................................57
2.3.6.2 Hạn chế..................................................................................... 58
2.3.6.3 Nguyên nhân............................................................................. 58
a. Nguyên nhân khách quan................................................................58
GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN..........................................................................60
TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA – HÀ NỘI..............................................................................60

3.1. Định hướng phát triển của chi nhánh......................................................................60
3.2. Giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại Agribank Chi nhánh Đống Đa.........62

Nguyễn Hoài Trang – Lớp NH53B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Cao Thị Ý Nhi

3.2.1. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực....................................................63
3.2.2. Nâng cao chất lượng dịch vụ.................................................................64
3.2.3. Nâng cao hiệu quả chính sách khách hàng............................................67
3.2.4. Cải thiện chính sách lãi suất phù hợp....................................................68
3.2.5. Hoàn thiện và nâng cao quy trình nghiệp vụ........................................68

3.2.6. Nâng cao chất lượng phục vụ................................................................69
3.2.7. Tăng cường chính sách về Marketing Ngân hàng .................................69
3.3. Đề xuất kiến nghị..................................................................................................70
3.3.1. Với Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước................................................70
3.3.2. Với Agribank Việt Nam..........................................................................72
3.3.3. Với Agribank Chi nhánh Đống Đa - Hà Nội..........................................73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................................77

Nguyễn Hoài Trang – Lớp NH53B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Cao Thị Ý Nhi

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

Agribank

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Việt Nam

NHTW

Ngân hàng Trung Ương

NHNN

Ngân hàng Nhà nước


DPRRTD

Dự phòng rủi ro tín dụng

TDN

Tổng dư nợ

LSBQ

Lãi suất bình quân

NHTM

Ngân hàng Thương mại

NHTMCP

Ngân hàng Thương mại cổ phần

DV

Dịch vụ

SPDV

Sản phẩm dịch vụ

ASXH


An sinh xã hội

CBCNV

Cán bộ công nhân viên

CK

Chứng khoán

TTCK

Thị trường chứng khoán

Nguyễn Hoài Trang – Lớp NH53B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Cao Thị Ý Nhi

DANH MỤC BẢNG BIỂU
BẢNG
MỤC LỤC...........................................................................................................................................1
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT............................................................................................................4

DANH MỤC BẢNG BIỂU...........................................................................................5
LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................................1
CHƯƠNG I.........................................................................................................................................3
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NHTM..................................................................................................3

VÀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM...................................................................................3

1.1. Một số vấn đề cơ bản về NHTM..............................................................................3
1.1.1. Khái niệm về NHTM................................................................................3
1.1.3. Hoạt động của NHTM..............................................................................5
1.2. Nguồn vốn và hoạt động huy động vốn của NHTM.................................................7
1.2.1. Nguồn vốn của NHTM.............................................................................7

1.2.1.1. Vốn chủ sở hữu.......................................................................... 7
1.2.1.2 Vốn nợ....................................................................................... 10
1.2.2. Hoạt động huy động vốn của NHTM.....................................................12

1.2.2.1. Các hình thức huy động vốn...................................................12
1.2.2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả huy động vốn....................18
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn của NHTM...........................................22
1.3.1. Nhân tố khách quan...............................................................................23
1.3.1.1. Môi trường pháp lý.............................................................................23

1.3.1.2. Môi trường kinh tế..................................................................23
1.3.1.3. Những nhân tố từ phía khách hàng......................................24
1.3.1.4. Cạnh tranh giữa các ngân hàng.............................................24
1.3.2. Nhân tố chủ quan...................................................................................24

Nguyễn Hoài Trang – Lớp NH53B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Cao Thị Ý Nhi


1.3.2.1. Xuất phát từ các hình thức huy động vốn của ngân hàng...................24

1.3.2.2 Chính sách lãi suất huy động..................................................25
1.3.2.3 Chính sách về Marketing Ngân hàng.....................................25
1.3.2.4. Công nghệ ngân hàng.............................................................26
CHƯƠNG II......................................................................................................................................27
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN...................................................................................27
TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA - HÀ NỘI...............................................................................27
2.1. Tổng quan về Agribank và Agribank Chi nhánh Đống Đa - Hà Nội............................................27

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển.........................................................27
....................................................................................................................... 28
2.1.2. Sơ đồ bộ máy tổ chức.............................................................................29
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của từng phòng ban trong sơ đồ..........................29
2.1.4. Các hoạt động chính của Agribank Chi nhánh Đống Đa.......................32
2.1.5. Hoạt động của Agribank Chi nhánh Đống Đa – Hà Nội........................32
2.2. Thực trạng hoạt động kinh doanh của Agribank Chi nhánh Đống Đa - Hà Nội.......33
2.2.1. Hoạt động huy động vốn........................................................................33
Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn của Agribank Chi nhánh Đống Đa...........................33
Bảng 2.2. Tình hình dư nợ của Agribank Chi nhánh Đống Đa.......................................35

2.2.3. Hoạt động kinh tế đối ngoại..................................................................38
2.2.4. Kết quả tài chính....................................................................................41
2.2.5. Một số các hoạt động khác....................................................................42
2.3.1. Huy động vốn theo thời gian..................................................................45
2.3.2. Huy động vốn theo đối tượng...............................................................48
2.3.3. Huy động vốn theo hình thức.................................................................50
2.3.4. Huy động vốn theo loại tiền...................................................................51
2.3.5. Chi phí cho hoạt động huy động vốn......................................................53
2.3.6. Những đánh giá và nhận xét..................................................................57


2.3.6.1 Thành tựu đạt được.................................................................57
2.3.6.2 Hạn chế..................................................................................... 58
2.3.6.3 Nguyên nhân............................................................................. 58
Nguyễn Hoài Trang – Lớp NH53B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Cao Thị Ý Nhi

a. Nguyên nhân khách quan................................................................58
GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƯỜNG HUY ĐỘNG VỐN..........................................................................60
TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH ĐỐNG ĐA – HÀ NỘI..............................................................................60

3.1. Định hướng phát triển của chi nhánh......................................................................60
3.2. Giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn tại Agribank Chi nhánh Đống Đa.........62
3.2.1. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực....................................................63
3.2.2. Nâng cao chất lượng dịch vụ.................................................................64
3.2.3. Nâng cao hiệu quả chính sách khách hàng............................................67
3.2.4. Cải thiện chính sách lãi suất phù hợp....................................................68
3.2.5. Hoàn thiện và nâng cao quy trình nghiệp vụ........................................68
3.2.6. Nâng cao chất lượng phục vụ................................................................69
3.2.7. Tăng cường chính sách về Marketing Ngân hàng .................................69
3.3. Đề xuất kiến nghị..................................................................................................70
3.3.1. Với Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước................................................70
3.3.2. Với Agribank Việt Nam..........................................................................72
3.3.3. Với Agribank Chi nhánh Đống Đa - Hà Nội..........................................73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................................................................77


