Tải bản đầy đủ (.pdf) (129 trang)

Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường tiểu học cổ loa quận phú nhuận thành phố hồ chí minh trong bối cảnh hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.75 MB, 129 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ HỒNG THẮM

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN
Ở TRƢỜNG TIỂU HỌC CỔ LOA QUẬN PHÚ NHUẬN THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ GIÁO DỤC

HÀ NỘI – 2015


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

NGUYỄN THỊ HỒNG THẮM

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN
Ở TRƢỜNG TIỂU HỌC CỔ LOA QUẬN PHÚ NHUẬN THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH TRONG BỐI CẢNH HIỆN NAY

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÍ GIÁO DỤC

CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÍ GIÁO DỤC
MÃ SỐ: 60 14 01 14
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. GVC LÊ NGỌC THẠCH

HÀ NỘI – 2015



LỜI CẢM ƠN
Tác giả luận văn chân thành cảm ơn Ban giám hiệu, Khoa sau đại học
trường Đại học Giáo Dục - Đại học Quốc gia Hà Nội, Phòng Giáo dục và Đào
tạo quận Phú Nhuận, Ban giám hiệu và toàn thể Hội đồng Sư phạm trường
tiểu học Cổ Loa, quận Phú Nhuận đã tạo điều kiện thuận lợi để tác giả hoàn
thành chương trình Cao học ngành Quản lý giáo dục và hoàn thành luận văn
này.
Tác giả bày tỏ lòng tri ân đến Quý thầy, cô đã tận tình truyền đạt kiến
thức, kỹ năng, kinh nghiệm và hướng dẫn cách thức nghiên cứu, tìm kiếm tri
thức khoa học.
Trong quá trình khảo sát, nghiên cứu đề tài, tác giả đã nhận được sự hỗ
trợ tận tình của Ban giám hiệu và toàn thể Hội đồng Sư phạm trường tiểu học
Cổ Loa, quận Phú Nhuận đã cung cấp thông tin, tạo điều kiện cho tác giả tiến
hành khảo sát thực tế, thu thập tài liệu.
Đặc biệt, tác giả xin gửi đến tới thầy giáo Tiến sĩ – Giảng Viên Chính
Lê Ngọc Thạch lòng biết ơn sâu sắc về sự hướng dẫn tận tình, chu đáo và hiệu
quả trong suốt quá trình thực hiện đề tài này.
Mặc dù có nhiều cố gắng trong quá trình thực hiện đề tài nghiên cứu
song bản luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được ý
kiến đóng góp của các thầy, cô giáo và bạn bè đồng nghiệp.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 10 năm 2015
Tác giả

Nguyễn Thị Hồng Thắm

i



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BGD & ĐT

Bộ Giáo dục và Đào tạo

CBQL

Cán bộ quản lý

CHXHCN

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

CSVC

Cơ sở vật chất

ĐDDH

Đồ dùng dạy học

GD

Giáo dục

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GVCN


Giáo viên chủ nhiệm

GV

Giáo viên

HS

Học sinh

NXB

Nhà xuất bản

PPDH

Phương pháp dạy học

QLGD

Quản lý giáo dục

QL

Quản lý

QLNT

Quản lý nhà trường


TCM

Tổ chuyên môn

TTCM

Tổ trưởng chuyên môn

ii


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................ ii
MỤC LỤC.......................................................................................................iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU, HINH, SƠ ĐỒ ................................................. vi
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN L

Ý HOẠT ĐỘNG TỔ

CHUYÊN MÔN Ở TRƢỜNG TIỂU HỌC ................................................... 9
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề: ........................................................................ 9
1.2. Một số vần đề về quản lý nhà trường và quản lý hoạt động tổ chuyên môn11
1.2.1. Quản lý và quản lý giáo dục.................................................................. 11
1.2.2. Quản lý nhà trường tiểu học .................................................................. 13
1.2.3. Quản lý hoạt động tổ chuyên môn trong trường tiểu học ..................... 16
1.3. Tổ chuyên môn và hoạt động của tổ chuyên môn trong trường tiểu học 17
1.3.1. Vị trí, vai trò của tổ chuyên môn trong trường tiểu học ....................... 17

1.3.3. Tổ trưởng chuyên môn (TTCM) và vai trò của TTCM trong trường tiểu
học ................................................................................................................... 19
1.4. Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường tiể u ho ̣c: ............................. 23
1.4.1. Nguyên tắc quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường tiể u ho ̣c ......... 23
1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường tiể u ho ̣c ............ 25
1.5. Những yếu tố tác động tới quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường tiể u
học ................................................................................................................... 41
1.5.1. Yế u tố khách quan................................................................................. 41
1.5.2. Yế u tố chủ quan .................................................................................... 42
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN
MÔN Ở TRƢỜNG TIỂU HỌC CỔ LOA QUẬN PHÚ NHUẬN THÀNH
PHỐ HỒ CHÍ MINH .................................................................................... 46
2.1. Đặc điểm trường tiểu học Cổ Loa quận Phú Nhuận

, thành phố Hồ Chí

Minh ................................................................................................................ 46
2.1.1. Tình hình địa phương ............................................................................ 46
iii


2.1.2. Đặc điểm nhà trường ............................................................................. 47
2.2. Thực tra ̣ng hoa ̣t đô ̣ng của tổ chuyên môn ................................................ 53
2.2.1. Đánh giá về vai trò của tổ chuyên môn trong nhà trường .................... 55
2.2.2. Đánh giá về mức độ thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của tổ
chuyên môn trong nhà trường ......................................................................... 56
2.2.3. Đánh giá những phẩm chất và năng lực cần có của tổ trưởng chuyên
môn trong nhà trường ...................................................................................... 57
2.2.4. Đánh giá mức độ thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của tổ trưởng
chuyên môn tại Trường Tiểu học Cổ Loa ....................................................... 59

2.2.5. Các yếu tố tác động đến chất lượng hoạt động tổ chuyên môn trong nhà
trường .............................................................................................................. 60
2.3. Thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn của tổ trưởng chuyên môn ở
trường Tiểu học Cổ Loa quận Phú Nhuận: ..................................................... 64
2.3.1. Thực tra ̣ng xây dựng kế hoạch hoa ̣t đô ̣ng tổ chuyên môn .................... 64
2.3.2. Thực tra ̣ng quản lý hoạt động dạy học của TTCM ............................... 65
2.3.3. Thực tra ̣ng tổ chức kiểm tra, đánh giá hoạt động chuyên môn. ........... 67
2.3.4. Thực tra ̣ng thực hiê ̣n công tác tham mưu với ban giám hi ệu trong phân
công phân nhiê ̣m giáo viên. ............................................................................ 67
2.3.5. Thực tra ̣ng xây dựng môi trường văn hóa , thân thiê ̣n trong tổ chuyên
môn. ................................................................................................................. 69
2.3.6. Thực tra ̣ng quản lý các điề u kiê ̣n da ̣y ho ̣c và giáo du ̣c toàn diê ̣n ......... 70
2.3.7. Thực trạng quản lý sinh hoạt tổ chuyên môn ........................................ 71
2.4. Đánh giá kết quả nghiên cứu thực trạng và nguyên nhân thực trạng hoạt
động quản lý của TTCM ở trường tiể u ho ̣c Cổ Loa quận Phú Nhuận............ 72
2.4.1. Những thành công ................................................................................. 75
2.4.2. Những hạn chế ...................................................................................... 75
2.4.3. Nguyên nhân của những thành công và hạn chế tồn tại ....................... 75
2.4.4. Một số vấn đề cấp thiết đặt ra cần giải quyết trong quản lý của TTCM ở
trường tiể u ho ̣c Cổ Loa, quận Phú Nhuận – TPHCM ..................................... 76
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ
CHUYÊN MÔN Ở TRƢỜNG TIỂU HỌC CỔ LOA QUẬN PHÚ
iv


