Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Chủ nghĩa hiến pháp và vấn đề bảo vệ quyền con người

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (982.31 KB, 98 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

TRẦN THANH VÂN

CHỦ NGHĨA HIẾN PHÁP VÀ VẤN ĐỀ BẢO VỆ
QUYỀN CON NGƯỜI

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Hà Nội - 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

TRẦN THANH VÂN

CHỦ NGHĨA HIẾN PHÁP VÀ VẤN ĐỀ BẢO VỆ
QUYỀN CON NGƯỜI

Chuyên ngành : Lý luận lịch sử nhà nước và pháp luật
Mã số: 60 38 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC
Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Đăng Dung

Hà nội – 2016


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan Luận văn là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các kết quả nêu trong Luận văn chưa được công bố trong bất kỳ công trình
nào khác. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong Luận văn đảm bảo tính chính
xác, tin cậy và trung thực. Tôi đã hoàn thành tất cả các môn học và đã thanh
toán tất cả các nghĩa vụ tài chính theo quy định của Khoa Luật Đại học Quốc
gia Hà Nội.
Vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa Luật xem xét để tôi có thể
bảo vệ Luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn!

NGƯỜI CAM ĐOAN

Trần Thanh Vân


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................ 1
MỤC LỤC .................................................................................................... 4
PHẦN MỞ ĐẦU ......................................................................................... 4
1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 4
2. Tình hình nghiên cứu đề tài .......................................................................... 6
3. Mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu của đề tài ................................ 7
4. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................... 8
5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 8
6. Những điểm mới của luận văn ...................................................................... 8
7. Cơ sở khoa học của đề tài ............................................................................. 9
8. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 9
Chương I – SỰ RA ĐỜI CỦA CHỦ NGHĨA HIẾN PHÁP VÀ MỐI
QUAN HỆ GIỮA CHỦ NGHĨA HIẾN PHÁP VÀ QUYỀN CON
NGƯỜI ...................................................................................................... 11

1.1 Lịch sử ra đời và các đặc điểm cơ bản của chủ nghĩa hiến pháp .............. 11
1.1.1. Lịch sử ra đời của chủ nghĩa hiến pháp ............................................... 11
1.1.2. Các đặc điểm cơ bản của chủ nghĩa hiến pháp .................................... 16
1.2. Mối quan hệ giữa chủ nghĩa hiến pháp và quyền con người ................... 24
1.2.1. Khái quát chung về quyền con người .................................................... 24
1.2.2. Bảo vệ quyền con người là yêu cầu của chủ nghĩa Hiến pháp và nội
dung của nó ................................................................................................ 32
Chương 2 – CHỦ NGHĨA HIẾN PHÁP VÀ VẤN ĐỀ BẢO VỆ
QUYỀN CON NGƯỜI Ở VIỆT NAM ................................................... 36
2.1. Sự hình thành chủ nghĩa hiến pháp ở Việt Nam ...................................... 36


2.1.1. Sự xuất hiện của chủ nghĩa Hiến pháp ở Việt Nam trước khi Hiến pháp
1946 ra đời ................................................................................................. 36
2.1.2. Chủ nghĩa hiến pháp ở Việt Nam từ sau hiến pháp 1946 đến nay ....... 41
2.2. Chủ nghĩa Hiến pháp trong vấn đề bảo vệ quyền con người ở Việt Nam.
.................................................................................................................... 48
2.2.1. Quy định của Hiến pháp, pháp luật Việt Nam và quan điểm của nhà
nước Việt Nam về quyền con người .......................................................... 48
2.2.2. Tinh thần của chủ nghĩa hiến pháp đối với vấn đề bảo về quyền con
người ở Việt Nam hiện nay ........................................................................ 58
2.3. Những đặc điểm của chủ nghĩa Hiến pháp ở Việt Nam và vấn đề bảo vệ
quyền con người hiện nay. ......................................................................... 64
2.4. Nhận xét chung về việc xây dựng chủ nghĩa Hiến pháp ở Việt Nam và
vấn đề bảo vệ quyền con người ở Việt Nam hiện nay ............................... 68
Chương 3 – CÁC GIẢI PHÁP VẬN DỤNG CHỦ NGHĨA HIẾN
PHÁP Ở VIỆT NAM HIỆN NAY ĐỂ BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI
.................................................................................................................... 71
3.1. Sự cần thiết cũng như những yêu cầu của việc vận dụng chủ nghĩa hiến
pháp phù hợp với đặc điểm chính trị - xã hội ở Việt Nam. ....................... 71

3.2. Một số các giải pháp để tăng cường chủ nghĩa Hiến pháp ở Việt Nam để
bảo vệ quyền con người ............................................................................. 74
3.2.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật theo tinh thần bảo vệ nhân quyền của
Hiến pháp 2013 .......................................................................................... 74
3.2.2. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát và xử lý các hành vi vi
phạm quyền con người ............................................................................... 85
3.2.3. Xây dựng cơ chế bảo hiến chuyên trách ở Việt Nam ............................ 87
KẾT LUẬN ............................................................................................... 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................... 94


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sau thắng lợi của cách mạng tháng 8 năm 1945, Đảng cộng sản Việt
Nam đã lãnh đạo nhân dân Việt Nam giành thắng lợi trước sự xâm lược của
người pháp, đánh đổ chế độ phong kiến tồn tại hàng ngàn năm ở Việt Nam,
mở ra một thời kỳ mới. Nhà nước dân chủ ra đời và phát triển mạnh ở Việt
Nam. Dưới sự lãnh đạo của Đảng, nhân dân ta tiếp tục giành những thắng lợi
to lớn để giữ vững độc lập, chủ quyền và thống nhất nhất đất nước. Ngày nay,
đất nước ta đang trên con đường xây dựng xã hội chủ nghĩa với nhiều mục
tiêu: mở rộng hội nhập, mở rộng tính dân chủ, nhân quyền, xây dựng thành
công nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam đưa đất nước ta trở
thành một quốc gia phát triển, công bằng, dân chủ và văn minh.
Quyền con người là một vấn đề lớn đối với cả thế giới hiện nay. Mọi
quốc gia dân chủ đều đặt mục tiêu bảo vệ quyền con người lên hàng đầu.
Quyền con người là những quyền tự nhiên, sinh ra là con người thì phải được
hưởng và các nhà nước đều phải thừa nhận quyền tự nhiên này của con người
và phải thể chế hóa pháp luật để các quyền đó được thực thi. Bảo vệ quyền
con người cũng chính là tinh thần của Đảng và nhà nước Việt Nam. Cụ thể,
mục tiêu của Đảng và nhà nước hướng tới chính là xây dựng nhà nước công

bằng, dân chủ, văn minh để bảo vệ quyền con người. Hiến pháp Việt Nam
cũng khẳng định tư tưởng của Đảng và nhà nước về một nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân, quyền lực thuộc về nhân dân.
Có thể nói mục tiêu xây dựng nhà nước pháp quyền và bảo vệ quyền con
người là những mục tiêu cơ bản của nhà nước Việt Nam hiện nay.
Để xây dựng được nhà nước pháp quyền, thì một trong những yêu cầu
hàng đầu đặt ra là phải có một hệ thống pháp luật hoàn thiện và là cơ sở cao