Nguyễn Hoài Trang – Lớp NH53B


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Cao Thị Ý Nhi

LỜI MỞ ĐẦU
Ngày nay, trong xu hướng toàn cầu hóa kinh tế Việt Nam ngày càng hội
nhập sâu rộng vào nền kinh tế toàn cầu và có những bước tiến vượt bậc. Cùng
với quá trình đổi mới và đi lên của đất nước, ngành Ngân hàng Việt Nam đã
có những bước phát triển mạnh mẽ, xứng đáng với vai trò là huyết mạch của
nền kinh tế. Chức năng Ngân hàng Trung ương và chức năng quản lý nhà
nước về tiền tệ, hoạt động ngân hàng và ngoại hối của Ngân hàng Nhà nước
Việt Nam ngày càng được khẳng định và nâng cao, đáp ứng ngày càng tốt
hơn yêu cầu điều hành chính sách tiền tệ và chỉ đạo hoạt động ngân hàng. Hệ
thống các tổ chức tín dụng tiếp tục được củng cố và phát triển cả về quy mô
và chất lượng hoạt động, đáp ứng ngày càng hiệu quả nhu cầu phát triển kinh
tế - xã hội đất nước, từng bước mở rộng hoạt động ra thị trường quốc tế.
Là một ngành kinh doanh đặc biệt, Ngân hàng đã giữ vai trò quan trọng
trong việc lưu thông tiền tệ, chi phối toàn diện sự phát triển kinh tế - xã hội,
an ninh quốc phòng của đất nước. Ngân hàng là một lĩnh vực vô cùng nhạy
cảm trong nền kinh tế và có sức cạnh tranh rất lớn. Điều đó không chỉ diễn ra
giữa các ngân hàng thương mại trong nước với nhau mà còn với cả các ngân
hàng nước ngoài, các định chế tài chính khác như công ty bảo hiểm, các quỹ
đầu tư, các tập đoàn tài chính…khác nữa, vì vậy muốn tồn tại và phát triển
trong nền kinh tế năng động đó, mỗi ngân hàng cần phải xác định cho mình
con đường đi phù hợp và hiệu quả nhất. Nâng cao vị thế trên thị trường và
nâng cao uy tín và hiệu quả hoạt động luôn là vấn đề cốt lõi. Đó chính là việc
xác định lượng vốn huy động được và vấn đề sử dụng vốn đó như thế nào của

các ngân hàng thương mại. Huy động vốn là cơ sở để tiến hành hoạt động, là
cơ sở để đảm bảo thanh toán, là uy tín và cũng chính là tiền đề cho sự sống
còn của một ngân hàng.
Các Ngân hàng thương mại Việt Nam nói chung và hệ thống AgriBank
nói riêng trong quá trình hoạt động của mình luôn xác định được vai trò quan
trọng của việc huy động vốn. Và Agribank Chi nhánh Đống Đa - Hà Nội cũng

Nguyễn Hoài Trang – Lớp NH53B

1


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Cao Thị Ý Nhi

không ngoại lệ, luôn ý thức được rõ vai trò và trách nhiệm của mình, để từ
đây có thể đóng góp một phần không nhỏ vào sự phát triển của ngành ngân
hàng và của cả nền kinh tế.
Qua quá trình học tập tại trường, sau thời gian thực tập tại phòng ( mà
con lấy tài liệu)…. , em đã phần nào hiểu công tác huy động vốn luôn là một
công cụ đắc lực, có hiệu quả đối với hoạt động kinh doanh của một Ngân
hàng. Do đó chuyên đề mà em chọn là: “Hoạt động huy động vốn tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Đống Đa
Hà Nội”
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của chuyên đề được trình bày
gồm 3 chương:
Chương I: Một số vấn đề cơ bản về NHTM và hoạt động huy động vốn
của NHTM.
Chương II: Thực trạng hoạt động huy động vốn tại Agribank Chi nhánh

Đống Đa - Hà Nội.
Chương III: Giải pháp nhằm tăng cường hoạt động huy động vốn tại
Agribank Chi nhánh Đống Đa - Hà Nội.
Trong quá trình nghiên cứu và hoàn thiện chuyên đề em đã được sự giúp
đỡ và hướng dẫn tận tình của TS Cao Thị Ý Nhi - Giảng viên Viện Ngân hàng
Tài chính - Trường Đại học Kinh Tế Quốc Dân, cô Nguyễn Thị Hồng Hạnh –
PGĐ Agribank Chi nhánh Đống Đa và các cô chú, anh chị cán bộ công nhân
viên trong Chi nhánh. Tuy nhiên do thời gian thực tập có hạn, trình độ nhận
thức còn hạn chế, mặc dù đã rất cố gắng nhưng bài viết của em vẫn còn nhiều
thiếu sót, em rất mong nhận được sự chỉ bảo, góp ý của các thầy cô, các anh
chị và các bạn để chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

Nguyễn Hoài Trang – Lớp NH53B

2


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Cao Thị Ý Nhi

CHƯƠNG I
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NHTM
VÀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM
1.1. Một số vấn đề cơ bản về NHTM
1.1.1. Khái niệm về NHTM
Ngân hàng thương mại (NHTM) là một tổ chức tài chính quan trọng
trong nền kinh tế. Đây là tổ chức thu hút tiết kiệm lớn nhất do các cá nhân,
các tổ chức hay doanh nghiệp đều gửi tiền tại đây, nguốn vốn của họ phần lớn

xuất phát từ các NHTM. Các cá nhân gửi tiền với mục đích tăng thu nhập,
thêm lợi nhuận, các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội gửi tiền để phục vụ
thanh toán, chi tiêu, trả lương… Ngân hàng đóng vai trò là người thủ quỹ cho
toàn xã hội.
Bên cạnh đó Ngân hàng còn là tổ chức cho vay chủ yếu đối với doanh
nghiệp, cá nhân, hộ gia đình và có thể là cả nhà nước. Cho vay tiêu dùng, cho
vay để đầu tư, cho vay để phục vụ sản xuất, cho vay để xây dựng cơ sở hạ
tầng…phần lớn các nguồn vay này đều được thực hiện từ Ngân hàng.
Mặt khác Ngân hàng còn là một trung gian tài chính quan trọng nhất
trong nền kinh tế, có vai trò làm trung gian cho người dư thừa vốn gặp những
người đang cần vốn và tạo điều kiện đem lại lợi ích cho họ. Chính sách tiền tệ
là bộ phận quan trọng của chính sách kinh tế trong mỗi quốc gia và Ngân
hàng đóng vai trò thực hiện những chính sách ấy.
Như vậy có thể nói Ngân hàng là một tổ chức tài chính cung cấp một
danh mục các sản phẩm dịch vụ đa dạng, phong phú, thực hiện rất nhiều chức
năng tài chính so với bất kỳ tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.
Điều 4 Luật các tổ chức tín dụng 2010 nước Cộng hòa XHCN Việt Nam
đã chỉ rõ: “Hoạt động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ
ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này
để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ tiền tệ”.
Nguyễn Hoài Trang – Lớp NH53B

