Tải bản đầy đủ (.docx) (25 trang)

ĐỀ CƯƠNG NHỮNG NGUYÊN LÝ CƠ BẨN CỦA CHỦ NGHĨA MÁCLÊ NIN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (647.67 KB, 25 trang )

CÂU 1: ĐỊNH NGHĨA VẬT CHẤT CỦA LÊ-NIN? Ý NGHĨA PHƯƠNG PHÁP LUẬN?
-Bài làmI, ĐỊNH NGHĨA
-“Vật chất là phạm trù triết học, dùng để chỉ thực tại khách quan, được đem lại cho
con người trong cảm giác, được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh và tồn
tại không lệ thuộc vào cảm giác”
-Theo lê nin, phạm trù vật chất là một phạm trù “rộng đến cùng cực, rộng nhất mà
cho đến nay, thực ra nhận thức luận vẫn chua vượt qua được” nên ko thể định nghĩa vật
chất bằng phương pháp thong thường, đem quy nó về một vật thể, một thuộc tính hoặc
vào một phạm trù rộng lớn hơn được. Vì vậy, lê nin đã sử dụng phương pháp mới để
định nghiã vạt chất là: đem đối lập vật chất với ý thức và xác định nó “là cái mà khi tác
động lên giác quan của chúng ta thì gây nên cảm giác”.
- Trước tiên, cần phải phân biệt vật chất với tư cách là một phạm trù triết học với
các quan niệm của khoa học tự nhiên về cấu tạo và những thuộc tính cụ thể của các dạng
vật chất. Vật chất với tư cách là một phạm trù triết học chỉ vật chất nói chung, vô hạn, vô
tận, không sinh ra, không mất đi.
- Trong định nghĩa, Lênin đã chỉ rõ khi vật chất đối lập với ý thức trong nhận thức luận
thì cái quan trọng nhất để nhận biết nó với chính là thuộc tính khách quan. Vật chất là
thực tại khách quan, Ý thức là thực tại chủ quan. "Vật chất là thực tại khách quan được
đem lại cho con người trong cảm giác.. .và tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác".
Như vậy, định nghĩa vật chất của Lênin bao gồm những nội dung cơ bản sau:
1. “vật chất là thực tại khách quan … tồn tại không lệ thuộc vào cảm giác ”, nội
dung này chỉ rõ: vật chất là toàn bộ thực tại khách quan, đã và đang tồn tại, không lệ
thuộc vào ý muốn chủ quan cuả con người, cho dù con người đã biết hay chưa biết.
2. “vật chất… đem lại cho con người trong cảm giác”: Vật chất là nguồn gốc
khách quan của cảm giác, ý thức; cái gây nên cảm giác ở con người khi trực tiếp hoặc
gián tiếp tác động lên giác quan con người. Do vậy, Vật chất có trước, ý thức có sau.
3. “vật chất … được cảm giác của chúng ta chép lại, chụp lại, phản ánh”: Cảm
giác, ý thức chẳng qua chỉ là sự phản ánh của vật chất. Ý thức con ngư¬ời là sự phản ánh
thực tại khách quan, nghĩa là con ngư¬ời có khả năng nhận thức được thế giới.
II, Ý NGHĨA
- Định nghĩa vật chất của Lênin đã bao quát cả hai mặt vấn đề cơ bản của triết


học trên lập trường duy vật biện chứng, thừa nhận trong nhận thức luận thì vật chất là
tính thứ nhất, và con người có thể nhận thức được thế giới vật chất. Như vậy, định nghĩa
vật chất của Lênin đã bác bỏ thuyết không thể biết, khắc phục được tính chất siêu hình,
trực quan trong các quan niệm về vật chất


- Định nghĩa vật chất của Lênin còn chống lại các quan điểm duy tâm về vật chất,
tạo cơ sở lý luận để khắc phục quan điểm duy tâm về đời sống xã hội

- Định nghĩa vật chất của Lênin còn có vai trò định hướng cho sự phát triển của
nhận thức khoa học.
CÂU 2: NÊU QUA DIỂM CỦA CHỦ GHĨA DUY VẬT BIỆN CHỨNG VỀ VẬN
ĐỘNG CỦA VẬT CHẤT? Ý NGHĨA CỦA QUAN ĐIỂM NÀY ĐỐI VỚI HÀNH
ĐỘNG VÀ THỰC TIỄN CỦA CON NGƯỜI?
-Bài làm1.Khái niệm
- Theo Ăngghen: “Vận động, hiểu theo nghĩa chung nhất, tức được hiểu là một
phương thức tồn tại của vật chất, là thuộc tính cố hữu của vật chất, thì bao hàm mọi sự
biến đổi, kể từ sự thay đổi vị trí đơn giản trong vũ trụ cho đến tư duy ”
2.Tính chất
- Tính khách quan: Vận động là phương thức tồn tại của vật chất, chúng ta khong thể
tìm được một dạng vật chất nào tồn tại mà không vận động . Awnghen: “vật chất nào mà
không vận động, không có gì để nói cả, không có vật chất nào không vận độngcũng như
không có sự vận động nào không phải là vận động của vật chất”.
- Tính phổ biến
- Tính đa dạng
- Tính phong phú
- Tính tuyệt đối
- Tính tương đối
phổ biến, đa dạng, phong phú, tính tuyệt đối, tính tương đối (tự phân tích tính chất này vì đã
có trong sách giáo khoa đấy nhé).

3.Các hình thức vận động của vật chất
Theo Ph.Ăngghen, có 5 hình thức vận động cơ bản:
- Vận động cơ giới là sự di chuyển vị trí của các vật thể trong không gian.
- Vận động vật lý (thay đổi trạng thái vật lý) là vận động của phân tử, của các hạt
cơ bản, vận động của nhiệt, ánh sáng, điện, trường, âm thanh.
- Vận động hóa học (thay đổi trạng thái hóa học) là sự vận động của các nguyên tử;
sự hóa hợp và phân giải của các chất.
- Vận động sinh vật: vận động của các cơ thể sống như sự trao đổi chất, đồng hóa,
dị hóa, sự tăng trưỏng, sinh sản, tiến hóa.
- Vận động xã hội: mọi hoạt động xã hội của con người; sự thay thế các hình thái
kinh tế -xã hội từ thấp đến cao.
* Vận động và đứng im:
Vận động là tuyệt đối, đứng im là tương đối vì:


