Tải bản đầy đủ (.doc) (95 trang)

tăng cường quản trị lợi nhuận tại công ty cổ phần tập đoàn dabaco viêt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (653.8 KB, 95 trang )

MỤC LỤC
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU VII
CHƯƠNG 1 VII
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP VII
1.2. HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP VII
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY IX
CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN DABACO VIỆT NAM IX
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN DABACO VIỆT NAM IX
2.2 THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN DABACO
VIỆT NAM XII
KẾT QUẢ ĐẠT ĐUỢC

XIV
HẠN CHẾ & NGUYÊN NHÂN

XIV
CHƯƠNG 3 XVI
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY XVI
CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN DABACO VIỆT NAM XVI
3.1. MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI

XVI
3.2. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN
DABACO VIỆT NAM XVI
3.3. NHỮNG KIẾN NGHỊ GIÚP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DABACO VIỆT
NAM

XVII
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU 2
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2
4. KẾT CẤU ĐỀ TÀI 2


CHƯƠNG 1 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN 2
CỦA DOANH NGHIỆP 2
1.1.1.2. PHÂN LOẠI DOANH NGHIỆP

3
1.2. HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP 8
1.2.1. KHÁI NIỆM

8
1.2.2. NỘI DUNG CỦA QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN DOANH NGHIỆP

9
1.2.2.2. XÁC ĐỊNH DOANH THU CỦA DOANH NGHIỆP

10
1.2.2.1. XÁC ĐỊNH CHI PHÍ CỦA DOANH NGHIỆP

13
1.2.2.4. PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP

19
1.2.2.5. CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP

25
CHƯƠNG 2 34
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY 34
CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN DABACO VIỆT NAM 34
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN DABACO VIỆT NAM 34
2.2 THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN DABACO

VIỆT NAM 39
2.2.1 THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN DABACO VIỆT NAM

40
2.2.1.1 XÁC ĐỊNH LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP

40
2.1.1.2. PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP

49
2.3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN
DABACO VIỆT NAM 55
2.3.1 KẾT QUẢ

56
2.3.2 HẠN CHẾ & NGUYÊN NHÂN

56
2.3.2.1 HẠN CHẾ

56
2.3.2.2. NGUYÊN NHÂN

57
CHƯƠNG 3 59
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN 59
CỦA CÔNG TYCỔ PHẦN TẬP ĐOÀN DABACO 59
VIỆT NAM 59
3.1. MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI


59
3.2. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN
DABACO VIỆT NAM 60
3.2.1. NHẬN THỨC RÕ RÀNG VỀ CHỨC NĂNG TÀI CHÍNH CỦA PHÒNG TÀI CHÍNH

60
3.2.2 NGHIÊN CỨU CƠ CHẾ XÁC ĐỊNH GIÁ SẢN PHẨM TRAO ĐỔI GIỮA CÔNG TY MẸ VÀ
CÔNG TY CON 62
3.2.3. CÔNG TY MẸ TẬP TRUNG VÀO NGÀNH THEN CHỐT, CHUYỂN HẲN CÁC HOẠT
ĐỘNG KHÁC CHO CÁC CÔNG TY CON QUẢN LÝ 62
3.2.4. NÂNG CAO NĂNG LỰC VÀ TRÌNH ĐỘ CỦA CÁN BỘ QUẢN LÝ

63
3.2.5. XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY MẸ VÀ CÔNG TY CON

63
3.3. NHỮNG KIẾN NGHỊ GIÚP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN
DABACO VIỆT NAM

65
3.3.1. TẠO ĐIỀU KIỆN GIÚP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH VIỆT NAM

65
3.3.2. TẠO ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN CÁC MẠNH CÁC HIỆP HỘI NGHỀ NGHIỆP

65
3.3.3. PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG DỊCH VỤ, HỆ THỐNG THÔNG TIN HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP

66
3.3.4. HOÀN THIỆN VIỆC SOẠN THẢO VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC QUY ĐINH PHÁP LUẬT


66
3.3.5. TỔNG KẾT VIỆC ÁP DỤNG CƠ CHẾ TÀI CHÍNH TRONG CÁC TẬP ĐOÀN KINH TẾ

66
3.3.6. DUY TRÌ ỔN ĐỊNH VỀ KINH TẾ VÀ XÃ HỘI

67
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 69
PHỤ LỤC 70
PHỤ LỤC 1-CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH LỢI NHUẬN 71
PHỤ LỤC 2: CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ SẢN PHẨM CHUYỂN GIAO GIỮA CÔNG TY MẸ
VÀ CÔNG TY CON 74
PHỤ LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DABACO : Công ty Cổ phần Tập Đoàn DaBaCo Việt Nam
NSNN : Ngân sách nhà nước
TSCĐ : Tài sản cố định
SPDD : Sản phẩm Dở dang
SXKD : Sản xuất kinh doanh
ROE : Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
LN : Lợi nhuận
TNDN : Thu nhập doanh nghiệp
DN : Doanh nghiệp
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 2. 1: Tổng hợp doanh thu của công ty Cổ phần DaBaco Error:
Reference source not found
Bảng 2.2: Tổng hợp các khoản giảm trừ doanh thu Error: Reference source
not found

Bảng 2.3: Tổng hợp doanh thu hoạt động tài chính của công ty Dabaco mẹ
Error: Reference source not found
Bảng 2.4: Tổng hợp giá vốn hàng bán của Công ty DaBaCo Error: Reference
source not found
Bảng 2.5: Tổng hợp chi phí bán hàng của công ty DaBaCo mẹ Error:
Reference source not found
Bảng 2.6: Tổng hợp kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty mẹ
giai đoạn 2008 – 2010 Error: Reference source not found
Bảng 2.7: Tổng hợp kết quả hoạt động hợp nhất của Công ty Cổ phần
Dabaco Error: Reference source not found
Bảng 2.1: Tổng hợp việc phân phối lợi nhuận năm 2008 đến năm 2010
Bảng 2.9: Phân tích ROE Error: Reference source not found
Bảng 2.10: Tổng hợp tỷ lệ chia cổ tức của ba công ty lớn trong ngành chế
biến Error: Reference source not found
Bảng 2.11: So sánh chức năng của phòng kế toán và phòng tài chính Error:
Reference source not found
BIỂU ĐỒ
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU VII
CHƯƠNG 1 VII
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP VII
1.2. HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP VII
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY IX
CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN DABACO VIỆT NAM IX
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN DABACO VIỆT NAM IX
2.2 THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN DABACO
VIỆT NAM XII
KẾT QUẢ ĐẠT ĐUỢC

XIV
HẠN CHẾ & NGUYÊN NHÂN


XIV
CHƯƠNG 3 XVI
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY XVI
CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN DABACO VIỆT NAM XVI
3.1. MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI

XVI
3.2. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN
DABACO VIỆT NAM XVI
3.3. NHỮNG KIẾN NGHỊ GIÚP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DABACO VIỆT
NAM

XVII
2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU 2
3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2
4. KẾT CẤU ĐỀ TÀI 2
CHƯƠNG 1 2
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN 2
CỦA DOANH NGHIỆP 2
1.1.1.2. PHÂN LOẠI DOANH NGHIỆP

3
1.2. HOẠT ĐỘNG QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP 8
1.2.1. KHÁI NIỆM

8
1.2.2. NỘI DUNG CỦA QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN DOANH NGHIỆP

9

1.2.2.2. XÁC ĐỊNH DOANH THU CỦA DOANH NGHIỆP

10
1.2.2.1. XÁC ĐỊNH CHI PHÍ CỦA DOANH NGHIỆP

13
1.2.2.4. PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP

19
1.2.2.5. CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP

25
CHƯƠNG 2 34
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY 34
CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN DABACO VIỆT NAM 34
2.1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN DABACO VIỆT NAM 34
2.2 THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN DABACO
VIỆT NAM 39
2.2.1 THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN DABACO VIỆT NAM

40
2.2.1.1 XÁC ĐỊNH LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP

40
2.1.1.2. PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP

49
2.3 ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN
DABACO VIỆT NAM 55
2.3.1 KẾT QUẢ


