Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Hiệu quả sử dụng tài sản tại công ty cổ phần tập đoàn DABACO việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.07 MB, 111 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

ĐỖ THỊ THẬN

HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN DABACO VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Hà Nội – 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

ĐỖ THỊ THẬN

HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN TẠI CÔNG TY
CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN DABACO VIỆT NAM

Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN THỊ THÁI HÀ

XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN



XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn Thạc sỹ với đề tài “Hiệu quả sử dụng tài sản tại
Công ty Cổ phần Tập đoàn DABACO Việt Nam” là do chính tôi thực hiện với sự
hƣớng dẫn khoa học của PGS.TS Trần Thị Thái Hà.
Các số liệu, tài liệu sử dụng trong luận văn hoàn toàn đƣợc thu thập ban đầu
hoặc trích dẫn từ các nguồn tin cậy, bảo đảm tính chính xác, rõ ràng; việc xử lý,
phân tích và đánh giá các số liệu đƣợc thực hiện một cách trung thực, khách quan.


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và làm luận văn tốt nghiệp cao học, ngoài sự nỗ
lực cố gắng của bản thân, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ, hƣớng dẫn, chỉ bảo của các
thầy cô giáo, gia đình, bạn bè, và đồng nghiệp. Qua đây, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc tới PGS.TS Trần Thị Thái Hà, ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn tôi thực hiện đề
tài này. Đồng thời, tôi muốn bày tỏ lòng biết ơn tới: các thầy cô giáo Khoa Tài
chính – Ngân hàng Trƣờng Đại học Kinh tế – Đại học Quốc gia Hà Nội; Các bạn
học viên lớp TCNH3 – K22 đã đồng hành cùng tôi trong thời gian học tập, nghiên
cứu; Công ty Cổ phần Tập đoàn DABACO Việt Nam đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi
trong quá trình làm luận văn; Trƣờng Cao đẳng Thống Kê nơi tôi đang công tác. Tôi
xin chia sẻ niềm vui khi hoàn thành đề tài này với cha mẹ, gia đình và bạn bè –
những ngƣời luôn ủng hộ tôi.
Tôi xin gửi tới thầy cô, bạn bè và gia đình lời chúc sức khỏe, thành công
trong cuộc sống.

Xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ............................................................................ i
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .............................................................................. ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ......................................................................................... iii
LỜI NÓI ĐẦU ............................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP ..............4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ..........................................................................4
1.2. Cơ sở lý thuyết về hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp ...........................5
1.2.1. Phân loại tài sản của doanh nghiệp..............................................................6
1.2.2. Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp ...............................................10
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp ........17
1.3.1. Nhân tố khách quan ....................................................................................17
1.3.2. Nhân tố chủ quan ........................................................................................21
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP LUẬN VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ................31
2.1. Cách tiếp cận và thiết kế nghiên cứu .................................................................31
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu....................................................................................31
2.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu.....................................................................31
2.2.2. Phương pháp tổng hợp dữ liệu....................................................................32
2.2.3. Phương pháp phân tích dữ liệu ...................................................................32
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN DABACO VIỆT NAM ......................................................38
3.1. Khái quát về của Công ty Cổ phần Tập đoàn DABACO Việt Nam ..................38
3.1.1. Chức năng, nhiệm vụ...................................................................................38
3.1.2. Đặc điểm sản suất kinh doanh ....................................................................39
3.1.3. Cơ cấu tổ chức – nhân sự............................................................................40
3.1.4. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh ...................................................41



3.1.5. Khái quát về tình hình tài sản của CTCP Tập đoàn DABACO Việt Nam
trong giai đoạn 2012 – 2015 .................................................................................44
3.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty Cổ phần Tập đoàn DABACO
Việt Nam ...................................................................................................................52
3.2.1. Thực trạng hiệu quả sử dụng tổng tài sản ..................................................53
3.2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng TSNH ...........................................................55
3.2.3. Thực trạng hiệu quả sử dụng TSDH ...........................................................62
3.2.4. Phân tích Dupont ........................................................................................63
3.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của CTCP Tập đoàn DABACO Việt Nam ........66
3.3.1. Kết quả đạt được .........................................................................................66
3.3.2. Hạn chế .......................................................................................................69
3.3.3. Nguyên nhân................................................................................................70
CHƢƠNG 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA
CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN DABACO VIỆT NAM ...................................77
4.1. Định hƣớng phát triển ........................................................................................77
4.1.1. Định hướng phát triển ngành chăn nuôi Việt Nam .....................................77
4.1.2. Định hướng phát triển của CTCP Tập đoàn DABACO Việt Nam ..............79
4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của CTCP Tập đoàn DABACO
Việt Nam ...................................................................................................................80
4.2.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH .............................................80
4.2.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSDH .............................................86
4.2.3. Một số giải pháp chung khác ......................................................................88
4.3. Một số kiến nghị .............................................................................................93
KẾT LUẬN ...............................................................................................................97
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................99
PHỤ LỤC



