Tải bản đầy đủ (.doc) (45 trang)

Đánh giá kết quả xây dựng nông thôn mới tại xã trực đại, huyện trực ninh, tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (329.32 KB, 45 trang )

LỜI CẢM ƠN
Để nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, ngoài sự nỗ lực của bản thân tôi còn nhận được
sự giúp đỡ từ các cá nhân, tổ chức từ trong và ngoài trường.
Vậy qua đây tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến toàn thể thầy cô giáo trong Trường Đại học Lâm
Nghiệp, đặc biệt là thầy cô thuộc khoa Kinh tế và Quản trị kinh doanh đã dạy dỗ, dìu dắt tôi trong suốt thời
gian tôi học tại trường giúp tôi có kiến thức chuyên sâu về kinh tế.
Tôi xin cảm ơn cán bộ và nhân dân xã Trực Đại, huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định đã giúp đỡ và tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình nghiên cứu thu thập số liệu và khảo sát thực tế tại địa phương.
Tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã quan tâm, chăm sóc, động viên tôi trong quá trình học tập, tích
lũy kiến thức.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Thạc sĩ Đặng Thị Hoa, người đã giảng dạy, tận tình hướng
dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp của mình.
Trong thời gian thực tập tôi đã cố gắng để hoàn thành báo cáo của mình, tuy nhiên khó tránh khỏi
thiếu xót. Vì vậy mong nhận được sự nhận xét, bổ sung của thầy cô.
Tôi xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, ngày 30 tháng 5 năm 2015
Sinh viên
Lưu Văn Hiền


DANH MỤC VIẾT TẮT
CNH-HDH
NTM
UBND
THCS
THPT
CTXH
QHXD
HD-ND
KT-XH
HTX



: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa
: Nông thôn mới
: Uỷ ban nhân dân
: Trung học cơ sở
: Trung học phổ thông
: Chính trị xã hội
: Quy hoạch xây dựng
: Hội đồng nhân dân
: Kinh tế xã hội
: Hợp tác xã


ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. Tính cấp thiết của đề tài
Với mục tiêu công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, hiện nay ngành nông nghiệp ít được quan tâm
hơn, đặc biệt là ở khu vực nông thôn có quy mô nhỏ, lợi ích người nông dân đang bị xem nhẹ. Tốc độ phát
triển kinh tế cao bên cạnh những lợi ích mang lại, cũng có không ít những khó khăn cần giải quyết, vấn đề
khoảng cách giàu nghèo ngày càng lớn giữa các khu vực trong cả nước, nhất là giữa khu vực thành thị và khu
vực nông thôn. Phần lớn các hộ nông dân trên khắp cả nước đều sử dụng phương tiện thô sơ, kĩ thuật lạc hậu
trong sản xuất nông nghiệp, mang lại hiệu quả thấp về kinh tế. Hàng loạt các vấn đề cần giải quyết tại các địa
phương để nâng cao mức sống cho người dân như: giải quyết việc làm, cải thiện giáo dục, y tế, cơ sở hạ tầng,
kĩ thuật sản xuất nuôi trồng, công tác quản lý tại các địa phương…
Trước tình hình đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập kinh tế toàn cầu, cần
có những chính sách cụ thể mang tính đột phá nhằm giải quyết toàn bộ các vấn đề của nền kinh tế. Đáp ứng
yêu cầu này Nghị quyết của Đảng về nông nghiệp, nông thôn đi vào cuộc sống, đẩy nhanh tốc độ CNH HĐH nông nghiệp nông thôn, việc cần làm trong giai đoạn hiện nay là xây dựng cho được các mô hình nông
thôn mới đủ đáp ứng yêu cầu phát huy nội lực của nông dân, nông nghiệp và nông thôn, đủ điều kiện hội
nhập nển kinh tế thế giới. Thực hiện Nghị quyết Trung ương 7 khóa X về “Nông nghiệp, nông dân và nông
thôn”, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành “Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới” (Quyết định số 491/QĐTTg ngày 16/4/2009) và “Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng nông thôn mới” tại Quyết định số
800/QĐ-TTg ngày 06/4/2010 nhằm thống nhất chỉ đạo việc xây dựng nông thôn mới trên cả nước. Cùng với

quá trình thực hiện chủ trương của Đảng về phát triển nông thôn, xã Trực Đại đã tiến hành xây dựng mô hình
nông thôn mới xây dựng làng, xã có cuộc sống no đủ, văn minh, môi trường trong sạch.
Từ năm 2011, xã Trực Đại đã triển khai áp dụng hoạt động nông thôn mới của chính phủ và đạt
được một số thành tựu đáng kể trong phát triển nông nghiệp ở địa phương, nếp sống, mức sống, thu nhập
tăng cao so với những thời kỳ trước. Người dân đã áp dụng khoa học kĩ thuật vào trồng trọt chăn nuôi. Đời
sống người dân đã được nâng cao cả về vật chất lẫn tinh thần, bộ mặt làng xã đã thay đổi rõ rệt, cảnh quan
môi trường được đảm bảo hơn. Mặc dù đã có nghị quyết hướng dẫn thi hành, nhưng vẫn còn nhiều bất cập ở
cấp xã cần được giải quyết. Do đó tôi chọn nghiên cứu đề tài: “ Đánh giá kết quả xây dựng nông thôn mới
tại xã Trực Đại, Huyện Trực Ninh, Tỉnh Nam Định”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Tìm hiểu thực trạng xây dựng nông thôn mới tại xã Trực Đại và trên cơ sở đó đưa ra giải pháp nhằm
đẩy nhanh quá trình xây dựng nông thôn mới tại xã Trực Đại, Trực Ninh, Nam Định.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng mô hình nông thôn mới.
- Đánh giá kết quả xây dựng mô hình nông thôn mới tại xã Trực Đại.
- Phân tích những thuận lợi và khó khăn trong quá trình xây dựng nông thôn mới tại xã.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả xây dựng nông thôn mới tại xã.
1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là kết quả xây dựng nông thôn mới đang được triển khai tại địa
phương.


Nghiên cứu những vấn đề có tính lý luận và thực tiễn về xây dựng mô hình nông thôn mới.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Tại xã Trực Đại, huyện Trực Ninh, Tỉnh Nam Định.
- Về thời gian:+ Số liệu được lấy trong 4 năm 2011-2014.
+ Thời gian thực hiện đề tài từ 01/2015-05/2015
1.4. Nội dung nghiên cứu

- Đặc điểm cơ bản của xã Trực Đại
- Thực trạng xây dựng nông thôn mới của xã Trực Đại.
- Những thuận lợi và khó khăn trong việc xây dựng nông thôn mới xã.
- Các giải pháp đề xuất nhằm nâng cao hiệu quả công tác triển khai chương trình nông thôn mới xã
Trực Đại.
1.5. Phương pháp nghiên cứu
1.5.1. Điều tra thu thập số liệu
- Thu thập số liệu thứ cấp: thông qua tài liệu, báo cáo tổng hợp, số liệu thống kê của xã với các tài
liệu như điều kiện tự nhiên, dân số, kinh tế xã hội, văn hóa đời sống của xã.
- Thu thập số liệu sơ cấp: Điều tra phỏng vấn thu thập tại xã Trực Đại huyện Trực Ninh, tỉnh Nam
Định bằng các phương pháp phỏng vấn nhanh người dân về quá trình xây dựng nông thôn mới. Gặp gỡ cán
bộ địa phương trao đổi về tình hình chng của xã. Cùng cán bộ địa phương có chuyên môn, tham khảo ý kiến
của một số người dân bản địa có kinh nghiệm trong sản xuất để đánh giá tình hình triển khai chương trình
nông thôn mới tại địa phương.
1.5.2. Phương pháp phân tích số liệu
- Phương pháp thống kê mô tả: mô tả các chỉ số lớn nhất, nhỏ nhất, tổng số, số bình quân, tỷ trọng,
khối lượng thực hiện được, thời gian chi phí thực hiện các tiêu chí nông thôn mới của xã.
- Phương pháp thống kê so sánh: so sánh, đối chiếu giữa các năm, trước và sau khi xây dựng mô
hình nông thôn mới ở xã. Từ đó thấy được sự khác biệt và hiệu quả khi áp dụng mô hình nông thôn mới.
- Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu: xử lý số liệu bằng excel sau đó phân tích và đánh giá
tình hình thực hiện tại địa phương nghiên cứu.


Phần II: TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở lý luận
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản
- Nông thôn:
Hiện nay vẫn chưa có khái niệm chuẩn xác về nông thôn và có nhiều quan điểm khác nhau. Có quan
điểm cho rằng nông thông được coi là khu vực địa lý nơi đó cộng đồng gắn bó, có quan hệ trực tiếp đến khai
thác, sử dụng, bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên cho hoạt động sản xuất nông nghiệp. Một số quan