56
2.3.2 HẠN CHẾ & NGUYÊN NHÂN

56
2.3.2.1 HẠN CHẾ

56
2.3.2.2. NGUYÊN NHÂN

57
CHƯƠNG 3 59
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN 59
CỦA CÔNG TYCỔ PHẦN TẬP ĐOÀN DABACO 59
VIỆT NAM 59
3.1. MỤC TIÊU CHIẾN LƯỢC CỦA CÔNG TY TRONG THỜI GIAN TỚI

59
3.2. GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN
DABACO VIỆT NAM 60
3.2.1. NHẬN THỨC RÕ RÀNG VỀ CHỨC NĂNG TÀI CHÍNH CỦA PHÒNG TÀI CHÍNH

60
3.2.2 NGHIÊN CỨU CƠ CHẾ XÁC ĐỊNH GIÁ SẢN PHẨM TRAO ĐỔI GIỮA CÔNG TY MẸ VÀ
CÔNG TY CON 62
3.2.3. CÔNG TY MẸ TẬP TRUNG VÀO NGÀNH THEN CHỐT, CHUYỂN HẲN CÁC HOẠT
ĐỘNG KHÁC CHO CÁC CÔNG TY CON QUẢN LÝ 62
3.2.4. NÂNG CAO NĂNG LỰC VÀ TRÌNH ĐỘ CỦA CÁN BỘ QUẢN LÝ

63

3.2.5. XÁC ĐỊNH VÀ PHÂN PHỐI LỢI NHUẬN TẠI CÔNG TY MẸ VÀ CÔNG TY CON

63
3.3. NHỮNG KIẾN NGHỊ GIÚP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN
DABACO VIỆT NAM

65
3.3.1. TẠO ĐIỀU KIỆN GIÚP PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TÀI CHÍNH VIỆT NAM

65
3.3.2. TẠO ĐIỀU KIỆN PHÁT TRIỂN CÁC MẠNH CÁC HIỆP HỘI NGHỀ NGHIỆP

65
3.3.3. PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG DỊCH VỤ, HỆ THỐNG THÔNG TIN HỖ TRỢ DOANH NGHIỆP

66
3.3.4. HOÀN THIỆN VIỆC SOẠN THẢO VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC QUY ĐINH PHÁP LUẬT

66
3.3.5. TỔNG KẾT VIỆC ÁP DỤNG CƠ CHẾ TÀI CHÍNH TRONG CÁC TẬP ĐOÀN KINH TẾ

66
3.3.6. DUY TRÌ ỔN ĐỊNH VỀ KINH TẾ VÀ XÃ HỘI

67
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 69
PHỤ LỤC 70
PHỤ LỤC 1-CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH LỢI NHUẬN 71
PHỤ LỤC 2: CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH GIÁ SẢN PHẨM CHUYỂN GIAO GIỮA CÔNG TY MẸ
VÀ CÔNG TY CON 74

TÓM TẮT LUẬN VĂN
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công ty Cổ phần Tập Đoàn DaBaCo Việt Nam là một trong mười doanh
nghiệp lớn trong ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi trong cả nước. Nhờ ưu thế về
quy mô, chính sách ưu đãi của nhà nước, uy tín trên thị trường DABACO đã tiến
hành đa dạng hóa hoạt động của mình theo cả chiều sâu và chiều rộng. Song song
với việc đa dạng hóa hoạt động, DABACO còn tiến tới xây dựng công ty theo mô
hình tập đoàn kinh tế với một công ty mẹ và nhiều công ty con bao quanh. Công ty
có nhiều thay đổi về mô hình hoạt động, lĩnh vực hoạt động kinh doanh nhưng việc
xác định và phân phối lợi nhuận để đáp ứng nhu cầu quản trị vẫn chưa được quan
tâm đúng mức dẫn đến việc đánh giá kết quả hoạt động thiếu chính xác, xác định và
phân phối lợi nhuận không phát huy đước sức mạnh tổng hợp và tính tự chủ của các
doanh nghiệp thành viên.
Từ thực tiễn đó, đề tài: “Tăng cường quản trị lợi nhuận tại Công ty cổ
phần Tập Đoàn Dabaco Viêt nam” được nghiên cứu dựa trên phương pháp luận
duy vật biện chứng: thu thập, phân tích, tổng hợp số liệu của công ty qua các năm
2008 – 2010.
2. Mục đích nghiên cứu
Cơ sở lý luận về hoạt động quản trị lợi nhuận trong doanh nghiệp đã được
nghiên cứu, đồng thời được áp dụng vào phân tích, đánh giá hoạt động quản trị lợi
nhuận của Công ty Cổ phần Tập đoàn Dabaco Việt Nam, công ty DABACO mẹ,
trong những năm qua, cụ thể là từ năm 2008- 2010. Qua đó đưa ra giải pháp tăng
cường hoạt động quản trị lợi nhuận của Công ty Cổ Phần Tập Đoàn DaBaCo Việt
Nam mẹ trong giai đoạn hiện nay.
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về doanh nghiệp
Để nghiên cứu hoạt động quản trị lợi nhuận của doanh nghiệp cần có một
cách hiểu toàn diện, thống nhất về doanh nghiệp. Định nghĩa doanh nghiệp được
hiểu một cách toàn diện, thống nhất là: “Doanh nghiệp được hiểu là một tổ chức

kinh tế, có tư cách pháp nhân hoặc không, thực hiện các hoạt động kinh doanh theo
quy định của pháp luật, nhằm đạt được những mục tiêu đã định”.
Hoạt động quản trị lợi nhuận được nghiên cứu trong phạm vi Công ty Cổ
phần Tập đoàn Dabaco việt nam, doanh nghiệp cổ phần hóa từ doanh nghiệp nhà
nước, và hiện tại doanh nghiệp nhà nước chiếm 14,15%. Do vậy, để phục vụ mục
tiêu nghiên cứu trên, hình thức và tính chất sở hữu của doanh nghiệp được tập trung
phân tích phân loại doanh nghiệp trong luận văn.
Để thấy rõ được vị trí của quản trị lợi nhuận, hoạt động tài chính, quản trị tài
chính và nội dung của quản trị tài chính được tập trung làm rõ trong phần này.
1.2. Hoạt động quản trị lợi nhuận của doanh nghiệp
Trong phần này, các vấn đề sau được luận giải:
Thứ nhất, Lợi nhuận trong quản trị lợi nhuận là lợi nhuận kế toán, không
phải là lợi nhuận kinh tế.
Thứ hai, Khái quát từ định nghĩa về quản trị tài chính, vị trí của quản trị lợi
nhuận, định nghĩa về quản trị lợi nhuận được tác giả khái quát trong luận văn:
“Quản trị lợi nhuận là việc vận dụng tổng thể các phương pháp, hình thức họăc các
công cụ để xác định chính xác lợi nhuận trong kỳ sản xuất kinh doanh, đánh giá lợi
nhuận trong kỳ và thực hiện chính sách phân phối lợi nhuận với tư cách là kết quả
tài chính của doanh nghiệp trong các điều kiện nhất định nhằm thực hiện mục tiêu
nhất định”.
Thứ ba, luận giải chi tiết nội dung quản trị lợi nhuận doanh nghiệp bao gồm:
Xác định lợi nhuận trong kỳ hoạt động thông qua việc xác định hai chỉ tiêu: Tổng
doanh thu và tổng chi phí trong kỳ hoạt động; Phân phối lợi nhuận với tư cách là
kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh vào các quỹ chuyên dùng
trong doanh nghiệp và phân chia cổ tức cho cổ đông. Phân tích những chính sách
phân chia cổ tức và những nhân tố ảnh hưởng đến chính sách cổ tức của doanh
nghiệp.
Thứ tư, phân tích, luận giải một vài chỉ tiêu đánh giá hoạt động quản trị lợi
nhuận: Tỷ lệ chi phí xác định không hợp lý hợp lệ; Tỷ lệ doanh thu xác định chưa
hợp lý; Sự gia tăng của tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu.

