Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Khung pháp lý về tự chủ đại học ở việt nam qua thực tiễn ở đại học quốc gia hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 103 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN THỊ THÚY HÀ

KHUNG PHÁP LÝ VỀ TỰ CHỦ ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM
– QUA THỰC TIỄN ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Hà Nội – 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN THỊ THÚY HÀ

KHUNG PHÁP LÝ VỀ TỰ CHỦ ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM
– QUA THỰC TIỄN ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử Nhà nƣớc và pháp luật
Mã số: 8380101.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: TS. MAI VĂN THẮNG

Hà Nội – 2020


LỜI CAM ĐOAN


Tôi cam đoan Luận văn “"Khung pháp lý về tự chủ đại học ở Việt
Nam – Qua thực tiễn Đại học Quốc gia Hà Nội" là công trình nghiên cứu
của riêng tôi, các kết quả nghiên cứu đƣợc trình bày trong Luận văn là trung
thực, khách quan và chƣa từng dùng bảo vệ để lấy bất kỳ học vị nào, các
thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đƣợc chỉ rõ nguồn gốc.
Vì vậy tôi viết Lời cam đoan này đề nghị Khoa luật xem xét để tôi có
thể bảo vệ luận này.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
NGƢỜI CAM ĐOAN

Nguyễn Thị Thúy Hà


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT.................................................................................................................iii
PHẦN MỞ ĐẦU...........................................................................................................................................................1
CHƢƠNG 1: KHUNG PHÁP LÝ VỀ TỰ CHỦ ĐẠI HỌC NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ ........................................................................................................................ 12
1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về tự chủ đại học.................................................................................. 12
1.1.1. Khái niệm tự chủ đại học ................................................................................................................. 12
1.1.2. Khái niệm quyền tự chủ đại học ................................................................................................... 14
1.1.3. Các nguyên tắc cơ bản của cơ chế tự chủ của các trƣờng Đại học ở Việt Nam .... 15
1.1.4. Nội dung của tự chủ đại học ........................................................................................................... 15
1.2. Yêu cầu, nhu cầu và các điều kiện, bối cảnh ảnh hƣởng đến sự phát triển tự chủ đại
học ở Việt Nam hiện nay...................................................................................................................................... 18
1.2.1. Yêu cầu và nhu cầu phát triển tự chủ đại học ở Việt Nam............................................... 18
1.2.2. Điều kiện, bối cảnh ảnh hƣởng, tác động lên sự phát triển của tự chủ đại học ở
Việt Nam........................................................................................................................................................................ 20
1.3. Khái niêm, đặc điểm của khung pháp luật về tự chủ đại học ở Việt Nam............................. 24

1.3.1. Khái niệm khung pháp luật về tự chủ đại học ........................................................................ 24
1.3.2. Nội dung của khung pháp luật về tự chủ đại học.................................................................. 25
1.4. Kinh nghiệm quốc tế về tự chủ đại học và xây dựng, hoàn thiện khung pháp luật về tự
chủ đại học .................................................................................................................................................................... 30
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ...................................................................................................................................... 34
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG KHUNG PHÁP LUẬT VỀ TỰ CHỦ ĐẠI HỌC Ở VIỆT
NAM VÀ THỰC TIỄN TẠI ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI............................................................. 35
2.1. ĐHQGHN trong hệ thống giáo dục đại học Việt Nam và định hƣớng phát triển
trong bối cảnh tự chủ đại học ............................................................................................................................... 35
2.2. Thực trạng khung pháp luật hiện hành về tự chủ đại học ở Việt Nam ................................... 39
2.2.1. Đặc điểm khung pháp luật về tự chủ đại học ở Việt Nam ............................................... 39

