Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Công tác xã hội nhóm với bệnh nhân tâm thần phân liệt nhằm phục hồi chức năng tự phục vụ (can thiệp tại mô hình phục hồi chức năng bệnh viện tâm thần tỉnh bắc giang)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (999.62 KB, 103 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

NGUYỄN THỊ LOAN

CÔNG TÁC XÃ HỘI NHÓM VỚI BỆNH NHÂN TÂM THẦN PHÂN
LIỆT NHẰM PHỤC HỒI CHỨC NĂNG TỰ PHỤC VỤ
( Can thiệp tại mơ hình phục hồi chức năng bệnh viện tâm thần tỉnh Bắc Giang)

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH CÔNG TÁC XÃ HỘI

HÀ NỘI – 2016

1


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

NGUYỄN THỊ LOAN

CÔNG TÁC XÃ HỘI NHÓM VỚI BỆNH NHÂN TÂM THẦN PHÂN
LIỆT NHẰM PHỤC HỒI CHỨC NĂNG TỰ PHỤC VỤ
( Can thiệp tại mơ hình phục hồi chức năng bệnh viện tâm thần tỉnh Bắc Giang)
Chuyên ngành: Công tác xã hội
Mã số: 60.90.01.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÀNH CÔNG TÁC XÃ HỘI
Ngƣời hƣớng dẫn khoa hoc: PGS.TS Nguyễn Hồi Loan

HÀ NỘI – 2016



2


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu do tôi thực hiện với sự hướng
dẫn khoa học của PGS, TS. Nguyễn Hồi Loan. Các nội dung và kết quả nghiên
cứu trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng được ai công bố,
Tôi xin hồn tồn chịu trách nhiệm về cơng trình nghiên cứu của mình.
Hà Nội, ngày 6 tháng 6 năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Loan

3


LỜI CẢM ƠN

Để đạt được kết quả này em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới tới Quý
các Thầy giáo, Cô giáo trường Đại Học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học
quốc gia Hà Nội.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS Nguyễn Hồi Loan, là
người thầy trực tiếp giảng dạy môn học “CTXH trong lĩnh vực sức khỏe tâm thần”
và cũng là người trực tiếp hướng dẫn khoa học, người đã dày cơn giúp đỡ, chỉ bảo
để em hồn thành luận văn thạc sĩ.
Tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo cũng như tập thể các y, Bác sĩ, điều
dưỡng viên, bộ phận hành chính của bệnh viện. Đặc biệt là giám đốc Trịnh Đình
Tuấn đã tận tình chỉ đạo đội ngũ nhân viên giúp đỡ tơi trong q trình thực hành tại

viện.
Tiếp đến, là sự chân thành cảm ơn của bản thân tơi tới chính bệnh nhân và
gia đình, người thân của họ đã vơ cùng nhiệt tình cộng tác và giúp đỡ tôi trong thời
gian tại viện.
Cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ, động viên về vật chất, tinh
thần, kết nối các mối quan hệ, nhằm tạo dựng lên nguồn lực tốt nhất để tơi hồn
thành cơng việc học tập.
Mặc dù đã có sự nỗ lực cố gắng của bản thân, song luận văn vẫn khơng thể
tránh khỏi những thiếu sót. Tơi mong nhận được sự góp ý chân thành của Quý các
Thầy giáo, Cô giáo, của bạn bè và đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 06 tháng 06 năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Loan

4


MỤC LỤC
Trang

MỞ ĐẦU………………………………………………………………………1
1.Lý do lựa chọn vấn đề can thiệp ............................................................................. 10
2. Tổng quan những nghiên cứu liên quan đến vấn đề can thiệp ........................... 11
2.1. Trên thế giới: .......................................................................................................... 12
2.2. Tại Việt Nam .......................................................................................................... 15
3. Ý nghĩa của can thiệp .............................................................................................. 18
3.1 Ý nghĩa lý luận: ....................................................................................................... 18
3.2 Ý nghĩathực tiễn: ..................................................................................................... 18

4. Mục đích can thiệp: ................................................................................................. 19
5. Khách thể, vấn đề cần can thiệp ............................................................................ 19
5.1 Khách thể can thiệp: ................................................................................................ 19
5.2 Vấn đề can thiệp: ..................................................................................................... 19
6. Phạm vi can thiệp .................................................................................................... 19
7. Phƣơng pháp can thiệp ........................................................................................... 19
8. Tiêu chuẩn theo dõi và đánh giá ............................................................................ 20
CHƢƠNG 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀTHỰC TIỄN CỦA THỰC NGHIỆM .......... 23
1. Lý thuyết ứng dụng thực tiễn trong can thiệp...................................................... 23
1.1. Thuyết học tập xã hội ........................................................................................... 23
1.1.1. Nội dung cơ bản của thuyết................................................................................. 23
1.1.2 Ứng dụng .............................................................................................................. 23
1.2. Thuyết nhu cầu:.................................................................................................... 25
1.2.1 Nội dung cơ bản của thuyết: ............................................................................... 25
1.2.2 Ứng dụng:............................................................................................................. 25

5


1.3. Thuyết vai trò ....................................................................................................... 26
1.3.1. Nội dung cơ bản của thuyết: ............................................................................... 26
1.3.2. Ứng dụng ............................................................................................................. 27
2. Kỹ năng CTXH nhóm đƣợc áp dụng để triển khai cơng việc can thiệp cho
bệnh nhân TTPL phục hồi chức năng tự phục vụ ................................................... 27
2.1 Nhóm kỹ năng giao tiếp, nhận diện vấn đề, xác định nhu cầu và thiết lập hoạt
động của nhóm .............................................................................................................. 27
2.2 Nhóm kỹ năng triển khai và duy trì hoạt động của nhóm:...................................... 33
2.3 Nhóm kỹ năng đánh giá hoạt động của nhóm:........................................................ 37
3. Các khái niệm chính trong can thiệp .................................................................... 39
3.1 Tâm thần phân liệt:................................................................................................. 39

