Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường trung học phổ thông cát hải thành phố hải phòng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.68 MB, 102 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

BÙI THỊ DIỄM HẰNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CÁT HẢI
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC

HÀ NỘI - 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC GIÁO DỤC

BÙI THỊ DIỄM HẰNG

QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG CÁT HẢI
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 01 14

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Lộc

HÀ NỘI – 2016



LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài “Quản lí hoạt động tổ chuyên môn ở
trường THPT Cát Hải, thành phố Hải Phòng”, tôi đã nhận được rất nhiều
sự quan tâm, giúp đỡ, tạo điều kiện của Ban Giám hiệu Trường Đại học Giáo
dục, Lãnh đạo Phòng Đào tạo và Công tác sinh viên, Ban Chủ nhiệm Khoa
quản lý giáo dục, cùng toàn thể các thầy cô, các cán bộ, chuyên viên các
phòng, ban chức năng Trường Đại học Giáo dục. Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn
chân thành về sự giúp đỡ đó.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới GS.TS. Nguyễn Lộc - người
thầy đã trực tiếp định hướng và hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Huyện ủy - UBND huyện Cát Hải đã hết
lòng giúp đỡ và cung cấp những thông tin hết sức quý báu về ngành giáo dục
của Huyện nhà.
Tôi xin gửi lời tri ân sâu sắc tới Ban giám hiệu trường THPT Cát Hải,
đồng nghiệp của tôi đang công tác tại trường THPT Cát Hải, bạn bè và gia
đình đã động viên, khích lệ, tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
thực hiện và hoàn thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nôi, tháng 8 năm 2015
Tác giả luận văn

Bùi Thị Diễm Hằng

i


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

CBQL


Cán bộ quản lý

CNTT

Công nghệ thông tin

CNH - HĐH

Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

GD&ĐT

Giáo dục và Đào tạo

GDTX

Giáo dục thường xuyên

PPDH

Phương pháp dạy học

QLGD

Quản lý giáo dục

SGD&ĐT

Sở giáo dục và Đào tạo


TCM

Tổ chuyên môn

THCS

Trung học cơ sở

TH&THCS

Tiểu học và trung học cơ sở

THPT

Trung học phổ thông

TTCM

Tổ trưởng chuyên môn

UBND

Ủy ban nhân dân

ii


MỤC LỤC
Lời cảm ơn .......................................................................................................... i

Danh mu ̣c chữ viế t tắ t .......................................................................................ii
Mục lục............................................................................................................. iii
Danh mu ̣c bảng.................................................................................................vii
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN
MÔN Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG ....................................... 5
1.1. Tổng quan nghiên cứu về quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường
THPT ................................................................................................................. 5
1.1.1. Nghiên cứu ngoài nước ........................................................................... 5
1.1.2. Nghiên cứu trong nước............................................................................ 5
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài............................................................ 7
1.2.1. Quản lý và chức năng quản lý ................................................................. 7
1.2.2. Quản lý giáo dục ................................................................................... 11
1.2.3. Quản lý nhà trường ............................................................................... 13
1.2.4. Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ........................................................ 14
1.3. Trường Trung học phổ thông và tổ chuyên môn trong trường Trung học
phổ thông ......................................................................................................... 15
1.3.1. Trường Trung học phổ thôngtrong hệ thống giáo dục quốc dân. ......... 15
1.3.2. Tổ chuyên môn trong Trường Trung học phổ thông ............................ 19
1.3.3. Nội dung hoạt động tổ chuyên môn ...................................................... 20
1.4. Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở Trường Trung hoc phổ thông ........ 21
1.4.1. Vai trò của Hiệu trưởng trong quản lý hoạt động tổ chuyên môn ....... 21
1.4.2. Nội dung quản lý hoạt động tổ chuyên môn ......................................... 22
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động của tổ chuyên môn ở trường
Trung học phổ thông ....................................................................................... 25
1.5.1. Yếu tố chủ quan .................................................................................... 25
1.5.2. Yếu tố khách quan ................................................................................. 27

iii



Tiểu kết chương 1p.......................................................................................... 28
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ
CHUYÊN MÔN Ở TRƢỜNG THPT CÁT HẢI, THÀNH PHỐ HẢI
PHÒNG .......................................................................................................... 29
2.1. Khái quát tình hình phát triển kinh tế - xã hội và giáo dục của huyện Cát
Hải, thành phố Hải Phòng ............................................................................... 29
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ................................................................................. 29
2.1.2. Tình hình phát triển giáo dục huyện Cát Hải ........................................ 30
2.2. Khái quát về trường Trung học phổ thông Cát Hải, thành phố Hải Phòng........ 33
2.3. Thực trạng hoạt động của tổ chuyên môn ở trường Trung học phổ thông
Cát Hải, thành phố Hải Phòng. ....................................................................... 37
2.3.1. Cơ cấu tổ chuyên môn ở trường Trung học phổ thông Cát Hải ........... 37
2.3.2. Thực trạng hoạt động tổ chuyên môn ở trường Trung học phổ thông
Cát Hải............................................................................................................. 38
2.4. Thực trạng công tác quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường Trung
học phổ thông Cát Hải..................................................................................... 39
2.4.1. Thực trạng công tác bổ nhiệm và quy hoạch tổ trưởng chuyên môn. .. 39
Tiến hành khảo sát lấy ý kiến của 45 cán bộ, giáo viên của trường THPT Cát
Hải đối với thực trạng quản lý tổ chuyên môn tại nhà trường cũng như đề xuất
các biện pháp quản lý phù hợp. Mức độ cho điểm từ 1 điểm đến 5 điểm. ..... 39
2.4.2. Thực trạng công tác quản lý việc xây dựng và thực hiện kế hoạch của tổ
chuyên môn ..................................................................................................... 41
2.4.3. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học của tổ chuyên môn ................. 43
2.4.4. Thực trạng quản lý công tác bồi dưỡng, tự bồi dưỡng của giáo viên ... 44
2.4.5. Thực trạng quản lý hoạt động sinh hoạt chuyên môn của tổ chuyên môn .... 45
2.4.6. Thực trạng quản lý công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động của tổ chuyên
môn .................................................................................................................. 47
2.5. Đánh giá chung ........................................................................................ 49
2.5.1. Ưu điểm ................................................................................................. 49


