Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

Thực trạng ô nhiễm môi trường từ chăn nuôi lợn nhỏ lẻ ở Hà Tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (648.22 KB, 26 trang )

MỤC LỤC


DANH MỤC BẢNG BIỂU, HÌNH


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
GDP : Tổng sản phẩm quốc nội
UNESCO : Tổ chức văn hóa thế giới
ĐBSH : Đồng bằng sông Hồng
ĐBSCL : Đồng bằng song Cửu Long
TP.HCM : Thành phố Hồ Chí Minh
NN&PTNT : Nông nghiệp và phát triển nông thô
TTNT : Thụ tinh nhân tạo
KSTM : Khoáng sản thương mại


1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của nghiên cứu
Những năm qua, ngành nông nghiệp đã có những bước phát triển mạnh mẽ, duy
trì tốc độ tăng trưởng khoảng 3,5%/năm bất chấp dịch bệnh và thiên tai, đóng góp
22,1% GDP, 23,8% sản lượng xuất khẩu, tạo việc làm cho 52,6% lao động cả nước( số
liệu năm 2012 theo tổng cục thống kê). Hiện tại nước ta vẫn đang là một nước nông
nghiệp, khoảng 72% dân số đang sống ở khu vực nông thôn. Qua hơn 30 năm đổi mới,
nông thôn nước ta đã có những bước chuyển biến mạnh mẽ, sức sản xuất tiềm tàng của
các hộ nông dân đã được khơi dậy và phát huy ngày càng mạnh mẽ. Thu nhập từng
bước được cải thiện, đời sống vật chất và tinh thần của người nông dân tăng lên rõ rệt,
làm thay đổi lớn bộ mặt nông thôn.Cùng với sự phát triển vượt bậc của nông nghiệp,
từ trồng trọt, chăn nuôi gia súc, gia cầm, làm thuỷ lợi đến nuôi trồng thuỷ sản, các làng
nghề... đã và đang kéo theo hệ lụy: đụng vào đâu cũng vấp phải tình trạng ô nhiễm


trầm trọng. Các vấn đề môi trường đáng được quan tâm hiện nay trong lĩnh vực phát
triển nông nghiệp nông thôn đó là ô nhiễm do hoạt động chăn nuôi gia súc gia cầm, ô
nhiễm do lạm dụng hóa chất bảo vệ thực vật và phân bón hóa học, ô nhiễm do các hoạt
động sản suất tại làng nghề và vấn đề về vệ sinh môi trường nông thôn… Bên cạnh các
vấn đề đó, môi trường nông nghiệp nông thôn Việt Nam cũng đang phải đối mặt với
những thách thức to lớn từ biến đổi khí hậu toàn cầu, sự sa mạc hóa, sự xả thải các
chất thải độc hại từ các hoạt động phát triển công nghiệp… điều này đang là những
thách thức to lớn trong việc hoạch định các chiến lược phát triển của ngành trong
tương lai. Những mâu thuẫn giữa yêu cầu phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường,
thiếu hệ thống văn bản, tổ chức quản lý, xử lý các vấn đề môi trường… đang là những
rào cản rất lớn trong việc đưa ra những giải pháp ngăn chặn và giảm thiểu những tác
động bất lợi đó.
Hiện nay, tình trạng ô nhiễm môi trường ở nhiều vùng nông thôn đang ở mức
báo động trên cả nước và Hà Tĩnh là một trong số đó. Với việc xây dựng nông thôn
mới thì quá trình sản xuất nông nghiệp ngày một phát triển hơn, đặc biệt là ngành chăn
nuôi gia súc gia cầm trong dân.Chăn nuôi càng phát triển thì việc phòng chống ô
nhiễm môi trường càng trở nên cần thiết và cấp bách. Nếu như người dân đô thị phải
đối mặt với tình trạng tiếng ồn, rác thải sinh hoạt, khói bụi... thì người dân ở 1 số vùng
nông thôn lại phải sống chung với tình trạng ô nhiễm môi trường chất thải từ chăn
nuôi. Trong những năm qua, mô hình chăn nuôi lợn đã tạo thu nhập chính của nhiều
hộ nông dân ở tỉnh Hà Tĩnh, đem lại nguồn thu cũng như đóng góp vào sự phát triển
kinh tế, cải thiện đời sống cho nhân dân địa phương. Tuy nhiên, cùng với sự gia tăng
đàn vật nuôi và mô hình chăn nuôi nhỏ lẻ trong khu dân cư thì tình trạng ô nhiễm môi


2
trường do chất thải xả ra đang ở chiều hướng báo động ảnh hưởng rất lớn đến cuộc
sống và sức khỏe của người dân . Xuất phát từ những vấn đề thực tiễn nói trên tôi
quyết định chọn đề tài “Thực trạng ô nhiễm môi trường từ chăn nuôi lợn nhỏ lẻ ở
Hà Tĩnh”

2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu và phân tích các nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường ở nông thôn
Hà Tĩnh từ chăn nuôi lợn nhỏ lẻ.
- Tìm hiểu các giải pháp cần thiết để để hạn chế cũng như giảm thiểu thực trạng
đã nêu ra ở trên
3. Phương pháp nghiên cứu
- Nghiên cứu tài liệu thứ cấp
- Tiến hành điều tra thu thập số liệu sơ cấp : nhận thức và hành vi của người dân
về vấn đề ô nhiễm môi trường tại các trang trại chăn nuôi lợn.
Điều tra trực tiếp bằng phiếu phỏng vấn các trang trại về quy mô và số lượng đàn
lợn, diện tích đất đai, các mô hình chăn nuôi và phương pháp xử lý chất thải trong
chăn nuôi lợn của trang trại tại 3 xã Thạch Vĩnh, Thạch Lưu, Bắc Sơn của huyện
Thạch Hà cùng với 2 xã Thạch Kim và Bình Lộc của huyện Lộc Hà. Số trang trại điều
tra là 25 trang trại.Các trang trại được điều tra đều được lựa chọn chiếm đa số là có
quy mô chăn nuôi trung bình và nhỏ. Ngoài ra, còn điều tra trực tiếp bằng phiếu hỏi
với 75 hộ dân trong cộng đồng các xã trên vấn đề ô nhiễm môi trường tại các trang trại
chăn nuôi lợn.
4. Kết cấu cuả đề án
Ngoài phần mở đầu và kết luận thì đề án được chia làm ba phần như sau
Phần 1: Những lý luận cơ bản của đề tài
Phần 2: Thực trạng về môi trường từ chăn nuôi lợn nhỏ lẻ ở Hà Tĩnh
Phần 3: Các đề xuất và giải pháp nhằm khắc phục tình trạng ô nhiễm môi trường
và tăng hiệu quả chăn nuôi lợn ở Hà Tĩnh