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

KÝ HIỆU

NGUYÊN NGHĨA

1

BCTC

Báo cáo tài chính

2

BĐS

Bất động sản

3

BQ

Bình quân

4

CBCNV


Cán bộ công nhân viên

5

CTCP

Công ty cổ phần

6

DABACO

Công ty Cổ phần Tập đoàn DABACO Việt Nam

7

HĐQT

Hội đồng quản trị

8

KCN

Khu công nghiệp

9

MTV


Một thành viên

10

SXKD

Sản xuất kinh doanh

11

TĂCN

Thức ăn chăn nuôi

12

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

13

TSCĐ

Tài sản cố định

14

TSCĐ HH


Tài sản cố định hữu hình

15

TSDH

Tài sản dài hạn

16

TSNH

Tài sản ngắn hạn

17

TSTC

Tài sản tài chính

i


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

STT

Bảng

Nội dung


Trang

1

Bảng 3.1

Cơ cấu tổ chức của CTCP Tập đoàn DABACO Việt Nam

42

2

Bảng 3.2

Tình hình SXKD của Công ty

43

3

Bảng 3.3

Cơ cấu tài sản của CTCP Tập đoàn DABACO Việt Nam

44

4

Bảng 3.4


Cơ cấu TSNH của CTCP Tập đoàn DABACO Việt Nam

48

5

Bảng 3.5

Cơ cấu TSDH của CTCP Tập đoàn DABACO Việt Nam

50

6

Bảng 3.6

7

Bảng 3.7

8

Bảng 3.8

9

Bảng 3.9

10


Bảng 3.10

11

Bảng 3.11 Các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lời

64

12

Bảng 3.12 Cơ cấu tài trợ của CTCP Tập đoàn DABACO Việt Nam

67

13

Bảng 3.13

Hệ số hao mòn TSCĐ HH của CTCP Tập đoàn
DABACO Việt Nam
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tổng tài sản
của CTCP Tập đoàn DABACO Việt Nam
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng TSNH của
CTCP Tập đoàn DABACO Việt Nam
Nhóm chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán ngắn hạn
của CTCP Tập đoàn DABACO Việt Nam
Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng TSDH của
CTCP Tập đoàn DABACO Việt Nam


Vốn lƣu động ròng của CTCP Tập đoàn DABACO
Việt Nam

ii

52

53

56

60

62

68


DANH MỤC CÁC HÌNH

STT

Hình

Nội dung

1

Hình 3.1


2

Hình 3.2

Cơ cấu tổ chức của CTCP Tập đoàn DABACO Việt Nam

41

3

Hình 3.3

Cơ cấu tài sản của CTCP Tập đoàn DABACO Việt Nam

45

4

Hình 3.4

Mô hình khép kín 3F của CTCP Tập đoàn DABACO
Việt Nam

Cơ cấu TSNH của CTCP Tập đoàn DABACO Việt
Nam năm 2014

Trang
39

46


Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tổng tài sản
5

Hình 3.5

của CTCP Tập đoàn DABACO Việt Nam và trung

54

bình ngành SXKD
Nhóm chỉ tiêu về vòng quay tài sản của CTCP Tập

6

Hình 3.6

7

Hình 3.7

8

Hình 3.8

Cơ cấu tài trợ của CTCP Tập đoàn DABACO Việt Nam

67

9


Hình 3.9

Diễn biến tỷ giá và Dollar – index từ 01/2012 đến 5/2015

73

đoàn DABACO Việt Nam và trung bình ngành SXKD
Nhóm hệ số khả năng thanh toán ngắn hạn của CTCP Tập
đoàn DABACO Việt Nam và trung bình ngành SXKD

iii

57

61


LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong nền kinh tế, có rất nhiều loại hình doanh nghiệp, mỗi doanh nghiệp có
những đặc thù về cơ cấu tổ chức, hoạt động sản xuất kinh doanh và những mục tiêu
phát triển khác nhau. Song mục tiêu bao trùm nhất đối với tất cả các doanh nghiệp
là tối đa hóa giá trị tài sản của chủ sở hữu.
Để thực hiện mục tiêu trên, vấn đề sử dụng tài sản trở thành nội dung quan
trọng trong quản trị tài chính. Doanh nghiệp sử dụng tài sản hiệu quả sẽ giúp cho
quá trình hoạt động SXKD diễn ra thông suốt và đạt kết quả kinh tế cao hơn. Từ đó,
nâng cao năng lực cạnh tranh cho doanh nghiệp và tăng lợi nhuận cho chủ sở hữu
công ty.
Trong bối cảnh suy thoái của nền kinh tế thế giới nói chung và nền kinh tế

Việt Nam nói riêng, các doanh nghiệp gặp rất nhiều khó khăn. Để tồn tại và phát
triển, đòi hỏi doanh nghiệp cần có nhiều biện pháp giải quyết những khó khăn đó.
Vấn đề nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản càng đƣợc quan tâm đặc biệt.
CTCP Tập đoàn DABACO Việt Nam đƣợc thành lập dƣới hình thức CTCP.
Hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực sản xuất, chế biến và kinh doanh thức ăn chăn
nuôi; giống và thịt gia súc, gia cầm, thủy sản. Ngoài ra, công ty còn hoạt động trong
lĩnh vực kinh doanh bất động sản, nhà ở và đầu tƣ xây dựng hạ tầng khu đô thị mới,
khu công nghiệp vừa và nhỏ. Do hoạt động đa lĩnh vực, nên vấn đề quản lý sử dụng
tài sản là yêu cầu đƣợc công ty đặt lên hàng đầu. Trong thời gian qua, công ty đã
quan tâm đến hiệu quả sử dụng tài sản và đã đạt đƣợc những thành công nhất định.
Nhờ đó, khả năng cạnh tranh cũng nhƣ quy mô của công ty ngày càng đƣợc nâng
cao. Tuy nhiên, trong bối cảnh nền kinh tế hiện nay, để có thể tồn tại và phát trển
bền vững thì việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản là một trong những vấn đề quan
trọng của công ty. Xuất phát từ tầm quan trọng và thực trạng sử dụng tài sản tại
công ty, tôi đã chọn đề tài “Hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Cổ phần Tập
đoàn DABACO Việt Nam” làm luận văn thạc sỹ kinh tế với mong muốn đóng góp
1


những ý kiến của mình nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản trong CTCP Tập
đoàn DABACO Việt Nam.
2. Tình hình nghiên cứu
Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản đƣợc trình bày trong các tài liệu đã
đƣợc xuất bản. Trên cơ sở đó, đã có một số công trình, đề tài nghiên cứu của các
nhà khoa học, nhà quản lý về hiệu quả sử dụng tài sản và hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Các nghiên cứu đó thƣờng đi phân tích từng mảng riêng của quá
trình sử dụng tài sản, hiệu quả quản lý tài sản của doanh nghiệp mà chƣa nêu bật
đƣợc sự gắn kết giữa các giai đoạn của quá trình luân chuyển tài sản để có cái nhìn
toàn diện và sự ảnh hƣởng lẫn nhau giữa các giai đoạn.
Đề tài “Hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Cổ phần Tập đoàn DABACO

Việt Nam” đƣợc thực hiện với mong muốn đánh giá thực trạng hoạt động sử dụng
tài sản của công ty, nêu lên cái nhìn tổng hợp và sự tác động giữa giai đoạn huy
động tài sản và giai đoạn sử dụng tài sản trong doanh nghiệp, thực tế tại CTCP Tập
đoàn DABACO Việt Nam. Qua đó tìm ra những nguyên nhân và nhân tố ảnh hƣởng
đến hiệu quả sử dụng tài sản, làm cơ sở đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả sử dụng tài sản của công ty.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu


Mục đích nghiên cứu:
Trên cơ sở hệ thống hóa những lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản, luận văn

đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của công ty và đề xuất một số giải pháp nhằm góp
phần nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của CTCP Tập đoàn DABACO Việt Nam.