iv


2.5.2. Hạn chế .................................................................................................. 50
2.5.3. Nguyên nhân và bài học ........................................................................ 51
Tiểu kết chương 2............................................................................................ 53
CHƢƠNG 3: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ
THÔNG CÁT HẢI, HẢI PHÒNG............................................................... 54
3.1. Định hướng phát triển giáo dục của thành phố Hải phòng từ 2010 - 2020
và của Huyện đảo Cát Hải ............................................................................... 54
3.1.1. Định hướng chung:................................................................................ 54
3.1.2. Định hướng phát triển giáo dục bậc Trung học phổ thông của Huyện
đảo Cát Hải ...................................................................................................... 55
3.2. Những nguyên tắc đề xuất biện pháp ....................................................... 56
3.2.1. Đảm bảo tính mục tiêu .......................................................................... 56
3.2.2. Đảm bảo tính khoa học ......................................................................... 56
3.2.3. Đảm bảo tính khả thi.. ........................................................................... 57
3.2.4. Đảm bảo tính hiệu quả. ......................................................................... 57
3.3. Các biện pháp quản lý nâng cao chất lượng hoạt động tổ chuyên môn ở
trường Trung học phổ thông Cát Hải, Thành phố Hải Phòng. ....................... 57
3.3.1. Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ tổ trưởng chuyên môn ............ 57
3.3.2. Đổi mới công tác xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch hoạt động tổ
chuyên môn ..................................................................................................... 61
3.3.3. Tăng cường công tác quản lý hoạt động dạy học của tổ chuyên môn
theo định hướng đổi mới phương pháp dạy học ............................................. 65
3.3.4. Tăng cường các hoạt động bồi dưỡng và tự bồi dưỡng chuyên môn,
nghiệp vụ cho giáo viên .................................................................................. 68
3.3.5. Đổi mới công tác quản lý nội dung sinh hoạt của tổ chuyên môn ........ 71

3.3.6. Tăng cường quản lý công tác kiểm tra, đánh giá giáo hoạt động tổ
chuyên môn ..................................................................................................... 74
3.4. Thăm dò mức độ cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất ..... 75

v


KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ............................................................... 82
1. Kết luận ....................................................................................................... 82
2. Khuyến nghị ................................................................................................ 83
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 84
PHỤ LỤC ....................................................................................................... 86

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Quy mô các ngành học của Huyện từ năm học 2011 - 2015.......... 30
Bảng 2.2.Trình độ đội ngũ GV các cấp ở Huyện Đảo Cát Hải ....................... 31
Bảng 2.3 Kết quả xếp loại hai mặt giáo dục từ năm học 2012 – 2013 đến năm
học 2014 – 2015. ............................................................................................. 34
Bảng 2.4. Tỷ lệ đỗ tốt nghiệp THPT của trường ............................................ 35
Bảng 2.5. Kết quả đỗ đại học, cao đẳng .......................................................... 35
Bảng 2.6. Đội ngũ cán bộ giáo viên trường từ năm 2012 – 2015 ................... 36
Bảng 2.7. Các tổ chuyên môn và số lượng tổ viên từ năm học 2012 – 2013
đến năm 2014 – 2015. ..................................................................................... 37
Bảng 2.8. Kết quả khảo sát công tác bổ nhiệm và quy hoạch tổ trưởng CM . 40
Bảng 2.9. Kết quả khảo sát công tác quản lý việc xây dựng .......................... 41
và thực hiện kế hoạch của TCM ..................................................................... 41
Bảng 2.10. Kết quả khảo sát quản lý hoạt động dạy học ................................ 43

Bảng 2.11. Kết quả khảo sát quản lý bồi dưỡng, tự bồi dưỡng của giáo viên 44
Bảng 2.12. Kết quả khảo sát quản lý hoạt động sinh hoạt của TCM .............. 45
Bảng 2.13. Thực trạng quản lý công tác kiểm tra, đánh giá việc thực hiện kế
hoạch của tổ chuyên môn và giáo viên. .......................................................... 47
Bảng 3.1. Kết quả khảo sát về mức độ cần thiết của các biện pháp quản lý
hoạt động TCM ở trường THPT Cát Hải ........................................................ 76
Bảng 3.2. Kết quả khảo sát về mức độ khả thi của các biện pháp .................. 78
quản lý hoạt động TCM ở trường THPT Cát Hải ........................................... 78

vii


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất nước đang trên đường phát triển và hội nhập quốc tế ngày càng sâu
rộng. Nhu cầu đào tạo được nguồn nhân lực để phát triển kinh tế - xã hội đã
đặt ra cho ngành giáo dục nhiều khó khăn và thách thức. Trước thực tế đó đòi
hỏi ngành giáo dục cần phải có những đổi mới để đáp ứng được sự phát triển
của đất nước.
Trong văn kiện Đại hội XI của Đảng xác định: “Phát triển giáo dục là
quốc sách hàng đầu. Đổi mới căn bản, toàn diện nền giáo dục Việt Nam theo
hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa, dân chủ hóa và hội nhập quốc tế,
trong đó, đổi mới cơ chế quản lý giáo dục, phát triển đội ngũ giáo viên và cán
bộ quản lý là khâu then chốt”.
Như vậy, đào tạo và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đặc biệt là
nguồn nhân lực chất lượng cao, từ đó xuất hiện những nhân tài đích thực, đưa
đất nước phát triển nhanh và bền vững, là chủ trương lớn của Đảng và Nhà
nước, là ý nguyện của nhân dân, là yêu cầu của thời đại. Trong đó Giáo dục
và đào tạo có vai trò quan trọng và trách nhiệm chính để đào tạo và nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực đó. Và lực lượng đóng vai trò đặc biệt quan trọng