NHUẬN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH TRONG BỐI CẢNH HIỆN
NAY ................................................................................................................ 78
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp ............................................................ 78
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ hệ thống ......................................... 78
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn ....................................................... 79

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả, khả thi ........................................... 80
3.2. Biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tổ chuyên môn ở
trường tiểu học Cổ Loa, quâ ̣n Phú Nhuâ ̣n, TP. Hồ Chí Minh ........................ 80
3.2.1. Biê ̣n pháp 1: Nâng cao nhâ ̣n thức cho giáo viên về tầ m quan tro ̣ng của
tổ chuyên môn và sinh hoa ̣t tổ chuyên mô n trong hoa ̣t đô ̣ng giáo du ̣c của nhà
trường .............................................................................................................. 80
3.2.2. Biê ̣n pháp 2: Xây dựng chă ̣t chẽ , cụ thể kế hoạch hoạt động tổ chuyên
môn .................................................................................................................. 82
3.2.3. Biện pháp 3: Thường xuyên kiểm tra, quản lý giáo viên thực hiện quy
chế chuyên môn, xây dựng các tiêu chí đánh giá xếp loại giáo viên về hoạt
động chuyên môn ............................................................................................ 87
3.2.4. Biện pháp 4: TTCM tham mưu , phối hợp với Ban giám hiê ̣u đảm bảo
các điều kiện cho tổ chuyên môn hoa ̣t đô ̣ng hiê ̣u quả ; xây dựng môi trường
giáo dục thân thiện, tạo động lực phấn đấu cho giáo viên và học sinh........... 91
3.2.5. Biện pháp 5: Đổi mới hình thức sinh hoạt để nâng cao chất lượng hoạt
đô ̣ng tổ chuyên môn ........................................................................................ 95
3.3. Khảo nghiệm mức độ cần thiế t và khả thi của các biện pháp ................ 101
3.3.1. Mục đích khảo nghiệm ........................................................................ 101
3.3.2. Đối tượng khảo nghiệm....................................................................... 101
3.3.3. Nô ̣i dung và kết quả khảo nghiệm ...................................................... 101
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................. 107
TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................... 111
PHỤ LỤC ..................................................................................................... 114

v


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1: Danh hiệu khen thưởng của học sinh trường tiểu học Cổ Loa trong
3 năm học từ 2012 – 2015 ............................................................................... 49

Bảng 2.2: Chất lượng giáo dục trường tiểu học Cổ Loa trong 3 năm học từ
2012 – 2015 ..................................................................................................... 50
Bảng 2.3: Thực trạng trình độ đội ngũ giáo viên trường tiểu học Cổ Loa .... 52
Bảng 2.4: Thông tin cá nhân của CBQL và GV tham gia trả lời nghiên cứu tại
Trường Tiểu học Cổ Loa, quận Phú Nhuận, TP. Hồ Chí Minh ...................... 53
Bảng 2.5: Vị trí, vai trò của tổ chuyên môn trong nhà trường qua phân tích
điểm trung bình (M) và độ lệch chuẩn (SD) ................................................... 55
Bảng 2.6: Đánh giá mức độ thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của tổ
chuyên môn tại Trường Tiểu học Cổ Loa qua phân tích điểm trung bình (M)
và độ lệch chuẩn (SD) ..................................................................................... 57
Bảng 2.7: Đánh giá mức độ thực hiện những phẩm chất và năng lực cần có
của tổ trưởng chuyên môn trong nhà trường qua phân tích điểm trung bình
(M) và độ lệch chuẩn (SD) .............................................................................. 58
Bảng 2.8: Đánh giá mức độ thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của tổ
trưởng chuyên môn tại Trường Tiểu học Cổ Loa qua phân tích điểm trung
bình (M) và độ lệch chuẩn (SD) ...................................................................... 60
Bảng 2.9: Đánh giá mức độ ảnh hưởng của các yếu tố tác động đến chất
lượng hoạt động tổ chuyên môn trong nhà trường. ........................................ 61
Bảng 2.10: Đánh giá thực trạng của việc xây dựng kế hoạch hoạt động

tổ

chuyên môn tại Trường Tiểu học Cổ Loa qua phân tích điểm trung bình (M)
và độ lệch chuẩn (SD) ..................................................................................... 65
Bảng 2.11: Đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy học của tổ trưởng
chuyên môn tại Trường Tiểu học Cổ Loa qua phân tích điểm trung bình (M)
và độ lệch chuẩn (SD) ............................................................................... 66
Bảng 2.12: Đánh giá thực trạng tổ chức kiểm tra, đánh giá hoạt động chuyên
môn tại Trường Tiểu học Cổ Loa qua phân tích điểm trung bình (M) và độ
lệch chuẩn (SD) ......................................................................................... 67

vi


Bảng 2.13: Đánh giá thực trạng công tác tham mưu với Ban giám hiệu trong
phân công, phân nhiệm giáo viên tại Trường Tiểu học Cổ Loa qua phân tích
điểm trung bình (M) và độ lệch chuẩn (SD) ................................................... 68
Bảng 2.14: Đánh giá thực trạng xây dựng môi trường văn hóa , thân thiê ̣n
trong tổ chuyên môn tại Trường Tiểu học Cổ Loa

qua phân tích điểm trung

bình (M) và độ lệch chuẩn (SD) ...................................................................... 69
Bảng 2.15: Đánh giá thực trạng quản lý các điề u kiê ̣n dạy học và giáo dục
toàn diện tại Trường Tiểu học Cổ Loa qua phân tích điểm trung bình (M) và
độ lệch chuẩn (SD) .......................................................................................... 70
Bảng 2.16: Đánh giá thực trạng quản lý sinh hoạt tổ chuyên môn tại Trường
Tiểu học Cổ Loa qua phân tích điểm trung bình (M) và độ lệch chuẩn (SD) 72
Bảng 2.17: Tóm tắt kết quả đánh giá thực trạng của việc thực hiện các nội
dung quản lý hoạt động TCM tại Trường Tiểu học Cổ Loa qua phân tích
điểm trung bình (M) và độ lệch chuẩn (SD) ................................................... 73
Bảng 2.18: Hệ số tương quan Pearson (Correlations) giữa các biến số dự
đoán và Sự hài lòng của giáo viên đối với việc quản lý hoạt động tổ chuyên
môn ở Trường Tiểu học Cổ Loa quận Phú Nhuận, TP.Hồ Chí Minh ............. 74
Bảng 3.1: Đánh giá tính cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động của
TCM tại Trường TH Cổ Loa quận Phú Nhuận qua phân tích điểm trung bình
(M) và độ lệch chuẩn (SD) ............................................................................ 103
Bảng 3.2: Đánh giá tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động của
TCM tại Trường TH Cổ Loa quận Phú Nhuận qua phân tích điểm trung bình
(M) và độ lệch chuẩn (SD) ............................................................................ 104
Sơ đồ 3.1: Quy trình xây dựng kế hoạch TCM ............................................... 87

