Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Tự chủ tài chính ở đại học quốc gia hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.73 MB, 98 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

NGUYỄN THỊ THANH GIANG

TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
Ở ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Hà Nội - 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

NGUYỄN THỊ THANH GIANG

TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
Ở ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ TRUNG THÀNH

Hà Nội – 2016



LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học, độc
lập của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng.


LỜI CẢM ƠN
Luận văn này đƣợc thực hiện tại trƣờng Đại học kinh tế - Đại học Quốc gia Hà
Nội. Tôi xin chân thành cảm ơn TS Lê Trung Thành đã trực tiếp hƣớng dẫn, tận tình
chỉ bảo, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn. Thầy đã đem đến cho tôi
những kiến thức và giúp tôi có khả năng tổng hợp những tri thức khoa học, những
kiến thức thực tiễn quản lý và phƣơng pháp làm việc khoa học trong công tác và
nghiên cứu. Thầy đã góp ý, chỉ bảo trong việc định hƣớng và hoàn thiện luận văn.
Tôi xin cảm ơn Lãnh đạo Đại học quốc gia cùng các đồng nghiệp đã tạo điều
kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo và các bạn học viên lớp Cao học
Tài chính – Ngân hàng 3 – Khóa 22 đã giúp đỡ, động viên tôi trong suốt quá trình
học tập và nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn./.


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG..........................................................................................ii
DANH MỤC HÌNH VẼ ..............................................................................................ii
LỜI NÓI ĐẦU ............................................................................................................ 1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
VỀ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH ĐẠI HỌC ........................................................................ 5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu .................................................................... 5

1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới ......................................................... 5
1.1.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam ........................................................ 6
1.2. Cơ sở lý luận về tự chủ tài chính đại học .................................................... 10
1.2.1. Khái niệm và vai trò của tự chủ tài chính đại học ............................... 10
1.2.2. Nội dung của tự chủ tài chính đại học ở Việt Nam .............................. 15
Kết luận chƣơng 1 ..................................................................................................... 26
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP VÀ THIẾT KẾ NGHIÊN CỨU ............................ 27
2.1. Phƣơng pháp nghiên cứu ............................................................................. 27
2.2. Địa điểm và thời gian thực hiện nghiên cứu................................................ 27
2.2.1. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................ 27
2.2.2. Thời gian thực hiện nghiên cứu ........................................................... 27
2.3. Khung lý thuyết và mô hình nghiên cứu ..................................................... 28
2.3.1. Giả thuyết nghiên cứu .......................................................................... 28
2.3.2. Khung lý thuyết..................................................................................... 28
2.3.3. Quy trình thực hiện nghiên cứu............................................................ 33
Kết luận chƣơng 2 ..................................................................................................... 34
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG TỰ CHỦ TÀI CHÍNH Ở ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ
NỘI ............................................................................................................................ 35
3.1. Tổng quan về đại học Quốc gia Hà Nội ...................................................... 35
3.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ...................................................................... 35


3.1.2. Cơ cấu tổ chức ..................................................................................... 37
3.1.3. Cơ sở pháp lý cho tự chủ tài chính ở ĐHQGHN ................................. 42
3.2. Thực trạng tự chủ tài chính ở đại học Quốc gia Hà Nội ............................. 54
3.2.1. Những kết quả đạt được ....................................................................... 54
3.2.2. Những khó khăn, tồn tại, hạn chế. ....................................................... 66
Kết luận chƣơng 3 ..................................................................................................... 69
CHƢƠNG 4: QUAN ĐIỂM ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH TỰ
CHỦ TÀI CHÍNH Ở ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI ............................................ 70

4.1. Quan điểm định hƣớng về tự chủ tài chính đại học ở đại học Quốc gia Hà Nội 70
4.1.1. Định hướng tự chủ tài chính đại học ở Việt Nam ................................ 70
4.2.2. Định hướng tự chủ tài chính ở Đại học Quốc gia Hà Nội ................... 74
4.2. Một số giải pháp đẩy mạnh tự chủ tài chính ở ĐHQGHN .......................... 78
4.2.1.Nhóm giải pháp về cơ chế tài chính đối với đại học: ........................... 78
4.2.2. Nhóm giải pháp về phân bổ kinh phí ................................................... 79
4.2.3. Nhóm giải pháp về thực hiện cơ chế thí điểm về xã hội hóa các ngành
đào tạo theo hướng chất lượng đào tạo tương xứng với học phí................... 81
4.2.4. Nhóm giải pháp về cho phép ĐHQGHN thí điểm xây dựng cơ chế Quỹ
đối với vốn KHCN và khoán đối với vốn KHCN............................................ 82
4.2.5. Nhóm giải pháp về xây dựng quỹ phát triển sự nghiệp chung của toàn
ĐHQGHN. ....................................................................................................... 83
4.2.6. Nhóm giải pháp về tự chủ trong tích tụ, đầu tư, và tự chủ điều chuyển
các nguồn lực cho phát triển. ......................................................................... 84
Kết luận chƣơng 4 ..................................................................................................... 86
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 87
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................... 88