quyết định chất lượng giáo dục là đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo
dục. Do vậy, việc nghiên cứu công tác quản lý hoạt động dạy học – giáo dục
nói chung, hoạt động tổ chuyên môn nói riêng ở các trường THPT là nhiệm
vụ quan trọng và là điều kiện cơ bản để nâng cao chất lượng giáo dục toàn
diện.
Trong nhà trường phổ thông đội ngũ giáo viên là lực lượng chủ chốt
tham gia vào các hoạt động giáo dục. Giáo viên trong trường THPT được tổ
chức thành tổ chuyên môn. Tổ chuyên môn là mắt xích quan trọng trong cơ
cấu tổ chức của nhà trường. Hoạt động của các tổ chuyên môn quyết định trực
tiếp đến sự phát triển của nhà trường cũng như chất lượng dạy và học của thầy
và trò. Hoạt động của tổ chuyên môn ở trường THPT là một yêu cầu bắt buộc

1


và hết sức cần thiết, là một quy định trong điều lệ trường trung học do Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành. Mặt khác, tổ chuyên môn còn có vai trò quan
trọng trong việc góp phần bồi dưỡng đội ngũ giáo viên tại chỗ thông qua hoạt
động dự giờ, trao đổi rút kinh nghiệm các tiết dạy, sinh hoạt chuyên đề, thao
giảng, hội giảng để nâng cao chất lượng dạy và học của nhà trường.
Trường THPT Cát Hải là một ngôi trường nằm xa trung tâm thành phố
Hải Phòng, trong những năm qua chất lượng giáo dục của nhà trường đã có
những thay đổi rõ rệt; công tác quản lý hoạt động tổ chuyên môn của Hiệu
trưởng đã đạt được những kết quả nhất định. Tuy nhiên vấn đề quản lý hoạt
động tổ chuyên môn ở trường THPT Cát Hải, thành phố Hải Phòng sao cho
có hiệu quả thiết thực để từng bước nâng cao chất lượng giảng dạy và giáo
dục trong nhà trường chưa được quan tâm. Cán bộ quản lý trẻ, mới được bổ
nhiệm nên kinh nghiệm quản lý thực tiễn còn yếu. Đội ngũ Tổ trưởng chuyên
môn cũng chưa được đào tạo, bồi dưỡng kỹ năng quản lý tổ chuyên môn một
cách có hệ thống, vì vậy ngay cả những tổ chuyên môn được xem là mạnh,

cũng xuất hiện không ít khó khăn, không ít vấn đề bất cập do đòi hỏi ngày
càng cao của chất lượng dạy học.
Với nhận thức đó, tôi chọn đề tài: “Quản lý hoạt động tổ chuyên môn
ở trường Trung học phổ thông Cát Hải, thành phố Hải Phòng” để nghiên
cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động của tổ chuyên môn ở trường
THPT Cát Hải, thành phố Hải Phòng.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường
THPT.
3.2. Nghiên cứu thực trạng quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường
THPT Cát Hải, thành phố Hải Phòng.

2


3.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý nâng cao chất lượng hoạt động tổ
chuyên môn ở trường THPT Cát Hải, thành phố Hải Phòng hiện nay.
4. Khách thể và đối tƣợng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động tổ chuyên môn ở trường THPT.
4.2. Đối tượng nghiên cứu
Quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường THPT Cát Hải – Huyện
Cát Hải - Hải Phòng.
5. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động tổ
chuyên môn ở trường THPT Cát Hải, thành phố Hải Phòng từ năm 2010 đến
nay.
6. Câu hỏi nghiên cứu

Câu hỏi được đặt ra cho nghiên cứu của chúng tôi đó là:
- Tổ chuyên môn có vị trí, vai trò gì trong nhà trường?
- Tổ chuyên môn trong nhà trường được quản lý như thế nào?
- Cần có biện pháp gì để quản lý tổ chuyên môn?
7. Giả thuyết khoa học
Chất lượng hoạt động tổ chuyên môn ở trường THPT Cát Hải, thành
phố Hải Phòng những năm gần đây đã được từng bước nâng cao, song vẫn
còn những hạn chế nhất định.
Nếu đề xuất được những biện pháp cần thiết, có cơ sở khoa học và có tính
khả thi, thì có thể nâng cao chất lượng hoạt động tổ chuyên môn ở trường THPT
nói chung và trường THPT Cát Hải nói riêng.
8. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
8.1. Ý nghĩa lý luận
Tổng kết lý luận về công tác quản lý hoạt động của tổ chuyên môn ở
trường THPT. Chỉ ra những thành công và mặt hạn chế, cung cấp cơ sở khoa
học để xây dựng một số biện pháp quản lý hiệu qủa cho hoạt động của tổ
chuyên môn.

3


8.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho CBQL
các trường THPT trong công tác quản lý hoạt động tổ chuyên môn.
9. Nhóm phƣơng pháp nghiên cứu
Quá trình thực hiện đề tài chúng tôi đã sử dụng kết hợp các nhóm
nghiên cứu sau:
9.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận.
- Nghiên cứu các quan điểm, đường lối, chính sách, chiến lược giáo dục
của Đảng và Nhà nước về phát triển giáo dục.