điểm khác cho rằng nông thôn là nơi có mật độ dân số thấp hơn so với thành thị. Vùng nông thôn là vùng có
dân cư làm nông nghiệp là chủ yếu, nguồn sinh kế chính của cư dân trong vùng là sản xuất nông nghiệp.
Quan điểm khác lại cho rằng nên dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp cận thị trường, phát triển hàng hóa để xác
định vùng nông thôn vì cho rằng vùng nông thôn có trình độ sản xuất hàng hóa và tiếp cận thị trường thấp
hơn so với thành thị. Hay dựa vào chỉ tiêu trình độ phát triển cơ sở hạ tầng, nghĩa là cơ sở hạ tầng của vùng
nông thôn không phát triển bằng đô thị.
Như vậy khái niệm nông thôn chỉ có tính chất tương đối, nó thay đổi theo thời gian và tiến trình phát
triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia trên thế giới. Trong điều kiện hiện nay của Việt Nam chúng ta có thể
hiểu: “ Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có nhiều nông dân. Tập hợp cư dân này
tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường trong một thể chế chính trị nhất định và
chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác”.
Nông nghiệp là quá trình sản xuất ra lương thực, thực phẩm cung cấp cho con người và tạo ra của
cải cho xã hội.
Nông dân là những người lao động cư trú ở nông thôn, tham gia sản xuất nông nghiệp, sống chủ yếu
bằng ruộng vườn sau đó đến ngành nghề khác và tư liệu chính là đất đai.
- Nông thôn mới:
Trước tiên, nông thôn mới phải là nông thôn, chứ không phả là thị xã, thị trấn hay thành phố, nông
thôn mới khác với nông thôn truyền thống. Mô hình nông thôn mới là tổng thể, những đặc điểm, cấu trúc tạo
thành một kiểu tổ chức nông thôn theo tiêu chí mới đáp ứng yêu cầu mới đặt ra trong nông thôn hiện nay.
Nhìn chung mô hình nông thôn mới là mô hình cấp xã, thôn được phát triển toàn diện theo hướng công
nghiệp hóa, hiện đại hóa, dân chủ và văn minh. Mô hình nông thôn mới được quy định bởi các tính chất: đáp
ứng yêu cầu phát triển, có sự đổi mới về tổ chức, vận hành và cảnh quan môi trường; đạt hiệu quả cao nhất
trên tất cả các mặt kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội. Tiến bộ hơn so với mô hình cũ, chứa đựng các đặc điểm
chung, có thể phổ biến và vận dụng trên toàn lãnh thổ.
Xây dựng mô hình nông thôn mới là việc đổi mới tư duy, nâng cao năng lực của người dân, tạo
động lực cho mọi người phát triển kinh tế, xã hội góp phần thực hiện chính sách vì nông nghiệp, nông dân,
nông thôn. Thay đổi cơ sở vật chất, diện mạo đời sống, văn hóa qua đó thu hẹp khoảng cách giữa nông thôn
và thành thị. Đây là quá trình lâu dài và liên tục, là một trong những nội dung quan trọng cần tập trung lãnh
đạo, chỉ đạo trong đường lối, chủ trương phát triển đất nước và các địa phương.
Nghị quyết 26/TQ – TW của ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X đã đề ra chủ trương xây dựng

nông thôn mới phát triển kinh tế xã hội, nâng cao đời sống của nhân dân, phát triển nông nghiệp và nông
thôn nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của cư dân ở nông thôn. Nghị quyết đã xác định rõ mực tiêu:
“Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức


sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; xã hội
nông thôn ổn định, giàu bản sắc dân tộc, dân trí được nâng cao; môi trường sinh thái được bảo vệ, hệ thống
chính trị ở nông thôn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường”.
2.1.2. Sự cần thiết xây dựng mô hình nông thôn mới
Để hướng tới mục tiêu công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước, trở thành quốc gia phát triển giảm
thiểu khoảng cách giàu nghèo; Nhà nước cần quan tâm phát triển nông nghiệp, nông thôn. Nông sản là sản
phẩm thiết yếu cho toàn xã hội và ở Việt Nam khu vực nông thôn chiếm đến 70% dân số. Thực hiện đường
lối mới của Đảng và Nhà nước trong chính sách phát triển nông thôn, nông nghiệp được xem như mặt trận
hàng đầu, chú trọng đến các chương trình lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, phát
triển kinh tế trang trại, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông thôn, xây dựng đời sống văn hóa ở khu
dân cư, thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở… Các chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước đã và đang
đưa nền nông nghiệp tự túc sang nền công nghiệp hàng hóa.
Nền nông nghiệp nước ta còn nhiều những hạn chế cần được giải quyết để đáp ứng kịp xu thế toàn
cầu. Một số yếu tố như:
Nông thôn phát triển tự phát, thiếu quy hoạch. Có khoảng 23% xã có quy hoạch nhưng thiếu đồng
bộ, tầm nhìn ngắn, chất lượng chưa cao. Cơ chế quản lý phát triển theo quy hoạch còn yếu. Xây dựng tự phát
kiến trúc cảnh quan làng quê bị pha tạp, lộn xộn, nét đẹp văn hóa truyền thống bị mai một.
Kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội còn lạc hậu, không đáp ứng được mục tiêu phát triển lâu dài. Thủy lợi
chưa đáp ứng được nhu cầu sản xuất nông nghiệp và dân sinh. Tỷ lệ kênh mương do xã quản lý được kiên cố
hóa mới đạt 25%. Giao thông chất lượng thấp, không có quy chuẩn, chủ yếu phục vụ dân sinh, nhiều vùng
giao thông chưa phục vụ tốt sản xuất, lưu thông hàng hóa, phần lớn chưa đạt tiêu chuẩn quy định. Hệ thống
lưới điện hạ thế chất lượng thấp, quản lý lưới điện nông thôn còn yếu, tổn hao điện năng cao, nông thôn phải
chịu mức giá điện cao. Hệ thống các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở ở nông thôn có tỷ lệ đật tiêu
chuẩn về cơ sở vật chất còn thấp (32%), hầu hết các nông thôn chưa có khu thể thao theo quy định. Tỷ lệ chợ
nông thôn đạt chuẩn thấp, khoảng 77% số xã có điểm bưu điện văn hóa theo tiêu chuẩn, 22% số thôn có điểm

truy cập internet. Cả nước còn khoảng hơn 300 nghìn nhà ở tạm.
Quan hệ sản xuất chậm đổi mới, đời sông người dân còn thấp. Kinh tế hộ phổ biến ở quy mô nhỏ.
Kinh tế tập thể phát triển chậm, hầu hết các xã có hợp tác xã nhưng chỉ hoạt động dưới hình thức, chất lượng
yêu và kém. Tỷ lệ hộ nghèo khu vực nông thôn còn cao, chênh lệch giữa nông thôn và thành thị ngày càng
lớn.
Về văn hóa - môi trường - y tế - giáo dục. Tỷ lệ lao động qua đào tạo còn thấp. Mức hưởng thụ về
văn hóa của người dân còn thấp, phát sinh nhiều vấn đề bức xúc, bản sắc văn hóa dân tộc dần bị mai một, tệ
nạn xã hội có xu hướng gia tăng. Hệ thống an sinh xã hội chưa phát triển. Môi trường sống bị ô nhiễm. Số
trạm y tế đạt tiêu chuẩn thấp, y tế dự phòng của xã còn hạn chế.
Hệ thống chính trị tại cấp xã còn yếu về trình độ và năng lực điều hành. Nhiều cán bộ xã chưa qua
đào tạo, trình độ đại học chỉ khoảng 10%.
Vậy xây dựng nông thôn mới là một mô hình phát triển cả nông nghiệp và nông thôn, đi sâu giải
quyết nhiều lĩnh vực, có sự liên kết giữa các lĩnh vực với nhau tạo nên khối thống nhất vững mạnh.
2.1.3. Vai trò của xây dựng mô hình nông thôn mới
Về kinh tế: Hướng đến nông thôn có nền sản xuất hàng hóa mở, thị trường hội nhập. Thúc đẩy nông
nghiệp, nông thôn phát triển nhanh, khuyến khích mọi người tham gia vào thị trường, hạn chế rủi ro cho
nông dân, giảm bớt sự phân hóa giàu nghèo và khoảng cách mức sống giữa nông thôn và thành thị. Xây dựng


các hợp tác xã theo mô hình kinh doanh đa ngành. Hỗ trợ ứng dụng khoa học kĩ thuật, công nghệ tiên tiến
vào sản xuất kinh doanh, phát triển ngành nghề ở nông thôn. Sản xuất hàng hóa có chất lượng cao, mang nét
đặc trưng của từng địa phương. Chú ý đến các ngành chăm sóc cây trồng vật nuôi, trang thiết bị sản xuất, thu
hoạch, chế biến và bảo quản nông sản.
Về chính trị: Phát huy tinh thần dân chủ trên cơ sở chấp hành luật pháp, tôn trọng đạo lý bản sắc địa
phương. Tôn trọng hoạt động của đoàn thể, các tổ chức, hiệp hội vì cộng đồng, đoàn kết xây dựng nông thôn
mới.
Về văn hóa – xã hội: Chung tay xây dựng văn hóa đời sống dân cư, các làng xã văn minh, văn hóa.
Về con người: Xây dựng hình tượng người nông dân tiêu biểu, gương mẫu. Tích cực sản xuất, chấp
hành kỉ cương, ham học hỏi, giỏi làm kinh tế và sẵn sàng giúp đỡ mọi người.
Về môi trường nông thôn: Xây dựng môi trường nông thôn trong lành, đảm bảo môi trường nước

trong sạch. Các khu rừng đầu nguồn được bảo vệ nghiêm ngặt. Chất thải phải được xử lý trước khi vào môi
trường. Phát huy tinh thần tự nguyện và chấp hành luật pháp của mỗi người dân.
2.1.4. Nội dung xây dựng mô hình nông thôn mới
Đào tạo nâng cao năng lực phát triển cộng đồng. Nâng cao việc quy hoạch, triển khai thực hiện,
thiết kế, quản lý, điều hành các dự án trên địa bàn thôn. Bồi dưỡng kiến thức cho cán bộ địa phương về phát
triển nông thôn bền vững. Nâng cao trình độ dân trí người dân, phát triển câu lạc bộ khuyến nông giúp áp
dụng khoa học kĩ thuật vào sản xuất, phát triển ngành nghề, dịch vụ tạo việc làm, tăng thu thập cho nông dân.
Tăng cường nâng cao mức sống của người dân. Quy hoạch lại khu nông thôn, giữ gìn truyền thống
bản sắc của thôn, đồng thời đảm bảo tính văn minh, hiện đại. Hỗ trợ xây dựng các nhu cầu cấp thiết, như
đường làng, hệ thống nước đảm bảo vệ sinh, cải thiện nhà ở, nhà vệ sinh, mô hình chuồng trại sạch sẽ, đảm
bảo môi trường.
Hỗ trợ nông dân phát triển ngành nghề, sản xuất hàng hóa dịch vụ nâng cao thu nhập. Giúp người
dân tìm ra cây trồng vật nuôi lợi thế, có khối lượng lớn và thị trường tiêu thụ rộng rãi. Đa dạng hóa sản phẩm
nông nghiệp, tận dụng tối đa tài nguyên địa phương, như nguồn nước, đất đai, con người. Trang bị kiến thức
và kĩ năng sản xuất cho hộ nông dân, hình thành các tổ hợp tác, xây dựng mối liên kết giữa người sản xuất,
chế biến, tiêu thụ.
Phát triển ngành nghề nông thôn tạo việc làm phi nông nghiệp. hỗ trợ đào tạo dạy nghề, mở rộng
nghề mới. Hỗ trợ công nghệ mới, xây dựng khu công nghiệp, tư vấn thị trường, quảng bá và xử lý môi
trường.
Hỗ trợ xây dựng cơ sở vật chất hạ tầng phục vụ sản xuất. Tư vấn quy hoạch thủy lợi, giao thông,
ruộng đất để phát triển kinh tế với loại hình thích hợp. Hỗ trợ xây dựng làng nghề, cụm công nghiệp và các
ngành chế biến.
Xây dựng nông thôn mới gắn với quản lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường. Quản lý nguồn
cấp nước sạch, khai thác sử dụng tài nguyên tại các địa phương. Tuyên truyền người dân nâng cao ý thức
trách nhiệm về môi trường, xây dựng khu xử lý rác thải tiên tiến.
Xây dựng cơ sở vật chất cho hoạt động văn hóa nghệ thuật, giữ gìn bản sắc quê hương. Thông qua
các hoạt động ở nhà văn hóa làng xã, tạo nên những phong trào quê hương rieng biệt. xây dựng nhà văn hóa,
sân chơi thể thao, văn nghệ của xóm làng. Xây dựng các nội dung nghệ thuật mâng đậm tính chất quê hương,
thành lập hội nhóm văn nghệ của làng.
Tóm lại xây dựng mô hình nông thôn mới tập trung phát triển về kinh tế, văn hóa, nâng cao chất

