Tải bản đầy đủ (.pdf) (136 trang)

Những yếu tố tác động đến việc tiếp cận dịch vụ y tế của hộ nghèo ở thành thị (nghiên cứu tại thành phố vinh, tỉnh nghệ an)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.49 MB, 136 trang )

I HC QUC GIA H NI
TRNG I HC KHOA HC X HI V NHN VN
-----***-----

PHAN TH THY H

Những yếu tố tác động đến việc tiếp cận dịch vụ
y tế của hộ nghèo ở thành thị
(Nghiờn cu ti thnh ph Vinh tnh Ngh An)

LUN VN THC S X HI HC

H NI - 2015


I HC QUC GIA H NI
TRNG I HC KHOA HC X HI V NHN VN
-----***-----

PHAN TH THY H

Những yếu tố tác động đến việc tiếp cận dịch vụ
y tế của hộ nghèo ở thành thị
(Nghiờn cu ti thnh ph Vinh tnh Ngh An)
Chuyờn ngnh : Xó hi hc
Mó s

: 60.31.30

LUN VN THC S X HI HC


Ngi hng dn khoa hc: PGS.TS. Trnh Vn Tựng

H NI - 2015


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành Luận văn Thạc sĩ của mình, trƣớc hết tôi xin gửi lời cảm ơn
đến Ban chủ nhiệm và các Thầy cô trong Khoa Xã hội học – Trƣờng Đại học Khoa
học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội đã luôn giúp đỡ và tạo điều kiện
cho tôi trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn của mình.
Tôi cũng xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến PGS. TS. Trịnh Văn
Tùng, thầy đã trực tiếp định hƣớng cho tôi hƣớng nghiên cứu và tận tình hƣớng dẫn
cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, các đồng nghiệp công tác
tại Trƣờng Đại học Vinh đã luôn tạo điều kiện và khuyến khích tôi trong suốt quá
trình học tập, nghiên cứu.
Tôi cũng xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ và ngƣời dân
Thành phố Vinh, Nghệ An; đặc biệt là sự động viên, chia sẻ của gia đình và những
ngƣời thân đã dành cho tôi trong suốt quá trình làm luận văn.
Mặc dù đã cố gắng rất nhiều nhƣng trong luận văn không thể tránh khỏi những
thiếu sót. Kính mong nhận đƣợc sự chỉ bảo của quý thầy cô và các bạn đồng nghiệp.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 25/11/2015
Tác giả

Phan Thị Thúy Hà


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1

1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................1
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu .............................................................................3
2.1. Tình hình nghiên cứu trong nƣớc ................................................................3
2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nƣớc ..............................................................13
3. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài .............................................................19
3.1. Ý nghĩa lý luận ..........................................................................................19
3.2. Ý nghĩa thực tiễn .......................................................................................19
4. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................20
4.1. Mục đích nghiên cứu .................................................................................20
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................20
5. Đối tƣợng, khách thể và phạm vi nghiên cứu ...................................................20
5.1. Đối tƣợng nghiên cứu ................................................................................20
5.2. Khách thể nghiên cứu ................................................................................21
5.3. Phạm vi nghiên cứu ...................................................................................21
6. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu .....................................................................21
6.1. Câu hỏi nghiên cứu ....................................................................................21
6.2. Giả thuyết nghiên cứu................................................................................21
7. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu ...............................................22
7.1. Phƣơng pháp luận nghiên cứu của đề tài ...................................................22
7.2. Phƣơng pháp thu thập và xử lý thông tin ..................................................22
7.3. Mẫu nghiên cứu .........................................................................................25
8. Cấu trúc của luận văn........................................................................................27
PHẦN NỘI DUNG ...................................................................................................28
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI ..............................28
1.1. Một số khái niệm công cụ của đề tài .............................................................28
1.1.1. Dịch vụ y tế.............................................................................................28
1.1.2. Tiếp cận dịch vụ y tế ..............................................................................29
1.1.3. Nghèo và chuẩn nghèo ...........................................................................31
1.1.4. Hộ Nghèo ................................................................................................32



1.2. Các lý thuyết vận dụng trong nghiên cứu đề tài ............................................33
1.2.1. Lý thuyết hành động ...............................................................................33
1.2.2. Lý thuyết hệ thống xã hội – bốn chức năng của Talcott Parsons ...........36
1.3. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu ..................................................................38
1.3.1. Tổng quan về tình hình kinh tế - xã hội của thành phố Vinh, tỉnh Nghệ An .....38
1.3.2. Tình hình hộ nghèo trên địa bàn nghiên cứu ..........................................40
Tiểu kết chƣơng 1......................................................................................................42
CHƢƠNG 2: THỰC TẾ TIẾP CẬN DỊCH VỤ Y TẾ CỦA HỘ NGHÈO Ở
THÀNH THỊ ............................................................................................43
2.1. Thực tế tiếp cận y tế của hộ nghèo khi không ốm đau ..................................43
2.2. Thực tế tiếp cận với dịch y tế của hộ nghèo khi bị ốm đau ...........................49
2.2.1. Tiếp cận với dịch vụ khám bệnh ............................................................51
2.2.2. Tiếp cận với dịch vụ chữa bệnh ..............................................................54
2.2.3. Tiếp cận với dịch vụ thuốc chữa bệnh ....................................................55
Tiểu kết chƣơng 2......................................................................................................57
CHƢƠNG 3: NHẬN DIỆN MỘT SỐ YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN VIỆC TIẾP
CẬN DỊCH VỤ Y TẾ CỦA HỘ NGHÈO Ở THÀNH THỊ .............. 58
3.1. Tác động của một số yếu tố nhân khẩu xã hội đến việc tiếp cận dịch vụ y tế
của hộ nghèo thành phố Vinh ......................................................................58
3.1.1. Mối quan hệ giữa đặc điểm nhân khẩu hộ nghèo với việc tiếp cận dịch vụ y tế...58
3.1.2. Sự thoã mãn của hộ nghèo về dịch vụ y tế .............................................72
3.2. Một số yếu tố khác .........................................................................................85
3.2.1. Các chính sách về y tế ............................................................................85
3.2.2. Mối quan hệ giữa các cơ sở y tế với việc tiếp cận dịch vụ y tế của hộ nghèo ....99
Tiểu kết chƣơng 3....................................................................................................101
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .........................................................................102
1. KẾT LUẬN .........................................................................................................102
2. KHUYẾN NGHỊ .................................................................................................102
TÀI LIỆU THAM KHẢO



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BHYT:

Bảo hiểm Y tế

BĐBV:

Biết đọc biết viết

CĐ:

Cao đẳng

CSSK:

Chăm sóc sức khỏe

ĐH:

Đại học

GDTX:

Giáo dục từ xa

KCB:

Khám chữa bệnh


LĐ –TBXH:

Lao động Thƣơng binh và Xã hội

THCN:

Trung học chuyên nghiệp

THCS:

Trung học cơ sở

THPT:

Trung học phổ thông

UBND:

Ủy ban Nhân dân

WTO:

Tổ chức Thƣơng mại Thế giới

XHH:

Xã hội hóa



DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Bệnh trong 12 tháng qua ................................................................. 50
Bảng 2.2. Tƣơng quan giữa loại bệnh và dịch vụ thuốc sử dụng ................... 56
Bảng 3.1.Cách chữa trị chính khi các hộ nghèo mắc bệnh ............................. 62
Bảng 3.2. Tƣơng quan giữa bệnh trong 12 tháng qua với cách chữa trị chính ...63
Bảng 3.3.Tƣơng quan giữa giới tính với việc tiếp cận với các dịch vụ thuốc
chữa bệnh, dịch vụ khám bệnh và dịch vụ chữa bệnh .................... 66
Bảng 3.4.Tƣơng quan giữa số lƣợt sử dụng dịch vụ khám bệnh, dịch vụ chữa
bệnh, dịch vụ thuốc chữa bệnh với trình độ học vấn của ngƣời
nghèo ............................................................................................... 67
Bảng 3.5.Tƣơng quan giữa giới tính của chủ hộ và lựa chọn cách chữa trị
chính khi bị bệnh ............................................................................. 71
Bảng 3.6. Tổng hợp giƣờng bệnh và nhân lực có đến tháng 09/2013 ............ 99