4


nhất để điều chỉnh các quan hệ xã hội theo định hướng chung. Trong hệ thống
pháp luật, Hiến pháp nằm ở vị trí tối thượng. Hiến pháp được coi là văn bản
gốc là cơ sở nền tảng để hoàn thiện hệ thống pháp luật ở các quốc gia. Hiện
nay, hầu hết các quốc gia trên thế giới đều có hiến pháp. Hiến pháp là cơ sở
để xác định chế độ chính trị, kinh tế, văn hóa xã hội; Các quyền con người,
quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân và Tổ chức bộ máy nhà nước. Thông
qua các quy định thể chế trong hiến pháp, các quyền hợp pháp của con người
của công dân được bảo.
Theo học thuyết xuất hiện từ quốc quốc gia phương tây, khái niệm chủ
nghĩa hiến pháp được hiểu là một xã hội có Hiến pháp và Hiến pháp đó nằm ở
vị trí thượng tôn, là cơ sở để mọi cơ quan chính quyền nhất nhất tuân thủ.
Những quy định trong hiến pháp gắn liền với việc định rõ nhiệm vụ quyền
hạn của tất cả các cơ quan, cán bộ trong bộ máy nhà nước, từ đó dẫn đến hạn
chế quyền lực của các cơ quan công quyền, đẩy lùi sự lạm quyền, chuyên
quyền. Tư tưởng về chủ nghĩa hiến pháp tương đồng với mục tiêu xây dựng
nhà nước pháp quyền và nền pháp chế ở Việt Nam. Và mục đích cơ bản của
chủ nghĩa hiến pháp cũng là bảo vệ các quyền con người.
Trong giai đoạn hiện nay, việc hội nhập quốc tế dẫn đến yêu cầu Việt
Nam phải là một quốc gia dân chủ rộng rãi, hội nhập và phát triển. Pháp luật

Việt Nam phải có sự phù hợp chung với pháp luật quốc tế. Chính vì vậy,
nghiên cứu vận dụng những giá trị của thế giới vào Việt Nam một cách phù
hợp với tình hình xã hội là một trong những yêu cầu quan trọng đặt ra. Chính
vì vậy, luận văn “chủ nghĩa hiến pháp và vấn đề bảo vệ quyền con người”
được lựa chọn nghiên cứu với mong muốn chỉ ra những đặc điểm, cũng như
những ưu điểm của chủ nghĩa hiến pháp ở phương Tây, nghiên cứu sự tồn tại
của chủ nghĩa hiến pháp ở Việt Nam hiện nay qua đó đánh giá những ưu điểm
của chủ nghĩa hiến pháp, những mặt tích cực phù hợp của chủ nghĩa hiến

5


pháp đối với nhà nước Việt Nam hiện nay để đưa ra những giải pháp, kiến
nghị để tiếp thu vận dụng những mặt ưu điểm của chủ nghĩa hiến pháp vào
Việt Nam nhằm tăng cường hoạt động bảo vệ quyền con người cũng như góp
phần vào nhiệm vụ xây dựng nhà nước pháp quyền định hướng xã hội chủ
nghĩa ở Việt Nam.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Chủ nghĩa hiến pháp là một vấn đề mới ở nước ta. Hiện nay, chưa có
pháp luật của nhà nước quy định về vấn đề chủ nghĩa hiến pháp. Đây là các
giá trị pháp luật từ phương Tây du nhập vào Việt Nam cho nên không có
nhiều tác phẩm về vấn đề này. Quyền con người là một trong những vấn đề
cơ bản được thể chế hóa trong Hiến chương Liên hợp quốc, Hiến pháp và
pháp luật Việt Nam, tuy nhiên chưa có tác phẩm nào đi sâu vào làm rõ sự
tương tác giữa hai vấn đề này ở Việt Nam hiện nay.
Các nghiên cứu về mối quan hệ giữa chủ nghĩa hiến pháp và quyền con
người không nhiều, chủ yếu được nêu ra trên sách báo, tạp chí (Tạp chí dân
chủ và pháp luật, tạp chí luật học, tạp chí Toà án nhân dân), tuy nhiên các bài
viết trên vẫn chỉ dừng lại ở mức độ thảo luận chung mà chưa đi sâu vào việc
nghiên cứu vấn đề áp dụng để đảm bảo giá trị của chủ nghĩa hiến pháp phù

hợp với tình hình kinh tế xã hội Việt nam hiện nay nhằm đảm bảo phát huy
các giá trị về quyền con người
Trong các tài liệu giảng dạy, và sách chuyên khảo có một số tác phẩm
cơ bản như “Về pháp quyền và chủ nghĩa hợp hiến” của nhiều tác giả do Đại
học Quốc gia Hà Nội biên soạn; “Hạn chế quyền lực nhà nước” của
GS.TSKH Nguyễn Đăng Dung v.v.. Tuy nhiên đây là các tác phẩm phục vụ
việc giảng dạy, đi vào phân tích các vấn đề đa chiều về chủ nghĩa hiến pháp,
chưa tập trung vào giải quyết vấn đề chủ nghĩa hiến pháp trong bảo vệ quyền