lượng đời sống người dân ở nông thôn, hướng đến mục tiêu dân giàu nước mạnh, dân chủ văn minh.


2.1.5. Các tiêu chí xây dựng nông thôn mới
Căn cứ quyết định số 491/QĐ – TTg ngày 16/04/2009 của Thủ tướng Chính Phủ về việc ban
hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới.

 Các tiêu chí gồm 5 nhóm:
- Nhóm 1: Quy hoạch (1 tiêu chí)
- Nhóm 2: Hạ tầng kinh tế - xã hội (8 tiêu chí)
- Nhóm 3: Kinh tế và tổ chức sản xuất (4 tiêu chí)
- Nhóm 4: Văn hóa – Xã hội – Môi trường (4 tiêu chí)
- Nhóm 5: Hệ thống chính trị ( 2 tiêu chí)

 Cụ thể 19 tiêu chí về nông thôn mới vùng Đồng bằng sông Hồng.
+ Tiêu chí thứ 1: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch
Quy hoạch sử dụng đất và hạ tầng thiết yếu cho sự phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, công
nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ. Đạt.
Quy hoạch phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội - môi trường theo tiêu chuẩn mới. Đạt.
Quy hoạch phát triển các khu dân cư mới theo hướng văn minh và bảo tồn bản sắc dân tộc. Đạt.
+ Tiêu chí thứ 2: Giao thông nông thôn
Tỷ lệ km đường trục xã, liên xã được bê tông hóa hoặc nhựa hóa đạt chuẩn theo cấp kĩ thuật của Bộ
GTVT. Đạt 100%.
Tỷ lệ km đường trục thôn, xóm được cứng hóa chuẩn theo cấp kĩ thuật của Bộ GTVT. Đạt 100%.
Tỷ lệ km đường trục chính nội đồng được cứng hóa, xe cơ giới đi lại thuận tiện. Đạt 100%.
+ Tiêu chí 3: Thủy lợi
Hệ thống thủy lợi đáp ứng cơ bản yêu cầu sản xuất, sinh hoạt. Đạt.
Tỷ lệ kênh mương do xã quản lý được kiên cố hóa. Đạt 85% trở lên.
+ Tiêu chí 4: Điện nông thôn
Hệ thống điện đảm bảo yêu cầu kĩ thuật. Đạt.

Tỷ lệ hộ sử dụng điện, an toàn nguồn điện. Đạt 99% trở lên.
+ Tiêu chí 5: Trường học
Tỷ lệ trường học các cấp mẫu giáu, tiểu học, trung học cơ sở, có cơ sở vật chất đạt tiêu chuẩn quốc
gia. Đạt 100%.
+ Tiêu chí 6: Cơ sở vật chất văn hóa
Nhà văn hóa xã và khu thể thao đạt chuẩn của Bộ Văn hóa - Thể thao – Du lịch. Đạt.
+ Tiêu chí 7: Chợ nông thôn
Chợ đạt chuẩn của bộ xây dựng. Đạt.
+ Tiêu chí 8: Bưu điện
Có điểm phục vụ bưu chính viễn thông. Đạt.
Có internet đến thôn. Đạt.
+ Tiêu chí 9: Nhà ở dân cư
Không còn nhà tạm, dột nát, đảm bảo 90% nhà ở đạt chuẩn của Bộ Xây dựng.
+ Tiêu chí 10: Thu nhập
Thu nhập bình quân người/năm so với mức bình quân chung của tỉnh. Gấp 1,5 lần
+ Tiêu chí 11: Tỷ lệ hộ nghèo


Đạt mức dưới 3%.
+ Tiêu chí 12: Cơ cấu lao động
Tỷ lệ lao động trong độ tuổi lao động làm việc trong các ngành nghề nông, lâm, ngư nghiệp dưới
25%.
+ Tiêu chí 13: Hình thức tổ chức sản xuất
Xã xây dựng tổ hợp tác hoặc hợp tác xã hoạt động có hiệu quả.
+ Tiêu chí 14: Giáo dục
Phổ cập giáo dục trung học. Đạt.
Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở tiếp tục học đạt 90%.
Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 40%.
+ Tiêu chí 15: Y tế
Y tế xã đạt tiêu chuẩn quốc gia.

Tỷ lệ người dân tham gia các hình thức bảo hiểm y tế đạt 40% trở lên.
+ Tiêu chí 16: Văn hóa
Xã có 70% làng, thôn đạt tiêu chuẩn văn hóa theo quy định của Bộ Văn hóa – Thể thao – Du lịch.
+ Tiêu chí 17: Môi trường
Tỷ lệ hộ sử dụng nước hợp vệ sinh theo tiêu chuẩn quốc gia. Đạt 90% trở lên. Các cơ sở sản xuất,
kinh doanh đạt tiêu chuẩn về môi trường.
Hạn chế tối đa các hoạt động suy giảm môi trường, tích cực phát triển môi trường xanh, sạch đẹp.
Nghĩa trang được xây dựng đúng quy định.
Nước thải, chất thải được thu gom và xử lý theo quy định.
+ Tiêu chí 18: Hệ thống tổ chức chính trị
Đảng bộ, chính quyền xã đạt tiêu chuẩn “trong sạch, vững mạnh”. Các tổ chức đoàn thể trong xã đạt
danh hiệu tiên tiến trở nên. Hệ thống chính trị xã đầy đủ các tổ chức. Cán bộ xã đạt tiêu chuẩn.
+ Tiêu chí 19: An ninh trật tự xã hội
An ninh địa phương phải được đảm bảo giữ vững.
2.2. Cơ sở thực tiễn
2.2.1. Mô hình nông thôn mới của một số nước trên thế giới
2.2.1.1. Xây dựng nông thôn mới ở Hàn Quốc
Những năm đầu 60 đất nước hàn quốc còn phát triển chậm, chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, dân số
trong khu vực nông thôn chiếm đến 2/3 dân số cả nước. trước tình hình đó Hàn Quốc đã đưa ra nhiều chính
sách mới nhằm phát triển nông thôn. Qua đó xây dựng niềm tin của người nông dân, tích cực sản xuất phát
triển, làm việc chăm chỉ, độc lập và có tính cộng đồng cao. Trọng tâm là phong trào xây dựng “làng mới”
(Seamoul Undong).
Nguyên tắc cơ bản của làng mới là: nhà nước hỗ trợ vật tư cùng với sự đóng góp của nhân dân.
Nhân dân quyết định các dự án thi công, nghiệm thu và chỉ đạo các công trình. Nhà nước hàn Quốc chú trọng
tới nhân tố con người trong việc xây dựng nông thôn mới. do trình độ của người nông dân còn thấp, việc thực
hiện các chính sách gặp phải khó khăn, vì thế chú trọng đào tạo các cán bộ cấp làng, địa phương. Tại các lớp
tập huấn, sẽ thảo luận với chủ đề: “ làm thế nào để người dân hiểu và thực hiện chính sách nhà nước”, sau đó
các lãnh đạo làng sẽ cũng đưa ra ý kiến và tìm giải pháp tối ưu phù hợp với hoàn cảnh địa phương.
Nội dung thực hiện dự án nông thôn mới của Hàn Quốc gồm có: phát huy nội lực của nhân dân để
xây dựng kết cấu hạ tầng ở nông thôn. Cải thiện cơ sở hạ tầng cho từng hộ dân và hỗ trợ kết cấu hạ tầng phục