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Các loại vắc xin đƣợc tiêm .............................................................. 44
Biểu đồ 2.2. Tƣơng quan giữa giới tính và các loại vắc xin đƣợc tiêm ................. 44
Biểu đồ 2.3. Số ngƣời khám sức khỏe tổng quát .................................................. 46
Biểu đồ 2.4. Số lần khám thai ............................................................................. 48
Biểu đồ 2.5. Tỷ lệ hộ nghèo sử dụng dịch vụ khám khi mắc bệnh ........................ 52
Biểu đồ 2.6. Các dịch vụ khám đƣợc sử dụng ..................................................... 53
Biểu đồ 2.7. Dịch vụ chữa sử dụng ..................................................................... 54
Biểu đồ 3.1.Tƣơng quan giữa số lần sử dụng các dịch vụ khám, dịch vụ chữa và
dịch vụ thuốc với bệnh trong 12 tháng qua ......................................... 64
Biểu đồ 3.2. So sánh tình hình bệnh tật trong tƣơng quan với các nhóm tuổi ........ 65
Biểu đồ 3.3. Trình độ học vấn của hộ nghèo ....................................................... 67
Biểu đồ 3.4.Tƣơng quan giữa nhóm việc làm với việc khám sức khỏe tổng quát .. 69
Biểu đồ 3.5. Tƣơng quan giữa số lƣợt bị bệnh với nghề nghiệp ............................ 69
Biểu đồ 3.6. Tƣơng quan giữa số lƣợt sử dụng dịch vụ khám, dịch vụ chữa và dịch

vụ thuốc với nghề nghiệp ................................................................... 70
Biểu đồ 3.7. Đánh giá của hộ nghèo về thủ tục hành chính khi khám chữa bệnh tại
các cơ sở y tế BHYT ......................................................................... 75
Biểu đồ 3.8. Đánh giá của hộ nghèo về thủ tục hành chính khi khám chữa bệnh tại
các cơ sở y tế tƣ ................................................................................ 75
Biểu đồ 3.9. Đánh giá của hộ nghèo về khoảng cách từ nhà đến các dịch vụ y tế có
BHYT............................................................................................... 75
Biểu đồ 3.10. Cảm nhận của hộ nghèo về khoảng cách từ nhà đến các dịch vụ y tế
không có BHYT ................................................................................ 76


Biểu đồ 3.11. Đánh giá của hộ nghèo về thời gian chờ đợi khi sử dụng các dịch vụ y
tế BHYT ........................................................................................... 77
Biểu đồ 3.12. Đánh giá của hộ nghèo về thời gian chờ đợi khi sử dụng các dịch vụ y
tế dịch vụ .......................................................................................... 78
Biểu đồ 3.13. Đánh giá của hộ nghèo về chi phí khám chữa bệnh khi sử dụng các
dịch vụ y tế BHYT ............................................................................ 79
Biểu đồ 3.14. Đánh giá của hộ nghèo về chi phí khám chữa bệnh khi sử dụng các
dịch vụ y tế tƣ ................................................................................... 80
Biểu đồ 3.15.Mức độ hài lòng của các hộ gia đình về việc sử dụng dịch vụ thuốc
theo bảo hiểm.................................................................................... 81
Biểu đồ 3.16. Mức độ hài lòng của các hộ gia đình về việc sử dụng dịch vụ thuốc tự
mua .................................................................................................. 81
Biểu đồ 3.17.Mức độ hài lòng của các hộ gia đình về việc sử dụng dịch vụ khám và
dịch vụ chữa theo BHYT ................................................................... 83
Biểu đồ 3.18. Mức độ hài lòng của các hộ gia đình về việc sử dụng dịch vụ khám và
dịch vụ chữa không dùng BHYT ........................................................ 83
Biểu đồ 3.19. Chất lƣợng phục vụ của nhân viên y tế đối với dịch vụ y tế theo
BHYT............................................................................................... 84
Biểu đồ 3.20. Chất lƣợng phục vụ của nhân viên y tế đối với dịch vụ y tế không

dùng BHYT ...................................................................................... 84
Biểu đồ 3.21.Chất lƣợng CSVC, trang thiết bị y tế tại các dịch vụ y tế BHYT ...... 85
Biểu đồ 3.22. Chất lƣợng CSVC, trang thiết bị y tế tại các dịch vụ y tế không dùng
BHYT............................................................................................... 85
Biểu đồ 3.23. Sử dụng thẻ BHYT khi bị bệnh ..................................................... 89


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Con ngƣời là trung tâm của sự phát triển. Sự cấu thành chất lƣợng của nhân
tố con ngƣời bao hàm nhiều mặt, trong đó yếu tố sức khỏe rất cơ bản. Yếu tố sức
khỏe của nhân dân có vai trò to lớn trong sự phát triển kinh tế chính trị của mỗi
quốc gia. Chủ Tịch Hồ Chí Minh đã khẳng định: “Giữ gìn dân chủ, xây dựng nƣớc
nhà, gây đời sống mới, việc gì cũng cần có sức khỏe mới thành công”, “Dân cƣờng
thì quốc thịnh”, “sức khỏe của nhân dân có vai trò hết sức quan trọng trong sự
nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc” [46].Ngƣời dân có sức khỏe tốt sẽ làm tăng khả
năng lao động, tạo ra nguồn của cải cho đất nƣớc và ngƣợc lại. Thế nhƣng, một tỷ lệ
lớn dân số trên thế giới vẫn đang phải sống trong tình trạng thiếu thốn về nhà ở,
lƣơng thực, thực phẩm, nguồn nƣớc sạch, vệ sinh môi trƣờng không đảm bảo. Điều
này đã tác động tiêu cực đến sức khỏe của ngƣời dân. Bên cạnh đó, sự phân biệt đối
xử giữa các nhóm ngƣời khác nhau trong xã hội vẫn đang tồn tại và tiếp tục thắng
thế, dẫn đến sự mất cân bằng về chất lƣợng cuộc sống, trong đó có sự không ngang
bằng nhau về tiếp cận các dịch vụ y tế và chăm sóc sức khỏe.
Sau Đại hội VI của Đảng Cộng sản Việt Nam (1986), Việt Nam chuyển từ
nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trƣờng dƣới sự quản lý
của nhà nƣớc. Những thành tựu về tăng trƣởng kinh tế, phát triển văn hóa xã hội
cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật trong thời gian qua đã và đang làm thay
đổi một cách rõ rệt cuộc sống của mỗi gia đình Việt Nam. Tuy nhiên, cùng với sự
phát triển kinh tế là sự gia tăng về khoảng cách thu nhập của các nhóm dân cƣ, tạo
nên bức tranh về sự phân hóa giàu nghèo trong xã hội. Bên cạnh một bộ phận dân

cƣ ngày càng trở nên giàu có thì vẫn còn không ít những hộ nghèo, ngƣời nghèo; họ
đang tồn tại bơ vơ, lạc lõng trong sự hội nhập và không tiếp cận đƣợc những thành
quả của sự phát triển.
Thành phố Vinh là một thành phố trẻ, thuộc vào đô thị loại I trên dải đất
miền Trung, là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa của Bắc Trung Bộ. Tuy nhiên,
trong quá trình phát triển, cũng nhƣ các thành phố khác, thành phố Vinh không