3
PHẦN 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN CỦA ĐỀ TÀI
1. Khái quát về môi trường
1.1.Các khái niệm về môi trường:
Chúng ta biết rằng: Môi trường của một sự vật hoặc của một sự kiện là tổng thể

các yếu tố bên ngoài ảnh hưởng đến sự vật và sự kiện đó. Khi nói đến môi trường thì
phải nói đến môi trường của sự vật và sự kiện gì vì những đối tượng này chỉ tồn tại ở
môi trường xác định vì các yếu tố bên ngoài.
Chúng ta có những khái niệm về môi trường như sau:
- Định nghĩa về Môi trường của Kalesnick : Môi trường là một bộ phận của Trái
đất bao quanh con người mà ở một thời điểm nhất định xã hội loài người có quan hệ
trực tiếp với nó.
Định nghĩa về Môi trường của UNESCO : Môi trường là bao gồm toàn bộ các hệ
thống tự nhiên và các hệ thống do con người tạo ra xung quanh mình. Trong đó con
người sinh sống bằng lao động của mình để khai thác các tài nguyên thiên nhiên và
nhân tạo nhằm mục đích thoả nhu cầu của con người
- Định nghĩa về Môi trường của Việt Nam: Môi trường là hệ thống các yếu tố
chất tự nhiên và nhân tạo có tác động tới sự tồn tại và phát triển của con người và sinh
vật ( Luật môi trường Việt Nam năm 2014)
1.2. Các khái niệm về ô nhiễm môi trường
Ô nhiễm môi trường là tình trạng môi trường bị ô nhiễm bởi các chất hóa
học, sinh học, bức xạ, tiếng ồn,... gây ảnh hưởng đến sức khỏe con người và các cơ thể
sống khác. Ô nhiễm môi trường xảy ra là do con người và cách quản lý của con người.
Ô nhiễm môi trường đất
Ô nhiễm môi trường đất là hậu quả các hoạt động của con người làm thay đổi các
nhân tố sinh thái vượt qua những giới hạn sinh thái của các quần xã sống trong đất.
Môi trường đất là nơi trú ngụ của con người và hầu hết các sinh vật cạn, là nền
móng cho các công trình xây dựng dân dụng, công nghiệp và văn hóa của con người.
Đất là một nguồn tài nguyên quý giá, con người sử dụng tài nguyên đất vào hoạt động
sản xuất nông nghiệp để đảm bảo nguồn cung cấp lương thực thực phẩm cho con
người. Nhưng với nhịp độ gia tăng dân số và tốc độ phát triển công nghiệp và hoạt
động đô thị hoá như hiện nay thì diện tích đất canh tác ngày càng bị thu hẹp, chất
lượng đất ngày càng bị suy thoái, diện tích đất bình quân đầu người giảm. Riêng chỉ
với ở Việt Nam, thực tế suy thoái tài nguyên đất là rất đáng lo ngại và nghiêm trọng.
Ô nhiễm môi trường nước

Ô nhiễm nước là sự thay đổi theo chiều tiêu cực của các tính chất vật lý – hoá
học – sinh học của nước, với sự xuất hiện các chất lạ ở thể lỏng, rắn làm cho nguồn


4
nước trở nên độc hại với con người và sinh vật. Làm giảm độ đa dạng sinh vật trong
nước. Xét về tốc độ lan truyền và quy mô ảnh hưởng thì ô nhiễm nước là vấn đề đáng
lo ngại hơn ô nhiễm đất.
Nước bị ô nhiễm là do sự phủ dưỡng xảy ra chủ yếu ở các khu vực nước ngọt và
các vùng ven biển, vùng biển khép kín. Do lượng muối khoáng và hàm lượng các chất
hữu cơ quá dư thừa làm cho các quần thể sinh vật trong nước không thể đồng hoá
được. Kết quả làm cho hàm lượng ôxy trong nước giảm đột ngột, các khí độc tăng lên,
tăng độ đục của nước, gây suy thoái thủy vực. Ở các đại dương là nguyên nhân chính
gây ô nhiễm đó là các sự cố tràn dầu. Ô nhiễm nước có nguyên nhân từ các loại
nước,chất thải công nghiệp được thải ra lưu vực các con sông mà chưa qua xử lí đúng
mức; các loại phân bón hoá học và thuốc trừ sâu ngấm vào nguồn nước ngầm và nước
ao hồ; nước thải sinh hoạt được thải ra từ các khu dân cư ven sông gây ô nhiễm trầm
trọng,ảnh hưởng đến sức khỏe của người dân,sinh vật trong khu vực.
Ô nhiễm môi trường không khí
Ô nhiễm môi trường không khí là sự có mặt một chất lạ hoặc một sự biến đổi
quan trọng trong thành phần không khí, làm cho không khí không sạch hoặc gây mùi
khó chịu, giảm thị lực khi nhìn xa do bụi.
Hiện nay, ô nhiễm khí quyển là vấn đề thời sự nóng bỏng của cả thế giới chứ
không phải riêng của một quốc gia nào. Môi trường khí quyển đang có nhiều biến đổi
rõ rệt và có ảnh hưởng xấu đến con người và các sinh vật. Ô nhiễm khí đến từ con
người lẫn tự nhiên. Hàng năm con người khai thác và sử dụng hàng tỉ tấn than đá, dầu
mỏ, khí đốt. Đồng thời cũng thải vào môi trường một khối lượng lớn các chất thải
khác nhau như: chất thải sinh hoạt, chất thải từ các nhà máy và xí nghiệp làm cho hàm
lượng các loại khí độc hại tăng lên nhanh chóng.
2. Tác động của chăn nuôi tới đời sống và nền kinh tế

2.1 Vai trò của ngành chăn nuôi lợn
Chăn nuôi là một ngành quan trọng của nông nghiệp hiện đại, nuôi lớn vật nuôi
để sản xuất những sản phẩm như: thực phẩm, lông, và sức lao động. Sản phẩm từ chăn
nuôi nhằm cung cấp lợi nhuận và phục vụ cho đời sống sinh hoạt của con người.
Trong cộng đồng canh tác, chăn nuôi có thể được coi là phương pháp có hiệu quả
nhằm xóa đói giảm nghèo. Qua chăn nuôi, các sản phẩm có giá trị thấp (như ngũ cốc
và phụ phẩm của nó) đã trở thành các sản phẩm protein động vật có giá trị cao đặc biệt
là chăn nuôi lợn.Chăn nuôi lợn sản xuất trên 70% sản lượng thịt trong năm. Nó là một
nghề truyền thống và có một vai trò quan trọng trong việc cung cấp thịt (73-77%) cho
sinh hoạt đời sống ngày một cao của nhân dân và cho xuất khẩu. Do đó nghề chăn
nuôi lợn có một vị trí hàng đầu khi nói đến phát triển chăn nuôi ở Việt Nam hiện nay.
Chăn nuôi lợn theo phương thức truyền thống cung cấp phần lớn sản lượng thịt cho


5
nhu cầu tiêu thụ trong nước. Phương thức chăn nuôi này phát huy khả năng sử dụng
nguồn thức ăn địa phương tại chỗ rất phong phú, đa dạng và sẵn có, phù hợp với
những vùng kinh tế còn nhiều khó khăn. Cải tiến, nâng cao năng suất các giống lợn
hiện có, phổ biến, tuyên truyền, chuyển giao các thiết bị khoa học như: giống, thức ăn,
thú y, kỹ thuật chăn nuôi, kỹ thuật chuồng trại tới từng hộ nông dân cũng như các
chính sách khuyến khích về vốn, đầu tư hỗ trợ cho nông dân là những biện pháp hữu
hiệu khuyến khích chăn nuôi lợn phát triển góp phần xoá đói giảm nghèo và phát triển
nền nông nghiệp bền vững. Cùng với xu hướng phát triển của thời đại một bộ phận đã
dần dần chuyển sang chăn nuôi sản xuất hàng hoá, có kế hoạch đầu tư và tính hiệu quả
kinh tế. Thực tế cho thấy Việt Nam có đầy đủ các điều kiện để phát triển chăn nuôi lợn
hàng hoá có năng suất và chất lượng cao đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong nước và xuất
khẩu. Vấn đề đặt ra là tổ chức sản xuất, quản lý tốt việc sản xuất và cung ứng thức ăn,
tìm kiếm thị trường xuất khẩu thế nào cho hợp lý.
2.2. Hiện trạng môi trường của một số trang trại chăn nuôi lợn
Hiện trạng môi trường chăn nuôi lợn của Việt Nam

