Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Đánh giá việc thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với người khuyết tật ở xã hợp đồng, huyện chương mỹ, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 116 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỘI XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

NGUYỄN THỊ QUỲNH

ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
TRỢ GIÚP XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƢỜI KHUYẾT TẬT Ở
XÃ HỢP ĐỒNG, HUYỆN CHƢƠNG MỸ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SỸ CÔNG TÁC XÃ HỘI

Hà Nội - 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỘI XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

NGUYỄN THỊ QUỲNH

ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
TRỢ GIÚP XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƢỜI KHUYẾT TẬT Ở
XÃ HỢP ĐỒNG, HUYỆN CHƢƠNG MỸ, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành: Công tác xã hội
Mã số: 60.90.01.01.

LUẬN VĂN THẠC SỸ CÔNG TÁC XÃ HỘI

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Hải Hữu

Hà Nội - 2014




LỜI CẢM ƠN
Sau một thời gian nghiên cứu, tìm hiểu và khảo sát thực địa, tôi đã
hoàn thành Luận văn Thạc sỹ chuyên ngành Công tác xã hội.
Với tình cảm trân trọng và lòng biết ơn sâu sắc, cho phép tôi được gửi lời
cảm ơn đến:
Tiến sỹ Nguyễn Hải Hữu (Cục Trưởng Cục chăm sóc và bảo vệ trẻ em, Bộ
lao động thương binh xã hội), người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo và động
viên tôi hoàn thành nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo, Cán bộ lao động thương binh xã
hội, trưởng thôn và Người khuyết tật tại xã Hợp Đồng đã giúp đỡ tôi rất nhiều
trong quá trình thu thập thông tin và hoàn thành nghiên cứu.
Qua đây tôi cũng xin cảm ơn các Thầy, cô trong khoa xã hội học, các thầy
cô trong bộ môn Công tác xã hội trong quá trình nghiên cứu đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi và trợ giúp tôi hoàn thành luận văn của mình.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả nghiên cứu

Nguyễn Thị Quỳnh


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................. 1
1. Lý do chọn đề tài................................................................................................... 1
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu .............................................................................. 2
3. Ý nghĩa của nghiên cứu ........................................................................................ 8
4. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ................................................................... 10
5. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................ 10
6. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................. 11

7. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .................................................................... 11
8. Giả thuyết nghiên cứu......................................................................................... 11
9. Phương pháp nghiên cứu .................................................................................... 12
NỘI DUNG CHÍNH ............................................................................................. 17
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ............................................. 17
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài ................................................................................... 17
1.1.1. Các khái niệm công cụ ................................................................................. 17
1.1.2. Một số lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu .............................................. 22
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ................................................................................ 33
1.2.1. Tổng quan địa bàn nghiên cứu .............................................................. 33
1.2.2. Đặc điểm về người khuyết tật trên địa bàn nghiên cứu ........................ 34
1.2.3. Các chính sách trợ giúp xã hội hiện nay đối với Người khuyết tật ở xã
Hợp Đồng ........................................................................................................ 36
Tiểu kết chương 1 ................................................................................................... 49
Chương 2. THỰC TRẠNG VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP
XÃ HỘI ĐỐI VỚI NGƢỜI KHUYẾT TẬT Ở XÃ HỢP ĐỒNG ................ 50
2.1 Tình hình chung về Người khuyết tật.............................................................. 50
2.1.1. Chăm sóc đời sống người khuyết tật ........................................................... 50
2.1.2. Chăm sóc sức khỏe, chỉnh hình, phục hồi chức năng ............................... 51


2.1.3. Học văn hoá đối với người khuyết tật ....................................................... 52
2.1.4. Học nghề của người khuyết tật .................................................................... 53
2.1.5. Việc làm của người khuyết tật ..................................................................... 54
2.1.6. Tiếp cận văn hóa, thể thao............................................................................ 55
2.1.7. Tiếp cận công trình công cộng..................................................................... 55
2.2. Thực trạng việc triển khai chính sách trợ giúp xã hội đối với Người khuyết
tật tại xã Hợp Đồng ................................................................................................. 56
2.2.1. Tình hình chung về Người khuyết tật trên địa bàn xã Hợp Đồng ........ 56
2.2.2. Hoạt động triển khai chính sách trợ giúp xã hội đối với Người khuyết

tật tại xã Hợp Đồng ......................................................................................... 57
Tiểu kết chương 2 ................................................................................................... 70
Chương 3. ĐÁNH GIÁ VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP XÃ
HỘI VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG CHÍNH SÁCH ......................................................................................... 72
3.1. Nhận định của Người hưởng lợi về hiệu quả và tác động của chính sách trợ
giúp xã hội đối với Người khuyết tật trên địa bàn xã Hợp Đồng ............................ 72
3.1.1 Chính sách trợ cấp hàng tháng ............................................................... 72
3.1.2. Chính sách trợ giúp về y tế ................................................................... 73
3.1.3. Chính sách về giáo dục ......................................................................... 74
3.1.4. Chính sách về học nghề, việc làm ......................................................... 75
3.1.5. Chính sách về vui chơi, giải trí ............................................................. 75
3.2. Những hạn chế và khó khăn của người khuyết tật trong diện thụ hưởng
khi nhận các chính sách trợ giúp và nguồn lực hỗ trợ giải quyết ................. 76
3.2.1. Chính sách về trợ cấp hàng tháng ......................................................... 76
3.2.2. Chính sách về trợ giúp y tế ................................................................... 78
3.2.3. Chính sách trợ giúp về giáo dục ............................................................ 79
3.2.4. Chính sách trợ giúp về học nghề và việc làm ....................................... 80
3.2.5. Chính sách trợ giúp về vui chơi, giải trí................................................ 81