1


tránh khỏi quy luật trên, sự phân hóa giàu nghèo ở đây ngày càng trở nên sâu sắc.
Theo báo cáo của Phòng Lao động, thƣơng binh và xã hội thành phố Vinh, tính đến
cuối năm 2013, cả thành phố có 71.548 hộ gia đình, trong đó số hộ nghèo là 878 hộ,
chiếm tỷ lệ 1,23%. Số khẩu nghèo là 1.863 khẩu [88].Đây là một con số không lớn,
nhƣng thực trạng đó đã làm hạn chế sự phát triển của thành phố theo nghĩa phát
triển bền vững, làm cho bức tranh về bất bình đẳng xã hội thêm sâu sắc, dẫn đến sự
khác nhau về cơ hội tiếp cận các dịch vụ xã hội trong đó có sự tiếp cận các dịch vụ
y tế.
Bản thân các hộ gia đình nghèo với tƣ cách là một đơn vị của xã hội, họ cũng
có các năng lực để thực hiện các hoạt động đáp ứng chức năng của chính bản thân
mình và chức năng chung của toàn xã hội, bên cạnh đó, họ cũng có các nhu cầu về
sự tồn tại và phát triển, trong đó, nhu cầu về tiếp cận các dịch vụ y tế là một trong
những nhu cầu thiết yếu, căn bản nhất, nó là một phần trong nhu cầu đƣợc an toàn
của các hộ gia đình.
Nghiên cứu về chất lƣợng cuộc sống tại một số thành phố cho thấy kinh tế là
yếu tố có tầm ảnh hƣởng nhất đến sức khỏe, bao hàm cả về thể chất và tinh thần. Điều
đó cho thấy những ngƣời nghèo không thể tiếp cận với các dịch vụ y tế bằng ngƣời
giàu. Tuy nhiên, năng lực tiếp cận dịch vụ y tế còn liên quan đến cấu trúc hệ thống y tế
và thậm chí là chính sách bảo hiểm, chƣơng trình xóa đói giảm nghèo của chính phủ và
cả thói quen tìm kiếm dịch vụ chăm sóc sức khỏe, thái độ với bệnh tật,.v.v.. của ngƣời

dân. Vậy thì, những yếu tố nào tác động đến việc tiếp cận các dịch vụ y tế của ngƣời
dân, đặc biệt là với các hộ gia đình nghèo? Hiện nay, tại Việt Nam vẫn chƣa có nhiều
nghiên cứu tìm hiểu về vấn đề này.
Với những lý do trên, chúng tôi chọn đề tài “Những yếu tố tác động đến việc
tiếp cận dịch vụ y tế của hộ nghèo ở thành thị” (nghiên cứu tại thành phố Vinh, tỉnh
Nghệ An) làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ của mình.
Qua nghiên cứu này, chúng tôi muốn làm rõ bức tranh về thực trạng tiếp cận
dịch vụ y tế của hộ nghèo ở thành thị, làm rõ những yếu tố tác động đến việc tiếp
cận các dịch vụ y tế của hộ nghèo. Từ đó đƣa ra những kiến nghị điều chỉnh hay

2


thay đổi các chính sách đối với hộ nghèo nhằm nâng cao và cải thiện chất lƣợng
cuộc sống trƣớc hết cho các hộ nghèo ở thành phố Vinh cũng nhƣ trợ giúp cho các
nhóm tƣơng tự. Điều này mang tính nhân văn sâu sắc, phù hợp với chủ trƣơng
chung của Đảng và Nhà nƣớc cũng nhƣ kế hoạch cụ thể của chính quyền thành phố:
xây dựng thành phố Vinh xứng tầm là đô thị loại I của vùng Bắc Trung Bộ nói riêng
và cả nƣớc nói chung.
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Nghiên cứu về sức khỏe và dịch vụ y tế cho ngƣời nghèo là một vấn đề đƣợc
nhiều tổ chức và nhà nghiên cứu trong nƣớc quan tâm.
Mang tính lý luận bàn về khả năng tiếp cận dịch vụ xã hội, trong đó có dịch
vụ y tế, một số tác giả đã đi sâu luận bàn về cách dùng các phƣơng pháp tiếp cận xã
hội học để nhìn nhận các vấn về y tế và việc tiếp cận các dịch vụ y tế.
Tác giả Nguyễn Bá Ngọc, Bùi Xuân Dự đã phân tích, luận giải và đƣa ra
khung lý thuyết nghiên cứu khả năng tiếp cận dịch vụ xã hội nhằm tạo nền tảng cho
các nội dung nghiên cứu tiếp theo cũng nhƣ các ứng dụng vào thiết kế, thực hiện
chính sách xã hội. Khung lý thuyết nghiên cứu khả năng tiếp cận nhìn từ quan hệ

tiếp cận của ngƣời dân đến dịch vụ xã hội bao gồm yếu tố chính sách và hệ thống
cung cấp dịch vụ, hai yếu tố này đều nằm ở phía cung và yếu tố nhóm đối tƣợng
(ngƣời dân) bao gồm đặc điểm của nhóm đối tƣợng và sự thỏa mãn mà đối tƣợng
cảm nhận ở phía cầu [62].
Nghiên cứu của tác giả Nguyễn Bá Ngọc và Bùi Xuân Dự mặc dù chỉ đi
phân tích, luận giải và trình bày khung lý thuyết nghiên cứu về khả năng tiếp cận
dịch vụ xã hội chứ chƣa đi sâu đi sâu nghiên cứu về khả năng tiếp cận dịch vụ y tế
và áp dụng nghiên cứu vào thực tiễn, nhƣng khung lý luận này đã cho ta một hình
dung tổng quát khi nghiên cứu về tiếp cận dịch vụ y tế. Nghiên cứu đã cho thấy: nội
dung nghiên cứu năng lực tiếp cận phải đƣợc xem xét dƣới nhiều chiều cạnh khác
nhau trong quan hệ giữa các chủ thể, giữa các nhóm yếu tố ảnh hƣởng tới khả năng
tiếp cận; đặc biệt, việc nghiên cứu các rào cản trong quá trình tiếp cận các dịch vụ

3


xã hội cần phải nhấn mạnh đến các đặc điểm nhu cầu của nhóm đối tƣợng và lý giải
đƣợc nguyên nhân dẫn đến, làm giảm động cơ tham gia của nhóm đối tƣợng để từ
đó đề xuất đƣợc các giải pháp phù hợp, nâng cao khả năng tiếp cận dịch vụ xã hội
của ngƣời dân.
Cũng mang tính lý luận, tác giả Nguyễn Đức Chính đã chỉ ra các quan điểm
xã hội học về hệ thống và các lý thuyết hệ thống, từ đó tác giả đi phân tích cách tiếp
cận hệ thống trong lĩnh vực xã hội học y tế sức khỏe. Tác giả xem xét y tế nhƣ một
hệ thống trong hệ thống xã hội. Trong đó hệ thống bao gồm các yếu tố: môi trƣờng
hệ thống, đầu vào hệ thống, đầu ra hệ thống, mạng lƣới thông tin và quá trình
chuyển đổi.
(1)

Môi trƣờng hệ thống. Đó là cấu trúc kinh tế xã hội. Chiến lƣợc tổng thể
phát triển kinh tế xã hội. Cấu trúc dân số, cộng đồng dân cƣ. Các nghành

liên quan đến y tế. Các tổ chức xã hội liên quan đến y tế. Luật pháp và
chính sách liên quan đến y tế. Lịch sử và truyền thống phát triển chăm
sóc sức khỏe. Hệ thống giao thông vận tải. Hệ thống dịch vụ xã hội. Hệ
thống sản xuất và cung cấp các dịch vụ, thuốc cho y tế. Đạo đức, tôn
giáo, tập quán của nhân dân. Nhu cầu khám chữa bệnh,…Đây là các yếu
tố môi trƣờng tác động đến hoạt động của y tế. Cũng có thể coi đây là các
biến số can thiệp theo quan điểm toán logic.