Hiện nay với sự hội nhập quốc tế kèm với nó là sự gia tăng những quy định về
bảo vệ môi trường, ý thức ngày càng được nâng cao của cộng đồng về các vấn đề môi
trường thì vấn đề môi trường nói chung và môi trường chăn nuôi nói riêng đã nhận
được nhiều sự quan tâm của cộng đồng. Trên thế giới môi trường chăn nuôi đã được
đánh giá một cách khá toàn diện, một trong số đó là các nghiên cứu về xử lý chất thải
chăn nuôi.Tại Việt Nam, mặc dù đã phần nào cảm nhận được tác hại về môi trường do
chăn nuôi gây ra xong gần như chưa có một nghiên cứu đầy đủ nào về quản lý, xử lý
chất thải chăn nuôi.
Khi còn chăn nuôi nhỏ lẻ, kết hợp với việc sử dụng chất thải từ chăn nuôi cho
hoạt động sản xuất nông nghiệp thì chất thải chăn nuôi từ các hộ gia đình gần như
không phải là một mối hiểm họa đối với môi trường.
Tuy nhiên, khi chăn nuôi chuyển sang hình thức tập trung theo quy mô lớn thì
còn rất nhiều trang trại chăn nuôi lợn, bò hàng ngày thải ra một lượng lớn chất thải
không được xử lý và đổ trực tiếp vào hệ thống thoát nước, kênh mương trong vùng
làm nhiều hộ dân không có nước sinh hoạt (nước giếng trong vùng có váng, mùi hôi
tanh), tỷ lệ người dân bị mắc bệnh tiêu chảy, mẫn ngứa và ghẻ lở cao. Ô nhiễm do chất
thải chăn nuôi không chỉ ảnh hưởng nặng tới môi trường sống khu dân cư mà còn gây
ô nhiễm nguồn nước, tài nguyên đất và ảnh hưởng lớn đến kết quả sản xuất chăn nuôi.
Các hoạt động gây ô nhiễm do chăn nuôi vẫn đang tiếp tục diễn ra ở nhiều nơi trên cả
nước. Tình trạng chăn nuôi thả rông, chăn thả trên đất dốc, đầu nguồn nước v.v... còn
khá phổ biến đã làm tăng diện tích đất xói mòn, suy giảm chất lượng nước, giảm thiểu
khả năng sản xuất nông nghiệp trên vùng rộng lớn. Ô nhiễm môi trường còn làm phát


6
sinh dịch bệnh, ảnh hưởng lớn đến hiệu quả chăn nuôi. Trong hơn mười năm qua, từ
1997 đến nay, dịch lở mồm long móng trên gia súc đã diễn ra thường xuyên và đến
nay chưa được khống chế triệt để. Từ cuối năm 2003, dịch cúm gia cầm đã bùng phát.
Từ năm 2003 đến nay, dịch đã tái phát 5 đợt, đã phải tiêu huỷ trên 51 triệu gia cầm các
loại, thiệt hại ước tính lên đến hàng ngàn tỷ đồng. Từ đầu năm 2007 đã bùng phát hội

chứng rối loạn hô hấp và sinh sản (bệnh tai xanh - PSSR) trên lợn, gây tổn thất lớn cho
ngành chăn nuôi, gây mất an toàn thực phẩm và còn có nguy cơ lây nhiễm sang người
nguy hiểm không kém bệnh cúm gia cầm, bệnh lở mồm long móng.
Bảng 1. Số lượng lợn phân theo các vùng của Việt Nam
(Đơn vị: 1000 con)
Năm
Cả nước
ĐBSH
Đông Bắc
Tây Bắc
Bắc Trung Bộ
Duyên
Hải
Nam
Trung
Bộ
Tây Nguyên
Đông Nam Bộ
ĐBSCL

2008

2009
27
26 701.598
627.729
6 971.850 7 095.707
4 988.258 5 289.789
1 301.479 1 375.584
3 551.052 3 445.825


2010
27
373.149
6 946.504
5 495.255
1 461.496
3 287.506

2011

2012

27 055.9
7 092.1
4 952
1 473
3 047

26 494.0
6 855.2
4 915
1 432
2 908

2 000.169

2 099.099

1 938.072


5 253.3

5 084.9

1 557.225
2 701.575
3 629.990

1 636.052
2 954.846
3 730.827

1 633.125 1 711.7
1 704.1
2 812.361 2 801.4
2 780.0
3 798.830 3 772.5
3 722.9
(Nguồn: Tổng cục thống kê, 2012)
Ngành chăn nuôi lợn vẫn chiếm ưu thế trong việc cung cấp ổn định các sản phẩm
về thịt với biểu hiện là số lượng đàn lợn ít biện động từ năm 2008 - 2012, ĐBSH là
vùng tập trung nhiều các trang trại chăn nuôi lớn với khoảng 6 - 7 triệu con, tiếp đến là
vùng Đông Bắc, Bắc Trung Bộ và ĐBSCL với khoảng 2 - 3 triệu con.
Rõ ràng ngành chăn nuôi phát triển nếu không đi kèm với các biện pháp xử lý
chất thải sẽ làm môi trường sống của con người xuống cấp nhanh chóng. Môi trường
bị ô nhiễm lại tác động trực tiếp vào sức khoẻ vật nuôi, phát sinh dịch bệnh, gây khó
khăn trong công tác quản lý dịch bệnh, giảm năng suất không thể phát triển bền vững .
Phát triển chăn nuôi bền vững, nhất là chăn nuôi lợn hàng hóa như thế nào trong
hoàn cảnh cuộc sống của phần lớn các hộ nông dân còn chật vật khó khăn, đại bộ phận

người dân chăn nuôi theo kinh nghiệm; thiếu kiến thức chuyên môn, ít quan tâm về
thông tin thị trường, nếu có thì thiếu cụ thể; hiểu biết về sản xuất hàng hóa chưa trở
thành tiềm thức; kinh tế phát triển chưa đồng đều giữa các vùng,... là những rào cản
trong phát triển chăn nuôi lợn hàng hóa hiện nay.


7
Trong những năm gần đây, ngành chăn nuôi lợn phát triển với tốc độ rất nhanh
nhưng chủ yếu là tự phát và chưa đáp ứng được các tiêu chuẩn kỹ thuật về chuồng trại
và kỹ thuật chăn nuôi. Do đó năng suất chăn nuôi thấp và gây ô nhiễm môi trường một
cách trầm trọng. Ô nhiễm môi trường không những ảnh hưởng đến sức khỏe vật nuôi,
năng suất chăn nuôi mà còn ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe con người và môi trường
sống xung quanh. Với phương thức sử dụng phân chuồng không qua xử lý ổn định và
nước thải không qua xử lý xả trực tiếp ra môi trường gây ô nhiễm nghiêm trọng.
Công tác quản lý chất thải trong chăn nuôi lợn đang gặp nhiều khó khăn, việc sử
dụng phân lợn trong nông nghiệp vẫn còn bị hạn chế do phân lợn không giống phân bò
hay gia cầm khác. Phân lợn ướt và hôi thối nên khó thu gom và vận chuyển, phân lợn
là phân “nóng” khó sử dụng, hiệu quả không cao và có thể làm chết hoặc mất năng
suất cây trồng (sầu riêng mất mùi, nhãn không ngọt...). Theo điều tra tình hình quản lý
chất thải chăn nuôi ở một số huyện thuộc TP. HCM và một số tỉnh lân cận chỉ có 6%
số hộ nuôi lợn có bán phân cho các đối tượng sử dụng để nuôi cá và làm phân bón,
khoảng 29% số hộ chăn nuôi lợn sử dụng phân cho bể biogas và 9% hộ dùng phân lợn
để nuôi cá .
Theo kết quả điều tra đánh giá hiện trạng môi trường của Viện chăn nuôi (2006)
tại các cơ sở chăn nuôi lợn có quy mô tập trung cho thấy: Chất thải rắn bao gồm chủ
yếu là phân, chất độn chuồng, thức ăn thừa và đôi khi là xác gia súc, gia cầm chết. Kết
quả điều tra hiện trạng quản lý chất thải chăn nuôi cho thấy 100% số cơ sở chăn nuôi
đều chưa tiến hành xử lý chất thải rắn trước khi chuyển ra ngoài khu vực chăn nuôi.
Các cơ sở này chỉ có khu vực tập trung chất thải ở vị trí cuối trại, chất thải được thu
gom và đóng bao tải để bán cho người tiêu thụ làm phân bón hoặc nuôi cá. Các bao tải