1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản trị lợi nhuận của doanh nghiệp
Nhân tố chủ quản ảnh hưởng đến quản trị lợi nhuận
Thứ nhất, Chiến lược phát triển doanh nghiệp
Quản trị lợi nhuận là một phần của cấp quản trị chức năng, chức năng tài
chính. Quản trị lơi nhuận phải thống nhất với chiến lược cấp cơ sở và toàn công
ty.Với mỗi chiến lược và mỗi giai đoạn thực hiện chiên lược có ảnh hưởng đến việc
xác định lợi nhuận kế hoạch,lợi nhuận thực tế và việc phân phối lợi nhuận của
doanh nghiệp.
Thứ hai, Quy mô và cơ cấu tổ chức doanh nghiệp
Quy mô và cơ cấu tổ chức doanh nghiệp ảnh hưởng tới việc xác định lợi
nhuận của công ty, ảnh hưởng tới lợi nhuận được xác định tập trung hay phân tán.
Thứ ba, Cơ chế kiểm soát tài chính trong doanh nghiệp
Doanh nghiệp có một hệ thống kiểm soát nội bộ tốt, việc xác định lợi nhuận
sẽ đảm bảo chính xác, việc phân phối lợi nhuận sẽ góp phần thúc đẩy những nhân tố
tích cực trong doanh nghiệp và đảm bảo lợi ích cho các bên liên quan đến doanh
nghiệp.
Thứ tư, Nhận thức của nhà quản trị doanh nghiệp về công tác quản trị lợi nhuận
Đây là nhân tố quyết định trực tiếp đến việc quản trị lợi nhuận của doanh
nghiệp, trên cơ sở nhận thức đúng vị trí và vai trò của công tác quản trị lợi nhuận
của doanh nghiệp, nhà quản lý áp dụng những công cụ, phương thức đúng đắn để
xác định lợi nhuận của doanh nghiệp và phân phối lợi nhuận một cách tối ưu giữa
các nhóm lợi ích trong doanh nghiệp.
Thứ năm, ảnh hưởng của mô hình công ty mẹ con đến quản trị lợi nhuận
Mô hình công ty mẹ con có ảnh hưởng đến việc xác định lợi nhuận của công
ty mẹ và các công ty thành viên.Quan hệ giữa công ty mẹ và công ty con bằng các
hợp đồng kinh tế, nhưng việc xác định giá sản phẩm bán giữa công ty mẹ và công ty
con thì không hoàn toàn khách quan, công ty mẹ có phải định giá sản phẩm sao cho
việc xác định lợi nhuận hợp lý nhất. Lợi nhuận của công ty con có được chia hay
không được chia ảnh hưởng đến việc xác định lợi nhuận từ hoạt động tài chính của
doanh nghiệp.

Nhóm nhân tố khách quan hưởng đến quản lợi nhuận của doanh nghiệp
Thứ nhât, Chính sách của nhà nước và quy định của pháp luật
Chính sách của nhà nước mà trọng tâm là thuế thu nhập doanh nghiệp và
thuế thu nhập cá nhân có ảnh hưởng đến việc xác định lợi nhuận và phân phối lợi
nhuận của doanh nghiệp. Ngoài ra cơ chế quản lý tài chính của nhà nước đối với
donh nghiêp là căn cứ để doanh nghiệp đưa ra cơ chế quản lý tài chính của doanh
nghiệp. Nếu cơ chế quản lý tài chính của nhà nước phù hợp sẽ là cơ sở tốt để doanh
nghiệp thiết lập cơ chế quản lý tài chính của mình hiệu quả.
Thứ hai, Tình hình thị trường vốn ảnh hưởng đến sự nhất quán của chính sách phân
phôi lợi nhuận của doanh nghiệp.
Thứ ba, Cơ chế tài chính đang được áp dụng trong quản lý tài chính doanh nghiệp
Cơ chế tài chính được áp dụng rộng rãi sẽ cung cấp cho doanh nghiệp cơ sở
để so sánh, học hỏi giúp doanh nghiệp dễ dàng xây dựng cho mình một cơ chế tài
chính phù hợp.
Thứ tư, Sự ổn định kinh tế -xã hội mà biệu hiện là sự ổn định về tiền tệ - tài chính
và lạm phát ở mức kiểm soát được có tác động lớn đến phân chia lợi nhuận, xác
định và đánh giá chính xác lợi nhuận của doanh nghiệp.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN DABACO VIỆT NAM
2.1. Khái quát về Công ty Cổ phần Tập Đoàn Dabaco Việt nam
Công ty Cổ phần Tập Đòan DABACO là doanh nghiệp lớn, một trong những doanh
nghiệp hàng đầu trong ngành công nông nghiệp của tỉnh Bắc Ninh. Vốn điều lệ hiện
tại của DABACO là 436 tỷ đồng, số lao động thường xuyên của công ty là 1600
người. Tính đến nay, Công ty có 17 nhà máy, xí nghiệp và công ty trực thuộc, 13
công ty con công ty sở hữu 100% vốn, 2 công ty con công ty năm số vốn lớn hơn
50% .
Sản phẩm, dịch vụ được cung cấp bởi DABACO thể hiện trong sơ đồ sau:
Nguồn: Báo cảo tổng hợp 6 tháng đầu năm 2011 của Công ty DaBaCo
Biểu đồ 2.1: Tỷ trọng doanh thu theo nhóm sản phẩm của DABACO 6 tháng đầu

năm 2011
Nguồn: Báo cáo tổng hợp của Công ty DaBaCo
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu doanh thu các sản phẩm của DABACO qua các năm 2008
đến 2011.
Trong sáu loại sản phẩm, dịch vụ công ty đang cung cấp cho thị trường, thức
ăn chăn nuôi là sản phẩm luôn chiếm tỷ trọng doanh thu cao nhất, trên 70%, nó
đóng vai trò lớn trong sự tăng trưởng của công ty trong những năm qua. Bên cạnh
sản phẩm thức ăn chăn nuôi, DABACO đã và đang đa dạng hóa hoạt động của mình
theo cả chiều sâu và chiều rộng. Về chiều sâu, Công ty tiến dần đến hoạt động khép
kín từ giống- thức ăn- gia công, chế biến và xuất khẩu thực phẩm. Về chiều rộng,
công ty phát triển các dịch vụ nhà hàng, hệ thống siêu thị, xây dựng cơ sở hạn tầng,
khu đô thị và kinh doanh bất động sản.
Về hình thức sở hữu, hiện tại DABACO là doanh nghiệp không phải là
doanh nghiệp nhà nước hoạt động theo luật doanh nghiệp số 60/2005/QH11, và luật
chứng khoán 70/2006/QH11.
Biểu đồ 2.3: Tỷ lệ nắm giữ cổ phần của nhà nước, cá nhân, tổ chức trong và
ngoài nước tại DABACO tại năm 2011
2.2 Thực trạng quản trị lợi nhuận tại Công ty Cổ phần Tập Đoàn Dabaco Việt
Nam
Nội dung của phần này tập trung trình bày và phân tích thực trạng việc xác
định lợi nhuận và phân phối lợi nhuận với tư cách là kết quả cuối cùng từ hoạt động
sản xuất kinh doanh của DABACO mẹ.
Xác định doanh thu,doanh thu của Công ty Cổ phần Dabaco được xác định
trên cơ sở doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh thu từ hoạt động tài
chính và doanh thu từ hoạt động khác. Cơ sở xác định doanh thu là cơ sở dồn tích,
nhất quán trong các kỳ kế toán,doanh nghiệp áp dụng tính thuế gía trị gia tăng theo
phương pháp khấu trừ nên việc xác định doanh thu của doanh nghiệp tương đối
chính xác.
Khi xác định các khoản làm giảm doanh thu, được thông báo minh bạch
trong doanh nghiệp giúp việc xác định các khoản giảm giá tương đối dễ dàng, thống