+ Đứng im chỉ xảy trong một quan hệ nhất định, chứ không phải trong tất cả mọi
quan hệ.
+ Đứng im chỉ xảy trong một hình thức vận động nhất định (vận động cơ giới).
+ Đứng im là một trạng thái vận động (vận động trong thăng bằng).
+ Vận động tuyệt đối. Do đó, nó làm cho sự vật, hiện tượng không ngừng biến
đổi, làm cho sự đứng im tương đối luôn luôn bị phá vỡ. Đứng im chỉ là tạm thời vì: vận
động cá biệt có xu hướng trở thành cân bằng, vận động toàn bộ lại có xu hướng phá vỡ
sự cân bằng riêng biệt đó.
=> Tóm lại, vận động là tuyệt đối, vĩnh viễn, đứng im là tương đối, tạm thời, vật
chất không thể nào tồn tại như thế nào khác ngoài cách vận động và vật chất đang vận
động đó không thể vận động như thế nào khác ngoài vận động trong không gian và thời
gian, vật chất vận động là vô tận nên không gian và thời gian vật chất cũng vô tận.
4/ Không gian và thời gian với tư cách là hình thức tồn tại của vật chất
- Quan điểm siêu hình coi không gian là một cái hòm rỗng trong đó chứa vật chất. Có
không gian và thời gian không có vật chất. Có sự vật, hiện tượng không tồn tại trong không

gian và thời gian.
- Quan điểm duy vật biện chứng:
+ Không gian và thời gian là những hình thức tồn tại của vật chất, gắn liền với sự vận
động của vật chất.
+ Không có không gian và thời gian không có vật chất cũng như không thể có sự vật,
hiện tượng tồn tại ngoài không gian và thời gian.
“Vì các hình thức cơ bản của mọi tồn tại là không gian và thời gian; tồn tại ngoài thời
gian thì cũng hết sức vô lý như tồn tại ở ngoài không gian”1.
+ Không gian vô tận. Thời gian không có khởi đầu và kết thúc.
+ Không gian có 3 chiều. Thời gian có một chiều.
3.Ý nghĩa của việc nghiên cứu sự vận động.
- Xác định quan điểm duy vật biện chứng; xem xét sự vật, hiện tượng trong trạng
thái vận động, biến đổi không ngừng. Đứng im chỉ là tạm thời, tương đối.
- Hiểu vận động là cái vốn có của vật chất, không do ai tạo ra và không bao giờ bị
tiêu diệt. Chống lại các quan điểm duy tâm siêu hình.
- Nắm vững các hình thức vận động của vật chất để hiểu tính đa dạng, phong phú
của vận động.
- Sự vật có nhiều hình thức vận động nhưng bao giờ cũng được đặc trưng bằng một
hình thức vận động nhất định. Không thể quy hình thức vận động cao về hình thức vận
động thấp hoặc ngược lại.

1


- Bài học rút ra cho bản thân: Chúng ta chỉ là một hạt cát , 1 trận xô bờ cũng đủ để
sang bãi cát khác, sống cuối cùng rồi cũng sẽ chết vậy sống vội vã cùng thời gian, làm
sao cho ý nghĩa, tích cức hơn. Ko phải ai cũng đứng trên vinh quang, sẽ có lúc rơi xuống,
đó là xu hướng chung, mỗi người nên có cái nhìn lạc quan hơn về cuộc sống.

CÂU 3: NÊU NGUỒN GỐC, BẢN CHÁT CỦA Ý THỨC? VAI TRÒ CỦA Ý THÚC

TRONG ĐS HIỆN NAY?
-Bài làm- Ý thức theo định nghĩa của triết học Mác - Lênin là một phạm trù song song với
phạm trù vật chất , theo đó ý thức là toàn bộ thực tại chủ quan, phản ánh thực tại khách
quan, gồm toàn bộ tư tưởng, tâm trạng, hệ tư tưởng… được biểu hiện ra bên ngoài thông
qua ngôn ngữ và khái niệm.
I.NGUỒN GỐC CỦA Ý THỨC
1/Nguồn gốc tự nhiên:
* Bộ não người và ý thức :
- Bộ não người là một tổ chức sống đặc biệt, có cấu trúc tinh vi và phức tạp. Bộ não
người là cơ quan vật chất của ý thức.
- Hoạt động ý thức chỉ diễn ra trong bộ não người, trên cơ sở các quá trình sinh lý –
thần kinh của bộ não.
=> Như vậy, bộ óc người cũng với thế giới bên ngoài tác động lên nó – đó chính là
nguồn gốc tự nhiên của ý thức.
* Ý thức là là kết quả của quá tình tiến hoá của thuộc tính phản ánh có ở mọi dạng vật
chất
- Phản ánh là sự tái tạo những đặc điểm của một hệ thống vật chất có ở mọi dạng vật
chất khác trong quá trình tác động qua lại giữa chúng.Phản ánh có các đặc điểm sau:
+ Là thuộc tính vốn có ở mọi dạng vật chất
+ Kết quả của phản ánh phụ thuộc vào cả hai vật: vật tác động và vật nhận t động.
.

,

+ Quá trình phản ánh bao hàm cả quá trình thông tin
- Các hình thức của phản ánh:
+ Phản ánh lý hoá: Là hình thức phản ánh đơn giản nhất, chưa có sự định hướng..
+ Phản ánh sinh học: Đặc trưng cho giới tự nhiên sống. Hình thức phản ánh này đã

có sự định hướng, sự lựa chọn, nhờ đó các sự vật thích nghi với môi trường sống để duy

trì sự tồn tại của mình, có nhiều cấp độ: Tính kích thích => Tính cảm ứng => Tính phản
xạ
+ Phản ánh tâm lý: thực hiên trên cơ sở điều khiên của hệ thần kinh.
+ Phản ánh năng động sang tạo: thực hiện ở dạng vật chất phát triển.


- Ý thức: Là hình thức cao nhất của sự phản ánh thế giới hiện thực, ý thức là hình
thức phản ánh chỉ có ở con người.
=> Ý thức là đặc tính riêng của một dạng vật chất có tổ chức cao là bộ óc người.
2/Nguồn gốc xã hội.
*Ý thức người ra đời cùng với quá trình hình thành bộ óc người nhờ có lao động và
ngôn ngữ:
- Lao động là quá tình diễn biến giữa con người và tự nhiên, trong đó con người đóng
vai trò là môi giới, điều tiết và giám sát trong sự trao đổi vật chất giữa người và tự nhiên,
là hoạt động đặc thù của con người, lao động luôn mang tính tập thể.
Vai trò của lao động:
+ Lao động đã sáng tạo ra bản thân con người, nhờ có lao động mà con người tách
khỏi thế giới động vật,làm cho cơ thể con người ngày càng hoàn thiện,đb là bộ óc và các
tri giác.
+ Thế giới khác quan bộc lộ những thuộc tính, những kết cấu, những quy luật vận
đọng của mình trong quá trình lao động.
+ Trong lao động, đồng thời với lao động là ngôn ngữ (ngôn ngữ xuất hiện từ lao
động).
- Ngôn ngữ là hệ thống tín hiệu vật chất mang nội dung ý thức. Ngôn ngữ là cái võ vật
chất của tư duy, là hiện thực trực tiếp của tư tưởng.
Vai trò của ngôn ngữ:
+ Là phương tiện giao tiếp trong xã hội, để trao đổi tri thức, kinh nghiệm,...
+ Là phương tiện để tổ kết thực tiễn, đồng thời là công cụ của tư duy nhằm khái
quát hoá, trừu tượng hoá hiện thực.
Tóm lại, không có ngôn ngữ thì ý thức không thể hình thành, tồn tại và phát triển.