6


con người ở nước ta.
Bên cạnh đó một số đề tài nghiên cứu khoa học trước đó ở bậc thạc sỹ
liên quan đến vấn đề chủ nghĩa hiến pháp và vấn đề quyền con người như
“Xây dựng các cơ chế nhà nước bảo vệ hiến pháp ở nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam” của tác giả Trịnh Phương Thảo; v.v... Nhưng các đề tài
đó hoặc tập trung nghiên cứu về vấn đề quyền con người, hoặc nghiên cứu về
sự hạn chế quyền lực nhà nước, về nhà nước pháp quyền chứ chưa có luận
văn thạc sỹ nào nghiên cứu về quan hệ giữa chủ nghĩa hiến pháp và quyền
con người.
Với tình hình nghiên cứu trên có thể khẳng định đề tài “Chủ nghĩa hiến
pháp và vấn đề bảo vệ quyền con người” là đề tài nghiên cứu riêng, không bị
trùng lặp với những đề tài đã được nghiên cứu trước đó.
3. Mục đích, nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu thực tiễn và lý luận, đánh giá về tinh thần chủ
nghĩa hiến pháp ở Việt Nam cũng như vấn đề bảo vệ quyền con người trên
tinh thần chủ nghĩa hiến pháp, luận văn góp phần làm sáng tỏ các khái niệm,
đặc điểm của chủ nghĩa hiến pháp và vấn đề quyền con người, thực trạng chủ

nghĩa hiến pháp ở Việt Nam hiện với mục đích chỉ ra những cơ sở lý luận,
đồng thời đưa ra một số ý kiến đánh giá và đóng góp xây dựng và đưa ra một
số giải pháp mới.
3.2. Nhiệm vụ và phạm vi nghiên cứu
Luận văn đi sâu vào nghiên cứu cơ sở lý luận về chủ nghĩa hiến pháp ở
Việt Nam và vấn đề bảo vệ quyền con người. Trong đó tập trung nghiên cứu
các vấn đề: khái niệm, đặc điểm của chủ nghĩa hiến pháp; khái niệm, đặc

7


điểm về quyền con người; vai trò của chủ nghĩa hiến pháp đối với quyền con
người, những quy định của Hiến pháp Việt Nam về quyền con người, các giá
trị của chủ nghĩa hiến pháp trong hiến pháp Việt Nam cũng như thực trạng
chủ nghĩa hiến pháp ở Việt Nam. Thông qua đó, luận văn có thể đưa ra những
giải pháp, đóng góp khoa học để sử dụng những giá trị tinh hoa của chủ nghĩa
hiến pháp vào đời sống xã hội Việt Nam hiện nay.
4. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu: chủ nghĩa hiến pháp, vấn đề quyền con
người, và thực trạng chủ nghĩa pháp ở Việt Nam hiện nay.
5. Phương pháp nghiên cứu
Trong luận văn tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu như:
phương pháp lịch sử, so sánh, tổng hợp, nghiên cứu. Qua đó tôi nghiên cứu
rút ra những đánh giá, kết luận.
Trên cơ sở kết quả nghiên cứu, luận văn cũng đánh giá tình hình và từ
đó đề ra một số kiến nghị, giải pháp để áp dụng các giá trị của chủ nghĩa hiến
pháp vào Việt Nam hiện nay để bảo vệ quyền con người.
6. Những điểm mới của luận văn
Đề tài chúng tôi chọn là đề tài đầu tiên đi sâu vào nghiên cứu về sự vận
dụng của chủ nghĩa hiến pháp vào Việt Nam nhằm đề cao vấn đề bảo vệ

quyền con người ở Việt Nam hiện nay. Luận văn sẽ đưa ra được những điểm
mới sau đây:
- Phân tích được các giá trị của chủ nghĩa hiến pháp đối với quyền con
người ở Việt Nam hiện nay.
- Chỉ ra những đặc điểm của chủ nghĩa hiến pháp và sự phù hợp đối đặc
thù nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

8


- Đưa ra được những kiến nghị, giải pháp để sử dụng các giá trị tinh
hoa của chủ nghĩa hiến pháp vào đời sống xã hội Việt Nam hiện nay nhằm
nâng cao hoạt động bảo vệ quyền con người.
7. Cơ sở khoa học của đề tài
7.1. Cơ sở lý luận
Phương pháp luận và phép duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh.
7.2. Cơ sở thực tiễn
Thực trạng Hiến pháp Việt Nam hiện hành.
8. Kết cấu của luận văn
Luận văn sẽ được thực hiện với một khối lượng phù hợp với yêu cầu
trên cơ sở mục đích, phạm vi, nhiệm vụ và mức độ nghiên cứu của vấn đề.
Trên cơ sở yêu cầu trên, luận văn được chia làm 3 phần gồm lời nói đầu, phần
nội dung và phần kết luận.
- Phần mở đầu là lập luận về sự cần thiết của việc lựa chọn đề tài
nghiên cứu và các luận điểm mang tính chất đặt vấn đề.
- Phần nội dung đi sâu vào phân tích những vấn đề nghiên cứu chính
của đề tài đồng thời đưa ra bình luận và giải pháp.
- Phần kết luận tổng kết những vấn đề lý luận, thực trạng và thực tiễn
vấn đề mà đề tài nêu ra.
* Cụ thể luật văn sẽ có kết cấu như sau:

Chương 1: Sự ra đời của chủ nghĩa hiến pháp và mối quan hệ giữa chủ
nghĩa hiến pháp và quyền con người
Chương 2: Thực tiễn chủ nghĩa Hiến pháp và vấn đề bảo vệ quyền con

9


người ở Việt Nam
Chương 3: Các giải pháp vận dụng chủ nghĩa hiến pháp ở Việt Nam
hiện nay để bảo vệ quyền con người

10


Chương I – SỰ RA ĐỜI CỦA CHỦ NGHĨA HIẾN PHÁP VÀ MỐI
QUAN HỆ GIỮA CHỦ NGHĨA HIẾN PHÁP VÀ QUYỀN CON NGƯỜI
1.1 Lịch sử ra đời và các đặc điểm cơ bản của chủ nghĩa hiến pháp
1.1.1. Lịch sử ra đời của chủ nghĩa hiến pháp
Sự ra đời của chủ nghĩa Hiến pháp gắn liền với sự phát triển của Hiến
pháp ở mỗi nhà nước nói riêng và Việt Nam nói chung. Hiến pháp là văn bản
quan trọng nhất, có giá trị pháp lý cao nhất trong hệ thống pháp luật của mọi
quốc gia trên thế giới. Hiến pháp ra đời muộn hơn các ngành luật khác. Trên
thức tế, Hiến pháp không ra đời được ở các nhà nước chiếm hữu nô lệ hoặc
phong kiến, ở đó quyền lực của các vị vua hay nữ hoàng là tối cao, cao hơn
mọi thứ pháp luật khác. Cho nên khi nhà nước dân chủ (bao gồm dân chủ tư
bản chủ nghĩa và dân chủ xã hội chủ nghĩa) ra đời thì đồng thời Hiến pháp
cũng ra đời. Hiến pháp ra đời được coi như một giao kết cơ bản giữa giai cấp
thống trị và giai cấp bị trị trong xã hội về việc phân chia quyền lực trong nhà
nước. Thông qua Hiến pháp, người dân trong xã hội sẽ có những quyền cơ
bản nhất định để bảo vệ mình qua đó hạn chế được các quyền của giai cấp