nhất trong toàn doanh nghiệp làm cho việc xác định doanh thu thuần của hoạt động
sản xuất của doanh nghiệp tương đối chính xác.
Giữa công ty mẹ và công ty con, trao đổi hàng hóa cho nhau để làm nguyên
liệu cho hoạt động sản xuất của mình và để bán đến tay người tiêu dùng cuối cùng.
Tuy nhiên việc xây dựng giá bán cho công ty con mới chỉ dừng ở mức tuân thủ
pháp luật, chưa có hệ thống giá được xây dựng khoa học giúp xác định chính xác
lợi nhuận của công ty mẹ và công ty con một cách chính xác.
Doanh thu hoạt động tài chính của công ty mẹ dừng lại ở việc xác định các
khoản lãi cho vay đối với cá nhân, ngân hàng, các khoản chiết khấu thanh toán,
chênh lệch tỷ giá hối đoái đã thực hiện. Khoản lợi nhuận của công ty con không
được chia và ghi nhận là doanh thu hoạt động tài chính.
Xác định các loại chi phí của danh nghiệp, Chi phí quản lý liên quan đến
nhiều dự án, công ty con chưa có cách thức xác định chính xác, chắc chắn.
Việc xác định chi phí nguyên vật liệu sản xuất được tuân theo định mức, và
được mã hóa tự động trên cơ sở công nghệ tiên tiến giúp doanh nghiệp xác định
chính xác chi phí nguyên vật liệu trong sản xuất sản phẩm.
Đối với chi phí quảng cáo, tiếp thị khuyến mại: Chi phí quảng cáo khuyến
mại, được xác định chung vào chi phí bán hàng của doanh nghiệp, không chi tiết chi
phí quảng cáo cụ thể, ở mục chi phí dịch vụ mua ngoài dành cho bán hàng hóa sản
phẩm. Doanh nghiệp xác định chi phí quảng cáo trên cơ sở không làm tăng giá
thành sản phẩm điều này không hợp lý.
Việc xác định chi phí giá vốn hàng bán cho hoạt động bán con giống và sản
phẩm chăn nuôi tương đối khó khăn do không có tiêu thức rõ ràng để ghi nhận chi
phí con giống bố mẹ.
Việc ghi nhận giá vốn bất động sản chuyển giao được xác định dựa trên chi
phí trực tiếp liên quan đến bất động sản tại thời điểm doanh thu được ghi nhận một
cách tương đối chắc chắn, theo các giai đoạn của hợp đồng chuyển giao bất động
sản. Việc xác định doanh thu chuyển giao bất động sản được xác định các mốc thời
điểm rõ ràng, nhất quán trong các kỳ kế toán. Tuy nhiên, việc xác định những chi
phí gián tiếp liên quan đến bất động sản như chi phí nhân viên quản lý, chi phí bán

hàng lại tương đối khó khăn doanh nghiệp dự tính chưa có cơ sở vững chắc
Xác định lợi nhuận,việc xác định lợi nhuận kế hoạch mới chỉ thực hiện ở cấp
tập đoàn, không chi tiết cụ thể hóa đến từng đơn vị hạch toán phụ thuộc và công ty
con. Việc giao kế hoạch cho các công ty con mới chỉ được giao trên chỉ tiêu doanh
số, doanh thu, không có kế hoạch lợi nhuận cuối cùng. Điều này gây khó khăn cho
doanh nghiệp trong việc đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh riêng cho
từng đơn vị. Xác định lợi nhuận thực hiện, chưa theo dõi được kết quả tổng hợp tại
công ty mẹ và cụ thể tại công ty con trong những khoảng thời gian ngắn hơn, như
qúy, tuần, tháng, mới chỉ dừng lại ở khoảng thời quý và năm.
Phân phối lợi nhuận của doanh nghiệp,doanh nghiệp xác định lợi nhuận của
công ty con, công ty mẹ trong kỳ có ý nghĩa nhiều cho việc tính thu nhập chịu thuế,
chấp hành các quy định của pháp luật. Bản thân từng công ty con không phân phối
lợi nhuận.Việc phân phối lợi nhuận chỉ được tập trung tại tổng công ty dựa trên báo
cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh hợp nhất. Tính tự chủ, độc lập trong kết
quả lợi nhuận của các công ty con tương đối thấp
Lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp luôn ở mức cao và có xu hướng
tăng trong giai đoạn hiện tại và một vài năm tới, ROE của DaBaCo ở mức cao trên
15% và đang có xu hướng tăng lên, năm 2010 lên đến 23.09%, năm 2011 dự kiến
ROE của DaBaCo là 25%. Tỷ lệ ROE cao và tăng một phần do DaBaCo sử dụng
đòn bẩy tài chính trong kinh doanh, một mặt do doanh nghiệp quản trị tốt doanh
thu, chi phí và lợi nhuận. Tỷ lệ lợi nhuận sau thuế/ doanh thu thuần ở mức cao và
bước tăng tỷ lệ này ngày càng lớn. Từ năm 2008 đến năm 2009, bước tăng tỷ lệ lợi
nhuận sau thuế/ doanh thu là 1%, xong từ năm 2009 đến năm 2010 tỷ lệ này tăng
lên 3.24%.
Doanh nghiệp hiện đang theo chính sách cổ tức ổn định, và chi trả cổ tức
bằng tiền mặt, tỷ lệ duy trì ổn định trong các năm với mức cao trong ngành chế biến
thức ăn chăn nuôi với tỷ lệ 15%/ vốn góp và có kế hoạch 20%/ vốn góp trong năm
2011.
Bảng 2. 2: Tổng hợp tỷ lệ chia cổ tức của ba công ty lớn trong ngành chế biến
thức ăn chăn nuôi


Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Công ty Cổ phần Tập Đoàn
DaBaCo Việt nam
15%/ vốn góp 15%/ vốn góp 15%/ vốn góp
Công ty Cổ phần chăn nuôi
Việt nam
15%vốn góp 15%vốn góp 15%vốn góp
Công ty Cổ phần Thuỷ sản
Việt Thắng
3.9%/ vốn góp 10%/ vốn góp 0%
(Nguồn: Bản cáo bạch, quyết định phân chia lợi nhuận của các công ty)
Qua các năm, mức trích vào quỹ phát triển sản xuất được trích lập luôn ở
mức cao là 60% lợi nhuận sau khi đã chi cổ tức cộng với khoản còn lại sau khi chi
vào các quỹ dự phòng tài chính và khen thưởng phúc lợi cũng được chia vào quỹ
này. Doanh nghiệp không giới hạn tối đa % lợi nhuận trích lập vào quỹ phát triển
sản xuất, điều này phù hợp với thực tế, doanh nghiệp tăng trưởng bền vững.10% lợi
nhuận sau thuế được chia vào quỹ dự phòng tài chính, 10% lợi nhuận sau thuế được
phân chia vào quỹ khen thưởng phúc lợi.
2.3 Đánh giá thực trạng quản trị lợi nhuận của Công ty Cổ phần Tập
Đoàn Dabaco Việt Nam
Kết quả đạt đuợc
Có thể tóm lại một số kết quả mà Công Ty Cổ phần Tập Đoàn DABACO
Việt Nam mẹ đạt được như sau: Xác định lợi nhuận hợp nhất tương đối chính
xác.Việc phân chia lợi nhuận giải quyết tốt nhu cầu tăng trưởng mở rộng đồng thời
đảm bảo tỷ lệ thu nhập ổn định cho cổ đông; Chính sách cổ tức tăng trưởng ồn định
giúp công ty dễ dàng trong việc hoạch định chiến lược, tham gia vào thị trường
chứng khoán, phát hành thành công các đợt cổ phiếu và trái phiếu; Việc trích lập
quỹ khen thưởng phát huy tích cực tinh thần trách nhiệm, năng suất lao động của
đội ngũ cán bộ quản lý tại DABACO mẹ; Công ty chủ động, tích cực trong việc