=>Ý thức là nội dung thì ngôn ngữ là hình thức biểu hiện của nó.
II, BẢN CHẤT CỦA Ý THỨC
- Ý thức là sự phản ánh hiện thực khách quan vào bộ óc con người một cách năng
động và sáng tạo.
+ Ý thức cũng là “hiện thực”, nhưng đó là hiện thực trong tư tưởng. Đó là sự
thống nhất giữa vật chất và ý thức. Trong đó, vật chất là cái được phản ánh, còn ý thức là
cái phản ánh.
+ Ý thức là hình ảnh chủ quan của thế giới khác quan, bởi vì ý thức con người
mang tính năng động, sáng tạo lại hiện thực theo nhu cầu của thực tiễn.
+ Phản ánh ý thức là sự phản ánh sáng tạo. Tính sáng tạo của ý thức rất đa dạng,
phong phú. Tuy nhiên đó là sự sáng tạo dựa trên sự phản ánh.
- Quá trình ý thức được thống nhất bởi các mặt sau:
+ Trao đổi thông tin giữa chủ thể và đối tượng phản ánh. Sự trao đổi này mang
tính chất hai chiều, có chọn lọc các thông tin cần thiết.
+ Mô hình hóa đối tượng trong tư duy dưới dạng hình ảnh tinh thần.
+ Chuyển mô hình từ tư duy ra hiện thực khách quan, tức là quá trình hiện thực
hoá tư tưởng thông qua hoạt động thực tiễn.


+ Ý thức không phải là một hiện tượng tự nhiên thuần tuý mà là một hiện tượng
xã hội. Ý thức chỉ được nảy sinh trong lao động, trong hoạt động cải tạo thế giới của con
người
III. Ý NGHĨA
-CNDVBC khẳng định, vật chất có trước, sinh ra ý thức, quyết định ý thức, song ý
thức cũng có tính độc lập tương đối và có tác động ngược lại đối với vật chất. Sự tác
động này diễn ra theo hai hướng:
+ Nếu ý thức phản ánh đúng hiện thực khách quan nó sẽ có tác dụng thúc đẩy
hoạt động thực tiễn.
+ Nếu ý thức phẩnnhs không đúng hiện thực khách quan thì sẽ kìm hãm sự phát
triển của thực tiễn.

CÂU 4: PHÂN TÍCH NGUYÊN LÝ VỀ SỰ PHÁT TRIỂN? Ý NGHĨA?
-Bài làm1/Khái niệm “phát triển”
- Quan điểm siêu hình cho rằng phát triển chỉ là sự tăng, giảm đơn thuần về mặt số
lượng hay khối lượng mà không có sự thay đổi về chất. Phát triển cũng như quá trình
chuyển lên liên tục,không có bước quanh co, thăng trầm phức tạp. Nguồn gốc phát triển
là do bên ngoài quy định.
- Quan điểm duy vật biện chứng phát triển là quá trình vận động tiến lên từ thấp lên
cao, từ đơn giản đến phức tạp, từ kém hoàn thiện tới hoàn thiện hơn.
- Phát triển là quá trình phát sinh giải quyết mâu thuẫn khách quan vốn có của sự
vật, là quá trình thống nhất giữa phủ định các nhân tố tiêu cực và kế thừa, nâng cao nhân
tố tích cực từ sự vật cũ trong hình thái mới của sự vật.
2/Tính chất của sự phát triển - Tính chất khách quan, phổ biến, đa dạng và phong phú.
- Tính khách quan của sự phát triển: được biểu hiện trong nguồn gốc của sự vận
động và phát triển,nó là cái vốn có của bản thân sự vật hiện tượng, là quá trình giải quyết
mấu thuẫn của SV, HT đó =>ko phụ thuộc vào ý thức con người.
- Tính phổ biến: thể hiện ở các quá trình phát triển diễn ra trong mọi lĩnh vực tự
nhiên xã hội, tư duy, trong tất cả mọi SV, HT và trong mọi quá trình , mọi giai đoạn của
SV< HT đó.
- Tính đa dạng, phong phú: thể hiện ở chỗ phát triển là khuynh hướng chung của
mọi SV, HT , song mỗi sv, mối ht, mỗi lĩnh vực hiện thực lại có quá trình phát triển ko
hoàn toàn giống nhau. Tồn tại ở những ko gia và thời gian khác nhau sẹ vật phát triển sẽ
khác nhau .
- Phát triển mang tính kế thừa nhưng trên cơ sở có sự phê phán, lọc bỏ, cải tạo và
phát triển, không kế thừa nguyên xi hay lắp ghép từ cái cũ sang cái mới một cách máy
móc, hình th


- Phát triển không chỉ là sự thay đổi về mặt số lượng hay khối lượng mà nó còn là
sự thay đổi về chất ức chế.
- Tùy vào từng sự vật, hiện tượng,quá trình cụ thể, phát triển còn bao gồm cả sự

thụt lùi đi xuống nhưng khuynh hướng chung là đi lên, là tiến bộ. Theo quan điểm duy
vật biện chứng thì khuynh hướng của sự phát triển diễn ra theo đường xoáy ốc.
- Nguồn gốc của sự phát triển là ở trong bản thân sự vật hiện tượng, do mâu thuẫn
của sự vật hiên tượng quy định.
Nội dung cơ bản của nguyên lý :

3, Ý nghĩa phương pháp luận :
-Khi xem xét sự vật hiện tượng phải có quan điểm phát triển.
-Yêu cầu của quan điểm phát triển:
+ Xem xét sự vật hiện phải đặt chúng trong sự vật động phát triển không ngừng,
vạch ra xu hướng biến đổi chuyển hóa của chúng.
+ Phải biết phân chia quá trình phát triển của sự vật thành nhiều giai đoạn. Trên
cơ sở đó tìm ra phương pháp nhận thức và cách tác động phù hợp nhằm thúc đẩy sự vật
phát triển nhanh hơn hoặc kìm hãm sự phát triển của nó.


CÂU 5: PHÂN TÍCH NGUYÊN LÝ VỀ MỐI QUAN HỆ PHỔ BIẾN?Ý NGHĨA?
a. Khái niệm mối liên hệ và mối liên hệ phổ biến
-Đối lập phép biện chứng, quan điểm siêu hình coi sự tồn tại của các sự vật và hiện
tượng trong thế giới là những cái tách rời nhau, giữa chúng không có sự liên hệ tác động
qua lại, không có sự chuyển hóa lẫn nhau và nếu có chỉ là sự liên hệ mang tính chất ngẫu
nhiên, gián tiếp v.v... Ngược lại, phép biện chứng duy vật cho rằng, trong sự tồn tại của
các sự vật và hiện tượng của thế giới không phải là sự tồn tại tách rời và cô lập lẫn nhau,
mà chúng có những mối liên hệ, tác động qua lại lẫn nhau, ràng buộc và phụ thuộc, qui
định lẫn nhau, chuyển hoá cho nhau v.v...
- Khái niệm mối liên hệ dùng để chỉ sự quy định, sự tác động và chuyển hóa giữa
các sự vật, hiện tượng, hay giữa các mặt, các yêu tố của mỗi sự vật, hiện tượng trong thế
giới. Những hình thức riêng biệt, cụ thể của mối liên hệ là đối tượng nghiên cứu của từng
ngành khoa học cụ thể.
- Khái niệm mối liên hệ phổ biến dùng để chỉ những mối liên hệ ở nhiều sự vật, hiện

tượng của thế giới. Đây chính là đối tượng nghiên phép biện chứng duy vật là những mối
liên hệ chung, phổ biến nhất của thế giới. Vì vậy, Ăngghen viết: “Phép biện chứng là
khoa học về mối liên hệ phổ biến” .
b. Tính chất của mối liên hệ
- Tính khách quan của mối liên hệ, tức là cái vốn có của các sự vật hiện tượng độc
lập và không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người; con người có thể nhận thức
và vận dụng trong hoạt động thực tiễn;
- Tính phổ biến của mối liên hệ, tức là trong sự tồn tại của các sự vật và hiện tượng
của thế giới không phải là sự tồn tại tách rời và cô lập lẫn nhau, mà chúng là một thể