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

ĐHQGHN


Đại học Quốc gia hà Nội

2

GDĐH

Giáo dục đại học

3

NCKH

Nghiên cứu khoa học

4

NSNN

Ngân sách nhà nƣớc

5

TCTC

Tự chủ tài chính

i



DANH MỤC CÁC BẢNG

STT

Bảng

1

Bảng 3.1

Nội dung
Các chỉ tiêu phát triển ĐHQGHN đến năm 2020

Trang
40

DANH MỤC HÌNH VẼ

STT
1

Hình
Hình 3.1

Nội dung
Cơ cấu tổ chức Đại học Quóc gia Hà Nội

ii

Trang

37


LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trƣớc xu hƣớng phát triển của nền kinh tế tri thức trên thế giới ngày nay, giáo
dục luôn đƣợc coi là quốc sách hàng đầu. Các quốc gia luôn tìm kiếm chiến lƣợc cho
cải cách, đổi mới giáo dục, coi giáo dục là chìa khóa cho phát triển kinh tế - xã hội.
Đối với giáo dục đại học, theo đánh giá của Ngân hàng Thế giới, thập kỷ qua "giáo
dục đại học thế giới lâm vào khủng hoảng". Chính vì vậy, cải cách giáo dục đại học đã
và đang đặt ra với hầu hết các quốc gia trên thế giới. Nhiều hội nghị, hội thảo, chƣơng
trình nghị sự đƣợc đƣa ra, nhƣng đặc biệt chủ điểm quan trọng nhất là Tài chính và
Quản trị chất lượng. Nguyên nhân của sự khủng hoảng trên thì có nhiều, song tựu
chung chủ yếu là do: 1) Xu thế phát triển nhanh về quy mô khiến giáo dục đại học trở
thành "đại trà" mà không có ngân sách nhà nƣớc nào gánh nổi"; 2) Chi phí bình quân cho
sinh viên tăng nhanh (Chi phí đơn vị - Unit cost) hơn tốc độ phát triển của nền kinh tế".
Giáo dục đại học ở Việt Nam thời gian qua có sự phát triển nhanh. Số lƣợng
các trƣờng đại học, số lƣợng sinh viên tăng. Tuy nhiên, cũng nhƣ các nƣớc đang
phát triển khác, Việt Nam đối mặt với bất cập về cơ chế tài chính nào hiệu quả cho
các trƣờng đại học phát triển; đặc biệt là các trƣờng công lập. Năm 2007, Bộ Giáo
dục và Đào tạo đã có "Đề án đổi mới giáo dục đại học giai đoạn 2006-2010" trong
đó có đề cập đến đổi mới cơ chế tài chính theo hƣớng tự chủ. Đề án là bƣớc triển
khai cụ thể của Luật Giáo dục 2005. Cùng với đó là một số các văn bản nhằm thúc
đẩy vấn đề này: Nghị định 75/2006/NĐ-CP, ngày 2/8/2006 của Chính phủ quy định
và hƣớng dẫn thi hành Luật Giáo dục; Nghị quyết 05/2005/NQ-CP, ngày 18/4/2005
của Chính phủ về đẩy mạnh xã hội hóa các hoạt động giáo dục, y tế, văn hóa và thể
dục thể thao; Nghị định 43/2006/NĐ-CP, ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế
và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập. Và gần đây là Nghị quyết ố 77/NQCP, ngày 24/10/2014 và Nghị định số 16/2015/NĐ-CP, ngày 14/2/2015 quy định về
cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập.

1


Tuy nhiên, qua thời gian thực hiện, cho thấy một số bất hợp lý, trong đó có
vấn đề về tài chính là: "... ngành giáo dục không có điều kiện đánh giá hiệu quả chi
của Nhà nƣớc cho giáo dục... trách nhiệm của các cơ quan quản lý nhà nƣớc về việc
sử dụng kinh phí cho giáo dục từ ngân sách và của ngƣời dân (qua học phí) sao cho
hiệu quả... việc mở rộng quy mô đào tạo không gắn với tính toán về hiệu quả tài
chính; ... Có sự phân bổ ngân sách không hợp lý, không giám sát đƣợc hiệu quả chi
cho giáo dục..."( Bộ Giáo dục và Đào tạo, 2007, trang 5). Và trong Hội thảo chuyên
đề về tự chủ đại học tháng 11/2007, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã đặt ra: "tất yếu phải
có giải pháp cho tự chủ tài chính ở các trường đại học của Việt Nam. Tự chủ đại
học, đặc biệt là tự chủ tài chính sẽ là mấu chốt của nâng cao chất lượng đào tạo,
nghiên cứu và sức cạnh tranh, vì người học của các trường đại học Việt Nam".
Với phân tích ở trên cho thấy việc nghiên cứu tìm cơ chế cho tự chủ tài chính
đại học có ý nghĩa rất quan trọng. Bên cạnh việc cần có cơ chế tự chủ tài chính
chung cho toàn hệ thống giáo dục đại học, thì việc nghiên cứu cơ chế tự chủ tài
chính cho một số trƣờng hợp điển hình, đặc thù làm thí điểm từ đó đúc rút kinh
nghiệm, nhân rộng là hết sức cần thiết.
Đại học Quốc gia là mô hình đại học hai cấp, chịu sự quản lý trực tiếp của
Chính phủ thông qua các bộ ngành. Là mô hình mới, đặc thù, có tính tự chủ rất cao.
Chính vì vậy, cần thiết phải có những giải pháp cho việc đổi mới cơ chế tài chính
làm đòn bẩy cho các đại học quốc gia phát triển.
Từ những kiến thức đã tích lũy đƣợc qua quá trình học tập, nghiên cứu ở
Trƣờng Đại học Kinh tế - ĐHQGHN, tôi lựa chọn đề tài "Tự chủ tài chính ở Đại
học Quốc gia Hà Nội" làm đề tài tốt nghiệp luận văn thạc sỹ của mình.
Câu hỏi nghiên cứu:
- Tự chủ tài chính ở ĐHQGHN nhƣ thế nào ? Những vấn đề đặt ra trong hoạt
động của ĐHQGHN liên quan đến tự chủ tài chính ?
- Các giải pháp nào nhằm thúc đẩy tự chủ tài chính ở ĐHQGHN trong thời

gian tới ?

2


2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
- Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu tìm kiếm các giải pháp thúc đẩy tự chủ tài chính ở Đại học Quốc
gia Hà Nội nhằm khai thác các lợi thế tự chủ cao của mô hình tổ chức và cơ chế
hoạt động tạo nên sự phát triển đột phá.
- Nhiệm vụ nghiên cứu
+ Hệ thống hóa cơ sở lý luận về cơ chế quản lý tài chính, tự chủ tài chính đại học.
+ Nghiên cứu thực trạng cơ chế tài chính hiện nay của Đại học Quốc gia Hà Nội.
+ Đề ra các giải pháp nâng cao tính tự chủ về tài chính vì mục tiêu phát triển
mạnh ở Đại học Quốc gia Hà Nội.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là những vấn đề liên quan đến cơ chế và
quản lý tài chính đại học, tự chủ tài chính đại học.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi về nội dung: Do thời gian và giới hạn của luận văn thạc sỹ, tác giả
đi sâu nghiên cứu cơ chế, chính sách về tự chủ tài chính ở Đại học Quốc gia Hà Nội
thông qua hệ thống văn bản quy phạm pháp luật và hệ thống văn bản quản lý điều
hành của Đại học Quốc gia Hà Nội.
+ Phạm vi thời gian: Trong phạm vi khuôn khổ của nghiên cứu, giới hạn
khoảng thời gian nghiên cứu từ thời điểm có Luật Giáo dục Đại học (2005) đến nay.
+ Phạm vi không gian: Nghiên cứu lựa chọn ở Đại học Quốc gia Hà Nội.
4. Những đóng góp mới của đề tài
Đề tài đƣợc nghiên cứu với mong muốn có những đóng góp sau:
- Tổng quan và hệ thống hóa cơ sở lý luận, thực tiễn về tự chủ tài chính đại
học nói chung và tự chủ tài chính ở Đại học Quốc gia Hà Nội nói riêng.