3


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Cao Thị Ý Nhi

NHTM được coi là bà đỡ cho mọi nền kinh tế. Một nền kinh tế phát

triển và tăng trưởng mạnh là một nền kinh tế mà ở đó NHTM đóng vai trò chủ
chốt và quyết định nhất.
1.1.2. Chức năng của NHTM
- NHTM là một trung gian tài chính:
Là cầu nối giữa người dư thừa vốn và người đang có nhu cầu vốn. Với
hoạt động chủ yếu là chuyển tiết kiệm thành đầu tư, các cá nhân và tổ chức
tạm thời thâm hụt chi tiêu, tức là chi tiêu cho tiêu dùng và đầu tư vượt quá thu
nhập chính, vì thế họ cần phải bổ sung thêm vốn; bên cạnh đó lại tồn tại các
cá nhân và tổ chức tạm thời thặng dư trong chi tiêu, tức là thu nhập hiện tại
của họ lớn hơn chi tiêu và họ có tiền để tiết kiệm. Hai nhóm này tồn tại hoàn
toàn độc lập với Ngân hàng và điều tất yếu sẽ xảy ra đó là nguồn vốn hợp lí sẽ
được chảy từ nơi thừa vốn sang nơi thiếu vốn. Đây chính là chức năng trung
gian của Ngân hàng. Một điều quan trọng nữa là để thực hiện được tốt chức
năng này thì việc tìm hiểu thông tin cân xứng giữa khách hàng là khả năng
đảm bảo hiệu quả cao cho hoạt động của Ngân hàng.
- NHTM có chức năng tạo phương tiện thanh toán:
Là tổ chức kinh tế có khả năng huy động tiền gửi lớn nhất, tại đây tất cả
các nguồn gửi ngắn, trung và dài hạn đều được tập hợp. Sở dĩ có thể khẳng
định rằng NHTM tạo ra tiền cho nền kinh tế vì khi khách hàng đem tiền đến
gửi tại Ngân hàng thì sau khi để lại một tỉ lệ dự trữ theo quy định thì số tiền
còn lại được sẽ được đem cho vay. Và cứ thế nguồn vốn được quay vòng một
cách đều đặn và liên tục mang lại thu nhập cho Ngân hàng. Như vậy qua các
nghiệp vụ kế toán, ngân hàng đã góp một vai trò quan trọng trong việc tạo
tiền cho nền kinh tế.
- NHTM là trung gian thanh toán:
NHTM nhận tiền gửi của doanh nghiệp cũng đồng thời là nơi doanh
nghiệp đến vay và thực hiện các hoạt động thanh toán, chuyển tiền. Ta đã biết
mục đích của doanh nghiệp luôn là tối đa hoá lợi nhuận của họ và để doanh
nghiệp hoạt động được đầu tiên phải có vốn. Vốn để mua sắm trang thiết bị,
Nguyễn Hoài Trang – Lớp NH53B


4


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Cao Thị Ý Nhi

vốn để tiến hành sản xuất, để chi trả cho công nhân viên, để duy trì hoạt động
kinh doanh. Và Ngân hàng là tổ chức luôn đáp ứng được tốt nhất những nhu
cầu đó, là đơn vị thu chi và thanh toán hộ cho doanh nghiệp. Hơn ai hết có thể
làm được điều này, vì Ngân hàng luôn có đầy đủ thông tin về tài chính, về
môi trường kinh doanh, về tình hình trong và ngoài nước để phục vụ cho nhu
cầu của doanh nghiệp hay các khách hàng của họ. Ngân hàng luôn là điểm tựa
vững chắc cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó Ngân hàng cũng chính là trung
gian thanh toán cho các cá nhân và tổ chức trong nền kinh tế.
1.1.3. Hoạt động của NHTM
a. Hoạt động huy động vốn
Huy động vốn (HĐV) là hoạt động nhằm tạo ra nguồn vốn cho Ngân
hàng, hình thành tài sản nợ cho Ngân hàng. Huy động vốn là hoạt động nền
tảng cho sự hoạt động và phát triển của Ngân hàng. Ngân hàng có thể dùng
nhiều hình thức huy động vốn khác nhau:
- Huy động tiền gửi không kỳ hạn (hay còn gọi là tiền gửi thanh toán)
- Huy động tiền gửi có kỳ hạn (hay còn gọi là tiền gửi tiết kiệm)
- Vay từ Ngân hàng Trung ương (NHTW) và các tổ chức tín dụng
(TCTD)
- Phát hành kỳ phiếu hoặc trái phiếu
- Huy động thêm vốn chủ sở hữu
- Huy động theo các nguồn khác…
Hiện nay, do tính cạnh tranh cao nên các NHTM đang liên tục đưa ra

nhiều chương trình, thực hiện nhiều biện pháp để đẩy mạnh và nâng cao
chất lượng hoạt động huy động vốn cho Ngân hàng của mình. Việc này tuy
tạo ra sự đa dạng trong các loại dịch vụ song cũng gây hoang mang cho
khách hàng khi phải cân nhắc lựa chọn xem Ngân hàng nào có uy tín và
phù hợp nhất với họ.
b. Hoạt động sử dụng vốn
Sử dụng vốn: là việc Ngân hàng sử dụng những nguồn vốn đã huy động
Nguyễn Hoài Trang – Lớp NH53B