i


2.2.2. Về ƣu điểm ............................................................................................................................................. 42
2.2.3. Nhóm các văn bản pháp luật về tự chủ đơn vị sự nghiệp công lập............................. 48
2.2.4. Nhóm các quy định pháp luật về tự chủ trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo ................ 49
2.3. Khung pháp luật và thực trạng thực hiện tự chủ đại học ở ĐHQGHN ................................... 52
2.3.1. Các quy định ở ĐHQGHN liên quan đến tự chủ đại học ................................................. 52
2.3.2. Tự chủ đại học ở Đại học Quốc gia Hà Nội............................................................................ 55
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ...................................................................................................................................... 71
CHƢƠNG 3: QUAN ĐIỂM VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KHUNG
PHÁP LÝ VỀ TỰ CHỦ ĐẠI HỌC Ở VIỆT NAM VÀ ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI.... 72
3.1. Quan điểm về tự chủ đại học và tự chủ đại học trong điều kiện ĐHQGHN ........................ 72
3.2. Những đề xuất hoàn thiện khung pháp luật về tự chủ đại học ở Việt Nam nói chung .... 74
3.3. Đề xuất hoàn thiện khung pháp luật về tự chủ đại học của ĐHQGHN .................................. 78
3.3.1. Về sứ mệnh............................................................................................................................................. 78
3.3.2. Về cấu trúc .............................................................................................................................................. 79
3.3.3. Tính hệ thống hoạt động của mô hình ....................................................................................... 80

3.3.4. Quan điểm đề xuất .............................................................................................................................. 85
3.3.5. Một số đề xuất cụ thể ......................................................................................................................... 85
KẾT LUẬN .................................................................................................................................................................. 89

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

ii


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

CCVC

: Công chức viên chức

CNKH

: Công nghệ khoa học

CSVC

: Cơ sở vật chất

CMCN

: Cách mạng công nghiệp

CNTT

: Công nghệ thông tin


CTĐT

: Chƣơng trình đào tạo

GD&ĐT

: Giáo dục và Đào tạo

GDĐH

: Giáo dục đại học

ĐHQGHN : Đại học Quốc gia Hà Nội
ĐHQG

: Đại học Quốc gia

ĐHCL

: Đại học công lập

HTQT

: Hợp tác quốc tế

KH&CN

: Khoa học và công nghệ


TCĐH

: Tự chủ đại học

NCKH

: Nghiên cứu khoa học

NSNN

: Ngân sách nhà nƣớc

iii


PHẦN MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
TCĐH là yếu tố cơ bản trong quản trị đại học, tạo ra sự linh hoạt, năng
động của các cơ sở GDĐH trong quá trình sáng tạo ra tri thức, dẫn dắt xã hội
phát triển. Đồng thời, TCĐH còn làm tăng tính cạnh tranh giữa các cơ sở đào
tạo đại học. Thế nhƣng, có thể nói ở Việt Nam trong nhiều năm qua, mô hình
về quyền tự chủ hay một cái nhìn mang tính hệ thống và quy chuẩn về quyền
tự chủ của các cơ sở GDĐG ở nƣớc ta chƣa có. Điều này dẫn đến việc hiểu về
quyền tự chủ của các cơ sở GDĐG ở nƣớc ta có thể chƣa toàn diện, thiếu tính
hệ thống và đồng bộ.
Trƣớc tình hình cần tạo chuyển biến mới cho GDĐH phát triển tại Việt
Nam, năm 2003 Thủ Tƣớng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
153/2003/QĐ-TTg: “…Trường đại học được quyền tự chủ và tự chịu trách
nhiệm theo quy định của pháp luật về quy hoạch, kế hoạch phát triển nhà
trường, tổ chức các hoạt động đào tạo, khoa học, công nghệ, tài chính, quan

hệ quốc tế, tổ chức và nhân sự” [19], Luật Giáo dục năm 2005 đƣợc ban hành
đã đề cập đến “Việc thực hiện phân công, phân cấp quản lý giáo dục, tăng
cường quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của cơ sở giáo dục (Điều 14)” [5] và
Nghị quyết 14/2005/NQ-CP của Chính Phủ ban hành “Về đổi mới cơ bản và
toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006 - 2020” [10], nâng cao
tầm quan trọng của việc hoàn thiện chính sách phát triển GDĐH theo hƣớng
bảo đảm quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của cơ GDĐH, sự quản lý của
Nhà nƣớc và vai trò giám sát, đánh giá của xã hội đối với GDĐH, theo đó đổi
mới cơ chế quản lý cần chuyển các cơ sở GDĐH ở nƣớc ta sang hoạt động
theo cơ chế tự chủ, có pháp nhân đầy đủ, có quyền quyết định và chịu trách
nhiệm về đào tạo, nghiên cứu, tổ chức, nhân sự và tài chính; xóa bỏ cơ chế bộ
chủ quản, xây dựng cơ chế đại diện sở hữu nhà nƣớc đối với các cơ sở
1