3.3. Nguyên nhân và bài học kinh nghiệm ............................................................ 82
3.4. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động chính sách trợ giúp xã hội
đối với NKT ở xã Hợp Đồng ................................................................................. 83
3.4.1. Nhóm giải pháp về truyền thông ........................................................... 83
3.4.2. Nhóm giải pháp về thực hiện chính sách ............................................. 85
3.4.3. Xây dựng chương trình, kế hoạch của địa phương trong việc thực hiện
các chính sách trợ giúp xã hội đối với Người khuyết tật ................................ 89
3.4.4. Vai trò của Nhân viên xã hội trong trợ giúp Người khuyết tật trên địa
bàn xã Hợp Đồng ............................................................................................ 90

Tiểu kết chương 3 ................................................................................................... 91
KẾT LUẬN & KHUYẾN NGHỊ ....................................................................... 93
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO .......................................................... 96
PHỤ LỤC


DANH MỤC BẢNG - BIỂU ĐỒ - HÌNH
Danh mục bảng
Bảng 1.3. Hệ thống chính sách trợ giúp xã hội cho người khuyết tật
hiện nay ............................................................................................. 38
Danh mục biểu đồ
Biểu đồ 2.1: Nguồn thông tin về chính sách trợ giúp xã hội cho người
khuyết tật ........................................................................................................ 61
Biểu đồ 2.3: Các nguồn hỗ trợ khi gặp vướng mắc về chế độ KCB ............... 66
Danh mục hình
Hình 1.1. Sơ đồ cấp bậc nhu cầu theo Maslow ............................................... 22
Hình 2.1. Lược đồ quy trình thực hiện việc xét duyệt danh sách người khuyết
tật nhận trợ giúp xã hội ................................................................................... 58
Hình 2.2: Sơ đồ sinh thái của những hộ có người khuyết tật trong nhóm thụ
hưởng tại xã Hợp Đồng ................................................................................... 62


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ASXH

: An sinh xã hội

CTXH

: Công tác xã hội


UBND

: Ủy ban nhân dân

NKT

: Người khuyết tật



: Nghị định

CP

: Chính phủ

TTLT

: Thông tư liên tịch

BLĐTBXH

: Bộ lao động thương binh xã hội

BYT

: Bộ y tế

BTC


: Bộ tài chính

BGDĐT

: Bộ giáo dục đào tạo

TGXH

: Trợ giúp xã hội

ILO

: Tổ chức lao động quốc tế


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Qua gần 30 năm đổi mới, Đất nước ta đã đạt được những thành tựu
đáng kế trên tất cả các lĩnh vực Kinh tế - Văn hóa – Xã hội, cuộc sống của
người dân đã không ngừng cải thiện và nâng lên. Ngoài chăm lo cuộc sống
vật chất, tinh thần cho người dân, Đảng và Nhà nước đã chỉ đạo sát sao hơn
công tác trợ giúp các đối tượng yếu thế trong xã hội như: Người cao tuổi,
người già cô đơn, trẻ em mồ côi, trẻ em bị nhiễm HIV/AIDs… đặc biệt là
Người khuyết tật.
Người khuyết tật là người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ
thể hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao
động, sinh hoạt, học tập gặp khó khăn [29, tr.1]. Để giúp Người khuyết tật có
thể vượt qua được những khó khăn do khiếm khuyết của cơ thể, hòa nhập vào
cuộc sống thì chính sách xã hội đóng vai trò không nhỏ trong việc ổn định

cuộc sống của Người khuyết tật. Các chính sách đó có thể là: trợ cấp xã hội,
bảo hiểm y tế, giáo dục, việc làm… Mục đích của các chính sách trợ giúp trên
nhằm tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất để cho Người khuyết tật có thể phát
triển cả thế chất và tinh thần. Điều này thể hiện tinh thần Nhân văn cao cả của
Đảng và Nhà nước đối với những đối tượng yếu thế, những người thiệt thòi
gặp nhiều khó khăn trong cuộc sống
Năm 2010 được đánh dấu là năm bước ngoặt trong công tác chăm sóc
Người khuyết tật bằng việc ra đời Luật Người khuyết tật, Luật người khuyết
tật là sự kế thừa của Pháp lệnh về Người tàn tật năm 1998. Ngoài ra, Đảng và
Nhà nước còn có các nghị định, thông tư, hướng dẫn trong công tác chăm sóc
Người khuyết tật như: Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 04 năm
2012 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người
khuyết tật, thông tư số 37/2012/ TTLT –BLĐTBXH - BYT – BTC – BGĐT
thông tư liên tịch quy định về việc xác định mức độ khuyết tật do hội đồng
xác định mức độ khuyết tật thực hiện.

1


Hiện nay, theo báo cáo của Bộ lao động thương binh và xã hội cả nước có
khoảng 6,7 triệu Người khuyết tật chiếm khoảng 7,5% dân số. Đa số (khoảng
87%) người khuyết tật sống ở nông thôn [37, tr.1]. Để giúp người khuyết tật
vượt qua được rào cản, khó khăn trong cuộc sống thì việc thực hiện các chính
sách của Nhà nước và sự hỗ trợ của cộng đồng là điều hết sức cần thiết.
Xã Hợp Đồng là một xã nằm cách trung tâm huyện Chương Mỹ 5Km,
kinh tế xã hội của xã đang có bước phát triển. Dân số xã Hợp Đồng là 6.786
nhân khẩu tương ứng với 1.676 hộ trong đó có 80 Người khuyết tật nặng
chiếm 1,2% dân số toàn xã [32, tr.3].
Nhờ có sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và chính quyền địa phương
công tác chăm sóc Người khuyết tật đã có chuyển biến rõ rệt, cuộc sống của

