Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

Phát triển bền vững kinh tế xã hội tỉnh champasak CHDCND lào

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (245.75 KB, 25 trang )

1
MỞ ĐẦU
1. Lí do chọn đề tài
Hiện nay cả thế giới đang trong quá trình hội nhập và
toàn cầu hóa mạnh mẽ, nền kinh tế mỗi nước đã đạt được những
thành tựu nhất định, đời sống con người ngày một cải thiện và
nâng cao. Nhưng trên thực tế CHDCND Lào tiến hành xây
dựng đất nước từ điểm xuất phát thấp, nên với mong muốn
nghiên cứu các vấn đề lý luận về phát triển bền vững kinh tế xã
hội và thực tiễn phát triển của CHDCND Lào nói chung, tỉnh
Champasak nói riêng, tác giả đã lựa chọn đề tài “Phát triển bền
vững kinh tế - xã hội tỉnh Champasak CHDCND Lào” nhằm
đánh giá các tiềm năng, làm sáng tỏ thực trạng phát triển kinh tế
- xã hội của tỉnh. Từ đó đề xuất các giải pháp nhằm phát triển
bền vững, đồng thời có hiệu quả về kinh tế và xã hội.
2. Lịch sử nghiên cứu
2.1. Nghiên cứu về phát triển bền vững trên thế giới
Có nhiều công trình của các nước, các tổ chức nghiên cứu
vấn đề này ở nhiều khía cạnh khác nhau. Trên thực tế, có nhiều
cách tiếp cận để đề ra chỉ tiêu cho sự phát triển bền vững.
Ngày 25∕9∕2015, Hội nghị Thượng định phát triển bền
vững của Liên hiệp quốc đã được khai mạc tại trụ sở chính của
Liên hiệp quốc ở NewYork, các nhà hoạt động môi trường và
báo giới. Sau khi lắng nghe bài biểu diễn văn của Giáo hoàng
Francis, các đại biểu đã chính thức thông qua Chương trình
nghị sự Phát triển bền vững toàn cầu đến năm 2030.
2.2.
Nghiên cứu phát triển bền vững ở Việt Nam
Ở Việt Nam khái niệm “Phát triển bền vững” được biết
đến vào khoảng cuối thập niên 80 đầu thập niên 90 thế kỷ 20,



2
mặc dù xuất hiện khá muộn nhưng nó lại sớm được thể hiện ở
nhiều cấp độ. Đã có hàng loạt công trình nghiên cứu liên quan.
Như vậy, phát triển bền vững là phát triển tổng hợp,
toàn bộ, về tất cả phương diện môi trường, môi sinh, kinh tế, xã
hội và chính trị.
2.3. Nghiên cứu liên quan đến Phát triển bền vững ở CHDCND
Lào
Ở CHDCND Lào, khái niệm “phát triển bền vững” vẫn
còn là một khái niệm mới. Dưới góc độ địa lý học cũng có
nhiều công trình, giáo trình về địa lý kinh tế - xã hội có ý nghĩa
thực tiễn.
3. Mục tiêu, nhiệm vụ và giới hạn nghiên cứu
3.1. Mục tiêu
Đánh giá tiềm năng, phân tích thực trạng PTBVKTXH
từ đó đưa ra định hướng và một số giải pháp PTBVKTXH tỉnh
Champasak dưới góc độ địa lí học.
3.2. Nhiệm vụ
3.3. Giới hạn nghiên cứu
3.3.1. Về nội dung:
3.3.2. Về phạm vi lãnh thổ: nghiên cứu về hình phát triển bền
vững kinh tế - xã hội của 10 huyện thị trấn trên địa bàn
tỉnh Champasak.
3.3.3. Về thời gian:
Luận án nghiên cứu tình hình phát triển kinh tế - xã hội
tỉnh Champasak giai đoạn từ năm 2005 - 2014
4. Các quan điểm và phương pháp nghiên cứu
4.1. Các quan điểm nghiên cứu: Quan điểm hệ thống, Quan
điểm tổng hợp lãnh thổ, Quan điểm lịch sử - viễn cảnh,

Quan điểm phát triển bền vững, Quan điểm hiệu quả
kinh tế.


3
4.2. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp thu thập tài liệu,
Phương pháp phân tích, tổng hợp, Phương pháp phân tích
lịch sử, viễn cảnh, Phương pháp thống kê, Phương pháp
bản đồ, biểu đồ, Phương pháp khảo sát thực địa.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
- Tổng quan có chọn lọc một số vấn đề lí luận liên quan đến
phát triển bền vững.
- Đánh giá nhân tố tác động đến sự phát bền vững triển kinh tế xã hội tỉnh Champasak.
- Phân tích vai trò mối quan hệ giữa tài nguyên thiên nhiên; tài
nguyên nhân lực đối với phát triển kinh tế - xã hội tỉnh
Champasak.
- Đề xuất những giải pháp nhằm phát huy tiềm năng thế mạnh
của tỉnh, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, thực hiện các
chính sách cải thiện đời sống cho người dân, đồng thời phải chú
trọng đến bảo vệ môi trường để đáp ứng quá trình phát triển
kinh – xã hội tỉnh Champasak theo hướng bền vững.
- Đóng góp vào nguồn tài liệu nghiên cứu về kinh tế xã hội của
tỉnh Champasak.
6. Cấu trúc luận án
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển bền vũng
Chương 2: Hiện trạng phát triển bền vững kinh tế xã hội tỉnh
Champasak
Chương 3: Định hướng và giải pháp nhằm phát triển bền vững
kinh tế - xã hội tỉnh Champasak đến 2030
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIẾN VỀ PHÁT

TRIỂN VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG KINH TẾ - XÃ
HỘI
1.1.
Cơ sở lí luận
1.1.1. Về phát triển kinh tế