- Nghiên cứu một số các luận văn về khoa học quản lý giáo dục liên
quan.
9.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
- Nghiên cứu các tài liệu có liên quan đến quản lý hoạt động TCM ở
trường THPT Cát Hải: Kế hoạch thực hiện nhiệm vụ năm học, các báo cáo
tổng kết năm học.
- Phương pháp điều tra bằng phiếu: Xây dựng bảng hỏi cho 03 đồng chí
trong Ban giám hiệu, các đồng chí tổ trưởng và giáo viên về thực trạng hoạt
động của tổ chuyên môn.
9.3. Phương pháp nghiên cứu bổ trợ
- Phương pháp thống kê toán học để xử lý số liệu
10. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ
lục, luận văn được trình bày trong 3 chương.
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường
THPT.
Chƣơng 2: Cơ sở thực tiễn quản lý tổ chuyên môn ở trường THPT Cát
Hải, thành phố Hải Phòng.
Chƣơng 3: Biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trường
THPT Cát Hải, thành phố Hải Phòng.

4


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG TỔ CHUYÊN MÔN
Ở TRƢỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG
1.1. Tổng quan nghiên cứu về quản lý hoạt động tổ chuyên môn ở trƣờng
THPT
1.1.1. Nghiên cứu ngoài nước

Ở bất kỳ thời đại nào, quản lý luôn giữ vị trí vô cùng quan trọng đối với
việc vận hành và phát triển xã hội. Trong lĩnh vực GD & ĐT, quản lý là nhân
tố giữ vai trò quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng giáo dục, trong đó các
biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường luôn là vấn đề được nhiều
người quan tâm. Các nhà giáo dục học Xô viết trước đây như:
V.A.Xukhomlinxki, Giakharobva, Macarenco,....đã tổng kết các kinh nghiệm
quý báu về công tác quản lý trường học qua nhiều tác phẩm nổi tiếng, trong
đó các tác giả đã khẳng định rằng: “Kết quả toàn bộ hoạt động quản lý của
nhà trường phụ thuộc rất nhiều vào việc tổ chức đúng đắn và hợp lý hoạt động
giảng dạy của đội ngũ giáo viên” [9, tr 28]. Muốn xây dựng đội ngũ giáo viên
có trình độ chuyên môn, tâm huyết với nghề, người hiệu trưởng phải có quyền
lựa chọn đội ngũ giáo viên cho trường mình, đó là những người yêu trẻ, phải
biết giao tiếp với trẻ, nắm vững chuyên môn giảng dạy, nắm vững các khoa
học có liên quan các môn trong nhà trường. Các tác giả cũng nhấn mạnh đến
việc phân công công việc hợp lý qua các thành viên trong Ban giám hiệu, tổ
trưởng chuyên môn. Sự phối hợp chặt chẽ, sự thống nhất quản lý giữa Hiệu
trưởng và phó Hiệu trưởng và tổ trưởng chuyên môn để đạt mục tiêu đề ra.
1.1.2. Nghiên cứu trong nước
Với mục đích đưa giáo dục Việt Nam bắt kịp thời đại, các nhà khoa
học, các nhà sư phạm, các cán bộ quản lý giáo dục ở Việt Nam luôn quan tâm
nghiên cứu tìm ra những giải pháp quản lý hoạt động dạy học có hiệu quả
nhằm thực hiện thành công mục tiêu giáo dục. Các nhà nghiên cứu như: Hà
Thế Ngữ, Nguyễn Ngọc Quang, Nguyễn Đức Minh, Hà Sĩ Hồ ... đã tiên

5


phong khai phá lĩnh vực này bằng các công trình nghiên cứu có hệ thống về
quản lý giáo dục, quản lý trường học, quản lý hoạt động dạy học. Các tác giả
đã vận dụng lý luận của quản lý trường học Xô Viết vào thực tế nhà trường

Việt Nam, bước đầu dặt nền tảng xây dựng triết lý quản lý giáo dục, xây dựng
lý luận quản lý hoạt động dạy học trong thực tiễn Việt Nam.
Có thể kể đến các công trình nghiên cứu của các tác giả Phạm Minh
Hạc, Đặng Quốc Bảo, Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Nguyễn Ngọc Quang, Trần
Kiểm,....Ở các công trình nghiên cứu này, các tác giả đã đề cập đến các vấn
đề chung về quản lý giáo dục, lý luận quản lý giáo dục, các nội dung về quản
lý tổ chuyên môn và các nội dung khác về quản lý giáo dục. Các tác gỉa đã đề
cập về vấn đề đội công tác trong một tổ chức. Tổ chuyên môn là một tổ chức
năm trong nhà trường, vì vậy nghiên cứu về hoạt động tổ chuyên môn là
nghiên cứu về vấn đề đội công tác trong tổ chức. Đây là nội dung liên quan
sát đến vấn đề hoạt động tổ chuyên môn trong nhà trường THPT.
Trong những năm gần đây, đã có nhiều đề tài luận văn thạc sĩ, nhiều tác
giả nghiên cứu về quản lý nâng cao chất lượng hoạt động tổ chuyên môn.
- “Một số biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng hoạt động tổ
chuyên môn ở các trường THPT thành phố Hà Đông – Tỉnh Hà Tây” của
Nguyễn Thế Quang (2007).
- “Một số giải pháp quản lý của Hiệu trưởng nhằm nâng cao hoạt động
tổ chuyên môn ở các trường THPT huyện Quảng Xương – Tỉnh Thanh Hóa”
của Lê Văn Bắc (2009).
- “Một số biện pháp quản lý hoạt động của tổ chuyên môn ở các trường
tiểu học thành phố Thanh Hóa của Lê Đại Hành (2010).
- “Quản lý hoạt động tổ chuyên môn của Hiệu trưởng trường phổ thông
dân tộc nội trú tỉnh Hà Giang” của Triệu Thị Chính (2010).
Các nghiên cứu trên nhìn chung đã đưa ra một số biện pháp quản lý của
Hiệu trưởng trên cơ sở chỉ đạo hoạt động dạy học của tổ chuyên môn ở các
cụm trường THPT trên địa bàn các tỉnh và trường nội trú. Nhưng vấn đề quản