3.2 CTXH nhóm ............................................................................................................ 39
3.3 Khái niệm về chức năng và phục hồi chức năng .................................................... 40
3.4 Khái quát về bệnh viện tâm thần tỉnh Bắc Giang ................................................... 41
3.5 Cơ sở pháp lý của can thiệp: ................................................................................... 43
3.6. Đặc điểm của bệnh nhân TTPL: ............................................................................ 44
3.7. Đặc điểm của đối tượng trước khi can thiệp: ......................................................... 46
Tiểu kết chƣơng 1 ................................................................................................ 48
CHƢƠNG 2: XÂY DỰNG CHƢƠNG TRÌNH CAN THIỆP, TRỢ GIÚP
NGƢỜI TÂM THẦN PHỤC HỒI CHỨC NĂNG TỰ PHỤC VỤ THƠNG
QUA HOẠT ĐỘNG CTXH NHĨM. ................................................................... 49
2.1 Các bƣớc CTXH nhóm đƣợc áp dụng để triển khai cơng việc can thiệp cho
bệnh nhân TTPL phục hồi chức năng tự phục vụ ................................................... 49
2.1.1. Bước 1:Chuẩn bị và thành lập nhóm ................................................................... 49
2.1.2 Bước 2: Khởi động và bắt đầu hoạt động ............................................................ 53
2.1.3 Bước 3: Tập trung hoạt động- giai đoạn trọng tâm .............................................. 56

6


2.1.4 Bước 4:Lượng giá và kết thúc .............................................................................. 58
2.2. Thực nghiệm hoạt động cơng tác xã hội nhóm nhằm trợ giúp ngƣời mắc
bệnh tâm thần phân liệt phục hồi chức năng tự phục vụ ........................................ 60
2.2.1 Bước 1: Chuẩn bị và thành lập nhóm ................................................................... 60
2.2.2 Bước 2: Khởi động và bắt đầu hoạt động ............................................................ 71
2.2.3 Bước 3: Tập trung hoạt động- giai đoạn trọng tâm:............................................. 75
2.2.4 Lượng giá kết quả thực nghiệm: .......................................................................... 87
2.3 Bài học kinh nghiệm: ............................................................................................ 91
2.3.1 Mức độ đáp ứng nhu cầu của đối tượng can thiệp: ............................................. 91
2.3.2 Mối liên hệ giữa kiến thức, lý thuyết, phương pháp ứng dụng và kiến thức
thực tế ............................................................................................................................ 91

2.3.3 Những thuận lợi, khó khăn trong quá trình can thiệp và biện pháp khắc phục ... 92
Tiểu kết chƣơng 2 ................................................................................................ 96
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ....................................................................... 97
1. Kết luận: .................................................................................................................... 97
2. Khuyến Nghị ............................................................................................................. 99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................ 100

PHỤ LỤC

7


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT

Ký hiệu, chữ viết tắt
CTXH
BLĐTB&XH
TTPL
PHCN
UBND
NVXH
TC

Viết đầy đủ
Công tác xã hội
Bộ lao động thương binh và xã hội
Tâm thần phân liệt
Phục hồi chức năng
Ủy ban nhân dân
Nhân viên xã hội

Thân chủ

8


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 1.1: Điểm thực trạng các chức năng tự phục vụ của từng thân chủ trước khi
can thiệp……………………………………………………………………………39
Bảng 1.2: Điểm thực trạng các chức năng tự phục vụ của từng thân chủ sau khi can
thiệp ………………………………………………………………………………83

9


MỞ ĐẦU
1.Lý do lựa chọn vấn đề can thiệp
Tại sao tơi lại chọn đề tài này? Đó là lý do xuất phát từ những trăn trở của bản
thân, từ sự hứng thú đam mê cũng như tính cấp thiết và ứng dụng cao của đề tài.
Từ khi là học sinh tôi tự nguyện lựa chọn ngành học CTXH, đến khi trở
thành sinh viên thì được học đối tượng của CTXH chính là những người yếu thế
trong xã hội( trẻ em mồ côi, trẻ nhiễm HIV, trẻ em lang thang, người già cô đơn,
người già bị bạo hành, phụ nữ bị bạo hành, người đồng tính nam, đồng tính nữ,
những người bị thất nghiệp...) tóm lại là có đủ tất cả già, trẻ, gái, trai miễn sao có
vấn đề cần đến CTXH, bởi vậy mà nhóm đối tượng này đã được nghiên cứu rất
nhiều trên những chiều cạnh khác nhau. Nhưng điều thật đáng buồn là có rất ít
những nghiên cứu về những người bị mắc bệnh TTPL thuộc đối tượng làm việc của
CTXH, phải chăng đây là đối tượng nghiên cứu cịn tương đối mới ở nước ta?
Tơi tưởng rằng những câu hỏi mình đặt ra vì những ánh mắt ấy sẽ lãng qn
trong tơi giữa dịng đời mưu sinh cơm, áo, gạo, tiền. Nhưng thật may mắn cho tôi

khi con đường học vấn còn được bước tiếp và trở thành học viên cao học, được học
sâu rộng hơn bậc đại học rất nhiều, trong đó phải kể đến mơn học “ CTXH trong
chăm sóc sức khỏe tâm thần” do thầy PGS.TS Nguyễn Hồi Loan trực tiếp giảng
dạy, qua đó đã đánh thức niềm trăn trở bấy lâu trong tôi về đối tượng bệnh nhân là
người mắc bệnh tâm thần, qua những bài giảng của thầy là hành trang ban đầu cho
tôi dấn thân vào đam mê nghiên cứu về đối tượng này mà khi nêu tên đề tài thôi
khiến bạn bè trong lớp đều có chung nhận xét “sao chọn đề tài khó quá vậy?”
Mặt khác, khi chọn đề tài nghiên cứu theo hướng thực hành bản thân tôi đã
rất mong muốn ứng dụng những lý thuyết được học trên lớp vào thực tiễn để nhằm
minh chứng cho tính ứng dụng cao, tính đặc thù của ngành học được cơng nhận là
một nghề chun nghiệp này. Bên cạnh đó tơi đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ từ
phía ban lãnh đạo bệnh viện, đội ngũ y, bác sĩ, điều dưỡng viên cũng như đông đảo
bạn bè, đồng nghiệp, gia đình quan tâm, động viên khích lệ.