Hình 1.1. Sơ đồ quy trình xây dựng kế hoạch TCM........................................ 28
Hình 1.2. Sơ đồ chu trình quản lý kế hoạch của TTCM ................................. 30
Hình 2.1: Sơ đồ tổ chức trường tiểu học Cổ Loa ........................................... 51
Hình 2.2: Sự hài lòng của CBQL & GV về hoạt động của Tổ chuyên môn tại
trường Tiểu học Cổ Loa qua điểm trung bình (M) của thang đo 5 điểm-Likert.73

vii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài:
1.1. Về mặt lý luận:
Giáo dục và đào tạo là một vấn đề hết sức quan trọng trong đời
sống chính trị của mỗi nước, là biểu hiện trình độ phát triển của mỗi nước.
Trải qua các kỳ Đại hội của Đảng từ năm 1979 đến nay, Đảng và Nhà nước ta
luôn khẳng định xem giáo dục là “bộ phận quan trọng của cuộc cách mạng tư
tưởng; thực thi nhiệm vụ chăm sóc và giáo dục thế hệ trẻ từ nhỏ đến lúc
trưởng thành; thực hiện tốt nguyên lý giáo dục học đi đôi với hành, giáo dục
kết hợp với lao động sản xuất, nhà trường gắn liền với xã hội.” (Nghị quyết
của Đại hội lần thứ IV của Đảng (1979), Quyết định số 14-NQ/TW về cải
cách giáo dục với tư tưởng). Đại hội Đảng lần thứ IX cũng nêu rõ: "Tiếp tục
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, đổi mới nội dung, phương pháp dạy
và học, hệ thống trường lớp và hệ thống quản lý giáo dục; thực hiện chuẩn
hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá". Đại hội Đảng lần thứ X tiếp tục khẳng định:
"Giáo dục và đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu,
là nền tảng và động lực thúc đẩy công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước";
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện; đổi mới cơ cấu tổ chức, cơ chế quản
lý, nội dung, phương pháp dạy và học; thực hiện "chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã
hội hoá", chấn hưng nền giáo dục Việt Nam; chuyển dần mô hình giáo dục
hiện nay sang mô hình giáo dục mở - mô hình xã hội học tập với hệ thống học

tập suốt đời, đào tạo liên tục, liên thông giữa các bậc học, ngành học; xây
dựng và phát triển hệ thống học tập cho mọi người và những hình thức học
tập, thực hành linh hoạt, đáp ứng nhu cầu học tập thường xuyên; tạo nhiều
khả năng, cơ hội khác nhau cho người học, bảo đảm sự công bằng xã hội
trong giáo dục.
Tại Hội nghị lần thứ 8 khóa XI, Ban chấp hành Trung ương Đảng đã
ban hành Nghị quyết số 29-NQ/TW với nội dung Đổi mới căn bản, toàn diện
giáo dục và đào tạo, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa – hiện đại hóa trong
điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc
tế. Đảng và Nhà nước xác định mục tiêu của đổi mới lần này là: Tạo chuyển
1


biến căn bản, mạnh mẽ về chất lượng, hiệu quả giáo dục, đào tạo; đáp ứng
ngày càng tốt hơn công cuộc xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và nhu cầu học tập
của nhân dân. Giáo dục con người Việt Nam phát triển toàn diện và phát huy
tốt nhất tiềm năng, khả năng sáng tạo của mỗi cá nhân; yêu gia đình, yêu Tổ
quốc, yêu đồng bào; sống tốt và làm việc hiệu quả. Xây dựng nền giáo dục
mở, thực học, thực nghiệp, dạy tốt, học tốt, quản lý tốt; có cơ cấu và phương
thức giáo dục hợp lý, gắn với xây dựng xã hội học tập; bảo đảm các điều kiện
nâng cao chất lượng; chuẩn hóa, hiện đại hóa, dân chủ hóa, xã hội hóa và hội
nhập quốc tế hệ thống giáo dục và đào tạo; giữ vững định hướng xã hội chủ
nghĩa và bản sắc dân tộc. Phấn đấu đến năm 2030, nền giáo dục Việt Nam đạt
trình độ tiên tiến trong khu vực.
Nghị quyết cũng đề ra mục tiêu cụ thể cho từng cấp học. Đối với giáo
dục phổ thông, tập trung phát triển trí tuệ, thể chất, hình thành phẩm chất,
năng lực công dân, phát hiện và bồi dưỡng năng khiếu, định hướng nghề
nghiệp cho học sinh. Nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, chú trọng giáo
dục lý tưởng, truyền thống, đạo đức, lối sống, ngoại ngữ, tin học, năng lực và
kỹ năng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Phát triển khả năng sáng

tạo, tự học, khuyến khích học tập suốt đời. Để đạt được các mục tiêu đó,
chúng ta cũng có hệ thống các giải pháp tương ứng. Trong số các giải pháp
mà Nghị quyết 29 đề ra, có 2 giải pháp được xem như là giải pháp đột phá
giúp cho nền giáo dục Việt Nam chuyển biến mạnh mẽ, đó là giải pháp: (1)
tiếp tục đổi mới mạnh mẽ và đồng bộ các yếu tố cơ bản của giáo dục, đào
tạo theo hướng coi trọng phát triển phẩm chất, năng lực của người học; và
(2) phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý, đáp ứng yêu cầu đổi mới
giáo dục và đào tạo.
Trong những năm qua, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã có những chỉ đạo
đổi mới công tác quản lý trường học như: đổi mới hệ thống quản lý giáo dục,
nội dung, phương pháp và hình thức quản lý giáo dục bước đầu đã có những
tác động tích cực đáng kể đến chất lượng giáo dục; đổi mới quản lý các hoạt
động của trường phổ thông nói chung, đã có tác động trực tiếp đến chất lượng
giảng dạy và học tập, quyết định đến chất lượng giáo dục và đào tạo của nhà
2