thống trị trong xã hội. Ở chiều ngược lại, hiến pháp cũng quy định rõ về địa
vị, quyền hạn của các cơ quan trong bộ máy nhà nước từ đó hạn chế sự lạm
quyền, vượt quyền của các cơ quan nhà nước. Hiến pháp quy định thể chế nhà
nước, mục tiêu của hiến pháp là bảo vệ quyền con người, đem lại cho người
dân cuộc sống tốt đẹp và hạnh phúc hơn. Nhưng với tư cách là công cụ duy
nhất để gìn giữ trật tự công cộng, Hiến pháp không tránh khỏi sự chuyên chế?
Vậy làm cách nào để không sa vào việc lạm dụng quyền lực nhà nước mà vẫn
đảm bảo ấn định đủ quyền lực cho người cầm quyền? Giải pháp này chính là
thuyết Hiến pháp trị hay còn gọi là chủ nghĩa Hiến pháp.

11


Các lý thuyết chính trị tiến bộ hiện đại đã thể hiện trên thực tế qua quá
trình đấu tranh cho chủ nghĩa hiến pháp. Thắng lợi sớm nhất và vẻ vang nhất
là thắng lợi đạt được tại nước Anh. Giai cấp thương nhân ngày càng lớn
mạnh, trước kia ủng hộ chế độ quân chủ Todor 13 trong thế kỷ 16, đã lãnh
đạo cuộc đấu tranh cách mạng trong thế kỷ 17 và được quyền thiết lập tối cao
của Quốc hội và sau đó là quyền tối cao của Hạ nghị viên. Đặc điểm của chủ
nghĩa hợp hiến hiện đại không xuất phát từ cuộc đấu tranh đó, không phải là
việc đòi hỏi nhà vua cũng phải tuân theo pháp luật. Tuy quan điểm này là một
đặc tính cốt yếu của chủ nghĩa hợp hiến nhưng thực ra nó đã được hình thành
rõ rệt từ thời kỳ trung cổ. Điểm độc đáo của chế độ này là việc thiết lập các
phương tiện kiểm soát chính trị hữu hiệu để thi hành chế độ chính trị. Chủ
nghĩa hiến pháp hiện đại được khai sinh với đòi hỏi là đại diện chính quyền
phải lệ thuộc vào nhân dân.
Hơn thế nữa, chủ nghĩa hiến pháp hiện đại liên quan mật thiết với kinh
tế và chủ thể của nguồn tài chính, tức là người đóng thuế để nuôi chính quyền
phải được hiện diện trong chính quyền đó. Nguyên tắc nguồn cung cấp kinh tế
phải gắn liền với việc sửa sai các điều khiếu nại là điều cốt yếu trong chủ

nghĩa hợp hiến hiện đại. Sự suy giảm nguồn thu của vua trong chế độ phong
kiến, sự gia tăng tinh thần đoàn kết dân tộc – thay vì là sự thần phục có tính
chất tương trưng đối với nhà vua và triều đình – đã khiến cho việc giới hạn
quyền lực nhà vua trở thành hiện thực và hiện hữu. Tuy nhiên, như ta đã thấy
qua các điều khoản của đạo luật về quyền năm 1689 (Bill of Right, 1689),
cuộc cách mạng ở Anh đã được diễn ra không chỉ bảo vệ quyền sở hữu tài
sản mà còn thiết lập các quyền tự do mà những người tiến bộ cho là có giá trị
tinh thần thiết yếu cho phẩm cách và giá trị con người.
Có thể nói, chủ nghĩa hiến pháp ra đời là kết quả của một sự đấu tranh
lâu dài. Cuộc cách mạng tại nước Anh có thể coi là thắng lợi đầu tiên, đã

12


được diễn ra không chỉ để bảo vệ quyền sở hữu tài sản, mà còn thiết lập các
quyền tự do mà những người tiến bộ cho là có giá trị tinh thân thiết yếu cho
phẩm cách của con người. “Các quyền con người” được nêu ra trong đạo luật
về quyền của nước Anh dần được phát triển phổ biến ra ngoài biên giới, nhất
là trong bản tuyên ngôn độc lập của Mỹ năm 1776 và Tuyên ngôn nhân quyền
của Pháp năm 1789. Thế kỷ 18, chủ nghĩa hợp hiến xuất hiện tại Mỹ và Pháp
và sau đó đến thế kỷ 19 thì lan tới Đức, Ý, các nước Tây Âu.
Trật tự chủ nghĩa hiến pháp của xã hội Mỹ đặt cơ sở trên sự ưng thuận
của mọi người có lương trị, nam cũng như nữ. Sự ưng thuận này được biểu
hiện bởi một khế ước xã hội ấn định việc ủy thác để thực hiện một mục đích
có giới hạn. Các lý thuyết về “khế ước xã hội” được thịnh hành nhiều nhất từ
thế kỷ 17 và 18 tại Châu Âu, thường gắn liền với tên tuổi của các triết gia
người anh như Thomas Hobbes và John Locke, và triết gia người Pháp Jean
Jacques Rousseau. Các nhà tư tưởng này cho rằng, vì lợi ích riêng của mình
và vì lẽ phải, cá nhân có những nghĩa vụ chính trị đối lập tập thể. Các nhà tư
tưởng đó nhận thức được các ưu điểm của một xã hội dân sự trong đó đòi hỏi

các cá nhân vừa có quyền, vừa có nghĩa vụ, so với các khuyết điểm của một
“nhà nước tự nhiên” là tình trạng giả định trong đó không có một thẩm quyền
nào cai trị cả. Ý tưởng “khế ước xã hội” phản ánh nhận thức của một tập thế
sinh động – chứ không phải là một chính quyền – phải được thành lập thì mới
có được một chính thể tự do trong đó con người mới được bảo vệ và chống lại
sự tấn công của các ý tưởng mê muội gây ra sự hỗn loạn, nạn chuyên chế và
tình trạng nổi loạn chống lại trật tự hợp lý của con người. Trong luận cương
liên bang số 2, John Jay nhận xét rằng, cá nhân phải nhường một số quyền tự
nhiên của họ cho xã hội thì chính quyền mới có quyền lực cần thiết để hành
động nhằm bảo vệ lợi ích chung. Do đó, sự tham gia của công dân vào một
nên dân chủ theo Hiến pháp cũng đòi hỏi người công dân phải có trách nhiệm