phân phối lợi nhuận theo cơ hội tăng trưởng, không phụ thuộc vào quy định của
nhà nước; đồng thời, Doanh nghiệp tích lũy được kinh nghiệm trong việc phân phối
lợi nhuận và sử dụng các quỹ chuyên dùng của toàn bộ tập đoàn tạo tiền đề, cơ sở
cho việc phân phối lợi nhuận của công ty mẹ và công ty con;Quỹ dự phòng tài
chính được trích lập giúp doanh nghiệp giảm những tổn thất do những rủi ro không
mong muốn liên quan đến công nợ, đầu tư tài chính.
Hạn chế & nguyên nhân
Bên cạnh những kết quả đã đạt được, quản trị lợi nhuận của công ty Dabaco
còn một số hạn chế sau: Tính chính xác của lợi nhuận bị giảm do xác định chi phí
chung liên quan tới hoạt động kinh doanh bât động sản và họat động chăn nuôi gia
súc thiếu chính xác; Lợi nhuận của công ty mẹ bị thiếu sót do không phân phối lợi
nhuận của công ty con; phân phối lợi nhuận tập trung, làm cho những công ty thành
viên yếu kém, hoạt động thua lỗ ỷ lại vào lợi nhuận của toàn bộ công ty; Cơ chế xác
định giá sản phẩm chuyển giao giữa công ty mẹ và công ty con không được xác
định dẫn đến cơ sở đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty mẹ
và công ty con chưa phục vụ tốt cho quyết định chi phí lợi nhuận của từng công ty;
Việc không trích lập quỹ phát triển khoa học kỹ thuật làm doanh nghiệp tăng một
khoản thuế thu nhập doanh nghiệp, trong khi vấn đề phát triển khoa học kỹ thuật là
vẫn đề luôn được công ty đặt ra để thực hiện; Việc xác định lợi nhuận tổng hợp của
công ty mẹ vẫn chậm, chưa xác định chính xác được với khoảng thời gian ngắn hơn
như tuần, tháng.
Nguyên nhân chủ quan của những hạn chế trên phai kể đến: Cơ cấu tổ chức
của công ty chưa cho phép xác định các trung tâm lợi nhuận riêng rẽ hoàn toàn,
chức năng quản lý cấp chiến lược và cấp tác nghiệp không phân định rõ ràng gây
khó khăn cho việc xác định chi nhí, lợi nhuận. Công ty tổ chức các phòng ban
không thật sự sâu sát vói từng mảng hoạt động cụa thể, nhất là hoạt động tài chính
và kế toán. Cơ chế kiểm soát tài chính của doanh nghiệp mới dừng lại ở mức tuân
thủ quy định của pháp luật, doanh nghiệp chưa có bộ phận kiểm soát nội bộ. Cán bộ
quản lý doanh nghiệp chưa chú trọng đến quản trị lợi nhuận. Doanh nghiệp đang
phát triển trở thành tập đoàn kinh tế hùng mạnh trong khi việc quản trị tài chính

chưa đáp ứng được sự thay đổi của mô hình quản lý mới
Nguyên nhân khách quan của thực trạng trên là thị trường tài chính chưa
phát triển, doanh nghiệp buộc phải dành phần lớn lợi nhuận để đáp ưng nhu cầu đầu
tư; Nhà nước chưa có cơ chế tài chính cụ thể cho doanh nghiệp tư nhân;Mô hình tập
đoàn kinh tế đang được áp dụng tại những tổng công ty nhà nước lớn. Cơ sở lý
thuyết và thực tiễn của quản trị tài chính nói chung và quản trị lợi nhuận nói riêng
của mô hình này chưa được phổ biến, nhất là đối với doanh nghiệp tư nhân, khả
năng tiếp cận và ứng dụng mô hình quàn lý tài chính mói còn nhiều hạn chế; Các tổ
chức hội nghề nghiệp như Hội đồng kế toán quốc gia , Hội kiểm toán của Việt Nam
đang trên đà phát triển và hội nhập với quốc tế, nên những chuẩn mực kế toán được
đưa ra để doanh nghiệp nghiệp thực hành các nghiệp vụ tài chính vẫn đang được
nghiên cứu, hoàn thiện; Tình hình lạm phát tăng cao, lãi suất ngân hàng cao và
không ổn định có ảnh đến việc đánh giá dự án đầu tư kế hoạch, và các dự án đầu tư
đang thực hiện làm ảnh hưởng đến việc xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh và phân phối lợi nhuận của công ty trong thời gian tới;Nguồn thông tin giúp
doanh nghiệp sử dụng trong phân tích hoạch định chiến lược sản xuất kinh doanh
còn thiếu. Các dịch vụ vấn thuế, tư vấn tài chính, kế toán kiểm toán đang trong giai
đoạn phát triển và chưa đáp ứng dược nhu cầu của doanh nghiệp.
CHƯƠNG 3
GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN TẬP ĐOÀN DABACO VIỆT NAM
3.1. Mục tiêu chiến lược của công ty trong thời gian tới
Trên cơ sở nhận diện điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức, Dabaco định
hướng sẽ tận dụng những lợi thế của mình phát triển mạnh mẽ mảng thức ăn chăn
nuôi gia súc gia cầm, hoàn chỉnh nâng cao năng lực sản xuất, năng lực quản lý để
hoàn thiện việc phát triển sản xuất theo mô hình khép kín từ khâu giống vật nuôi
đến sản phẩm thực phẩm sạch cung cấp cho thị trường trong nước và hướng đến thị
trường quốc tế. Đồng thời nâng cao năng lực, kinh nghiệm trong ngành xây dựng
khu công nghiệp, nhà ở, kinh doanh bất động sản, một ngành có hiệu suất đầu tư
lớn, tuy nhiên cũng chưa đựng nhiều rủi ro tiềm tàng.

3.2. Giải pháp tăng cường quản trị lợi nhuận Công ty Cổ phần Tập đoàn
Dabaco Việt Nam
Qua phân tích thực trạng quản trị lợi nhuận của DABACO mẹ , căn cứ vào
định hướng phát triển của công ty trong giai đoạn tới. Công ty cần tăng cường quản
trị lợi nhuận thông qua một số giải pháp như: Thứ nhất, nhận thức rõ ràng về chức
năng tài chính của phòng tài chính trong doanh nghiệp. Phân biệt rõ chức năng kế
toán và chức năng tài chính, trong công tác kế toán cần chú trọng hơn nữa đến công
việc kiểm soát nội bộ. Thứ hai, Nghiên cứu cơ chế xác định giá sản phẩm trao đổi
sản phẩm giữa công ty mẹ và công ty con, áp dụng vào thực hiện các giao dịch
chuyển giao sản phẩm giữa công ty mẹ và các công ty con, giữa các công ty con với
nhau. Thứ ba, Công ty mẹ tập trung vào ngành sản xuất thức ăn chăn nuôi gia súc,
chuyển hẳn các hoạt động khác như hoạt động đầu tư xây dựng khu công nghiệp,
kinh doanh bất động sản cho các công ty con hoặc thành lập một công ty con mới.
Thứ tư, Nâng cao năng lực và trình độ của cán bộ quản lý doanh nghiệp để quản trị
lợi nhuận được quan tâm sâu sát hơn. Thứ năm, doanh nghiệp cần phải định và
phân phối lợi nhuận tại công ty mẹ và công ty con để lợi nhuận được xác định chính
xác từng trung tâm, đánh gía tốt hiệu quả đầu tư. Thứ bẩy, nâng cấp hệ thống thông
tin hiện hành giúp thông tin tài chính tổng hợp của doanh nghiệp nhah chóng dễ
dàng tổng hợp, phân tích.
3.3. Những kiến nghị giúp tăng cường quản trị lợi nhuận của Công ty Cổ phần
Dabaco Việt Nam
Để hoạt động quản trị lợi nhuận của doanh nghiệp phát huy hiệu quả thì
Chính phủ cần: Thứ nhất, Tạo điều kiện giúp phát triển thị trường tài chính Việt
Nam giúp doanh nghiệp có được kế hoạch, thực hiện được phương án phân phối lợi
nhuận tối ưu. Thứ hai, Tạo điều kiện phát triển mạnh các hiệp hội nghề nghiệp giúp
doanh doanh nghiệp trao đổi, học hỏi kinh nghiêm quản lý tài chính. Thứ ba, Phát
triển hệ thống dịch vụ, hệ thống thông tin hỗ trợ doanh nghiệp giúp doanh nghiệp
cập nhật nhanh được tình hình kinh tế xã hội, những văn bản pháp luật. Thứ tư,
hoàn thiện việc soạn thảo và tổ chức thực hiện các quy đinh pháp luật. Thứ năm,
Tổng kết việc áp dụng cơ chế tài chính trong các tập đoàn kinh tế. Thứ sáu, Duy trì