4
1.1.1.1. Các khái niệm
• Khái niệm phát triển bền vững: có nhiều quan niệm về
PTBV nhưng có thể khái quát: “Phát triển bền vững là sự
phát triển thoả mãn những nhu cầu của hiện tại mà không
làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ
tương lai”.
• Khái niệm phát triển xã hội: là quá trình tăng cao điều kiện
sống về vật chất và tinh thần của con người.
• Khái niệm cơ cấu kinh tế: theo quan niệm của CacMax, cơ
cấu kinh tế của xã hội là tất cả các quan hệ sản xuất phù hợp
với các quá trình phát triển nhất định của lực lượng sản xuất
vật chất. Cơ cấu kinh tế gồm có:
Cơ cấu GDP theo ngành kinh tế: được phần thành 3
nhóm ngành hay 3 khu vực.
Cơ cấu kinh tế theo lãnh thổ: được phân tích theo một số
đặc trưng chủ yếu.
Cơ cấu thành phần kinh tế (bao gồm kinh tế nhà nước,
kinh tế tập thể, kinh tế cá thể, kinh tế tư bản tư nhân, kinh tế có
vốn đầu tư nước ngoài)
• Tổng sản phẩm trong nước (Gross Domestic Product GDP)
1.1.2. Về xã hội
1.1.2.1. Dân số và phát triển dân số

• Các khái niệm dân số: dân số là tổng số người dân sinh
sống trên một lãnh thổ nhất định, được tính ở thời điểm
nhất định.
• Gia tăng dân số: gia tăng tự nhiên và gia tăng cơ học.
1.1.2.2. Cơ cấu dân số
Kết cấu sinh học (theo độ tuổi và giới tính); cơ cấu dân
tộc và cơ cấu xã họi của dân cư.


5
1.1.3. Các nguồn lực phát triển kinh tế - xã hội
1.1.3.1. Khái niệm nguồn lực
Nguồn lực là tổng thể các nguồn tự nhiên, hệ thống tài
sản quốc dân, nhân lực, kể cả đường lối, chính sách liên quan
đến việc phát triển kinh tế - xã hội.
1.1.3.2. Phân loại nguồn lực
• Nhóm nguồn lực sản xuất vật chất
Bao gồm nguồn lực tự nhiên, nguồn nhân lực, nguồn lực
khoa học –công nghệ, nguồn lực tài chính.
• Nhóm nguồn lực chính trị - xã hội
Bao gồm thể chế chính trị, cơ chế chính sách, truyền thống
dân tộc, kinh nghiệm về tổ chức và quản lí sản xuất,…
1.1.3.3. Tăng trưởng kinh tế và phát triển kinh tế
Tăng trưởng kinh tế là sự gia tăng về quy mô kết quả
hoạt động của nền kinh tế trong một thời kỳ nhất định, thường
là một năm.
1.1.3.4. Tổ chức không gian
1.1.4. Các tiêu chí đánh giá phát triển bền vững
1.1.4.1. Tiêu chí về kinh tế
- Bộ tiêu chí của Ủy ban phát triển bền vững Liên hiệp quốc

(CDS)
- Nhóm tiêu chí chung
• Quy mô và tốc độ tăng trưởng GDP
• GDP∕đầu người
• Cơ cấu GDP và xu hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo nhóm ngành:
• Giá trị sản xuất (GTSX) và cơ cấu GTSX
 Nhóm tiêu chí phát triển kinh tế cho riêng cấp tỉnh
Theo ngành (gồm các ngành N – L –TS, CN,DV)
1.1.4.2. Tiêu chí về xã hội


6
- Dân số ổn đỉnh, nâng cao chất lượng cuộc sống, giải qyuết vấn
đề việc làm, giảm đói nghèo, giảm chênh lệch giàu nghèo, giảm
tỉ lệ phạm tội.
- Môt số tiêu chí lĩnh vực giáo dục.
- Một số tiêu chí trong lĩnh vực y tế.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Kinh nghiệm quốc tế về phát triển BV KT-XH
1.2.1.1. Kinh nghiệm của Thái Lan: mô hình PTBV được lồng
kép vào các kế hoạch 5 năm về phát triển kinh tế - xã hội quốc
gia, tăng cường tính cạnh tranh; phát triển cơ sở hạ tầng, thực
hiện chiến xanh thân thiện với môi trường.
1.2.1.2. Kinh nghiệm của Xingapo: ưu tiền nguồn nhân lực; cơ
chế luật lệ thông thoáng, minh bạch trong thu hút đầu tư, tích
cực thực hiện chính sách phức lợi; xây dựng tính tự xác cho
người dân.
1.2.1.3. Kinh nghiệm của Nhật Bản: tích cực hồi nhập nhằm
tranh thủ nguồn lực bên ngoài; chuyển đổi cơ cấu ngành hướng

về xuất khẩu; kết hợp vai trò nhà nước và sự năng động của thị
trường.
1.2.1.4. Kinh nghiệm của thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam:
thực hiện sáng tạo đường lối phát triển kinh tế thị trường gắn
PTBV, công bằng xã hội; phát huy dân chủ; xây dựng nông
thôn mới.
1.2.2. Bài học rút ra cho tỉnh Champasak
Từ việc nhìn nhận, đánh giá và đúc rút kinh nghiệm
của một số nước có thể linh hoạt áp dụng vào điều kiện thực tế
nhằm mang lại lợi ích cho Ngành, cho đất nước… là điều cần
làm để một ngày không xa không bị thụt lùi quá xa so với các
nước trong khu vực.