- Phân tích đƣợc những vấn đề bất cập cần đổi mới về tự chủ tài chính ở Đại
học Quốc gia Hà Nội làm cơ sở cho tƣ vấn giải pháp.
- Đề ra đƣợc những giải pháp tƣ vấn cho Nhà nƣớc và bản thân Đại học Quốc
gia Hà Nội về tự chủ tài chính.
3


- Ngoài ra, Luận văn sẽ là tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà quản lý đại
học, các nhà hoạch định chính sách.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu của luận
văn đƣợc chia thành 4 chƣơng :
- Chƣơng 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về tự chủ tài
chính đại học.
- Chƣơng 2. Phƣơng pháp và thiết kế nghiên cứu.
- Chƣơng 3. Thực trạng tự chủ tài chính ở Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Chƣơng 4. Quan điểm định hƣớng và giải pháp đẩy mạnh tự chủ tài chính ở
Đại học Quốc gia Hà Nội.

4


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỰ
CHỦ TÀI CHÍNH ĐẠI HỌC
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Trên thế giới, xu hƣớng các trƣờng đại học đƣợc giao quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm là phổ biến và tất yếu. Do vậy, tự chủ đại học nói chung và TCTC nói
riêng đã thu hút sự quan tâm nghiên cứu của nhiều học giả, nhà nghiên cứu và nhà

quản trị đại học. Có thể kể đến một số nghiên cứu cơ bản nhƣ sau:
Malcolm Prowle và Eric Morgan (2005) đã đề cập đến vấn đề quản lý và kiểm
soát tài chính đối với giáo dục đại học; các quan điểm của hai nhà khoa học là cẩm
nang nghề nghiệp của những ngƣời quản lý tài chính trong các trƣờng đại học ở Mỹ.
Khi nghiên cứu các trƣờng đại học Pháp, Cazenave (1992) cho rằng vấn đề
TCTC của trƣờng đại học là trạng thái pháp lý, ngân sách của nhà trƣờng, quy trình
lập dự toán; việc bầu chọn và quyền quyết định của hiệu trƣởng; chỉ định thủ quỹ;
thành phần, nhiệm vụ của hội đồng trƣờng và sự kiểm soát của nhà nƣớc. Ngoài ra
Cazenave cũng nhấn mạnh vấn đề liên quan trực tiếp tới TCTC là quyền tuyển dụng
nhân sự, quyền trả lƣơng..., khả năng mua hoặc xây mới và duy tu các tòa nhà bằng
tiền của trƣờng, hệ thống NSNN. Nhƣ vậy, Cazenave tiếp cận với tổ chức GDĐH
và quyền TCTC của tổ chức GDĐH nhƣ là một đơn vị có cả nguồn lực tiền tệ và
phi tiền tệ, bao gồm nguồn tài chính công, nhân viên, các công trình khoa học và sở
hữu cơ sở vật chất, thiết bị.
Esterman, T. & Pruvot, E.B (2011) cho rằng các nhân tố ảnh hƣởng đến tự
chủ, TCTC, bao gồm: Cơ chế quản lý, kiểm soát, cách tài trợ ngân sách. Sự năng
động, sáng tạo, cơ cấu tổ chức, hình thức pháp lý, quyền sở hữu, trách nhiệm giải
trình, sự đa dạng nguồn tài chính của các trƣờng. Theo Esterman, T. (2011) các
nguồn tài chính của nhà trƣờng, bao gồm: tài trợ công; thu phí, học phí; hợp đồng
với khu vực tƣ nhân, doanh nghiệp và các tổ chức khác; hoạt động từ thiện; thƣơng
5


mại, cung cấp dịch vụ và thu khác (nhƣ tiền thuê cơ sở vật chất, phục vụ nhà ở,
căng tin, thƣ viện, trông giữ xe…); thu nhập từ hoạt động tài chính. Trong cơ cấu
nguồn thu, tài trợ công chiếm đa số (tới 75% ở đại học Châu Âu); tiếp đến là học
phí (chiếm 15%); nguồn thu bổ sung khác (chiếm 10%). Về cơ cấu chi phí, chủ yếu
chi cho biên chế (60%-90% tổng chi phí của đại học Châu Âu). Tài trợ công cấp
theo cơ chế khoán (nhƣ cấp trực tiếp, đồng tài trợ, cạnh tranh); nhiều trƣờng đƣợc
tự quyết định mức thu học phí.

Arben Malaj, Fatmir Mema, and Sybi Hida (2005) cho rằng điều kiện và giải
pháp để nâng cao tự chủ, TCTC cho nhà trƣờng là Nhà nƣớc phải cụ thể hóa nó
trong điều khoản của pháp luật. Muốn hạn chế sự phát sinh rủi ro đạo đức (cán bộ
quản lý sử dụng quyền lực cho lợi ích cá nhân) thì Nhà nƣớc phải có các biện pháp
ƣu đãi, xử phạt rõ ràng về hành vi của ngƣời ra quyết định. Cơ quan công quyền
đóng vai trò then chốt thúc đẩy tự chủ, TCTC, giúp các trƣờng vƣợt qua những
thách thức tài chính (nhƣ đơn giản hóa các nguyên tắc, thủ tục hành chính, xây
dựng tiêu chí phân bổ tài trợ theo phƣơng thức cạnh tranh ; có chính sách ƣu đãi
thuế với cá nhân, tổ chức đóng góp từ thiện ; khuyến khích các trƣờng thu hút
nguồn tài chính từ khu vực tƣ nhân bằng cơ chế đồng tài trợ. Loại bỏ các rào cản
pháp lý, đảm bảo nguồn lực tài chính và con ngƣời của nhà trƣờng đƣợc huy động
cho mục tiêu giảng dạy, NCKH chất lƣợng cao.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu tại Việt Nam
Tại Việt Nam, vấn đề tự chủ đại học nói chung và TCTC nói riêng đã đƣợc
nghiên cứu qua khá nhiều công trình NCKH cũng nhƣ các hội thảo, diễn đàn. Ở
đây, tác giả xin đƣợc tập trung đề cập đến các nghiên cứu về TCTC.
Nguyễn Duy Tạo (2000) đã nghiên cứu khá hệ thống nội dung cơ chế quản lý
tài chính đối với các trƣờng đào tạo công lập, từ quy trình lập dự toán đến phân bổ
chi tiêu, cơ chế giám sát… Tuy nhiên, do đối tƣợng nghiên cứu là cơ chế quản lý tài
chính ở các trƣờng công lập nói chung nên tác giả không phân tích thực trạng và đề
xuất các giải pháp cho các trƣờng công lập với mô hình riêng với những đặc thù
nhất định.
6