này được tái sử dụng nhiều lần, không được vệ sinh tiêu độc nên nguy cơ gây ô nhiễm
môi trường và lây nhiễm lan truyền dịch bệnh từ trang trại này sang trang trại khác là
rất cao. Đối với phương thức nuôi lợn trên sàn bê tông phía dưới là hầm thu gom thì
không thu được chất thải rắn. Toàn bộ chất thải, bao gồm phân, nước tiểu, nước rửa
chuồng được hòa lẫn và dẫn về bể biogas.
2.3 Ảnh hưởng của ô nhiễm trong chăn nuôi đến con người và môi trường
2.3.1 Ảnh hưởng tới môi trường
Mỗi năm ngành chăn nuôi gia súc gia cầm thải ra khoảng 75 - 85 triệu tấn chất
thải đã tác động đến môi trường và sức khỏe con người trên nhiều khía cạnh: Gây ô
nhiễm nguồn nước mặt, nước ngầm, môi trường khí, môi trường đất và các sản phẩm
nông nghiệp. Đây chính là nguyên nhân gây ra nhiều căn bệnh về hô hấp, tiêu hóa, do
trong chất thải chứa nhiều vi sinh vật gây bệnh, trứng giun.
Ô nhiễm môi trường khu vực trại chăn nuôi do sự phân hủy các chất hữu cơ có
mặt trong phân và nước thải của lợn. Sau khi chất thải ra khỏi cơ thể của lợn thì các


8
chất khí đã lập tức bay lên, khí thải chăn nuôi bao gồm hỗn hợp nhiều loại khí trong đó
có trên 40 loại gây mùi, chủ yếu là H2S và NH3. Trong điều kiện kỵ khí cộng với sự có
mặt của vi khuẩn trong phân và nước thải xảy ra quá trình khử các ion sunphát (SO 42-)
thành sunphua (S2-). Trong điều kiện bình thường thì H2S là một trong những nguyên
nhân gây ra các vấn đề về màu và mùi .
Việc kiểm soát chất thải chăn nuôi là một nội dung cấp bách cần được các cấp
quản lý, các nhà sản xuất và cộng đồng dân cư bắt buộc quan tâm để: hạn chế ô nhiễm
môi trường, bảo vệ sức khỏe của con người, cảnh quan khu dân cư cũng như không
kìm hãm sự phát triển của ngành.
Ảnh hưởng của ô nhiễm chất thải chăn nuôi đến môi trường
Bảng 2: Hàm lượng một số nguyên tố kim loại nặng tối đa cho phép trong
thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh cho lợn
STT

1
2
3
4

Kim loại nặng
Asen (As)
Cadimi (Cd)
Chì (Pb)
Thuỷ ngân (Hg)

Hàm lượng tối đa cho phép (mg/kg)
2,0
1,0
5,0
0,05
(Nguồn: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2014)
Việc sử dụng các loại thức ăn hỗn hợp đã trở lên phổ biến tại các trang trại, tuy
nhiên hàm lượng một số kim loại nặng có trong thức ăn nếu vượt quá ngưỡng trên, các
chủ trang trại khi sử dụng cho vật nuôi sẽ dẫn tới việc tích trữ trong cơ thể, làm ảnh
hưởng tới chất lượng và sản phẩm vật nuôi, sau cùng có thể tích trữ trong cơ thể con
người thông qua chuỗi và lưới thức ăn.
Một phần các kim loại nặng này có thể được đào thải ra khỏi cơ thể vật nuôi qua
phân hoặc nước tiểu, nó có thể tích trữ trong mọt khoảng thời gian dài, gây ô nhiễm
môi trường.
Chất thải chăn nuôi chia ra thành 3 nhóm:
+ Chất thải rắn: Phân, chất độn, lông, chất hữu cơ tại các lò mổ...
+ Chất thải lỏng: nước tiểu, nước rửa chuồng, tắm rửa gia súc, vệ sinh lò mổ, các
dụng cụ…
+ Chất thải khí: CO2, NH3, CH4…

Chất thải rắn và nước thải. Chất thải rắn chủ yếu là phân, rác, thức ăn thừa của
vật nuôi.... Chất thải rắn chăn nuôi lợn có độ ẩm từ 56 - 83%, tỷ lệ N, P, K cao, chứa
nhiều hợp chất hữa cơ, vô cơ và một lượng lớn các vi sinh vật, trứng các ký sinh trùng
có thể gây bệnh cho người và vật nuôi.
Tùy theo đặc điểm chuồng nuôi và hình thức thu gom chất thải, chất thải chăn
nuôi lợn bao gồm: chất thải rắn, nước tiểu, nước thải chăn nuôi (hỗn hợp phân, nước
tiểu, nước rửa chuồng…)


9
* Chất thải rắn - Phân
- Những dưỡng chất không tiêu hóa được của quá trình tiêu hóa vi sinh.
- Các chất cặn bã của dịch tiêu hóa (trypsin, pepsin …), các mô tróc ra từ các
niêm mạc của ống tiêu hóa và chất nhờn theo phân ra ngoài.
- Các loại vi sinh vật trong thức ăn, ruột bị thải ra ngoài theo phân.
+ Lượng phân:
Lượng phân thải ra trong một ngày đêm tùy thuộc vào giống, loài, tuổi và khẩu
phần ăn. Lượng phân lợn thải ra mỗi ngày có thể ước tính 6-8% trọng lượng của vật
nuôi
+ Thành phần trong phân lợn:
Thành phần các chất trong phân lợn phụ thuộc vào nhiều yếu tố:
- Thành phần dưỡng chất của thức ăn và nước uống;
- Độ tuổi của lợn (mỗi độ tuổi sẽ có khả năng tiêu hóa khác nhau);
- Tình trạng sức khỏe vật nuôi và nhu cầu cá thể: nếu nhu cầu cá thể cao thì sử
dụng dưỡng chất nhiều thì lượng phân thải sẽ ít và ngược lại.
* Nước thải
Nước thải chăn nuôi là một loại nước thải rất đặc trưng và có khả năng gây ô
nhiễm môi trường cao do có chứa hàm lượng cao các chất hữu cơ, cặn lơ lửng, N, P và
VSV gây bệnh.
* Khí thải

Chất thải khí: Chăn nuôi phát thải nhiều loại khí thải (CO 2, NH3, CH4, H2S,...
thuộc các loại khí nhà kính chính ) do hoạt động hô hấp, tiêu hóa của vật nuôi, do ủ
phân, chế biến thức ăn, ... ước khoảng vài trăm triệu tấn/ năm.
2.3.2 Ảnh hưởng đến con người
Hiện nay, còn nhiều trang trại chăn nuôi lợn hàng ngày thải ra một lượng lớn
chất thải không được xử lý và đổ trực tiếp vào hệ thống thoát nước, kênh mương làm
nhiều hộ dân không có nước sinh hoạt (nước giếng trong vùng có váng, mùi hôi tanh),
tỷ lệ người dân bị mắc bệnh tiêu chảy, mẫn ngứa và ghẻ lở cao. Ô nhiễm do chất thải
chăn nuôi không chỉ ảnh hưởng nặng tới môi trường sống dân cư mà còn gây ô nhiễm
nguồn nước, tài nguyên đất và ảnh hưởng lớn đến kết quả sản xuất chăn nuôi. Ô nhiễm
môi trường còn làm phát sinh dịch bệnh, ảnh hưởng lớn đến hiệu quả chăn nuôi.
Môi trường bị ô nhiễm sẽ tác động trực tiếp vào sức khoẻ con người và vật nuôi,
phát sinh dịch bệnh nguy hiểm, gây khó khăn trong công tác quản lý dịch bệnh, giảm
năng suất và chất lượng của ngành chăn nuôi, ảnh hưởng tới đời sống của con người.
* Các bệnh thường gặp ô nhiễm không khí nơi làm việc
Các loại hơi khí độc như amoniac (NH 3), hydrosulfua (H2S), khí carbondioxyt
(CO2), bụi hữu cơ vào cơ thể có biểu hiện ngứa mũi, ngứa mắt, họng, khó chịu vỉ mũi,