(2)

Đầu vào của hệ thống y tế. Là các yếu tố tác động trực tiếp đến hoạt động
y tế, là nguồn năng lƣợng của hệ thống và là các biến số độc lập trong
toán học. Đầu vào của hệ thống y tế có thể là: cơ cấu tổ chức nghành y tế,
nhân lực nghành y tế; cộng đồng dân cƣ và bệnh nhân; vấn đề trang thiết
bị, cơ sở vật chất của nghành y tế; vấn đề tài chính, nguồn thu chi, ngân
sách chính phủ dành cho y tế; hệ thống an sinh xã hội có liên quan; sự
tham gia của cộng đồng,…

(3)

Đầu ra của hệ thống. Có hai loại đầu ra của hệ thống là đầu ra mong
muốn và đầu ra ngẫu nhiên. Đầu ra mong muốn có liên quan trực tiếp và
tích cực tới mục tiêu của hệ thống. Đó có thể là khả năng cung cấp dịch

4


vụ y tế cho nhân dân. Chất lƣợng y tế đƣợc cải thiện. Đó có thể là tăng
cƣờng khả năng tiếp cận và đảm bảo tính công bằng hiệu quả trong việc
sử dụng dịch vụ y tế. Đầu ra ngẫu nhiên là sản phẩm phụ của hệ thống.

(4)

Hệ thống thông tin. Có ba kênh thông tin chính của hệ thống. Kênh chính
thức qua sự kiểm soát của nhà nƣớc, đó là các số liệu thống kê, báo cáo
hàng quý, hàng năm… Kênh không chính thức có tổ chức, là các đánh
giá, các nghiên cứu điều tra tuy không phụ thuộc trực tiếp sự quả lỳ của
nhà nƣớc nhƣng thƣờng do một đơn vị, một cơ sở nào đó đứng ra chủ trì.
Kênh không chính thức phi tổ chức thƣờng là dƣ luận xã hội, phát ngôn
cá nhân,..

(5)

Quá trình chuyển đổi. Đó là việc xử lý các yếu tố của hệ thống, là sự
chuyển đổi đầu vào thành đầu ra bằng các quá trình hoạt động. Quá trình
này nhằm tạo điều kiện cho môi trƣờng thuận lợi hơn trong sự phát triển
của hệ thống, thu hút ngày càng nhiều ngồn lực cho hệ thống, đảm bảo
quản lý tốt hệ thống thông tin. Đánh giá và xem xét đầu ra của hệ thống
để điều chỉnh kịp thời [45].

Quan điểm này cho ta thấy một cách nhìn hệ thống về y tế. Muốn tiếp cận
đƣợc với hệ thống y tế ta cần chú ý các yếu tố cấu thành nên hệ thống y tế, đồng
thời phải xem xét mối quan hệ giữa hệ thống y tế với các yếu tố khác trong xã hội
với tƣ cách là các thành phần của cơ cấu xã hội.
Các tác giả Trƣơng Việt Dũng, Nguyễn Duy Luậtlại đi sâu đánh giá hệ thống
tổ chức y tế Vệt Nam, quản lý y tế, xây dựng chính sách y tế công cộng. Đây là
những vấn đề chung về y tế cũng nhƣ chính sách phát triển y tế có ý nghĩa quan
trọng giúp chúng ta có cái nhìn tổng quan về mối quan hệ giữa hệ thống tổ chức y tế
với việc tiếp cận các dịch vụ y tế của ngƣời dân, đặc biệt là ngƣời nghèo[34].
Nhƣ vậy, các quan điểm lý luận trên đã cho thấy việc nghiên cứu những yếu
tố tác động đến việc tiếp cận các dịch vụ y tế cần đƣợc xem xét dƣới nhiều chiều

cạnh khác nhau trong mối quan hệ của nhiều nhóm yếu tố tác động đến việc tiếp
cận. Trong đó cần chú ý các yếu tố bên trong của hệ thống y tế cũng nhƣ các yếu tố

5


bên ngoài có tác động đến hệ thống y tế với tƣ cách là các thành phần trong cùng
một hệ thống xã hội.
Bên cạnh các quan điểm mang tính lý luận, nhiều công trình của các nhà
nghiên cứu ở Việt nam còn quan tâm đến vấn đề công bằng và bất công bằng về tiếp
cận y tế và chăm sóc sức khỏe. Những nghiên cứu này đã chỉ ra rằng: trong xã hội
Việt Nam vẫn còn khoảng cách về mức độ tiếp cận dịch vụ y tế và chăm sóc sức
khỏe của các nhóm ngƣời trong xã hội, đặc biệt là giữa nhóm ngƣời giàu và nhóm
ngƣời nghèo, giữa nhóm ngƣời ở nông thôn và nhóm ngƣời ở đô thị.
Trong một số nghiên cứu tại Việt Nam, Ngân hàng Thế giới đã nhận định:
Về cơ bản, nghành y tế là hình ảnh thu nhỏ của xã hội, cho nên không có gì ngạc
nhiên khi sự gia tăng tình trạng bất bình đẳng về thu nhập nói chung giữa các cá
nhân và giữa các vùng ở Việt Nam gắn liền với công cuộc cải tổ và tự do hóa kinh
tế đƣợc thể hiện trong nghành y tế dƣới hình thức những cách biệt ngày càng lớn
trong khả năng tiếp cận DVYT và trong các kết quả về sức khỏe [61].
Trịnh Hòa Bình và Thu Sa cũng chứng minh rằng: Trong khung cảnh xã hội
của một đất nƣớc đang phát triển, ngƣời nghèo bao giờ cũng là tầng lớp chịu nhiều
thiệt thòi nhất. Họ ít có cơ hội để vƣơn lên một cuộc sống khá giả hơn. Vì vậy họ
cũng là tầng lớp chịu nhiều bất bình đẳng về chăm sóc sức khỏe. Đó là hậu quả tất
nhiên về mặt xã hội của tăng trƣởng kinh tế khi các chính sách xã hội chƣa đƣợc coi
trọng [8].
Các tác giả Phạm Huy Dũng, Đoàn Thị Kim Chúc, Hồ Đăng Phúc, Hoàng
Văn Minh, Nguyễn Xuân Thành một lần nữa mô tả cho chúng ta thấy bức tranh bất
bình đẳng trong việc tiếp cận các dịch vụ y tế và đƣa ra các khuyến nghị cho việc
tiến hành các can thiệp cần thiết nhằm đem lại lợi ích cho nhóm nghèo và cận

nghèo. Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự chênh lệch về tỷ lệ tử vong, tỷ lệ mắc
bệnh và khả năng tiếp cận các dịch vụ y tế giữa các nhóm xã hội khác nhau. Nhóm
nghèo, cận nghèo có tỷ lệ tử vong cao hơn nhƣng khả năng tiếp cận các dịch vụ y tế
lại thấp hơn các nhóm khá, giàu. Tất cả các nhóm xã hội sử dụng dịch vụ y tế tƣ
nhân cao gấp 3 lần dịch vụ y tế công. [30]