7
Qua phân tích những thành tựu và kinh nghiệm phát
triển kinh tế của một số nước như trên, có thể rút ra một số bài
học kinh nghiệm sau đây:
Một là, ưu tiên phát triển nguồn nhân lực, coi trọng nhân lực
nhân tài.
Hai là, kiên trì mô hình kinh tế thị trường mở và hội nhập kinh
tế khu vực và quốc tế dựa vào tăng trưởng xuất khẩu các sản
phẩm công nghiệp chế biến trên cơ sở phát huy lợi thế so sánh
của tỉnh.
Ba là, điều chỉnh cơ cấu ngành kinh tế,chọn lựa những ngành
có thế mạnh để mở cửa cạnh tranh, chỉ bảo hộ những ngành,
lĩnh vực có khả năng cạnh tranh trong tương lai, bảo hộ có chọn
lọc, có địa chỉ, có thời hạn.
Bốn là, xác định đúng đắn vị trí đặc biệt quan trọng của ngành
nông nghiệp, lấy nông nghiệp làm điểm tựa khởi đầu để phát

triển toàn bộ nền kinh tế của tỉnh.
Năm là, thực hiện ổn định kinh tế vĩ mô, cung cấp các kết cấu
hạ tầng tốt, tạo môi trường pháp lý rõ ràng, nhất quán, bình
đẳng cho mọi thành phần kinh tế hoạt động kinh doanh.
Chương 2. HIỆN TRẠNG PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ
HỘI TỈNH CHAMPASAK
2.1. Khái quát chung về tỉnh Champasak
Với diện tích 15.535 km2, dân số Champasak khoảng
642.651 người, gồm 10 huyện thị và tiếp giáp với 3 tỉnh
Salavan, Attapư và Xê kong. Là tỉnh có nguồn tài nguyên thiên
nhiên đa dạng và phong phú, với tổng diện tích rừng 1.029.554
ha chiếm 66,78 % diện tích tỉnh, có 3 khu rừng được công nhận
là rừng cấp quốc gia là rừng Xepien, Phu Xiengthong, Đong
Huasao với diện tích 329.600 ha chiếm 32,01%; 7 khu rừng cấp


8
tỉnh với nhiều loài động vật và thực vật quý, có cao nguyên
BoLaVen rộng lớn đồng thời có lượng mưa lớn và khí hậu mát
mẻ quanh năm rất thuận lợi cho ngành trồng trọt.
2.2. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng tới phát triển kinh tế - xã
hội tỉnh Champasak
2.2.1. Vị trí địa lí
0
/
0
/
Champasak nằm ở vĩ độ 104 − 06 ,105 − 48 , kinh độ

13° − 54 / ,15° − 27 / .

2.2.2. Nguồn lực tự nhiên
2.2.2.1. Địa hình
Champasak là tỉnh có đồng bằng lớn thứ 3 trên toàn quốc.
Địa hình Champasak tương đối rộng và trải dài dọc sông
Mekong, diện tích núi cao và cao nguyên là 26% và đồng bằng
là 74%.
2.2.2.2. Khí hậu
Nhiệt độ trung bình từ 17-28 °c. Độ ẩm trung bình từ 68
-81%. Lượng mưa trung bình 1311 – 4463 mm.
2.2.2.3. Tài nguyên đất
Vùng đất đồng bằng là đất phù sa bồi tụ có diện tích
1.135.900 ha, chiếm 74 % diện tích đất toàn tỉnh, phân bố chủ
yếu ở các huyện ven sông. Diện tích khu đất này phù hợp với
việc trồng lúa, rau màu và các cây công nghiệp ngắn ngày.
2.2.2.4. Tài nguyên nước
Tỉnh Champasak có nhiều sông suối, với khả năng có
nước quanh năm như: Xedon, suối Bằng Liêng, suối Tô Mu,
suối Kha Muon, Xekong, Xekhampho và sông Mêkong chạy
dọa từ bắc tới nam dài tới 225 km
2.2.2.5. Tài nguyên khoáng sản
Đa dạng và phong phú với nhiều loại khoáng sản khác nhau


9
như mỏ đồng có 5 điểm, mỏ bô xít tại huyện Paksong là mỏ bo
xít lớn nhất Đông Nam Á, mỏ chì, mỏ kẽm, mỏ sát, mỏ than
bùn ở huyện PaThumPhon.
2.2.1.6. Sinh vật và đa dạng sinh học
Toàn tỉnh có khoảng 1.029.554 ha là diện tích rừng,
chiếm 66,78% tổng diện tích. Trong đó rừng nguyên sinh quốc

gia gồm 3 khu vực với diện tích 329.600ha (rừng nguyên sinh
Đông Hoa Sao có diện tích 110.000 ha, rừng nguyên sinh
Xepien có diện tích 185.600 hạ, rừng nguyên sinh Phu
Xiengthong có diện tích 34.000 hạ).
2.2.3. Nguồn lực kinh tế - xã hội
2.2.3.1. Đường lối, chính sách của Đảng, Nhà nước
Năm 1990, kế hoạch về chính sách kinh tế xã hội đã được
cụ thể hóa trong các văn bản pháp luật. Việc thực hiện đường
lối đổi mới toàn diện bắt đầu từ sau đại hội của Ban chấp hành
Trung ương Đảng lần thứ IV.
- Văn bản hướng dẫn số 449∕TTCPS về việc tổ chức thực hiện
quy định đánh giá kiểm định ảnh hưởng tới môi trường, ra ngày
20∕11∕2007.
- Quy định về việc sử dụng phân bón số 1503∕SNLN ngày
10∕10∕2010.
- Văn bản hướng dẫn bổ sung số 13∕TTCPS về phát triển nông
thôn gắn với giải quyết đói nghèo.
- Luật khuyến khích đầu tư đưa vào thực hiện từ 20∕4∕2011.
2.2.3.2. Dân cư và nguồn lao động của tỉnh Champasak
Giai đoạn 1996-2000, tỉ lệ gia tăng dân số khoảng 2 % .
Đến năm 2005, giảm xuống rõ rệt, chỉ còn 1,17 % và thấp nhất
trong giai đoạn này. Năm 2010 dân số tăng lên mức 1,88 % và
đến năm 2011 dù có những biến đổi nhất định về kinh tế xã hội
nhưng tỉ lệ gia tăng dân số lại quay về mức 1,13 %. Giai đoạn


10
2011 – 2014 gia tăng dân số thấp nhất vào năm 2012, chỉ dừng
ở mức 0,84% và năm 2014 là cao nhất giai đoạn này vói tỉ lệ
gia tăng 1,9%.