5


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Cao Thị Ý Nhi

được để đưa vào kinh doanh để thu lợi nhuận, đây là nghiệp vụ hình thành tài
sản có trên bảng cân đối kế toán của Ngân hàng.
Ngân hàng sử dụng vốn cho hoạt động ngân quỹ (bản chất là dự trữ),
hoạt động này nhằm đảm bảo khả năng thanh toán, khả năng chi trả cho Ngân
hàng. Hiện nay các nước trên thế giới thường duy trì tỉ lệ dự trữ bắt buộc là
8%/năm. Ngân hàng sẽ sử dụng một phần tiền gửi của khách hàng để dự trữ
theo quy định bắt buộc của Ngân hàng Trung ương.
- Hoạt động cho vay:
Là hoạt động cơ bản và là hoạt động sống còn của Ngân hàng. Đây là
việc Ngân hàng nhường quyền sử dụng vốn cho người khác theo những đảm
bảo nhất định về tài sản, vật thế chấp, về khả năng hoàn trả, về lãi suất…Hoạt
động cho vay đem lại nguồn thu nhập chính cho Ngân hàng, là cơ sở để Ngân
hàng có thể tồn tại được. Hiện nay các NHTM đang đa dạng hoá các loại hình
cho vay. Cho vay theo thời hạn tín dụng, cho vay theo hạn mức tín dụng, cho

vay tiêu dùng, cho vay căn cứ vào tài sản thế chấp…để thoả mãn được tối đa
nhu cầu của khách hàng.
- Hoạt động đầu tư:
Khác với hoạt động cho vay, hoạt động đầu tư mang lại nhiều rủi ro hơn
cho Ngân hàng. Khi xác định đầu tư vào một khoản mục nào đó thì mọi chi
phí, mọi rủi ro là do Ngân hàng hoàn toàn chịu trách nhiệm. Tất nhiên song
hành với điều đó là một quy luật của tự nhiên, đó là rủi ro càng cao thì lợi
nhuận thu được càng lớn, vì vậy Ngân hàng luôn luôn phải cân nhắc kĩ lưỡng
trước khi đầu tư. Các loại hình đầu tư mà Ngân hàng thực hiện đó là đầu tư
vào cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ, bên cạnh đó còn đầu tư liên doanh
liên kết với các Ngân hàng, các tổ chức khác trong nền kinh tế. Ngân hàng
tham gia đầu tư không chỉ với mục đích duy nhất là gia tăng lợi nhuận mà còn
với mục đích sâu xa nữa đó là xâm nhập sâu hơn vào thị trường tài chính,
tham gia chi phối nền kinh tế để hoàn thành mục tiêu của mình.
c. Hoạt động trung gian khác
Đây là hoạt động cung cấp dịch vụ của Ngân hàng. Nền kinh tế càng
Nguyễn Hoài Trang – Lớp NH53B

6


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Cao Thị Ý Nhi

phát triển, nhu cầu về tiêu dùng và sử dụng các dịch vụ của Ngân hàng càng
được quan tâm và đòi hỏi một sự phát triển cao hơn. Các hoạt động thanh
toán không dùng tiền mặt, thanh toán qua phát hàng Séc, thẻ tín dụng… ngày
càng được ưu tiên. Bên cạnh đó Ngân hàng còn thực hiện các nghiệp vụ như
uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, thanh toán bằng thư tín dụng…Các hoạt động

này bên cạnh việc đem lại nguồn thu nhập lớn cho Ngân hàng còn góp phần
nâng cao vị thế của Ngân hàng trong thị trường liên ngành.
1.2. Nguồn vốn và hoạt động huy động vốn của NHTM
1.2.1. Nguồn vốn của NHTM
Vốn là cơ sở và nền tảng cho mọi hoạt động của Ngân hàng. Đây là biểu
hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài sản có của Ngân hàng. Vốn được xác
định từ nhiều nguồn khác nhau. Để thuận lợi cho mọi quá trình vận hành và
xác định người ta đã chia ra thành hai loại vốn cơ bản đó là vốn chủ sở hữu và
vốn vay.
1.2.1.1. Vốn chủ sở hữu
Bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào muốn thành lập và hoạt động được
phải có một lượng vốn nhất định. Vốn này có vai trò quyết định trong quá
trình tiến hành đăng kí kinh doanh, quá trình thành lập hay quá trình hình
thành nên tài sản, trang thiết bị, nhà xưởng, máy móc thiết bị…cho mỗi tổ
chức. Ngân hàng thương mại cũng vậy, nguồn vốn chủ sở hữu là điều kiện
tiên quyết cho mọi vấn đề. Nguồn vốn chủ sở hữu của ngân hàng được cụ thể
thành các loại như sau:
a. Nguồn vốn hình thành ban đầu
Theo tính chất của mỗi Ngân hàng mà nguồn vốn hình thành ban đầu sẽ
có sự khác nhau. Ngân hàng thương mại nhà nước là Ngân hàng được sở hữu
bởi nhà nước, vốn do ngân sách nhà nước cấp. Ngân hàng cổ phần là Ngân
hàng có số vốn góp do các cổ đông hợp sức lại. Ngân hàng liên doanh do các
bên liên doanh góp vốn. Ngân hàng tư nhân có vốn thuộc sở hữu của tư nhân.
Vốn hình thành ban đầu (hay vốn tự có) là điều kiện pháp lý cơ bản, là
xuất phát điểm cơ bản cho mọi hoạt động của Ngân hàng và cũng đồng thời là
Nguyễn Hoài Trang – Lớp NH53B

7



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Cao Thị Ý Nhi

yếu tố tài chính quan trọng nhất để đảm bảo các khoản nợ đối với khách hàng,
là niềm tin của khách hàng đối với Ngân hàng.
Tuy vậy Ngân hàng lại là một doanh nghiệp kinh doanh một loại hàng
hoá đặc biệt và rất nhạy cảm - đó là vốn. Nguồn vốn ban đầu của Ngân hàng
thường chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn. Song qua đây nó lại cho ta
thấy được thực lực của Ngân hàng, quy mô và uy tín của Ngân hàng và hơn
hết nó là cơ sở để thu hút các nguồn vốn khác cho họ.
b. Vốn bổ sung trong quá trình hoạt động
Ngoài việc hình thành vốn ban đầu, trong quá trình hoạt động các
NHTM luôn phải bổ sung vào nguồn vốn kinh doanh của mình bằng nhiều
cách: Bổ sung từ lợi nhuận không chia, bổ sung từ việc phát hành thêm cổ
phần …
- Nguồn từ lợi nhuận: Không chỉ có NHTM mà tất cả các doanh nghiệp
kinh doanh đều có nguồn vốn bổ sung từ lợi nhuận không chia, đây là một
nguồn vốn không đều đặn, nó được xác định tuỳ thuộc vào kết quả kinh
doanh từng năm của doanh nghiệp. Tuy vậy nó lại vô cùng quan trọng, khi
thu nhập ròng của doanh nghiệp lớn hơn 0, chủ Ngân hàng có xu hướng gia
tăng vốn bằng cách chuyển một phần thu nhập ròng thành vốn đầu tư, tỷ lệ
tích luỹ bao nhiêu tuỳ thuộc vào cách xác định và phương hướng kinh doanh
của từng Ngân hàng. Nguồn vốn này có chi phí thấp và mang lại hiệu quả cao
nên luôn được các ngân hàng sử dụng và cân nhắc đầu tiên.
- Nguồn vốn bổ sung bằng cách phát hành thêm cổ phần, góp thêm, cấp
thêm…để mở rộng quy mô hoạt động, hoặc để đổi mới trang thiết bị, để đáp
ứng nhu cầu gia tăng thêm vốn chủ sở hữu theo quy định của Ngân hàng nhà
nước. Khi đó các NHTM sẽ yêu cầu các cổ đông đóng góp hoặc đi xin được
cấp thêm…Tuy vậy cách huy động nguồn vốn này thường phức tạp, khó khăn

và không đem lại hiệu quả cao, chỉ những khi quá cần thiết thì Ngân hàng mới
áp dụng.
c. Các quỹ
Ngân hàng hay bất kỳ một tổ chức nào hoạt động đều phải có các quỹ
riêng: Quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ giám đốc, quỹ dự phòng,…Bên