Trần Thị Thu Hà (1993) phân tích về hiện trạng cơ chế quản lý ngân sách cho
toàn bộ hệ thống giáo dục quốc dân. Tuy nhiên, một số nội dung nghiên cứu và kết
luận không còn phù hợp bởi sau 15 năm tình hình kinh tế - xã hội của Việt Nam đã
có nhiều thay đổi và những yếu tố tác động đến cơ chế quản lý tài chính và quản lý
giáo dục cũng có nhiều khác biệt.

Đặng Văn Du (2004) đã phân tích về đầu tƣ tài chính cho đào tạo đại học. Tác
giả đã xây dựng các tiêu chí phục vụ cho việc đánh giá hiệu quả đầu tƣ tài chính cho
đào tạo đại học ở Việt Nam, qua đó phân tích thực trạng đầu tƣ tài chính và đánh
giá hiệu quả của chúng qua các tiêu chí đƣợc xây dựng. Tác giả cũng đã đề xuất hệ
thống giải pháp tƣơng đối toàn diện và có tính khả thi nhằm nâng cao hiệu quả đầu
tƣ tài chính đại học ở nƣớc ta.
Lê Phước Minh (2005) nghiên cứu chính sách tài chính cho GDĐH. Trên cơ
sở tổng hợp lý luận và thực tiễn về chính sách tài chính cho GDĐH trong và ngoài
nƣớc, tác giả đã đi sâu phân tích thực trạng chính sách tài chính cho giáo dục ở Việt
Nam, đồng thời làm rõ các cơ hội, thách thức và đề xuất quan điểm, giải pháp nhằm
hoàn thiện chính sách tài chính cho GDĐH ở nƣớc ta.
Phùng Xuân Nhạ và các cộng sự (2012) nghiên cứu chính sách học phí trong
bối cảnh đổi mới cơ chế tài chính, hƣớng tới nền giáo dục đại học tiên tiến, tự chủ.
Theo các tác giả, việc áp mức trần học phí theo quy định tại Nghị định 49/2010/NĐCP của Chính phủ tại các trƣờng đƣợc giao cơ chế tự chủ về tài chính là chƣa hợp
lý. Các tác giả đề xuất, đối với các ngành nghề có khả năng xã hội hóa cao (ví dụ tài
chính, ngân hàng, thƣơng mại v.v…), nên xây dựng lộ trình cho phép các cơ sở đào
tạo tự xác định mức học phí, đảm bảo tự cân đối kinh phí đào tạo. Ngân sách nhà
nƣớc tiết kiệm đƣợc từ những ngành nghề này chuyển sang góp phần thực hiện cơ
chế nhà nƣớc đặt hàng đối với các ngành nghề đào tạo ít có khả năng xã hội hóa (ví
dụ, khoa học cơ bản, nghệ thuật, điện hạt nhân, đào tạo giáo viên sƣ phạm v.v...),
với mức giá đặt hàng đƣợc tính đúng, tính đủ chi phí đào tạo. Để thực hiện việc cải
cách học phí và cơ chế cấp phát ngân sách nhà nƣớc vừa nêu, các tác giả đề xuất
thực hiện đồng thời hai giải pháp. Thứ nhất là xây dựng và phê duyệt đề án tự chủ
7


tài chính (trong đó có chính sách học phí) theo trƣờng và thứ hai là Nhà nƣớc chủ
động từng bƣớc giao quyền tự chủ tài chính cao hơn cho toàn khối giáo dục (trong
đó có quyền tự chủ về xác định mức học phí). Các đề xuất, giải pháp nêu trong báo
cáo này là đúng đắn, tuy nhiên mới dừng lại ở mức độ định hƣớng. Cần tiếp tục

nghiên cứu, cụ thể hóa các đề xuất, giải pháp này để có thể triển khai thực tế.
Lâm Quang Thiệp, trong các bài viết: “Về xu hƣớng hội nhập giáo dục đại
học trên thế giới và những đổi mới của giáo dục đại học Việt Nam” tại Hội thảo
“Đổi mới giáo dục đại học Việt Nam - Hội nhập và thách thức”, Hà Nội 3/2004 và
“Xu thế toàn cầu hóa và thƣơng mại hóa giáo dục đại học trên thế giới và việc ứng
phó của chúng ta” tại Hội thảo “Giáo dục đại học và việc gia nhập WTO” Viện
Chiến lƣợc và Chƣơng trình giáo dục, 11/2005. Bài viết phân tích các xu thế phát
triển mới trong giáo dục đại học trên thế giới, bàn về những cơ hội và thách thức
đối với giáo dục đại học Việt Nam. Sự cần thiết và con đƣờng thực hiện đổi mới
cũng nhƣ những khuyến nghị về chính sách đổi mới giáo dục đại học Việt Nam
(trong đó có đổi mới chính sách quản lý tài chính) trong bối cảnh mới.
Phan Đăng Sơn (2015) cho rằng: TCTC phụ thuộc rất nhiều vào nguồn tài
chính đƣợc cung cấp và thái độ của nhà tài trợ về việc sử dụng nguồn tài chính đó.
Ở hầu hết các nƣớc, nguồn tài chính lớn nhất cho hoạt động của các trƣờng đại học
đƣợc chính phủ cấp trực tiếp hay gián tiếp. Các nguồn tài chính này dùng cho xây
dựng trƣờng sở, mua sắm thiết bị, chi phí thƣờng xuyên và nghiên cứu khoa học.
Ngoài ra, học phí, hợp đồng cung cấp dịch vụ, các khoản vay và thu phí khác cũng
là nguồn thu lớn của các trƣờng đại học.
Một nghiên cứu khác của Vũ Thị Thanh Thủy, Vũ Duy Hào (2012) cho rằng:
hoạt động tài chính và TCTC là hoạt động then chốt, đảm bảo điều kiện, chi phối
các hoạt động khác của bất cứ một tổ chức, doanh nghiệp nào. Đối với các trƣờng
đại học công lập, thực hiện đƣợc tự chủ tài chính theo đúng bản chất sẽ giúp nâng
cao chất lƣợng đào tạo, sử dụng hiệu quả và tiết kiệm nguồn NSNN chi cho giáo
dục. Tuy nhiên, để thực hiện tự chủ tài chính tại các trƣờng đại học công lập Việt
Nam hiệu quả còn nhiều vấn đề đặt ra và cần có giải pháp thực hiện.
8