Dân số trong độ tuổi lao động của Champasak có tăng
nhưng không nhanh.
2.2.3.3. Cơ sở hạ tầng – kỹ thuật
Từ năm 2006 -2014, cơ sở hạ tầng vật chất kỹ thuật của
tỉnh Champasak đã được cải thiện hơn một bước nhằm phục vụ
quá trình đổi mới, thuận lợi trong việc khuyến khích phát triển
kinh tế- xã hội của đất nước.
- Về giao thông, tỉnh đã tập trung vốn vào việc phát triển cơ sở
hạ tầng.
- Bưu chính, viễn thông và khoa học công nghệ.
Việc đầu tư phát triển ngành bưu chính, viễn thông và sử dụng
công nghệ thông tin theo chiều hướng phát triển nhanh.
- Cơ sở hạ tầng phục vụ phát triển du lịch
Đến năm 2014, toàn tỉnh có tổng số 207 khách sạn, nhà
nghỉ, resort và nhà hàng, so với giai đoạn 2001 – 2005 tăng 66
địa điểm.
2.3. Hiện trạng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Champasak
Qua gần 40 năm tiến hành đổi mới, Lào đã thiết lập
được hệ thống cơ chế, chính sách, tạo dựng thể chế mới nhằm
thực hiện CNH, HĐH, tạo ra môi trường thu hút nguồn nhân
lực xã hội cho phát triển kinh tế - xã hội. Tuy nhiên với xuất
phát điểm là một nước có nền kinh tế nghèo nàn lạc hậu nên
quá trình CNH – HĐH diễn ra vẫn còn chậm và chưa gắn với
phát triển kinh tế tri thức. Quá trình phát triển chưa đồng bộ và
một số ngành với tiêu chí còn nặng nề về quy mô, chất lượng và
hiệu quả còn thấp [80, tr 33].
2.3.1. Kinh tế


11

Quy mô và tốc độ tăng trưởng kinh tế
Bảng 2.2: Quy mô và tốc độ tăng trưởng kinh tế tỉnh
Champasak thời kỳ 1996 -2014
1996
2002
2005
2011 -1999
-2005
-2008
2014
GDP
24,55
19,09
16,62
11,26
Nông nghiệp
21,65
22,24
5,55
3,4
Công nghiệp
35,16
12,66
15,03
15,3
Dịch vụ
29,21
15,47
16,33
15,7

Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Champasak 1996-2014.
Tốc độ tăng kinh tế tỉnh Champasak thời kỳ (1996-2008)
có nhiều biến động. Giai đoạn (1996-1999), công nghiệp có tốc
độ tăng trưởng 35,16% nhưng đến các năm (2002-2005 ) chỉ
còn chiếm 12,66%, tăng trưởng 15,03% (2005-2008); tiếp tục
tăng ở giai đoạn (2008-2011) với 15,3% và giữ tỉ lệ này trong
giai đoạn 2012 - 2014. Trong khi đó tốc độ tăng trưởng của các
ngành nông nghiệp là 21,65% (1996-1999), đạt đến 22,24%
thời kỳ (2002-2005) và tăng trưởng 5,55% trong giai đoạn
(2005-2008), còn giai đoạn (2008-2011) chỉ dừng lại ở mức
3,3%. Ngành dịch vụ có tốc độ tăng trưởng 29,21%, thời kỳ
(1996-1999) và dừng ở 15,47% thời kỳ 2002-2005, tiếp tục tăng
lên 16,33% (2005-2008) trở thành ngành có tốc độ tăng trưởng
cao nhất, giai đoạn năm 2008 - 2011 có xu hướng giảm, chỉ đạt
ở mức 15,5% .
Năm 2014, tốc độ tăng trưởng kinh tế Champasak vẫn
tương đối ổn định và khá bền vững, tăng trưởng GDP dù thấp
hơn giai đoạn 2005 -2008 (16,62%) nhưng vẫn đạt mức 11,2%
tương đối cao so với mức tăng trưởng chung của thế giới và các
nước trong khu vực.
• Cơ cấu kinh tế theo ngành


12
Cơ cấu kinh tế của tỉnh là nông nghiệp - dịch vụ - công
nghiệp, tỉ trọng của nông nghiệp trong những năm trước GDP
tương đối cao (40% năm 2010) nhưng đã giảm xuống còn 27%
năm 2015, trong khi đó tỉ trọng dịch vụ đã tăng từ (32% năm
2010) lên 39% năm 2015. Nếu so sánh vào năm 1995, tỉ trọng ở
ngành nông nghiệp ở mức rất cao 70% gấp 3,6 lần tỉ trọng

ngành dịch vụ (20%). Nhưng đến năm 2015, tỉ trọng dịch vụ
(39%) và cao hơn tỉ trọng nông nghiệp (27%) tương đương 1,4
lần. Điều này thể hiện rằng kinh tế Champasak chuyển sang giai
đoạn công nghiệp hóa - hiện đại hóa như một số nước trong
cùng khu vực.
• Giá trị sản xuất và cơ cấu giá trị sản xuất ngành trồng trọt
GTSX của ngành trồng trọt từ 2006 – 2012 đều tăng dần
qua các năm. Năm 2006 GTSX ngành trồng trọt đạt 1.971,32 tỉ
kíp, trong đó cây lương thực chiếm tỉ trọng cao nhất với
78,12%, sau đó đến cây ăn quả chiếm 8,35%, thấp nhất là các
loại cây công nghiệp với 0,71%. Đến năm 2010, GTSX ngành
trồng trọt đã tăng nhanh và đạt mức 3.338,58 tỉ kíp (tăng 1,69
lần so với năm 2006) cùng với việc tăng tỉ trọng cây lương thực
có hạt lên 82,25% và cây rau, đậu, hoa 9,84%; tỉ trọng cây ăn
quả giảm còn 3,73% do những năm gần đây chính quyền đã cho
các công ty nước ngoài thuê đất trồng cây công nghiệp như
trồng cây cao su đã thu hẹp diện tích các loại cây ăn quả của
người dân trên địa bàn tỉnh trở thành nông trường cao su với
quy mô lớn. Năm 2014, GTSX ngành này đã giảm hơn so với
năm 2012 và có xu hướng giảm tỉ trọng cây lương thực có hạt;
tăng tỉ trọng cây rau, đậu, hoa và cây ăn quả.
• Xuất khẩu nông sản của tỉnh Champasak