GDĐH. Nghị quyết số 29-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ƣơng khóa XI,
ngày 4 tháng 11 năm 2013 về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT: “ iao
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho các cơ sở giáo dục, đào tạo phát huy
vai trò của Hội đồng trường” [1] và Luật GDĐH năm 2012 và năm 2018 đã
qui định giao quyền tự chủ cho các cơ sở GDĐH.
Có thể nói GDĐH nƣớc ta đã từng bƣớc phát triển rõ rệt về quy mô, đa
dạng về loại hình trƣờng và hình thức đào tạo, nguồn lực xã hội đƣợc huy
động nhiều hơn và đạt đƣợc nhiều kết quả tích cực, cung cấp nguồn lao động
chủ yếu có trình độ cao đẳng, đại học, thạc sĩ và tiến sĩ phục vụ sự nghiệp
phát triển kinh tế - xã hội, quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc,
bảo đảm an ninh quốc phòng và hội nhập kinh tế quốc tế.
Bên cạnh những thành quả đạt đƣợc, GDĐH Việt Nam đang đứng
trƣớc thách thức rất to lớn: Cơ chế quản lý nhà nƣớc đối với các trƣờng đại
học thay đổi chậm, mang tính cứng nhắc, không đảm bảo yêu cầu nâng cao
chất lƣợng đào tạo của toàn hệ thống, chƣa phát huy đƣợc sự sáng tạo của đội

ngũ nhà giáo, nhà quản lý và sinh viên. Số lƣợng giáo viên còn thiếu ở nhiều
nơi, đặc biệt là vùng sâu vùng xa, chất lƣợng nguồn nhân lực đang còn yếu
kém. Sự mở rộng qui mô đào tạo ở các trƣờng đại học Việt Nam chƣa theo
một định hƣớng chung, chƣa thống nhất giữa các trƣờng nên khó có thể kiểm
soát đƣợc chất lƣợng giáo dục, và dẫn đến tình trạng yếu kém về chất lƣợng.
Việc xây dựng mô hình TCĐH phù hợp với GDĐH Việt Nam còn chƣa
đủ căn cứ khoa học và thực tiễn. Bên cạnh đó, hầu hết các nghiên cứu về
TCĐH ở Việt Nam mới chỉ dừng ở các khía cạnh cụ thể của TCĐH, hoặc
những gợi ý hết sức vĩ mô, chƣa rõ ràng để cơ quan ban hành chính sách có
thể sử dụng làm các căn cứ xây dựng văn bản, chính sách cụ thể cho các cơ sở
GDĐH có thể thực hiện TCĐH và trách nhiệm giải trình một cách toàn diện.
Khung pháp lý hiện nay cho TCĐH đã và đang đƣợc xây dựng và thực hiện,
2


song việc thực hiện chƣa hiệu quả, do chƣa đồng bộ, còn thiếu, chƣa thống
nhất trong một văn bản về tự chủ của cơ sở GDĐH; hoặc chƣa thống nhất
giữa văn bản quy phạm pháp luật và văn bản điều hành dẫn đến lúng túng và
dễ sai phạm trong việc triển khai tự chủ tại các cơ sở GDĐH: chƣa có quy
định cụ thể về các điều kiện, nguyên tắc chung và mức độ tự chủ giao cho các
cơ sở GDĐH; chƣa có hƣớng dẫn cụ thể về cách tiếp cận, bản chất của
TCĐH, mức độ và điều kiện thực hiện tự chủ, dẫn đến nhận thức của các cơ
sở GDĐH về tự chủ còn khác nhau và có sự khác nhau giữa cơ sở GDĐH và
các cơ quan quản lý về quan điểm, gây khó khăn cho việc tổ chức thực hiện;
chƣa có hƣớng dẫn về tự chủ đối với các cơ sở GDĐH công lập không có cơ
quan chủ quản, dẫn đến khó khăn trong việc việc hoàn thiện các điều kiện và
năng lực tự chủ của một số trƣờng đại học thuộc diện này.
Tuy đã đƣợc Đảng, Nhà nƣớc đặc biệt quan tâm, hết sức chú trọng và
đã cố gắng tạo ra hành lang pháp lý cho quyền tự chủ của các cơ sở GDĐH,
nhƣng các quyền tự chủ đó vẫn chƣa thật sự phát huy hết tác dụng vì tính chất