6


Trƣớc thực trạng về việc tiếp cận các dịch vụ y tế nhƣ vậy, nổi lên một số
phân tích và nhận định về các yếu tố tác động đến việc tiếp cận, đặc biệt là việc tiếp
cận dịch vụ y tế của nhóm ngƣời nghèo.
Yếu tố thu nhập của hộ nghèo là một yếu tố quan trọng đƣợc nhắc đến trong
nhiều nghiên cứu. Bởi chính điều kiện kinh tế khó khăn đã làm cho các hộ nghèo bị
hạn chế khả năng chi trả cho các dịch vụ y tế sử dụng, từ đó hạn chế mức độ tiếp
cận đến các dịch vụ y tế: Ngƣời giàu có khả năng chi trả rất cao và họ có xu hƣớng
muốn trả tiền để đƣợc hƣởng các dịch vụ y tế tốt hơn. Nếu mức độ sử dụng dịch vụ
y tế nhƣ nhau (cả số lƣợng và chất lƣợng) thì khả năng chi trả cho y tế của nhóm
giàu gấp 6,7 lần nhóm nghèo[32].Kết quả nghiên cứu của nhóm tác giả Phạm Huy
Dũng, Nguyễn Khánh Phƣơng, Nguyễn Thị Kim Chúc cho thấy số ngày nằm viện
của những bệnh nhân đƣợc miễn phí dài hơn số ngày nằm viện của các bệnh nhân
trả tiền; ngƣợc lại, chi phí KCB cho những bệnh nhân này thấp nhất ở tất cả các địa
phƣơng trừ tỉnh Bắc Cạn; trong khi đó chi phí thuốc chiếm chủ yếu chi phí KCB; do
đó, những bệnh nhân này có thể đã đƣợc chữa bệnh với số thuốc rẻ hơn và ít hơn so
với những bệnh nhân trả tiền. Nghiên cứu đi đến Kết luận yếu tố kinh tế chi phối
đến sự tiếp cận dịch vụ y tế của ngƣời dân và chất lƣợng chăm sóc y tế cho ngƣời
nghèo kém hơn so với chất lƣợng của các bệnh nhân trả tiền [32].
Cũng đồng quan điểm trên, tác giả Đặng Bội Hƣơng cho rằng: Đối với ngƣời
có thu nhập thấp thì bệnh viện huyện chính là cơ sở y tế gần nhất có thể cung cấp
dịch vụ nội trú và ngoại trú với chi phí thấp hơn các bệnh viện tuyến trên. Vì thế,

trong hệ thống y tế quốc gia, bệnh viện huyện giữ vai trò quan trọng đối với việc
cung cấp các dịch vụ kỹ thuật khám chữa bênh ở tuyến cơ sở, đặc biệt, tại các vùng
nông thôn, vùng núi, vùng sâu, vùng xa, vùng khó khăn [49].
Kết quả Điều tra y tế quốc gia 2003 (NVHS) cũng kết luận: đối tƣợng của
bệnh viện huyện bao gồm mọi ngƣời dân có mức thu nhập khác nhau, tuy nhiên,
trong đó ngƣời nghèo và cận nghèo có tỷ lệ khám chữa bệnh ở bệnh viện huyện cao
hơn cả.

7


Ngoài yếu tố về thu nhập, yếu tố thứ hai đƣợc nhắc đến là yếu tố địa lý:
Khoảng cách từ nhà đến các cơ sở cung cấp dịch vụ y tế có tác động đến việc tiếp
cận dịch vụ y tế của ngƣời dân. Kết quả Điều tra y tế quốc gia 2003 (NVHS)chỉ ra
khoảng cách từ nhà bệnh nhân đến bệnh viện huyện/ thành phố là 8,8 km thấp hơn
nhiều so với khoảng cách đến bệnh viện tỉnh (27,9 km) và bệnh viện khu vực trung
ƣơng (91,9 km) [15]. Nghiên cứu này đã chứng minh khoảng cách gần là một ƣu thế
của bệnh viện huyện đối với ngƣời dân cần tiếp cận dịch vụ y tế có chất lƣợng ở các
vùng nông thôn, đặc biệt là ngƣời nghèo.
Bên cạnh các yếu tố về thu nhập, khoảng cách địa lý một số nhà nghiên cứu
còn nhận diện hai yếu tố khác là: điều kiện cơ sở vật chất và thái độ của nhân viên y
tế. Các nhà nghiên cứu chỉ rõ: “số ngƣời nghèo đi khám chữa bệnh tại các cơ sở y tế
khám bảo hiểm y tế năm nay đã tăng so với năm trƣớc nhƣng mức độ hài lòng với
các dịch vụ y tế của các bệnh nhân khám bảo hiểm y tế lại thấp hơn bệnh nhân tự trả
phí. Hai nguyên do chủ yếu của vấn đề trên là điều kiện cơ sở vật chất và thái độ
của nhân viên y tế”[26].
Tác giả Đàm Viết Cƣơng và cộng sự lại nhận định: thủ tục hành chính rƣờm
rà, quá trình thực hiện bảo hiểm y tế trong chăm sóc sức khỏe, các hoạt động truyền
thông kiến thức về vấn đề sức khỏe chƣa hiệu quả, khó khăn về giao thông,…cũng
là một trong số những rào cản chính có ảnh hƣởng tới khả năng tiếp cận dịch vụ y tế

của ngƣời nghèo[24].
Nhƣ vậy, ngoài yếu tố thu nhập thuộc về bản thân hộ nghèo, thì một số các
yếu tố khác đƣợc các nghiên cứu nhận diện là khoảng cách, điều kiện cơ sở vật chất
y tế, thái độ phục vụ của nhân viên y tế, thủ tục hành chính rƣờm rà, quá trình thực
hiện bảo hiểm y tế trong chăm sóc sức khỏe, các hoạt động truyền thông kiến thức
về vấn đề sức khỏe chƣa hiệu quả, khó khăn về giao thông,…lại thuộc về nhóm
cung cấp dịch vụ y tế.
Tiếp đó, nhóm yếu tố chính sách xã hội cũng là một yếu tố đƣợc nhiều nhà
nghiên cứu nhắc đến khi luận bàn về sự tác động đến việc tiếp cận dịch vụ y tế của ngƣời
nghèo.

8


Trịnh Hòa Bình và Thu Sa nhấn mạnh: thực trạng bị bất bình đẳng về chăm
sóc sức khỏe của nhóm ngƣời nghèo trong xã hội “là hậu quả tất nhiên về mặt xã
hội của tăng trƣởng kinh tế khi các chính sách xã hội chƣa đƣợc coi trọng” [8].Tác
giả Hoàng Văn Minh, Nguyễn Khánh Phƣơng, thông qua việc đánh giá tính công
bằng và hiệu quả trong các chính sách hỗ trợ của nhà nƣớc cho các dịch vụ chăm
sóc sức khỏe cũng đã kết luận: yếu tố chính sách nhà nƣớc đã tác động đến việc tiếp
cận các dịch vụ chăm sóc sức khỏe của ngƣời dân[55].
Khi luận bàn về mức độ tác động của các chính sách xã hội đến việc tiếp cận
dịch vụ y tế, lại có nhiều công trình đi sâu nhấn mạnh đến yếu tố chính sách thu
viện phí nhƣ một rào cản đến khả năng tiếp cận dịch vụ y tế của ngƣời nghèo. Tác
giả Nguyễn Khánh Phƣơng chỉ ra rằng: Viện phí là rào cản đối với ngƣời nghèo
trong việc tìm kiếm các dịch vụ chăm sóc sức khỏe. Vì vậy các chính sách thu viện
phí vừa có mặt tích cực lại vừa có mặt tiêu cực ở chỗ vừa huy động đƣợc nguồn lực
để nâng cao hoạt động cho các cơ sở y tế nhƣng cũng vừa là rào cản đến khả năng
tiếp cận các dịch vụ y tế của ngƣời nghèo [55].
Từ bức tranh thực trạng và các nhận định về các yếu tố tác động đến việc tiếp