13
Trong giai đoạn này cơ cấu giá trị xuất khẩu nông sản của
Champasak có sự thay đổi đáng kể, tỉ lệ giá trị xuất khẩu của cà
phê, chuối xanh, ngô tăng khá nhanh.
Champasak là tỉnh có thế mạnh để phát triển chăn nuôi
nhưng trong cơ cấu sản xuất nông nghiệp, chăn nuôi còn chiếm

tỉ trọng nhỏ, phát triển còn chậm và tương ứng với tiềm năng
của tỉnh.
Nhìn chung tình hình sản xuất của các ngành khu vực
nông-lâm nghiệp trong những năm vừa qua đã có những chuyển
biến tích cực ở nhiều địa phương trong tỉnh. Hiện nay tỉnh tiếp
tục củng cố và mở rộng các cơ sở chế biến lương thực – thực
phẩm đã có, từng bước CNH – HĐH lĩnh vực này bằng việc
đầu tư đổi mới máy móc, thiết bị công nghệ để nâng cao chất
lượng và đa dạng hóa sản phẩm.
Ngành công nghiệp Champasak chưa thực sự phát triển,
mới chỉ đứng thứ ba cả nước sau thủ đô Viêngchăn và tỉnh
Savannakhet, nhưng trong thời gian qua, đặc biệt là giai đoạn
2006 – 2014, tỉ trọng ngành công công nghiệp đã tăng dần trong
cơ cấu nên kinh tế và đang dần khẳng định được vai trò của
mình. Các ngành dịch vụ của tỉnh đang có xu hướng tăng
trưởng nhanh. Tính chung trong 14 năm (2000-2014), tốc độ
tăng trưởng bình quân của ngành dịch vụ đạt 15,75%/năm.
Champasak chưa có nhiều các nhà máy xí nghiệp chế biến
nên giá trị bán lẻ hàng hóa của các sản phẩm trong tỉnh chủ yếu
nhờ vào nông sản (54,13% năm 2005) sau đó đến các sản phẩm
gỗ (28,61%). Hoạt động thương mại chủ yếu tập trung ở thị xã
Pakse và cửa khẩu quốc tế
VăngTau (thuộc huyện Phôn Thong).
2.3.2. Xã hội
2.3.2.1.
Vấn đề lao động và việc làm


14
Lực lượng lao động tương đối dồi dào, lao động của tỉnh

chủ yếu hoạt động trong ngành nông nghiệp. Đến năm 2014 –
2015 lực lượng lao động trong các ngành công nghiệp tăng
nhanh hơn.
2.3.2.2.
Tỉ lệ hộ nghèo
Đến năm 2014, nhờ thực hiện chính sách xóa đói giảm
nghèo tăng thu nhập và ổn định đời sống nhân đân nhằm thực
hiện đường lối phát triển theo hướng bền vững. tỉ lệ hộ nghèo
đã
giảm đáng kể chỉ còn 0,71%.
2.3.2.3. Giáo dục
Số lượng học sinh trên địa bàn tỉnh Champasak có tăng
nhưng không nhiều, số lượng học sinh tiểu học có sự thay đổi,
xét về tỷ lệ nhập học của trẻ đến tuổi là 98%. Số lượng học
sinh mầm non tăng dần qua các năm.
+ Đội ngũ giáo viên Champasak: Champasak là một trong ba
trung tâm giáo dục lớn của Lào. Những năm gần đây, nhận rõ
được vai trò của giáo dục trong phát triển kinh tế xã hội, tỉnh
Champasak đã có những chính sách cụ thể đầu tư cho giáo dục.
Cùng với việc phát triển kinh tế - xã hội, Champasak đang từng
bước nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật, tăng đầu tư cho giáo dục.
2.3.2.4. Y tế - chăm sóc sức khỏe
Những năm gần đây ngành y tế của Champasak đã có
những bước thay đổi. Số lượng cơ sở y tế tăng chậm từ 68 cơ
sở y tế năm 1996 chỉ tăng lên 69 cơ sở năm 2005 và 72 cơ sở
(năm 2008). Sự chênh lệch về giới của cán bộ ngành y tế tỉnh là
khá lớn, tỉ lệ nữ cao gấp 2,03 lần nam. Trong các bệnh viện còn
gặp các vấn đề nan giải đó là rác thải y tế, nước thải và việc xử
lý, cùng với tình trạng kém vệ sinh chưa được khắc phục.



15
2.4. Thực trạng về môi trường ở tỉnh Champasak
2.4.1. Môi trường đất
Môi trường đất đang chịu tác động trực tiếp của việc sử
dụng phân bón. Do việc canh tác lâu năm và chủ yếu dựa vào tự
nhiên nên nhiều nơi đất đã chuyển sang cần cỗi cho năng suất
thấp. Ở một số địa phương đã có sự luôn canh tăng vụ, xen kẽ
với vụ trồng lúa, trồng rau màu như các loại đậu, dưa háu, dưa
chuột,…
2.4.2. Môi trường nước
Trong quá trình phát triển kinh tế xã hội đã và đang gây
áp lực lớn đến môi trường nước, nhiều địa phương khan hiếm
nguồn nước vào mùa hè và sự ô nhiễm bắt nguồn từ các hoạt
động sản xuất từ các khu công nghiệp…
2.4.3. Môi trường không khí
Tại thị xã Pakse và các huyện giáp ranh thị xã Pakse đang
bước vào giai đoạn đầu của sự ô nhiểm, chủ yếu là do hoạt động
của giao thông vận tải, công nghiệp, xây dựng, sinh hoạt dân
cư…
2.4.4. Rừng và đa dạng sinh học
Việc thực hiện có hiệu quả các giải pháp bảo vệ và phát
triển đa dạng sinh học cũng có vai trò tác động đến chiều hướng
diễn biến da dạng sinh học.
2.4.5. Chất thải rắn
Việc thu gọn, vận chuyển rác thải chỉ thực hiện trong phạm vi
nhỏ, việc sử dụng chủ yếu thực hiện bằng các lò đốt tương đối
đơn giản và vốn đầu tư khiêm tốn.
2.4.6. Khai thác và sử dụng nguồn tài nguyên
Trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội, ít chú trong đến