6



lý hoạt động tổ chuyên môn ở các trường THPT trên địa bàn huyện đảo Cát
Hải, Hải Phòng thì chưa có tác giả nào quan tâm, đề cập tới.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài
1.2.1. Quản lý và chức năng quản lý
1.2.1.1. Khái niệm quản lý
Khi xã hội loài người xuất hiện, một loạt các quan hệ: quan hệ giữa con
người với con người , giữa con người với thiên nhiên, giữa con người với xã
hội. Điều này làm xuất hiện nhu cầu về quản lý. Trải qua tiến trình lịch sử
phát triển từ xã hội lạc hậu đến xã hội văn minh quản lý trở thành một hoạt
động phổ biến, diễn ra trong mọi lĩnh vực, ở mọi cấp độ và liên quan đến mọi
người. Có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý. Dưới đây là một số quan
niệm chủ yếu.
C.Mac đã viết: “Tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động
chung nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều đều cần đến một
sự chỉ đạo điều hành những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức năng
chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể, khác với sự vận động của
các khí quan độc lập với nó. Một người độc tấu vĩ cầm thì tự điều khiển lấy
mình, còn một dàn nhạc thì cần phải có nhạc trưởng” [6, tr.180].
H. Koontz thì lại khẳng định: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó
đảm bảo phối hợp những nỗ lực hoạt động cá nhân nhằm đạt được các mục
đích của nhóm (tổ chức). Mục tiêu của quản lý là hình thành một môi trường
mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với thời gian,
tiền bạc, vật chất và sự bất mãn cá nhân ít nhất” [8, tr. 327].
Theo tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc: “Quản lý là
quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng vận dụng các hoạt động (chức
năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo) và kiểm tra” [7, tr.9].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là hoạt động có mục đích,
có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động nói chung

7



là khách thể quản lý nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến” [12,
tr.25].
Từ những quan niệm nêu trên chúng ta có thể hiểu: Quản lý là một quá
trình tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến khách thể
quản lý (đối tượng quản lý) thông qua việc thực hiện các chức năng quản lý,
nhằm đạt được mục đích của quản lý.
Như vậy, có thể thấy quản lý vừa là một khoa học vừa là một nghệ
thuật, quản lý được coi là một nghề nhằm dẫn dắt trong một hoàn cảnh nhất
định, một nhóm người, nhằm đạt được các mục tiêu phù hợp với mục đích
của tổ chức. Do vậy mà người quản lý cần phải hội tụ đầy đủ các yếu tố về
kiến thức, kĩ năng, nghiệp vụ quản lý, vừa như một nhà quân sự, vừa như một
nhà tâm lí, một nhà sư phạm mẫu mực, một nghệ sĩ sân khấu, vừa phải có một
trái tim “nóng”, vừa phải có một cái đầu “lạnh”.
Quản lý ngày nay được coi là một trong năm nhân tố phát triển kinh tế
xã hội: vốn, nguồn lực lao động, khoa học kỹ thuật, tài nguyên và quản lý.
Trong đó quản lý giữ vai trò quyết định sự thành công. Báo cáo chính trị của
Ban chấp hành Trung ương Đảng cộng sản Việt Nam tại Đại hội Đại biểu
toàn quốc lần thứ XI chỉ rõ: “Tăng cường hiệu lực quản lý của Nhà nước là
công tác cấp bách, là điều kiện tất yếu để đảm bảo huy động lực lượng to lớn
của quần chúng nhân dân để hoàn thành mọi nhiệm vụ chính trị do Đảng đề
ra, đáp ứng yêu cầu và nguyện vọng của nhân dân”.
1.2.1.2. Chức năng quản lý
Trong quản lý, chức năng quản lý là một phạm trù quan trọng, mang
tính khách quan, có tính độc lập tương đối. Chức năng quản lý nẩy sinh và là
kết quả của quá trình phân công lao động, là bộ phận tạo thành hoạt động
quản lý tổng thể, được tách riêng, có tính chuyên môn hóa. Như vậy, có thể
hiểu chức năng quản lý là nội dung của hoạt động quản lý mà chủ thể sử dụng
một cách có ý thức để tác động đến khách thể quản lý nhằm đạt được mục

tiêu quản lý đặt ra.