thống nhất. Trong thể thống nhất đó tạo thành những cấu trúc, những hệ thống và là một
hệ thống mở bởi những mối liên hệ, tác động qua lại, ràng buộc và phụ thuộc, qui định,
chuyển hoá cho nhau, v.v…
- Tính đa dạng, phong phú của mối liên hệ, tức là các sự vật, hiện tượng hay quá
trình khác nhau đều có những mối liên hệ cụ thể khác nhau gắn liền với những điều kiện
lịch sử nhất định. Xuất phát từ tính đa dạng thế giới vật chất dẫn đến mối liên hệ đa
dạng, biểu hiện ở:
* Liên hệ trong không gian ( cùng 1 thời điểm diễn ra nhiều sự kiện)
* Liên hệ trong thời gian ( là sự liên hệ kế tiếp nhau của các sự kiện )
* Liên hệ bên trong ( là mối liên hệ xảy ra bên trong sự vật hiện tượng.)
* Liên hệ bên ngoài (là mối liên hệ giữa sự vật này với sự vật khác)
* Liên hệ cơ bản
* Liên hệ không cơ bản.
Nôi dung của nguyên lý

c. Ý nghĩa phương pháp luận
- Xuất phát từ tính khách quan và phổ biến của mối liên hệ đã cho chúng ta thấy
trong hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn cần phải có quan điểm toàn diện.
+ Quan điểm toàn diện đòi hỏi chúng ta khi phân tích về sự vật phải đặt nó trong

mối quan hệ với sự vật khác. Đồng thời phải nghiên cứu tất cả những mặt, những yếu tố,
những mối liên hệ vốn có của nó. Qua đó để xác định được mối liên hệ bên trong, bản
chất, v.v...để từ đó có thể nắm được bản chất, qui luật của sự vật và hiện tượng.
- Xuất phát từ tính đa dạng, phong phú của mối liên hệ đã cho chúng ta thấy trong
hoạt động nhận thức và hoạt động thực tiễn cần phải có quan điểm lịch sử cụ thể.
+ Quan điểm lịch sử cụ thể đòi hỏi khi nghiên cứu sự vật phải thấy sự tồn tại vận
động và phát triển của bản thân các sự vật và hiện tượng là một quá trình có tính giai
đoạn, tính lịch sử cụ thể. Cho nên khi phân tích tính toàn diện về các mối liên hệ của sự
vật phải đặt nó trong mối quan hệ cụ thể, với những điều kiện lịch sử cụ thể của các mối
quan hệ đó.


CÂU 6: KHÁI NIỆM LÀ GÌ? PHẠM TRÙ LÀ GÌ? PHẠM TRÙ TRIẾT HỌC LÀ GÌ?
PHÂN TÍCH CÁC CẶP PHẠM TRÙ?
-Bài làm- Khái niêm: là một hình thức tư duy được dung để phản ành nhứng thuộc tính
chung, bản chất, khác biệt, thuộc 1 lớp cac hiện thực cụ thể trong hiện thực.
- Phạm trù của phép biện chứng duy vật : là những khái niệm chung nhất, phản ánh
những mặt, những thuộc tính, những mối liên hệ chung,cơ bản phổ biến nhất của các sự
vật hiện tượng thuộc một lĩnh vực nhất định .
-Phạm trù triết học: là những khái niệm chung nhất, rộng nhất phản ánh những mặt,
những mối liện hệ bản chất của các sự vật, hiện tượng trong tự nhiên, xã hội và tư duy, là
công cụ của nhận thức, đánh dấu trình độ nhận thức của con người.
III. CÁC CẶP PHẠM TRÙ CƠ BẢN CỦA PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT
1. Cái chung và cái riêng.
*Đ/n phạm trù cái chung và cái riêng; cái đơn nhất
- Cái riêng là phạm trù triết học dùng để chỉ một sự vật, một hiệng tượng, một quá
trình riêng lẻ nhất định.
- Cái chung là phạm trù triết học dùng để chỉ những mặt, những thuộc tính chung
không những chỉ có ở một kết cấu vật chất nhất định mà còn được lặp lại trong nhiều sự
vật, hiện tượng hay quá trình riêng lẻ khác.



- Cái đơn nhất là phạm trù triết học dùng để chỉ những nét, những mặt, những thuộc
tính chỉ có ở một kết cấu vật chất nhất định nào đó và không được lặp lại ở bất kỳ một
kết cấu vật chất nào khác.
*Tính chất: Tính chất khách quan, phổ biến, đa dạng và phong phú.
*Mối quan hệ biện chứng:
- Cái riêng và cái chung đều tồn tại khách quan, vì nó là biểu hiện tính hiện thực tất
yếu, độc lập với ý thức con người.
- Cái chung chỉ tồn tại trong cái riêng, thông qua cái riêng mà biểu hiện sự tồn tại của
mình; cái chung không tồn tại biệt lập, tách rời cái riêng mà nó phải tồn tại trong từng cái
riêng cụ thể, xác định.
- Cái riêng chỉ tồn tại trong mối liên hệ với cái chung. Không có cái riêng tồn tại độc
lập, tuyệt đối tách rời cái chung mà tất yếu phải tồn tại trong mối liên hệ với cái chung.
- Cái riêng là cái toàn bộ, phong phú, đa dạng hơn cái chung; còn cái chung là cái bộ
phận nhưng sâu sắc, bản chất hơn cái riêng bởi vì cái riêng là tổng hợp của cái chung và cái
đơn nhất, còn cái chung biểu hiện tính phổ biến, tính quy luật của nhiều cái riêng.
- Cái riêng và cái đơn nhất có thể chuyển hóa lẫn nhau trong những điều kiện nhất định:
Cái mới ra đời: đi từ cái đơn nhất - cái đặc thù - cái phổ biến. Cái cũ mất theo con đg
chuyển hóa ngc lại
c. Ý nghĩa phương pháp luận
- Muốn biết được cái chung, cái bản chất thì phải xuất phát từ cái riêng, từ những
sự vật, hiện tượng riêng lẻ.
- Nhiệm vụ của nhận thức là phải tìm ra cái chung trong hoạt động thực tiễn, phải
dựa vào cái chung để cải tạo cái riêng.
- Trong hoạt động thực tiễn thấy sự chuyển hoá nào có lợi chúng ta cần chủ đọng
tác động để nó sơm trở thành hiện thực.


2. Nguyên nhân và kết quả

a. Phạm trù nguyên nhân và kết quả
- Nguyên nhân là phạm trù để chỉ sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự
vật hiện tượng hoặc giữa các sự vật, hiện tượng với nhau gây ra một biến đổi nhất định.
- Kết quả là phạm trù dùng để chỉ những biến đổi do sự tác động lẫn nhau giữa các
sự vật, hiện tượng hoặc các mặt trong cùng một sự vật, hiện tượng gây ra. Kết quả chỉ sự
biến đổi do nguyên nhân gây ra.
-Nguyên cớ là htg k trực tiếp gây ra kết quả nhưng có liên hệ bề ngoài ngẫu nhiên với
kết quả.
b. Tính chất và mối quan hệ biện chứng giữa nguyên nhân và kết quả
* Tính chất: - Tính chất khách quan, phổ biến, đa dạng và phong phú.
- Tính khách quan
- Tính tất yếu
- Tính phổ biến, lặp đi lặp lại
- Nguyên nhân khác nguyên cớ.
=> Nguyên cớ mang tính chủ quan dùng để che đậy những nguyên nhân. Nguyên cớ là
điều kiện là cái rất cần thiết để chuyển hoá nguyên nhân thành kết quả.
* Mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả:
- Nguyên nhân quyết định kết quả.
- Nguyên nhân có trước, sinh ra kết quả.
- Nguyên nhân thế nào thì sinh ra kết quả thế ấy.
=> Mối quan hệ nhân quả không chỉ đơn thuần là sự đi kế tiếp nhau về thời gian (cái
này có trước cái kia), mà là mối liên hệ sản sinh: cái này tất yếu sinh ra cái kia.