việc bảo vệ môi trường, khai thác tài nguyên bừa bãi vẫn còn


16
diễn ra môt cách nghiêm trọng đặc biệt là khai thác rừng, làm
nương của người dân, khai thác cát, khai thác đá… gây nên suy
thoái môi trường và làm mất cân bằng hệ sinh thái.
2.5. Đánh giá phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Champasak
theo hướng bền vững
2.5.1. Về nguồn lực của tỉnh Champasak
Có thể đánh giá chung được rằng đây là những yếu tố
thuận lợi cho quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh.
Champasak còn có nguồn lao động dồi dào, số người trong độ
tuổi lao động chiếm tỉ lệ cao 55,8% năm 2014, tỉ lệ chênh lệch
giới tính nam nữ không cao.
Với nguồn lực tự nhiên của Champasak chính là tài nguyên
thiên nhiên đa dạng và phong phú, nhưng trong quá trình khai
thác tập trung vẫn còn phải phụ thuộc vào các công ty nước
ngoài chủ yếu do trình độ ứng dụng khoa học công nghệ chưa
- Về đất đai của tỉnh Champasak
Đất canh tác nông nghiệp và đất trồng trọt cây lâu năm
khá cao, với tỉ lệ 26%. Đất canh tác lúa chủ yếu dọc theo sông
Mekong, tỉ lệ che phủ rừng mức khá cao 63,62%.
Tỉ lệ dân số ở tỉnh Champasak sống ở khu vực bờ sông là
56%, đạt mức tương đối bền vững.
2.5.2. Về kinh tế
Nền kinh tế có khởi sắc nhưng vẫn còn nhiều khó khăn do
chưa ổn đỉnh về thể chế,
kinh tế vĩ mô, hệ thống tài chính, năng lực cạnh tranh. Tính từ
2006 - 2014, tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân 7,7%. Cơ cấu

kinh tế cũng có những bước tiến triển tích cực.
Cơ cấu kinh tế theo ngành đã có sự chuyển dịch theo
hướng giảm tỉ trọng ngành nông lâm – ngư nghiệp và tăng tỉ
trọng ngành công nghiệp – xây dựng và ngành dịch vụ.


17
Đến năm 2014, phục hồi rừng sản xuất được 6.554,20 ha
và phục hồi các rừng khác được 9.290 ha.
Hiện nay, công nghiệp chế biến lương thực thực phẩm
chiếm tỉ lệ cao trong cơ cấu giá trị sản xuất công nghiệp của
tỉnh phân theo ngành. Năm 2014, GTSX của công nghiệp chế
biến LT – TP đạt 1.467,99 tỉ kíp và chiếm 76,87% của ngành
công nghiệp.
- Dịch vụ: tăng dần trong cơ cấu kinh tế theo ngành của tỉnh,
đạt ở mức 39% năm 2014.
Du lịch đã có đóng góp ngày càng tăng trong quá trình
phát triển kinh tế xã hội, góp phần giải quyết việc làm, nâng cao
đời sống của nhân dân, từng bước chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng hiện đại.
Kết quả triển khai chiến lược PTBV cho đến nay mới chỉ
dừng lại ở việc ban hành các văn kiện mang tính định hướng và
cam kết chung; việc tuyên truyền phổ biến, nâng cao nhận thức
của cộng đồng doanh nghiệp và các tầng lớp dân cư còn rất hạn
chế.
2.5.3. Về Xã hội
Từ những mục tiêu cụ thể phù hợp với tình hình thực tiễn
của Champasak, các lãnh đạo tỉnh đã có những chính sách thu
hút đầu tư trực tiếp nước ngoài vào các lĩnh vực kinh tế, trong
đó phải kể đến lĩnh vực nông nghiệp nhằm giảm tỉ lệ người

nghèo xuống còn 1,36% và tỉ lệ thất nghiệp 3%.
Công tác quản lý giáo dục đang dần được đổi mới theo
hướng tăng cường phân cấp và giao quyền tự chủ, tăng cường
quản lý chất lượng và hiệu quả giáo dục.
- Y tế
Dựa trên các con số và thực trạng chung hiện nay của
ngành Y tế tỉnh Champasak có thể đánh giá được rằng mức


18
phát triển của ngành này mới ở mức tương đối bền vững.
2.5.4. Về Môi trường
Việc bảo vệ tài nguyên môi trường, môi trường sống đang
dần đi vào nên nếp. Bằng những chính sách hợp lý, các giải
pháp nhằm bảo vệ môi trường sống, chống ô nhiễm các nguồn
nước, không khí đã được các địa phương, các ngành và các tầng
lớp nhân dân đồng thuận và cùng tham gia.
Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT
TRIỂN BỀN
VỮNG KINH TẾ - XÃ HỘI TỈNH
CHAMPASAK ĐẾN 2030
3.1. Cơ sở xây dựng, quan điểm, mục tiêu, định hướng
phát triển
 Các yếu tố thuận lợi
Tình hình chính trị, xã hội ổn định, nhân dân các bộ tộc có
sự đoàn kết nhất trí; hệ thống chính trị dân chủ được đổi mới;
nền kinh tế thị trường kết hợp với sự quản lý của nhà nước đã
thành sức mạnh thúc đẩy quá trình phát triển kinh tế - xã hội.
 Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của CHDCND Lào
Phát triển kinh tế vĩ mô làm trung tâm theo hướng tăng

trưởng bền vững, tập trung vào xây dựng kinh tế thị trường có
sự quản lý của nhà nước, đảm bảo kinh tế phát triển liên tục với
tốc độ cao.
Xóa đòi giảm nghèo, phát triển nông thôn và giải quyết đói
nghèo.
Phát triển nguồn nhân lực, văn hóa xã hội một cách hải hòa
với phát triển kinh tế, xây dựng cuộc sống văn minh ấm no, đào
tạo đội ngũ cán bộ nhằm đáp ứng sự nghiệp CNH –HĐH đất
nước.