ổn định về kinh tế và xã hội.
KẾT LUẬN
Quản trị lợi nhuận là một trong bốn nội dung cua quản trị tài chính. Tuy
nhiên so với hoạt động quản trị tài sản, quản trị vốn thì quản trị lợi nhuận vẫn chưa
được các doanh nghiệp thật sự quan tâm thích đáng làm ảnh hưởng đến kết quả
chung của quá trình quản trị doanh nghiệp.
Trong phạm vi nghiên cứu quản trị lợi nhuận tại DABACO, ta thấy rõ việc
quản trị lợi nhuận đã được danh nghiệp quan tâm nhưng chưa thật sự sâu sát. Việc
xác định giá chuyển giao sản phẩm giữa công ty mẹ và công ty con chưa được quan
tâm, các tiêu thức phân bổ chi phí chung chưa rõ ràng và việc không phân chia lợi
nhuận của các công ty con làm cho việc xác định lợi nhuận phân phối của công ty
mẹ bị thiếu, công ty con không độc lập tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của mình. Vì vậy, để phát triển doanh nghiệp tiến tới là một tập đoàn hung mạnh,
thì DABACO rất cần phải tăng cường hơn nữa quản trị lợi nhuận.
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công ty cổ phần Dabaco Việt Nam tiền thân là doanh nghiệp nhà nước, công
ty nông sản Hà Bắc, được thành lập năm 1996. Công ty Cổ phần hóa năm 2004 và
trở thành công ty đại chúng niêm yết cổ phiếu tại sở giao dịch chứng khoán Hà nội
(NHX) năm 2010. Lĩnh vực hoạt đông chính của công ty là chăn nuôi và chế biến
thức ăn chăn nuôi. Sau hơn 10 năm liên tục mở rộng quy mô kinh doanh, công ty
hiện đang là một trong mười công ty sản xuất thức ăn chăn nuôi có quy mô lớn trên
toàn quốc. Nhờ có những ưu thế về nguồn vốn, chính sách ưu đãi của nhà nước và
uy tin tên thị trường, Dabaco đang dần mở rộng hoạt động kinh doanh của mình
theo cả hai chiều sâu và rộng. Về chiều sâu, Dabaco tiến dần đến hoạt động khép
kín từ giống – thức ăn- gia công, chế biến và xuất khẩu thực phẩm; kinh doanh nhà
hàng; phát triển các kênh phân phối sản phẩm trung gian của vòng khép kín và sản
phẩm thực phẩm cuối cùng đến tay người tiêu dùng. Về chiều rộng, Dabaco mở
rộng hoạt động sang nhiều lĩnh vực: Dịch vụ nhà hàng, hệ thống siêu thị, Xây dựng

cơ sở hạ tậng, khu đô thị và kinh doanh bất động sản.
Tuy nhiên, việc đa dạng hóa hoạt động sang nhiều mảng lĩnh vực, thực hiện
nhiều phần trong chuỗi giá trị gia tăng, hoạt động với nhiều mức độ rủi ro và sinh
lời khác nhau, nhất là khi công ty dần chuyển sang hoạt động theo mô hình tập đoàn
kinh tế với một công ty mẹ và nhiều công ty con bao quanh làm cho việc xác định
lợi nhuận, phân phối lợi nhuân trở lên phức tạp. Trung tâm lợi nhuận không chỉ của
công ty mẹ với hoạt động then chốt là sản xuất thức ăn chăn nuôi, mà còn ở các đơn
vị cơ sở, những công ty con bao quanh công ty mẹ. Việc phân phối lợi nhuận nhằm
giải quyết tốt các mối quan hệ lợi ích, sự tăng trưởng của công ty phức tạp hơn, đòi
hỏi sự quản trị sâu sát hơn nữa đến các hoạt động nói chung và hoạt động quản trị
lợi nhuận doanh nghiệp nói riêng. Điều đó trở lên cần thiết hơn khi hoạt động của
doanh nghiệp có xu hướng bị ảnh hưởng lớn từ thị trường thế giới: 80% nguyên vật
liệu của công ty là nhập khẩu, và công ty đang hướng các sản phẩm của mình vươn
xa hơn ra thị trường thế giới. Xuất phát từ thực tế đó, đề tài: “Tăng cường quản trị
lợi nhuận tại Công ty cổ phần Tập Đoàn Dabaco Viêt nam” được chọn làm đề tài
nghiên cứu.
2
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở lý luận về hoạt động quản trị lợi nhuận trong doanh nghiệp
Phân tích, đánh giá hoạt động quản trị lợi nhuận tại Công ty Cổ phần Dabaco
Việt nam
Đề xuất giải pháp tăng cường quản trị lợi nhuận của Công ty Cổ phần
Dabaco Việt Nam
Đối tượng nghiên cứu: hoạt động quản trị lợi nhuận của doanh nghiệp
Phạm vi nghiên cứu: Quản trị lợi nhuận của Công ty Cổ phần Dabaco Việt
Nam
Thời gian nghiên cứu: từ 2008-2010.
3. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa
duy vật lịch sử, các phương pháp được sử dụng trong nghiên cứu đề tài trên:

Phương pháp thu thập, so sánh và phân tích,tổng hợp các số liệu.
4. Kết cấu đề tài
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung đề tài
được kết cấu theo 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản trị lợi nhuận doanh nghiệp
Chương2: Thực trạng quản trị lợi nhuận của Công ty Cổ phần Tập Đoàn
Dabaco Việt nam
Chương 3: Giải pháp tăng cường quản trị lợi nhuận của Công ty Cổ phần Tậ
Đoàn Dabaco Việt nam
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ LỢI NHUẬN
CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Tổng quan về doanh nghiệp
3
1.1.1. Khái niệm và phân loại doanh nghiệp
1.1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp
Doanh nghiệp là một bộ phận đặc biệt quan trọng, bộ phận chủ yếu tạo ra
của cải vật cải vật chất trong nền kinh tế. Cùng với sự phát triển của các phương
thức sản xuất, cách thức tổ chức doanh nghiệp cũng ngày càng phát triển. Do vậy,
để nghiên cứu hoạt động quản trị lợi nhuận của doanh nghiệp cần có một cách hiểu
toàn diện thống nhất về doanh nghiêp. Theo định nghĩa của Viện Thống kê &
Nghiên cứu kinh tế, doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế mà chức năng chính của
nó là sản xuất của cải và dịch vụ để bán. Theo luật công ty Việt nam ban hành năm
1994, doanh nghiệp là các đơn vị kinh tế được thành lập với mục đích chủ yếu là
thực hiện các hoạt động kinh doanh, đó là việc thực hiện một hay một số hoặc tất cả
các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ hay thực hiện dịch vụ
trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi.
Theo luật doanh nghiệp Việt nam ban hành năm 1999 thì doanh nghiệp là tổ chức
kinh tế có tên riêng, tài sản riêng, trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo
quy định của pháp luật nhằm thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh.