13


tôn trọng luật và các quyết định của tập thể trong các quyết định công cộng,
ngay cả khi cá nhân hoàn toàn không đồng ý với các đạo luật và quyết định
đó. Những đối tượng vô chính phủ, tự coi mình là thần thánh, những kẻ có
khuynh hướng độc tài, toàn quyền thao túng pháp luật cần phải loại bỏ khỏi
xã hội. Hobbles, Locke và các bậc khai sáng nước Mỹ cũng ảnh hưởng công
việc đó. Đó là điều kiện cốt yếu của một xã hội dân sự, không có nó thì xã hội
không thể tồn tại. Các luật lệ và chính sách của một chính quyền theo hiến
pháp không những chỉ có tầm mức giới hạn và căn cứ vào sự thỏa thuận mà
còn phải có nhiệm vụ phục vụ cho sự an sinh của mọi người trong xã hội và
còn cho từng cá nhân trong xã hội đó. Các chính khách Mỹ - từ những nhà
cách mạng đến những người soạn hiến pháp đều coi đó là di sản của lịch sử
Hoa Kỳ. Di sản đó bắt đầu xuất hiện từ tuyên ngôn độc lập 1976, qua các điều
khoản của liên bang (1781) tới khi kết thúc cuộc chiến tranh cách mạng
(1787) Revolutionary War (1783), lúc hình thành hiến pháp 1787 và việc phê
chuẩn bộ luật về quyền (1791) (Bill off Right) (1791).

Các cuộc đấu tranh cho tự do và chế độ hiến pháp tại Mỹ thể hiện ở các
điểm:
- Chủ quyền thuộc về nhân dân, trong phần dẫn Hiến pháp của nước
Mỹ khẳng định: “Chúng tôi Nhân dân… quy định và lập ra Hiến pháp này”,
điều đó khẳng định, nhà nước Hoa Kỳ do nhân dân làm chủ. Các nhà lập hiến
Hoa Kỳ đã soạn thảo và đệ trình cho nhân dân phê chuẩn một văn kiện dùng
để cai trị, dựa trên quan niệm là chính quyền chính trị tối cao phải thuộc về
nhân dân. Chế độ pháp trị.
- Chế độ pháp trị là chế độ cơ bản trong nhà nước Mỹ. Các nhà lập
quốc Mỹ tin rằng chế độ pháp trị là dòng máu nuôi sống trật tự xã hội Mỹ với
các quyền tự do, cơ bản của con người. Cai trị theo pháp luật bao hàm ý phải

14


hướng tới một nền công lý và pháp luật ở mức cao hơn ở mức bình thường
của con người hay pháp luật mà các nhà chính trị gia nhất thời ban hành. Khi
không cho cả cá nhân lẫn nhà nước vượt qua luật tối cao của đất nước, các
nhà lập pháp tạo ra được lớp chắn bảo vệ cho quyền và tự do cá nhân.
- Phân chia quyền lực và hệ thống kiểm soát cân bằng: Bằng cách chia
việc cai trị thành ba quyền lập pháp – hành pháp và tư pháp, các nhà soạn
thảo Hiến pháp Mỹ muốn giữ cho các quyền lực cơ bản không bị độc quyền.
- Thể chế liên bang: Theo Hiến pháp Mỹ, quyền lực trong nhà nước
được chia sẻ giữa một bên là chính quyền toàn quốc và nhiều chính quyền
tiểu bang. Chính quyền toàn quốc có quyền tối cao trong một số lĩnh vực
nhưng tiểu bang không chỉ thuần túy là các đơn vị hành chính của chính
quyền trung ương. Quyền của các bang được bảo vệ bằng nhiều cách khác
nhau.
- Công cuộc đấu tranh cho quyền cá nhân: Trong soạn thảo Hiến pháp
1787, quyền cá nhân chưa được đề cập nhiều. Năm 1789, Quốc hội đầu tiên

của Mỹ đã chấp thuận 10 tu chính đầu tiên của Hiến pháp. Năm 1791, Bộ luật
về quyền, gồm 10 điều tu chính này đã được đủ số tiểu bang phê chuẩn. Bộ
luật về quyền giới hạn khả năng chính quyền xâm phạm vào các quyền tự do
các nhân. Kiềm chế khả năng nhà nước xâm phạm quyền tự do của công dân
là đề tài của các tu chính án số 13 (1865), 14 (1868), 15 (1870), được mệnh
danh là các tu chính án kiến thiết. Những phát triển đó, đi kèm theo các phong
trào phản đối và bất tuân theo pháp luật của quần chúng, phản ánh những thay
đổi và cảm nhận của con người và tập tục xã hội hoa kỳ trong 200 năm qua.
Bản hiến pháp năm 1787 tại Hoa Kỳ là một cơ sở quan trọng của việc
xuất hiện chủ nghĩa Hiến pháp tại Hòa Kỳ và có ảnh hưởng lớn trên khắp thế
giới. Sau đó, hầu hết các quốc gia trên thế giới đều có hiến pháp của quốc gia

15


mình, và kèm theo đó là chủ nghĩa Hiến pháp ra đời trên hầu hết các quốc gia
trên thế giới. Sau hai cuộc thể chiến thế giới kết thúc, tiếp theo là sự sụp đổ
của hệ thống các nước xã hội chủ nghĩa ở Liên Xô và Đông Âu đã tạo nên tật
tự thế giới như hiện nay. Tư tưởng chủ nghĩa hiến pháp ngày càng phát triển
và lan rộng là cơ sở cho việc đảm bảo xã hội dân chủ, hạn chế quyền lực nhà
nước thông qua đó bảo vệ quyền con người.
1.1.2. Các đặc điểm cơ bản của chủ nghĩa hiến pháp
Mặc dù chủ nghĩa Hiến pháp đã hình thành tương đối lâu ở các nước
phát triển, tiêu biểu nhất là Hoa Kỳ và phát triển hầu hết ở các quốc gia trên
thế giới tuy nhiên để đưa ra một khái niệm chung nhất, rõ ràng nhất về chủ
nghĩa hiến pháp thì hiện nay chưa có một khái niệm cụ thể được thừa nhận
rộng rãi về chủ nghĩa Hiến pháp. Chủ nghĩa Hiến pháp trong từ gốc tiếng anh
là Constitutionalims, có thể dịch là chủ nghĩa hợp hiến hoặc chủ nghĩa Hiến
pháp. Trong nhiều tài liệu khác nhau, có thể có cách sử dụng thuật ngữ khác
nhau về quan điểm của các tác giả. Khi dịch sang nghĩa tiếng Việt, mặc dù