Nhiệm vụ nghiên cứu:
 Hệ thống hóa các khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản, hệ thống chỉ tiêu

đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản trong doanh nghiệp, những nhân tố ảnh hƣởng tới
việc quản lý nguồn tài sản ở các doanh nghiệp.
 Phân tích thực trạng tài sản và hiệu quả sử dụng tài sản tại CTCP Tập
đoàn DABACO Việt Nam trong thời gian qua, những tồn tại và đƣa ra các giải pháp
khắc phục để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty.
2


4. Câu hỏi nghiên cứu
Quá trình thực hiện đề tài đƣợc thực hiện bằng việc trả lời một số câu hỏi
nghiên cứu nhƣ sau:

 Cơ sở lý luận cho việc phân tích hiệu quả hoạt động sử dụng tài sản của
CTCP Tập đoàn DABACO Việt Nam là gì?
 Tình hình sử dụng tài sản của CTCP Tập đoàn DABACO Việt Nam nhƣ thế nào?
 Điểm mạnh và điểm yếu của công ty và đề xuất những giải pháp nhằm khắc
phục những bất ổn trong hoạt động sử dụng tài sản mà Công ty đang gặp?
5. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng tài sản của Doanh nghiệp.
 Phạm vi nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng tài sản của CTCP Tập đoàn
DABACO Việt Nam trong thời gian 4 năm 2012, 2013, 2014 và 2015.
6. Phƣơng pháp nghiên cứu
Trên cơ sở các phƣơng pháp luận duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, luận
văn sử dụng tổng hợp các phƣơng pháp nghiên cứu phổ biến: Phƣơng pháp thống
kê, phân tích, tổng hợp, so sánh... để tiến hành nghiên cứu thông qua các báo cáo tài
chính của CTCP Tập đoàn DABACO Việt Nam.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục các
viết tắt và phần phụ lục, luận văn gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý thuyết về hiệu quả sử
dụng tài sản của doanh nghiệp
Chƣơng 2: Phƣơng pháp luận và thiết kế nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty Cổ phần Tập
đoàn DABACO Việt Nam
Chƣơng 4: Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của Công ty Cổ phần
Tập đoàn DABACO Việt Nam.

3


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
THUYẾT VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN CỦA DOANH NGHIỆP

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Nhìn chung, đã có nhiều đề tài nghiên cứu về hiệu quả sử dụng tài sản trong
doanh nghiệp.
“Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại CTCP Xuất nhập
khẩu Than – VINACOMIN”, Luận văn Thạc sỹ 2006, lƣu tại Học viện Tài chính,
của tác giả Lê Thị Huyền Trang đã nêu ra một số lý luận cơ bản về vốn lƣu động và
giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lƣu động tại CTCP Xuất nhập khẩu than.
Ngoài ra, bài viết đã nêu lý luận và phƣơng pháp quản trị vốn lƣu động bằng tiền
mặt, các khoản phải thu, hàng tồn kho trong doanh nghiệp nhỏ và vừa.
“Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của CTCP Hàng hải Hà Nội”, Luận văn
Thạc sỹ 2008, lƣu tại Đại học Kinh tế Quốc dân, của tác giả Nguyễn Thị Thanh
Dung đã phân tích và chỉ ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài
sản trong doanh nghiệp.
“Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại CTCP Kính VIGRACERA Đáp Cầu”,
Luận văn Thạc sỹ 2009, lƣu tại Đại học Kinh tế – Đại học Quốc gia Hà Nội, của tác
giả Ngô Thị Thanh Huyền đã làm rõ về mặt lý luận quá trình luân chuyển vốn trong
CTCP kính Đáp Cầu, từ quá trình đƣa vốn vào kinh doanh, đến việc đánh giá thực
trạng sử dụng vốn của công ty, từ đó tìm ra những nguyên nhân cơ bản và những
nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu quả sử dụng vốn. Tác giả cũng đã đề xuất một số giải
pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong Công ty.
“Nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty TNHH gốm sứ Bát Tràng”,
Luận văn Thạc sỹ 2012, lƣu tại Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, của tác
giả Đào Thị Thu Huyền đã chỉ ra những thành công, hạn chế của công ty TNHH
gốm sứ Bát Tràng trong việc sử dụng tài sản. Từ đó, giúp doanh nghiệp hoàn thiện
hơn trong quản lý, nâng cao hiệu suất và hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực sản xuất.
4