- Cùng một nguyên nhân sinh ra nhiều kết quả và ngược lại, một kết quả do nhiều
nguyên nhân sinh ra. Do đó, mối quan hệ nhân quả rất phức tạp. Trong trường hợp nhiều
nguyên nhân cùng tham gia sinh ra một kết quả, người ta chia ra các loại nguyên nhân:
+ Nguyên nhân bên trong và nguyên nhân bên ngoài
+ Nguyên nhân trực tiếp và nguyên nhân gián tiếp
+ Nguyên nhân cơ bản và nguyên nhân không cơ bản

+ Nguyên nhân chủ yếu và nguyên nhân thứ yếu
+ Nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan.
+ Kết quả tác động trở lại nguyên nhân
- Kết quả có tác động trở lại nguyên nhân theo hai hướng:
+ Thúc đẩy nguyên nhân.
+ Kìm hãm nguyên nhân.
=> Nguyên nhân và kết quả có thể chuyển hóa lẫn nhau trong những điều kiện nhất định.
- Nguyên nhân sinh ra kết quả, rồi kết quả lại tác động với sự vật, hiện tượng khác và
trở thành nguyên nhân sinh ra kết quả khác nữa. Do đó, sự phân biệt nguyên nhân với kết
quả chỉ có tính chất tương đối.
c. Ý nghĩa phương pháp luận
- Cặp phạm trù nguyên nhân - kết quả của phép biện chứng duy vật là cơ sở lý luận
để giải thích một cách đúng đắn mối quan hệ nhân - quả; chống lại các quan điểm duy
tâm, tôn giáo về những nguyên nhân thần bí.
- Vì nguyên nhân quyết định kết quả nên muốn có một kết quả nhất định thì phải có
nguyên nhân và điều kiện nhất định.
- Phân loại nguyên nhân, tìm ra nguyên nhân cơ bản, nguyên nhân chủ yếu giữ vai
trò quyết định đối với kết quả.
- Biết sử dụng sức mạnh tổng hợp của nhiều nguyên nhân để tạo ra kết quả nhất
định.


3. Nội dung và hình thức
a. Phạm trù nội dung và hình thức
- Nội dung là tổng hợp tất cả những mặt, những yếu tố, những quá trình tạo nên sự
vật.
- Hình thức là mối liên hệ ổn định giữa các mặt, các yếu tố, bộ phận tạo thành nội
dun
b. Tính chất và mối quan hệ biện chứng giữa nội dung và hình thức
* Tính chất: - Tính chất khách quan, phổ biến, đa dạng và phong phú.

* Mối quan hệ giữa ND và HT:
- Nội dung và hình thức gắn bó với nhau trong mỗi sự vật. Không có nội dung nào lại
không có một hình thức nhất định. Cũng không có một hình thức nào lại không chứa
đựng một nội dung nhất định.
- Nội dung quyết định hình thức. Hình thức phải phù hợp với nội dung. Tuy nhiên, sự
phù hợp giữa hình thức với nội dung không cứng nhắc. Cùng một nội dung nhưng trong
những điều kiện tồn tại khác nhau có thể có nhiều hình thức khác nhau.
- Hình thức có tác động trở lại nội dung. Nếu hình thức phù hợp với nội dung sẽ tạo
điều kiện cho nội dung phát triển. Ngược lại, nếu hình thức không phù hợp với nội dung
sẽ cản trở sự phát triển của nội dung.
Ví dụ: sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đến sự phát triển của lực lượng sản xuất.
- Khi hình thức cũ, lỗi thời mâu thuẫn với nội dung mới. Cuộc đấu tranh giữa nội
dung và hình thức sẽ dẫn đến xóa bỏ hình thức cũ, thay bằng hình thức mới cho phù hợp
với nội dung mới. Đồng thời nội dung cũng được cải tạo lại.
c. Ý nghĩa phương pháp luận
- Trong hoạt động thực tiễn, cần tránh sự tách rời giữa nội dung và hình thức.
- Vì nội dung quyết định hình thức cho nên khi xem xét sự vật, hiện tượng, trước hết cần
căn cứ vào nội dung của nó.
- Trong hoạt động thực tiễn, cần phải biết sử dụng nhiều hình thức để phục vụ cho một
nội dung nhất định.


- Cần thường xuyên đổi mới nội dung và hình thức hoạt động cho phù hợp với tình hình
mới.

4. Bản chất và hiện tượng
a.Khái niệm bản chất và hiện tượng
- Bản chất là phạm trù triết học chỉ tổng hợp tất cả các mặt, các mối liên hệ tất
nhiên, tương đối ổn định ở bên trong sự vật, quy định sự vận động và phát triển của sự
vật đó

- Hiện tượng là phạm trù triết học chỉ cái là biểu hiện ra bên ngoài của bản chất. Ví
dụ, hiện tượng thể hiện bản chất của nhà nước (là công cụ chuyên chính của giai cấp


thống trị về kinh tế trong xã hội) như là: đàn áp sự phản kháng của các giai cấp đối địch;
lôi kéo các giai cấp khác về phía mình.
*Tính chất khách quan, phổ biến, đa dạng và phong phú.
*Quan hệ bc giữa bản chất và hiện tượng
- Bản chất và hiện tượng đều tồn tại khách quan
- Bản chất và hiện tượng thống nhất trong sự vật:
+Bản chất bao giờ cũng bộc lộ ra qua hiện tượng, còn hiện tượng bao giờ cũng là
sự thể hiện của bản chất nhất định. Bản chất nào thì sẽ thể hiện ra qua hiện tượng ấy.
+Không có bản chất thuần tuý tách rời hiện tượng, không thể hiện ra qua hiện
tượng và ngược lại, không có hiện tượng nào mà lại không thể hiện bản chất nhất định.
+Bản chất khác nhau sẽ bộc lộ ra qua các hiện tượng khác nhau.
- Thống nhất giữa bản chất và hiện tượng là thống nhất bao gồm mâu thuẫn:
+ BẢn chất là cái chung, là cái bên trong, tương đôie ổn định. Còn hiện tượng là
cái bên ngoài, là cái thường xuyên biến đổi.
c.Ý nghĩa phương pháp luận
- Bản chất là cái ẩn dấu bên trong hiện tượng. Do vậy, nhận thức sự vật phải đi sâu
tìm bản chất, không dừng ở hiện tượng. Phải đi từ bản chất cấp 1 đến bản chất sâu hơn,
v.v.
- Bản chất không tồn tại thuần tuý ngoài hiện tượng. Do đó, tìm bản chất phải
thông qua nghiên cứu hiện tượng. Trong hoạt động thực tiễn phải dựa vào bản chất để
định hướng hoạt động, không nên dựa vào hiện tượng.
- Muốn cải tạo sự vật phải thay đổi bản chất của nó chứ không nên thay đổi hiện
tượng. Thay đổi được bản chất thì hiện tượng sẽ thay đổi theo. Đây là quá trình phức tạp
không được chủ quan, nóng vội.