10
hắt hơi, đau họng từ đó làm gia tăng các bệnh vè đường hô hấp, tim mạch…
* Các bệnh thường gặp do vi sinh vật gây ra
Bệnh nhiễm kí sinh trùng là thường gặp nhất của nhà nông như các viêm nhiễm
ngoài da do nấm, ấu trùng sán…các bệnh đường ruột như tả, lị, thương hàn cũng dẽ
mắc phải do thường xuyên tiếp xúc với các tác nhân gây bệnh đường ruột. Hiện nay,
dịch lợn mắc bệnh tai xanh cũng là vấn đề đáng lo ngại đến sức khỏe của người chăn
nuôi. Nó vừa gây thiệt hại kinh tế cho bà con nông dân, vừa đe dọa sức khỏe người
chăn nuôi. Tuy nhiên, bệnh tai xanh không lây sang người nhưng làm suy giảm miễn
dịch của đàn lợn làm cho đàn lợn dễ bị nhiễm liên cầu lợn mà bệnh này lại có khả
năng lây sang người.



11
PHẦN 2: THỰC TRẠNG VỀ MÔI TRƯỜNG TỪ CHĂN NUÔI LỢN
NHỎ LẺ Ở HÀ TĨNH
2.1 Thực trạng chăn nuôi lợn ở Hà Tĩnh
Theo số liệu từ cục thống kê tỉnh Hà Tĩnh năm 2014 về chăn nuôi lợn như sau
2.1.1 Tổng đàn, sản lượng thịt hơi
Giai đoạn 2008 – 2013, phát triển nhanh về số lượng và chất lượng đàn được cải
thiện: Tổng đàn tăng bình quân 2,7%/năm; tỷ lệ nái ngoại đạt 16%, nái lai 22% tổng
đàn nái (năm 2013). Sản lượng thịt hơi xuất chuồng bình quân 11,8%/năm; chiếm 75%
trong tổng sản lượng thịt hơi các loại xuất chuồng (tương đương với bình quân chung
của cả nước 74%-77%).
2.1.2 Cơ cấu đàn theo hình thức nuôi, giống
- Trang trại: Hiện có 82 trang trại đạt tiêu chí theo Thông tư 27/TTBNN&PTNT; tổng đàn 103,75 ngàn con, chiếm 25% tổng đàn lợn. Trong đó, 72 trang
trại chăn nuôi lợn thịt, quy mô 500 con trở lên và 10 trang trại chăn nuôi lợn nái (04
trang trại quy mô trên 1.200 nái, 06 trang trại từ 300 nái trở lên), tổng đàn nái 8.100
con (nái ông bà: 900 con, nái bố mẹ: 7.200 con). Sử dụng 100% giống ngoại năng suất
cao như Yorshire, Landrace, Duroc, Pietran, PiDu và tổ hợp lai 2 máu, 3 máu của các
giống.
- Gia trại: Tổng đàn 74,7 ngàn con, chiếm 18% tổng đàn lợn; Có trên 3.000 gia
trại quy mô 11 - 50 lợn thịt và 19 gia trại từ 20 nái ngoại trở lên. Đàn nái 16.214 con,
chủ yếu là nái cấp bố mẹ, sử dụng các giống ngoại Yorshire, Landrace, nái lai (Móng
Cái x Yorshire, Landrace).
- Nông hộ: Tổng đàn 236,55 ngàn con/196 ngàn hộ, chiếm tỷ lệ cao nhất 57%
tổng đàn lợn; đàn nái 33.786 con, chủ yếu là nái lai (Móng Cái x Yorshire, Landrace),
một số ít nái ngoại, do người dân tự nuôi dưỡng, chọn lọc hoặc mua ở các cơ sở chăn
nuôi nái.
-Đực giống: Sử dụng đực giống có năng suất, chất lượng cao như Duroc,
Pietran, PiDu ... làm công tác TTNT; có 5 cơ sở TTNT lợn tại các Hương Khê, Can

Lộc, Đức Thọ, Cẩm Xuyên, Kỳ Anh và 02 cơ sở của Tổng công ty KSTM Hà Tĩnh,
với số lượng đực giống 110 con, phối dẫn cho 25.000 lợn nái/năm, đáp ứng khoảng 30
- 40% nhu cầu TTNT cho đàn nái trang trại, gia trại.
394 con lợn đực giống nhảy trực tiếp, chủ yếu là giống lợn ngoại, lợn lai do
người dân tự chọn lọc, nuôi dưỡng, phối giống trực tiếp cho đàn nái trong chăn nuôi
nông hộ nhỏ lẻ.
2.1.3 Cơ sở chăn nuôi liên kết
Đã hình thành được mối liên doanh, liên kết trong chăn nuôi lợn giữa người


12
chăn nuôi và doanh nghiệp; có 110 mô hình chăn nuôi liên kết (Tổng công ty Khoáng
sản và TM Hà Tĩnh 64 mô hình, Tổng công ty CP 46 mô hình), với quy mô từ 300 –
1.000 lợn thịt, 300 – 1.200 lợn nái.
2.1.4 Xu thế phát triển
Tiếp tục tăng số lượng, năng suất, chất lượng đàn lợn, đồng nhất sản phẩm.
Chuyển dịch theo hướng chăn nuôi trang trại tập trung, gia trại, liên doanh, liên kết với
các công ty; giảm dần chăn nuôi nhỏ lẻ, tự phát trong nông hộ. Đẩy nhanh tiến độ xây
dựng nhà máy giết mổ, chế biến tại Khu công nghiệp Vũng Áng. Duy trì và tiếp tục
thu hút các doanh nghiệp bao tiêu sản phẩm cho chăn nuôi trang trại; duy trì thị trường
truyền thống và hỗ trợ thương lái thu mua sản phẩm chăn nuôi gia trại, nông hộ kết
nối thị trường các thành phố lớn.
2.2 Thực trạng ô nhiễm môi trường do chăn nuôi lợn nhỏ lẻ ở Hà Tĩnh
2.2.1 Ảnh hưởng do tiếng ồn
Tiếng ồn do chăn nuôi lợn tập trung cũng ảnh hưởng đến cộng đồng dân cư. Tuỳ
thuộc vào quy mô chăn nuôi và khoảng cách đến cộng đồng dân cư gây ra ảnh hưởng
khác nhau.
Bảng 3: Ảnh hưởng tiếng ồn của các trang trại chăn nuôi lợn
Huyện


Đơn
vị

30 đến <100 con
100 đến <200 con
≥ 200 con
<10m 10- >100m <10m 10- >100m <10m 10- >100m
100m
100m
100m
100
83,6
0
100
0
0
100
54,4
0
100
0
0
100
76,5
0
100
0
0