Người khuyết tật đã có những cải thiện đáng kể, từ việc đáp ứng nhu cầu về
dinh dưỡng, chăm sóc sức khoẻ đến việc làm, giáo dục, hoạt động văn hoá thể
thao, vui chơi giải trí….Bên cạnh những thành tựu đã đạt được về công tác
chăm sóc Người khuyết tật thì vẫn còn một số khó khăn, bất cập như: một số
người khuyết tật còn chưa tiếp cận được với các chính sách trợ giúp của Nhà
nước vì thiếu những thông tin liên quan đến chính sách trợ giúp hay do cán bộ
của cơ quan hành chính Nhà nước gây khó khăn, phiền nhiễu trong công tác
tiếp cận các chính sách trên.
Nhằm khắc phục những rào cản, khó khăn, thách thức và góp phần
nâng cao nhận thức, trách nhiệm của người thực hiện chính sách, nâng cao
hiệu quả thực hiện chính sách. Học viên đã lựa chọn đề tài: “Đánh giá việc
thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với Người khuyết tật ở xã Hợp Đồng,
huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội”.
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
2.1. Những nghiên cứu trên thế giới

2


Báo cáo của liên hợp quốc về người khuyết tật (2002) chỉ ra rằng người
khuyết tật chiếm trên 10% dân số thế giới, cuộc sống của họ đa phần gặp khó
khăn cả về kinh tế và tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản.
Năm 2011 trong một báo cáo của Liên Hợp Quốc (UN) và Tổ chức lao
động quốc tế ILO đã chỉ ra có khoảng 5 tỷ người (khoảng 75% dân số thế
giới) không được hưởng các chế độ an sinh xã hội phù hợp. Trợ lý Tổng thư
ký Liên hợp quốc, đồng thời là Tổng Giám đốc Cơ quan Liên hợp quốc phụ
trách các vấn đề về phụ nữ - bà Michelle Bachelet cho biết: Trong suốt 6 thập
kỷ qua, nền kinh tê thế giới tăng trưởng mạnh mẽ và tổng sản phẩm quốc nội
của thế giới cũng tăng gấp 10 lần nhưng việc tiếp cận với các dịch vụ thiết
yếu của người dân vẫn còn hạn chế. Bởi vậy, bà Michelle Bachelet cho rằng:

“Đảm bảo an sinh xã hội là thách thức cho tất cả các quốc gia. Mỗi quốc gia
cần thi hành các chính sách việc làm cho phụ vữ và thanh niên”. Báo cáo của
UN và ILO cho thấy, có khoảng 38% dân số thế giới (tương đương 2,6 tỷ
người) không được hưởng các hệ thống chăm sóc sức khỏe thỏa đáng và 884
triệu người không được dùng nước sạch. Thêm vào đó, có khoảng 1,4 tỷ
người vẫn phải sống ở mức dưới 1,25 USD/ ngày. Báo cáo cũng đề xuất các
nguồn trợ cấp xã hội công cộng dành cho những gia đình nghèo, trong đó
bao gồm trợ cấp cho những người già cả, người khuyết tật và khoản trợ cấp
dành cho trẻ em và những người thất nghiệp. Bên cạnh đó, chăm sóc y tế,
giáo dục, nước sạch và vệ sinh dịch tễ cũng nên được đảm bảo cho tất cả
mọi người [62].
Công ước của Liên hợp quốc về quyền của người khuyết tật (2006)
cũng đã xác định được những quyền cơ bản của người khuyết tật, trong đó
cũng đã nhấn mạnh đến các quyền về chăm sóc sức khỏe, học tập, việc làm,
bảo đảm thu nhập và an sinh xã hội; đặc biệt công ước cũng nhấn mạnh đến
nguyên tắc chống phân biệt đối xử, bảo vệ phụ nữ và trẻ em khuyết tật. Việt
Nam cũng đã ký kết tham gia thực hiện công ước. [51].

3


Báo cáo của cố vấn quốc hội Mỹ về người khuyết tật (2013) cho rằng
người khuyết tật ở Mỹ chiếm khoảng 15% dân số nước Mỹ; bên cạnh những
chính sách trợ giúp của nhà nước cho người khuyết tật về chăm sóc sức khỏe,
tạo việc làm họ cũng gặp rất nhiều rào cản tiếp cận các dịch vụ xã hội như:
vui chơi giải trí, việc làm.
Hiện nay hầu hết các quốc gia đã nghiên cứu và ban hành chính sách
trợ giúp người khuyết tật, dựa vào lý thuyết vòng đời từ khi con người sinh ra
còn là trẻ em, đến khi trưởng thành và trở thành người già, trong quá trình ấy
một bộ phận người dân không may mắn rơi vào tình trạng khuyết tật. Với

quan điểm các quốc gia thành viên đã tham gia phê duyệt công ước của liên
hợp quốc về quyền của người khuyết tật phải có trách nhiệm bảo đảm an sinh
xã hội cho người khuyết tật. Nhờ có hệ thống chính sách an sinh xã hội cho
người khuyết tật mà cuộc sống của đại đa số người khuyết tật được ổn định và
người khuyết tật có cơ hội phát triển và hoà nhập cộng đồng.
2.2. Những nghiên cứu tại Việt Nam
Những năm gần đây đã có rất nhiều các tác giả, bộ, ngành nghiên cứu
về người khuyết tật. Cụ thể như: Năm 2008, Tổ chức lao động thế giới – ILO
đã có báo cáo khảo sát về đào tạo nghề và việc làm cho người khuyết tật tại
Việt Nam [38]. Năm 2009, Bộ lao động thương binh xã hội đã có một báo cáo
tổng kết 10 năm thực hiện pháp lệnh về Người khuyết tật [39]. Năm 2010,
Nguyễn Ngọc Toản có đề tài nghiên cứu về “Chính sách trợ giúp xã hội
thường xuyên ở cộng đồng Việt Nam” [40]. Năm 2012, Nguyễn Hải Hữu chủ
biên cuốn “Giáo trình nhập môn An sinh xã hội” [20], tác giả cũng tiến hành
nghiên cứu về “Thực trạng TGXH và ưu đãi xã hội ở nước ta năm 2001 –
2007 và khuyến nghị tới năm 2015” [19]. Năm 2013, Ban điều phối các hoạt
động hỗ trợ Người khuyết tật tại Việt Nam đã có báo cáo năm 2013 về hoạt
động trợ giúp người khuyết tật tại Việt Nam [36]. Năm 2014, Nguyễn Thị Hà
biên soạn tập bài giảng “Công tác xã hội với Người khuyết tật” [17].