19
Nâng cao hiệu quả của việc quản lý nhà nước từ trung
ương xuống địa phương. Phát huy thế mạnh trung của đất nước
vào quá triển phát triển.
Tổ chức hoàn thiện chiến lược CNH – HĐH với các bước
đi vững chắc và tập trung vào các ngành nghề và vùng miền có
điều kiện, khả năng và thế mạnh.
 Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Champasak
Đẩy mạnh tốc độ tăng trưởng kinh tế điều chỉnh cơ cấu
kinh tế theo hướng nâng cao tỉ trọng các ngành dịch vụ, chế
biến, thị xã Pakse phấn đấu trở thành thành phố vào năm 2017.
- Nâng cấp và mở rộng mạng lưới y tế đến vùng sâu vùng xa
- Thúc đẩy việc nghiên cứu khoa học nhằm làm cơ sở cho việc
đề ra kế hoạch phát triển cho ngành y tế.
3.2. Quan điểm, mục tiêu và định hướng phát triển
3.2. 1. Quan điểm phát triển
Quan điểm phát triển kinh tế: phát triển kinh tế gắn với thực
hiện tiến bộ và công bằng xã hội, bảo vệ môi trường.
Quan điểm phát triển xã hội: đầu tư có trọng điểm, ưu tiền

những ngành lĩnh vực tiềm năng kết hợp giải quyết việc làm,
tăng thu nhập và mức sống dân cư.
3.2.2. Mục tiêu phát triển
• Về kinh tế:
Tăng trưởng kinh tế 8%∕năm, trong đó lĩnh vực nông – lâm
nghiệp hơn 2,3%∕năm, lĩnh vực
công nghiệp tăng trung bình 9,4%∕năm, lĩnh vực dịch vụ tăng
trung bình 10,6%∕năm.
- Ngân sách: Phấn đấu thu ngân sách đạt khoảng 11% tổng
sản phẩm quốc nội.
- Nguồn lao động: Có các chính sách phù hợp để tăng nguồn
lao động, ở lĩnh vực công nghiệp và dịch vụ.


20
-

Cán cân xuất nhập khẩu, phấn đấu đạt giá trị xuất khẩu tăng
tương đương 75%.
 Mục tiêu về kinh tế:
- Phấn đấu sản xuất lúa đạt sản lượng trung bình 4,4 tấn∕ha;
lúa đông xuân có 21.262 ha, sản lượng trung bình 5,7
tấn∕ha.
- Mở rộng diện tích trồng cà phê
- Diện tích thu hoạch mủ cao su 26.519 ha.
- Phấn đấu 100% đường giao thông có thể đi lại được cả hai
mùa.
- Mở rộng mạng lưới và dịch vụ giao thông và bưu điện.
 Mục tiêu về xã hội
- Phấn đấu xóa nghèo đói về cơ bản

- Tăng tỉ lệ nhập học ở bậc tiểu học lên 99%
- Tăng tỉ lệ người biết chữ trong độ tuổi 15 – 40 tuổi đạt
100%
- Tuổi thọ trung bình của người dân 73 tuổi
- Phấn đấu giảm tỉ lệ tử vong của trẻ dưới 1 tuổi
- Giảm tỉ lệ tử vong của trẻ dưới 5 tuổi
- Giảm tỉ lệ tử vong của bà mẹ
 Phương hướng, nhiệm vụ quá trình phát triển
Mục tiêu chung: thúc đẩy nền kinh tế của tỉnh phát triển liên
tục và ổn định,
 Phương hướng, nhiệm vụ chung
Phát triển Champasak thành trung tâm kinh tế - xã hội, du
lịch và dịch vụ trung chuyển; phát triển các huyện thị xanh, đời
sống vật chất và tinh thần của người dân được nâng cao.
Tiếp tục phát triển nguồn nhân lực có tập trung, nâng cao
hiểu biết, khả năng của cán bộ lãnh đạo cấp tỉnh, huyện thị và
bản nhằm đáp ứng nhu cầu của quản lý nhà nước.


21
Giữ gìn và bảo vệ môi trường, sử dụng tài nguyên thiên
nhiên có hiệu quả và bền vững, chuẩn bị ứng phó với tình trạng
biến đổi khí hậu.
 Phướng hướng cụ thể cho từng lĩnh vực:
Vùng cao nguyên Boliven thúc đẩy sản xuất gắn liền với
phát triển các cây trồng. Đối với vùng tiếp nối giữa cao nguyên
và đồng bằng tập trung trồng các loại cây có giá trị kinh tế, cây
ăn quả, cây công nghiệp, vùng đồng bằng đẩy nhanh chất lượng
sản xuất cây lương thực.
Phát triển công nghiệp vào các ngành nghề có thế mạnh và

theo hướng tập trung, có hiệu quả, hiện đại, thân thiện với môi
trường.
Tiếp tục đổi mới chế độ quản lý của các ngành nghề dịch
vụ trước hết là tài chính, ngân hàng, thương mại và giao thông
vận tải.
 Về văn hóa – xã hội
Thu hút mọi khả năng nguồn lực, cả ở trong và ngoài
nước vào việc phát triển nâng cao chất lượng giáo dục. Chỉ đạo
việc giữ gìn, phát huy truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc,
nâng cao chất lượng công tác thông tin – truyền thông.
3.2.3. Định hướng phát triển
 Định hướng phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh
Champhasak
Thúc đẩy việc phát triển kinh tế nhiều thành phần trong đó
kinh tế nhà nước giữ vai trò chủ đạo, xây dựng môi trường đầu
tư, tiến hành kinh doanh một cách bình đẳng có tính chất cạnh
tranh lành mạnh.
Tiến hành khảo sát, thiết kế và đề ra các kế hoạch khai thác
sử dụng tài nguyên thiên nhiên một cách hiệu quả và bền vững.