cận dịch vụ y tế, câu hỏi đƣợc các nhà nghiên cứu đặt ra là: làm sao để hộ nghèo có thể
tiếp cận với các dịch vụ y tế tốt hơn.
Một trong những giải pháp đƣợc các nhà nghiên cứu đề xuất và đƣợc đánh
giá cao về tính hiệu quả đó là quỹ khám chữa bệnh cho ngƣời nghèo trong đó có
bảo hiểm y tế cho ngƣời nghèo.
Tác giả Nguyễn Khánh Phƣơng cùng Trần Thị Mai Oanh, Đàm Viết Cƣơng
và một số cộng sự khác khi đánh giá hiệu quả của quỹ KCB cho ngƣời nghèo thông
qua các chỉ số nhƣ việc sử dụng các dịch vụ y tế, các rào cản trong việc sử dụng và
tác động của quỹ đối với việc giảm ghánh nặng tài chính cho ngƣời nghèo, kết quả
nghiên cứu cho thấy tác động tích cực của việc triển khai quỹ KCB cho ngƣời
nghèo, mức độ sử dụng dịch vụ y tế của ngƣời nghèo tăng lên và gánh nặng tài
chính y tế với ngƣời nghèo giảm đi. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt
đƣợc, vẫn còn một số điểm hạn chế trong việc triển khai quỹ khám chữa bệnh cho

9


ngƣời nghèo, nhất là vấn đề truyền thông, nâng cao nhận thức và năng lực hành
động. Vì vậy, cần nâng cao hơn nữa vấn đề truyền thông thay đổi nhận thức và hành
vi của những đối tƣợng có liên quan đến việc thực hiện chính sách bảo hiểm y tế
cho ngƣời nghèo, trong đó, đối tƣợng trực tiếp là ngƣời nghèo để họ có nhận thức
đúng đắn và đầy đủ hơn về chính sách bảo hiểm y tế và thụ hƣởng chính sách một
cách hợp lý và hiệu quả hơn[25].
Cũng tác giả Đàm Viết Cƣơng và cộng sự đã đánh giá: Tác động của quỹ
khám chữa bệnh cho ngƣời nghèo có tác động tích cực tới việc chăm sóc sức khỏe
trong việc nâng cao khả năng tiếp cận và sử dụng dịch vụ y tế cũng nhƣ giảm ghánh
nặng tài chính cho nhóm đối tƣợng đƣợc hƣởng lợi. Tuy nhiên, hiệu quả của việc
triển khai hoạt động của quỹ trong cung cấp dịch vụ khám chữa bệnh cho ngƣời
nghèo còn hạn chế. Sau quá trá trình nghiên cứu, đề tài đã đƣa ra những khuyến
nghị cụ thể:

-

Tăng cƣờng thực hiện chƣơng trình xóa đói giảm nghèo

-

Áp dụng hệ thống tài chính y tế hiệu quả hơn để hỗ trợ các nhóm ngƣời
nghèo và cận nghèo có khả năng tiếp cận với các dịch vụ y tế tốt hơn và
đảm bảo công bằng, bình đẳng trong chăm sóc sức khỏe, khám chữa bệnh.

Việc cấp thẻ bảo hiểm y tế cho ngƣời nghèo trong khám chữa bệnh, chăm
sóc sức khỏe chính là một trong những hình thức nhằm đảm bảo quyền lợi của
ngƣời nghèo trong việc tiếp cận các dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe trong điều kiện
kinh tế của họ còn gặp nhiều khó khăn. Vì vậy việc tăng cƣờng hình thức cấp phát
thẻ bảo hiểm y tế này chính là nhằm biện hộ và đảm bảo cho nhu cầu chăm sóc sức
khỏe, khám chữa bệnh cho ngƣời nghèo, để họ đƣợc đảm bảo công bằng và bình
đẳng trong chăm sóc sức khỏe [24].
Nhóm tác giả Lê Quang Hoành, Trần Thị Mai Oanh, Phan Hồng Vân và
Nguyễn Thị Thắngkhẳng định: có nhiều hình thức khám chữa bệnh miễn phí cho
ngƣời nghèo đƣợc áp dụng ở các địa phƣơng, tuy nhiên hình thức cấp thẻ bảo hiểm
y tế cho ngƣời nghèo là hình thức có nhiều ƣu điểm nhất. Với hình thức này, cơ

10


quan bảo hiểm y tế cấp thẻ bảo hiểm y tế cho ngƣời nghèo bằng nguồn ngân sách
của nhà nƣớc gọi chung là quỹ xóa đói giảm nghèo [41].
Tác giả Đàm Viết Cƣơng và Trần Văn Tiến cho thấy: Độ bao phủ của bảo
hiểm y tế tại các huyện nghiên cứu dao động từ 40-50%, trong đó, ngƣời nghèo
chiếm tỷ trọng cao trong tổng số ngƣời tham gia bảo hiểm y tế, tuy nhiên vẫn còn

20-30% hộ gia đình báo cáo thuộc diện hộ nghèo nhƣng vẫn chƣa đƣợc cấp thẻ bảo
hiểm y tế. Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng làm rõ nguồn chi phí cho quỹ bảo hiểm y tế
cho điều trị nội trú, ngoại trú, tuy nhiên bệnh nhân bảo hiểm y tế vẫn phải chi trả một
khoản đáng kể khi đi khám chữa bệnh. Chính vì vậy nghiên cứu đã chỉ ra rằng: để đảm
bảo tính bền vững và công bằng, cần có những điều chỉnh hợp lý chính sách bảo hiểm
y tế đối với ngƣời nghèo. Nghiên cứu can thiệp cần tập trung vào các vấn đề trọng tâm
nhƣ sau: nâng cao nhận thức và hiểu biết về bảo hiểm y tế cho ngƣời dân, tăng cƣờng
năng lực quản lý bảo hiểm y tế, nâng cao chất lƣợng dịch vụ y tế, kiểm soát chi phí và
thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ ngƣời nghèo và cận nghèo [26].
Báo cáo nghiên cứu của Đại sứ quán Đam Mạch, ActionAid Việt Nam và
các đối tác đã kết luận: Đối với ngƣời nghèo, các chính sách hỗ trợ ngƣời nghèo,
điểm hình là chính sách cấp thẻ bảo hiểm y tế cho ngƣời nghèo đã làm giảm đáng
kể các rào cản tới dịch vụ y tế của họ. Có thể coi đây là một thành công trong chính
sách hỗ trợ của nhà nƣớc. Việc cấp thẻ bảo hiểm cho hộ nghèo đã phát huy tác dụng
tốt trong việc giúp họ tiếp cận dịch vụ y tế. Tuy nhiên, công tác bảo hiểm cho ngƣời
nghèo cần cải thiện một số khía cạnh sau:
-

Thẻ bảo hiểm y tế cho ngƣời nghèo không nên phân biệt rõ hộ nghèo vì trên
thực tế, “nhãn mác” này có gây tác động tâm lý không tích cực cho cả ngƣời
sử dụng và cả ngƣời cung cấp dịch vụ y tế.

-

Nguyên tắc đồng chi trả của bảo hiểm (theo luật bảo hiểm y tế - có hiệu lực
từ 2010) đối với các hộ nghèo sẽ thực sự là gánh nặng lớn. Vậy, cần có chính
sách hỗ trợ ngƣời nghèo trong một số bệnh đòi hỏi chi phí cao[1].
Nhóm giải pháp thứ hai đƣợc nhận diện và đề xuất là nhóm giải pháp về

chính sách thu viện phí tại các cơ sở y tế.