4


Những tài liệu nghiên cứu trên đã phân tích, đánh giá trợ giúp Người
khuyết tật trên các khía cạnh khoa học và thực tiễn khác nhau.
Trong báo cáo về khảo sát nghề và việc làm cho người khuyết tật tại
Việt Nam của tổ chức lao động thế giới – ILO [38], đã chỉ rõ Chính phủ Việt
Nam chú trọng nhiều đến tầm quan trọng của vấn đề hòa nhập người khuyết
tật trong đào tạo nghề, việc làm và phát triển doanh nghiệp. Hiện nay, các
sáng kiến dành riêng cho phụ nữ khuyết tật còn bị hạn chế mặc dù chính phủ

đã nhận thấy những nhu cầu riêng của họ. Việt Nam nghiêm túc thực hiện
cam kết khung thiên niên kỷ Biwako của Chương trình thập kỷ thứ 2 vì Người
khuyết tật khu vực Châu Á – Thái Bình Dương của Ủy ban kinh tế xã hội của
Liên Hợp Quốc (ESCAP). Gần đây, Việt Nam đã tham gia ký nhưng chưa phê
chuẩn, Công ước của Liên Hợp Quốc về quyền của Người khuyết tật. Trong
báo cáo về khảo sát nghề và việc làm cho người khuyết tật tại Việt Nam của
tổ chức lao động thế giới – ILO đã cho thấy tại Việt Nam rất ít được đào tạo
nghề và hướng dẫn về việc làm cũng như về phát triển doanh nghiệp. Chính
phủ cũng như bản thân người khuyết tật nhận thấy cần có chính sách đào tạo
riêng cho người khuyết tật, các dịch vụ bố trí việc làm riêng và các kế hoạch
và hoạt động phát triển kinh doanh riêng cho người khuyết tật. Tuy nhiên,
pháp luật về đào tạo nghề và việc làm của Việt Nam không nêu rõ trong các
hoạt động chủ đạo và chính phủ cũng chưa có chính sách khuyến khích đào
tạo nghề hòa nhập riêng cho Người khuyết tật ngoài chính sách giáo dục hòa
nhập. Tuy nhiên, tất cả các trung tâm trước đây đào tạo riêng cho người
khuyết tật nay đều mở cửa đối với mọi sinh viên (trên thực tế các trung tâm
này vẫn chủ yếu phục vụ người khuyết tật, trẻ em mồ côi, cựu chiến binh và
những người có hoàn cảnh không may mắn khác). Nhờ có một số ưu tiên
riêng, đã có nhiều trường/trung tâm dạy nghề dành riêng cho người khuyết tật
được thành lập. Nhưng trên thực tế chỉ phục vụ các khu vực thành thị. Tại các
khu vực nông thôn, việc tiếp cận đào tạo nghề rất bị hạn chế. Các dịch vụ bố

5


trí việc làm thường gắn liền với cơ sở đào tạo nghề. Tỷ lệ học sinh tốt nghiệp,
kiếm được việc làm sau đào tạo nghề khá thấp và phần lớn những học viên tốt
nghiệp chủ yếu tìm được việc làm tại các cơ sở dành riêng cho người khuyết
tật chứ không phải tại các doanh nghiệp thông thường. Tại Việt Nam, số các
doanh nghiệp dành riêng cho người khuyết tật khá nhiều. Hơn 8000 người

khuyết tật làm việc tại các doanh nghiệp này. Tuy nhiên, phần lớn là các cơ sở
rất nhỏ, hoạt động lợi nhuận thấp như các ngành thủ công, mỹ nghệ, matsxa,
đan lát.. Khả năng được đào tạo một cách phù hợp hoặc tham gia các dịch vụ
phát triển kinh doanh tại các doanh nghiệp này là rất hạn chế.
Năm 2009, Bộ lao động thương binh xã hội đã có báo cáo tổng kết về
10 năm thực hiện pháp lệnh về người tàn tật [39]. Trong báo cáo đã chỉ rõ về
thực trạng người khuyết tật. Theo ước tính cả nước có khoảng 5,1 triệu người
khuyết tật, chiếm khoảng 6% dân số, trong đó có 1,1 triệu khuyết tật nặng,
chiếm 21,5% tổng số người khuyết tật. Bao gồm 29% khuyết tật vận động,
17% tâm thần, 14% tật thị giác, 9% tật thính giác, 7% tật ngôn ngữ, 7% trí tuệ
và 17% các dạng tật khác. Tỷ lệ nam là người khuyết tật cao hơn nữ do các
nguyên nhân của hậu quả chiến tranh, tai nạn lao động, tai nạn thương
tích….Nguyên nhân gây khuyết tật có 36% bẩm sinh, 32% do bệnh tật, 26%
do hậu quả chiến tranh và 6% do tai nạn lao động. Đời sống vật chất, tinh thần
của người khuyết tật còn nhiều khó khăn. Có tới 80% người khuyết tật ở
thành thị và 70% người khuyết tật ở nông thôn sống dựa vào gia đình, người
thân và trợ cấp xã hội; 32,5% thuộc diện nghèo (cao gấp hai lần so với tỷ lệ
nghèo chung cùng thời điểm); 24% ở nhà tạm. Những khó khăn này cản trở
người khuyết tật tiếp cận dịch vụ y tế, giáo dục, học nghề, tìm kiếm việc làm,
tham gia giao thông, dẫn đến khó khăn trong cuộc sống và hoà nhập với cộng
đồng [39]. Đồng thời báo cáo cũng nêu rõ các kết quả thực hiện công tác
chăm sóc người khuyết tật trên các lĩnh vực như: trợ cấp hàng tháng đối với
người khuyết tật, hộ gia đình nuôi dưỡng người khuyết tật, người khuyết tật

6


có việc làm, số người khuyết tật được tiếp cận với các công trình giao thông
công cộng. Từ đó đề ra những giải pháp để giúp công tác thực hiện pháp lệnh
người tàn tật được tốt hơn.