Cũng nghiên cứu về vấn đề này, Hoàng Trần Hậu (2011) nêu lên xu thế, kinh
nghiệm tự chủ đại học của một số nƣớc (Hàn Quốc, Mỹ…), kinh nghiệm ở một số

trƣờng đại học công lập Việt Nam; đƣa ra một số lý luận về tự chủ, TCTC trong
thực hiện nhiệm vụ đào tạo, NCKH; mối quan hệ, điều kiện thực hiện tự chủ, tác
động của chính sách tăng học phí. Ông cho rằng, xu hƣớng chung ở nhiều nƣớc hiện
nay là tăng cƣờng tự chủ tài chính hoàn toàn cho các trƣờng đại học nhằm mục tiêu
tăng cƣờng năng lực cạnh tranh của hệ thống đại học với các trƣờng Anh, Mỹ.
Chính sách này cũng nhằm đáp ứng những đòi hỏi mới của quá trình toàn cầu hóa
giáo dục. Tuy nhiên đi kèm với việc giao quyền tự chủ là việc tăng cƣờng trách
nhiệm giải trình của các trƣờng, tăng cƣờng giám sát của nhà nƣớc và cộng đồng
với các trƣờng qua các tiêu chí cụ thể và minh bạch.
Nguyễn Anh Thái (2008), trong Luận án tiến sĩ với đề tài "Hoàn thiện cơ chế
quản lý tài chính đối với các trƣờng đại học Việt Nam" đã phân tích sâu vai trò của
việc cần hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính đại học nhƣ là một đòi hỏi cấp bách;
đồng thời đã chỉ ra những hạn chế, bất cập của cơ chế tài chính hiện hành. Đồng
thời tác giả cũng đã đƣa ra những giải pháp mang tính phƣơng pháp về hoàn thiện
cơ chế tài chính theo hƣớng thúc đẩy tự chủ đại học.
Nguyễn Thu Hương (2014), trong Luận án tiến sĩ với đề tài "Hoàn thiện cơ chế
quản lý tài chính trong các chƣơng trình chất lƣợng cao ở các trƣờng đại học, cao
đẳng Việt Nam" đã hệ thống hóa khá đầy đủ cơ sở lý luận về quản lý tài chính,
phân tích những bất cập của cơ chế và thực tiễn áp dụng hiện nay ở các đại học, cao
đẳng. Đồng thời cũng đã phân tích về vai trò quan trọng cần thúc đẩy về tự chủ tài
chính trong các trƣờng đại học ở Việt Nam.
Trần Thị Thùy Dung (2015), trong luận văn thạc sĩ "Quản lý tài chính tại
trƣờng Cao đẳng Giao thông Vận tải Miền Trung" đã phân tích tình hình quản lý tài
chính cụ thể ở một trƣờng cao đẳng, trong đó nhấn mạnh đến cơ chế tài chính tử
chủ để đảm bảo tăng nguồn thu sự nghiệp - điều kiện quan trọng để cơ sở giáo dục
đại học phát triển.

9



Hoàng Thị Xuân Hoa (2015) đã nghiên cứu đúc rút một số khuyến nghị về
một số mặt để tăng cƣờng tính tự chủ cho các cơ sở GDĐH nhằm đạt đến mục đích
cơ bản nhất là nâng cao đƣợc chất lƣợng và hiệu quả giáo dục đại học thông qua
quá trình thúc đẩy TCTC ở các trƣờng công lập, đặc biệt là mô hình có tính tự chủ
cao nhƣ ĐHQGHN.
Phạm Xuân Hoan (2015), trong cuốn "Đổi mới cơ chế tài chính tại
ĐHQGHN", đã phân tích cơ sở khoa học về đổi mới cơ chế tài chính cho các đại
học công lập ở Việt Nam từ đó đƣa ra các luận giải về sự cần thiết phải đổi mới cơ
chế tài chính ở ĐHQGHN; tác giả đã đi sâu phân tích về đổi mới cơ chế cấp phát
ngân sách, đổi mới cơ chế tài chính thông qua các đề tái đào tạo nhiệm vụ chiến
lƣợc; phân tích tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính cũng nhƣ đƣa ra một số
quan điểm định hƣớng cho cơ chế tài chính phù hợp với ĐHQGHN.
Qua tổng quan những nghiên cứu cơ bản trong và ngoài nƣớc nêu trên cho
thấy, vấn đề tự chủ đại học nói chung và TCTC nói riêng đƣợc nhiều nhà nghiên
cứu quan tâm. Và TCTC là xu thế tất yếu của giáo dục đại học trên thế giới, do vậy
nó sẽ là xu thế cơ bản cho các trƣờng đại học ở Việt Nam. Các nghiên cứu cũng đã
phân tích khá rõ về TCTC nói chung, tuy nhiên chƣa có một nghiên cứu nào đi sâu
một cách có hệ thống về TCTC ở ĐHQGHN đặc biệt là trong bối cảnh mới - khi có
Luật Giáo dục Đại học 2012 và Nghị định 186/2013NÐ-CP, ngày 17/11/2013 của
Thủ tƣớng Chính phủ về Đại học Quốc gia và Quy chế 26/2014/QÐ-TTg, ngày
26/3/2014 của Thủ tƣớng Chính phủ quy định về tổ chức và hoạt động của
ĐHQGHN.
1.2. Cơ sở lý luận về tự chủ tài chính đại học
1.2.1. Khái niệm và vai trò của tự chủ tài chính đại học
1.2.1.1. Khái niệm tự chủ tài chính đại học
Tự chủ tài chính
Có thể hiểu khái niệm tự chủ là tự mình có quyền và có thể kiểm soát được
những công việc của mình. Với điều kiện kinh tế thị trƣờng ở Việt Nam hiện nay,