10


Như chúng ta đều đã biết, bệnh tâm thần nói chung và TTPL nói riêng nó đã
để lại những hệ quả vơ cùng to lớn cho xã hơị và chính bản thân, gia đình người
bệnh. Theo số liệu của WHO thì số người mắc bệnhTTPL trên thế giới là 1,3 đến
1,5% dân số và ở Việt Nam là 1% dân số [15, tr27]. Đây là những con số đáng
buồn, một mảng tối trong bức tranh “sức khỏe” của xã hội.
Tại tỉnh Bắc Giang người mắc bệnh TTPL được tập trung ở 2 nơi, thứ nhất là
tại trung tâm bảo trợ xã hội của tỉnh, thứ 2 tại bệnh viện tâm thần. Tuy nhiên ở trung
tâm bảo trợ xã hội thì chỉ là hoạt động nuôi nhốt, các hoạt động can thiệp y tế cịn
vơ cùng nghèo bởi vậy mà hồn tồn khơng hề có chương trình phục hồi chức năng.
Đây là một lỗ hổng trong q trình chăm sóc, trợ giúp bệnh nhân thuộc sự quản lý
của BLĐTB&XH. Còn ở bệnh viện tâm thần tỉnh trong mơ hình PHCN thì các hoạt
động diễn ra được “mặc định” theo sự hưỡng dẫn của đội ngũ nhân viên y tế phụ
trách, điều này tức là thiếu sự tiếp cận họ dưới khía cạnh tâm lý, xã hội, khơng đi

sâu vào việc tìm hiểu những nhu cầu, mong muốn, tâm tư tình cảm của họ…do vậy
mà hiệu quả trong quá trình phục hồi vẫn chưa cao.
Vấn đề đặt ra ở đây là làm thế nào để mang lại hiệu quả cao nhất bằng việc
tìm hiểu và xác định đúng các chức năng cần được phục hồi và các biện pháp can
thiệp trong mô hình PHCN cho bệnh nhân TTPL và phải có tính ứng dụng cao. Với
cách tiếp cận vấn đề bằng phương pháp CTXH nhóm trên cơ sở đam mê của nhà
nghiên cứu chắc chắn sẽ mang lại hiệu quả trong việc PHCN cho bệnh nhân tại mơ
hình. Vì những lý do trên mà tơi đã chọn đề tài“ CTXH nhóm với bệnh nhân tâm
thần phân liệt nhằm phục hồi chức năng tự phục vụ”(Can thiệp tại mơ hình phục
hồi chức năng bệnh viện tâm thần tỉnh Bắc Giang).
2. Tổng quan những nghiên cứu liên quan đến vấn đề can thiệp
Sức khỏe tâm thần nói chung và TTPL nói riêng đã được nghiên cứu từ rất
lâu trong lịch sử phát triển của nhân loại. Bởi vậy mà đã có rất nhiều những cơng
trình nghiên cứu về căn bệnh này, nhưng chủ yếu là từ góc nhìn y học, nhưng đó lại
là nền tảng hiểu biết về bệnh mang tính quyết định cho việc ứng dụng CTXH với

11


đối tượng là bệnh nhân TTPL. Sau đây là những nghiên cứu và can thiệp liên quan
đến vấn đề.
2.1. Trên thế giới:
Bệnh TTPL đã có từ rất lâu nhưng đến mãi đến thế kỷ XVIII mới được miêu
tả trong y văn. Sự hiểu biết về TTPL bắt đầu bằng quan niệm của Griesinger, ơng
gọi đó là sự điên loạn tiên phát. Morel vào năm 1857 mô tả một loại bệnh tâm thần
ở người trẻ tuổi dẫn đến mất trí. Hecker vào năm 1871 mô tả thể thanh xuân thường
xuất hiện ở người trẻ tuổi với những triệu chứng dữ dội và bệnh nhân nhanh chóng
đi đến trạng thái sa sút về trí tuệ, tan rã nhân cách. Năm 1874 Khlboumk mô tả thể
căng trương lực với một hội chứng chủ yếu là rối loạn tâm lý. Magnan V vào năm
1983 mơ tả bệnh hoang tưởng mãn tính, trong đó một số bệnh nhân kết thúc bằng

mất trí vơ cảm . Korsakov vào năm 1891 mô tả một bệnh tâm thần tiến triển cấp
tính như là một bệnh độc lập, về mặt lâm sàng có nhiều nét phù hợp với với bệnh
TTPL tiến triển cấp tính. Năm 1898 Kraepelin E thống nhất tất cả các bệnh độc lập
được các tác giả mô tả ở trên thành một bệnh riêng biệt được gọi là bệnh mất trí
sớm, bệnh phát sinh ở tuổi trẻ và dẫn đế sa sút. Bleuler P.E vào năm 1911, khi phân
tích diễn biến lâm sàng của bệnh thấy đặc điểm nổi lên là tính chia cắt, mất thống
nhất trong các hoạt động tâm thần và gọi là Schizophrenia – TTPL và thuật ngữ này
đã nhanh chóng được các tác giả ở nhiều nước trên thế giới chấp nhận, đến đây căn
bệnh đã được gọi tên một cách chính thức [ 7, tr17]
Quan niệm hiện tại về TTPL rất mới, bệnh này dần dần được tách ra khỏi các
bệnh tâm thần trong thế kỷ trước, nó vẫn cịn đang được bàn cãi bởi rất nhiều các
tác giả.
Từ 1857, một tác giả người Pháp là Morel đã nêu ra với cụm từ “sa sút sớm”
để chỉ các thanh niên có hư hại trí tuệ tiến triển nhanh. Nhưng chính ở Đức mới thật
sự có quan niệm hiện đại về TTPL. Như Kahlbaum năm 1863 đã viết về bệnh mà
học trò của ơng là Hecker đã góp nó vào năm 1871 là “ bệnh thanh xuân” cũng như
sa sút sớm của Morel, bệnh thanh xuân đến sau tuổi dậy thì và biểu hiện bằng sự
phát triển trí tuệ dẫn đến sa sút. Năm 1874 Kahlbaum luôn mô tả căng trương lực

12


trong khi đó các rối loạn vận động là hàng đầu nhưng được phối hợp thêm với các
rối loạn khí sắc và hoang tưởng [7, tr18]
Kraepeline trong nghiên cứu chủ yếu của mình ơng cho rằng tâm thần học
hiện đại là sự thừa kế trực tiếp sẽ hợp nhất các mô tả khác nhau và trong lần xuất
bản thứ 6 các tác phẩm của ông năm 1899 đã gộp lại dưới danh từ “sa sút sớm”. Nó
đã thừa nhận 2 tiêu chuẩn chính: Triệu chứng học được đánh dấu bởi sự tan rã các
chức năng trí tuệ, các rối loạn cảm xúc, hành vi ngôn ngữ, tư duy và tiến triển nặng
dần đến sự sa sút sau cùng [7, tr18]