trường. Để chất lượng của giáo dục và đào tạo đáp ứng được yêu cầu phát
triển đó không thể không kể đến yếu tố con người vì hiệu quả và chất lượng
giáo dục phụ thuộc chính vào giáo viên và công tác quản lý hoạt động của họ
trong nhà trường, trong đó công tác chuyên môn không kém phần quan trọng.
Chất lượng giáo dục phụ thuộc rất nhiều vào hoạt động dạy và học, phụ thuộc
vào phương pháp giáo dục đào tạo, các hoạt động và phương pháp quản lý
giáo dục và nhiều yếu tố khác. Trong nhà trường, đội ngũ giáo viên là lực
lượng chủ chốt tham gia các hoạt động giáo dục. Giáo viên trong trường Tiểu
học được tổ chức thành tổ chuyên môn theo khối lớp hoặc theo nhóm môn
học. Tổ chuyên môn là mắt xích quan trọng trong cơ cấu tổ chức của nhà
trường. Hoạt động của các tổ chuyên môn quyết định trực tiếp đến sự phát
triển của nhà trường và chất lượng dạy học của thầy và trò.
Công tác quản lý hoạt động tổ chuyên môn có vai trò quyết định chất

lượng giáo dục – đào tạo của mọi cơ sở giáo dục . Đó là hoa ̣t đô ̣ng nghiê ̣p vụ
mà bất kỳ nhà quản lý ở cấp nào , cương vi ̣nào cũng phải thực hiê ̣n để thu
nhâ ̣n thông tin phản hồ i về tiǹ h hiǹ h thực hiê ̣n các kế hoa ̣ch , các quyết định
quản lý cũng như mức độ đạt được của mục tiêu quản lý của cấ p thừa hành .
Quản lý hoạt đông tổ chuyên môn rấ t đa da ̣ng và phức ta ̣p , không chỉ là công
cụ sắc bén góp phần tăng cường hiệu quả dạy và học , còn là nhiê ̣m vu ̣ tro ̣ng
tâm của nhà trường. Hoạt động chuyên môn trong trường tiểu học chiếm vị trí
đặc biệt quan trọng, trong đó tổ chuyên môn là một tổ chức đảm nhận chức
năng thực thi nhiệm vụ chuyên môn. Thế nên vai trò của tổ trưởng chuyên
môn là người trực tiếp quản lý nhiều mặt hoạt động của giáo viên và cả khối
lớp, là người chịu trách nhiệm trước hiệu trưởng và chất lượng giảng dạy của
giáo viên và kết quả học tập của học sinh trong tổ của mình.
* Về mặt thực tiễn:
Từ thực tiễn công tác của bản thân tác giả và thông qua các kết luận của
các đợt thanh tra, kiểm tra của Phòng Giáo dục và Đào tạo về hoạt động
chuyên môn của nhà trường cũng như qua nghiên cứu quan sát cho thấy vấn
đề quản lý hoạt động tổ chuyên môn của tổ trưởng chuyên môn ở nhiều
trường tiểu học còn nhiều bất cập và hạn chế cần phải được tháo gỡ: một số
3


đơn vị chưa nhận thức đầy đủ về tầm quan trọng , cũng như tác dụng của buổi
sinh hoạt tổ chuyên môn ; nội dung sinh hoạt nghèo nàn; thời gian sinh hoạt
không đảm bảo; chất lượng các buổi sinh hoạt của tổ chuyên môn chưa đạt
được những yêu cầu đặt ra, đôi lúc còn mang tính đối phó, hình thức, nội
dung họp sơ sài, chưa làm rõ được trọng tâm trong hoạt động chuyên môn
từng tuần, từng tháng; khi họp ít tập trung, thiếu ý kiến góp ý xây dựng; tổ
chức các chuyên đề chưa hiệu quả, chưa thiết thực...; một bộ phận giáo viên
nhận thức chưa đúng nên chưa tích cực tham gia vào quá trình sinh hoạt tổ
chuyên môn; vai trò quản lý của tổ trưởng chuyên môn chưa rõ nét, chưa kịp

thời đề xuất với Hiệu trưởng nhà trường những khó khăn, vướng mắc; một số
tổ trưởng năng lực chuyên môn, năng lực tổ chức còn hạn chế nên hiệu quả
hoạt động của tổ chưa cao; ban giám hiệu một số trường chưa quan tâm chỉ
đạo, chưa tạo điều kiện cho tổ chuyên môn hoạt động .v.v... Bên cạnh đó còn
thực trạng tổ chuyên môn hoạt động còn nặng về hành chính sự vụ, chất
lượng hồ sơ của tổ chuyên môn và của một số giáo viên chưa tốt, nội dung sơ
sài chiếu lệ, chủ yếu ghi chép về các sự vụ hành chính; chưa tập trung phát
triển chuyên môn cụ thể cho mỗi giáo viên, chưa xây dựng được cộng đồng
học tập (learning community), chưa phát triển được việc nghiên cứu khoa
học/ viết sáng kiến kinh nghiệm ; một số tổ chuyên môn chưa cập nhật được
những thông tin mới của ngành kịp thời; cơ chế chính sách cho đội ngũ giáo
viên vẫn còn nhiều bất cập; cơ sở vật chất, trang thiết bị cho các tổ chuyên
môn còn thiếu, chưa đồng bộ ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng sinh hoạt
của các tổ chuyên môn ... Là một tổ trưởng chuyên môn, chúng tôi nhận thấy
việc quản lý hoạt động của tổ chuyên môn còn nhiều hạn chế chưa được tháo
gỡ, dẫn đến chất lượng sinh hoạt tổ chuyên môn không cao, không đi vào
chiều sâu. Và trên thực tế cũng chưa có một nghiên cứu chính thức nào về vấn
đề này ở quận Phú Nhuận.
Xuất phát từ những yêu cầu cả về mặt lý luận và thực tiễn trên, với tư
cách là giáo viên và là cán bộ quản lý bộ môn chúng tôi băn khoăn về chất
lượng hoạt động tổ chuyên môn ở trường tiể u ho ̣c trong bố i cảnh hiê ̣n nay
4

,


khi mà toàn Đảng, toàn dân ta đang kỳ vọng vào sự đổi mới của giáo dục
nước nhà, góp phần phát triển đất nước, tiến tới hội nhập quốc tế.
Để đi tìm câu trả lời cho các vấn đề trên, tác giả chọn đề tài nghiên cứu
luận văn thạc sĩ của mình với tiêu đề:

“Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trƣờng tiểu học Cổ Loa quận
Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh trong bối cảnh hiện nay”
2. Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực trạng quản lý hoạt động tổ
chuyên môn ở trường tiể u ho ̣c , kết hợp với thực tiễn công tác quản lý trong
nhà trường, đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn góp phần
từng bước nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Để đạt được mục đích nghiên cứu đề ra như trên, đề tài sẽ tập trung vào
các nhiệm vụ sau:
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động tổ chuyên môn ở trường tiể u ho ̣c
và công tác quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường tiể u ho ̣c.
3.2. Khảo sát thực trạng hoạt động tổ chuyên môn và thực trạng công tác quản
lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường tiể u ho ̣c Cổ Loa quâ ̣n Phú Nhuâ ̣n

,

Thành phố Hồ Chí Minh và phân tích nguyên nhân của thực trạng;
3.3. Trên cơ sở phân tích thực trạng và nguyên nhân, đề xuất một số biện pháp
quản lý khả thi nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý hoạt động tổ chuyên
môn ở trường tiể u ho ̣c Cổ Loa quâ ̣n Phú Nhuâ ̣n