10



giáo dục đại học cũng chịu sự tác động của các quy luật cơ chế thị trƣờng nhƣ quy
luật cung - cầu, quy luật giá trị…
Hoạt động tài chính luôn là hoạt động then chốt của bất cứ một tổ chức nào.
Bởi nó là điều kiện đảm bảo cốt yếu nhất cho các hoạt động của tổ chức.
Tự chủ tài chính phụ thuộc rất nhiều vào nguồn tài chính đƣợc cung cấp và
thái độ của nhà tài trợ về việc sử dụng nguồn tài chính đó. Ở hầu hết các nƣớc,
nguồn tài chính lớn nhất cho hoạt động của các trƣờng đại học đƣợc chính phủ cấp
trực tiếp hay gián tiếp. Các nguồn tài chính này dùng cho xây dựng trƣờng sở, mua
sắm thiết bị, chi phí thƣờng xuyên và nghiên cứu khoa học. Ngoài ra, học phí, hợp
đồng cung cấp dịch vụ, các khoản vay và thu phí khác cũng là nguồn thu lớn của
các trƣờng đại học.
Tự chủ tài chính đại học
Theo Anderson & Johnson (1998) các thành tố trong tự chủ đại học bao gồm:
- Tự chủ nguồn nhân lực: Với quyền tự chủ này, trƣờng đƣợc quyền quyết
định về các vấn đề liên quan đến điều kiện tuyển dụng, lƣơng bổng, sử dụng nguồn
nhân lực, bổ nhiệm, miễn nhiệm các vị trí trong khu vực học thuật và khu vực hành
chính,...
- Tự chủ trong các vấn đề liên quan đến tuyển sinh và quản lý sinh viên.
- Tự chủ trong các hoạt động học thuật và chƣơng trình giáo dục nhƣ phƣơng
pháp giảng dạy, kiểm tra đánh giá kết quả học tập của sinh viên, nội dung chƣơng
trình và giáo trình học liệu,...
- Tự chủ trong các chuẩn mực học thuật, nhƣ các tiêu chuẩn của văn bằng, các
vấn đề liên quan đến kiểm tra và kiểm định chất lƣợng.
- Tự chủ trong nghiên cứu và xuất bản, giảng dạy và hƣớng dẫn học viên cao
học, các ƣu tiên trong nghiên cứu và quyền tự do xuất bản.
- Tự chủ trong các vấn đề liên quan đến quản lý hành chính và tài chính, quản
lý và sử dụng ngân sách, các nguồn tài chính của trƣờng hay gọi chung là tự chủ tài
chính.

Nhƣ vậy, TCTC đại học là một thành tố trong tự chủ đại học.
11


Tự chủ về tài chính bao gồm tự chủ về các nguồn thu, chi. Nghị định số
43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ đã nói đến việc giao quyền tự chủ
tài chính cho các “đơn vị sự nghiệp dịch vụ công”, trong đó có các trƣờng đại học.
Bƣớc đầu có sự chủ động về TCTC, nhƣng mới chỉ đƣợc tự chủ ở mức độ rất hạn
chế, phần thu vẫn còn nhiều trói buộc, nhất là về học phí.
Hiện nay, học phí là vấn đề bức xúc với các trƣờng. Học phí của nƣớc ta quá
thấp, chậm thay đổi, với mức học phí hiện tại thì không thể bù đắp chi phí để các
trƣờng đào tạo có chất lƣợng. Học phí phải đủ bù chi phí đào tạo. Các trƣờng sẽ
phải cạnh tranh về mức học phí trong tƣơng quan với chất lƣợng đào tạo để thu hút
sinh viên. Mức học phí do các trƣờng tự quyết định. Tự chủ trong việc huy động các
nguồn tài chính hợp pháp (vay của tổ chức và các nhân, nhận tài trợ, viện trợ,…)
Nguồn tài chính cho giáo dục đại học xét ở cấp độ vĩ mô (toàn bộ nền kinh tế
là khoản thu nhập dƣới các hình thái giá trị khác nhau trong quá trình tạo lập các
quỹ nhằm mục đích phục vụ cho hoạt động giáo dục đại học ở mỗi quốc gia. Nguồn
kinh phí giúp các trƣờng trong việc chi tiêu nội bộ nhƣ:
- Chi thƣờng xuyên của đào tạo: cho lƣơng của cán bộ, giảng viên, chi phí
quản lý, chi hoạt động nghiệp vụ, chi cung ứng dịch vụ, chi đầu tƣ phát triển…
- Chi mua sắm và sửa chữa thiết bị: mua sắm, sửa chữa các thiết bị, phòng
học, duy tu bảo dƣỡng…
- Chi cho các hoạt động nghiên cứu khoa học: nghiên cứu khoa học, tổ chức
hội thảo…
- Chi đào tạo liên kết: Ở một số trƣờng có các hoạt động liên kết với các
trƣờng đại học khác trong cả nƣớc hoạt một số các trƣờng đại học quốc tế.
1.2.1.2. Vai trò của tự chủ tài chính trong phát triển của các đại học
Trong bối cảnh đại chúng hóa giáo dục và chi phí cho giáo dục đại học ngày
càng tốn kém hơn, không một nhà nƣớc nào có thể tiếp tục bao cấp cho giáo dục đại

học.Vì vậy, phải xem giáo dục đại học là một hàng hóa công đặc biệt và xu hƣớng
tất yếu sẽ là “ngƣời dùng trả tiền”. Học phí chắc chắn sẽ phải tăng và các trƣờng sẽ
phải phụ thuộc vào sinh viên nhiều hơn, bởi vì trong vài thập niên sắp tới, nguồn tài
12