Eugen Bleuler (1857-1939) vào năm 1911 đề nghị thay từ “sa sút sớm” bằng
danh từ TTPL một từ bắt nguồn theo danh từ của Hy Lạp “Schlzein” tách ra hoặc
chia ra. Ông muốn đặt một dấu cộng thêm cho sự quan trọng của sự chia cắt các
chức năng tâm thần cũng như sự tiến triển của sa sút. Ông cũng nhấn mạnh đến điều
mà TTPL không được tạo nên bởi một bản chất hồn tồn dứt khốt mà nó là một
tổng hợp các rối loạn tâm thần “ Tôi muốn đặt tên sự sa sút sớm là TTPL bởi vì, như
tơi muốn chứng minh sự chia cắt các chức năng tâm thần nhiều loại là một trong
những tính chất rất quan trọng của nó. Để cho thuận lợi tơi dùng danh từ ở số ít
mặc dù một nhóm gần như rất nhiều bệnh”[3, tr21].
Ở Pháp một lập luận tương tự cũng được thực hiện tiếp theo đó là Chasline,
ơng là người đặt sự thiếu hòa hợp vào nguồn gốc cá biểu hiện lâm sang của TTPL,
chính sự thiếu hịa hợp này mà Bleuler trước kia mô tả là sự phân ly. Chaslin làm rõ
ràng sự thiếu hòa hợp này qua những cử chỉ của bệnh nhân nhất là về phương diện
hành vi [10, tr29].
Các trường phái nói tiếng Anh nhất là Hoa Kỳ đã cho ho ra những cơng trình
hiện đại nhất liên quan đến lâm sàng của TTPL kể từ những năm 1950. Quan niệm
về TTPL ở đây đã được mở rộng bằng tất cả những nghiên cứu về tiến triển, về
nguyên nhân hoặc tâm thần bệnh lý; tất cả những trường hợp này đều theo sát các
cơng trình nghiên cứu ở Châu Âu [ 16, tr9].
Thật đáng buồn là trong một thời gian dài việc tổ chức chữa bệnh cho
họchưa được đặt ra

13


Thời trung cổ phần lớn những bệnh nhân TTPL được đưa vào các tu viện và
các nhà cứu tế, người ta nghĩ ra cách trói họ vào ghế để bệnh nhân khơng cịn kích
động được nữa.
Đến cuối thế kỷ XVIII, thái độ đối bệnh nhân TTPL đã được cải thiện, sự
xuất hiện các cơ sở điều trị chuyên khoa cho các bệnh nhân tâm thần là bước tiến bộ

rất đáng kể cho sự tiến bộ của ngành tâm thần học. Vào năm 1793 nhà tâm thần học
người Pháp là Pinel P đã đề xuất cải tạo những nhà cứu tế bệnh nhânthành những
bệnh viện tâm thần [24, tr36].
Đầu thế kỷ XX hầu hết các bệnh viện tâm thần với quy mô lớn từ 1000-3000
giường được xây dựng ở hầu hết các nước phát triển nhằm điều trị và quản lý bệnh
nhân.Nhưng hiện nay xu hướng điều trị trói buộc bệnh nhân tâm thần trong các
bệnh viện đã dần được thay đổi bằng cách giảm dần số lượng giường bệnh và tăng
cường việc chăm sóc tại cộng đồng [24, tr40].
Cuối thế kỷ XX tại Anh, Austrailia chiến lược về chăm sóc sức khỏe tâm
thần đã được thay đổi. Tháng 4/ 1992 bộ trưởng bộ y tế cùng đại diện y tế các bang
đã ký một chính sách sức khỏe tâm thần quốc gia( National mental health polici)
trong đó nhấn mạnh đến các dịch vụ dựa vào cộng đồng.
Ở các nước châu Âu, đặc biệt là ở Nga phát triển mạnh hệ thống Pix pance
tâm- thần kinh, đó là khâu đầu tiên của hệ thống chữa bệnh tâm thần nằm ở các cơ
sở
Ở Mỹ mơ hình điều trị dựa vào cộng đồng do Stein và Test ( 1980) lần đầu
tiên xây dựng ở Madison. Những điểm đặc trưng cơ bản của mô hình này là: Kết
hợp điều trị, phục hồi chức năng, dịch vụ hỗ trợ bệnh nhân được thực hiện bởi sự
phối hợp giữa bác sĩ tâm thần, y tá tâm thần và cán sự xã hội [24, tr41].
Rebeca P.S ( 1999) mơ tả mơ hình quản lý ca bệnh theo mơ hình bao gồm:
Mơ hình chung, mơ hình phục hồi chức năng, mơ hình tăng cường.
MC Nulty S.V ( 2003) nghiên cứu chăm sóc sức khỏe tâm thần cho bệnh
nhân TTPL lớn tuổi đã thấy rằng nhu cầu chăm sóc của họ là rất lớn, cần phải tăng
cường hơn nữa cho các dịch vụ có chất lượng để phục vụ bệnh nhân tại cộng đồng

14


Mơ hình can thiệp gia đình trong điều trị cho bệnh nhân tâm thần được
nghiên cứu bởi Schooler, Keith, Severe, Mathews, Bellck, Glick vào năm 1924