, Thành phố Hồ Chí Minh

trong bố i cảnh hiê ̣n nay.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu:
4.1. Khách thể nghiên cứu:
- Hoạt động tổ chuyên môn ở trường tiể u ho ̣c .
4.2. Đối tượng nghiên cứu:
- Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường tiể u ho ̣c Cổ Loa quâ ̣n Phú

Nhuâ ̣n, Thành phố Hồ Chí Minh .
5. Phạm vi nghiên cứu:
5


Luận văn tập trung nghiên cứu công tác quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở
trường tiể u ho ̣c Cổ Loa quâ ̣n Phú Nhuâ ̣n , Thành phố Hồ Chí Minh từ năm
2012 đến năm 2015.
- Giới hạn về đối tượng nghiên cứu: đề tài nghiên cứu công tác quản lý của
tổ trưởng chuyên môn và vai trò chỉ đạo / hỗ trợ của Ban giám hiệu đối với
hoạt động tổ chuyên môn.
- Giới hạn về khách thể khảo sát: GV và CBQL / TTCM ở trường tiểu học
Cổ Loa quận Phú Nhuận, trong đó:
+ CBQL (Ban giám hiệu): 03 người
+ TTCM các tổ khối : 06 người
+ Giáo viên: 28 người
- Giới hạn về thời gian lấy số liệu và các mốc thời gian khác: luận văn chỉ
nghiên cứu hoạt động quản lý của tổ trưởng chuyên môn từ năm 2012 - 2015
6. Câu hỏi nghiên cứu:
Câu hỏi được đặt ra cho nghiên cứu của chúng tôi đó là:
- Hoạt động tổ chuyên môn ở trường tiểu học Cổ Loa hiê ̣n nay như thế nào?
- Cần những biện pháp quản lý như thế nào để nâng cao hiệu quả của hoạt
động tổ chuyên môn ở trường tiểu học Cổ Loa quận Phú

Nhuận, Thành phố

Hồ Chí Minh trong bối cảnh hiện nay?
7. Giả thuyết khoa học:
Hoạt động của tổ chuyên môn là hoạt động có tính then chốt trong nhà
trường tiể u ho ̣c. Do những nguyên nhân khác nhau mà việc quản lý hoạt động

này vẫn còn những khó khăn, vướng mắc và bất cập dẫn đến chất lượng hoa ̣t
đô ̣ng của tổ chuyên môn ở các trường tiể u ho ̣c chưa cao và còn thiế u đồ ng bô ̣
trong viê ̣c quản lý.
Có thể thấy trong thời gian gần đây, đổi mới giáo dục và quản lý giáo
dục đang là một nhu cầu cấp bách. Chất lượng giáo dục ở các bậc học đều
được Đảng, Nhà nước và nhân dân quan tâm và đòi hỏi ngành giáo dục phải
có sự thay đổi toàn diện để có thể đáp ứng yêu cầu phát triển của mỗi cá nhân,
của xã hội. Để làm tốt những thay đổi như mong muốn của toàn dân thì ngành
giáo dục nói chung, và nhà trường nói riêng phải có một hệ thống các biện
6


pháp để tiến hành một cách đồng bộ. Tổ chuyên môn ở mỗi đơn vị trường học
sẽ là nơi thực hiện những biện pháp đó một cách cụ thể và hiệu quả nhất. Nếu
đề xuất được các biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn thì sẽ nâng cao
được chất lượng dạy học nói riêng và chất lượng giáo dục nói chung của
trường tiể u ho ̣c Cổ Loa quâ ̣n Phú Nhuâ ̣n thành phố Hồ Chí Minh trong bối
cảnh hiện nay.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài:
8.1. Ý nghĩa lý luận:
Tổng kết lý luận về công tác quản lý hoạt động tổ chuyên môn hiện nay
ở trường tiể u ho ̣c, chỉ ra những thành công và mặt hạn chế
, cung cấp cơ sở khoa
học để xây dựng một số biê ̣n pháp quản lý hiệu qủa cho hoạt độn
g này.
8.2. Ý nghĩa thực tiễn:
Kết quả nghiên cứu có thể được áp dụng cho công tác quản lý hoạt
động tổ chuyên môn hiện nay ở trường tiểu học Cổ Loa nói

riêng và các


trường tiể u ho ̣c ta ̣i quâ ̣n Phú Nhuâ ̣n nói chung.
9. Phƣơng pháp nghiên cứu
9.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lí luận:
- Nghiên cứu các quyết định quản lý, các tài liệu văn bản, các kế hoạch hoạt
động, báo cáo tổng kết công tác quản lý chuyên môn của nhà trường, của
Phòng GD - ĐT và kế hoạch giáo án của giáo viên.
- Thu thập các tài liệu liên quan đến lĩnh vực nghiên cứu, đặc biệt về quản lý
các hoạt động tổ chuyên môn nhà trư ờng; phân tích, phân loại, xác định các
khái niệm cơ bản; đọc sách, tham khảo các công trình nghiên cứu có liên quan
để hình thành cơ sở lý luận cho đề tài, những văn bản quy phạm pháp luật về
giáo dục, đào tạo liên quan đến nội dung đề tài nghiên cứu.
9.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn:
- Điều tra bằng bảng hỏi: Phiếu trưng cầu gồm các câu hỏi đóng/mở về
vấn đề hoạt động tổ chuyên môn

, quản lý hoạt động tổ ch uyên môn. Đối

tượng khảo sát sẽ là giáo viên, tổ trưởng chuyên môn và Ban giám hiệu.
- Phương pháp quan sát: Quan sát các biện pháp quản lý của TTCM ở
trường tiểu học Cổ Loa.
7


- Phương pháp xử lý, phân tích và sử dụng các thông tin đã thu thập
được trong quá trình nghiên cứu thuộc phạm vi đề tài. Sử dụng phần mềm
SPSS.
9.3. Phương pháp nghiên cứu sản phẩm để đánh giá chất lượng:
- Lập hồ sơ, biểu bảng, biểu mẫu, kiểm chứng tính khả thi.
- Thống kê so sánh, phân tích trường hợp điển hình.

Dựa trên các số liệu thống kê được về chất lượng hoa ̣t đô ̣ng tổ chuyên
môn và học lực của học sinh qua từng năm học gần đây; về thực trạng quản lý
hoạt động tổ chuyên môn của cán bộ quản lý qua các nguồn số liệu, nhằm đưa
ra những nhận định, phân tích, đánh giá thực trạng và giải pháp quản lý hoạt
động tổ chuyên môn ở nhà trường.
Các bước xây dựng nội dung phiếu điều tra:
Bước 1: Khảo sát trên một nhóm mẫu gồm Cán bộ quản lý và GV với
mục đích tăng cường chính xác hóa phiếu điều tra. Xin ý kiến giáo viên
hướng dẫn về mẫu phiếu điều tra.
Bước 2: Xây dựng chính thức 1 mẫu phiếu điều tra chung để khảo sát
thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn của TTCM ở trường tiểu học Cổ
Loa và khảo sát tính khả thi của các biện pháp quản lý được đề xuất. Trên cơ
sở kết quả của phiếu điều tra, xử lý phiếu điều tra, định hướng tổng hợp kết
quả nghiên cứu.
10. Cấu trúc của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ
lục, nội dung chính của luận văn được trình bày trong 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường
tiể u ho ̣c .
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường tiể u
học Cổ Loa quận Phú Nhuận .
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường tiể u
học Cổ Loa quận Phú Nhuâ ̣n trong bối cảnh hiện nay.