22
- Tiếp tục nâng cao trình độ phát triển và đào tạo nguồn nhân
lực
- Phải khẩn trương phát triển vào lĩnh vực xã hội một cách
mạnh mẽ.
- Tăng cường quan hệ hợp tác giữa các tỉnh trong nước và với
nước ngoài.
Qua quá trình nghiên cứu tác giả có rút ra một số định
hướng sau:

Định hướng phát triển nông nghiệp theo hướng bền vững
của tỉnh Champasak
Nghiên cứu chiến lược phát triển nông nghiêp tổng thể của địa
phương. Nghiên cứu ứng dụng công nghệ vào nông nghiệp, xây
dựng thương hiệu để tăng sức cạnh tranh cho nông sản.
- Quản lý du lịch theo hướng bền vững
Quản lý du lịch để ngành du lịch trở thành một trong các
ngành
kinh tế quan trọng.
3.3. Các giải pháp phát triển bền vững kinh tế - xã hội của
tỉnh Champasak
3.3.1. Về kinh tế
- Cụ thể hóa các mục tiêu thành các dự án chi tiết cho các cấp
ngành và địa phương, xây dựng cụm bản văn hóa trên cơ sở
triển khai dự án xuống các đơn vị gia đình một cách phù hợp.
Chuyển đổi mô hình phát triển theo hướng tăng hiệu quả sử
dụng nguồn lực, phát triển xanh, thân thiện với môi trường và
phát triển theo chiều sâu.
- Thúc đẩy mọi thành phần kinh tế tham gia đầu tư vào các dự
án phát triển nông nghiệp xanh, tăng vốn đầu tư và sử dụng vốn
có hiệu quả.


23
- Tăng cường việc tổ chức thực hiện các chính sách pháp luật
gắn liền với việc xây dựng tư tưởng, ý thức cho nhân dân các bộ
tộc.
- Về công nghiệp: phát triển các ngành công nghiệp chủ lực và
xác định các sản phẩm chủ yếu của các ngành này. Nghiên cứu
để thực hiện các dự án về điện lực, khai thác quặng bô xít trong

tương lai.
- Về nông nghiệp
+ Trồng trọt: phát triển cây công nghiệp, cây ăn quả, hoa.
+ Chăn nuôi: các sản phẩm chủ lực của ngành chăn nuôi trong
tỉnh là thịt bò, trâu, gia cầm.
3. 3.2. Về xã hội
• Giáo dục:
Phát triển giáo dục mầm mon, tiếp tục công tác xóa mù
chữ và phổ cập giáo dục tiểu học, tiến tới phổ cập trung học
trên toàn tỉnh. Tạo điều kiện cho mọi người, ở mọi lứa tuổi học
tập thường xuyên, suốt đời. Phát triển đôi ngũ giáo viên cả về
số lượng và chất lượng.
• Y tế
- Đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình độ cho cán bộ ngành y tế
- Tăng cường hệ thống quản lý Y tế vững mạnh, không cồng
kềnh, đảm bảo chất lượng và hiệu quả công việc.
- Tăng hiệu lực của các chính sách an sinh xã hội đã có như
bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, an toàn lao động,…
3.3.3. Về phát triển môi trường bền vững
Giảm thiểu giới hạn mâu thuẫn giữa hệ thống kinh tế và hệ
thống sinh thái thông qua việc thích ứng mục tiêu kinh tế và
cách thức tác động nó vào nhu cầu sinh thái.
Áp dụng biện pháp kinh tế trong quản lý môi trường,
đánh thuế vào các hoạt động gây suy thoái môi trường. Đầu tư


24
cho các hoạt động kinh tế thân thiện, cải thiện môi trường tự
nhiên.
Đề xuất và kiến nghị

 Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh Champasak
- Có kế hoạch, mục tiêu cụ thể của từng ngành, từng lĩnh vực
trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh ở từng giai
đoạn.
- Phân cấp quản lý, chỉ rõ quyền hạn và trách nhiệm của các
ban.
- Tích cực tiếp thu ý kiến của người dân
 Đối với sở Kế hoạch và Đầu tư
- Thực hiện tốt chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kế hoạch và
đầu tư.
Phối hợp với Sở tài chính lập dự toán ngân sách tỉnh và
phân bố ngân sách cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong
tỉnh một cách hợp lý và kịp thời.
KẾT LUẬN
Vấn đề phát triển bền vững là mục tiêu với nhiều quốc gia
trong quá trình hội nhập, không chỉ phát triển các mặt kinh tế,
xã hội theo hướng bền vững mà còn phải song song với việc gìn
giữ và bảo vệ mội trường.
Trên cơ sở lý thuyết chung liên quan đến phát triển bền
vững ở cả 3 mặt: kinh tế, xã hội và môi trường, tác giả (người
nghiên cứu) đã khái quát thực trạng quá trình phát triển kinh tế,
xã hội ở tỉnh Champasak. Với đặc điểm vị trí xuất phát đi lên từ
một tỉnh nông nghiệp, nhưng nhờ có vị trí địa lí thuận lợi, có
thế mạnh nguồn tài nguyên đa dạng phong phú, được thiên
nhiên ưu đãi nhiều phong cảnh tuyệt đẹp, tình hình chính trị ổn


25
định, đã đưa Champasak là một trong những tỉnh phát triển nhất

ở miền Nam Lào và đứng thứ ba cả nước sau thủ đô Viêng
Chăn và tỉnh Savannakhet.


×