chính của các trƣờng đại học vẫn phải chủ yếu dựa vào nguồn học phí. Trong tƣơng
lai Nhà nƣớc sẽ phải giảm dần bao cấp với các trƣờng công và tập trung nguồn lực
cho những mục tiêu chiến lƣợc của quốc gia, và bù đắp những khiếm khuyết của thị
trƣờng, chẳng hạn nhƣ đầu tƣ cho nghiên cứu khoa học cơ bản và khoa học xã hội,
v.v. Vì vậy TCTC đại học sẽ là một xu thế nổi trội, thậm chí là tất yếu.
Đẩy mạnh tự chủ về tài chính nghĩa là nhà nƣớc đòi hỏi các trƣờng công phải
thay đổi lối tƣ duy và cách xử sự của mình, theo hƣớng trở nên năng động hơn, hoạt
động theo tinh thần doanh nghiệp nhiều hơn. Các trƣờng sẽ phải tính toán hiệu quả,
và đƣợc hƣởng thành quả tùy theo hiệu quả của mình. Thay vì ngồi chờ nguồn ngân
sách đƣợc cấp và tự giới hạn mình trong phạm vi ấy, các trƣờng sẽ phải chủ động
cải thiện chất lƣợng để có thể thu hút sinh viên và tồn tại đƣợc trong một môi
trƣờng cạnh tranh, và điều này sẽ có ý nghĩa tích cực trong việc nâng cao chất lƣợng
hoạt động. Nói cách khác, cơ chế tự chủ tài chính sẽ tạo ra động lực đổi mới và tạo
ra cho các trƣờng một khuôn khổ pháp lý phù hợp để thực hiện những đổi mới ấy.
Thực tiễn các trƣờng cho thấy, TCTC không thể phát huy tác dụng nếu tách
rời quyền tự chủ trong những lĩnh vực khác, nhƣ tuyển sinh, mở ngành, tuyển chọn
nhân sự và trả lƣơng, v.v. Vì vậy, đổi mới cơ chế tài chính đại học không thể tách
rời việc đổi mới phƣơng thức quản trị ở tầm hệ thống.
TCTC đại học là cơ sở quan trọng cho việc thực hiện nhiều cải cách trong việc
quản trị đại học. Từ vấn đề sử dụng hiệu quả nguồn lực, huy động tích tụ nguồn lực
cho đến vấn đề về cơ chế trả lƣơng, từ đó thu hút và giữ chân ngƣời giỏi, cũng nhƣ
có thể đòi hỏi chất lƣợng làm việc cao hơn của giảng viên - nhân viên.
TCTC là một phần của tự chủ đại học. Do vậy, cơ sở giáo dục đại học có quyền
tự chủ trong tuyển sinh, mở ngành, xây dựng chƣơng trình đào tạo, liên kết quốc tế, và

đặc biệt là đƣợc tự quyết định mức thu học phí và các mức lƣơng đặc biệt.
TCTC đại học phải gắn với trách nhiệm giải trình và minh bạch thông tin. TCTC
đại học tự nó không tạo ra hiệu quả và chất lƣợng. Nó chỉ là một điều kiện cần. Có đề
nghị cho rằng các trƣờng đại học cần đƣợc cho phép sở hữu và tự quyết về việc sử
dụng tài sản, và đi vay. Khi các trƣờng đại học công lập đƣợc quyền sở hữu và tự quyết
13


về tài sản và nợ vay, họ có thể đƣợc mở rộng không gian để tăng nguồn lực, nhƣng
quyền này cũng có thể bị lạm dụng, bị tùy tiện sử dụng và để lại hậu quả nghiêm trọng,
nếu nhƣ nó không gắn với trách nhiệm giải trình của cá nhân.
Trong bối cảnh giao quyền TCTC cho tất cả các trƣờng công lập, thì một điều
rất cần đƣợc đặt ra, là phải nhận thức lại vai trò cốt yếu của cơ quan quản lý nhà
nƣớc về giáo dục đại học. Ba vai trò chủ yếu sẽ là: (i) Xây dựng chiến lƣợc và phân
bổ nguồn lực cho các mục tiêu chiến lƣợc, trên cơ sở khắc phục và bù đắp những
khiếm khuyết của thị trƣờng; (ii) Xây dựng chính sách để hỗ trợ cho các trƣờng
phát triển đúng hƣớng; (iii) Giám sát chất lƣợng giáo dục và kết quả sử dụng nguồn
lực công của các trƣờng.
Trong vai trò thứ nhất của nhà nƣớc, có hai nội dung cần lƣu ý, một là đầu tƣ
cho những ngành học, những lĩnh vực rất cần cho sự phát triển của xã hội nhƣng thị
trƣờng không có đủ động lực để đáp ứng; hai là có một chính sách phù hợp để bảo
đảm cơ hội công bằng trong việc tiếp cận giáo dục đại học, cụ thể là các chính sách
cho vay và hỗ trợ tài chính cho sinh viên.
Về nguyên tắc, các ngành học khác nhau và điều kiện học tập, chất lƣợng đào tạo
khác nhau phải có giá thành khác nhau. Việc cho phép các trƣờng đƣợc tự quyết định
mức thu học phí sẽ tạo ra một sự cạnh tranh để thu hút ngƣời học. Tuy nhiên, nếu
không có sự bảo đảm của một chính sách tài trợ và cho vay sinh viên, thì việc cho phép
các trƣờng công tự quyết định mức thu học phí sẽ khiến các trƣờng đại học công hoạt
động gần giống với đại học tƣ (chỉ khác là không chia lợi nhuận) và sẽ tạo ra khoảng
cách bất bình đẳng ngày càng xa về cơ hội tiếp cận giáo dục: Sinh viên nhà giàu học

trƣờng tốt, thầy giỏi, học phí cao; sinh viên nhà nghèo học trƣờng nghèo, thầy kém, học
phí thấp, thậm chí không thể tiếp cận đại học. Sự phân hóa đó là không thể tránh khỏi
trong kinh tế thị trƣờng, nhƣng vai trò của chính sách nhà nƣớc là tạo ra công bằng hết
mức có thể: công bằng xã hội không phải là tất cả mọi ngƣời đều đƣợc thụ hƣởng
những thứ nhƣ nhau, mà là công bằng về cơ hội. Nhà nƣớc phải bảo đảm rằng bất kỳ
ai, bất kể nguồn gốc xuất thân và hoàn cảnh kinh tế gia đình, nếu có năng lực và
nguyện vọng theo đuổi bậc đại học thì đều có cơ hội tiếp cận các nguồn vốn vay để vào