Luật doanh nghiệp Việt nam được Quốc hội thông qua năm 2005 được ban
hành trên cơ sở thống nhất giữa Luật doanh nghiệp nhà nước và Luật doanh nghiệp,
đã đưa ra khái niệm khá đầy đủ và chặt chẽ về doanh nghiệp nhưng đối tượng áp
dụng thì rộng hơn so với Luật doanh nghiệp trước đây. Việc thành lập tổ chức quản
lý và hoạt động của doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đều áp dụng quy
định của luật này.
Như vậy, Doanh nghiệp được hiểu là một tổ chức kinh tế, có tư cách
pháp nhân hoặc không, thực hiện các hoạt động kinh doanh theo quy định của
pháp luật, nhằm đạt được những mục tiêu đã định.
1.1.1.2. Phân loại doanh nghiệp
Tuỳ thuộc vào mục đích nghiên cứu, có những cách phân loại doanh nghiệp
khác nhau. Mục tiêu nghiên cứu của luận văn là hoạt động quản trị lợi nhuận của
doanh nghiệp, phạm vi nghiên cứu là Công ty Cổ phần Dabaco việt nam, doanh
nghiệp cổ phần hóa từ doanh nghiệp nhà nước, và hiện tại doanh nghiệp nhà nước
chiếm 14,15%. Do vậy, để phục vụ mục tiêu nghiên cứu trên, thì hình thức và tính
chất sở hữu của doanh nghiệp được tập trung phân tích phân loại trong luận văn.
Các cách thức phân khác sẽ góp phần bổ trợ cho những nghiên cứu phần các nhân
tổ ảnh hưởng đến hoạt động quản trị lợi nhuận của doanh nghiệp.
Theo loại hình doan nghiệp
4
Ngoài những doanh nghiệp đặc biệt, như các hợp tác xã, các doanh nghiệp
tập thể, trong nền kinh tế tồn tại các loại hình doanh nghiệp: Công ty cổ phần, Công
ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty hợp doanh và doanh nghiệp có một chủ đầu tư do
một hay nhiều người làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình về mọi
hoạt động của doanh nghiệp.
a. Công ty cổ phần
Theo luật doanh nghiệp Việt nam năm 2005, Công ty Cổ phần là doanh
nghiệp trong đó:
Vốn điều lệ của công ty được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ
phần. Giá trị mỗi cổ phần gọi là mệnh giá cổ phiếu. Mỗi cổ đông có thể mua một

hoặc nhiều cổ phiếu.
Cổ đông của công ty có thể là tổ chức hoặc cá nhân, số lượng cổ đông phải
đạt mức tối thiểu theo quy định trong suốt thời gian hoạt động, không hạn chế mức
tối đa. Theo luật doanh nghiệp của Việt Nam mức tối thiểu các cố đông của công ty
cổ phần là 3 cổ đông.
Ở công ty Cổ phần các cổ đông không phải chịu trách nhiệm cá nhân trước
nghĩa vụ tài chính của công ty mà chỉ có trách nhiệm hữu hạn trên phần vốn góp
của mình.
Cổ phiếu được phát hành có ghi tên hoặc không ghi tên. Cổ phiếu của sáng
lập viên hội đồng quản trị phải là những cổ phiếu có ghi tên.
Cổ phiếu không được ghi tên được tự do chuyển nhượng. Cổ phiếu có ghi
tên chỉ được chuyển nhượng nếu được sự đồng ý của hội đồng quản trị. Riêng số cổ
phiếu của thành viên hội đồng quản trị không được chuyển nhượng trong suốt thời
gian tại chức và trong thời hạn hai năm kể từ ngày thôi giữ chức vụ thành viên hội
đồng quản trị.
Trong công ty cổ phần, Cổ đông là những người nắm quyền sở hữu công ty
nhưng họ không chắc chắn là người sẽ trực tiếp quản lý công ty. Thay vì tham gia
trực tiếp quản lý những cổ đông sẽ bỏ phiếu chọn một hội đồng quản trị. Hội đồng
quản trị đại diện cho quyền lợi của các cổ đông và bổ nhiệm các chức danh quản lý
cao nhất của công ty đồng thời có nhiệm vụ đảm bảo các hoạt động của nhà quản lý
luôn tuân theo đúng mục tiêu tối đa hóa giá trị tài sản cho chủ sở hữu doanh nghiệp.
Các chức danh quản lý cao nhất là Tổng Giám Đốc có thể được chọn từ một cổ
đông hoặc là từ một người bên ngoài công ty. Sự tách biệt giữa quyền quản lý và
quyền sở hữu mang lại cho công ty cổ phần một thời gian có thể xem là vô hạn. Khi
các nhà quản lý từ nhiệm hoặc bị bãi nhiệm và thay thế, hoặc khi cổ đông có thể rút
phần vốn của mình ra khỏi công ty bằng cách bán cổ phần cho người khác thì công
5
ty vẫn tồn tại và hoạt động bình thường. Việc bản thân công ty tách biệt hoàn toàn
về mặt pháp lý đố với các cổ đông được dựa trên các điều khoản của bản điều lệ
công ty. Bản điều lệ được thiết lập lúc công ty mới thành lập nhằm mục đích tổ

chức hoạt động của công ty mà theo đó việc có bao nhiêu cổ phần được phát hành,
việc phân phối lợi nhuân như thế nào hay số lượng các thành viên trong hội đồng
quản trị cần thiết… đuợc quy định rõ ràng.
b. Công ty trách nhiệm hữu hạn
Công ty trách nhiệm hữu hạn là Công ty trong đó: Phần vốn góp của tất cả
các thành viên phải được đóng đủ ngay khi thành lập công ty. Công ty TNHH cũng
là một pháp nhân độc lập với các cá nhân góp vốn, nghĩa là các cá nhân chỉ chịu
trách nhiệm trong phần vốn góp của mình. Các phần vốn góp ghi rõ trong điều lệ
Công ty.
Công ty không được phép phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào do tính
chất sở hữu và trách nhiệm của các thành viên góp vốn đối với công ty.
Việc chuyển nhượng phần vốn góp giữa các thành viên được chuyển nhượng
tự do. Việc chuyển nhượng phần vốn góp cho người không phải là thành viên phải
được sự nhất trí của nhóm thành viên đại diện cho ít nhất ¾ vốn điều lệ của công ty.
c. Công ty hợp doanh
Công ty hợp doanh là công ty, trong đó: Phải có ít nhất hai thành viên hợp
thành. Ngoài các thành viên hợp doanh còn có thể có các thành viên góp vốn.Thành
viên hợp doanh phải là cá nhân, có trình độ chuyên môn và uy tín nghề nghề nghiệp
và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công
ty.Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong
phạm vi vốn góp của mình vào công ty.
Công ty hợp doanh có quyền đuợc phát hành các loại chứng khoán: các loại
cổ phiếu công ty, trái phiếu công ty.
Công ty hợp doanh vừa mang tính chất của công ty trách nhiệm hữu hạn và
doanh nghiệp có một chủ đầu tư.
d. Doanh nghiệp có một chủ đầu tư
Doanh nghiệp có một chủ đầu tư là đơn vị khinh doanh do một cá nhân làm
chủ, kiểm soát và chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động
của doanh nghiệp.
Theo tính chất sở hữu

Theo tiêu chí này, những doanh nghiệp thuộc sở hữu Nhà nước là doanh
nghiệp nhà nước, những doanh nghiệp không thuộc sở hữu nhà nước được xếp vào
doanh nghiệp tư nhân.
Trong luật doanh nghiệp ban hành năm 2005, các doanh nghiệp nhà nước là
6
doanh nghiệp trong đó nhà nước sở hữu trên 50% vốn điều lệ. Trong đó phần vốn
góp của sở hữu nhà nước là phần vốn góp từ NSNN và nguồn vốn khác của nhà
nước, do một cơ quan nhà nước hoặc tổ chức kinh tế làm dại diện.Việc tổ chức
Họat động sản xuất kinh doanh và quản lý doanh nghiệp nhà nước, trong đó có việc
quản trị tài chính được nhà nước quy định cụ thể trong các văn bản pháp quy như:
Luật doanh nghiệp nhà nước…
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp không thuộc sở hữu nhà nước.
Như vậy, tất cả những đơn vị tổ chức cá nhân thuộc khu vực kinh tế tư nhân
dựa trên vốn cá nhân tự có, hoặc đi vay hoặc doanh nghiệp có số vốn góp của
nhà nước dưới 50% được tổ chức kinh doanh dưới nhiều hình thức khác
nhau:cá nhân, hộ kinh doanh, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn,
công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân đều được coi là doanh nghiệp tư
nhân. Doanh nghiệp tu nhân hoạt động theo luật doanh nghiệp, luật đầu tư nước
ngoài và các văn bản pháp luật liên quan.
Theo ngành nghề kinh doanh
Việc nghiên cứu các loại hình doanh nghiệp theo ngành nghề kinh doanh
cũng có ý nghĩa quan trọng trong việc nghiên cứu hoạt động quản trị lợi nhuận của
doanh nghiệp. Đây là yếu tố ảnh hưởng đến rủi ro kinh doanh của từng loại hình
doanh nghiệp, do vậy ảnh hưởng đến cơ cấu chi phí, doanh thu của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế, xét theo ngành nghề có thể có các loại doanh nghiệp sau: Doanh
nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực nông nghiệp – thuỷ sản, công nghiệp, thương
mại- dịch vụ, giao thông vận tải, xây dựng, các doanh nghiệp khác( bảo hiểm, giáo
dục, y tế, sức khoẻ cộng đồng …)
1.1.2. Hoạt động tài chính của doanh nghiệp
Quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là quá trình kết hợp các