“Đau đầu bài toán sử dụng vốn hiệu quả” của tác giả Nguyễn Minh Đức,

đăng trên Diễn đàn Kinh tế Việt Nam ngày 12/5/2011 nêu lên một số nguyên nhân
dẫn đến việc suy giảm hiệu quả sử dụng vốn trong các doanh nghiệp Việt Nam.
“Sáu sai lầm trong quản trị vốn lưu động” Tác giả Kevin Kaiser và S.David
Young trên Harvard Business Review. Bài phân tích đã nêu nên sáu sai lầm trong quản
trị vốn lƣu động đƣợc đúc rút từ nghiên cứu hoạt động cảu các công ty và tập đoàn lớn
trên thế giới (Quản lý bằng báo cáo thu nhập, khen thƣởng lực lƣợng bán hàng chỉ vì
toocs độ tăng trƣởng đạt đƣợc, áp dụng hệ số thanh toán nợ hiện tại và hệ số thanh toán
nợ nhanh, quá chú trọng đến chất lƣợng sản phẩm trong quá trình sản xuất, lấy đối thủ
làm chuẩn, quản lý các khoản phải thu theo các khoản phải trả).
Các công trình, bài viết nghiên cứu trên đã đề cập đến những vấn đề chung
về tài sản, hiệu quả sử dụng tài sản, nguyên nhân dẫn đến việc doanh nghiệp sử
dụng tài sản kém hiệu quả. Từ đó, nêu lên một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả
sử dụng tài sản của doanh nghiệp. Tuy nhiên, một số đề tài nghiên cứu đã không
còn tính cập nhật do năm nghiên cứu là trƣớc năm 2012 cũng nhƣ chƣa có nghiên
cứu nào tiếp cận có hệ thống đối với việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản tại
Công ty Cổ phần Tập đoàn DABACO Việt Nam. Do vậy, kế thừa phƣơng pháp
nghiên cứu của các công trình nghiên cứu trƣớc, tôi đã chọn đề tài “Hiệu quả sử
dụng tài sản tại Công ty Cổ phần Tập đoàn DABACO Việt Nam” làm luận văn tốt
nghiệp với mong muốn đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản tại Công ty Cổ
phần Tập đoàn DABACO Việt Nam - một tập đoàn lớn, hoạt động trên nhiều lĩnh
vực, tìm ra những vấn đề còn tồn tại trong hiệu quả sử dụng tài sản, làm cơ sở đề
xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản của công ty.
1.2. Cơ sở lý thuyết về hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
Theo điều 163, Bộ Luật Dân sự 2005:
Tài sản của doanh nghiệp là tất cả các nguồn lực có thực, hữu hình hoặc vô
hình gồm các vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản của doanh nghiệp tại một
thời điểm nhất định, có khả năng mang lại lợi ích cho doanh nghiệp đó.

5



Nhƣ vậy, tài sản của doanh nghiệp là tất cả nguồn lực thực có của doanh nghiệp,
bao gồm các vật, tiền, giấy tờ có giá và các quyền tài sản của doanh nghiệp tại một thời
điểm nhất định, có khả năng mang lại lợi ích kinh tế cho doanh nghiệp đó.
Tài sản của doanh nghiệp đƣợc hình thành từ các giao dịch hoặc các sự kiện
đã qua nhƣ góp vốn, mua sắm, tự sản xuất, đƣợc cấp, đƣợc biếu tặng…
Tài sản đƣợc biểu hiện dƣới hình thái vật chất nhƣ nhà xƣởng, máy móc,
thiết bị, vật tƣ, hàng hóa hoặc không thể hiện dƣới hình thái vật chất nhƣ bản quyền,
bằng phát minh sáng chế… nhƣng phải thu đƣợc lợi ích kinh tế trong tƣơng lai và
thuộc quyền kiểm soát của doanh nghiệp.
Ngoài ra, tài sản của doanh nghiệp còn bao gồm các tài sản không thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp nhƣng doanh nghiệp kiểm soát đƣợc và thu đƣợc
lợi ích kinh tế trong tƣơng lai nhƣ tài sản thuê tài chính.
1.2.1. Phân loại tài sản của doanh nghiệp
Căn cứ vào mục đích nghiên cứu, có nhiều cách phân loại tài sản của doanh
nghiệp nhƣ :
 Căn cứ theo chu kỳ sản xuất kinh doanh: Tài sản đƣợc phân thành Tài sản
cố định và Tài sản lƣu động.
 Căn cứ theo đặc tính cấu tạo vật chất: Tài sản đƣợc phân thành Tài sản hữu
hình và tài sản vô hình.
 Căn cứu theo kết cấu: Tài sản đƣợc phân thành Tài sản ngắn hạn và Tài sản
dài hạn.
 Căn cứ theo chức năng: Tài sản đƣợc phân thành Tài sản hoạt động và Tài
sản tài chính.
Trong phạm vi nghiên cứu của mình, tác giả tìm hiểu sâu hơn về cách phân
loại tài sản theo kết cấu cảu bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp. Tài sản đƣợc
phân thành tài sản ngắn hạn và tài sản dài hạn.
 Tài sản ngắn hạn
Một tài sản đƣợc xếp vào TSNH khi tài sản này có thời gian sử dụng, thu hồi
luân chuyển trong một năm hoặc một chu kỳ kinh doanh. Những tài sản này là tiền

6


hoặc tƣơng đƣơng tiền, việc sử dụng chúng không gặp bất kỳ hạn chế nào hoặc
đƣợc nắm giữ chủ yếu cho mục đích thƣơng mại, mục đích ngắn hạn và dự kiến thu
hồi trong vòng một năm.
Có nhiều tiêu chí khác nhau để phân loại TSNH. Ở đây, tác giả chỉ đề cập
đến tiêu chí phân loại đƣợc sử dụng trong bài nghiên cứu là phân loại căn cứ theo hệ
thống tài khoán kế toán trên bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp. Khi đó, TSNH
bao gồm:
Tiền và các khoản tương đương tiền: Phản ánh tổng hợp toàn bộ số tiền hiện
có của doanh nghiệp tại thời điểm báo cáo. Trong đó, tiền đƣợc hiểu là tiền mặt,
tiền gửi ngân hàng và tiền đang chuyển. Các khoản tƣơng đƣơng tiền là các khoản
đầu tƣ ngắn hạn có thời hạn thu hồi hoặc đáo hạn không quá 3 tháng có khả năng
chuyển đổi dễ dàng thành một lƣợng tiền xác định và không có nhiều rủi ro trong
chuyển đổi thành tiền kể từ ngày mua khoản đầu tƣ đó tại thời điểm báo cáo.
Tài sản tài chính ngắn hạn: Bao gồm các khoản đầu tƣ chứng khoán có thời
hạn thu hồi dƣới một năm hoặc trong một chu kỳ kinh doanh (Nhƣ: Tín phiếu Kho
Bạc, Kỳ phiếu ngân hàng,…) hoặc các chứng khoán mua vào bán ra (cổ phiếu, trái
phiếu) để kiếm lời và các loại đầu tƣ tài chính khác không quá một năm.
Các khoản phải thu ngắn hạn: Khoản phải thu xuất hiện khi có các khoản
nợ, các giao dịch chƣa thanh toán hoặc bất cứ nghĩa vụ tiền tệ nào mà khách hàng
chƣa thanh toán cho công ty. Chúng phản ánh các khoản tiền sẽ đƣợc thanh toán
trong tƣơng lai. Các khoản phải thu ngắn hạn bao gồm: phải thu ngắn hạn của khách
hàng, phải thu nội bộ ngắn hạn và các khoản phải thu ngắn hạn khác có thời hạn thu
hồi hoặc thời gian thanh toán dƣới một năm.
Tồn kho: bao gồm vật tƣ, hàng hóa, sản phẩm, sản phẩm dở dang đƣợc doanh
nghiệp giữ trong kho. Doanh nghiệp giữ hàng tồn kho nhằm mục đích đảm bảo
nguồn nguyên vật liệu cho sản xuất hoặc đảm bảo có sản phẩm cung ứng cho ngƣời
mua. Ngoài ra, việc tích trữ hàng tồn kho còn nhằm mục đích đề phòng những bất