trong mơ hình này bác sĩ gia đình với bệnh nhân, gia đình bệnh nhân tham gia hợp
tác trong đó bác sĩ, y tá, cán sự xã hội tổ chức giới thiệu về bệnh TTPL, các bác sĩ
cung cấp thông tin hỗ trợ, đề xuất, khuyến khích các thành viên tham gia, chia sẻ
kinh nghiệm với các gia đình khác giúp họ gắn liền với nhau đồng thời thảo luận
những vấn đề việc làm, lao động cho bệnh nhân [16, tr24].
Sudipto C ( 1998) đã nghiên cứu, so sánh mơ hình PHCN dựa vào cộng đồng
với mơ hình chăm sóc bệnh nhân ngoại trú cho bệnh nhân TTPL ở Bawari Ấn Độ từ
1997- 1998 cho thấy bệnh nhận TTPL ở cộng đồng có kết quả tốt hơn và phù hợp
với Ấn Độ và các nước đang phát triển.[ 22, tr19].
Nhìn chung các mơ hình tổ chức, chăm sóc bệnh nhân tâm thần trên thế giới
ngồi việc chữa trị chuyên sâu tại các bệnh viện chuyên khoa thì ln có xu hướng
chăm sóc bệnh nhân tâm thần tại cộng đồng do mơ hình ưu việt của nó.
2.2. Tại Việt Nam
Vào năm 1991 một đề án hợp tác giữa ngành tâm thần học Việt Nam và tổ
chức y tế thế giới khu vực Tây Thái Bình Dương “ nghiên cứu thí điểm PHCN tâm
lý xã hội cho bệnh nhân TTPL và động kinh dựa vào cộng đồng” . Kết quả sau 1
năm nghiên cứu cho thấy số bệnh nhân tái phát giảm, thái độ cộng đồng đối với
bệnh nhân tâm thần đã được cải thiện hơn, sự hiểu biết của cộng đồng được nâng
cao rõ rệt, đã huy động được cộng đồng tham gia vào việc PHCN cho bệnh nhân.
Bùi Thế Khanh (1997) “nghiên cứu lồng ghép điều trị, phục hồi chức năng
cho bệnh nhân TTPL vào mạng lưới y tế ở xã Duyên Thái”.Sau 12 tháng nghiên cứu
cho thấy khả năng lồng ghép trong điều trị PHCN cho bệnh nhân TTPL vào mạng
lưới y tế cơ sở là thực hiện được và có hiệu quả.
Luận án Tiến sĩ do Bùi Thế Khanh bảo vệ vào năm 2005 với đề tài “ Phục hồi
chức năng cho bệnh nhân TTPL dựa vào cộng đồng tại Hà tây” lại một lần nữa đi
đến khẳng định tính ưu việt của mơ hình và mang đến tính ứng dụng cao trong thực

15



tiễn. Tuy nhiên luận án này vẫn chưa nêu bật được vai trò, tầm quan trọng của lực
lượng nhân viên xã hội tham gia vào mơ hình.
Nghiên cứu của bác sĩ Lâm Xuân Điền và cộng sự vào năn 2000 có cơng trình
nghiên cứu “ Đánh giá sơ bộ cơng tác phục hồi chức năng trên bệnh nhân TTPL
dựa vào cộng đồng” và đi đến nhận định là việc triển khai các công tác PHCN tâm
lý, xã hội ở bệnh nhân TTPL cụ thể tùy theo điều kiện địa phương khơng hề đơn
giản, địi hỏi phải bỏ nhiều cơng sức và thời gian vừa làm, vừa học hỏi mục tiêu
nhằm đánh giá sơ bộ công tác PHCN cho bệnh nhân TTPL, đề xuất những biện
pháp thích hợp nhằm xây dựng mơ hình PHCN cho bệnh nhân TTPL với hồn cảnh
ở thành phố Hồ CHí Minh.
“Nghiên cứu tiến triển và hậu quả của bệnh nhân TTPL ở cộng đồng” do bác
sĩ Lý Trần Tình và cộng sự thuộc bệnh viện tâm thần Hà Nội nghiên cứu và đi đến
kết luận các kiểu tiến triển của bệnh TTPL khác nhau nhiều giữa các nghiên cứu do
quan điểm về tiến triển, tiên lượng, tái phát và mức độ thuyên giảm rất phức tạp.
Sau giai đoạn cấp của mỗi bệnh nhân rất khác nhau: Tiến triển của bệnh, mức độ
thuyên giảm, sự tuân thủ điều trị, hậu quả của bệnh với gia đình và xã hội,...Vì vậy,
đề tài được tiến hành với hai mục tiêu: Xác định kiểu tiến triển và một số yếu tố liên
quan. Đánh giá hậu quả của bệnh tâm thần phân liệt với gia đình và xã hội. Nghiên
cứu này được thực hiện trên 1.000 bệnh nhân được chẩn đoán xác định bệnh TTPL,
có thời gian mắc bệnh ≥ 5 năm và đang điều trị ngoại trú tại các trạm y tế xã,
phường của 29 quận, huyện - TP Hà Nội từ tháng 1/2013 đến 3/2013[6].
Tuy nhiên có thể nói rằng các nghiên cứu trên là do các bác sĩ đang làm việc
trong các bệnh viện nên chỉ mang nặng vấn đề “y học”, nghiêng về nghiên cứu con
người về mặt sinh học mà vẫn còn thiếu vắng con người xã hội trong đó.
Việc chăm sóc, chạy chữa, phục hồi chức năng cho bệnh nhân TTPL là trách
nhiệm của nhiều ngành liên quan. Nhưng trực tiếp và quan trọng nhất đó chính là
Bộ y tế và bộ LĐTB&XH, trong đó bên Bộ y tế thì đảm đương khâu chăm lo về
mặt y tế cho bệnh nhân còn BLĐTB&XH đảm đương chăm lo về mặt xã hội cho
bệnh nhân. Nhưng đã một thời gian dài sự ăn nhập của 2 bộ này dường như rất lỏng