yếu tố đầu vào như: Nhà xưởng, thiết bị, nguyên vật liệu, sức lao động… để tạo ra
yếu tố đầu ra là hàng hóa và tiêu thụ hàng hóa đó để thu lợi nhuận.
Trong nền kinh tế thị trường để có các yếu tố đầu vào đòi hỏi doanh nghiệp
phải có lượng vốn tiền tệ nhất định. Với từng loại hình pháp lý tổ chức, doanh
nghiệp có phương thức thích hợp tạo lập số vốn tiền tệ, từ số vốn tiền tệ đó
doanh nghiệp mua sắm máy móc thiết bị, nguyên vật liệu v.v. Sau khi sản xuất
xong, doanh nghiệp thực hiện bán hàng hóa và thu được tiền bán hàng. Với số
tiền bán hàng, doanh nghiệp sử dụng để bù đắp các khoản chi phí vật chất đã tiêu
hao, trả tiền công cho người lao động, các khoản chi phí khác, nộp thuế cho Nhà
nước và phần còn lại là lợi nhuận sau thuế, doanh nghiệp tiếp tục phân bổ số lợi
nhuận này. Như vậy, quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
7
cũng là quá trình tạo lập, phân phối và sủ dụng quỹ tiền tệ hợp thành hoạt động
tài chính của doanh nghiệp. Vậy, hoạt động tài chính doanh nghiệp là các hoạt
động gắn liền với việc tạo lập, phân phối, sử dụng và vận động chuyển hóa của
quỹ tiền tệ của doanh nghiệp.
Hoạt động tài chính của các doanh nghiệp bao hàm các hoạt động kinh tế,
các quan hệ kinh tế gắn với sự vận động của tiền tệ. Cốt lõi của các mối quan hệ đó
là những quan hệ tiền tệ giữa doanh nghiệp với mọi chủ thể trong nền kinh tế. Đó là
các quan hệ tài chính doanh nghiệp chủ yếu sau:
Quan hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước
Đây là mối quan hệ phát sinh khi doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đối
với Nhà nước, khi nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp.
Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính
Quan hệ này được thể hiện thông qua việc doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn
tài trợ. Trên thị trường tài chính doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn để tài trợ nhu
cầu vốn ngắn hạn, có thể phát hành cổ phiếu và trái phiếu để đáp ứng nhu cầu vốn
dài hạn. Ngược lại, doanh nghiệp phải trả lãi vay vốn, trả lãi cồ phần cho các nhà tài
trợ. Doan nghiệp cũng có thể gửi tiền vào ngân hàng, đầu tư chứng khoán bằng số
tiền tạm thời chưa dùng đến.

Quan hệ giữa doanh nghiệp với thị trường khác
Trong nền kinh tế, doanh nghiệp có quan hệ chặt chẽ với các doanh nghiệp
khác trên thị trường hàng hóa, dịch vụ, thị trường sức lao động. Đây là những thị
trường mà tại đó doanh nghiệp tiến hành mua sắm máy móc, thiết bị, sưcs lao
động…Thông qua thị trường doanh nghiệp có thể xác định được nhu cầu hàng hóa
và dịch vụ cần thiết cung ứng. Trên cơ sở đó, doanh nghiệp hoạch định ngân sách
đầu tư, kế hoạch sản xuất, tiếp thị nhằm thỏa mãn thị trường.
Quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp
Đây là quan hệ giữa các bộ phận sản xuất kinh doanh, giữa cổ đông và người
quản lý, giữa cổ đông và chủ nợ, giữa quyền sử dụng vốn và quyền sở hữu vốn.
Trong các điều kiện cụ thể, Các hoạt động tài chính của doanh nghiệp cần
được quản lý khoa học để đạt được mục tiêu nhất định. Việc quản lý hoạt động tài
chính của doanh nghiệp được thực hiện thông qua một cơ chế. Đó là cơ chế quản lý
tài chính doanh nghiệp.
Cơ chế quản lý tài chính đối với doanh nghiệp là một hệ thống tổng thể các
phương pháp, các hình thức hoặc các công cụ được vận dụng để quản lý các hoạt
động tài chính của doanh nghiệp trong những điều kiện cụ thể nhằm đạt được
những mục tiêu nhất định.
Đối với doanh nghiệp, cơ chế quản lý tài chính bao gồm những nội dung sau:
8
Cơ chế quản lý vốn của doanh nghiệp: Bao gồm các hình thức và các
công cụ huy động các nguồn vốn của doanh nghiệp và thiết lập cơ cấu vốn của
doanh nghiệp
Cơ chế quản lý tài sản của doanh nghiệp: Bao gồm các phương thức đầu tư
tài sản, sử dụng tài sản của doanh nghiệp nhằm đạt được hiệu quả mong muốn.
Cơ chế quản trị doanh thu, chi phí và lợi nhuận của doanh nghiệp bao gồm:
Cơ chế quản lý doanh thu, chi phí và các phương thức phân phối lợi nhuận với tư
cách là kết quả tài chính của doanh nghiệp, các vấn đề hình thành và sử dụng quỹ
chuyên dùng của doanh nghiệp
Cơ chế kiểm soát tài chính của doanh nghiệp trong đó trọng tậm là hệ thống

kiểm soát nội bộ và hệ thống thông tin tài chính
1.2. Hoạt động quản trị lợi nhuận của doanh nghiệp
1.2.1. Khái niệm
Lợi nhuận là một trong những chỉ tiêu tài chính quan trọng phản ánh kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời kỳ. Nó là một trong
các mục tiêu chính của doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp có tồn tại và phát triển hay không
phụ thuộc rất lớn vào mức lợi nhuận được tạo ra trong doanh nghiệp. Lợi nhuận là
nguồn quan trọng để doanh nghiệp tái đầu tư mở rộng sản xuất, là nguồn lực tài
chính chủ yếu cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của người lao động trong
doanh nghiệp, là một cơ sở của nguồn thu ngân sách nhà nước thông qua thuế thu
nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập cá nhân.
Đứng trên các giác độ khác nhau, người ta đưa ra những định nghĩa khác
nhau về lợi nhuận của doanh nghiệp.
Khi nghiên cứu về hành vi của các hãng sản xuất trong nền kinh tế, các nhà
kinh tế học đưa ra định nghĩa về lợi nhuận kinh tế: “Lợi nhuận kinh tế là phần
chênh lệch giữa tổng doanh thu và toàn bộ chi phí kinh tế của doanh nghiệp”. Chi
phí kinh tế bao gồm toàn bộ những chi phí cơ hội, bất luận những chi phí này rõ
ràng hay ngấm ngầm. Một chi phí rõ ràng là một chi phí xác định được giá trị tương
đối chính xác và có một sự thanh toán được thực hiện. Một chi phí ngấm ngầm là
một chi phí trong đó tiền không được đổi trao đổi. Ví dụ, chi phí cơ hội của vốn của
chủ doanh nghiệp bỏ vào kinh doanh là một loại chi phí ngầm, chi phí này được xác
định theo giá trị một dự án tốt nhất tiếp theo mà chủ doanh nghiệp bỏ để thực hiện
sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực của doanh nghiệp.
Như vậy, lợi nhuận kinh tế, không tính đến giá trị thời gian của tiền, không

×