8


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN
Ở TRƢỜNG TIỂU HỌC

1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề:
Công tác chuyên môn là hoạt động quan trọng quyết định chủ yếu đến
chất lượng giáo dục. Tổ chuyên môn là một đơn vị trong trường học, nơi thực
thi các nhiệm vụ, chính sách, các phương pháp đổi mới giáo dục, đồng thời
cũng là nơi phản hồi một cách chính xác nhất tính hiệu quả của phương pháp
giáo dục của đơn vị cơ sở. Quản lý hoạt động tổ chuyên môn để nâng cao chất
lượng dạy học trong các nhà trường là một vấn đề rất cần thiết và được nhiều
người quan tâm đến. Thực vậy, giữa chất lượng hoạt động tổ chuyên môn với
chất lượng GD của nhà trường có quan hệ nhân - quả. Trong đó, hoạt động tổ
chuyên môn là tác động có tính nguồn gốc tạo ra kết quả chất lượng GD. Điều
này cần được khẳng định như là một tiếp cận chính để kiện toàn tổ chuyên
môn về mặt lý luận và thực tiễn. Các tổ chuyên môn trong nhà trường do hiệu
trưởng thành lập và ra quyết định công nhận để giúp hiệu trưởng thực hiện
nhiệm vụ năm học, thực hiện chương trình đào tạo của nhà trường. Sự quản lý
của hiệu trưởng đối với tổ chuyên môn là kim chỉ nam cho hoạt động của tổ
để đạt được mục đích của nhà trường. Trong tổ chuyên môn, Tổ trưởng
chuyên môn là người giữ vai trò quan trọng nhất, là người giúp Hiệu trưởng
điều hành và tổ chức thực hiện các hoạt động sư phạm và nghiệp vụ, đồng
thời chịu trách nhiệm trực tiếp về chất lượng giảng dạy của GV và chất lượng
học tập của HS trong khối lớp phụ trách. Do đó không thể phủ nhận vai trò
quản lý trực tiếp của tổ trưởng chuyên môn trong toàn bộ hoạt động của tổ
khối.
Ở Việt Nam, nhiều nhà sư phạm đã đi sâu nghiên cứu một cách toàn
diện về vai trò, vị trí, nhiệm vụ, tổ chức và hoạt động của tổ chuyên môn
trong nhà trường nói chung và trường tiểu học nói riêng. Ở bậc Tiểu học phần
lớn các tác giả tập trung nghiên cứu công tác quản lý của hiệu trưởng đối với
hoạt động của tổ chuyên môn. Tác giả Trần Thị Minh Tâm nghiên cứu về
“Các biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn của hiệu trưởng các trường
9



tiểu học Quận Hồng Bàng – Hải Phòng” (2006). Tác giả Nguyễn Thuấn
Khanh đề xuất “Một số biện pháp đổi mới quản lý chuyên môn của hiệu
trưởng trường tiểu học nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở quận Thủ Đức”
(2006). Tác giả Nguyễn Thị Bích Hà có đề tài “Quản lý hoạt động của tổ
chuyên môn ở trường tiểu học thành phố Hải Phòng” (2013). Các tác giả đều
đã chỉ ra “Để nâng cao chất lượng đào tạo, chất lượng dạy - học nhà trường
cần phải kết hợp nhiều biện pháp trong đó nhóm biện pháp QL hoạt động tổ
chuyên môn giữ vai trò chủ yếu” và “Quản lý hoạt động tổ chuyên môn có
hiệu quả sẽ nâng cao chất lượng chuyên môn, chất lượng giáo dục của nhà
trường”. Trong số các đề tài bản thân tác giả tham khảo có rất ít đề tài về
quản lý hoạt động tổ chuyên môn của Tổ trưởng chuyên môn ở trường tiểu
học. Đặc thù của trường tiểu học là giáo viên được biên chế vào các tổ chuyên
môn theo khối lớp giảng dạy. Giáo viên tiểu học là giáo viên dạy nhiều môn
nên việc sinh hoạt chuyên môn theo khối lớp sẽ thuận tiện cho việc quản lý
của nhà trường. Tổ trưởng chuyên môn của từng khối sẽ là người quản lý trực
tiếp giáo viên theo chỉ đạo của Hiệu trưởng. Có thể nói điều này khiến cho vai
trò của tổ trưởng chuyên môn không được chú trọng và đề cao. Đề tài “Biện
pháp quản lý của tổ trưởng chuyên môn đối với hoạt động dạy học tại các
trường tiểu học quận Cầu Giấy – Hà Nội” do tác giả Hoàng Phương An thực
hiện năm 2012 cũng chỉ tập trung nghiên cứu mảng quản lý hoạt động dạy
học của tổ chuyên môn, chưa khái quát được hết vai trò quan trọng của người
tổ trưởng chuyên môn và công tác quản lý tổ chuyên môn của họ.
Ở trường tiểu học Cổ Loa của chúng tôi, vấn đề quản lý bồi dưỡng
nâng cao năng lực của TTCM được hiệu trưởng (HT) quan tâm song chỉ tồn
tại như những kinh nghiệm rải rác trên các sáng kiến kinh nghiệm hoặc báo
cáo tổng kết của nhà trường. Trước yêu cầu đổi mới giáo dục, tạo bước đột
phá trong quản lý nhà trường hiện nay, tác giả thấy rằng: quản lý tổ chuyên
môn và vai trò của TTCM trong quản lý hoạt động của tổ chuyên môn là rất
cần thiết và đóng vai trò quyết định trong việc thực hiện có hiệu quả mục tiêu

giáo dục của nhà trường. Người TTCM phải là người sâu sát toàn bộ các hoạt
động của tổ khối để quản lý và thể hiện đầy đủ chức trách, nhiệm vụ theo quy
10