trắc nhất định trong nguồn cung, nguồn cầu, trong giao nhận hàng.

7


Tài sản ngắn hạn khác: Bao gồm Chi phí trả trƣớc ngắn hạn; thuế GTGT
đƣợc khấu trừ; thuế và các khoản khác phải thu Nhà nƣớc và tài sản ngắn hạn khác.
 Tài sản dài hạn
Tất cả các tài sản khác ngoài TSNH đƣợc xếp vào loại TSDH, là những tài
sản có thời gian sử dụng, thu hồi luân chuyển trên một năm. Bao gồm: Các khoản
phải thu dài hạn, TSCĐ, bất động sản đầu tƣ, các khoản TSTC dài hạn và các
TSDH khác.
Các khoản phải thu dài hạn: Là các khoản phải thu dài hạn của khách hàng,
phải thu nội bộ dài hạn và các khoản phải thu dài hạn khác có thời gian thu hồi hoặc
thanh toán trên một năm.
Bất động sản đầu tư: là những BĐS nhƣ: quyền sử dụng đất, nhà hoặc một
phần của nhà hoặc cả nhà và đất, cơ sở hạ tầng do ngƣời chủ sở hữu hoặc ngƣời đi
thuê tài sản theo hợp đồng thuê tài chính nắm giữ nhằm mục đích thu lợi từ việc cho
thuê hoặc chờ tăng giá mà không phải để sử dụng trong sản xuất, cung cấp hàng
hoá, dịch vụ hay cho các mục đích quản lý hoặc bán trong kỳ hoạt động kinh doanh
thông thƣờng. BĐS đầu tƣ khi chắc chắn thu đƣợc lợi ích kinh tế trong tƣơng lai và
xác định nguyên giá một cách đáng tin cậy sẽ đƣợc ghi nhận là tài sản.
Tài sản cố định:
TSCĐ là những tài sản có giá trị lớn, có thời gian sử dụng dài cho các hoạt
động của doanh nghiệp và phải thỏa mãn đồng thời cả ba tiêu chuẩn sau đây:
 Chắc chắn thu đƣợc lợi ích kinh tế trong tƣơng lai từ việc sử dụng tài sản đó;
 Có thời gian sử dụng từ một năm trở lên;
 Nguyên giá tài sản phải đƣợc xác định một cách tin cậy và có giá trị từ
30.000.000 đồng (ba mƣơi triệu đồng) trở lên.
TSCĐ là yếu tố quan trọng nhất, quyết định năng lực SXKD của doanh

nghiệp. Do vậy, TSCĐ cần đƣợc đổi mới thƣờng xuyên để tăng khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp. Nhờ việc đổi mới TSCĐ, năng suất sẽ tăng cao, chất lƣợng sản
phẩm, dịch vụ tốt hơn, chi phí tạo ra sản phẩm, dịch vụ thấp tạo điều kiện đẩy mạnh
tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ. Từ đó làm tăng doanh thu và do đó doanh nghiệp mới có
8


đủ sức cạnh trạnh trên thị trƣờng. Do vậy, việc đầu tƣ đổi mới TSCĐ kịp thời, hợp
lý trở thành vấn đề sống còn đối với mỗi doanh nghiệp.
Ngoài ra, xét trên góc độ tài chính doanh nghiệp, đầu tƣ đổi mới TSCĐ là
một nhân tố quan trọng để giảm chi phí nhƣ: Chi phí sửa chữa lớn TSCĐ, hạ thấp
hao phí năng lƣợng, giảm chi phí biến đổi để tạo ra sản phẩm và là biện pháp rất
quan trọng để hạn chế hao mòn vô hình trong điều kiện cách mạng khoa học kỹ
thuật phát triển nhanh, mạnh nhƣ hiện nay.
Để dễ dàng quản lý, TSCĐ đƣợc phân loại dựa trên các tiêu thức nhất định.
Tuy nhiên, trong phạm vi nghiên cứu của luận văn, tác giả tìm hiểu sâu hơn về cách
phân loại TSCĐ theo hình thái biểu hiện. Theo cách phân loại này, TSCĐ đƣợc chia
thành hai loại: TSCĐ hữu hình và TSCĐ vô hình:
TSCĐ hữu hình: Là những TSCĐ có hình thái vật chất cụ thể do doanh
nghiệp sử dụng cho hoạt động kinh doanh nhƣ: Nhà cửa, vật kiến trúc, máy móc,
thiết bị, phƣơng tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn…
TSCĐ vô hình: Là những tài sản không có hình thái vật chất nhƣng xác định
đƣợc giá trị, do doanh nghiệp quản lý và sử dụng trong các hoạt động SXKD, cung
cấp dịch vụ hoặc cho các đối tƣợng khác thuê phù hợp với tiêu chuẩn TSCĐ vô
hình nhƣ quyền sử dụng đất, nhãn hiệu hàng hoá, phần mềm máy vi tính, bản
quyền, bằng sáng chế,…
Phƣơng pháp phân loại này giúp cho ngƣời quản lý thấy đƣợc cơ cấu đầu tƣ
vào TSCĐ theo hình thái biểu biện, là căn cứ để quyết định đầu tƣ dài hạn hoặc điều
chỉnh cơ cấu đầu tƣ cho phù hợp và có biện pháp quản lý phù hợp với mỗi loại
TSCĐ.