16


lẻo, chỉ đến khi có sự nghiên cứu hàng loạt các cơng trình của “Trung tâm nghiên
cứu và đào tạo phát triển cộng đồng- RTCCD”kèm sau đó là sự mở đường cho
hàng hoạt các chính sách mới ra đời thì sự gắn kết giữu 2 bộ này có phần chặt chẽ
hơn. Tiêu biểu có các cơng trình nghiên cứu như:“ Đánh giá chi phí, lợi ích mơ
hình chăm sóc sức khỏe tâm trí dựa vào cộng đồng tại Hà Tây và Hà Nam” được
nghiên cứu vào năm 2007[ 15]. Đây là một nghiên cứu định hướng chính sách được
thực hiện trong nỗ lực nhằm đo lường thiết kế, triển khai và lợi ích nhận được từ mơ
hình chăm sóc sức khỏe tâm trí dựa vào cộng đồng do Bộ Y tế xây dựng và thực
hiện thơng qua chương trình sức khỏe tâm trí quốc gia.
Tiếp đến nghiên cứu khá tổng quan của RTCCD đó chính là “ Đánh giá thực
trạng hệ thống chăm sóc sức khỏe tâm thần thuộc quản lý của BLĐTB&XH được
hoàn thành vào 2010”[ 15]. Hướng tới mục tiêu "công bằng, hiệu quả và bền
vững" của hệ thống chăm sóc sức khỏe tâm trí, Bộ LĐTB&XH hợp tác cùng
UNICEF và WHO, đã phát triển một kế hoạch hành động vì sức khỏe tâm trí giai
đoạn 2011-2015. Bước đầu tiên là tiến hành phân tích để trả lời cho câu hỏi chiến
lược và chính sách "nên tập trung vào việc nâng cấp hoặc mở rộng một cách bền
vững mạng lưới các trung tâm bảo trợ xã hội hay tập trung vào sự phát triển hệ
thống điều trị, chăm sóc và phục hồi chức năng dựa vào cộng đồng". Nghiên cứu đã
đi đến 5 kết luận, nhưng kết luận nổi bật nhất đó chính là “Hệ thống BTXH đang
được nâng cấp thông qua 2 đề án quốc gia “ Đề án 32/QĐ- TTg về phát triển nghề
CTXH” được ban hành ngày 25/3/2010 và đề án 1215/ QĐ- TTg về trợ giúp xã hội
và phục hồi chức năng cho người bệnh tâm thần, người rối nhiễu tâm trí dựa vào
cộng đồng giai đoạn 2011- 2020” ban hành ngày 22/7/2011. Điều này phản ánh sự
chủ động, tích cực của BLĐTB&XH và quyết tâm chính trị cao của nhà nước Việt
Nam vì mục tiêu cơng bằng và an sinh xã hội nói chung và vì người bệnh tâm thần
nói riêng. Đây chính là cơ sở pháp lý vô cùng quan trọng cho việc phát triển nghể
CTXH trong lĩnh vực y tế nói chung và trong chăm sóc sức khỏe tinh thần nói riêng

Như vậy các cơng trình nghiên cứu về phục hồi chức năng cho bệnh nhân
tâm thần phân liệt không phải là nhiều, thậm chí là thiếu sự gắn kết giữa các bộ

17


ngành liên quan, tuy nhiên kể từ khi có sự ra đời của ngành học mang tên CTXH thì
nó dường như là chất kết dính giữa các cơ quan liên quan trong việc giải quyết vấn
đề chung của bệnh nhân TTPL.
Do đó, luận văn“ CTXH nhóm với bệnh nhân tâm thần phân liệt nhằm phục
hồi chức năng tự phục vụ (Can thiệp tại mơ hình phục hồi chức năng bệnh viện tâm
thần tỉnh Bắc Giang) không phải là một nghiên cứu mới mẻ. Nhưng sự mới mẻ của
nghiên cứu là thơng qua việc mơ tả thực trạng của mơ hình PHCN của bệnh viện,
những mặt được và chưa được. Bằng phương pháp CTXH nhóm với bệnh nhân
TTPL tơi sẽ tiến hành các can thiệp giúp bệnh nhân PHCN tự phục vụ được tốt hơn.
3. Ý nghĩa của can thiệp
3.1 Ý nghĩa lý luận:
Nghiên cứu đã vận dụng một số lý thuyết của xã hội học, CTXH , tâm lý học
như: Thuyết vai trò, thuyết nhu cầu …để xác định nhu cầu của nhóm, vị trí, vai trị
của các nhóm viên. Các kết quả nghiên cứu sẽ góp phần vào việc bổ sung và phát
triển hệ thống lý luận, đặc biệt là phương pháp CTXH nhóm, giúp bệnh nhân TTPL
củng cố và duy trì những hành vi mong muốn trên cơ sở luyện tập.
Nghiên cứu cũng đã ứng dụng các kỹ năng trong từng giai đoạn CTXH nhóm
cụ thể, nhuần nhuyễn và linh hoạt
Đề tài góp phần làm tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu đi sau.
3.2 Ý nghĩathực tiễn:
Nghiên cứu đưa ra được cái nhìn tổng thể về thực trạng bệnh nhân tâm thần tại
bệnh viện nói chung và hoạt động trong mơ hình phục hồi chức năng cho bệnh nhân
TTPL nói riêng. Từ đó, nghiên cứu đề xuất hoạt động CTXH nhóm với các bệnh
nhân TTPL để nhằm PHCN tự phục vụ. Đây là tiền để cơ bản cho bệnh nhân tiến

đến đồn tụ cùng gia đình và hịa nhập cộng đồng xã hội- đây cũng là đích hướng
tới trong cơng tác chăm sóc cho bệnh nhân tâm thần.
Đối với bản thân nhân viên CTXH, đây là cơ hội áp dụng những lý thuyết,
phương pháp khoa học được trang bị trên giảng đường vào thực tiễn cuộc sống. Từ

18


đó giúp cho tơi nắm vững kiến thức, rèn luyện kỹ năng và có thêm nhiều kinh
nghiệm cho các nghiên cứu tiếp theo cũng như trong q trình cơng tác.
4. Mục đích can thiệp:
Tìm hiểu thực trạng vấn đề sức khỏe tâm thần của bệnh nhân tại bệnh viện nói
chung và hoạt động của mơ hình phục hồi chức năng cho bệnh nhân TTPL nói
riêng. Qua đó đề xuất thực nghiệm hoạt động CTXH nhóm để nhằm phục hồi chức
năng tự phục vụ cho bệnh nhân TTPL. Lượng giá kết quả trước và sau khi thực
nghiệm để nhằm đánh giá tính hiệu quả của mơ hình can thiệp.
5. Khách thể, vấn đề cần can thiệp
5.1 Khách thể can thiệp:
Bệnh nhân TTPL đã được điều trị ổn định về mặt y tế và hiện tại đang có
mong muốn phục hồi chức năng tự phục vụ.
5.2 Vấn đề can thiệp:
Hoạt động thực nghiệm mơ hình CTXH nhóm nhằm phục hồi chức năng tự
phục vụ cho nhóm bệnh nhân tâm thần phân liệt đã được chọn làm nhóm viên
6. Phạm vi can thiệp
Thời gian được tiến hành từ tháng 3/2015-6/2015
Không gian: Nghiên cứu được tiến hành tại bệnh viên tâm thần tỉnh Bắc Giang
Nội dung ca thiệp:
+ Can thiệp được thực hiện bằng phương pháp CTXH nhóm trên nhóm đối
tượng là bệnh nhân TTPL nhưng đã có được sự điều trị ổn định về mặt y tế từ phía
bệnh viện đang trong quá trình phục hồi chức năng tại viện

+ Can thiệp chỉ thực hiện trong việc PHCN “ tự phục vụ” cho nhóm đối
tượng được chọn làm nhóm viên .
7. Phƣơng pháp can thiệp
Đó là phương pháp CTXH nhóm với 4 giai đoạn cụ thể : Giai đoạn chuẩn bị
thành lập nhóm; giai đoạn đi vào hoạt động; giai đoạn can thiệp thực hiện nhiệm vụ;
giai đoạn lượng giá và kết thúc.