vụ sản xuất cũng như đời sống sinh hoạt người dân. Thực hiện các dự án làm tăng thu nhập cho nông dân
tăng năng suất cây trồng, xây dựng vùng chuyên canh, thúc đẩy hợp tác sản xuất và tiêu thụ sản phẩm, phát
triển chăn nuôi, trồng xen canh.
Kết quả đạt được, các dự án mở rộng đường nông thôn, thay mái nhà ở, xây dựng cống và máy bơm,
sân chơi cho trẻ em đã được tiến hành. Sau 7 năm từ triển khai thực hiện thu nhập bình quân của hộ dân tăng
lên khoảng 3 lần từ 1000 USD/người/năm tăng lên 3000 USD/người/năm vào năm 1978. Toàn bộ nhà ở nông
thôn đã được ngói hóa và hệ thống giao thông nông thôn đã được xây dựng hoàn chỉnh.
Mô hình nông thôn mới đã đem lại cho Hàn Quốc sự cải thiện rõ rệt. Hạ tầng cơ sở nông thôn cải
thiện, thu nhỏ khoảng cách giữa nông thôn và thành thị, trình đọ tổ chức nông dân được nâng cao. Đặc biệt
xây dựng được niềm tin của người nông dân, ý chí sản xuất phát triển kinh tế, tinh thần người dân mạnh mẽ.
Đến đầu những năm 80, quá trình hiện đại hóa nông thôn đã hoàn thành, Hàn Quốc chuyển chiến lược phát
triển sang một giai đoạn mới.
2.1.1.2. Mô hình nông thôn mới ở Trung Quốc
Trung Quốc xuất phát từ một nước nông nghiệp, người lao động sống chủ yếu dựa vào sản xuất
nông nghiệp. nên cải cách nông thôn là sự đột phá quan trọng trong cuộc cải cách kinh tế. từ đầu những năm
80 của thế kỉ 20, Trung Quốc chọn hướng phát triển nông thôn bằng cách phát huy những công xưởng nông
thôn thừa kế được của các công xã nhân dân trước đây. Thay đổi sở hữu và phương thức quản lý để phát triển
mô hình: công nghiệp hưng trấn. Các lĩnh vực như, chế biến nông lâm sản, hàng công nghiệp nhẹ, máy móc
nông cụ phục vụ sản xuất nông nghiệp... ngày càng được đẩy mạnh.
Nguyên tắc của Trung Quốc là quy hoạch đi trước, định ra các biện pháp thích hợp cho từng
nơi, đột phá trọng điểm, làm mẫu chỉ đường. Chính phủ hỗ trợ nông dân xây dựng. Với mục tiêu:“ ly nông
bất ly hương”, Trung Quốc đồng thời thực hiện 3 chương trình phát triển nông nghiệp và nông thôn.
Chương trình đốm lửa: Trang bị cho hàng triệu nông dân các tư tưởng tiến bộ khoa học, bồi
dưỡng nhân tài đốm lửa, nâng cao tố chất nông dân. Sau 15 năm thực hiện, chương trình đã bồi dưỡng được
60 triệu thanh niên nông thôn thành một đội ngũ cán bộ khoa học cốt cán, tạo động lực thúc đẩy nông thôn
phát triển, theo kịp so với thành thị.
Chương trình được mùa: Chương trình này giúp đại bộ phận nông dân áp dụng khoa học tiên
tiến, phương thức quản lý hiện đại để phát triển nông nghiệp, nông thôn. Trong 15 năm sản lượng lương thực

của Trung Quốc đã tăng lên 3 lần so với những năm đầu 70. Mục tiêu phát triển nông nghiệp là sản xuất các
nông sản chuyên dụng, phát triển chất lượng tăng cường chế biến nông sản.
Chương trình giúp đỡ vùng nghèo: Mục tiêu là nâng cao sức sống của các vùng nghèo, vùng miền
núi, dân tộc ít người, mở rộng ứng dụng thành tựu khoa học tiên tiến, phổ cập tri thức khoa học công nghệ và
bồi dưỡng khoa học cho cán bộ thôn, tăng sản lượng lương thực và thu nhập nông dân. Sau khi chương trình
được thực hiện, số dân nghèo đã giảm từ 1,6 triệu người còn 5 vạn người, diện nghèo khó giảm tử 47%
xuống còn 1,5%.
Rút bài học từ các nước phát triển, Việt Nam cần tập trung đầu tư vào nông thôn, nhằm thay đổi
diện mạo của nông thôn, làm nông nghiệp phát triển theo hướng hiện đại hóa.
2.2.2. Xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam
Phong trào xây dựng nông thôn mới đã có bước phát triển mới, đã trở thành phong trào chung
và sâu rộng đến tất cả các địa phương trong cả nước kể từ khi Chính phủ tổ chức hội nghị toàn quốc về xây
dựng nông thôn mới và chính thức phát động phong trào thi đua "Cả nước chung sức xây dựng nông thôn
mới".


Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 24/2008/NQ-CP ngày 28/10/2008.Thủ tướng Chính phủ
đã ra quyết định số 193/QĐ-TTg "Phê duyệt công trình, rà soát quy hoạch xây dựng nông thôn mới", Quyết
định số 800/QĐ-TTg "phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010 2020". Các bộ ngành như: Bộ Nông nghiệp phát triển nông thôn, Xây dựng, Tài nguyên Môi trường, Giao
thông vận tải và các Bộ khác đã ban hành nhiều thông tư liên hộ, thông tư hướng dẫn để triển khai thực hiện.
Đặc biệt đã ban hành bộ tiêu chí gồm 19 tiêu chí cụ thể về nông thôn mới, hướng dẫn chi tiết cho các địa
phương thực hiện. Thông tư liên tịch quy định việc lập, thẩm định, phê duyệt quy hoạch xây dựng xã nông
thôn mới.
Trung ương đã chỉ đạo làm điểm ở một số tỉnh, rút kinh nghiệm chỉ đạo ra diện rộng. Tập trung
đầu tư ngân sách cho các địa phương nhất là những nơi làm điểm, những địa phương có nhiều khó khăn.
Trên cơ sở đó đã tạo được lòng tin của nhân dân đối với chủ trương của Trung ương, xây dựng quyết tâm
thực hiện. Ở các địa phương đã làm tốt công tác tổ chức học tập quán triệt Nghị quyết của Ban chấp hành
Trung ương lần thứ VII (Khóa X) về nông nghiệp, nông dân, nông thôn, các văn bản của Chính phủ, hướng
dẫn của các bộ ngành đã nâng cao nhận thức đối với cấp ủy, chính quyền các cấp, cán bộ đảng viên và nhân
dân về mục tiêu, yêu cầu và nội dung của việc xây dựng nông thôn mới của địa phương có kết cấu hạ tầng

kinh tế - xã hội từng bước hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp
với phát triển công nghiệp, dịch vụ, phát triển nhà ở theo quy hoạch, xây dựng nông thôn ổn định, giàu bản
sắc văn hóa dân tộc, dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ, đời sống nhân dân ổn định và
phát triển.
Nhìn chung các địa phương đều thành lập ban chỉ đạo từ tỉnh, huyện đến xã, thảo luận, ra Nghị
quyết của cấp ủy, lập đề án xây dựng, xác định rõ mục tiêu, yêu cầu nội dung xây dựng nông thôn mới của
địa phương, trong đó tập trung chỉ đạo vấn đề trọng tâm cốt lõi là xây dựng và thực hiện quy hoạch nông
thôn mới.
Theo Bộ NN&PTNT, từ khi triển khai chương trình xây dựng nông thôn mới đến nay, đã có
83,6% số xã hoàn thành quy hoạch chung; 60,4% xã đã phê duyệt xong đề án; khoảng 20% số xã đã đạt các
tiêu chí về xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu. Cụ thể, tính đến cuối tháng 3/2013 cả nước đã có 34 xã đạt
19/19 tiêu chí về xây dựng nông thôn mới, 276 xã đạt từ 14 đến 18 tiêu chí, 1.701 xã đạt từ 9 đến 13 tiêu chí,
2.523 xã đạt dưới 5 tiêu chí. Đối với 11 xã làm điểm của trung ương, tính đến cuối năm 2012, có 2 xã (Tân
Hội - Lâm Đồng; Tân Thông Hội - TP Hồ Chí Minh) công bố đạt đủ 19 tiêu chí nông thôn mới.
Trên cơ sở thí điểm các địa phương, Ban chỉ đạo TW sẽ đúc kết, rút kinh nghiệm trước khi
triển khai rộng hơn. UBTWMTTQVN sẽ xây dựng đề án và phát động cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết
xây dựng đời sống văn hóa ở khu dân cư gắn với xây dựng NTM” và hình thành cơ chế phối hợp giữa các cơ
quan Chính phủ với các cơ quan của Đảng, nhằm huy động cả hệ thống chính trị vào thực hiện nhiệm vụ xây
dựng NTM trong thời gian tới.
2.2.3. Một số bài học kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới
Từ kinh nghiệm xây dựng nông thôn mới ở Hàn Quốc và Trung Quốc cho thấy: Dù là các quốc
gia đi trước trong công cuộc hiện đại hóa, họ đều chú trọng vào việc xây dựng và phát triển nông thôn, đồng
thời tích lũy những kinh nghiệm phong phú. Kịp thời điều chỉnh mối quan hệ giữa thành thị và nông thôn,
giữa nông nghiệp và công nghiệp. đẩy mạnh phát triển nông nghiệp hiện đại, nâng cao thu nhập cho hộ nông
dân. Thay đổi kĩ thuật mới, bồi dưỡng nông dân theo mô hình mới, nâng cao trình độ tổ chức của người nông
dân.
Xây dựng nông thôn mới được coi là quốc sách lâu dài với mỗi quốc gia. Đối với Việt Nam,


Đảng và Nhà nước đã chủ trương đẩy mạnh CNH-HDH nông nghiệp, nông thôn nhằm mục tiêu phát triển

nông thôn theo hướng hiện đại, đảm bảo phát triển về cả kinh tế và đời sống xã hội. Nghị quyết X của Đảng
đã đề ra nhiệm vụ thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới. xây dựng các làng xã cuộc sống no đủ,
văn minh, môi trường lành mạnh.
Để xây dựng mô hình nông thôn mới thành công phải là một phong trào quần chúng rộng lớn,
phát huy đầy đủ quyền làm chủ của nhân dân, có sự tham gia chủ động, tích cực của mỗi người dân, cộng
đồng dân cư, hệ thống chính trị cơ sở, sự hỗ trợ, giúp đỡ của Nhà nước, chính quyền cấp cao.
2.2.4. Cơ sở pháp lý xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam
- Nghị Quyết số 26/TW ngày 05/8/2008 của BCH Trung ương Đảng (Khóa X) về “Nông
nghiệp, nông dân, nông thôn”.
- Quyết định số 491/TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành bộ tiêu chí Quốc
gia về nông thôn mới.
- Thông tư số 54/2009/TT – BNNN&PTNT ngày 21/8/2009 của Bộ NN&PTNT hướng dẫn thực
hiện Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới.
- Quyết định số 800/ QĐ – TTg ngày 04/6/2010 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình
mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2010-20120.
- Quyết định số 22-QĐ/TTg của Thủ tướng Chính phủ về “Phát triển văn hóa nông thôn đến năm
2015, định hướng đến năm 2020”;
- Nghị định số 41/2010/NĐ-CP của Chính phủ về “Chính sách tín dụng phục vụ phát triển nông
nghiệp, nông thôn” để chỉ đạo các chi nhánh, ngân hàng thương mại các tỉnh, thành phố bảo đảm tang cường
nguồn vốn tín dụng xây dựng NTM tại các xã.
- Nghị định 61/2010/NĐ-CP về khuyến khích doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.