CÂU 6: PHÂN TÍCH CON ĐƯỜNG BIỆN CHỨNG CỦA SỰ CHÂN LÝ KHÁCH
QUAN?
-Bài làm
Theo Lê-nin: “Từ trực quan sinh động đến tư duy trừu tượng, từ tư duy trừu tượng
đến thực tiễn - đó là con đường biện chứng của sự nhận thức chân lý, của sự nhận thức
hiện thực khách quan”
- Trực quan sinh động (nhận thức cảm tính) là giai đoạn đầu của quá trình nhận
thức, gắn liền với thực tiễn thông qua các giác quan diễn ra với các hình thức cơ bản
sau:
+ Cảm giác là hình thức đầu tiên của sự phản ánh hiện thực khách quan. Sự vật
hiện tượng tác động vào các giác quan, gây nên sự kích thích của các tế bào thần kinh
làm xuất hiện các cảm giác. Cảm giác là sự phản ánh các thuộc tính riêng lẻ của sự vật,
hiện tượng như màu sắc, mùi vị,..
- Tri giác là hình thức kế tiếp sau cảm giác. Tri giác là sự phản ánh nhiều thuộc
tính của sự vật, hiện tượng trong sự liên hệ giữa chúng với nhau. Tri giác được hình


thành từ nhiều cảm giác kết hợp lại. Tri giác cũng là sự phản ánh trực tiếp các sự vật,
hiện tượng thông qua các giác quan của con người.
+ Biểu tượng là hình thức cao nhất của trực quan sinh động. Biểu tượng xuất hiện
trên cơ sở những hiểu biết về sự vật do tri giác đem lại. Biểu tượng là hình ảnh được lưu
giữ trong chủ thể, khi không còn sự vật hiện tượng hiện diện trực tiếp trước chủ thể. Ở
đây biểu tượng đã ít nhiều mang tính gián tiếp cho nên nó là khâu trung gian giữa trực
quan sinh động và tư duy trừu tượng.
- Tư duy trừu tượng (nhận thức lý tính) là giai đoạn cao của quá trình nhận thức,
bao gồm các hình thức cơ bản là: khái niệm, phán đoán và suy lý.
+ Khái niệm là hình thức cơ bản nhất của tư duy trừu tượng. Nó phản ánh, khái
quát những đặc tính cơ bản và phổ biến của một lớp sự vật, hiện tượng nhất định.
+ Phán đoán là sự liên hệ giữa các khái niệm theo một qui tắc xác định mà chúng
ta có thể xác định được trị số logic của nó.

+ Suy lý là một thao tác logic tư duy để đi đến những tri thức mới từ những tri
thức đã có.
- Sự thống nhất giữa nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính:
+ Nhận thức cảm tính khác nhận thức lý tính ở chỗ: nhận thức cảm tính là giai
đoạn thấp, phản ánh khách thể một cách trực tiếp, đem lại những tri thức cảm tính.
Ngược lại nhận thức lý tính là giai đoạn cao, phản ánh khách thể một cách gián tiếp,
khái quát đem lại những tri thức về bản chất và quy luật của khách thể.
+ Nhận thức cảm tính và nhận thức lý tính là các giai đoạn của một quá trình nhận
thức dựa trên cơ sở thực tiễn. Giữa chúng có sự tác động qua lại: nhận thức cảm tính
cung cấp tài liệu cho nhận thức lý tính, nhận thức lý tính tác động trở lại nhận thức cảm
tính làm cho nó chính xác hơn, nhạy bén hơn.
+ Quan điểm của chủ nghĩa duy vật biện chứng về sự thống nhất giữa nhận thức
cảm tính và nhận thức lý tính hoàn toàn đối lập với chủ nghĩa duy cảm (đề cao vai trò
của nhận thức cảm tính) và chủ nghĩa duy lý (đề cao vai trò nhận thức lý tính).
- Thực tiễn trong quá trình nhận thức:
+ Nhận thức phải trở về thực tiễn để kiểm tra, khẳng định chân lý hay sai lầm.
Ngoài ra, mục đích của nhận thức là để định hướng cho hoạt động thực tiễn cải tạo thế
giới.
+ Quay trở về thực tiễn nhận thức mới hoàn thành được chu trình biện chứng của
nó. Trên cơ sở hoạt động thực tiễn, nhận thức tiếp theo lại được bắt đầu bằng chu trình
khác cao hơn.


CÂU 7: HÃY PHÂN TÍCH QUY LUẬT QHSX PHÙ HỢP VỚI TRÌNH ĐỘ PHÁT
TRIỂN CỦA LLSX? Ý NGHĨA CỦA QUAN ĐIỂM NÀY VỚI SỰ PHÁT TRIỂN KTXH [1976 ĐẾN NAY]?
-Bài làma. Khái niệm lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
*Lực lượng sản xuất và các yếu tố cơ bản cấu thành lực lượng sản xuất
- Lực lượng sản xuất là khái niệm dùng để chỉ mối quan hệ giữa con người với tự
nhiên trong quá trình sản xuất. LLSX là năng lực thực tiễn của con người trong quá trình
sản xuất.

.
* Quan hệ sản xuất và ba mặt của quan hệ sản xuất
- Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa con người với con người trong quá trình sản xuất.
- Quan hệ sản xuất bao gồm:
+ Quan hệ về chiếm hữu tư liệu sản xuất
+ Quan hệ về quản lý và phân công lao động
+ Quan hệ về phân phối sản phẩm
b. Mối quan hệ biện chứng giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất
* Tính thống nhất giữa lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất


- Lực lượng sản xuất và quan hệ sản xuất là hai mặt của phương thức sản xuất,
chúng tồn tại khồn tách rời nhau mà tác động qua lại lẫn nhau một cách biện chứng, tạo
thành quy luật về sự phù hợp của quan hệ sản xuất với trình độ và tính chất của lực
lượng sản xuất.
* Trình độ và tính chất của lực lượng sản xuất
- Trình độ của lực lượng sản xuất biểu hiện ở trình độ phát triển của công cụ lao
động, trình độ, kinh nghiệm, kỹ năng lao động của con người, trình độ tổ chức và phân
công lao động xã hội, trình độ ứng dụng của khoa hhọc vào quá trình sản xuất. Như vậy,
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất như thế nào nó sẽ phản ánh tính chất của lực
lượng sảm xuất như thế ấy.
- Tính chất của lực lượng sản xuất là tính chất của tư liệu sản xuất và sức lao động.
Khi sản xuất dựa trên công cụ thủ công, phân công lao động kém phát triển thì lực lượng
sản xuất có tính chất cá nhân. Khi sản xuất đạt đến trình độ cơ khí hiện đại, phân công
lao động xã hội phát triển thì lực lượng sản xuất ngày càng có tính chất xã hội hoá.
* Vai trò quyết định của lực lượng sản xuất đối với quan hệ sản xuất
- Trong phương thức sản xuất, lực lượng sản xuất là nội dung, còn quan hệ sản xuất là
hình thức xã hội của nó.
- Trong phương thức sản xuất thì lực lượng sản xuất là yếu tố động nhất, cách mạng
nhất.