8


Chức năng quản lý bao gồm 4 chức năng đó là: kế hoạch hóa, tổ chức,
chỉ đạo, kiểm tra.
- Chức năng kế hoạch: Là chức là chức năng khởi đầu. Kế hoạch là bản
thiết kế, là tiền đề của mọi quá trình quản lý. Kế hoạch hoá có nghĩa là xác
định mục đích, mục tiêu đối với tương lai của tổ chức và con đường, biện
pháp, cách thức để đạt được mục tiêu, mục đích đó. Có ba nội dung chủ yếu
của chức năng kế hoạch hoá:
(a) xác định, hình thành mục tiêu (phương hướng đối với tổ chức;
(b) xác định và đảm bảo (có tính chắc chắn, có tính cam kết ) về các
nguồn lực của tổ chức để đạt được mục tiêu này;
(c) xác định xem những hoạt động nào là cần thiết để đạt được mục tiêu
đó.
- Chức năng tổ chức: là quá trình hình thành cấu trúc các quan hệ giữa
các thành viên, giữa các bộ phận trong một tổ chức nhằm làm cho họ thực
hiện thành công các kế hoạch và đạt được mục tiêu tổng thể của tổ chức. Nhờ
việc tổ chức có hiệu quả, người quản lý có thể phối hợp, điều phối tốt hơn các
nguồn lực và nhân lực.
- Chức năng chỉ đạo: Sau khi kế hoạch đã được lập, cơ cấu bộ máy đã
hình thành, nhân sự đã được tuyển dụng thì phải có người lãnh đạo, dẫn dắt tổ
chức. Chỉ đạo bao hàm việc liên kết, liên hệ với người khác và động viên họ
hoàn thành những nhiệm vụ nhất định để đạt được mục tiêu của tổ chức.
Đồng thời phát hiện ra những sai sót để kịp thời sửa chữa, uốn nắn không làm
thay đổi mục tiêu, hướng vận hành của hệ thống nhằm giữ vững mục tiêu
chiến lược của kế hoạch đã đề ra. Tuy nhiên việc chỉ đạo không chỉ bắt đầu
sau khi việc lập kế hoạch và thiết kế bộ máy đã hoàn tất mà nó thấm vào, ảnh

hưởng quyết định đến hai chức năng kia.
- Chức năng kiểm tra: Kiểm tra là chức năng của người quản lý nhằm
đánh giá, phát hiện và điều chỉnh kịp thời giúp cho hệ quản lý vận hành tối
ưu, đạt mục tiêu đề ra. Kiểm tra là nhằm xác định kết quả thực hiện kế hoạch

9


trên thực tế, phát hiện những sai lệch, đề ra biện pháp uốn nắn điều chỉnh kịp
thời. Kiểm tra không hẳn là giai đoạn cuối cùng của chu kỳ quản lý, bởi kiểm
tra không chỉ diễn ra khi công việc đã hoàn thành có kết quả mà nó diễn ra
trong suốt quá trình từ đầu đến cuối, từ lúc chuẩn bị xây dựng kế hoạch.
Bốn chức năng quản lý nói trên có mối quan hệ mật thiết và gắn bó hữu
cơ với nhau trong quá trình quản lý. Tuy nhiên, để thực hiện tốt các chức
năng trên thì chủ thể quản lý phải sử dụng đến yếu tố thông tin như là một
công cụ hỗ trợ để cùng thực hiện mục tiêu của quá trình quản lý.

Hoạch
định

Tổ
chức

Điều
khiển
Hoạch
định

Điều
chỉnh


Kiểm
tra

Sơ đồ 1.1: Mối quan hệ giữa các chức năng quản lý
1.2.1.3. Biện pháp quản lý
- Biện pháp
Theo định nghĩa của từ điển Tiếng Việt: “Biện pháp là cách làm, cách
giải quyết một vấn đề cụ thể”.
Theo Bùi Văn Quân “Biện pháp được hiểu là cách làm, cách giải quyết
một công việc, một vấn đề cụ thể. Trong hoạt động, biện pháp là yếu tố hợp
thành phương pháp, phụ thuộc vào phương pháp. Trong nhiều tình huống cụ

10


thể, biện pháp và phương pháp có thể chuyển hoá lẫn nhau. Lúc này biện
pháp được sử dụng tương ứng với khái niệm thủ thuật thực hiện phương
pháp”.
- Biện pháp quản lý
Biện pháp quản lý là cách làm, cách giải quyết một vấn đề cụ thể của
chủ thể quản lý tác động lên khách thể quản lý nhằm đạt hiệu quả quản
lý mong muốn. Biện pháp quản lý là cách làm cụ thể của chủ thể quản lý sử
dụng để giải quyết những nhiệm vụ cụ thể trong những tình huống cụ thể, môi
trường cụ thể. Tính hiệu quả của quản lý phụ thuộc vào sự lựa chọn đúng các
biện pháp tác động vào tổ chức. Biện pháp quản lý là cách vận dụng sáng tạo
chức năng quản lý, phương pháp quản lý, giải pháp quản lý của chủ thể quản
lý vào đơn vị mình. Thực tế cho thấy, đối tượng quản lý càng đa dạng, phức
tạp, đòi hỏi các biện pháp quản lý phải phong phú, đa dạng và linh hoạt. Nếu
chọn được phương pháp quản lý tốt nhưng không đề ra được các biện pháp

hữu hiệu để thực hiện thì phương pháp cũng không giải quyết được vấn đề.
- Biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn
Là tổ hợp các phương pháp tiến hành của chủ thể quản lý, nhằm tác
động đến đối tượng quản lý để các hoạt động chuyên môn đạt được hiệu quả
cao nhất. Các biện pháp quản lý phải có mục tiêu cụ thể, rõ ràng, có cơ sở
khoa học và tính thực tiễn, khả thi và đạt được mục tiêu đề ra.
- Biện pháp quản lý hoạt động tổ chuyên môn của Hiệu trưởng
Là cách vận dụng sáng tạo chức năng quản lý của Hiệu trưởng nhằm
tác động đến tổ chuyên môn và các yếu tố khác có liên quan để nâng cao chất
lượng hoạt động chuyên môn trong nhà trường.
1.2.2. Quản lý giáo dục
Giáo dục là một dạng hoạt động đặc biệt có nguồn gốc từ xã hội. Bản
chất của hoạt động giáo dục là quá trình truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm
lịch sử - xã hội của các thế hệ loài người, nhờ có giáo dục mà các thế hệ nối