Phần III. ĐẶC ĐIỂM CỦA ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
3.1. Điều kiện tự nhiên
3.1.1. Vị trí địa lý và địa hình
- Vị trí địa lý:
Xã Trực Đại nằm cách xa trung tâm huyện, phía Bắc giáp sông Ninh Cơ, phía Nam giáp xã Trực
Thắng, Phía Đông giáp huyện Hải Hậu, phía Tây giáp xã Trực Thái, Trực Cường. Xã có 21 xóm tương ứng
là 21 đội sản xuất.

- Địa hình:
Xã thuộc vùng đồng bằng, có địa hình tương đối bằng phẳng, thuộc hạ lưu của sông Hồng hàng
năm nhận lượng lớn phù sa phù hợp với trồng lúa nước, nuôi, trồng, sản xuất sản phẩm nông nghiệp.
3.1.2. Điều kiện thời tiết, khí hậu
Khí hậu nhiệt đới gió mùa, nhiệt độ cao nhất 38 – 40 oC (tháng 6 – 7), thấp nhất 6 – 8 oC (tháng
01 – 02). Lượng mưa trung bình năm 1700 – 1900mm.
Mùa nắng nóng, bắt đầu từ tháng 5 đến tháng 10, nhiệt độ trung bình từ 26,2 oC - 30,7oC, lượng
mưa trong mùa mưa chiếm đến 93% lượng mưa cả năm.
Mùa khô lạnh, bắt đầu từ tháng 11 và kết thúc vào tháng 4 năm sau, với lượng mưa trung bình
biến động từ 2,5 – 33,9mm một tháng. Lượng mưa ít cùng với khí hậu khô hanh kéo dài làm cho diện tích ao
hồ và diện tích đất canh tác bị khô hạn.
Độ ẩm trung bình hằng năm là 78%, tháng 3 có độ ẩm trung bình lớn nhất là 86%, trong khi đó
độ ẩm thấp nhất vào tháng 12 là 70%.
Nhìn chung xã Trực Đại nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa thuận lợi cho phát triển nền nông
nghiệp đa dạng và phong phú. Mùa đông với khí hậu khô và lạnh làm cho vụ đông trở thành vụ chính có thể
trồng được nhiều loại cây rau màu ngắn hạn cho giá trị cao. Hạn chế của việc sử dụng đất nông nghiệp địa
phương là mưa lớn tập trung theo mùa làm ngập úng gây khó khăn trong việc thâm canh tăng vụ, mở rộng
diện tích nông nghiệp.
3.1.3. Nguồn nước và đất đai
- Nguồn nước:
Hệ thống sông cấp 1 dài 9,7km, nước tưới tiêu cho nông nghiệp chủ yếu là tự chảy, bề rộng mặt
nước khoảng 20-25m thuận lợi cho việc vận chuyển bằng phương tiện đường thủy.
- Đất đai:
Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất của xã Trực Đại năm 2013
Stt
1

2

Mục đích sử dụng

Tổng diện tích đất
Đất nông nghiệp
Đất trồng cây hằng năm
Đất trồng cây lâu năm
Đất nuôi trồng thủy sản
Đất phi nông nghiệp
Đất ở
Đất chuyên dùng
Đất tôn giáo tín ngưỡng
Đất nghĩa trang
Đất sông và mặt nước
Đất phi nông nghiệp khác

Diện tích ( ha )
930,61
659,19
510,85
80,45
67,89
268,79
72,29
143,66
4,08
10,30
38,01
0,45

Tỷ lệ ( % )
100
70,83

54.90
8,63
7,30
28,88
7,77
15,44
0,04
1,11
4,08
0,004


3

Đất chưa sử dụng

2,63
0,28
Nguồn: Ban quản lý dự án xây dựng NTM xã Trực Đại

Xã Trực Đại thuộc vùng đồng bằng Bắc Bộ là khu vực đất đai màu mỡ có điều kiện tốt cho
phát triển nông nghiệp. Diện tích đất của xã chủ yếu là đất nông nghiệp chiếm đến 70% tổng số diện tích đất.

3.2. Điều kiện về kinh tế - xã hội
3.2.1. Dân số và lao động của xã
Năm 2013, dân số toàn xã là 13.677 người với 4.131 hộ. Có 287 hộ tương ứng 957 khẩu theo
đạo thiên chúa. Mật độ dân số 1.470 người/km 2, tỷ lệ tăng dân số tự nhiên 0,9%. Tổng số lao động trong độ
tuổi là 6.332 người, chiếm 46,3% dân số, trong đó lao động sản xuất nông nghiệp là 2.422 người chiếm
38,25%, lao động phi nông nghiệp là 3.910 người chiếm 61,75%.
- Lao động phân theo trình độ văn hóa: Tiểu học: 3.960 lao động, chiếm 62,5%; THCS: 1544 lao

động, chiếm 24,4%; THPT: 828 lao động, chiếm 13,1%.
- Lao động đào tạo chuyên môn: Sơ cấp: 1.220, chiếm 19,3%; Trung cấp: 160 lao động, chiếm
2,5%; Đại học: 68 lao động, chiếm 1%.
Bảng 3.2: Hiện trạng lao động và kế hoạch giai đoạn 2011-2015
Đơn vị tính: Lao động

Stt

Nội dung

Hiện trạng
Năm 2013
Số lao
Cơ cấu

Kế hoạch phát triển
Năm 2014
Năm 2015
Số lao
Cơ cấu
Số lao
Cơ cấu

(%)
100
38,3
18,6

động
6.392

2.343
1.212

(%)
100
37
19

động
6.432
2.059
1.437

(%)
100
32
22

43,1

2.837

44

2.936

46

1
2


Tổng
Nông nghiệp–Thủy sản
Công nghiệp – XD

động
6.332
2.422
1.180

3

Dịch vụ

2.730

Nguồn: Ban quản lý dự án xây dựng NTM xã Trực Đại
3.2.2. Cơ sở hạ tầng
Cơ sở hạ tầng là hệ thống các công trình làm nền tảng cung cấp những yếu tố cần thiết cho sự phát
triển sản xuất và nâng cao chất lượng cuộc sống. Việc quan tâm xây dựng cơ sở hạ tầng nhằm thực hiện công
nghiệp hóa hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn, từng bước thay đổi cơ cấu kinh tế nông thôn, xóa đói giảm
nghèo và giảm dần khoảng cách giữa nông thôn và thành thị.
- Về giao thông:
Đường bộ: Nhìn chung giao thông xã Trực Đại tương đối phát triển, xã có vị trí địa lý thuận
lợi, có tỉnh lộ 56 dài 1,7km, huyện lộ Nam Ninh Hải chạy qua góp phần mở rộng giao lưu hàng hóa với các
huyện lân cận, thúc đẩy phát triển kinh tế, sản xuất, nâng cao đời sống nhân dân. Hệ thống đường giao thông
nông thôn có chiều dài 95,2 km, gồm đường trục xã 4km, đường liên thôn 11,2 km, đường dong xóm 56,9
km, đường giao thông nội đồng 8,7 km. Phần lớn đã được rải nhựa và bê tông hóa. Hệ thống giao thông nội
đồng chưa hoàn chỉnh còn nhỏ hẹp. Để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế xã hội yêu cầu cấp thiết làm mới
một số tuyến đường, mở rộng và nâng cấp những tuyến đường đã có.

Đường thủy: Địa bàn xã có sông Ninh Cơ, sông Thốp, dài 9,7km, bề rộng mặt nước trung bình 2025m tạo thuận lợi cho việc vận chuyển bằng đường thủy.
- Về thủy lợi:


Hệ thống tưới tiêu chủ yếu là tự chảy, phần lớn diện tích được tưới tiêu chủ động. Hệ thống sông
cấp 1 dài 9,7km. Hàng năm chưa được nạo vét thường xuyên, chủ yêu giải tỏa vật cản. Cống tưới tiêu có 264
chiếc gồm 23 cống đầu kênh cấp 2 và 241 cống đầu kênh cấp 3. Hệ thống đầu mối hầu hết đã xuống cấp.
- Hệ thống điện:
Hiện tại xã có 7 trạm biến áp, tổng công suất 1.470kv; đường dây trục hạ thế 10kv dài 6,6km,
đường dây trục 0,4kv dài 36,4km. Tỷ lệ hộ dùng điện đạt 100%. Hệ thống điện được xây từ năm 1986. Tuy
đã được sửa chữa, nâng cấp nhiều lần nhưng do được xây dựng từ lâu nên hiện tại đường dây nhiều loại kích
cỡ, tiết diện nhỏ gây tổn thất điện năng, không đảm bảo an toàn.
- Trường học:
Trường mầm non gồm 2 trường với 16 phòng học, diện tích 676m 2 diện tích sân chơi 4.464m 2, tổng
số 787 học sinh. Trường tiểu học gồm 2 trường với diện tích 3.028m 2, có 966 học sinh. Để đạt tiêu chuẩn cần
xây mới phòng chức năng và phòng đa năng, nâng cấp sân chơi của 2 trường. Trường trung học cơ sở có 1
trường với 914 học sinh, 23 lớp học. cần xây thêm 18 phòng học và phòng chức năng để đáp ứng yêu cầu dạy
và học. Trung tâm giáo dục thường xuyên thành lập 2002, hiện tại đang tận dụng cơ sở của hợp tác xã nông
nghiệp. Nhìn chung các trường học của xã Trực Đại đều có vị trí hợp lý, đảm bảo yêu cầu hiện tại và phát
triển trong tương lai. Tuy nhiên còn thiếu phòng chức năng, phòng học, phòng thi đấu đa năng, chưa đạt
chuẩn cần xây mới, mở rộng và nâng cấp trang thiết bị cho công tác dạy và học.
3.2.3. Văn hóa, xã hội và môi trường
- Văn hóa: Hiện tại xã có 2 xóm đạt tiêu chuẩn làng văn hóa theo tiêu chí của tỉnh, đạt 9,5%.
- Về giáo dục: tổng số giáo viên là 162 trong đó:
Phân theo trường: THCS có 56 giáo viên, Tiểu học có 55 giáo viên, mầm non là 51 giáo viên.
Phân theo trình độ: Đại học 68 giáo viên, Cao Đẳng 46 giáo viên, Trung Cấp 48 giáo viên.
Độ tuổi trung bình là 35 tuổi. So với tiêu chuẩn giáo viên đều đạt và vượt quy định của Bộ. Phổ cập
giáo dục trung học đật 100%. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp THCS tiếp tục học trung học là 78%.
- Về y tế: Trạm y tế xã đã đạt chuẩn giai đoạn 1. Số người tham gia các hình thức bảo hiểm y tế là
3.144 người, đạt 23% dân số xã.