11


Nhóm tác giả Phạm Huy Dũng và cộng sự từ chỗ chỉ ra thực trạng: Chất
lƣợng chăm sóc y tế cho ngƣời nghèo kém hơn so với chất lƣợng của các bệnh nhân
trả tiền, từ đó đƣa ra một số kiến nghị: Chính sách thu viện phí nên tiêp tục thực
hiện, tuy nhiên việc tăng viện phí cần đƣợc cân nhắc thêm, chính sách miễn giảm
viện phí cần đƣợc chú ý quan tâm hơn [32].
Nhằm mục tiêu đánh giá các chính sách và chiến lƣợc về viện phí nhìn từ
góc độ công bằng để từ đó đƣa ra các khuyến nghị nhằm xây dựng các chính sách
công bằng và hiệu quả hơn, tác giả Nguyễn Khánh Phƣơng đề xuất: cần phải tăng
cƣờng các nguồn lực hỗ trợ để giúp đảm bảo tính bền vững của quỹ viện phí bằng
cách điều chỉnh quỹ đóng viện phí cân bằng, hợp lý giữa các đôi tƣợng, vùng miền
khác nhau. Mặt khác, các chính sách miễn giảm viện phí đối với ngƣời nghèo cần
đƣợc đƣa vào sử dụng một cách tập trung và có hiệu quả hơn nữa, đặc biệt là chính
sách cấp thẻ bảo hiểm y tế cho ngƣời nghèo. [55]
Nhƣ vậy, với các công trình nghiên cứu của các tác giả chủ yếu tập trung
nghiên cứu vấn đề: Làm thế nào để tăng cƣờng nguồn lực, để bù đắp chi phí trong
việc hỗ trợ miễn giảm một số dịch vụ chăm sóc sức khỏe cho ngƣời nghèo. Nguồn
lực đó có thể thực hiện bằng cách cân đối lại chính sách thu phí và miễn giảm phí
giữa các đối tƣợng, các khu vực, các vùng miền khác nhau.
Nhóm giải pháp thứ ba đƣợc nhiều nhà nghiên cứu nhắc đến là xã hội hóa y
tế nhằm hƣớng tới mục tiêu “huy động mọi nguồn lực cho y tế, đảm bảo hiệu quả,
tính công bằng trong sự nghiệp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân. Các nghiên
cứu của nhiều tác giả nhận định:
-

Xã hội hóa y tế đã mang lại những tác động tích cực tới việc chăm sóc sức
khỏe cho ngƣời dân. Tác động lớn nhất là đã huy động vốn đầu tƣ mở rộng

nguồn cung ứng các dịch vụ y tế, đa dạng hóa loại hình dịch vụ y tế, và tạo
sức ép cạnh tranh nhất định tăng chất lƣợng các dịch vụ này. Ngƣời nghèo
đƣợc hƣởng lợi gián tiếp từ việc các cơ sở xã hội hóa làm giảm tải cho bệnh
viện công và tạo sức ép nhất định tới việc tăng chất lƣợng khám chữa bệnh
tại các bệnh viện công.

12


-

Tuy nhiên, xã hội hóa y tế chƣa đi kèm với việc thực hiện các chức năng
quản lý nhà nƣớc tƣơng ứng, đặc biệt là chức năng kiểm tra giám sát hoạt
động của các cơ sở. Nhiều tỉnh chƣa có số liệu thống kê cơ bản về hoạt động
của các cơ sở và hình thức xã hội hóa. Việc đảm bảo các bệnh viện công
không lạm dụng xã hội hóa để tăng chi phí khám chữa bệnh còn chƣa đƣợc
chú ý giải quyết.
Với những kết quả trên, nghiên cứu đã đề xuất một số khuyến nghị:

-

Xác định rõ xã hội hóa cần đi kèm với việc thực hiện các chức năng quản lý
vĩ mô khác nhƣ quy hoạch, kế hoạch, kiểm tra, giám sát. Điều này cực kỳ
quan trọng nhằm giúp ngƣời bệnh đƣợc hƣởng dịch vụ đúng nhƣ tiêu chuẩn
của ngành. Các tỉnh cần thiết lập cơ sở dữ liệu và thông tin về các cơ sở cung
cấp dịch vụ y tế để giúp cho công tác kiểm tra, giám sát.

-

Công tác kiểm tra giám sát cũng cần đƣợc tăng cƣờng nhằm hạnc hế các hiện

tƣợng làm dụng xã hội hóa làm tăng chi phí khám chữa bệnh ở các bệnh viện
công. [38]
Nhìn chung, các nghiên cứu trên đã quan tâm đến vấn đề tiếp cận với các

dịch vụ y tế, chăm sóc sức khỏe cho ngƣời nghèo trong bối cảnh thực trạng kinh tế văn hoá - xã hội của Việt Nam và xem xét vấn đề này nhƣ là một trong những thách
thứa đối với sự phát triển bền vững; Các nghiên cứu cũng tập trung phân tích bức
tranh bất bình đẳng trong việc tiếp cận các dịch vụ y tế mà nhóm ngƣời nghèo luôn
là đối tƣợng thiệt thòi; Phân tích, nhận diện một số các yếu tố cụ thể tác động đến
việc tiếp cận dịch vụ y tế của ngƣời dân từ đó đề xuất một giải pháp thích hợp.
2.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Claude Evin Nguyên bộ trƣởng – Đại biểu Quốc hội Pháp trong bài phát biểu
tại Khóa họp lần thứ tƣ: Vì một sự tăng trưởng và xã hội công bằng do Bộ Kế hoạch
và đầu tƣ Việt Nam tổ chức năm 2003 mang tự đề Tính công bằng và cấp tài chính
cho khu vực y tế trong các nước đang chuyển đổi cho rằng: “Chúng ta không hoàn
toàn bình đẳng trƣớc bệnh tật. Nhƣng, nếu nhƣ chúng ta không dễ dàng giảm đƣợc
sự bất công có nguồn gốc từ cơ địa của từng ngƣời, chúng ta trái lại có thể đảm bảo

13


đƣợc việc mỗi ngƣời có thể tiếp cận đƣợc với chăm sóc y tế cần thiết cho mình, cho
dù mức độ thu nhập của mình thế nào đi chăng nữa.” Claude Evin nhấn mạnh đến
sự bất bình đẳng mang tính chất tự nhiên của con ngƣời về bệnh tật, từ đó bàn luận
về tính công bằng trong tiếp cận và chăm sóc y tế cũng nhƣ những điều kiện liên
quan đến việc cấp tài chính cho chăm sóc y tế để đảm bảo một sự tiếp cận công
bằng về y tế cho ngƣời dân [23].
Tổng quan từ những tài liệu nƣớc ngoài cho thấy rằng khi nghiên cứu về dịch
vụ y tế cho ngƣời nghèo, các nghiên cứu không chỉ đƣa ra các khái niệm, mà còn
thống kê các con số liên quan đến sức khỏe và dịch vụ y tế, giải thích một số yếu tố
tác động, hƣớng đến đề xuất một số các giải pháp đảm bảo sự công bằng về sức