11


tiếp nhau phát triển, tinh hoa văn hóa dân tộc, nhân loại được kế thừa, bỏ
sung, hoàn thiện và trên cơ sở đó không ngừng phát triển.
Theo nhà giáo dục Liên Xô M.I.Kônđacốp thì: “Quản lý giáo dục là tác
động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở
tất cả các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống (từ cơ quan
quản lý cao nhất là Bộ đến Sở và nhà trường) nhằm mục đích đảm bảo việc
hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận dụng những
quy luật chung của xã hội cũng nh quy trình của giáo dục, của sự phát triển
thể lực và tâm lý trẻ em”.
- Theo P.V.Khuđôminxky: “Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có
kế hoạch, có ý thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau
đến tất cả các khâu của hệ thống (từ Bộ đến nhà trường) nhằm mục đích đảm

bảo việc giáo dục Cộng sản chủ nghĩa cho thế hệ trẻ, bảo đảm sự phát triển
toàn diện, hài hòa của họ” [6, tr. 50].
Trong Việt ngữ, quản lý giáo dục được hiểu như việc thực hiện đầy đủ
các chức năng kế hoạch, tổ chức, lãnh đạo, kiểm tra trên toàn bộ các hoạt
động giáo dục và tất nhiên cả những cấu phần tài chính và vật chất của các
hoạt động lớn đó nữa. Do đó, quản lý giáo dục là quá trình thực hiện có định
hướng và hợp quy luật các chức năng kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo và kiểm
tra nhằm đạt tới mục tiêu giáo dục dã đề ra.
Theo tác giả Phạm Minh Hạc: “Quản lý nhà trường hay nói rộng ra là
quản lý giáo dục là quản lý hoạt động dạy và học nhằm đưa nhà trường từ
trạng thái này sang trạng thái khác và dần đạt tới mục tiêu giáo dục đã xác
định” [13, tr. 61].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý giáo dục là hệ thống
những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý
nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo dục của Đảng,
thực hiện các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu

12


điểm hội tụ là quá trình dạy học – giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ giáo dục tới mục
tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất” [12, tr. 31].
Theo Nguyễn Thị Mỹ Lộc và các tác giả Đặng Quốc Bảo, Nguyễn
Trọng Hậu, Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Sỹ Thư “Quản lý giáo dục là quá trình
tác động có kế hoạch, có tổ chức của các cơ quan quản lý giáo dục các cấp tới
các thành tố của quá trình dạy học – giáo dục nhằm làm cho hệ giáo dục vận
hành có hiệu quả và đạt tới mục tiêu giáo dục nhà nước đề ra” [10, tr. 16].
1.2.3. Quản lý nhà trường
* Nhà trường
Nhà trường là tổ chức giáo dục cơ sở mang tính nhà nước, xã hội, là

nơi trực tiếp làm công tác đào tạo thế hệ trẻ, là cơ quan giáo dục chuyên biệt,
có đội ngũ các nhà giáo dục được đào tạo, nội dung chương trình được chọn
lọc, phương pháp giáo dục phù hợp với mọi lứa tuổi, các phương tiện kĩ thuật
phục vụ cho giáo dục, mục đích giáo dục của nhà trường phù hợp với xu thế
phát triển của xã hội.
Theo Đặng Quốc Bảo, Bùi Việt Phú: “Nhà trường là một tổ chức
chuyên biệt trong hệ thống tổ chức xã hội thực hiện chức năng tái tạo nguồn
nhân lực phục vụ cho sự duy trì và phát triển xã hội” [3, tr. 3].
* Quản lý nhà trường
Theo tác giả Trần Kiểm: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối
giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường
vận hành theo nguyên lí giáo dục, để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu đào
tạo đối với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và với từng học sinh” [16, tr. 242].
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý nhà trường là quản lý hoạt
động dạy và học tức là làm sao đưa hoạt động đó từ trạng thái này sang trạng
thái khác để dần dần tiến tới mục tiêu giáo dục”[12, tr. 34].
Theo tác giả M.I.Kônđacốp: “Chúng ta hiểu quản lý nhà trường (công
việc

13


nhà trường) là một hệ thống xã hội - sư phạm chuyên biệt, hệ thống này đòi
hỏi những tác động có ý thức, có kế hoạch và hướng đích của chủ thể quản lý
đến tất cả các mặt của đời sống nhà trường, nhằm đảm bảo sự vận hành tối ưu
về các mặt kinh tế - xã hội, tổ chức - sư phạm của quá trình dạy học và giáo
dục thế hệ đang lớn lên” [8, tr. 373].
Như vậy, có thể hiểu Quản lý nhà trường chính là những công việc mà
người cán bộ quản lý nhà trường thực hiện chức năng quản lý để thực hiện
các nhiệm vụ công tác của mình. Đó chính là những hoạt động có ý thức, có

kế hoạch và hướng đích của chủ thể quản lý tác động tới các hoạt động của
nhà trường nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà trường. Tận
dụng các nguồn lực đầu tư cũng như các lực lượng xã hội đóng góp, xây
dựng hướng vào việc đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường đạt được mục
tiêu, kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường đến một trạng thái mới.
1.2.4. Quản lý hoạt động tổ chuyên môn
TCM là cấp quản lý đầu tiên hay quản lý cấp cơ sở trong nhà trường.
TCM thực hiện các nhiệm vụ xây dựng và thực hiện kế hoạt động chung của
tổ, hướng dẫn và quản lý kế hoạch cá nhân của các tổ viên theo kế hoạch
chung của nhà trường để đảm bảo chất lượng giáo dục theo các mục tiêu đã
đề ra. Ở đây cũng chính là nơi tiến hành các hoạt động đổi mới để nâng cao
chất lượng dạy học của giáo viên và chất lượng học tập của học sinh. Hoạt
động TCM tốt giúp cho nhà trường nâng cao chất lượng dạy và học và ngược
lại nếu hoạt động TCM kém hiệu quả chất lượng giảng dạy trong nhà trường
sẽ gặp phải khó khăn.
Quản lý hoạt động TCM trong nhà trường là một quá trình tác động từ
khâu quy hoạch, kế hoạch phát triển các TCM trên cơ sở đó hình thành một
hệ thống tổ “đội” công tác phù hợp, tiếp sau đó là việc quyết định bổ nhiệm
các tổ trưởng chuyên môn. Đội ngũ tổ trưởng chuyên môn sẽ là lực lượng
tham mưu, giúp Hiệu trưởng quản lý thành công các nhiệm vụ của tổ công
tác. Các tổ trưởng chuyên môn tiếp nhận và thực hiện các nhiệm vụ chỉ đạo