- Cùng với sự biến đổi và phát triển của lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất mới
hình thành, biến đổi và phát triển theo:
+ Khi quan hệ sản xuất hình thành, biến đổi và theo kịp, phù hợp với trình độ
phát triển và tính chất của lực lượng sản xuất thì nó sẽ thúc đẩy lực lượng sản xuất tiếp
tục phát triển.
+ Khi quan hệ sản xuất hình thành, biến đổi nhưng nó không theo kịp, không phù
hợp với trình độ phát triển và tính chất của lực lượng sản xuất thì nó sẽ trở thành “xiềng
xích” của lực lượng sản xuất, kìm hảm lực lượng sản xuất phát triển.
* Sự tác động trở lại của quan hệ sản xuất đối với trình độ phát triển và tính chất của lực
lượng sản xuất
- Quan hệ sản xuất tác động trở lại đối với lực lượng sản xuất theo hai hướng:
+ Thúc đẩy sự phát triển của lực lượng sản xuất, nếu quan hệ sản xuất phù hợp
với trình độ lực lượng sản xuất.
+ Kìm hãm sự phát triển của lực lượng sản xuất, nếu quan hệ sản xuất không phù
hợp với trình độ lực lượng sản xuất.
c. Ý nghĩa phương pháp luận
- Phát triển lực lượng sản xuất: công nghiệp hoá, hiện đại hoá xây dựng lực lượng sản
xuất tiên tiến. Coi trọng yếu tố con người trong lực lượng sản xuất.


- Phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, đảm bảo sự phù hợp của quan hệ sản xuất với
trình độ phát triển của lực lượng sản xuất, nhằm phát huy mọi tiềm năng vốn có của lực
lượng sản xuất ở nước ta.
- Từng bước hoàn thiện quan hệ sản xuất xã hội chủ nghĩa. Phát huy vai trò chủ đạo của
thành phần kinh tế nhà nước. Nâng cao sự quản lý của Nhà nước đối với các thành phần
kinh tế; đảm bảo các thành phần kinh tế phát triển theo định hướng xã hội chủ nghĩa.

CÂU 8: NÊU VÀ PHÂN TÍCH VỀ HỌC THUYẾT HÌNH THÁI KT-XH? TẠI SAO
NÓI “SỰ PHÁT TRIỂN HÌNH THÁI KT-XH LÀ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN LỊCH SỬ
TỰ NHIÊN”? Ý NGHĨA?

-Bài làmI. NÊU VÀ PHÂN TÍCH VỀ HỌC THUYẾT HÌNH THÁI KT-XH:
a. Khái niệm hình thái kinh tế-xã hội
- Hình thái kinh tế-xã hội là một phạm trù của chủ nghĩa duy vật lịch sử dùng để
chỉ xã hội ở một giai đoạn phát triển lịch sử nhất định, với những quan hệ sản xuất tương
ứng với những lực lượng sản xuất ở một trình độ phát triển nhất định và một kiến trúc
thượng tầng được dựng lên trên những quan hệ sản xuất đó.
- Xã hội loài người đã trải qua 5 hình thái kinh tế - xã hội và tương ứng với 5
phương thức sản xuất: Cộng sản nguyên thủy  chiếm hữu nô lệ  phong kiến  tư
bản chủ nghĩa  cộng sản chủ nghĩa.
b. Kết cấu của hình thái kinh tế-xã hội
- Lực lượng sản xuất là nền tảng vật chất - kỹ thuật của mỗi hình thái kinh tế - xã
hội. Mỗi hình thái kinh tế - xã hội khác nhau sẽ có những lực lượng sản xuất khác nhau.
Sự hình thành và phát triển của mỗi hình thái kinh tế - xã hội, xét đến cùng do lực lượng
sản xuất quyết định. Lực lượng sản xuất phát triển qua các hình thái kinh tế - xã hội nối
tiếp nhau từ thấp đến cao.
- Quan hệ sản xuất là quan hệ giữa người với người trong quá trình sản xuất. Đây là
quan hệ cơ bản ban đầu và quyết định tất cả những quan hệ xã hội khác. Mỗi hình thái
kinh tế - xã hội lại có một quan hệ sản xuất của nó tương ứng với một trình độ nhất định
của lực lượng sản xuất. Quan hệ sản xuất đó là tiêu chuẩn khách quan để phân biệt xã hội


cụ thể này với xã hội cụ thể khác, đồng thời tiêu biểu cho một giai đoạn phát triển nhất
định của lịch sử.
- Kiến trúc thượng tầng. Những quan hệ sản xuất là bộ xương cơ thể xã hội hợp
thành cơ sở hạ tầng. Trên cơ sở những quan hệ sản xuất đó hình thành nên những quan
điểm về chính trị, pháp lý, đạo đức, triết học ... và những thiết chế tương ứng hợp thành
kiến trúc tượng tầng xã hội mà chức năng xã hội của nó là bảo vệ duy trì và phát triển cơ
sở hạ tầng sinh ra nó.
- Ngoài những mặt cơ bản nêu trên (lực lượng sản xuất, quan hệ sản xuất và kiến
trúc thượng tầng) thì hình thái kinh tế - xã hội còn có những quan hệ dân tộc, quan hệ gia

đình và các quan hệ xã hội khác. Các quan hệ đó gắn bó chặt chẽ với quan hệ sản xuất,
biến đổi cùng với sự biến đổi của các quan hệ sản xuất.
II. “SỰ PHÁT TRIỂN HÌNH THÁI KT-XH LÀ QUÁ TRÌNH PHÁT TRIỂN LỊCH SỬ
TỰ NHIÊN”
- Lịch sử phát triển của xã hội loài người đã trải qua nhiều giai đoạn phát triển nối
tiếp nhau từ thấp đến cao. Tương ứng với mỗi giai đoạn là một hình thái kinh tế - xã hội.
Sự vận động thay thế nhau của các hình thái kinh tế - xã hội trong lịch sử đều do tác
động của các quy luật khách quan, đó là quá trìn lịch sử tự nhiên của xã hội.
- Các mặt hợp thành của hình thái kinh tế - xã hội không tách rời nhau mà có mối
liên hệ biện chứng với nhau hình thành nên những quy luật vận động, phát triển khách
quan và phổ biến của xã hội. Đó là quy luật của sự phù hợp giữa quan hệ sản xuất với
tính chất và trình độ phát triển của lực lượng sản xuất; quy luật kiến trúc thượng tầng
phù hợp vowiscow sở hạ tầng, ý thức xh phù hợp vs tồn tại xh.
- Chính sự tác động của các quy luật khách quan đó mà các hình thái kinh tế - xã
hội vận động và phát triển từ thấp đến cao như một quá trình lịch sử tự nhiên, không phụ
thuộc vào ý muốn của con người.
- Sự tác động của các quy luật khách quan làm cho các hình thái kinh tế - xã hội
phát triển thay thế nhau từ thấp đến cao – đó là con đường phát triển chung của nhân
loại. Song, con đường phát triển của mỗi dân tộc không bị chi phối bởi các quy luật
chung, mà còn bị tác động bởi các điều kiện về tự nhiên, về chính trị, về truyền thống
văn hoá, điều kiện quốc v.v... Chính vì vậy, lịch sử phát triển của nhân loại hết sức
phong phú và đa dạng. Mỗi dân tộc đều có những nét độc đáo riêng trong sự phát triển
của mình. Có những dân tộc lần lượt trải qua các hình thái kinh tế - xã hội từ thấp đến
cao. Nhưng có những dân tộc bỏ qua một hay một số hình thái kinh tế - xã hội nào đó.
Tuy nhiên, sự bỏ qua đó cũng diễn ra theo một quá trình lịch sử tự nhiên chứ không phải
theo ý muốn chủ quan.