Năm 2010, Nguyễn Ngọc Toản đã có nghiên cứu về đề tài: “Chính sách
trợ giúp xã hội thường xuyên ở cộng đồng Việt Nam”. Tác giả đã có viết một
phần về Người khuyết tật. Trong luận án, tác giả đã đưa ra cách hiểu mới về
trợ giúp xã hội không chỉ là cứu đói, hỗ trợ lương thực cho cá nhân, hộ gia
đình, chịu hậu quả thiên tai, chiến tranh, mà đã mở rộng thành các hợp phần
chính sách là trợ giúp đột xuất và trợ giúp thường xuyên. Mỗi hợp phần chính
sách lại bao gồm các chính sách bộ phận đặc biệt như chính sách trợ giúp xã
hội thường xuyên tại cộng đồng gồm các chính sách bộ phận là: trợ cấp xã hội
hàng tháng, trợ giúp về y tế, trợ giúp về giáo dục, trợ giúp về việc làm, trợ
giúp về học nghề. Đồng thời trong bài viết cũng chỉ ra được số lượng Người
khuyết tật (2008) trên cả nước và phạm vi phân bố Người khuyết tật, dạng
khuyết tật và số lượng Người khuyết tật cũng như nhu cầu của Người khuyết
tật và việc đáp ứng nhu cầu của Người khuyết tật.. Kết quả nghiên cứu phát
hiện nhu cầu trợ giúp tương đối đông, tính chung 16,22% dân số cần trợ giúp
xã hội. Các nhu cầu trợ giúp (đời sống, sức khỏe, giáo dục) là khác nhau, tùy
thuộc vào các nhóm đối tượng cụ thể. Các công cụ chính sách được quy định
đồng bộ (bao gồm trợ cấp xã hội, trợ giúp về y tế, trợ giúp về giáo dục. Tính
hiệu quả của chính sách ngày càng cao theo thời gian. Tuy nhiên tính hiệu
lực, hiệu quả, tính công bằng và bền vững của chính sách còn chưa đảm bảo
(mới bao phủ 1,45% dân số, 12,2% thuộc diện chưa hưởng chính sách, 32%
đối tượng, 55% cán bộ chưa thực sự hài lòng với chính sách). Đồng thời dựa
trên những kết quả thu được, tác giả cũng đã đưa ra định hướng, giải pháp hoàn
thiện chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên ở cộng đồng Việt Nam gồm:
+ Định hướng đổi mới chính sách: chuyển từ quan điểm chính sách
nhân đạo sang chính sách bảo đảm thực hiện quyền cho đối tượng hưởng lợi,

7


đồng thời phải đảm bảo sự tương đồng giữa các chính sách khác trên cơ sở

phát triển kinh tế xã hội và cải cách hành chính.
+ Các giải pháp cụ thể: Mở rộng đối tượng hưởng lợi nhằm bao phủ
toàn bộ dân cư khó khăn, đề xuất mức chuẩn trợ cấp tối thiểu và các hệ số xác
định mức trợ cấp đối với từng đối tượng cụ thể, đa dạng các hình thức chăm
sóc, nghiên cứu xây dựng luật trợ giúp xã hội và hoàn thiện kế hoạch chính
sách xã hội thường xuyên ở cộng đồng [40].
Năm 2007, Nguyễn Hải Hữu cũng đã có nghiên cứu về thực trạng trợ
giúp xã hội và ưu đãi xã hội ở nước ta năm 2001 – 2007 và khuyến nghị đến
năm 2015 [19]. Tác giả đã đề cập đến các đối tượng bảo trợ xã hội trong đó có
người khuyết tật và các trợ giúp xã hội mà người khuyết tật được hướng đến.
Từ đó, đề ra các kiến nghị, giải pháp tiếp tục hoàn thiện các chính sách trợ giúp
xã hội khám chữa bệnh, giáo dục, tiếp cận các công trình giao thông công cộng
cho các đối tượng bảo trợ xã hội nói chung và người khuyết tật nói riêng.
Qua các nghiên cứu của các tác giả cũng như các bộ ngành, đã cho
chúng ta thấy một bức tranh về thực trạng người khuyết tật, kết quả thực hiện
chính sách và đề xuất, kiến nghị các giải pháp tăng cường hệ thống thực thi các
chính sách liên quan đến người khuyết tật. Tuy vậy các nghiên cứu nêu trên
đều tập trung vào tầm vĩ mô trên phạm vi toàn quốc, chưa có đề cập đến tình
hình người khuyết tật cụ thể của một huyện hay một xã nào; Chính vì lẽ đó mà
nghiên cứu về tình hình thực hiện chính sách trợ giúp đối với người khuyết tật
ở cấp xã sẽ là những nghiên cứu thực địa mang tính bổ sung cho các nghiên
cứu trên phạm vi toàn quốc là rất cần thiết và có ý nghĩa thực tiễn cao.
3. Ý nghĩa của nghiên cứu
3.1. Ý nghĩa khoa học
Với kết quả nghiên cứu đạt được luận văn sẽ thể hiện rõ được các khía
cạnh sau:

8



Hiệu quả của việc thực hiện các chính sách xã hội trong việc trợ giúp
Người khuyết tật giúp họ ổn định và cải thiện cuộc sống như thế nào cũng như
tăng cường khả năng thực hiện quyền của người khuyết tật tại cộng đồng, qua
đó minh chứng việc chính sách đi vào cuộc sống như thế nào, những rào cản
và thách thức trong việc thực thi chính sách, giúp cho các cơ quan quản lý có
cái nhìn toàn diện hơn về các cơ chế, chính sách đã ban hành và tiếp tục hoàn
thiện cơ chế, chính sách để giảm thiểu những rào cản trong việc tiếp cận
chính sách trợ giúp đối với người khuyết tật
Đánh giá việc thực hiện của các cơ quan quản lý Nhà nước trong công
tác thực thi pháp luật, chính sách của Nhà nước đối với Người khuyết tật, qua
đó đề cao trách nhiệm của các cơ quan nhà nước và cá nhân trong việc thực
thi chính sách trợ giúp người khuyết tật
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
● Đối với Nhà nước
Kết quả nghiên cứu giúp nhà nước, nhà hoạch định chính sách, hiểu rõ
hơn nhu cầu, đời sống, những khó khăn của người khuyết tật cũng như gia đình
nuôi dưỡng Người khuyết tật. Từ đó, đưa ra các chính sách phù hợp với Người
khuyết tật và các chính sách phát huy được hiệu quả trong cuộc sống.
Kết quả nghiên cứu sẽ giúp Nhà nước có cái nhìn khách quan, toàn diện
về công tác trợ giúp xã hội đối với Người khuyết tật và gia đình Người khuyết
tật. Từ đó có các giải pháp hiệu quả hơn trong việc nghiên cứu ban hành chính
sách và thực thi chính sách trợ giúp người khuyết tật
● Đối với gia đình Người khuyết tật
Gia đình người khuyết tật được Đảng và Nhà nước quan tâm bằng việc trợ
cấp, trợ giúp đối với Người nuôi dưỡng Người khuyết tật. đồng thời cũng đề cao
trách nhiệm của gia đinh trong việc chăm sóc và trợ giúp người khuyết tật
Gia đình Người khuyết tật được biết thêm những thông tin liên quan đến
quyền lợi và nghĩa vụ của gia đình trong công tác chăm sóc Người khuyết tật.

9



● Đối với Người khuyết tật
Hiểu biết thêm chính sách của nhà nước đối với người khuyết tật, được
tìm hiểu nhu cầu và đánh giá được những khó khăn, vướng mắc Người khuyết
tật gặp phải trong cuộc sống. Thông qua hiểu biết về sự quan tâm của đảng,
nhà nước đối với người khuyết tật từ đó giúp họ có được động cơ phấn đấu
vươn lên vượt qua khó khăn của hoàn cảnh tật nguyền và hoà nhập với cuộc
sống của cộng đồng.
4. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đánh giá việc thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với Người
khuyết tật ở xã Hợp Đồng, huyện Chương Mỹ, thành phố Hà Nội.
4.2. Khách thể nghiên cứu
- Hộ gia đình người khuyết tật và người khuyết tật đang hưởng trợ
giúp xã hội.
- Trưởng ban phụ trách khối văn xã và cán bộ thực hiện chính sách trợ
giúp cấp xã.
5. Phạm vi nghiên cứu
5.1. Thời gian nghiên cứu
Từ tháng 12/2013 đến tháng 10/2014.
5.2. Không gian nghiên cứu
Địa bàn xã Hợp Đồng, huyện Chương Mỹ, Thành phố Hà Nội.
5.3. Giới hạn nghiên cứu
5 nhóm chính sách trợ giúp xã hội đối với Người khuyết tật như: (i) Trợ
cấp xã hội hàng tháng, (ii) trợ giúp về cấp thẻ bảo hiểm y tế và chăm sóc sức
khoẻ, (iii) trợ giúp trong việc tiếp cận dịch vụ giáo dục, (iv) trợ giúp trong
việc học nghề và việc làm, (v) trợ giúp trong việc tổ chức các hoạt động vui
chơi giải trí.


10


6. Câu hỏi nghiên cứu
Thực trạng việc thực hiện chính sách trợ giúp xã hội đối với Người
khuyết tật như thế nào?
Vai trò của Nhân viên công tác xã hội trong việc khỏa lấp những thiếu
hụt trong quá trình thực hiện chính sách như thế nào?
Triển khai chính sách trợ giúp xã hội đối với Người khuyết tật đạt hiệu
quả thì chúng ta cần làm như thế nào?
7. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
7.1. Mục đích nghiên cứu
Đánh giá được hiệu quả của các chính sách trợ giúp xã hội đối với
Người khuyết tật trên các khía cạnh: ổn định cuộc sống, có việc làm, tiếp cận
được các dịch vụ y tế, giáo dục, vui chơi giải trí.
7.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục đích nghiên cứu, luận văn sẽ thực hiện từng
nhiệm vụ cơ bản sau:
Đánh giá việc thực hiện các chính sách trợ giúp đối với người khuyết
tật trên địa bàn nghiên cứu.
Tìm hiểu, mô tả được nhu cầu của Người khuyết tật thông qua việc
thực hiện các chính sách trợ giúp xã hội.
Đánh giá được số hộ nuôi dưỡng, chăm sóc người khuyết tật có cải
thiện về vật chất, nhà ở…thông qua các chính sách trợ giúp của nhà nước
Đánh giá được những khó khăn mà người khuyết tật gặp phải.
Đề xuất các giải pháp khắc phục và tăng cường vai trò của nhân viên
công tác xã hội đối với việc trợ giúp người khuyết tật trên địa bàn xã.
8. Giả thuyết nghiên cứu
Người khuyết tật nuôi sống được bản thân và tự ổn định được cuộc
sống khi mà Người khuyết tật có được các chính sách về việc làm dựa trên

từng điểm mạnh của cá nhân Người khuyết tật.