cách sử dụng giữa chủ nghĩa Hiến pháp và chủ nghĩa hợp hiến có những nét
khác nhau, tuy nhiên về mặt bản chất có thể đồng nhất các khái niệm này và
gọi thống nhất là chủ nghĩa Hiến pháp.
Có nhiều quan điểm khác nhau về chủ nghĩa Hiến pháp:
Giovanni Sartoro định nghĩa về chủ nghĩa Hiến pháp được hiểu cấu tạo
bởi những yếu tố: phải có một hệ thống pháp luật tối cao có sự giám sát pháp
lý; có cơ quan tư pháp độc lập bao gồm các thẩm phán độc lập chuyên về lý
luận lập pháp; có thủ tục liên kết để tạo thiếp lập phương pháp tạo luật và
được xem như cái phanh hãm hiệu quả trong việc hình thành luật pháp bằng
lý trí. [26]

16


Trong từ điển Chính quyền và Chính trị Hoa Kỳ của Jay M. Shafritz
định nghĩa: “Chủ nghĩa Hiến pháp là sự phát triển của tư tưởng hợp hiến qua
nhiều thời đại. Trong khi lý luận cổ điển về hiến pháp thường phải quay về
với những tư tưởng của Aristotle, thì lý luận của Hiến pháp hiện đại lại xuất
hiện từ những tư tưởng khế ước xã hội thế kỷ XVII. Những biểu hiện đặc
trưng của Hiến Pháp là khái niệm về Chính Phủ hữu hạn mà thẩm quyền tối
hậu của nó luôn phải tuân thủ lợi ích của người cai trị. [16]
Việt Nam hiện nay chưa có khái niệm cụ thể về chủ nghĩa Hiến Pháp.
Trong từ điển Bách Khoa của Việt Nam có đưa ra khái niệm chủ nghĩa là học
thuyết hay hệ thống lý luận về chính trị, triết học kinh tế, văn hóa, nghệ thuật
thể hiện bằng quan điểm, quan niệm, lập trường, khuynh hướng, phương pháp
luận, phương pháp sáng tác… do một người hoặc một tập thể các nhóm người
đề xướng [15], Trên cơ sở đó có thể hiểu: Chủ nghĩa hiến pháp là một học
thuyết, một hệ thống lý luận về một chế độ, tổ chức nhà nước có những đặc
điểm:
Thứ nhất, Hiến pháp và pháp luật có tính tối cao. Pháp luật là cơ sở của

mọi hình thức tổ chức quyền lực công khai. Mọi đường lối, chính sách đều
phải dựa trên cơ sở của pháp luật. Nghĩa là mọi hoạt động của tổ chức nhà
nước đều phải dựa trên cơ sở các quy định của pháp luật, như phân cấp, phân
quyền. Trong xã hội tồn tại nhiều những quy phạm điều chỉnh hành vi của con
người. Tuy nhiên, Pháp luật là công cụ hàng đầu để điều chỉnh hành vi con
người. Thông qua hệ thống pháp luật, nhất là Hiến pháp, hành vi của con
người được diều chỉnh theo một mẫu chung, thông nhất và được đảm bảo
bằng các chế tài, chính vì vậy đảm bảo được thực hiện trong đời sống cũng
như sự tuân thủ. Đối với nhà nước pháp quyền và chủ nghĩa hiến pháp, người
quản lý nhà nước chỉ là người được trao quyền, thực hiện quyền trên cơ sở
của pháp luật chứ không được lạm dụng pháp luật là công cụ riêng. Bản chất

17


họ cũng chỉ là người tuân thủ và thực hiện pháp luật trong xã hội. Khác với
pháp luật trong nhà nước pháp trị, pháp luật trong nhà nước pháp quyền phải
có mục tiêu bảo vệ con người. Con người được phép làm tất cả những gì mà
mình không bị pháp luật cấm. Trong đặc điểm này, cần đảm bảo vị trí tối
thượng của Hiến pháp. Hiến pháp là đạo luật gốc, là luật cơ bản. Các văn bản
luật trong hệ thống phải mang tính chất đồng bộ không được trái với các quy
định của Hiến pháp.
Thứ hai, Nhà nước bị hạn chế quyền lực. Một đặc điểm cơ bản của chủ
nghĩa Hiến pháp trong nhà nước pháp quyền là quyền lực của nhà nước bị hạn
chế. Sự hạn chế quyền lực của nhà nước như đã phân tích trên được thực hiện
trên cơ sở hệ thống pháp luật mà trung tâm là hiến pháp. Hạn chế quyền lực
nhà nước mục đích để bảo vệ nhân quyền, quyền cá nhân. Một trong những
đối tượng điều chỉnh cơ bản của Hiến pháp là chế độ chính trị và tổ chức bộ
máy nhà nước. Trên cơ sở chế độ chính trị của Nhà nước sẽ phát sinh tương
ứng với bộ máy nhà nước. Hạn chế quyền lực nhà nước ở đây là hạn chế về

chế độ chính trị, hạn chế những hành vi vi phạm pháp luật từ trong những cơ
quan trong bộ máy nhà nước. Về nguyên tắc, hiến pháp không thể quy định
cụ thể từng cơ quan trong bộ máy nhà nước mà chỉ tập trung vào những cơ
quan trong bộ máy nhà nước ở trung ương, sự phân chia quyền lực giữa lập
pháp, hành pháp và tư pháp. Ở các quốc gia tư bản chủ nghĩa theo chế độ tam
quyền phân lập, quyền lực được phân chia rõ ràng giữa lập pháp, hành pháp
và tư pháp. Còn đối với Việt Nam cũng có sự phân nhiệm giữa các hoạt động
nói trên. Chính vì vậy, sự phân chia này dẫn tới việc một cơ quan này sẽ
không thể hoạt động lấn sang cơ quan kia. Ở đặc điểm này, sự phân chia
quyền lực một cách khoa học và phù hợp sẽ là cơ sở để đảm bảo cho việc hạn
chế quyền lực.