19


8. Tiêu chuẩn theo dõi và đánh giá
Việc theo dõi và đánh giá được ghi nhận sau từng bước can thiệp cụ thể bằng
phương pháp định tính và định lượng. Ngoài ra khi lượng giá kết quả cuối cùng
được đánh giá theo các tiêu chí sau:
Bảng tiêu chí đánh giá và cách cho điểm chức năng tự phục vụ
Các chức
năng cần

Điểm số
Tiêu chí để đánh giá

từng tiêu
chí

phục vụ
Nghe theo sự hướng dẫn

2

Cách cho điểm

Thực hiện:2
Khơng thực hiện: 0

Rót nước ra ca

1

Thực hiện: 1
Không thực hiện: 0

Cầm thuốc đã được chia

1

Thực hiện: 1
Không thực hiện: 0

Đưa thuốc vào miệng

1

Không thực hiện: 0

Tự uống
thuốc

Thực hiện: 1

Đưa nước vào miệng


1

Thực hiện: 1
Không thực hiện: 0

Uống trôi thuốc vào trong

3

Không uống trôi vào
trong:0
Uống trôi vào trong :3

Súc miệng lại bằng nước đã rót ra

1

Thực hiện: 1
Không thực hiện: 0

Tổng điểm

10

Nghe theo sự hướng dẫn

2

Thực hiện:2
Khơng thực hiện: 0


Biết cầm thìa hoặc đũa theo như
Tự ăn cơm

1

hướng dẫn

Thực hiện: 1
Không thực hiện: 0

Gắp thức ăn

1

20

Thực hiện: 1


Không thực hiện: 0
Và cơm

1

Thực hiện: 1
Không thực hiện: 0

Chan canh


1

Thực hiện: 1
Không thực hiện: 0

Nuốt thức ăn và cơm vào trong

3

Thực hiện:3
Không thực hiện:0

Không làm rơi vãi

1

Rơi: 0
Không rơi: 1

Tổng điểm

10

Nghe theo sự hướng dẫn

2

Thực hiện :2
Không thực hiện: 0


Vén áo lên cao để tránh bị ướt

1

Thực hiện: 1
Không thực hiện: 0

Làm ướt hai bàn tay

1

Thực hiện: 1
Không thực hiện: 0

Lấy dung xà bông

1

Thực hiện: 1
Không thực hiện: 0

Tự rửa tay
Cọ rửa bàn tay với xà bông

3

Thực hiện: 1
Không thực hiện: 0

Làm sạch với nước


1

Thực hiện: 1
Không thực hiện: 0

Lau khô bằng khăn sạch

1

Thực hiện: 1
Không thực hiện: 0

Tổng điểm

10

Nghe theo sự hướng dẫn

2

Thực hiện :2
Không thực hiện: 0

Làm ướt bàn chải

1

21


Thực hiện: 1


Không thực hiện: 0

Tự đánh
răng

Lấy kem lên bề mặt bàn chải

1

Thực hiện: 1
Không thực hiện: 0

Súc miệng với nước

1

Thực hiện: 1
Không thực hiện: 0

Tiến hành chải răng

3

Thực hiện: 1
Không thực hiện: 0

Súc miệng với nước


1

Thực hiện: 1
Không thực hiện: 0

Lau khô miệng bằng khăn sạch

1

Thực hiện: 1
Không thực hiện: 0

Tổng điểm

10

Nghe theo sự hướng dẫn

2

Thực hiện: 2
Không thực hiện: 0

Tự mặc

Cầm lên và phân biệt mặt trái hay

quần áo


phải của quần áo

2

Thực hiện :2
Không thực hiện: 0

Tiến hành mặc áo

3

Thực hiện được : 3
Không thực hiện
được: 0

Tiến hành mặc quần

3

Thực hiện được : 3
Không thực hiện
được: 0

Tổng điểm

10

Ghi chú: Mỗi chức năng tự phục vụ được đánh giá theo tổng điểm là 10 dựa vào
các thành phần tiêu chí được nêu ra ở trên. Căn cứ vào sự quan trọng của từng tiêu
chí mà cho điểm ở mỗi tiêu chí là khác nhau. Bên cạnh đó là cách thức cho điểm

của từng tiêu chí cụ thể

22


CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA THỰC NGHIỆM
1. Lý thuyết ứng dụng thực tiễn trong can thiệp
1.1. Thuyết học tập xã hội
1.1.1. Nội dung cơ bản của thuyết
Được bắt nguồn từ qua điểm học tập của Tarde (1843- 1904), Tolseland và
Rivas(1998) trong quan điểm của mình, Tarde nhấn mạnh đến ý tưởng về học tập xã
hội thơng qua 3 quy luật bắt chước: Đó là sự tiếp xúc gần gũi, bắt chước người
khác và sự kết hợp cả 2. Cá nhân học cách hành động và ứng xử của người khác qua
quan sát hoặc bắt chước [27, tr84]
Thuyết này được ứng dụng vào CTXH vào những năm 80 của thế kỷXX .
Thuyết này được sử dụng để điều chỉnh hành vi.
Trong quá trình vận dụng thuyết học tập vào thực tế, có một số nguyên tắc cần
được chú trọng. Thứ nhất hiệu quả đạt được ở mức độ cao nhất của học tâp quan sát
là thông qua việc tổ chức và diễn lại hành vi làm mẫu một cách tượng trưng và sau
đó diễn lại một cách cụ thể. Thứ 2 là mã hóa được hành vi bằng lời nói, đặt tên hình
tượng hóa kết quả và cách này còn tốt hơn chỉ việc quan sát. Các cá nhân rất có thể
bắt chước được hành vi làm mẫu đó nếu như mơ hình đóthích hợp với họ mà họ
thấy ngưỡng mộ và nó mang lại kết quả mà họ thấy giá trị.
Hiện nay người ta vẫn đang có những tranh cãi về thuyết học tập hay tính ứng
dụng của nó trong hoạt động CTXH nhóm. Nhưng không thể chối bỏ được sự vận
dụng của thuyết trong hiệu quả đối với thân chủ là bệnh nhân TTPL.
1.1.2 Ứng dụng
Mặc dù có nhiều tranh luận về thuyết này, nhưng khơng thể phủ nhận được
những đóng góp của thuyết này trong CTXH nhóm. Thuyết được nghiên cứu phân
tích để giải thích các hành vi của các thành viên trong nhóm. Theo cách tiếp cận cổ