Thạch Hà

Can Lộc
Hương
Sơn
Lộc Hà

%
%
%
%

100

74,5

0

-

100

0

-

-

0

Đức Thọ


%

100

67,4

0

-

100

0

-

-

0

( Nguồn-Sở tài nguyên và môi trường tỉnh Hà Tĩnh)
Bảng đã cho thấy, quy mô từ 30 đến dưới 100 lợn thì toàn bộ các trang trại có
khoảng cách đến khu dân cư dưới 10 mét đều gây tiếng ồn ảnh hưởng cho cộng đồng
dân cư, từ 10 đến 100 mét tiếng ồn cũng gây ảnh hưởng nhưng tỷ lệ thấp hơn (trung
bình là 72%) và ở các huyện khác nhau thì tỉ lệ cũng khác nhau, có điều này là do quy
hoạch chăn nuôi của từng huyện khác nhau. Trên 100 mét thì tiếng ồn không gây ảnh
hưởng đến cộng đồng dân cư. Quy mô từ 100 đến dưới 200 lợn với khoảng cách trang
trại đến cộng đồng dân cư từ 10 đến 100 mét đều gây tiếng ồn ảnh hưởng cho cộng
đồng dân cư (100%), khoảng cách trên 100 mét không gây ảnh hưởng cho cộng đồng
dân cư. Quy mô trên 200 lợn với khoảng cách trang trại đến cộng đồng dân cư trên

100 mét cũng không gây ảnh hưởng tiếng ồn cho cộng đồng dân cư. Khoảng cách dưới
10 mét và từ 10 mét đến 100 mét, do không có trang trại nào nên chưa thể hiện có điều


13
này là do yêu cầu từ các cấp chính quyền địa phương nhằm đảm bảo môi trường cho
cộng đồng dân cư khi trang trại chăn nuôi có số lượng lớn, nhưng ở khoảng cách này
với quy mô nhỏ hơn cộng đồng dân cư đã bị ảnh hưởng bởi tiếng ồn. Như vậy để dân
cư không ảnh hưởng về tiếng ồn do chăn nuôi lợn ở quy mô từ 30 lợn trở lên cần có
khoảng cách trang trại đến cộng đồng dân cư tối thiểu phải là 100 mét. Nhưng hầu hết
ở các trang trại thì khoảng cách này vẫn chưa được đảm bảo.
2.2.2 Ảnh hưởng mùi hôi của các trang trại chăn nuôi
Mùi hôi do chăn nuôi lợn tập trung cũng ảnh hưởng đến cộng đồng dân cư. Tuỳ
thuộc vào quy mô chăn nuôi và khoảng cách đến cộng đồng dân cư gây ra ảnh hưởng
khác nhau.
Bảng 4: Ảnh hưởng mùi hôi của các trang trại chăn nuôi lợn
Khoảng cách
Ảnh hưởng
Không có
Có mùi hôi
Mùi hôi rất khó chịu

Dưới 50m
<20
con

50-150m

20-50
con


>50
con

x

x

x

<20
con

20-50
con

x

x

Trên 150m
>50
con

<20
con
x

20-50
con


>50
con

x
x

x
( Kết quả điều tra)
Bảng trên cho ta thấy rằng mùi hôi từ chăn nuôi lợn ảnh hưởng tới cộng đồng là
rất nhiều, điều này được thể hiện rõ ở trên. Hầu hết các trang trại chăn nuôi lợn đều
gây ảnh hưởng mùi tới cộng đồng dân cư: Như vậy, ảnh hưởng mùi hôi do trang trại
chăn nuôi lợn cho cộng đồng dân cư với quy mô càng lớn thì mức độ ảnh hưởng càng
nhiều. Khoảng cách càng xa thì mức độ ảnh hưởng giảm. Mức độ ảnh hưởng về mùi
hôi của trang trại chăn nuôi lợn đến cộng đồng dân cư còn tuỳ thuộc vào mùa trong
năm, hướng gió...
=> Quy mô và khoảng cách là hai yếu tố chính gây ảnh hưởng đến môi trường
trong chăn nuôi lợn hiện nay ở Hà Tĩnh. Bởi vì quy mô chăn nuôi càng nhiều thì lượng
chất thải bao gồm chất thải rắn (phân lợn) và chất thải lỏng (nước thải) càng nhiều, vì
vậy quy mô càng lớn càng gây ô nhiễm môi trường nếu không có các biện pháp xử lý
chất thải phù hợp. Cũng như vậy thì khoảng cách đặt các trang trại khác nhau cũng gây
ảnh hưởng khác nhau, nếu trang trại đặt xa khu dân cư thì ảnh hưởng của nó tới cộng
đồng dân cu là ít hơn, ngược lại càng gần thì tác động đến môi trường dân cu sinh
sống càng lớn hơn.
2.2.3. Sử dụng thức ăn, nước cho lợn ở các trang trại
Do các hộ chăn nuôi với quy mô lớn, từ vài chục tới vài trăm con nên thường sử
dụng loại thức ăn hỗn hợp chiếm 72% và không có hộ nào dùng riêng thức ăn tận dụng
từ phụ phẩm nông nghiệp mà sử dung kết hợp cả hai loại trên.



14
Việc sử dụng thức ăn công nghiệp là tất yếu trong quá trình chăn nuôi theo
hướng hiện đại ngày nay,loại thức ăn này không gây phát sinh thức ăn thừa như việc
sử dụng các phế phẩm nông nghiệp. Tuy nhiên, thức ăn hỗn hợp là loại có khả năng
làm tăng ô nhiễm môi trường bởi nhiều sản phẩm chuyển hóa trung gian. Sự gia tăng ô
nhiễm môi trường ở đây chủ yếu là do vi sinh vật phân giải phân tạo ra các loại hơi,
khí độc như NH3, Indol, Scarton
Bảng 5: Loại thức ăn được sử dụng tại một số trang trại
Số
trang
trại

Tỷ lệ
(%)

18

72

0

0

Kết hợp cả hai loại thức ăn

7

28

Tổng


25

100

Loại thức ăn
Thức ăn công nghiệp(hỗn hợp
ăn thẳng)
Thức ăn tận dụng từ phụ phẩm
nông nghiệp

(Nguồn: Kết quả điều tra)
Tuy nhiên, còn một số hộ chăn nuôi lợn thịt và lợn nái thì họ thường cho ăn kết
hợp cả hai loại thức ăn (chiếm 28%) để tiết kiệm chi phí chăn nuôi trong giai đoạn
hiện nay, giá lợn thịt rẻ và giá thức ăn lại cao.
Nguồn nước dùng để cho lợn uống và vệ sinh chuồng trại được lấy từ hai nguồn
chính là: nước giếng khoan với 22/25 hộ, còn lại một số trang trại sử dụng nước mặt
tận dụng từ ao hồ. Việc sử dụng nước để vệ sinh còn phụ thuộc theo mùa và thời tiết.
Trung bình, một ngày các trang trại thường rửa dọn chuồng 1 - 2 lần.

Hình 1. Mức độ sử dụng nước để vệ sinh chuồng trại


15

( Kết quả điều tra)
Với quy mô chăn nuôi khác nhau thì lượng sử dụng nước cho vệ sinh chuồng
trại, tắm rửa cho đàn lợn cũng khác nhau. Nhưng hầu hết với quy mô trên 50 con thì
lượng sử dụng nước là rất lớn trên 1m 3/ngày và có tận tới 40% số hộ dùng trên 3m 3,
chỉ có 24% số hộ được hỏi sử dụng mức nước dưới 1m 3/ngày bởi đây là những hộ có

quy mô chăn nuôi nhỏ dưới 20 một lứa. Việc sử dụng nguồn nước nhiều như vậy sẽ có
tác động rất lớn tới môi trường, bởi hầu như các hộ chăn nuôi đều cho nước thải sau
khi vệ sinh và tắm rửa cho đàn lợn xả thẳng vào môi trường qua các kênh rạch gần
trang trại của mình.
2.3 Nguyên nhân gây nên ô nhiễm môi trường từ chăn nuôi lợn ở Hà Tĩnh
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng ô nhiễm từ chăn nuôi lợn ở Hà Tĩnh
nhưng thống kê lại hầu hết các nguyên nhân chính như sau:
Chăn nuôi nông hộ nhỏ lẻ, tự phát, tận dụng là tập quán lâu đời của người dân,
hạn chế rất lớn việc áp dụng các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất chăn nuôi.Nhiều các
trang trại, gia trại nằm xen kẽ trong các khu dân cư, có quỹ đất nhỏ hẹp không đủ diện
tích xây dựng các công trình bảo vệ môi trường đảm bảo xử lý chất thải, nước thải đạt
tiêu chuẩn chuẩn cho phép, không đảm bảo khoảng cách vệ sinh đến khu dân cư gây ô
nhiễm môi trường trầm trọng, ảnh hưởng đến đời sống, sinh hoạt của người dân xung
quanh. Trong số các trang trại chăn nuôi tập trung và các hộ gia đình chăn nuôi quy
mô lớn đang hoạt động, mặc dù đã đầu tư xây dựng hệ thống xử lý nước thải bằng hệ