định để giúp tổ chuyên môn phát triển vững mạnh góp phần nâng cao chất
lượng giáo dục, tạo được niềm tin đối với từng giáo viên trong tổ khối của
mình. Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, đánh giá thực tiễn tại đơn vị đang công
tác, chúng tôi mạnh dạn đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên
môn của TTCM một cách toàn diện để góp phần phát huy vai trò của TTCM
và nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường trong thời gian sắp tới. Đặc
biệt trong bối cảnh ngành giáo dục đang tập trung vào việc
1.2. Một số vần đề về quản lý nhà trƣờng và quản lý hoạt động tổ chuyên
môn
1.2.1. Quản lý và quản lý giáo dục
1.2.1.1. Quản lý
Tại Việt Nam, trong một số tài liệu về Khoa học quản lý, các tác giả
cũng đưa ra những định nghĩa về quản lý:
Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý là những tác động của chủ thể quản
lý trong việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các
nguồn lực (nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội
lực) một cách tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất”
[41, tr.15]. Tác giả Đặng Quốc Bảo cho rằng: “Bản chất của hoạt động quản
lý gồm hai quá trình tích hợp vào nhau: quá trình quản gồm sự coi sóc, giữ
gìn, duy trì ở trạng thái ổn định, quá trình lý gồm sự sửa sang, sắp xếp, đổi
mới hệ đưa vào hệ phát triển. Trong quản phải có lý, trong lý phải có quản để
động thái của hệ ở thế cân bằng động: hệ vận động phù hợp, thích ứng và có
hiệu quả trong mối tương tác giữa các cá nhân bên trong (nội lực) với các cá
nhân bên ngoài (ngoại lực)”. [21, tr. 14].
Theo từ điển Tiếng Việt thông dụng, thuật ngữ quản lý được định nghĩa

là: “Tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định”
[42]. Quản lý là một hoạt động có chủ đích, được tiến hành bởi một chủ thể
quản lý nhằm tác động lên khách thể quản lý để thực hiện các mục tiêu xác
định của công tác quản lý.
Từ những định nghĩ nêu trên, bản thân tác giả rút ra được một định
nghĩa tâm đắc nhất cho nghiên cứu của mình, đó là: Quản lý là sự tác động
11


hơ ̣p quy luâ ̣t, có ý thức, có mục đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý
để đạt được mục đích đã đề ra . Đó là quá triǹ h đa ̣t đế n mu ̣c tiêu của tổ chức
bằ ng cách vâ ̣n du ̣ng các chức năng quản lý : kế hoa ̣ch – tổ chức – chỉ đạo –
kiể m tra.
Có thể đưa ra kết luận rằng: Quản lý không đơn giản chỉ là khái niệm,
nó là sự kết hợp của 3 phương diện:
- Thứ nhất, thông qua tập thể để thúc đẩy tính tích cực của cá nhân.
- Thứ hai, điều hoà quan hệ giữa người với người, giảm mâu thuẫn
giữa hai bên.
- Thứ ba, tăng cường hợp tác hỗ trợ lẫn nhau, thông qua hỗ trợ để làm
được những việc mà một cá nhân không thể làm được, thông qua hợp tác tạo
ra giá trị lớn hơn giá trị cá nhân - giá trị tập thể.
Tóm lại: Quản lý là một quá trình tác động, gây ảnh hưởng của chủ thể quản
lý đến khách thể quản lý một cách hợp quy luật nhằm đạt được mục tiêu chung.
1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Theo tác giả Đặng Quốc Bảo: “Quản lý GD theo nghĩa tổng quát là
hoạt động điều hành, phối hợp các lực lượng xã hội nhằm thúc đẩy công tác
đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu của xã hội” [22, tr. 3].
Tác giả Nguyễn Ngọc Quang cho rằng “Quản lý giáo dục là hệ thống
những tác động có mục đích , có kế hoạch , hợp quy luật của chủ thể quản lý
nhằ m làm cho hê ̣ vận hành theo đường lố i và nguyê n lý giáo dục của Đảng ,

thực hiê ̣n được các tính chấ t của nhà trường xã hội chủ nghiã Viê ̣t Nam , mà
tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học – giáo dục thế hệ trẻ , đưa hê ̣ giáo dục
tới mục tiêu dự kiế n, tiế n lên trạng thái mới về chất” [26, tr.31].
Qua các định nghĩa trên, có thể khái quát một khái niệm về quản lý
GD như sau: Quản lý GD là quá trình tác động có kế hoạch, có ý thức, có mục
đích của chủ thể quản lý lên đối tượng bị quản lý nhằm đạt được mục tiêu GD
đã đề ra một cách có chất lượng và hiệu quả nhất.
12


1.2.2. Quản lý nhà trường tiểu học
1.2.2.1. Quản lý nhà trường
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Nhà trường
là một tổ chức chuyên biệt trong hệ thống tổ chức xã hội thực hiện chức năng
tái tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sự duy trì và phát triển xã hội” [29, tr.3]
Tại khoản 2, điều 48, Luật Giáo dục sửa đổi năm 2009 đã khẳng định:
“Nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân thuộc loại hình được thành
lập theo quy hoạch, kế hoạch của nhà nước nhằm phát triển sự nghiệp giáo
dục. Nhà nước tạo điều kiện để trường công lập giữ vai trò nòng cốt trong hệ
thống giáo dục quốc dân” [39, tr.16]
Nhà trường là tổ chức cơ sở của các cấp QLGD, cho nên QL nhà
trường là nội dung quan trọng trong QLGD. Theo tác giả Phạm Viết Vượng:
“Quản lý trường học là lao động của các cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ
chức lao động của giáo viên, học sinh và các lực lượng giáo dục khác, cũng
như huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để nâng cao chất lượng giáo dục
và đào tạo trong nhà trường” [37, tr.205].
Theo tác giả Phạm Minh Hạc, “Quản lý nhà trường là thực hiện đường
lối GD của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường
vận hành theo nguyên lý GD để tiến tới mục tiêu GD, mục tiêu đào tạo đối với
ngành GD, với thế hệ trẻ và từng HS” [36, tr.66]. Vậy có thể hiểu quản lý nhà

trường thực chất là sự tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản
lý lên tất cả các nguồn lực nhằm đẩy mạnh hoạt động của nhà trường theo
nguyên lý GD để tiến tới mục tiêu GD.
Bản chất của quản lý trường học là quản lý những tổ chức có chức năng
tổ chức và thực hiện các hoạt động giáo dục nhằm đạt tới mục đích giáo dục
và được hiểu trên hai phương diện:
- Quản lý các cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục đối với các nhà
trường (bao hàm ý nghĩa nhà trường là một trong những hệ con của hệ thống
giáo dục quốc dân);