Nguyễn Hoài Trang – Lớp NH53B

8


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Cao Thị Ý Nhi

cạnh đó Ngân hàng kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ - một lĩnh vực nhạy cảm
nên các quỹ của nó cũng mang nhiều đặc thù riêng.
- Quỹ dự phòng tổn thất:
Loại quỹ này được trích lập hàng năm, dùng để bù đắp những tổn thất
xảy ra. Rủi ro trong kinh doanh Ngân hàng là rất lớn vì vậy nên nguồn quỹ
này rất được chú trọng và quan tâm, Ngân hàng Trung ương ở mỗi quốc gia
thường phải đặt ra một tỷ lệ cố định cho việc trích lập dự phòng này. Theo
quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam thì quỹ dự phòng tổn thất của
các Ngân hàng tại Việt nam bao gồm hai loại quỹ đó là quỹ dự phòng để xử lý
rủi ro và quỹ dự phòng tài chính.
- Quỹ bảo toàn vốn:
Là loại quỹ được hình thành nhằm bù đắp hao mòn của vốn dưới tác
động của lạm phát.
- Quỹ thặng dư:
Là phần đánh giá lại tài sản của Ngân hàng và phần chênh lệch giữa thị

giá và mệnh giá cổ phiếu khi phát hành cổ phiếu mới. Quỹ này cũng có vai trò
quan trọng vì nó tuân theo nguyên tắc giá trị thời gian của tiền và liên quan
tới việc đánh giá lại tài sản của Ngân hàng.
Ngoài ra còn có các quỹ khen thưởng, quỹ phúc lợi, quỹ giám đốc...
mang tính chất động viên khích lệ các cá nhân, nhóm tổ chức trong Ngân
hàng để họ có thêm động lực và điều kiện thuận lợi để phát triển và cống hiến
cho ngân hàng. Các quỹ này được hình thành trên cơ sở thu nhập hàng năm
của Ngân hàng.
d. Nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần
Vốn của Ngân hàng không chỉ giới hạn bởi vốn đóng góp của cổ đông
hay số vốn góp ban đầu của Ngân hàng, do tính chất sử dụng lâu dài nên đầu
tư vào nhà cửa, đất đai, bất động sản…có thể không phải hoàn lại, do vậy mà
các khoản vay trung và dài hạn của NHTM có khả năng chuyển đổi thành cổ
phần và cũng được coi là vốn chủ sở hữu của Ngân hàng.

Nguyễn Hoài Trang – Lớp NH53B

9


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Cao Thị Ý Nhi

1.2.1.2 Vốn nợ
a. Tiền gửi
Tiền gửi là nền tảng cho sự thịnh vượng và phát triển của Ngân hàng.
Đây là khoản mục duy nhất trên bảng cân đối kế toán giúp ta có thể phân biệt
Ngân hàng với các doanh nghiệp khác. Năng lực của Ngân hàng thể hiện ở
khả năng huy động tiền gửi. Tiền gửi là cơ sở chính cho phép Ngân hàng có

thể cho vay và là nguồn gốc của lợi nhuận cũng như sự phát triển của Ngân
hàng. Tiền gửi Ngân hàng có nhiều loại:
- Tiền gửi thanh toán
- Tiền gửi tiết kiệm của doanh nghiệp và tổ chức xã hội
- Tiền gửi tiết kiệm dân cư
- Tiền gửi của các Ngân hàng khác
b. Tiền vay
Ngoài nghiệp vụ tiền gửi, khi cần thêm vốn để phục vụ kinh doanh hay
vì một mục đích nào đó NHTM có thể chủ động đi vay. Hoạt động này chủ
yếu được thực hiện để đáp ứng nhu cầu chi trả khi nguồn huy động bị hạn
chế. Nghiệp vụ đi vay không đơn giản và dễ dàng như nghiệp vụ nhận tiền
gửi, khi đi vay ngân hàng còn phải tính đến mọi phí tổn cũng như phương án
trả nợ hợp lý nhất. NHTM cũng sử dụng nhiều hình thức đi vay như:
- Vay NHTW:
Đây là khoản vay nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong việc chi trả
của NHTM. Như ta đã được biết, NHTW là người cho vay cuối cùng, là nơi
cuối cùng mà NHTM có thể đến vay. Tại đây hình thức cho vay chủ yếu là tái
chiết khấu hay còn gọi là tái cấp vốn. Các thương phiếu trên thị trường đã
được NHTM chiết khấu hoặc tái chiết khấu sẽ trở thành tài sản của họ. Khi
nhu cầu vốn cấp bách NHTM đến NHTW vay bằng hình thức đem các thương
phiếu đã chiết khấu ấy đến NHTW tái chiết khấu. Tuy nhiên không phải bất
kỳ thương phiếu nào cũng được NHTW chiết khấu, chỉ những thương phiếu
có chất lượng tốt, có thời gian đáo hạn ngắn, khả năng trả nợ cao thì NHTW
mới đồng ý tái chiết khấu.