- Môi trường và nước sạch: xã chưa có hệ thống cấp nước sinh hoạt tập trung. Nguồn nước mặt chịu
ảnh hưởng của thủy triều, mạch nước ngầm sâu hơn 100m. Nhân dân chủ yếu dùng nước ngầm qua giếng
khoan. Tỷ lệ dùng nước sinh hoạt hợp vệ sinh đạt 90%. Tỷ lệ hộ có cơ sở chăn nuôi hợp vệ sinh 42%. Tỷ lệ
cơ sở sản xuất đạt tiêu chuẩn môi trường là 30%. Xã có 7 điểm thu gom rác thải, diện tích trung bình là
0,2ha.
3.2.4. Hệ thống chính trị tại xã:
Tổ chức Đảng có 519 đảng viên sin hoạt ở 29 chi bộ. Cán bộ xã có 21 người, trong đó có 2 người ở
trình độ Cao Đẳng, 19 người thuộc trình độ Trung Cấp. Trực Đại là xã có truyền thống cách mạng, được
phong tặng danh hiệu Anh hùng lực lượng vũ trang nhân dân thời kỳ kháng chiến chống Pháp. Đảng bộ,
chính quyền địa phương nhiều năm được công nhận là trong sạch, vững mạnh, đoàn kết, thống nhất ý chí và
hành động, thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị địa phương. Tình hình ăn ninh, trật tự an toàn xã hội tại địa
phương ổn định, không có khiếu kiện vượt cấp.
3.2.5. Hệ thống thông tin liên lạc
Xã hội ngày càng phát triển, hệ thống thông tin liên lạc là một phần không thể thiếu được của
bà con nhân dân trong xã. Nhờ hệ thống thông tin thông suốt từ xã đến thôn đã thực hiện tuyên truyền những
đường lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước và những quy định của địa phương đến người dân.


Góp phần nâng cao dân chí và phục vụ kịp thời cho các sự kiện chính trị, vận động học tập theo tấm gương
đạo đức Hồ Chí Minh, tổ chức xét nhận gia đình văn hóa…
3.2.6. Thực trạng kinh tế
- Kinh tế: Trực Đại là một xã sản xuất nông nghiệp chủ yếu, có 2.442 lao động sản xuất trong lĩnh
vực nông nghiệp chiếm 17,7% dân số, chủ yếu là trồng lúa, rau màu, cây ăn quả, chăn nuôi và nuôi trồng
thủy sản. Chăn nuôi tuy phát triển nhưng chủ yếu là chăn nuôi hộ gia đình quy mô nhỏ, số gia trại, trang trại
chưa nhiều. Ngành nghề nông thôn có: nghề mộc, may mặc, xây dựng dân dụng, sản xuất vật liệu xây dựng,
chế biến nông sản… nhìn chung ngành nghề phát triển, tỷ trọng khá tuy nhiên quy mô nhỏ lẻ, phân tán.
- Giá trị sản xuất năm 2013 đạt 304.369 triệu đồng trong đó:
Nông nghiệp thủy sản: 111.318 triệu đồng (36,57%)
Tiểu thủ công nghiệp, xây dựng: 88.711 triệu đồng (29,15%)
Dịch vụ: 104.340 triệu đồng (34,28%)

Thu nhập bình quân là 12,67 triệu đồng/người/năm
Tỷ lệ hộ nghèo là 11,6%
3.3. Thuận lợi và khó khăn của xã trong phát triển kinh tế xã
3.3.1. Thuận lợi
Trực Đại là xã có quy mô dân số, lao động, đất đai trung bình của huyện Trực Ninh. Xã có đường
tỉnh lộ 56 chạy qua rất thuận lợi cho phát triển thương mại, và dịch vụ. Xã có nghề tiểu thủ công nghiệp và
xây dựng phát triển. (nghề may, mộc…)
Trong những năm qua Đảng bộ chính quyền và nhân dân trong xã đã nỗ lực phấn đấu , từng bước
chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn, áp dụng tiến bộ khoa học vào sản xuất, đã có chuyển
biến tich cực, cơ sở hạ tầng nông thôn bước đầu được đầu tư, đặc biệt là giao thông, thôn xóm đạt tỷ lệ rất
cao, các trường học cơ bản tốt và các thôn đều có nhà văn hóa,…
Điều kiện nhà ở, điện nước sinh hoạt của nhân dân được đảm bảo, đời sống được cải thiện rõ rệt. An
ninh chính trị, trật tự xã hội của nhân dân được đảm bảo. Đảng bộ chính quyền đoàn kết, hoàn thành tốt
nhiệm vụ, là xã trung bình khá của huyện Trực Ninh.
3.3.2. Khó khăn
- Thứ nhất, ruộng đồng chưa được khai thác phục vụ sản xuất một cách có hiệu quả cao nhất. Đất
đai vẫn còn manh mún nhỏ lẻ, chưa tập trung. Một gia đình có một mẫu ruộng thì thường bị chia nhỏ ra làm
mấy nơi khác nhau, gây khó khăn cho việc chăm sóc và thu hoạch…
- Thứ hai, hoạt động chăn nuôi chủ yếu nhỏ lẻ ở các hộ gia đình. Mới từng bước đầu một số hộ phát
triển theo quy mô tập trung vừa và khá, nhưng chưa có quy hoạch, khu chăn nuôi tập trung nằm xa khu dân
cư nên năng suất chăn nuôi thấp. Chăn nuôi chưa theo hướng công nghiệp, vẫn giữ tập quán chăn nuôi ngày
xưa, tốn nhiều thời gian và chi phí để có 1 sản phẩm đầu ra. Giống lợn, bò còn là giống của địa phương chưa
phát triển theo hương hiện đại hóa, chưa đưa được giống có năng suất, chất lượng cao vào trong chăn nuôi.
- Thứ ba, chuyển dịch cơ cấu kinh tế còn chậm dẫn đến đời sống của người dân còn gặp nhiều khó
khăn.
- Thứ tư, hệ thống hạ tầng kinh tế - xã hội, hạ tầng kỹ thuật xây dựng chưa có quy hoạch, nhiều công
trình chưa được đầu tư, hoặc đầu tư chưa đồng bộ gây ảnh hưởng tới sự phát triển kinh tế xã hội, văn hóa và
điều kiện sản xuất sinh hoạt của người dân.
- Thứ năm, nhiều tiêu chí nông thôn mới chưa đạt hoặc đạt ở mức thấp.



Phần IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
4.1. Thực trạng xây dựng nông thôn mới tại xãTrực Đại
4.1.1. Chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước về xây dựng nông thôn mới tại xã Trực Đại
Trong những năm vừa qua, cùng với sự phát triển kinh tế chung của tỉnh Nam Định, kinh tế
huyện Trực Ninh cũng đã phát triển với nhịp độ cao, hiệu quả và khá bền vững. Nhưng đến nay, bối cảnh đã
có nhiều yếu tố mới tác động mạnh mẽ đến quá trình phát triển kinh tế - xã hội của cả nước nói chung, tỉnh
Nam Định nói riêng và trong đó có huyện Trực Ninh. Sự phát triển của từng vùng lãnh thổ, huyện, thị xã,
thành phố ngày càng năng động hơn và vị thế của Trực Ninh trong tổng thể nền kinh tế - xã hội của tỉnh ngày
càng thấy nhiều yếu tố mang tầm lớn hơn, đòi hỏi phát triển mạnh hơn, vững chắc hơn. Do vậy cần phải cập
nhật điều chỉnh bổ sung và xây dựng mới, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế huyện Trực Ninh hay xã
Trực Đại nói riêng với tầm nhìn dài hạn.
Những năm gần đây, mô hình nông thôn mới đã không còn mới mẻ với nước ta, mô hình phát triển nông
thôn đã góp phần quan trọng trong việc phát triển và cải thiện nông thôn nước ta. Để đáp ứng nhu cầu về đời
sống vật chất và tinh thần ngày càng cao của người nông dân theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, dân
chủ hóa, hợp tác hóa, Bộ chính trị đưa ra Nghị quyết số 06 NQ-TW ngày 10/11/1998 và chỉ thị số
49/2001/CT – BNN/CS ngày 27/04/2001 của Bộ trưởng Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn về việc
“Xây dựng mô hình phát triển nông thôn mới”.
Quán triệt tình hình trên, xã Trực Đại thực hiện quyết định của UBND huyện Trực Ninh về
việc phê duyệt đề án xây dựng nông thôn mới xã Trực Đại, huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định đến năm 2015.
Đề án xây dựng nông thôn mới nhằm giải quyết bốn nội dung cơ bản là: Phát triển kinh tế nông thôn; Xây
dựng kết cấu hạ tầng nông thôn; Xây dựng thiết chế văn hóa, không ngừng nâng cao chất lượng văn hóa đời
sống ở nông thôn; Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, quản lý của chính quyền, phát huy sức mạnh của hệ
thống chính trị ở nông thôn.
Với mục tiêu phát triển nông nghiệp theo hướng hiện đại với chủ thể là người nông dân được đảm
bảo hài hòa các lợi ích. Do đó trên quan điểm: Lấy công nghiệp tác động vào nông nghiệp, văn minh
đô thị tác động vào nông thôn, xã sẽ tiếp tục đẩy nhanh việc hoàn chỉnh quy hoạch phát triển nông
nghiệp và tăng cường đầu tư hạ tầng nông thôn nhằm mục tiêu xây dựng nông thôn mới với đầy đủ
các tiêu chí từ kết cấu hạ tầng, đời sống kinh tế xã hội, thiết chế văn hóa… đồng thời thúc đẩy phát
triển sản xuất nông nghiệp theo hướng nông nghiệp công nghệ cao, với việc hình thành các vùng sản

xuất hàng hóa có năng suất, chất lượng và giá trị cao gắn với chế biến, tiêu thụ, phục vụ thị trường
đô thị, công nghiệp và đảm bảo an ninh lương thực.
4.1.2. Các hoạt động thúc đẩy mục tiêu phát triển đến năm 2015 của xã Trực Đại
Mỗi người đều mong muốn có cuộc sống ấm no, hạnh phúc, tất cả mọi người ai cũng được
hưởng phúc lợi xã hội như nhau. Thực hiện đường lối, chủ trương của Nhà nước, ban lãnh đạo xã cùng với
nhân dân đã đưa ra các hoạt động và mục tiêu phát triển đến năm 2015 của xã được thể hiện qua bảng sau:


Bảng 4.1: Mức độ ưu tiên cho các hoạt động phát triển đến năm 2015 của xã Trực Đại
Tt ưu tiên
Mục tiêu

Mức 1

Phát triển con người

Nâng cao trình độ dân trí

Phát triển tổ chức

Phát triển Hội Nông dân

Mức 2

Mức 3

Chăm sóc sức khỏe

Quan tâm gia đình chính


ban đầu
Nâng cao trình độ cho

sách

Phát triển ngành nghề

cán bộ
Đưa giống mới vào sản

truyền thống

xuất

Phát triển cơ sở hạ tầng

Bê tông hóa đường GTNT

Xây dựng nhà văn hóa

Phát triển văn hóa xã hội, bảo vệ

Xây dựng khu sinh hoạt

môi trường

Phát triển kinh tế

Nâng cao mức sống người dân


Mức 4

Mức 5

Quan tâm đến hộ nghèo

Xuất khẩu lao động
Nâng cấp sửa chữa trường

Kiên cố kênh mương, giao

Cải tạo hệ thống đèn

học các cấp
Mở rộng và củng cố các câu

thông nội đồng

Thực hiện hương ước

đường
Thành lập đội ngũ

cộng đồng
Cải thiện hệ thống tưới

mới
Xây nhà vệ sinh tự

lạc bộ

Xây dựng hệ thống cấp nước

tiêu

hoại

sạch

Tu sửa đình chùa

gom rác

Nguồn: Ban quản lý dự án xây dựng NTM xã Trực Đại


Với mục tiêu phát triển con người một cách toàn diện, việc nâng cao trình độ dân trí là vấn đề
cấp thiết hiện nay. Khi có trình độ, con người có thể tiếp cận với các tiến bộ khoa học kĩ thuật hiện đại, nền
văn minh của nhân loại, cải thiện cuộc sống. Vì vậy công tác giáo dục phải được đặc biệt quan tâm. Vấn đề
chăm sóc sức khỏe cũng hết sức quan trọng, cần chú trọng việc khám sức khỏe định kì, có những chính sách
hỗ trợ hợp lý với những gia đình có công với cách mạng và hoàn cảnh khó khăn, để mọi người đều được
sống cuộc sống ấm no, hạnh phúc.
Về phát triển tổ chức: Cần thường xuyên bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ cơ
sở. đây là một việc rất cần thiết, vì là bộ máy lãnh đạo của nhân dân, gần gũi nhất và lắng nghe mọi ý kiến
trực tiếp từ người dân. Từng bước hoàn thiện tổ chức trong thôn, xã và phối hợp các hoạt động của tổ chức
để tạo ra sức mạnh tổng hợp góp phần cho sự thúc đẩy phát triển của xã.
Phát triển kinh tế: Xã Trực Đại là xã thuần nông, nhằm tận dụng lao động lúc nông nhàn, nâng
cao thu nhập cho người dân, xã khuyến khích phát triển các ngành nghề phụ, như mộc, may, và tiểu thủ công
nghiệp… ngoài ra cần đưa các giống cây, con mới có năng suất cao vào sản xuất, thực hiện chuyển dịch cơ
cấu cây trồng và vật nuôi hợp lý. Đồng thời áp dụng những tiến bộ khoa học mới vào sản xuất, từng bước
phát triển nền kinh tế của địa phương.

Về phát triển cơ sở hạ tầng: Làm đường bê tông, kiên cố hóa kênh mương, giao thông nội đồng
đang là một vấn đề cấp thiết, cần phải thực hiện để phục vụ cho việc đi lại, và vận chuyện thuận tiện hơn.
Việc xây dựng các nhà văn hóa cũng rất cần thiết cho việc giữ gìn bản sắc văn hóa truyền thống riêng của
từng làng xã. Cần xây dựng, lắp đặt các trang thiết bị dạy và học được tốt hơn, góp phần nuôi dưỡng, phát
triển cho thế hệ tương lai.
Phát triển xã hội – môi trường: Môi trường sinh thái bị ảnh hưởng xấu đang có xu hướng gia
tăng nhất là ô nhiễm đất, ô nhiễm nước do các nguồn nước thải công nghiệp, sử dụng quá mức phân hóa học,
thuốc trừ sâu… hiện trạng ô nhiễm môi trường đã và đang ảnh hưởng đến sức khỏe người dân. Do đó việc
bảo vệ môi trường, nguồn nước là rất cần thiết. từng thôn, xóm cần thành lập đội ngũ thu gom rác thải và xây
dựng hệ thống sử lý nước thải sinh hoạt và công nghiệp hợp lý.
4.1.3. Quản lý kinh phí trong xây dựng mô hình nông thôn mới
Kinh phí cho các hoạt động đã được bố trí với sự tham gia của các bên, dưới nhiều hình thức khác
nhau phù hợp với điều kiện sống của cộng đồng. Các bên tham gia có mức độ đóng góp khác nhau, cụ thể là
sự hỗ trợ của Nhà nước có mức đóng góp lớn nhất, người dân địa phương tham gia đóng góp với mức độ,
hình thức khác trên cơ sở huy động nguồn lực sẵn có.
Trên nguyên tắc minh bạch tài chính, thông tin về các hoạt động tài chính cần thiết đều được điều
phối công khai, minh bạch trong báo cáo đánh giá, giám sát và được công bố trong các buổi tổng kết, mọi
người dân có nhu cầu đều được tham gia tiếp cận với nguồn thông tin này.
Trong cơ cấu tài chính, việc huy động sự tham gia của cộng đồng sẽ giúp tăng cường tính bền vững
của mô hình. Một khi người dân đóng góp công sức vào các hoạt động, họ sẽ có trách nhiệm hơn trong quản
lý. Hiện nay công tác quản lý đang triển khai có hiệu quả, góp phần thúc đẩy các hoạt động diễn ra đúng tiến
độ.
Việc phân bổ kinh phí cho các hoạt động được lên kế hoạch và đưa ra thảo luận với từng nhóm đối
tượng, theo đó ban quản lý các hoạt động sẽ quyết định phân bổ kinh phí đến từng hoạt động mà không qua
bất cứ một trung gian nào khác. Do vậy vấn đề tài chính luôn được thực hiện một cách nhanh gọn, rõ ràng và
các khoản chi đúng mục đích.
Nguồn lực hoạt động xây dựng các mô hình sản xuất


Sản xuất phát triển là điều kiện cơ bản để phát triển kinh tế của cộng đồng mỗi địa phương. Kinh tế

có phát triển thì những yếu tố xã hội mới được phát triển và đây chính là động lực chính cho những tiến bộ
xã hội được thực hiện. Sau khi có thu nhập ổn định đảm bào cuộc sống, người dân mới có điều kiện xây dựng
những công trình phục vụ đời sống cho gia đình và đóng gớp cho sự phát triển chung.


Bảng 4.2: Phân bổ nguồn vốn xây dựng mô hình nông thôn mới
Xã Trực Đại, huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định