Tài sản tài chính dài hạn: Là các khoản đầu tƣ vào việc mua bán các chứng
khoán (cổ phiếu, trái phiếu) có thời hạn thu hồi trên một năm hoặc góp vốn liên
doanh bằng tiền, bằng hiện vật; mua cổ phiếu có thời hạn thu hồi vốn trong thời
gian trên một năm và các loại đầu tƣ khác vƣợt quá thời hạn trên một năm. Đây là
các khoản đầu tƣ vào các lĩnh vực bên ngoài hoạt động SXKD của doanh nghiệp
trong thời hạn trên một năm nhằm tạo ra nguồn lợi tức lâu dài cho doanh nghiệp.
9


Khi phân loại theo chức năng, tài sản đƣợc phân thành tài sản hoạt động và
tài sản tài chính. Trong đó, những tài sản sử dụng cho quá trình hoạt động SXKD
của doanh nghiệp, tức là các hoạt động tạo ra sự tồn tại và phát triển trong dài hạn
của doanh nghiệp nhƣ tài sản cố định, hàng tồn kho, tiền mặt, phải thu khách hàng
là tài sản hoạt động. Các tài sản hoạt động sẽ tạo ra doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ cùng với việc phát sinh các khoản chi phí giá vốn hàng bán, chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp trên báo cáo kết quả kinh doanh. Đó là những
tài sản chủ yếu của các doanh nghiệp SXKD. Do vậy, việc phân tích hiệu quả sử
dụng tài sản có ý nghĩa trong việc đánh giá khả năng sinh lời dài hạn cùng các triển
vọng trong ngành kinh doanh của doanh nghiệp.
1.2.2. Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
1.2.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
Trong quá trình tổ chức xây dựng và thực hiện các hoạt động quản trị các
doanh nghiệp phải luôn luôn kiểm tra đánh giá tính hiệu quả của chúng. Muốn kiểm
tra đánh giá các hoạt động SXKD nói chung của doanh nghiệp cũng nhƣ từng lĩnh
vực, từng bộ phận bên trong thì doanh nghiệp phải thực hiện việc tính hiệu quả của
các hoạt động SXKD đó. Vậy thì hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp là gì?
Để hiểu đƣợc phạm trù hiệu quả sử dụng tài sản thì trƣớc tiên cần hiểu hiệu quả nói
chung là gì? Từ trƣớc đến nay, có rất nhiều tác giả đƣa ra các quan điểm khác nhau
về hiệu quả:
Theo P.Samuellson và W.Nordhaus thì “Hiệu quả sản xuất diễn ra khi xã hội

không thể tăng sản lƣợng một cách hàng loạt hàng hóa mà không cắt giảm một loạt hàng
hóa khác. Một nền kinh tế có hiệu quả nằm trên giới hạn khác nhau về hiệu quả”.
Wohe và Doring lại đƣa ra hai khái niệm về hiệu quả kinh tế. Đó là hiệu quả
kinh tế tính bằng đơn vị hiện vật và hiệu quả kinh tế tính bằng đơn vị giá trị. Theo
hai ông thì hai khái niệm này hoàn toàn khác nhau: “Mối quan hệ tỷ lệ giữa sản
lƣợng tính theo đơn vị hiện vật (chiếc, kg…) và lƣợng các nhân tố đầu vào (giờ lao
động, đơn vị thiết bị, nguyên vật liệu…) đƣợc gọi là tính hiệu quả có tính chất kỹ
thuật hay hiện vật”, “Mối quan hệ tỷ lệ giữa chi phí kinh doanh phải chi ra trong
10


điều kiện thuận lợi nhất và chi phí kinh doanh thực tế phải chi ra đƣợc gọi là tính
hiệu quả xét về mặt giá trị” và “để xác định tính hiệu quả về mặt giá trị, ngƣời ta
còn hình thành tỷ lệ giữa sản lƣợng tính bằng tiền và các nhân tố đầu vào tính bằng
tiền”. Khái niệm hiệu quả kinh tế tính bằng đơn vị của hai ông chính là năng suất
lao động, máy móc thiết bị và hiệu suất tiêu hao vật tƣ, còn hiệu quả tính bằng giá
trị là hiệu quả hoạt động quản trị chi phí.
Một số quan điểm lại cho rằng hiệu quả kinh tế đƣợc xác định bởi tỷ số giữa
kết quả nhận đƣợc và chi phí bỏ ra để có đƣợc kết quả đó. Điển hình cho quan điểm
này là tác giả Manfred Kuhu, theo ông: “Tính hiệu quả đƣợc xác định bằng cách lấy
kết quả tính theo đơn vị giá trị chia cho chi phí kinh doanh”. Đây là quan điểm đƣợc
nhiều nhà kinh tế và quản trị kinh doanh áp dụng vào tính hiệu quả kinh tế của quá
trình kinh tế.
Từ các quan điểm về hiệu quả trên thì ta có thể đƣa ra khái niệm về hiệu quả:
Hiệu quả là một thuật ngữ để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các mục tiêu
của chủ thể và các yếu tố đầu vào mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong điều kiện
nhất định, và đƣợc xác định bởi tỷ số giữa kết quả đạt đƣợc với các yếu tố đầu vào.
Có thể hình thành công thức khái quát nhƣ sau:
H
Trong đó:


=

K
C

H là hiệu quả
K là kết quả
C là yếu tố đầu vào

Nhƣ vậy, hiệu quả là một đại lƣợng so sánh: So sánh giữa đầu vào và đầu ra,
đƣợc xem xét trong bối cảnh hay điều kiện nhất định, đồng thời cũng đƣợc xem xét
dƣới quan điểm đánh giá của các chủ thể nghiên cứu.
Từ những khái quát trên, có thể khẳng định bản chất của hiệu quả là phản
ánh đƣợc trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt đƣợc các mục
tiêu nhƣ hiệu quả tài chính, hiệu quả kinh tế, hiệu quả xã hội… đó là cơ sở để doanh
nghiệp tồn tại và phát triển. Hiệu quả chỉ đƣợc coi là đạt đƣợc một cách toàn diện
11


khi hoạt động của các bộ phận mang lại không ảnh hƣởng đến kết quả chung, có
nghĩa là khai khác hiệu quả các yếu tố đầu vào sao cho đạt kết quả lớn nhất.
Từ khái niệm tổng quát về hiệu quả, có thể đƣa ra khái niệm về hiệu quả sử
dụng tài sản nhƣ sau: Hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp là thƣớc đo phản
ánh trình độ, năng lực của doanh nghiệp trong việc khai thác và sử dụng tài sản
nhằm đạt đƣợc các mục tiêu đặt ra của doanh nghiệp.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp
 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tổng tài sản
 Vòng quay tổng tài sản:
Vòng quay

tổng tài sản

=

Doanh thu thuần
Bình quân giá trị tổng tài sản

Vòng quay tổng tài sản đo lƣờng hiệu quả sử dụng tài sản nói chung mà không
phân biệt đó là tài sản lƣu động hay TSCĐ. Về ý nghĩa, tỷ số này cho biết mỗi đồng
tài sản của doanh nghiệp tạo ra đƣợc bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này
càng lớn hiệu quả sử dụng tài sản càng cao.
 Tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản (Return on total assets – ROA)
ROA

=

Lợi nhuận sau thuế
Bình quân giá trị tổng tài sản

ROA phản ánh một đơn vị tài sản tạo ra bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế.
Tỷ số ROA phụ thuộc rất nhiều vào kết quả kinh doanh trong kỳ và đặc điểm
của ngành SXKD. Các ngành nhƣ dịch vụ, du lịch, tƣ vấn, thƣơng mại... tỷ số này
thƣờng rất cao, trong khi các ngành nhƣ công nghiệp chế tạo, ngành hàng không...
tỷ số này thƣờng rất thấp. Do đó, để dánh giá chính xác cần phải so sánh với bình
quân ngành hoặc so sánh với doanh nghiệp tƣơng đƣơng trong ngành.
 Tỷ số suất sinh lợi cơ bản
Suất sinh lợi căn bản

=


EBIT
Tổng tài sản

Tỷ số suất sinh lợi đƣợc sử dụng để đo hiệu quả của việc tài trợ cho các nhu
cầu về tài sản của doanh nghiệp bằng vốn chủ sở hữu và vốn vay. Tỷ số này cho
12


biết một đơn vị tài sản tạo ra bao nhiêu đơn vị lợi nhuận trƣớc thuế và lãi. Nếu chỉ
tiêu này lớn hơn chi phí nợ thì đầu tƣ bằng nợ có lợi cho doanh nghiệp hơn đầu tƣ
bằng vốn chủ sở hữu.
 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn
 Vòng quay TSNH:
Vòng quay
TSNH

=

Doanh thu thuần
Bình quân giá trị TSNH

Vòng quay TSNH đo lƣờng hiệu quả sử dụng TSNH nói chung mà không có sự
phân biệt giữa hiệu quả hoạt động tồn kho hay hiệu quả hoạt động khoản phải thu.
Về ý nghĩa, tỷ số này cho biết mỗi đồng TSNH của doanh nghiệp tạo ra đƣợc
bao nhiêu đồng doanh thu.
 Hệ số sinh lợi TSNH:
Hệ số sinh lợi
TSNH

=


Lợi nhuận sau thuế
Bình quân giá trị TSNH

Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lợi của TSNH. Nó cho biết mỗi đơn vị
giá trị TSNH có trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị lợi nhuận sau thuế.
 Chu kỳ chuyển đổi tiên mặt (CCC - Cash Conversion Cycle)
Một nguyên tắc của quản lý vốn luân chuyển là thu tiền càng nhanh càng tốt
và trì hoãn các khoản phải trả cho nhà cung cấp càng lâu càng tốt, nguyên tắc này
dựa trên khái niệm chu kỳ chuyển đổi tiền mặt. Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt của một
công ty đƣợc xác định là khoảng thời gian từ khi thanh toán các khoản nợ đến khi
thu đƣợc tiền.
CCC = ACP + AAI – APP
Trong đó: ACP : Kỳ thu tiền bình quân
AAI : Số ngày tồn kho bình quân
APP : Kỳ phải trả bình quân
Một chu kỳ chuyển đổi tiền mặt ngắn hơn sẽ làm tăng khả năng sinh lợi của
công ty. Chu kỳ chuyển đổi tiền mặt càng dài thì nhu cầu tài trợ từ bên ngoài với chi
13


phí càng cao vì rút ngắn chu kỳ chuyển đổi tiền mặt làm tăng khả năng sinh lợi của
công ty.
Để tính đƣợc chu kỳ chuyển đổi tiền mặt, cần tính các chỉ tiêu về khả năng
hoạt động của doanh nghiệp:


Vòng quay khoản phải thu

Vòng quay khoản phải thu cho biết các khoản phải thu phải quay bao nhiêu

vòng trong một kỳ báo cáo nhất định để đạt đƣợc doanh thu trong kỳ đó.
Vòng quay
khoản phải thu

=

Doanh thu thuần
Bình quân khoản phải thu

Tỷ số này càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản phải thu là cao. Quan
sát số vòng quay khoản phải thu sẽ cho biết chính sách bán hàng trả chậm của
doanh nghiệp hay tình hình thu hồi nợ của doanh nghiệp.