14


của nhà trường theo tinh thần thực hiện nghiêm túc kế hoạch hoạt động chung
của nhà trường với trách nhiệm đảm bảo kết quả đạt được phù hợp với mục
tiêu đã đề ra.
Nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu của nhà trường là tổ chức giảng dạy và
học tập. Trong nhà trường hiệu trưởng quản lý việc giảng dạy thông qua hoạt

động của TCM; quản lý việc học tập của học sinh thông qua công tác giảng
dạy của giáo viên. Hoạt động của TCM có nhiệm vụ nâng cao hiệu quả công
tác giảng dạy trong nhà trường. Để quản lý có hiệu quả hoạt động TCM trong
nhà trường, Hiệu trưởng cần thực hiện công tác quản lý của mình thông qua
TCM. Để hoạt động của TCM có chất lượng thì Hiệu trưởng cần tiến hành
thực hiện công tác quy hoạch TCM, quản lý hoạt động dạy học, hoạt động
sinh hoạt của TCM, xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ tổ trưởng
chuyên môn, đội ngũ tổ viên trong TCM.
Như vậy có thể hiểu: quản lý hoạt động TCM là quá trình tác động của
hiệu trưởng một cách có ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có tổ chức và có
ảnh hưởng tích cực từ vai trò lãnh đạo của thủ trưởng và các tổ chức khác tới
TCM và sau đó là quá trình tự quản lý, điều hành, điều chỉnh, tự kiểm tra
đánh giá của chính TCM tới các thành viên nhằm đạt thành tích với kết quả
tốt nhất.
1.3. Trƣờng Trung học phổ thông và tổ chuyên môn trong trƣờng Trung
học phổ thông
1.3.1. Trường Trung học phổ thông trong hệ thống giáo dục quốc dân.
Điều lệ trường trung học cơ sở, trường trung học phổ thông và trường
trung học có nhiều cấp học do Bộ GD&ĐT ban hành ngày 02/4/2007 ghi rõ:
Trường THPT là cơ sở giáo dục phổ thông của hệ thống giáo dục quốc dân.
Trường có tư cách pháp nhân và có con dấu riêng. Trường THPT được đặt
dưới sự quản lý của Sở GD&ĐT.
Mỗi trường THPT có Ban giám hiệu gồm một Hiệu trưởng và một số Phó
Hiệu trưởng (1 hoặc 2 tùy qui mô của trường).

15


Trường THPT có các tổ chức hoạt động không ngoài mục đích của
công việc giáo dục. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam trong nhà trường lãnh

đạo nhà trường và hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp và pháp luật. Các
đoàn thể, tổ chức xã hội trong nhà trường hoạt động theo quy định của pháp
luật và giúp nhà trường thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục.
Đội ngũ giáo viên trong trường chia thành các tổ chuyên môn có tổ
trưởng, tổ phó, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Hiệu trưởng. Mỗi trường trung
học có một tổ Văn phòng, gồm viên chức làm công tác văn thư, kế toán, thủ
quỹ, y tế và các nhân viên khác.
Một trong những tổ chức có vai trò khá quan trọng trong trường THPT
là Hội đồng nhà trường. Ngoài ra, trường THPT còn có Hội đồng thi đua khen
thưởng, Hội đồng kỷ luật, Hội đồng tư vấn theo yêu cầu của từng công việc ở
những giai đoạn cụ thể. Nhiệm vụ, thành phần và thời gian hoạt động của các
hội đồng ấy do Hiệu trưởng quy định.
Mục tiêu Chương trình giáo dục phổ thông “nhằm tạo ra những con người
Việt Nam phát triển hài hòa về thể chất và tinh thần, phát huy cao độ tiềm năng
của bản thân ; có những phẩm chất cao đẹp : Yêu gia đình và quê hương , đất
nước; nhân ái và khoan dung; trung thực và tự trọng; tự lập và tự tin; có trách
nhiệm với bản thân, cộng đồng, đất nước và nhân loại; tôn trọng pháp luật và
thực hiện nghĩa vụ đạo đức; có học vấn phổ thông; có các năng lực chung: Tự
học và tự quản lý bản thân; phát hiện và giải quyết vấn đề; giao tiế p và hợp tác;
sử dụng ngôn ngữ, tính toán, công nghệ thông tin và truyền thông làm cơ sở cho
việc lựa chọn nghề nghiệp”.
Mục tiêu của chương trình cấp giáo dục THPT là Học sinh được phát
triển hài hòa về thể chất và tinh thần , con người cá nhân và con người xã hội
trên cơ sở duy trì, tăng cường và định hình các phẩ m chấ t và năng lực đã hình
thành ở cấp trung học cơ sở ; có kiến thức, kỹ năng phổ thông cơ bản được
định hướng theo lĩnh vực nghề nghiệp phù hợp với năng khiếu và sở thích

16

;



×