16
thống hầm Biogas, qua lắng lọc sau đó thải ra môi trường, hoặc chất thải chăn nuôi
được xử lý bằng đệm lót sinh học. Tuy nhiên các biện pháp này chỉ giảm thiểu ô
nhiễm khi số đàn gia súc gia cầm vừa đủ, nước thải sau xử lý vẫn có nguy cơ gây ô
nhiễm môi trường, đặc biệt là khi các cơ sở không tuân thủ quy trình sản xuất, quy
trình vận hành hệ thống xử lý chất thải.
Mặt khác chất thải trong chăn nuôi lợn là nguồn gây ô nhiễm môi trường
nghiêm trọng nhất. Chất thải của các trang trại, gia trại nuôi lợn chủ yếu được xử lý
bằng hệ thống biogas song biện pháp này chỉ giải quyết được vấn đề thu hồi khí sinh
học tận thu làm nhiên liệu còn mức độ giảm thiểu ô nhiễm không đáng kể, không giải
quyết triệt để được tình trạng ô nhiễm môi trường đất, nước và mùi hôi thối. Trong
công tác chỉ đạo sản xuất chăn nuôi lợn mới quan tâm đến tăng số lượng, chất
lượng nâng cao giá trị gia tăng, phát triển bền vững và thị trường tiêu thụ sản phẩm,

ít đề cập đến vấn đề bảo vệ môi trường, chưa có hình thức thanh kiểm tra xử lý các
hệ thống chất thải từ chăn nuôi. Đầu tư cơ sở hạ tầng, hệ thống xử lý chất thải từ
chăn nuôi lợn chưa đáp ứng đúng yêu cầu; đặc biệt xây dựng hệ thống biogas đều
được các trang trại xây dựng nhỏ hơn mức cần thiết dẫn đến hiệu quả giảm thiểu ô
nhiễm lại càng hạn chế.
Sản xuất chăn nuôi chủ yếu theo kinh nghiệm truyền thống chạy theo lợi nhuận,
thiếu thông tin khoa học kỹ thuật và hiểu biết về bảo vệ môi trường.Thiếu sự quản lý
chặt chẽ từ các cơ quan môi trường trong quá trình chăn nuôi và xử lý chất thải từ chăn
nuôi lợn
2.4. Đánh giá yếu tố xã hội ảnh hưởng đến ô nhiễm môi trường chăn
nuôi lợn
2.4.1. Nhận thức của người chăn nuôi với công tác vệ sinh môi trường
Môi trường chăn nuôi vốn chứa đựng rất nhiều loại vi khuẩn và các loại công
trùng gây bệnh nguy hiểm, nếu không có biện pháp thu gom và xử lý chất thải chăn
nuôi một cách thỏa đáng sẽ ảnh hưởng rất lớn đến sức khỏe con người, vật nuôi và gây
ô nhiễm môi trường nghiêm trọng. Đặc biệt là các virus biến thể từ các dịch bệnh như
lở mồm long móng, dịch bệnh tai xanh ở lợn có thể lây lan nhanh chóng và có thể
cướp đi sinh mạng của rất nhiều người.
Tất cả các trang trại được hỏi đều nhận thức được mức độ nguy hiểm khi không
xử lý chất thải chăn nuôi trước khi thải bỏ ra môi trường như: Gây mùi hôi thối, thu
hút các loại côn trùng gây bệnh, có thể lây lan các dịch bệnh truyền nhiễm nguy hiểm
cho con người và vật nuôi. Lượng chất thải này gây
ô nhiễm môi trường đất, nước, ảnh hưởng đến các loài động vật và thực vật thủy
sinh. Ngoài ra, chất thải không được xử lý gây ảnh hưởng tới hoa màu như làm cho lúa
bị lốp, đổ, mất mùa...


17
Bảng 6 : Nhận thức của người dân về việc xử lý chất thải chăn nuôi lợn
Mức độ


Số hộ

Tỷ lệ (%)

Rất cần thiết

4

6,67

Cần thiết

56

93,33

Không cần thiết

0

0

Tổng

60

100

Hình 2 . Khoảng cách từ gia đình tới khu trang trại chăn nuôi lợn


(Kết quả điều tra )
Qua hình trên, ta thấy các khu trang trại được xây dựng rất gần với khu nhà ở,
việc xử lý chất thải tại trang trại chưa được triệt để, là nguyên nhân gây ô nhiễm môi
trường nước, không khí xung quanh và ảnh hưởng tới sức khỏe chính bản thân con
người sống trong khu vực đó. Với 52 % số trang trại có khoảng cách gần từ 10 đến
20 m; 35% số trang trại có khoảng cách rất gần và chỉ có 13% là xây dựng xa nhà ở
trên 20m.


18
PHẦN 3: CÁC ĐỀ XUẤT VÀ GIẢI PHÁP NHẰM KHẮC PHỤC TÌNH
TRẠNG Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG VÀ TĂNG HIỆU QUẢ CHĂN NUÔI LỢN
Ở HÀ TĨNH
Từ việc khảo sát tình hình chăn nuôi lợn nhỏ lẻ ở Hà Tĩnh, tôi đề xuất các biện
pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường tại các trang trại,hộ chăn nuôi lợn như sau :
3.1. Biện pháp công nghệ
- Các trang trại chăn nuôi tập trung quy mô lớn cần kết hợp phương pháp xử lý
biogas và ủ sinh học, các trang trại có quy mô vừa và nhỏ áp dụng phương pháp xử lý
bằng biogas.
- Xây dựng hầm biogas có dung tích phù hợp với quy mô chăn nuôi để xử lý chất
thải.Cần hỗ trợ chi phí xây dựng ủ biogas có thể tích trên 10 m 3 trở lên để thúc đẩy
việc đầu tư xây dựng hầm biogas lớn. Ngoài ra phải có giải pháp để xây dựng hầm đạt
tiêu chuẩn và đúng thiết kế như vậy mới đạt hiệu quả trong xử lý phân và chất thải
lỏng của chăn nuôi lợn cụ thể như sau:
Thiết kế hầm ủ biogas có nắp vòm cố định được chôn dưới đất gồm có 3 phần
chính nối tiếp nhau:
+ Ngăn trộn: là nơi phân được trộn với nước trước khi đổ vào hầm phân hủy.
+ Hầm phân hủy: là nơi phân và nước bị phân hủy lên men. Khí CH 4 và các loại
khí khác sẽ sinh ra trong hầm này.