=> Như vậy, quá trình phát triển lịch sử tự nhiên của sự phát triển xã hội chẳng những
diễn ra bằng con đường phát triển tuần tự, mà còn bao hàm cả sự bỏ qua một vài hình

thái kinh tế - xã hội trong những điều kiện nhất định
III.Ý NGHĨA
- Là cơ sở lý luận để hiểu được cấu trúc và quy luật phát triển của xã hội loài người
- Chống lại các quan điểm duy tâm, siêu hình về xã hội.
- Hiểu sự phát triển của xã hội như là quá trình lịch sử - tự nhiên.
- Nghiên cứu học thuyết hình thái kinh tế-xã hội giúp ta hiểu được đường lối và chủ
trương của Đảng ta trong việc xây dựng mô hình chủ nghĩa xã hội ở nước ta. Để xây
dựng hình thái kinh tế-xã hội ở nước ta Đảng Cộng sản Việt Nam chủ trương phát triển
lực lượng sản xuất bằng công nghiệp hóa, hiện đại hóa; xây dựng cơ sở hạ tầng bằng chủ
trương phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa; xây dựng kiến trúc
thượng tầng xã hội chủ nghĩa bằng việc xây dựng nhà nước của dân, do dân, vì dân, lấy
chủ nghĩa Mác – Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam
cho hành động

CÂU 9: TỒN TẠI XÃ HỘI LÀ GÌ? Ý THỨC XÃ HỘI LÀ GÌ? HÃY NÊU MỐI QUAN
HỆ BIỆN CHỨNG GIỮA TỒN TẠI XH VÀ Ý THỨC XH? Ý NGHĨA?
-Bài làm1. Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội
a. Khái niệm tồn tại xã hội và ý thức xã hội
- Tồn tại xã hội là toàn bộ những điều kiện vật chất và điều kiện sinh hoạt vật chất
của con người trong một giai đoạn lịch sử nhất định.
- Tồn tại xã hội bao gồm nhiều yếu tố:
+ Phương thức sản xuất vật chất;
+ Điều kiện tự nhiên, hoàn cảnh địa lý;
+ Dân số và mật độ dân cư;...
* Ý thức xã hội và cấu trúc của ý thức xã hội
- Khái niệm ý thức xã hội
Ý thức xã hội là lĩnh vực tinh thần của đời sống xã hội, phản ánh tồn tại xã hội
trong một giai đoạn lịch sử nhất định. ý thức xã hội bao gồm: quan điểm, tâm trạng, thói
quen, tình cảm, tập quán, truyền thống, tư tưởng, hệ tư tưởng và lý luận…
- Ý thức cá nhân là thế giới tinh thần của những con người riêng biệt, cụ thể. Ý thức

của các cá nhân đều phản ánh tồn tại xã hội với mức độ khác nhau.
- Kết cấu của ý thức xã hội
+Cách tiếp cận theo nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội thì bao gồm:
ý thức chính trị, pháp quyền, triết học, nghệ thuật, tôn giáo, khoa học, thẩm mỹ


+ Tiếp cận theo trình độ phản ánh. Cách tiếp cận này gồm 2 cấp độ:
 Ở cấp độ thấp: ý thức xã hội thể hiện ra là ý thức sinh hoạt thông thường
(đời thường) và tâm lý xã hội.
 Ở cấp độ cao: Ý thức xã hội được thể hiện ra ở ý thức lý luận. Bộ phận
quan trọng nhất của ý thức lý luận là hệ tư tưởng.
b.Tồn tại xã hội quyết định ý thức xã hội vì: Tồn tại xh là toàn bộ cơ sở vật chất của đs
xh qđ ý thức xh là lĩnh vực tinh thần của xh.
- Tồn tại xã hội là cơ sở, là nguồn gốc khách quan và là nguồn gốc duy nhất của ý
thức xã hội, nó làm hình thành và phát triển ý thức xã hội. Còn ý thức xã hội chỉ là sự
phản ánh tồn tại xã hội.
- Khi tồn tại xã hội thay đổi thì sớm hay muộn ý thức xã hội cũng phải thay đổi
theo.
2. Tính độc lập tương đối của ý thức xã hội
a. tính lạc hậu
- Lịch sử xã hội loài người đã cho thấy, nhiều khi xã hội đã mất đi, thậm chí mất đi
rất lâu nhưng ý thức xã hội do xã hội ấy sinh ra vẫn tồn tại dai dẳng (truyền thống, tập
quán, thói quen...).
b. Ý thức xã hội có thể vượt trước tồn tại xã hội.
Tính vượt trước của ý thức xã hội so với tồn tại xã hội thể hiện ở 2 khuynh hướng sau:
- Ý thức xã hội có tính vượt trước so với tồn tại xã hội nhưng tính vượt trước này
lại dựa trên quy luật khách quan. Chính vì vậy, khuynh hướng này là khuynh hướng tiến
bộ, khoa học, nó định hướng tích cực cho hoạt động của con người.
- Khuynh hướng thư hai là dựa trên cái chủ quan – là sản phẩm của cái chủ quan. Nó
thường đem lại cho chúng ta nhứng ý thức khôg khoa học, thậm chí phản khoa học.

c. Ý thức xã hội có tính kế thừa trong sự phát triển của mình
- Ý thức xã hội của một giai đoạn lịch sử nhất định bao giờ nó cũng là sự hợp thành
bởi ý thức xã hội của các thời đại trước với ý thức xã hội của thời đại đó. Điều này cho
thấy, không có sự kế thừa thì không có ý thức xã hội.
d. Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội
- Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội cũng là một biểu hiện của tính
độc lập tương đối của ý thức xã hội.
- Sự tác động qua lại giữa các hình thái ý thức xã hội làm cho mỗi hình thái ý thức
xã hội có những mặt, những tính chất không thể giải thích được một cách trực tiếp bằng
tồn tại xã hội hay bằng các điều kiện vật chất.
e. Sự tác động trở lại của ý thức xã hội đối với tồn tại xã hội, nhất là ý thức tư
tưởng tiến bộ góp phần to lớn vào thúc đẩy tồn tại xã hội phát triển, ngược lại ý thức xã
hội lạc hậu, phản tiến bộ có thể kìm hãm sự phát triển của tồn tại xã hội.
VD


3. Ý nghĩa phương pháp luận
- Nghiên cứu ý thức xã hội không được dừng lại ở các hiện tượng ý thức mà phải đi
sâu nghiên cứu tồn tại xã hội.
- Muốn phát triển ý thức xã hội của một xã hội mới về lâu dài phải phát triển cơ sở
vật chất xã hội của nó.
- Phải thấy được tầm quan trọng và ý nghĩa của ý thức xã hội đối với quá trình phát
triển nền văn hoá mới và con người mới.


×