18


Thứ ba, Bảo vệ các quyền con người, quyền công dân. Mục tiêu cở bản
của một nhà nước dân chủ, nhà nước pháp quyền là pháp luật được dùng làm
công cụ để bảo vệ lợi ích xã hội thông qua đó là bảo vệ các quyền của con
người. Gắn liền với chủ nghĩa hiến pháp là nhà nước pháp quyền và vấn đề
bảo vệ quyền con người trong nhà nước ấy. Trên cơ sở tinh thần của chủ
nghĩa hiến pháp, Hiến pháp các quốc gia không thể thiếu phần quy định về
quyền con người, quyền công dân. Các quyền con người được các quốc gia
thừa nhận trên cơ sở Hiến chương liên hợp quốc, và trên cơ sở đó mỗi nhà
nước khi xây dựng hiến pháp đều phải ghi nhận những quyền con người cơ
bản vào Hiến pháp của quốc gia mình. Việc ghi nhận này là sự thừa nhận cao
nhất, rộng rãi nhất về các quyền cơ bản mà con người phải có như quyền
sống, quyền được tự do, được mưu cầu hạnh phúc của bản thân. Trên cơ sở
các quyền con người được thừa nhận, với mỗi quốc gia khác nhau lại quy
định cụ thể các quyền của công dân mình được hưởng trên cơ sở nền kinh tế
xã hội của nhà nước đó. Trong đó không thể kể đến những quyền cơ bản nhất

mà con người trong một nhà nước dân chủ phải có như quyền bầu cử, quyền
tham gia vào các hoạt động của nhà nước, các quyền về tự do dân chủ và tự
do cá nhân. Thừa nhận các quyền con người rộng rãi và đảm bảo để những
quyền đó được thực thi trong đời sống xã hội chính là yêu cầu cơ bản của một
nhà nước dân chủ. Do đó, chủ nghĩa hiến pháp phải đảm bảo những yếu tố cơ
bản như: Hiến pháp của quốc gia đó phải ghi nhận những quyền cơ bản của
con người, những quyền cơ bản của công dân; Hiến pháp phải có cơ chế đảm
bảo việc thực hiện các quyền con người, quyền công dân. Tinh thần của chủ
nghĩa hiến pháp trong vấn đề này nằm ở chỗ quyền của con người, quyền của
công dân phải là vấn đề cốt lõi trong mỗi hiến pháp, và mục tiêu của mỗi Hiến
pháp phải là bảo vệ các quyền cơ bản đó.

19


Thứ tư, có sự phân chia quyền lực (hoặc sự phân công nhiệm vụ rõ
ràng với từng nhóm quyền lực). Như đã phân tích trong đặc điểm thứ hai, có
nhấn mạnh một đặc điểm cơ bản của chủ nghĩa hiến pháp là quyền lực nhà
nước bị hạn chế. Một trong những yêu cầu cơ bản của sự hạn chế quyền lực
chính là phải có sự phân chia quyền lực trong bộ máy nhà nước. Sự độc
quyền là cơ sở dẫn tới sự chuyên chế, khi một cơ quan nhà nước có thể ôm
trong tay trọn vẹn cả ba quyền là lập pháp, hành pháp và tư pháp thì không
thể có sự dân chủ, và chuyên chế quyền lực là một sự tất yếu. Chủ nghĩa hiến
pháp yêu cầu về một mô hình nhà nước phải tồn tại một cách độc lập và chặt
chẽ giữa ba quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp. Cơ quan ban hành luật thì
không được quyền sử dụng, áp dụng pháp luật; cơ quan thi hành pháp luật
không được quyền phán quyết, các cơ quan ràng buộc chặt chẽ với nhau là cơ
sở tạo nên sự hài hòa các quyền lực trong bộ máy nhà nước. Ở các mô hình
nhà nước khác nhau như nhà nước tư bản chủ nghĩa và xã hội chủ nghĩa, cách
phân chia quyền lực trong nhà nước là khác biệt. Nếu như ở nhà nước tư bản

chủ nghĩa, quyền lực phân chia trong bộ máy mang tính độc lập thì quyền lực
trong bộ máy nhà nước xã hội chủ nghĩa mang tính thống nhất, tuy vậy đòi
hỏi đó chỉ là thống nhất về mặt chỉ đạo đường lối, nhưng phải có sự độc lập
trong phân công nhiệm vụ. Cơ quan mang trong mình quyền lực tập trung ở
nhà nước xã hội chủ nghĩa phải tôn trọng quyền tự chủ của các cơ quan thi
hành pháp luật và xét xử, không được quyền can thiệp bằng quyền lực hoặc
bằng ý chí, tương tưởng đối với hoạt động của các cơ quan này.
Thứ năm, Nhà nước là nhà nước của Pháp luật chứ không phải nhà
nước của cá nhân. Điều này được thể hiện qua mô hình nhà nước pháp quyền
đang phát triển mạnh trên thế giới hiện nay. Tư tưởng của nhà nước pháp
quyền dựa trên cơ sở của nền pháp trị, nhưng pháp luật ở đây không phải là
pháp luật để trấn áp mà chủ yếu hơn là để bảo vệ con người, tạo nên sự công

20


bằng xã hội, bảo vệ những người yếu thế. Tư tưởng về nhà nước của pháp luật
được hiểu là các hoạt động của nhà nước phải được quyết định trên cơ sở của
pháp luật chứ không mang tính ý chí cá nhân. Nghĩa là luật ghi nhận và chỉ
dựa trên luật để thực thi. Chủ nghĩa hiến pháp đòi hỏi tinh thần nhà nước mà
hiến pháp mang tính tối cao, nghĩa là ở đây, Hiến pháp và hệ thống pháp luật
phải là nền tảng để tồn tại của nhà nước và mang tính bền vững, thể hiện
nguyện vọng của nhân dân chứ không phải là một vài cá nhân cầm quyền.
Như vậy có thể hiểu, chủ nghĩa hiến pháp là một hệ tư tưởng, học
thuyết về sự tối cao của Hiến pháp trong xã hội có nhà nước, ở đó Hiến pháp
là cao nhất, trung nhất để xây dựng hệ thống pháp luật, tổ chức xây dựng bộ
máy nhà nước, bảo vệ quyền con người và hướng tới mục đích cao nhất là hạn
chế quyền lực nhà nước, đảm bảo nền dân chủ, bảo vệ lợi ích của con người
trong xã hội.
Chủ nghĩa hiến pháp và hiến pháp có mối quan hệ chặt chẽ với nhau