Nguyễn Hoài Trang – Lớp NH53B

10



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Cao Thị Ý Nhi

- Vay các tổ chức tín dụng khác:
Đây là nguồn mà các NHTM vay mượn lẫn nhau và vay của các TCTD
khác trên thị trường liên ngân hàng. Khi Ngân hàng đang thiếu hụt về dự trữ,
hay đang phải đáp ứng nhu cầu chi trả cấp bách trong khi nguồn vốn của họ
không đủ, họ phải ngay lập tức vay mượn để kịp thời chi trả. Bên cạnh đó lại
có những Ngân hàng khác, các TCTD khác như công ty bảo hiểm, công ty tài
chính…đang có dự trữ vượt yêu cầu do số dư tăng bất ngờ về các khoản tiền
huy động hoặc giảm cho vay sẽ có thể sẵn sàng cho vay để tìm kiếm lợi
nhuận cao hơn. Vì vậy họ sẽ gặp nhau, trao đổi cho nhau để cả hai bên cùng
có lợi. Các khoản vay này thường có thủ tục đơn giản, thuận lợi, xác định dựa
trên uy tín của các Ngân hàng với nhau, do vậy nó thường hay được sử dụng
và mang lại hiệu quả cao.
- Vay trên thị trường vốn:
Đây là các khoản vay trung và dài hạn, nó hoàn toàn phụ thuộc vào khả
năng và uy tín của Ngân hàng. Ngân hàng nào có uy tín trên thị trường hoặc
có khả năng trả lãi suất cao sẽ vay mượn được nhiều và ngược lại các Ngân
hàng nhỏ thường khó vay hơn và họ thường phải dựa vào các Ngân hàng đại
lý hoặc nhờ các Ngân hàng lớn bảo lãnh. Sở dĩ như vậy vì đây là hình thức
Ngân hàng vay bằng cách phát hành giấy nợ ra công chúng, một hình thức
vay có đảm bảo: Phát hành kỳ phiếu, trái phiếu, tín phiếu.
+ Kỳ phiếu là hình thức thu hút được nhiều khách hàng, kỳ phiếu bao
gồm hối phiếu và lệnh phiếu, là hình thức phục vụ tốt nhất cho nhu cầu của
khách hàng.
+ Trái phiếu là một loại giấy chứng nhận nợ mà người cầm nó có quyền
đòi nợ, người phát hành ra nó là NHTM. Theo đó trong một thời gian xác
định được ghi trên trái phiếu Ngân hàng phải hoàn trả một số tiền nhất định

về cả gốc và lãi cho người cầm trái phiếu.
c. Vốn nợ khác
Loại vốn này được hình thành trong quá trình tham gia vào các hoạt
động dịch vụ của Ngân hàng. Nó bao gồm các nguồn cơ bản sau:
Nguyễn Hoài Trang – Lớp NH53B

11


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Cao Thị Ý Nhi

- Nguồn vốn uỷ thác:
Đây là một trong những dịch vụ mà Ngân hàng tích cực tham gia và
ngày nay nó trở thành nghiệp vụ chiếm giữ vị trí quan trọng. Đó là các nghiệp
vụ uỷ thác cho vay, uỷ thác đầu tư, uỷ thác giải ngân…Ngân hàng đồng thời
là kênh dẫn vốn, đồng thời là kênh quản lý vốn tạo điều kiện thuận lợi cho sự
phát triển, cho sự vững chắc của các công trình và bên cạnh đó cũng mang về
cho họ những lợi ích không nhỏ.
- Vốn trong thanh toán:
Các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt, thanh toán uỷ nhiệm thu,
uỷ nhiệm chi, thanh toán bằng thư tín dụng, thanh toán qua phát hành séc…
đã vô hình chung tạo nên cho Ngân hàng một nguồn cung vốn quan trọng mà
ngân hàng có thể sử dụng vào mục đích sinh lời.
1.2.2. Hoạt động huy động vốn của NHTM
Huy động vốn là nghiệp vụ cơ bản của NHTM nhằm tạo lập và duy trì
nguồn vốn kinh doanh cho Ngân hàng. Huy động vốn bao gồm các hình thức
hoạt động khác nhau nhằm thu hút vốn từ các tổ chức, cá nhân, các thành
phần khác trong nền kinh tế để phục vụ cho mục đích kinh doanh của mình.

1.2.2.1. Các hình thức huy động vốn
Tuỳ theo mục đích nghiên cứu mà ta có thể chia hoạt động huy động vốn
theo các hình thức khác nhau, sau đây là một vài tiêu chí cơ bản:
a. Huy động vốn theo thời gian
- Vốn ngắn hạn
Đây là loại vốn có thời gian huy động dưới 12 tháng. Để thoả mãn nhu
cầu của khách hàng thì Ngân hàng có thể chia ra nhiều kỳ hạn nhỏ: Dưới 1
tháng, 1 tháng, 3 tháng, 6 tháng, 9 tháng, 12 tháng hoặc khách hàng có thể rút
ra bất kỳ khi nào nếu họ cần. Nguồn này mang tính chất nhạy cảm cao nhưng

Nguyễn Hoài Trang – Lớp NH53B

12


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Cao Thị Ý Nhi

lại luôn thu hút được nhiều vì nó phù hợp với nhu cầu của khách hàng. Tuy
vậy chi phí cho nguồn này rất lớn, nguồn huy động này chủ yếu để cho vay
ngắn hạn, nếu muốn cho vay dài hơn thì Ngân hàng thường phải chuyển đổi
sang kỳ hạn tương ứng.
- Vốn trung hạn
Là nguồn vốn có thời hạn trên 12 tháng đến 5 năm. Nguồn này chủ yếu
phục vụ cho các khoản vay trung hạn, tạo ra các sản phẩm với mức kỳ hạn từ
1 năm đến 5 năm cho Ngân hàng. Đây là nguồn rất quan trọng cho khách
hàng và Ngân hàng thường phải đặt ra các hình thức huy động rất hấp dẫn để
thu hút nguồn vốn này.
- Vốn dài hạn

Là những khoản tiền mà Ngân hàng huy động có thời hạn từ 5 năm trở
lên, được sử dụng cho các dự án dài hạn. Đây là nguồn vốn có tính ổn định,
Ngân hàng có thể sử dụng trong thời gian dài. Tuy nhiên việc huy động nó
cũng gặp nhiều khó khăn và chi phí phải bỏ ra cũng tương đối lớn. Nguồn này
thường chiếm tỷ trọng nhỏ so với tổng nguồn huy động của Ngân hàng.
Việc xác định huy động vốn theo thời gian có vai trò quan trọng trong
việc xác định kỳ hạn của các khoản cho vay hay đầu tư của Ngân hàng.
Lượng vốn huy động ngắn hạn, trung hạn hay dài hạn sẽ quyết định xem
Ngân hàng có thể cho vay với mức thời gian nào là hợp lý và lượng vay là
bao nhiêu, và bên cạnh đó cũng có thể đảm bảo khả năng thanh toán cho
khách hàng của họ.
b. Huy động vốn theo đối tượng
- Huy động vốn từ dân cư
Dân cư là đối tuợng huy động chủ yếu của Ngân hàng. Những luồng vốn
rải rác trong dân cư sẽ được quy tụ tại ngân hàng, lúc này ngân hàng sẽ phát
huy vai trò làm trung gian trong lĩnh vực tài chính của mình. Ngân hàng thu
hút các vốn nhỏ lẻ trong dân cư đồng thời trả lãi để được sử dụng vốn của họ.
Nguồn vốn huy động từ tất cả các tầng lớp dân cư sẽ làm phong phú và đa