khỏe và tiếp cận dịch vụ y tế cho ngƣời nghèo. Sau đây là một số dẫn chứng số liệu:
Thực trạng sức khỏe và tiếp cận dịch vụ y tế của người nghèo
Các tài liệu cho biết, trên Thế giới đang tồn tại sự bất bình đẳng về sức khỏe
và tiếp cận dịch vụ y tế không chỉ giữa các nƣớc có trình độ phát triển khác nhau mà
còn bất bình đẳng giữa ngƣời giàu và ngƣời nghèo trong cùng một quốc gia.
Tổ chức Y tế thế giới (WHO) khẳng định “sự bất công xã hội đang giết chết
con ngƣời ở quy mô lớn”. Dựa trên những cứ liệu của nhiều nƣớc khác nhau, nhóm
chuyên gia nhấn mạnh sự bất bình đẳng về sức khỏe tồn tại ngay bên trong biên giới
của từng quốc gia, trong đó có sự bất bình đẳng về sức khỏe của ngƣời giàu và
ngƣời nghèo. Tại Indonesia, tỷ lệ tử vong của các bà mẹ ở những gia đình nghèo
cao gấp từ 3 đến 4 lần so với ở những gia đình giàu. Tại Anh, tỷ lệ tử vong của
ngƣời trƣởng thành ở những khu phố nghèo cao gấp 2,5 lần so với các khu dân cƣ
giàu có. Còn tại Uranda, tỷ lệ tử vong của trẻ dƣới 5 tuổi ở 1/5 số gia đình giàu có
nhất nƣớc là 106/1.000 em nhƣng lại đạt mức 192/1.000 em ở nhóm gia đình nghèo
nhất. Trong khi đó tỷ lệ tử vong của những trẻ dƣới 5 tuổi ở các nƣớc có thu nhập
cao chỉ đạt 7/1.000 em [86].
Ngân hàng thế giới (WB) cũng cho rằng: chính sự bất bình đẳng trong giàu
nghèo và trong cơ hội của từng quốc gia và giữa các quốc gia, đã dẫn đến sự gia tăng
chỉ số khoảng cách về sức khỏe của ngƣời dân. Cứ 1000 đứa trẻ đƣợc sinh ra thì ở Mỹ

14


có 7 trẻ chết trƣớc khi đầy năm, trong khi đó, có đến 126 trẻ Mali chết trƣớc khi tròn 1
tuổi. Những đứa trẻ sống sót, không chỉ riêng Mali mà còn ở phần lớn các nƣớc châu
Phi và các nƣớc nghèo khác ở châu Á và Mỹ Latin, đều đứng trƣớc nguy cơ thiếu dinh
dƣỡng nghiêm trọng hơn so với bạn chúng ở các nƣớc giàu [59].
Các nghiên cứu của nhiều tổ chức trên thế giới đã công bố về thực trạng bất
bình đẳng trong chăm sóc sức khỏe cho ngƣời dân. Các tài liệu này cho thấy không
chỉ ở các nƣớc đang phát triển mà ngay cả các nƣớc phát triển, tình hình bất bình

đẳng trong chăm sóc sức khỏe vẫn còn tồn tại và đang có chiều hƣớng gia tăng.
Đáng chú ý là bản Báo cáo tình hình sức khỏe trên thế giới năm 2002. Báo cáo này
ngoài việc công bố 10 yếu tố nguy cơ hàng đầu đối với sức khỏe của ngƣời dân trên
thế giới bao gồm: trẻ sơ sinh và thai phụ nhẹ cân, quan hệ tình dục không an toàn,
huyết áp cao, hút thuốc lá, uống rƣợu, thiếu nƣớc sạch và các phƣơng tiện vệ sinh,
cholesterol máu cao, hít khói phát ra từ các nhiên liệu rắn đốt trong nhà, thiếu sắt,
béo phì; đồng thời chỉ rõ sự khác biệt giữa các nƣớc giàu và các nƣớc nghèo là điều
đánh kinh ngạc, đa số các yếu tố nguy cơ chỉ liên quan đến các nƣớc đang phát
triển. Ví dụ, tại các nƣớc nghèo, thiếu dinh dƣỡng là yếu tố góp phần gây ra hơn
một nửa số ca tử vong. Dinh dƣỡng kém là thủ phạm của 3,4 triệu ca tử vong trong
năm 2000, trong đó, riêng châu Phi chiếm 1,8 triệu [84].
Từ những công bố này chứng tỏ rằng việc tiếp cận dịch vụ y tế của ngƣời
nghèo đang bị bất bình đẳng, và vấn đề bất bình đẳng này đang gây nhiều bức xúc
cho mọi Quốc gia, từ các nƣớc đang phát triển đến các nƣớc phát triển. Trong đó,
nổi lên vấn đề nổi cộm thuộc đối tƣợng nghiên cứu của xã hội học là công bằng xã
hội, trong đó có công bằng về tiếp cận các dịch vụ y tế.
Nhận diện một số yếu tố tác động đến việc tiếp cận dich vụ y tế cho người
nghèo và các hướng giải pháp đảm bảo sự công bằng về sức khỏe và tiếp cận
dịch vụ y tế.
Các tài liệu phân tích nhiều yếu tố liên quan đến việc tiếp cận dịch vụ y tế
cho nguời nghèo. Dƣới đây, xin đề cập đến hai nhóm yếu tố chính đƣợc các nghiên
cứu đề cập đến qua tổng quan các tài liệu quốc tế.

15


Nhóm yếu tố liên quan đến chất lượng dịch vụ y tế
Nhiều tác giả cho rằng việc tiếp cận dịch vụ y tế của ngƣời nghèo có liên
quan đến các yếu tố thuộc về cơ sở cung cấp dịch vụ y tế nhƣ: thái độ của nhân viên
y tế, quy trình làm thủ tục, mức viện phí, các điều kiện dịch vụ y tế cung cấp, và đặc

biệt là vai trò của bác sỹ trong hệ thống y tế.
Tác giả Goran Dalgren trong một nghiên cứu có nhan đề Chính sách y tế dựa
trên cơ sở thực chứng, đã chỉ ra một cách cụ thể chính những chiến lƣợc “cải thiện
sự tiếp cận dịch vụ và chất lƣợng chăm sóc, đặc biệt là cho những nhóm ngƣời chịu
thiệt thòi” chính là “mục tiêu của cải cách trong lĩnh vực y tế đƣợc đƣa ra ở hầu hết
các nƣớc”. Tuy nhiên, chính những chiến lƣợc để đạt đƣợc các mục tiêu hƣớng tới
sự công bằng này thƣờng đƣợc bao gồm lệ phí sử dụng (viện phí) cao và mở rộng
dịch vụ tƣ nhân có lợi nhận trong chăm sóc sức khoẻ, lại có xu hƣớng làm tăng chứ
không giảm những rào cản đến cơ hội tiếp cận và sử dụng dịch vụ chăm sóc sức
khoẻ của nhóm ngƣời nghèo [38].
Các tác giả Levitt, Claude Evin, Jona Mackenbach hay Martijntji Bakker,…
cũng nhấn mạnh về điều kiện để đảm bảo một sự tiếp cận công bằng đến dịch vụ y
tế của ngƣời nghèo liên quan đến việc cấp tài chính cho chăm sóc y tế. Các tác giả
chỉ ra rằng, cần xác định mức độ trả trƣớc bởi cơ chế thu tài chính cho hệ thống y
tế, nguồn thu này phải đƣợc đƣa vào quỹ chung nhằm để chia sẻ cho những rủi ro
bệnh tật, việc phân bổ tài chính cho các cơ sở cung cấp DVYT phải đƣợc ghi rõ
trong một hợp đồng công khai. Theo Claude Evin, cách tốt nhất để đảm bảo tính
công bằng trong tiếp cận chăm sóc y tế là về mặt tài chính nên ƣu tiên cho việc trả
trƣớc chi phí, thay cho việc trả chi phí trực tiếp. Đó chính là giải pháp hữu hiệu để
nâng cao năng lực tiếp cận dịch vụ y tế cho ngƣời nghèo[23].
Bàn về yếu tố bác sỹ trong hệ thống y tế, cũng tác giả Goran Dalgren đã chỉ
ra vai trò quan trọng của bác sỹ trong hệt thống y tế nhằm đảm bảo tính công bằng
trong tiếp cận y tế cho ngƣời dân, trong đó có ngƣời nghèo. Tác giả đã chỉ ra ở các
vùng nông thôn, vùng có điều kiện kinh tế nghèo thƣờng có ít bác sỹ do vậy cần đẩy
mạnh phân phối các bác sỹ giữa các vùng địa lý một cách công bằng [38].

16



×