điển của thuyết học tập thì hành vi trong nhóm có thể xuất hiện khi nó được kích
thích. Trong nghiên cứu này khi NVXH nhắc nhở, hướng dẫn thành viên A về những
hành vi không được khuyến khích thì anh ta đã thay đổi hành vi của mình. Đây là kết
quả của việc đưa ra sự kích thích thay đổi hành vi của thân chủ trong nhóm.

23


Một phương pháp học tập theo thuyết này khá phổ biến là tạo ra mơi trường có
điều kiện, đơn cử như hành vi của thân chủ A sẽ lập lại hành vi của chính mình, nếu
như hành vi đó nhận được phản ứng tích cực của NVXH, như vậy cần tạo ra mơi
trường có điều kiện để thân chủ A tiếp tục củng cố hành vi. Ngược lại nếu như các
thành viên nhận được sư phản hồi khó chịu thì anh ta sẽ cố gắng tránh có các biểu
hiện kiểu đó trong tương lai.
Bên cạnh đó thuyết này cịn giúp cho việc giải thích hành vi lây chuyền từ
thành viên này sang thành viên khác nếu như được các thành viên trong nhóm
hưởng ứng
Khi vận dụng NVXH cần phải biết khen, thưởng, động viên khích lệ để
khuyến khích những hành vi được coi là chuẩn mực ví dụ như cần có những lời
khen khuyến khích động viên những thành viên biết rửa tay trước khi ăn, sau khi đi
vệ sinh và ngược lại có những hình phạt để nhắc nhở nhóm viên tránh lặp lại những
hành vi khơng phù hợp như sẽ phạt bằng cách đánh nhẹ và tay và kèm theo lời phê
phán khi các thành viên không rửa tay trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh . Ngoài ra
NVXH cần phải biết vận dụng các kỹ năng, môi trường và cơ hội để các khuôn mẫu
hành vi tích cực của thành viên nhóm xuất hiện và lặp đi, lặp lại, giúp các thành
viên nhóm nhận thức được các khn mẫu và có thời gian để thực hành.
Do bệnh tật và tác dụng phụ không mong muốn của các loại thuốc an thần
kinh tác động vào bệnh nhân mà họ khơng chỉ cùi mịn về cảm xúc mà còn mất dần
các chức năng cơ bản của một con người, đó là chức năng tự phục vụ, tự ăn, tự
uống, tự vệ sinh cá nhân…bởi vậy khi ứng dụng hoạt động CTXH nhóm với nhóm

thân chủ nhân viên xã hội cần hết sức linh hoạt và chủ động trong suốt q trình để
nhằm khuyến khích nhóm thân chủ học tập những hành vi tích cực, lặp đi lặp lại
nhiều lần để nhằm phục hồi dần những chức năng trong đời sống sinh hoạt hàng
ngày của thân chủ.

24


1.2. Thuyết nhu cầu:
1.2.1 Nội dung cơ bản của thuyết:
Mỗi con người đều có những nhu cầu về vật chất và tinh thần. Các nhu cầu
của con người thường rất đa dạng, phong phú khác nhau. Nhu cầu của con người nó
phản ánh mong muốn chủ quan hoặc khách quan tùy theo hoàn cảnh sống của mỗi
người, yếu tố văn hóa, nhận thức và vị trí xã hội của họ.
Abraham Maslow ( 1908-1970)- nhà tâm lý học gốc Do Thái đã chia nhu cầu
con người thành năm bậc thang từ thấp lên cao.
Nhu cầu sống còn: Được ăn uống, ngủ, nghỉ, hít thở khơng khí trong
lành…đây là những nhu cầu tối thiểu để nhằm duy trì sự sống .
Nhu cầu an tồn: Được sống trong thế giới hịa bình, khơng có chiến tranh,
bạo lực, hiểm họa sau chiến tranh, xung đột vũ trang…
Nhu cầu thuộc vào một nhóm nào đó: Là con người xã hội, con người cần
các nhu cầu giao tiếp, nhu cầu sự yêu thương, chia sẻ. Họ khơng muốn sự cơ đơn, bị
bỏ ra ngồi lề xã hội, họ mong muốn có hạnh phúc gia đình, sự tham gia và thuộc
về một nhóm nào đó
Nhu cầu được tơn trọng: Tự tơn trọng là giá trị của chính cá nhân mỗi người,
được người khác tôn trọng là sự mong muốn được người khác thừa nhận giá trị của mình
Nhu cầu hồn thiện: Trong cuộc sống ai cũng mong muốn tự khẳng định
mình và được xã hội tạo điều kiện để hoàn thiện và phát triển cá nhân [27, tr163].
1.2.2 Ứng dụng:
Vận dụng thuyết này vào việc thực hành ta thấy rằng việc đề xuất các hoạt

động CTXH nhóm nhằm tạo cơ hội cho bệnh nhân tham gia vào các hoạt đơng
nhóm như thảo luận, trao đổi, trị chuyện, bắt chước các hoạt động của NVXH
hướng dẫn, ca hát, … sẽ giúp cho họ cảm giác thuộc về một nhóm. Đây là nhu cầu
bậc 3 trong 5 bậc thang nhu cầu. Điều này là vô cùng quan trọng cho bệnh nhân
TTPL bởi khi bị mắc bệnh này họ luôn bị đẩy xa khỏithế giới thực tại, thông qua
hoạt động nhóm sẽ nhằm kéo họ trở về với thực tại, giúp cho họ có sự tương tác với
những người cùng cảnh ngộ, được chấp nhận và tôn trọng nên họ sẽ cảm nhận được

25


×