Nguyễn Hoài Trang – Lớp NH53B

13


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Cao Thị Ý Nhi

dạng cho các hoạt động của ngân hàng. Hình thức huy động này có hiệu quả
cao hay không hoàn toàn phụ thuộc vào khả năng của ngân hàng. Nếu ngân

hàng có khả năng và biện pháp thu hút khách hợp lý, có khả năng thoả mãn
tốt nhất các nhu cầu của họ, tạo sự tin tưởng cho họ thì sẽ là phương pháp hữu
hiệu nhất đưa họ đến với ngân hàng.
- Huy động vốn từ tổ chức trong nước
Với các tổ chức kinh tế có luồng tiền tạm thời nhàn rỗi trong quá trình
kinh doanh, quá trình luân chuyển vốn, Ngân hàng sẽ sẵn sàng làm két sắt cho
họ, hay tạm thời giữ vốn cho họ, và đây cũng là cơ hội cho ngân hàng thu lợi
nhuận trên chính những đồng vốn đó. Đây là nguồn vốn lớn và có chi phí
thấp, nếu tăng cường các biện pháp thu hút và quản lý nguồn này tốt thì sẽ
mang lại cho ngân hàng một kết quả tốt. Các tổ chức trong nước có thể là
doanh nghiệp hay các tổ chức tín dụng. Ngân hàng có thể huy động bằng cách
đi vay các tổ chức tín dụng khác trên thị trường, nó sẽ giải quyết khi ngân
hàng có nhu cầu cấp bách mặc dù chi phí hơi cao.
- Huy động vốn từ các tổ chức nước ngoài. Ngân hàng cũng tham gia liên
kết với các tổ chức, các doanh nghiệp nước ngoài, hay cũng có thể làm trung
gian, làm đại lý cho họ. Giữ vốn cho công trình đầu tư, giữ vốn uỷ thác, vốn để
thanh toán hộ cho họ. Nghiệp vụ này tuy không sôi nổi nhưng nó cũng có thể
huy động được số vốn khá lớn mặc dù nó không phải là nguồn vốn ổn định.
c. Huy động vốn theo phương thức huy động
- Huy động qua tiền gửi
Tiền gửi là nguồn tiền chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn tiền của ngân
hàng. Từ trước đến nay ngân hàng đã và đang sử dụng nhiều biện pháp để gia
tăng nguồn tiền gửi dưới nhiều hình thức khác nhau, cụ thể là:
+ Tiền gửi thanh toán:
Một trong những dịch vụ nhận tiền gửi phổ biến nhất mà ngân hàng
cung cấp là nhận tiền gửi để thực hiện thanh toán cho hộ cho khách hàng. Cá
nhân hay doanh nghiệp gửi tiền vào ngân hàng với mục đích nhờ ngân hàng
giữ hộ và thanh toán hộ. Khi khách hàng có nhu cầu, ngân hàng mở cho họ
Nguyễn Hoài Trang – Lớp NH53B


14


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Cao Thị Ý Nhi

một tài khoản tiền gửi thanh toán, trên tài khoản này, tất cả các nghiệp vụ thu
chi của khách hàng sẽ được cụ thể hoá. Khi có yêu cầu, ngân hàng lập tức
phải thanh toán các lệnh rút tiền cho một cá nhân hay bên thứ ba được chỉ rõ
là người thụ hưởng trên số dư cho phép.
Hiện nay để đa dạng hoá các tài khoản tiền gửi và tối đa hoá lợi ích cho
người gửi tiền ngân hàng đã đưa ra nhiều hình thức tiền gửi thanh toán khác
nhau. Ví dụ như: tiền gửi thanh toán có thể phát hành Séc, tài khoản tiền gửi
thanh toàn kết hợp với tài khoản cho vay…
Tiền gửi thanh toán có đặc điểm lãi suất thấp hoặc có thể bằng không,
tức là chi phí mà ngân hàng bỏ ra thấp nhưng mang lại nhiều tiện ích cho
khách hàng và cả ngân hàng.
+ Tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp và các tổ chức xã hội:
Không phải lúc nào các khoản thu của doanh nghiệp hay tổ chức cũng
được chi trả ngay, bên cạnh đó các khoản thu này thường lớn, nếu sử dụng nó
với mục đích hợp lý thì có thể đem lại lợi ích cho cả ngân hàng và cả người
gửi tiền.
Để đáp ứng được nhu cầu này, ngân hàng đã đưa ra hình thức gửi tiền có
kỳ hạn cho doanh nghiệp và các tổ chức. Một chế độ lãi suất cao hơn sẽ được
áp dụng và song hành với nó là một thời hạn được ấn định sẵn, tuỳ theo tình
hình thực tế mà khách hàng có thể lựa chọn kỳ hạn 1 tuần, 2 tuần,1 tháng, 1
năm…Khi có nhu cầu cần sử dụng mà chưa đến hạn thì khách hàng vẫn có
thể rút tiền, tuy nhiên sẽ phải chịu theo lãi suất không kỳ hạn. Hình thức này
cũng mang lại cho ngân hàng nguồn thu nhập và lợi ích lớn.

+ Tiền gửi tiết kiệm của dân cư:
Chiếm giữ vị trí hàng đầu trong nguồn vốn của Ngân hàng và cũng là đề
tài cạnh tranh gay gắt giữa họ. Các ngân hàng luôn xác định cho mình một
chiến lược cạnh tranh để thu hút khách hàng gửi tiền. Đây là các khoản tiền
tạm thời nhàn rỗi hoặc chưa được sử dụng trong các tầng lớp dân cư, họ gửi
vào đây với mục đích bảo toàn và sinh lời. Tận dụng cơ hội này, các ngân
hàng chuyển đổi kỳ hạn, tích tụ và tập trung vốn lại và đem cho vay. Như vậy
Nguyễn Hoài Trang – Lớp NH53B

15


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Cao Thị Ý Nhi

ngân hàng đã thực hiện được vai trò trung gian của mình, là cầu nối giữa
những người thiếu vốn và những người thừa vốn, biến tiết kiệm thành đầu tư.
Tuỳ theo thời hạn sử dụng mà ngân hàng có thể đưa ra nhiều hình thức
lãi suất khác nhau như lãi theo tuần, lãi 1 tháng, lãi 3 tháng, lãi 6 tháng hoặc
lãi bậc thang… và vì thế khách hàng có thể lựa chọn các hình thức phù hợp
nhất với họ. Nguồn tiền gửi này mang tính chất ổn định, chắc chắn, chủ động
mặc dù lãi suất và chi phí cao hơn. Tuy nhiên các ngân hàng luôn xác định
đây là nguồn an toàn nhất, đảm bảo nhất và cũng là chủ đạo nhất đối với
nguồn vốn của họ.
+ Tiền gửi của các ngân hàng khác:
Cùng tồn tại trong một nền kinh tế, cùng chịu ảnh hưởng của cơ chế thị
trường đặc biệt cùng kinh doanh trên lĩnh vực nhạy cảm nhất của nền kinh tế,
các NHTM cùng địa bàn không thể tách rời nhau mà họ cùng nhau hợp tác,
trao đổi và liên kết với nhau. Họ có thể vay mượn lẫn nhau,thanh toán hộ cho