13


- Quản lý của chủ thể quản lý nhà trường (hiệu trưởng) đối với các hoạt
động giáo dục trong nhà trường (bao hàm quản lý giáo dục ở cấp vi mô - quản
lý các cơ sở giáo dục: nhà trường).
Như vậy, có thể hiểu quản lý nhà trường là những tác động hợp quy
luật của chủ thể quản lý nhà trường (hiệu trưởng) đến khách thể quản lý nhà
trường (giáo viên, nhân viên, học sinh và các lực lượng tham gia giáo dục
khác,…) nhằm đưa các hoạt động giáo dục và dạy học của nhà trường đạt tới
mục tiêu giáo dục của nhà trường.
1.2.2.2. Quản lý nhà trường tiểu học:
Nhà trường tiểu học là nền tảng cho giáo dục phổ thông. Điều II Luật
phổ cập giáo dục đã nêu: “Giáo dục tiểu học là bậc học nền tảng của hệ thống
giáo dục quốc dân”. Bậc tiểu học là bậc học đầu tiên để đào tạo những cơ sở
ban đầu cơ bản và bền vững cho trẻ tiếp tục học lên bậc học trên, giúp trẻ hình
thành những cơ sở ban đầu, những nét cơ bản của nhân cách. Do vậy giáo dục
ở bậc tiểu học có tính chất đặc biệt, có bản sắc riêng, với tính sư phạm đặc
trưng. Để quản lý nhà trường tiểu học có hiệu quả, chủ thể quản lý cần phải
thực hiện tốt các chức năng quản lý, chức năng kế hoạch hoá, chức năng tổ

chức, chức năng chỉ đạo, chức năng kiểm tra, vận dụng sao cho đúng nguyên
lý GD, phù hợp với quy luật và những đặc thù của cơ sở GD. Muốn làm tốt
quản lý nhà trường cần phải xây dựng được đội ngũ cán bộ quản lý đúng về
cơ cấu, đủ về số lượng, mạnh về khả năng chuyên môn để thực hiện tốt nhiệm
vụ nhà trường đạt tới mục tiêu đề ra. Chính vì vậy việc đào tạo đội ngũ cán bộ
quản lý có đủ năng lực phẩm chất đạo đức, văn hoá, quản lý, có lý luận, có
tầm nhìn, có khả năng điều hành cơ sở GD đạt tới mục tiêu là vô cùng quan
trọng trong hệ thống GD.
1.2.2.3. Trường Tiểu học trong hệ thống Giáo dục quốc dân
a. Vị trí trường Tiểu học
Tại điều 2 - Điều lệ trường Tiểu học đã nêu rõ vị trí của trường tiểu học
: “Trường tiểu học là cơ sở GD phổ thông của hệ thống GD quốc dân, có tư
cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng.”
b. Nhiệm vụ và quyền hạn của trường Tiểu học
14


Tại điều 3 - Điều lệ trường Tiểu học nêu nhiệm vụ và quyền hạn của
trường Tiểu học như sau:
1. Tổ chức giảng dạy, học tập và hoạt động GD đạt chất lượng theo
mục tiêu, chương trình GD phổ thông cấp Tiểu học do Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo ban hành.
2. Huy động trẻ em đi học đúng độ tuổi, vận động trẻ em khuyết tật, trẻ
em đã bỏ học đến trường, thực hiện phổ cập GD và chống mù chữ trong cộng
đồng. Nhận bảo trợ và giúp các cơ quan có thẩm quyền quản lý các hoạt động
GD của các cơ sở GD khác thực hiện chương trình giáo dục tiểu học theo sự
phân công của cấp có thẩm quyền. Tổ chức kiểm tra và công nhận hoàn thành
chương trình Tiểu học cho HS trong nhà trường và trẻ em trong địa bàn
trường được phân công phụ trách.
3. Xây dựng, phát triển nhà trường theo các quy định của Bộ Giáo dục

và Đào tạo và nhiệm vụ phát triển GD của địa phương.
4. Thực hiện kiểm định chất lượng GD.
5. Quản lý cán bộ, GV, nhân viên và HS.
6. Quản lý, sử dụng đất đai, cơ sở vật chất, trang thiết bị và tài chính
theo quy định của pháp luật.
7. Phối hợp với gia đình, các tổ chức và cá nhân trong cộng đồng thực
hiện hoạt động GD.
8. Tổ chức cho cán bộ quản lý, GV, nhân viên và HS tham gia các hoạt
động xã hội trong cộng đồng.
9. Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp
luật.
c. Mục tiêu quản lý trường Tiểu học
Hệ thống GD quốc dân của các nước trên thế giới đều có phân thành
các bậc học. Mỗi bậc học có đặc điểm riêng, một phương thức riêng; mỗi bậc
học có mục tiêu GD, có nội dung và phương pháp tổ chức GD đặc thù phù
hợp với đặc điểm tâm – sinh lý HS và yêu cầu của xã hội với bậc học đó.
Giáo dục tiểu học được mọi quốc gia quan tâm, ở nước ta bậc tiểu học
là bậc học phổ thông đầu tiên và được xác định là bậc học nền tảng của hệ
15


thống GD quốc dân. Bậc tiểu học dành cho tất cả trẻ em trong độ tuổi từ 6 đến
14 (chủ yếu từ 6 đến 11 tuổi).
* Mục tiêu của giáo dục Tiểu học
Bậc tiểu học có bản sắc riêng và có tính chất độc lập tương đối vì nó
không bắt buộc phụ thuộc vào sự GD của bậc học trước (bậc học mầm non) và
các bậc học sau. Mà ngược lại, các bậc học sau đó phụ thuộc rất nhiều vào hiệu
quả GD của bậc tiểu học. Điều 27 của Luật Giáo dục đã chỉ rõ mục tiêu của
giáo dục Tiểu học là: “Giáo dục Tiểu học nhằm giúp HS hình thành những cơ
sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất,

thẩm mĩ và các kỹ năng cơ bản để HS tiếp tục học trung học cơ sở”.
Như vậy có thể thấy bậc tiểu học tạo những cơ sở ban đầu rất cơ bản
và bền vững cho trẻ em tiếp tục học lên bậc học trên, hình thành những cơ sở
ban đầu, đường nét ban đầu của nhân cách. Những gì thuộc về tri thức và kỹ
năng, về hành vi và tính người được hình thành và định hình ở học sinh tiểu
học sẽ theo suốt cuộc đời mỗi người (như chữ viết, như kỹ năng thực hiện
phép tính, kỹ năng ứng xử trong cuộc sống hàng ngày…). Những gì đã được
hình thành và định hình ở trẻ em rất khó thay đổi, khó cải tạo lại. Đặc điểm
này đòi hỏi sự chuẩn xác với tính khoa học và tính nhân văn cao ở một nền
GD, ở nhà trường, ở mỗi GV và mỗi cán bộ QLGD.
1.2.3. Quản lý hoạt động tổ chuyên môn trong trường tiểu học
Trong công việc QL hoạt động tổ chuyên môn của nhà trường, người tổ
trưởng chuyên môn dưới sự chỉ đạo của Hiệu trưởng phải tiến hành rất nhiều
hoạt động để thực hiện nhiệm vụ và quyền hạn của người tổ trưởng. Điều này
đòi hỏi tổ trưởng chuyên môn phải nắm vững kế hoạch, chương trình và
phương pháp giảng dạy các phân môn ở khối lớp mà hiện tại mình quản lý.
TTCM phải là một người giỏi về nghiệp vụ sư phạm. Vì có như vậy thì mới
nhanh nhạy trong việc nắm bắt và chỉ đạo HĐ đổi mới phương pháp giảng
dạy trong tổ khối mà hiện tại đang là một cuộc cách mạng trong GD để nâng
cao chất lượng GD và đào tạo con người lao động mới theo yêu cầu của xã
hội đặt ra cho GD. Và một yêu cầu không thể thiếu được là phải có năng lực
QL để hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra các hoạt động của tổ khối, thực hiện tốt
nhiệm vụ chuyên môn của tổ để nâng cao chất lượng giáo dục của nhà trường.
16


×