11


Người khuyết tật tiếp cận được với giáo dục khi tất cả mọi người trong
xã hội hỗ trợ người khuyết tật và các cơ sở hạ tầng, phương tiện học tập…đáp
ứng được nhu cầu của Người khuyết tật.
Người khuyết tật biết được quyền và đảm bảo việc thực hiện quyền khi
công tác tuyên truyền được thực hiện tốt và mọi chính sách của Đảng và Nhà
nước đến được với Người khuyết tật, Người khuyết tật phát huy được thế
mạnh của bản thân khi chúng ta biết phân tích được nhu cầu, điểm mạnh của
từng cá nhân trong công tác chăm sóc, trợ giúp Người khuyết tật.
Hiện thực hóa các quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà
nước đối với Người khuyết tật thì đòi hỏi vai trò quan trọng của Nhân viên xã
hội trong việc trợ giúp người khuyết tật.
9. Phƣơng pháp nghiên cứu
9.1. Phƣơng pháp luận nghiên cứu
Phương pháp luận chủ đạo xuyên suốt và chi phối đề tài là chủ nghĩa
duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử. Đây là phương pháp luận để
lý giải các sự kiện được nghiên cứu và được ứng dụng trong phân tích đề tài
nghiên cứu này như sau:
Thứ nhất: Việc hoạch định chính sách trợ giúp xã hội nói chung và chính
sách trợ giúp xã hội cho người khuyết tật nói riêng là một tồn tại khách quan.
Đây là vấn đề phù hợp tất yếu với sự phát triển của lịch sử, xã hội và mọi nền
kinh tế. Thế giới đang bước vào vấn đề toàn cầu hóa sâu sắc, việc chăm sóc,
bảo vệ và phát huy vai trò của các đối tượng yếu thế nói chung và người khuyết
tật nói riêng không còn là vấn đề của riêng một quốc gia mà có tính chất toàn
cầu. Hơn nữa việc tăng cường, chăm sóc và đảm bảo tất cả những quyền của
người khuyết tật được thực hiện thể hiện sự quan tâm của Đảng và Nhà nước

đối với người khuyết tật. Với mục đích nhân văn cao cả, đảm bảo quyền sống,
quyền học tập, quyền có làm việc, quyền vui chơi, giải trí của người khuyết tật,
xóa bỏ khoảng cách giữa khuyết tật và không khuyết tật.

12


Thứ hai: Quá trình nhận thức không chỉ dừng lại ở việc mô tả các hiện
tượng bên ngoài mà còn hướng tới nhận thức bản chất bên trong của nó. Cụ
thể, nghiên cứu về hệ thống chính sách trợ giúp xã hội cho người khuyết tật
và thực thi chính sách sẽ giúp những nhà hoạch định chính sách, những cán
bộ thực hiện chính sách và nhân viên công tác xã hội có cái nhìn tổng quát về
vấn đề, vai trò quan trọng của hệ thống đó trong việc huy động nguồn lực trợ
giúp cho người khuyết tật để phần nào giúp cuộc sống của người khuyết tật
bớt khó khăn và giúp họ tự ổn định cuộc sống và vươn lên trở thành người có
ích cho xã hội.
Thứ ba: Các nghiên cứu xã hội phải xuất phát từ thực tế lịch sử của mỗi
xã hội cụ thể với nhu cầu thực tế của mỗi nhóm thân chủ. Xã hội là luôn biến
đổi bởi vậy chính sách xã hội phải luôn luôn thay đổi cho phù hợp với tình
hình mới. Việc nghiên cứu và thường xuyên cập nhật để tăng cường những
mặt mạnh của chính sách và giảm thiểu những tồn tại là công việc cần phải
được tiến hành một cách thường xuyên, liên tục, nghiêm túc và có sự đầu tư.
Như vậy, việc nhìn nhận hiệu quả của các chính sách trợ giúp cho
người khuyết tật cần tiến hành trên nhiều phương diện. Dựa trên quan điểm
biện chứng khi nghiên cứu tác động của hệ thống chính sách trợ giúp xã hội
đối với người khuyết tật cần phải đặt trong mối liên hệ, tác động nhiều chiều.
Hiệu quả của các chính sách này là yếu tố trung tâm chịu sự chi phối của
nhiều nhân tố khác như: tình hình kinh tế xã hội, cơ chế quản lý, tổ chức thực
hiên, vai trò của nhân viên công tác xã hội, sự quan tâm của cộng đồng và
cách thức truyền đạt thông tin đưa chính sách vào cuộc sống.

9.2 Phƣơng pháp thu thập thông tin
9.2.1. Phƣơng pháp phỏng vấn bằng bảng hỏi
(Xem phụ lục 1. Bảng hỏi)

13


Trong nghiên cứu này, tác giả tiến hành khảo sát bằng bảng hỏi với 80
người khuyết tật nặng trực tiếp trong diện thụ hưởng chính sách trợ cấp xã hội
hàng tháng tại xã Hợp Đồng.
Người khuyết tật nằm trong diện thụ hưởng chính sách là những đối
tượng đặc thù. Mặc dù về mặt cơ cấu trên thực tế chưa đủ lớn để có thể rút ra
những kết luận trên bình diện vĩ mô. Tuy nhiên, xét riêng tại địa bàn nghiên
cứu, cơ cấu mẫu như vậy có thể được xem là đảm bảo tính đại diện và độ tin
cậy cho những kết luận rút ra thuộc phạm vi địa bàn nghiên cứu.
Đối tượng khảo sát là 80 người khuyết tật nặng thuộc các dạng tật
khác nhau và mức trợ cấp khác nhau đang hưởng trợ cấp xã hội hàng
tháng tại xã Hợp Đồng.
Kết quả thu được, được xử lý trên phần mềm SPSS
Cơ cấu mẫu như sau:
* Về giới tính:

Giới tính

tỷ lệ
số Người

(%)

Nam


44

55,0

Nữ

36

45,0

Tổng

80

100,0

* Về trình độ học vấn
Tỷ lệ

Trình độ học vấn

số Người

(%)

Không biết chữ

51


63,8

Tiểu học

17

21,3

THCS

7

8,8

THPT

3

3,8

Trung cấp/cao đẳng

1

1,3

Đại học/trên ĐH

1


1,3

14


Tỷ lệ

Trình độ học vấn

số Người

(%)

Không biết chữ

51

63,8

Tiểu học

17

21,3

THCS

7

8,8


THPT

3

3,8

Trung cấp/cao đẳng

1

1,3

Đại học/trên ĐH

1

1,3

80

100,0

Tổng

 Cơ cấu tuổi
Tỷ lệ

Độ tuổi


Số Người

(%)

<16

Lỗi

5

6,25

16 ≤ 60

42

52,5

>60

30

37,5

Tổng

77

96,25


Hệ thống ??

3

Tổng

3,75

80

* Tình trạng hôn nhân

Tỷ lệ

Tình trạng hôn nhân

Số người

(%)

Có vợ/chồng

26

32,5

Chưa có vợ/chồng

31


38,75

1

1,25

khác

22

27,5

Tổng

80

100

Ly hôn/ly thân

* Phân loại khuyết tật
Người khuyết tật trên địa bàn nghiên cứu đều mắc các dạng tật khác
nhau. Đó là các dạng tật khuyết tật vận động, khuyết tật nghe, nói, khuyết tật
trí tuệ. Trong đó khuyết tật vận động là: 45 người chiếm 56,25% trên tổng số

15


80 người khuyết tật trong dạng thụ hưởng; khuyết tật nghe nói: 20 người chiếm
25% tổng số 80 người khuyết tật trong dạng thụ hưởng; khuyết tật trí tuệ 15 người

chiếm 18,75% trên tổng số 80 người khuyết tật trong dạng thụ hưởng.
Những Người khuyết tật trong dạng thụ hưởng đều hưởng ở mức độ
khuyết tật nặng.
9.2.2. Phƣơng pháp phỏng vấn sâu
Tác giả tiến hành phỏng vấn sâu theo cơ cấu đối tượng như sau:
(Xem phụ lục 2. Đề cương phỏng vấn sâu)
TT

Đối tƣợng phỏng vấn

Số lƣợng

1

Phó chủ tịch phụ trách khối văn xã

01

2

Cán bộ thực hiện chính sách

01

3

Người khuyết tật hoặc hộ gia đình

09


người khuyết tật
Tổng cộng:

11

9.3. Phƣơng pháp phân tích tài liệu
Tác giả phân tích, tổng hợp và tìm hiểu các tài liệu liên quan nhằm
mang lại một cái nhìn tổng quan nhất về vấn đề nghiên cứu. Các tài liệu đó
như: Công ước quốc tế về quyền của Người khuyết tật, Luật Người khuyết tật,
Nghị định số 28/2012/NĐ-CP ngày 10 tháng 04 năm 2012 quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật người khuyết tật, thông tư số
37/2012/TTLT –BLĐTBXH- BYT – BTC – BGĐT thông tư liên tịch quy
định về việc xác định mức độ khuyết tật do hội đồng xác định mức độ khuyết
tật thực hiện, báo cáo tổng kết 10 năm thực hiện pháp lệnh người tàn tật, các
báo cáo của địa phương có liên quan đến người khuyết tật… Từ đó, để đánh
giá xem việc thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước đối
với Người khuyết tật và lãnh đạo xã Hợp Đồng đã quan tâm đúng mức đến
Người khuyết tật hay chưa.

16


NỘI DUNG CHÍNH
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1. Các khái niệm công cụ
1.1.1.1. Đánh giá
Theo từ điển của Viện ngôn ngữ học thì “Đánh giá” có nghĩa nhận định
giá trị. Đánh giá gần nghĩa với các từ phê bình, nhận xét, nhận định, bình
luận, xem xét. Đánh giá của một cá nhân đối với một đối tượng là một trong

những nhân tố chính gắn với cá nhân và với quyết định ứng xử của cá nhân
với đối tượng.
1.1.1.2. Chính sách
Theo Từ điển tiếng Việt thì “chính sách” là “sách lược và kế hoạch cụ
thể nhằm đạt một mục đích nhất định, dựa vào đường lối chính trị chung và
tình hình thực tế mà đề ra” [52].
Theo tác giải Vũ Cao Đàm thì “chính sách là một tập hợp biện pháp
được thể chế hóa, mà một chủ thể quyền lực, hoặc chủ thể quản lý đưa ra,
trong đó tạo sự ưu đãi một hoặc một số nhóm xã hội, kích thích vào động cơ
hoạt động của họ nhằm thực hiện một mục tiêu ưu tiên nào đó trong chiến
lược phát triển của một hệ thống xã hội”. Theo tác giả thì khái niệm “hệ thống
xã hội” được hiểu theo một ý nghĩa khái quát. Đó có thể là một quốc gia, một
khu vực hành chính, một doanh nghiệp, một nhà trường [52].
Như vậy, phân tích khái niệm “chính sách” thì thấy:
- Chính sách là do một chủ thể quyền lực hoặc chủ thể quản lý đưa ra;
- Chính sách được ban hành căn cứ vào đường lối chính trị chung và
tình hình thực tế;
- Chính sách được ban hành bao giờ cũng nhắm đến một mục đích nhất
định; nhằm thực hiện một mục tiêu ưu tiên nào đó; chính sách được ban hành
đều có sự tính toán và chủ đích rõ ràng. [52].

17


×