tuy nhiên có hiến pháp không hẳn là có chủ nghĩa hiến pháp mà vấn đề nằm ở
chỗ tinh thần của bản hiến pháp có thể hiện được những yêu cầu về việc phân
quyền, bảo vệ quyền con người và hạn chế quyền lực nhà nước. Tuy vậy
Hiến pháp là cơ sở cho sự tồn tại của chủ nghĩa Hiến pháp. Về bản chất, hiến
pháp là văn bản luật tối cao nhất của một quốc gia. Hiến pháp quy định các
văn đề cơ bản về các chế độ của nhà nước, các quyền cơ bản của công dân và
các nguyên tắc tổ chức hoạt động của bộ máy nhà nước. Tính đến nay trên thế
giới có khoảng 150 quốc gia có hiến pháp. Hiến pháp có thể chia làm nhiều
loại khác nhau: có thể chia theo hình thức thành hiến pháp thành văn và Hiến
pháp không thành văn. Đa phần các nước trên thế giới hiện nay đều có một
bản hiến pháp thành văn, nghĩa là hiến pháp được viết thành các văn bản và
được nhà nước thừa nhận là đạo luật cơ bản. Chính việc quy định là đạo luật
cơ bản làm cho hiến pháp có hiệu lực pháp lý tối cao, buộc các cơ quan nhà

21


nước và từ thấp đến cao đều phải tuân thủ. Hiến pháp không thành văn là tổng
thể các quy phạm pháp luật được hình thành theo tập tục truyền thống, các án
lệ của Tòa án nhân dân tối cao liên quan đến tổ chức quyền lực nhà nước
nhưng không được nhà nước công bố dưới dạng luật cơ bản của nhà nước.
Trên thế giới hiện nay chỉ có 3 nước có hiến pháp không thành văn là Anh,
New Zealand, Israel. Chính việc quy định các cách thức hoạt động và tổ chức
của các cơ quan, bộ phận cấu thành nhà nước đã là đảm bảo quan trọng để
hạn chế quyền lực nhà nước. Hiến pháp với các ưu thế của mình phải được
một cơ quan đặc biệt sinh ra, thường gọi là quốc hội lập hiến.
Ngoài ra, hiến pháp còn có thể chia thành Hiến pháp xã hội chủ nghĩa
và hiến pháp tư bản chủ nghĩa. Hiến pháp tư bản chủ nghĩa là Hiến pháp của
các nước tư bản hoặc các nước phát triển theo đường lối tư bản chủ nghĩa.
Đặc điểm của hiến pháp này là đều trực tiếp hoặc gián tiếp bảo vệ cho quyền

tư hữu về tư liệu sản xuất, đề cao quyền sở hữu tư nhân là quyền thiêng liêng
nhất bất khả xâm phạm. Hiến pháp tư sản thường tập trung nói về chế độ phân
quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp gọi là tam quyền phân lập. Chính việc
áp dụng hệ thống phân quyền là cơ sở để hạn chế quyền lực nhà nước. Khác
với hiến pháp tư bản chủ nghĩa, Hiến pháp xã hội chủ nghĩa ít nói về hạn chế
quyền lực nhà nước. Bản chất nhà nước xã hội chủ nghĩa là nhà nước của
nhân dân, phát huy tính làm chủ của toàn dân trong xã hội. Cho nên chủ yếu
hiến pháp xã hội chủ nghĩa tập trung vào việc phân nhiệm trên cơ sở quyền
lực thuộc về nhân dân.
Có thể nói, Hiến pháp chính là cơ sở hình thành chủ nghĩa nghĩa Hiến
pháp. Bởi lẽ, nếu không có sự tồn tại của Hiến pháp thì chủ nghĩa Hiến pháp
sẽ không ra đời được.

22


Thứ nhất, đối với việc hạn chế quyền lực trong nhà nước, đây được coi
là tính nhân bản của Hiến pháp. Tính nhân bản này thể hiện ở hai mặt: Một là
quy định một cách trực tiếp các quyền của con người nhằm chống lại sự vi
phạm của tất cả các phía, trong đó có cả từ nhà nước. Hai là quy định những
cơ chế kìm hãm, ngăn cản những bản tính xấu của người cầm quyền, nhằm
mục đích giữ cho họ luôn ở trạng thái cân bằng với những đức tính tốt khi
được trao quyền. Sự hạn chế quyền lực của chính quyền và nhiệm vụ của
chính quyền là hai mặt không thể tách rời nhau. Trách nhiệm của chính quyền
là nghĩa vụ của công chức nhà nước đối với công dân và quyền công dân
được hành động chống lại các quan chức có các hành vi không chuẩn mực.
Thứ hai, Với tiêu chí bảo vệ quyền con người. Hiến pháp cũng có hai
vấn đề cần được quy định. Một là quy định về quyền con người, bao gồm cả
quy định cho những nhân quyền đó không bị xâm hại. Hai là quy định về chế
độ làm việc của nhà nước.

Từ những mục tiêu cơ bản nói trên, Hiến pháp xác định đối tượng điều
chỉnh của mình. Hiến pháp Việt Nam cũng quy định về các vấn đề chế độ
chính trị của nhà nước trong đó nêu rõ quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân,
cũng như sử dụng quyền lực nhà nước. Cách thức tổ chức bộ máy nhà nước,
quyền và nghĩa vụ các các cơ quan trong bộ máy nhà nước và vấn đề quyền
con người, quyền cơ bản của công dân. Tuy nhiên, không phải cứ có hiến
pháp thì sẽ có chủ nghĩa Hiến pháp, vì bản chất Hiến pháp chỉ là một văn bản
tối cao nhất trong hệ thống pháp luật được thừa nhận, còn chủ nghĩa hiến
pháp là tư tưởng, là hệ thống lý luận. Để chủ nghĩa hiến pháp ra đời thì trước
hết hiến pháp của mỗi quốc gia phải có tư tưởng của chủ nghĩa hiến pháp.
Nghĩa là trong mỗi bản hiện pháp phải nêu lên được hai vấn đề về hạn chế
quyền lực nhà nước và bảo vệ quyền con người nói trên, và cùng với đó là có
những cơ chế để đảm bảo thực hiện những yếu tố đó.

23


×