Kỳ thu tiền bình quân (ACP – Average collection period)

Kỳ thu tiền bình quân cho thấy khoảng thời gian trung bình cần thiết để một
công ty thu hồi các khoản nợ từ khách hàng.
ACP


=

365
Vòng quay khoản phải thu

Vòng quay hàng tồn kho

Vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hóa tồn kho bình quân luân
chuyển trong kỳ. Hệ số này cho thấy tốc độ quay vòng của hàng hóa trong kho là

nhanh hay chậm.
Vòng quay
hàng tồn kho

=

Gía vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân

Hệ số vòng quay hàng tồn kho cao cho thấy doanh nghiệp bán hàng nhanh và
hàng tồn kho không bị ứ đọng nhiều.
Tuy nhiên, hệ số này quá cao cũng không tốt, vì nhƣ vậy nghĩa là lƣợng hàng
dự trữ trong kho không nhiều, nếu nhu cầu thị trƣờng tăng đột ngột thì rất có khả
năng doanh nghiệp bị mất khách hàng và bị đối thủ cạnh tranh dành thị phần. Hơn
14


nữa, dự trữ nguyên liệu, vật liệu đầu vào cho các khâu sản xuất không đủ có thể
khiến dây chuyền sản xuất bị ngƣng trệ. Vì vậy, hệ số vòng quay hàng tồn kho cần
phải đủ lớn để đảm bảo mức độ sản xuất và đáp ứng đƣợc nhu cầu khách hàng.
Ngoài ra, hàng tồn kho mang đậm tính chất ngành nghề kinh doanh nên
không phải cứ mức tồn kho thấp là tốt, mức tồn kho cao là xấu.


Số ngày tồn kho bình quân (AAI – Average age of inventories)

Chỉ số này phản ánh khoảng thời gian cần thiết để công ty có thể thanh lý
đƣợc hết số lƣợng hàng tồn kho của mình.
AAI


=

365
Vòng quay hàng tồn kho

Thông thƣờng nếu chỉ số này ở mức thấp thì có nghĩa là công ty hoạt động tốt.


Vòng quay khoản phải trả
Vòng quay

=

khoản phải trả

Giá vốn hàng bán
Bình quân khoản phải trả

Chỉ số vòng quay các khoản phải trả phản ánh khả năng chiếm dụng vốn của
doanh nghiệp đối với nhà cung cấp.
Tuy nhiên, việc chiếm dụng khoản vốn này có thể sẽ giúp doanh nghiệp giảm
đƣợc chi phí về vốn, đồng thời thể hiện uy tín về quan hệ thanh toán đối với nhà
cung cấp và chất lƣợng sản phẩm đối với khách hàng.


Kỳ phải trả bình quân (APP – Average payment period)

Là chỉ số thể hiện số ngày trung bình mà công ty cần để trả tiền cho nhà cung
cấ p. Hê ̣ số này thế hiê ̣n mố i quan hê ̣ giƣ̃a doanh nghiê ̣p và ngƣời bán .
APP


=

365
Vòng quay khoản phải trả

Hê ̣ số kỳ phải trả bình quân cao nghiã là công ty có quan hê ̣ tố t với nhà cung
cấ p và có khả năng kéo giañ thời gian trả tiề n cho ngƣời ba.́ nNgƣơ ̣c la ̣i, hê ̣ số này thấ p
nghĩa là công ty phải trả tiền cho ngƣời bán trong thời gian ngắn sau khi nhận hàng
.
 Nhóm hệ số khả năng thanh toán
15


Khả năng thanh toán là kết quả của sự cân bằng giữa các luồng thu và chi
hay giữa nguồn vốn kinh tế và nguồn lực sẵn có, là khả năng đảm bảo trả đƣợc các
khoản nợ đến hạn bất cứ lúc nào. Việc nắm giữ một lƣợng tiền mặt lớn có thể tăng
khả năng thanh toán nhƣng số tiền này lại không tham gia vào quá trình SXKD tạo
ra lợi nhuận. Chính vì vậy, xét về ý nghĩa, nhóm hệ số về khả năng thanh toán
không phản ánh hiệu quả của tài sản, thậm chí còn là phản hiệu quả. Tuy nhiên,
phân tích khả năng thanh toán là yêu cầu cần thiết để kiểm tra hiệu quả sử dụng
TSNH trong doanh nghiệp. Doanh nghiệp thƣờng phải đánh đổi giữa khả năng
thanh toán với khả năng sinh lời.


Khả năng thanh toán hiện hành
Khả năng thanh toán
hiện hành

Giá trị TSNH


=

Giá trị nợ ngắn hạn

Khả năng thanh toán hiện hành cho biết mỗi đơn vị nợ ngắn hạn phải trả của
doanh nghiệp có bao nhiêu đồng TSNH có thể sử dụng để thanh toán.
Giá trị tài sản lƣu động hay TSNH gồm mục A của phần tài sản trong bảng
cân đối kế toán. Bao gồm: Tiền, chứng khoán ngắn hạn, khoản phải thu, hàng tồn
kho và TSNH khác.
Giá trị nợ ngắn hạn bao gồm khoản mục I, A của phần nguồn vốn.


Khả năng thanh toán nhanh
Khả năng
thanh toán nhanh

=

Giá trị TSNH – Hàng tồn kho
Giá trị nợ ngắn hạn

Tỷ số khả năng thanh toán nhanh cho biết liệu doanh nghiệp có đủ các TSNH
để trả cho các khoản nợ ngắn hạn mà không cần phải bán hàng tồn kho hay không.
Tỷ số này phản ánh chính xác hơn tỷ số thanh toán hiện hành.
Một công ty có tỷ số thanh toán nhanh nhỏ hơn 1 sẽ khó có khả năng hoàn
trả các khoản nợ ngắn hạn và phải đƣợc xem xét cẩn thận. Ngoài ra, nếu tỷ số này
nhỏ hơn hẳn so với tỷ số thanh toán hiện hành thì có nghĩa là TSNH của doanh
nghiệp phụ thuộc quá nhiều vào hàng tồn kho.
16



×