+ Bể áp lực: dùng để thu nhận phân và bùn cặn.
- Đưa các công nghệ mới, tiên tiến về xử lý môi trường chăn nuôi như công nghệ
vi sinh, công nghệ Ion hoá, công nghệ vật liệu mới.
3.2. Biện pháp quản lý, quy hoạch
+ Tổ chức lại hệ thống sản xuất giống theo hướng tập trung, quy mô lớn để tập
trung đầu tư các nguồn lực trong đó có đầu tư hệ thống xử lý chất thải
Chuồng trại:
Cơ sở chăn nuôi phải có chuồng trại được quy hoạch, thiết kế phù hợp đảm bảo
các điều kiện cho sinh trưởng, phát triển của vật nuôi, tiện lợi cho công tác quản lý và
thực hiện các biện pháp an toàn sinh học; áp dụng các kiểu chuồng có khả năng chống
nóng, chống rét, chống ẩm, chống lũ lụt.
Với chăn nuôi lợn truyền thống trong nông hộ, phải đảm bảo điều kiện vệ sinh
thú y đối với chuồng nuôi, có hệ thống xử lý phân nước thải bằng hầm Biogas hoặc hố
xử lý phân, rác thải.
+ Khuyến khích các chủ trang trại chăn nuôi đầu tư xây dựng chuồng trại theo
hướng hiện đại, hợp lý, đặc biệt ủng hộ theo hướng xây dựng chuồng kín, giảm mức


19
độ ô nhiễm môi trường trên địa bàn
3.3. Biện pháp tuyên truyền giáo dục
- Tăng cường đào tạo, tập huấn cho cán bộ thú y, người chăn nuôi lợn các kiến
thức về môi trường và công tác phòng chống dịch bệnh trong chăn nuôi lợn, 3
tháng/lần hoặc 6 tháng/lần.
- Xây dựng các mô hình chăn nuôi ‘‘sạch” đạt hiệu quả kinh tế cao để từ đó nhân
rộng các mô hình trên toàn tỉnh.
- Sử dụng nhiều kênh thông tin tuyên truyền đại chúng như báo hình, báo viết,
báo nói, tờ rơi, áp phích, băng rôn, truyền thông chéo và truyền thông lồng ghép.
3.4 Biện pháp quản lý
Cần có các biện pháp quản lý chặt chẽ trong việc bảo vệ môi trường cũng như

phát triển chăn nuôi:
- Hoàn thiện hệ thống tổ chức quản lý nhà nước về môi trường trong lĩnh vực
chăn nuôi, tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, giám sát; hoàn thiện hệ thống văn
bản pháp luật về quản lý môi trường.
- Các trang trại chăn nuôi tập trung quy mô lớn hơn 1000 con phải có báo cáo
đánh giá tác động môi trường của Sở Tài nguyên và Môi trường, các trang trại có quy
mô 100 - 1000 con lợn phải cam kết bảo vệ môi trường được Phòng Tài nguyên và
Môi trường xá nhận.
- Định kỳ kiểm tra, giám sát các cơ sở chăn nuôi trên địa bàn; tiến hành thăm
kiểm chăn nuôi để phân tích đánh giá chất lượng chuồng trại cũng như tác động đến
môi trường.


20
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Thực tế cho thấy chăn nuôi nhỏ lẻ thường ít quan tâm đầu tư hệ thống xử lý
nước thải, chất thải nên mức độ gây ô nhiễm môi trường ngày càng báo động. Về lâu
dài cần quy hoạch, giảm dần quy mô nông hộ tiến tới chăn nuôi hàng hoá quy mô lớn
để khắc phục tình trạng xả thải tràn lan như hiện nay. Theo đó các cấp quản lý cần có
những chính sách cũng như biện pháp cụ thể nhằm tạo điều kiện cho người dân mở
rộng chăn nuôi cũng như góp phần bảo vệ môi trường, để chăn nuôi ngày càng phát
triển và là nguồn thu nhập lớn cho người dân cũng như đảm bảo được về yếu tố môi
trường là yếu tố cũng rất cần thiết.Thách thức về môi trường đối với sự phát triển chăn
nuôi cũng là thách thức chung của các cấp, các ngành. Vì vậy, khắc phục ô nhiễm môi
trường trong hoạt động chăn nuôi là con đường hướng tới ngành chăn nuôi “xanh”,
hướng tới phát triển kinh tế - xã hội bền vững.
2. Kiến nghị
- Cần có biện pháp tuyên truyền, kiểm tra việc thực hiện đảm bảo vệ sinh môi
trường tại các trang trại chăn nuôi một cách thường xuyên, cần có sự kết hợp liên

ngành một cách chặt chẽ để giảm thiểu tình trạng ô nhiễm do chất thải chăn nuôi đang
ngày càng nghiêm trọng.
- Khuyến khích các mô hình chăn nuôi khép kín, hỗ trợ chi phí xây dựng hệ
thống xử lý chất thải đạt tiêu chuẩn tại các trang trại.
- Các trang trại nên đưa chất thải qua hệ thống ao sinh học, có các thực vật thủy sinh
để xử lý triệt để hơn các chất ô nhiễm, đặc biệt là các chất hữu cơ.


21
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Tổng cục thống kê, 2012
2. Bộ NN&PTNT “Ô nhiễm môi trường trong hoạt động chăn nuôi” ,2010
3. Bộ NN&PTNT “Hàm lượng một số nguyên tố kim loại nặng tối đa cho phép trong
thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh cho lợn”, 2014
4. Cục thống kê Hà Tĩnh, “Báo cáo chăn nuôi”, 2012
5.Sở NN&PTNT Hà Tĩnh “Đề án tái cơ cấu ngành chăn nuôi Hà Tĩnh theo hướng
nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững”,2013
6.Sở tài nguyên và môi trường Hà Tĩnh “Báo cáo kết quả thực hiện công tác bảo vệ
môi trường trên địa bàn tỉnh Hà Tĩnh”, 2014
7. Viện chăn nuôi: “Báo cáo hiện trạng môi trường chăn nuôi ở một số tỉnh”, 2012
8. GS.TSKH Đặng Như Toàn, Giáo trình quản lý môi trường, Hà Nội-2011
9. PGS.TS. Nguyễn Thế Chinh, Giáo trình kinh tế và quản lý tài nguyên môi trường,
2003
Tài liệu Internet
1.
/>“Một số ảnh hưởng của sản xuất nông nghiệp đến môi trường và sinh vật”
2.
/>“Thực trạng chăn nuôi lợn ở Việt Nam”
3. />Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2012

4. />“ Đề án phát triển chăn nuôi lợn trên địa bàn Hà Tĩnh giai đoạn 2011-2015 định
hướng đến năm 2020”.
5. />“Môi trường là gì?”


22
Phụ lục
Phiếu điều tra
PHIẾU ĐIỀU TRA
Tôi là sinh viên Khoa Môi trường và Đô thị trường đại học Kinh tế quốc dân
đang cần thu thập một vài thông tin để tiến hành nghiên cứu “Thực trạng ô nhiễm
môi trường từ chăn nuôi lợn nhỏ lẻ ở Hà Tĩnh”
Sự tham gia và giúp đỡ của anh/chị góp phần quan trọng vào quá trình điều tra
và đưa ra kết quả nghiên cứu chính xác nhất. Tôi cam kết mọi thông tin anh/chị cung
cấp sẽ được giữ bí mật và chỉ phục vụ cho mục đích nghiên cứu.
Rất mong nhận được sự trợ giúp của anh/chị!
Phần 1: Thông tin chung
1. Họ và tên:
2. Tuổi:
3. Giới tính:
Nam
Nữ
4. Chỗ ở hiện nay:
Xã:…………………………………………………………..
Huyện:………………………………………………………
Phần 2: Thông tin điều tra vấn đề ô nhiễm môi trường tại các trang trại
chăn nuôi lợn
1. Gia đình nuôi khoảng bao nhiêu con lợn trong một lứa ?
Dưới 20 con
Từ 20 đến 50 con

Trên 50 con
2. Khoảng cách từ gia đình đến trại chăn nuôi lợn là bao nhiêu mét?
Dưới 10m
Từ 10 đến 20m
Trên 20m
3. Khoảng cách từ trại chăn nuôi đến cộng đồng dân cư là bao nhiêu mét?
Dưới 50m
Từ 50 đến 150m
Trên 150
4. Theo anh/chị tác động của mùi hôi từ chăn nuôi lợn đến cộng đồng dân cư như
thế nào?
4.1 Khoảng cách dưới 50m
Không có
Có mùi hôi
Mùi hôi khó chịu


×