Đơn vị tính: 1000 đồng
Vốn mới từ chương trình nông thôn mới
TT

Nội dung

Tổng vốn
Trung ương

1

2
Tổng cộng

3
323,613,00
0

Tỷ lệ (%)
Vốn đầu tư
1


2
3

xây dựng cơ
bản
Vốn phát
triển sản xuất
Vốn cho hoạt
động khác

4

Tổng số
5

Địa phương
Trong đó
Tỉnh
Huyện
6
7


8

Dân góp

Tín dụng

Lồng ghép


9

10
38,013,10

11

127,763,600 55,420,100 29,675,200 1,444,000 24,300,900 71,559,700
39.48

9.2

0.4

7.5

22.1

0
11.7

30,856,500
9.5

255,625,000 106,891,000 43,528,000 19,648,000

920,000

22,960,000 70,740,000 22,209,500 12,256,500


54,950,000

12,900,000

9,240,000

9,040,000

100,000

100,000

300,000

13,910,000 18,600,000

13,038,000

7,972,600

2,652,100

987,200

424,000

1,240,900

519,700


1,893,600

0

Nguồn: Ban quản lý dự án xây dựng NTM xã Trực Đại


Những công trình cần thiết trong xây dựng nông thôn mới của mỗi địa phương là có bộ mặt
nông thôn đổi mới trong đó, xây dựng cơ sở hạ tầng là yếu tố thiết yếu. Qua bảng trên ta thấy người dân ở
các thôn đã tham gia tích cực vào các việc đóng góp kinh phí để thực hiện những hoạt động xây dựng công
trình chung của thôn. Ngoài ra người dân còn đóng góp công sức lao động tại địa phương, những nguồn kinh
phí này là một phần không thể thiếu để hoàn thành các công việc theo tiến độ đề ra.
4.1.4. Ban quản lý dự án xây dựng nông thôn mới
Đội ngũ cán bộ là một khâu quan trọng đóng vai trò quyết định đến chất lượng, hiệu quả hoạt
động của công tác hội và phong trào nông dân. Như chủ tịch Hồ Chí Minh đã dạy: “cán bộ là người đem
chính sách của Đảng, của Chính Phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và tiến hành. Đồng thời đem tình hình
của dân báo cáo cho Đảng, cho Chính Phủ để đặt ra chính sách đúng”. Vì vậy, cán bộ là cái gốc của mọi công
việc. thực tế cũng cho ta thấy rằng: “Cán bộ thế nào phong trào thế ấy”, tức là ở đâu có cán bộ có năng lực,
trình độ, khả năng vận động, tập hợp được quần chúng, có uy tín, nhiệt tình tâm huyết với công việc thì ở đó
phát huy được tác dụng của phong trào có hiệu quả.
Trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn trong quản lý nhà nước của cán bộ cấp cơ sở là mộ
trong những tiêu chí quan trọng trong phát triển nông nghiệp, nông thôn. Nhận thức được tầm quan trọng của
công tác cán bộ, trong những năm qua địa phương đã tập trung cho công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, nhất
là cán bộ giữ chức danh chủ chốt cấp xã, nhờ đó trình độ học vấn của cán bộ, công chức không ngừng được
nâng cao. Cán bộ đảng viên đều đã thông qua các lớp lý luận chính trị nên có khả năng lãnh đạo, điều hành
thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế ở địa phương. Tuy nhiên số có trình độ đại học, cao đẳng còn chiếm tỷ
lệ thấp, và cán bộ cơ sở có khả năng quản lý điều hành còn hạn chế, chưa ngang tầm với nhiệm vụ nhất là khi
thực hiện xây dựng nông thôn mới. Hiện tại đội ngũ cán bộ xã có 21 người trong đó có 2 người ở trình độ cao
đẳng còn lại đã qua đào tạo trung cấp.

Nhờ tập trung chỉ đạo xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở nên chất lượng, hiệu quả thực hiện các
chủ trương của Nhà nước, phong trào nông dân… trong những năm qua đã được nâng lên đáng kể về cả nội
dung và hình thức.
Với chủ trương của Đảng và Nhà nước, định hướng phát triển kinh tế nông nghiệp theo hướng
đô thị, xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2011 – 2015, phát triển nông nghiệp theo hướng tập trung, chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp, xác định khu vực sản xuất, kết hợp xây dựng hạ tầng phục vụ sản xuất có
hiệu quả và ổn định, đồng thời tránh lãng phí khi triển khai. UBND xã Trực Đại quyết định thành lập Ban
quản lý dự án xây dựng nông thôn mới do ông Vũ Văn Quảng – Chủ tịch UBND xã Trực Đại làm trưởng
ban, cùng 2 đồng chí phó ban cùng các trưởng ngành, đoàn thể ở các thôn do các đồng chí trưởng thôn làm
trưởng ban. Ban quản lý dự án nông thôn mới đã xây dựng quy chế hoạt động, lập kế hoạch phân công từng
thành viên trong ban quản lý dự án thực hiện các mảng công việc trong dự án đề ra.
4.2. Đánh giá mức độ đạt được tiêu chí nông thôn mới xã Trực Đại
Để xây dựng thành công mô hình nông thôn mới, đòi hỏi xã phải đạt được 19 tiêu chí theo Bộ
tiêu chí quốc gia do Thủ tướng Chính phủ quy định. Hiện nay xã Trực Đại đã cho một số kết quả sau chặng
đường thực hiện, thể hiện sự quyết tâm đoàn kết của Đảng bộ chính quyền và nhân dân trong việc nỗ lực
thực hiện xây dựng thành công mô hình nông thôn mới.
Theo khảo sát gần đây, đánh giá theo bộ tiêu chí quốc gia, kết quả cho thấy xã Trực Đại đã đạt được
12/19 tiêu chí. Sau khi ra Nghị quyết chuyên đề về lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thực hiện chủ trương xây dựng
nông thôn mới, Đảng bộ xã Trực Đại đã tuyên truyền toàn thể người dân trong xã các chủ trương, chính sách
của Đảng và Nhà nước về mô hình xây dựng nông thôn mới tại xã.


Theo Quyết định số 491/2009/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ, Bộ tiêu chí
“nông thôn mới” bao gồm 5 nhóm. Hiện trạng và kế hoạch hoàn thành các tiêu chí NTM của xã được tổng
hợp ở biểu sau đây:
Căn cứ vào các tiêu chí xây dựng NTM địa phương đã đạt và cơ bản đạt 12/19 tiêu chí gồm: Quy
hoạch, Điện, cơ sở văn hóa, chợ nông thôn, bưu điện, nhà ở dân cư, hình thức tổ chức sản xuất, hệ thống
chính trị, an ninh trật tự. Các tiêu chí cơ bản đạt là thủy lợi, trường học, trạm y tế.
Bên cạnh những tiêu chí đã hoàn thành mang lại tăng trưởng kinh tế cho xã, vẫn còn những tiêu chí
chưa được hoàn thành và phấn đấu trong những năm tới. Những nguyên nhân chủ yếu chưa hoàn thành được

các tiêu chí của Nghị quyết là do: nguồn vốn của địa phương còn hạn hẹp chưa thể khắc phục tất cả các yếu
kém cùng lúc mà ưu tiên từng khu vực để giải quyết sớm hơn; trình độ của người dân còn thấp, chưa áp dụng
được các kĩ năng kiến thức hoàn chỉnh; năng lực quản lý của cán bộ chỉ huy còn thấp dẫn đến công tác tuyên
truyền vận động người dân tham gia chưa đầy đủ. Để đảm bảo cho phát triển kinh tế địa phương, mức sống
người dân được nâng cao, xã sẽ tiếp tục xây dựng mô hình nông thôn mới, phát huy những mặt mạnh và cải
thiện dần những tiêu chí chưa đạt được trong những năm tới.


Bảng 4.3: Thực trạng và mục tiêu xây dựng nông thôn mới xã Trực Đại
TT

Tiêu Chí

I

Quy hoạch và thực hiện quy hoạch

1

Quy hoạch

II

Cơ sơ hạ tầng kinh tế - xã hội

2

Mục tiêu

Năm 2012


Năm 2013

Năm 2014

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

Giao thông

Chưa đạt

Cơ bản đạt

Đạt

Đạt

3

Thủy lợi

Chưa đạt

Cơ bản đạt


Cơ bản đạt

Đạt

4

Điện

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

5

Trường học

Chưa đạt

Cơ bản đạt

Cơ bản đạt

Đạt

6


Cơ sở vật chất văn hóa

Chưa đạt

Đạt

Đạt

Đạt

7

Chợ nông thôn

Cơ bản đạt

Đạt

Đạt

Đạt

8

Bưu điện

Cơ bản đạt

Đạt


Đạt

Đạt

9

Nhà ở dân cư

Cơ bản đạt

Đạt

Đạt

Đạt

III

Kinh tế và tổ chức sản xuất

10

Thu nhập

Chưa đạt

Chưa đạt

Cơ bản đạt


Cơ bản đạt

11

Tỷ lệ hộ nghèo

Chưa đạt

Chưa đạt

Cơ bản đạt

Cơ bản đạt

12

Cơ cấu lao động

Chưa đạt

Chưa đạt

Đạt

Đạt

13

Hình thức tổ chức sản xuất


Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

IV

Văn hóa xã hội môi trường

14

Giáo dục

Chưa đạt

Cơ bản đạt

Cơ bản đạt

Đạt

15

Y tế

Chưa đạt


Cơ bản đạt

Cơ bản đạt

Đạt

16

Văn hóa

Cơ bản đạt

Cơ bản đạt

Cơ bản đạt

Đạt

17

Môi trường

Chưa đạt

Chưa đạt

Cơ bản đạt

Đạt


V

Hệ thống chính trị

18

Hệ thống tổ chức CTXH vững mạnh

Đạt

Đạt

Đạt

Đạt

19

An ninh trật tự xã hội

Năm 2015

Đạt
Đạt
Đạt
Đạt
Nguồn: Ban quản lý dự án xây dựng NTM xã Trực Đại



4.2.1. Nhóm tiêu chí quy hoạch
Tiêu chí 1: Về quy hoạch và thực hiện quy hoạch
Thực hiện chủ trương xây dựng và phát triển nông thôn mới, công tác QHXD nông thôn đã được
chú ý từ nhiều năm. Đến nay QHXD điểm trung tâm xã cơ bản hoàn thành. Xã đã có quy hoạch phát triển
kinh tế xã hội đến năm 2015 và đã tiến hành điều chỉnh, rà soát quy hoạch phát triến nông nghiệp, thuỷ sản
đến năm 2020.
Hàng năm xã đều tiến hành lập kế hoạch sử dụng đất trình chủ tịch UBND huyện phê duyệt.
Sự phát triển ở nông thôn trên địa bàn xã vẫn còn mang tính tự phát, không bảo vệ được cảnh quan, môi
trường sinh thái và bản sắc văn hóa truyền thống. Nhìn chung việc tổ chức chỉ đạo thực hiện công tác lập quy
hoạch và thực hiện kế hoạch được tiến hành thường xuyên tương đối tốt.
Bảng 4.4: Mức độ hoàn thành tiêu chí quy hoạch của xã Trực Đại
Mức độ đạt được của xã tính
Tiêu chí

Nội dung tiêu chí
Quy hoạch và sử dụng đất đến

Quy hoạch và
thực hiện quy
hoạch

2020
Quy hoạch phát triển sản xuất
nông nghiệp
Quy hoạch xây dựng nông thôn
mới

đến 12/2013

Chỉ tiêu tiêu chí

Năm

Hiện trạng

Tỷ lệ (%)

Đạt

100

Đạt

Đạt

Đạt

100

Đạt

Đạt

Đạt

100

Đạt

Đạt


2015

Năm 2020

Nguồn: Ban quản lý dự án xây dựng NTM xã Trực Đại


×