nhau hay bù trừ cho nhau. Để quá trình ấy diễn ra mang lại hiệu quả cao, các
ngân hàng thường mở cho họ một tài khoản tại ngân hàng bạn. Khi có nhu
cầu thanh toán với khách hàng, họ có thể bù trừ cho nhau một cách nhanh gọn
và thuận tiện nhất. Đây chính là một biện pháp tăng vốn hữu hiệu nhất cho
ngân hàng.
- Huy động bằng cách phát hành giấy tờ có giá
+ Trái phiếu ngân hàng:
Là việc ngân hàng phát hành ra công chúng một loại công cụ nợ dài hạn
thường là 5 đến 10 năm. Trên trái phiếu sẽ ghi rõ mệnh giá, lãi suất, thời gian
đáo hạn. Lãi suất trái phiếu ngân hàng thường cao hơn hoặc ngang bằng với
trái phiếu Chính Phủ. Nguồn huy động này mang tính chất ổn định về thời
gian, lượng vốn thu về lớn song chi phí bỏ ra cũng khá lớn.
+ Kỳ phiếu ngân hàng:
Đây là hình thức huy động với kỳ hạn ngắn hơn, lãi suất cao hơn lãi suất
tiết kiệm, dễ chuyển thành tiền mặt khi cần thiết và nó được các nhà đầu tư rất
ưa thích.
Nguyễn Hoài Trang – Lớp NH53B

16


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Cao Thị Ý Nhi

+ Chứng chỉ tiền gửi:
Đây là giấy xác nhận khoản vay của ngân hàng, có xác nhận về lãi suất,
số tiền vay, ngày đáo hạn. Trước đây lãi suất của các loại chứng chỉ này là cố
định nhưng để phù hợp với điều kiện và thích hợp hơn cho khách hàng thì giờ
đây nó có thể mang cả lãi suất theo thoả thuận. Hình thức này mang tính chất

đầu tư ngắn hạn, hấp dẫn các nhà kinh doanh nhỏ và hộ gia đình. Bên cạnh đó
thời gian đáo hạn là cố định nên nó đem lại nhiều tiện ích cho ngân hàng.
- Vay từ NHTW và các tổ chức tín dụng khác
+ Vay NHTW:
Khi cần một nguồn vốn cấp bách để đảm bảo khả năng thanh toán thì
NHTM có thể vay trên NHTW bằng cách tái chiết khấu giấy tờ có giá hoặc
được tái cấp vốn.
+ Vay các tổ chức tín dụng khác:
Các NHTM có thể vay vốn lẫn nhau và vay của các TCTD khác để đảm
bảo chi trả. Hình thức này không cần đảm bảo, vốn huy động là tương đối và
cũng chỉ thực hiện khi cần nhất.
- Tăng vốn chủ sở hữu
Ngân hàng có thể tăng vốn của mình bằng cách giữ lại lợi nhuận không
chia để tăng thêm nguồn vốn chủ sở hữu, hoặc là có thể phát hành thêm cổ phần,
cổ phiếu. Đây là hình thức huy động khi cần thiết để đảm bảo hoạt động của
Ngân hàng, gia tăng uy tín và năng lực trên thị trường liên ngân hàng. Nguồn
vốn này không mất phí hoặc phí rất thấp, tuy nhiên huy động rất phức tạp.
- Hình thức khác
Ngoài những hình thức phổ biến trên, ngân hàng còn có thể huy động
vốn qua các hoạt động kinh doanh, các hợp đồng uỷ thác hay các hình thức
thanh toán. Ngày nay với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ,
hình thức này ngày càng được chú ý và đem lại hiệu quả lớn.
d. Huy động vốn theo loại tiền
Ngân hàng có thể huy động vốn theo loại tiền, ngoài hình thức phổ biến
và chủ đạo là tiền của quốc gia, Ngân hàng có thể thu hút thêm các loại ngoại

Nguyễn Hoài Trang – Lớp NH53B

17



Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

GVHD: TS. Cao Thị Ý Nhi

tệ khác (USD, EURO,…) Nguồn này xuất phát từ đặc điểm kinh tế của từng
quốc gia mà có các quy định khác nhau.Tuy nhiên phương thức huy động như
thế nào còn phải tuỳ thuộc vào tình hình kinh tế của từng thời kỳ. Các ngân
hàng thương mại nước ta thường chia làm 2 mảng đó là:
- Tiền gửi bản tệ
- Tiền gửi ngoại tệ
Trên cơ sở xác định mức phí ngân hàng sẽ đưa ra lãi suất và kỳ hạn hợp
lý với từng loại tiền.
1.2.2.2. Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả huy động vốn
a. Quy mô huy động vốn
Câu hỏi đầu tiên khi giới thiệu về một doanh nghiệp dù hoạt động trong
bất kỳ một lĩnh vực nào cũng đều là: Quy mô hoạt động như thế nào? Nhắc
đến ngân hàng thì quy mô đó chính là quy mô về vốn. Mục đích cuối cùng
của họ là tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá giá trị tài sản, mà để làm được điều
đó thì phải mở rộng kinh doanh, nâng cao hiệu quả và chất lượng huy động
vốn. Mỗi ngân hàng đều có một quy mô và tốc độ thay đổi quy mô vốn khác
nhau. Các ngân hàng lớn có quy mô nguồn vốn lớn nhưng tốc độ tăng trưởng
nguồn thường không cao như các ngân hàng nhỏ. Và những ngân hàng ở
trung tâm hoạt động tiền tệ tín dụng thường có quy mô và tốc độ tăng vốn
khác nhau.
b. Cơ cấu huy động vốn
Gia tăng nguồn vốn theo chuẩn mực nào đó là một chỉ tiêu phản ánh
chất lượng hoạt động của ngân hàng, là điều kiện cơ bản để ngân hàng mở
rộng quy mô hoạt động, nâng cao tính thanh khoản và tính ổn định của nguồn
vốn. Vì vậy các ngân hàng luôn phải lập cho mình một cơ cấu vốn hợp lý và

an toàn. Các nguồn vốn có nhiều kỳ hạn khác nhau, mỗi loại có một đặc điểm
riêng, việc xác định nguồn nào sử dụng cho chiến lược nào là hợp lý sẽ tuỳ
thuộc vào cách xác định của các chủ ngân hàng. Khi ngân hàng thường xuyên
huy động nguồn vốn ngắn hạn, có tính lỏng cao thì sẽ khó khăn trong việc cho
vay trung và dài hạn, ngân hàng sẽ phải chuyển đổi kỳ hạn sao cho hợp lý
Nguyễn Hoài Trang – Lớp NH53B

18


×