14


đƣợc đại học. Do đó chính sách tài trợ và cho vay đối với sinh viên phải đƣợc coi là
tiền đề điều kiện cho việc tự chủ về tài chính đại học.
Tài chính bao giờ cũng là nguồn lực quan trọng để thúc đẩy sự phát triển của
giáo dục đại học. Nguồn lực tài chính sẽ giúp phát triển các nguồn lực khác nhƣ con
ngƣời, cơ sở vật chất…những yếu tố quyết định đến chất lƣợng giáo dục. Với việc
trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với các cơ sở giáo dục đại
học công lập sẽ mở ra cơ hội cho các cơ sở giáo dục đại học công lập nâng cao tính
tích cực chủ động, sáng tạo trong quản lý tài chính và tài sản của đơn vị, sử dụng
NSNN đƣợc giao tiết kiệm, hiệu quả hơn.
Thực hiện TCTC đại học còn tăng nguồn thu để đầu tƣ cho giáo dục. Thực tế
hiện nay, các cơ sở giáo dục đại học ở các nƣớc trên thế giới nhận hỗ trợ tài chính từ
nhiều nguồn khác nhau, bao gồm: Kinh phí nhà nƣớc phân bổ cho hoạt động (đặc biệt
là giảng dạy và NCKH); Kinh phí phân bổ cho nghiên cứu hoặc hỗ trợ cho các dự án
nghiên cứu từ các nguồn khác nhau (từ các bộ, ngành, địa phƣơng…); Học phí và các
loại phí khác thu đƣợc từ sinh viên trong nƣớc và sinh viên nƣớc ngoài; Nguồn thu từ
các hợp đồng NCKH, chuyển giao công nghệ, đào tạo, dịch vụ, tƣ vấn...
Một khi nguồn thu tăng lên, các cơ sở giáo dục đại học sẽ có nguồn lực tài
chính để tăng đầu tƣ cho cơ sở vật chất, trang thiết bị, nguồn nhân lực… để từ đó
nâng cao chất lƣợng giáo dục giáo dục đại học.

Nguồn lực tài chính đƣợc tăng cƣờng và tự chủ sẽ là cơ sở quan trọng để thu
hút, tuyển dụng, giữ chân ngƣời tài. Với việc trao quyền TCTC các trƣờng đại học
sẽ có điều kiện để tăng thu, tiết kiệm chi, có nguồn lực nâng cao đời sống, thu nhập
của giảng viên, tạo động lực để họ tích cực lao động nâng cao chất lƣợng đào tạo.
1.2.2. Nội dung của tự chủ tài chính đại học ở Việt Nam
Căn cứ các văn bản hiện hành, tự chủ tài chính đại học ở Việt Nam đƣợc phân
chia theo đối tƣợng và nội dung cụ thể nhƣ sau:
1.2.2.1. Tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm và tự đảm bảo
một phần chi phí hoạt động
a). Nguồn tài chính của đơn vị
- Kinh phí do NSNN cấp, gồm:
15


+ Kinh phí bảo đảm hoạt động thƣờng xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ
đối với đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động (sau khi đã cân đối nguồn thu
sự nghiệp); đƣợc cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp giao, trong phạm vi dự toán
đƣợc cấp có thẩm quyền giao;
+ Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với đơn vị
không phải là tổ chức khoa học và công nghệ);
+ Kinh phí thực hiện chƣơng trình đào tạo bồi dƣỡng cán bộ, viên chức;
+ Kinh phí thực hiện các chƣơng trình mục tiêu quốc gia;
+ Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ do cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền đặt
hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát, nhiệm vụ khác);
+ Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất đƣợc cấp có thẩm quyền giao;
+ Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nƣớc
quy định (nếu có);
+ Vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn
tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án đƣợc cấp có thẩm quyền
phê duyệt trong phạm vi dự toán đƣợc giao hàng năm;

+ Vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nƣớc ngoài đƣợc cấp có
thẩm quyền phê duyệt;
+ Kinh phí khác (nếu có).
- Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp, gồm:
+ Phần đƣợc để lại từ số thu phí, lệ phí thuộc ngân sách nhà nƣớc theo quy
định của pháp luật;
+ Thu từ hoạt động dịch vụ;
+ Thu từ hoạt động sự nghiệp khác (nếu có);
+ Lãi đƣợc chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng.
- Nguồn viện trợ, tài trợ, quà biếu, tặng, cho theo quy định của pháp luật.
- Nguồn khác, gồm: Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, vốn huy động
của cán bộ, viên chức trong đơn vị; Nguồn vốn liên doanh, liên kết của các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nƣớc theo quy định của pháp luật.
16


b). Sử dụng nguồn tài chính:
- Chi thƣờng xuyên:
+ Chi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ đƣợc cấp có thẩm quyền giao;
+ Chi phục vụ cho việc thực hiện công việc, dịch vụ thu phí, lệ phí;
+ Chi cho các hoạt động dịch vụ (kể cả chi thực hiện nghĩa vụ với ngân sách
nhà nƣớc, trích khấu hao tài sản cố định theo quy định, chi trả vốn, trả lãi tiền vay
theo quy định của pháp luật).
- Chi nhiệm vụ không thƣờng xuyên:
+ Chi thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ;
+ Chi thực hiện chƣơng trình đào tạo bồi dƣỡng cán bộ, viên chức;
+ Chi thực hiện chƣơng trình mục tiêu quốc gia;
+ Chi thực hiện các nhiệm vụ do nhà nƣớc đặt hàng (điều tra, quy hoạch, khảo
sát, nhiệm vụ khác) theo giá hoặc khung giá do nhà nƣớc quy định;
+ Chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có nguồn vốn nƣớc ngoài theo quy định;

+ Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất đƣợc cấp có thẩm quyền giao;
+ Chi thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nƣớc quy định (nếu có);
+ Chi đầu tƣ xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố
định thực hiện các dự án đƣợc cấp có thẩm quyền phê duyệt;
+ Chi thực hiện các dự án từ nguồn vốn viện trợ nƣớc ngoài;
+ Chi cho các hoạt động liên doanh, liên kết;
+ Các khoản chi khác theo quy định (nếu có).
c). Tự chủ về các khoản thu, mức thu
- Đơn vị sự nghiệp đƣợc cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền giao thu phí, lệ phí
phải thực hiện thu đúng, thu đủ theo mức thu và đối tƣợng thu do cơ quan nhà nƣớc
có thẩm quyền quy định.
Trƣờng hợp nhà nƣớc có thẩm quyền quy định khung mức thu, đơn vị căn cứ
nhu cầu chi phục vụ cho hoạt động, khả năng đóng góp của xã hội để quyết định
mức thu cụ thể cho phù hợp với từng loại hoạt động, từng đối tƣợng, nhƣng không
đƣợc vƣợt quá khung mức thu do cơ quan có thẩm quyền quy định.
17


×