chƣa triệt để và sự thiếu nhất quán, đồng bộ trong các chủ trƣơng chính sách
của Nhà nƣớc. Các cơ sở GDĐH dƣờng nhƣ vẫn hết sức mong muốn đƣợc
tăng cƣờng quyền tự chủ, đặc biệt trong các lĩnh vực quản lý tài chính, bộ
máy, nhân sự, tuyển sinh, CSVC… Cơ chế quản lý nhà nƣớc đối với các
trƣờng đại học một mặt còn tập trung, chƣa có quy chế phối hợp với các Bộ,
Ngành, chƣa phân cấp cho chính quyền địa phƣơng, chƣa tạo đủ điều kiện để
các cơ sở đào tạo thực hiện quyền và trách nhiệm tự chủ, mặt khác không đủ
khả năng đánh giá thực chất hoạt động và sự chấp hành luật pháp của tất cả
các trƣờng đại học.
ĐHQG là một trong những mô hình TCĐH đƣợc thiết lập đầu tiên ở
Việt Nam, có địa vị pháp lý đặc biệt, không có cơ quan chủ quản, chỉ chịu sự
quản lý nhà nƣớc của các Bộ, ngành liên quan. Sau 25 năm thành lập và hoạt
3


động, đã có ba lần chỉnh sửa, bổ sung hoàn thiện Nghị định và Quy chế về
ĐHQG, qua đó, Chính phủ và Thủ tƣớng Chính phủ đã từng bƣớc trao quyền
tự chủ toàn diện cho hai ĐHQG.
Thực hiện quyền tự chủ đƣợc giao, ĐHQGHN đã thực hiện phân cấp
quản lý theo hƣớng tăng quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cao trong các lĩnh
vực hoạt động cho các đơn vị thành viên và trực thuộc, thúc đẩy sự liên thông,
liên kết toàn diện giữa các đơn vị, sử dụng hiệu quả các nguồn lực dùng
chung, tạo giá trị gia tăng để nâng cao chất lƣợng, hiệu quả mọi hoạt động.
Mặc dù đã đạt đƣợc những thành tựu quan trọng, nhƣng thực tiễn triển khai
nhiệm vụ cho thấy còn nhiều những khó khăn, hạn chế cần phải đƣợc tháo gỡ
để hoàn thành đƣợc sứ mệnh tiên phong trong thực hiện chiến lƣợc quốc gia.
Thực tiễn hoạt động và yêu cầu về đổi mới giáo dục đang đặt ra nhiều
thách thức, khó khăn đối với mô hình ĐHQG hiện nay, đó là: sự suy giảm của
NSNN cấp cho các ĐHCL; sự cạnh tranh gay gắt của các trƣờng đại học trong
nƣớc; xu thế quốc tế hóa, liên thông, liên kết mạnh mẽ. Những thách thức ngay

chính trong nội tại của mô hình ĐHQGHN cũng đã bộc lộ rõ, nhƣ sự mâu
thuẫn giữa tính tự chủ của các đơn vị thành viên với tính hệ thống và sự kết
nối, chia sẻ các giá trị của mô hình ĐHQG; sự khó khăn của ĐHQGHN trong
dẫn dắt, định hƣớng và kết nối các đơn vị thành viên và cả hệ thống; sự khó
khăn trong công tác tuyển sinh và việc làm đối với các ngành khoa học cơ bản.
Vì vậy, cần thiết phải có nghiên cứu đánh giá tổng thể thực trạng
TCĐH trong hệ thống GDĐH Việt Nam hiện, đánh giá hiệu quả của các cơ
chế chính sách đổi mới quản trị đại học và TCĐH. Đây sẽ là những căn cứ
thực tiễn quan trọng cho việc đề xuất chính sách thực hiện TCĐH, giải pháp,
kiến nghị tăng quyền tự chủ, trách nhiệm giải trình và xây dựng mô hình tự
chủ, trách nhiệm giải trình phù hợp cho cơ sở GDĐH ở Việt Nam và
ĐHQGHN trong giai đoạn mới và hƣớng tới tầm nhìn mới.
4


Chính vì vậy tôi đã quyết định chọn đề tài cho Luận văn của mình là:
"Khung pháp lý về tự chủ đại học ở Việt Nam – Qua thực tiễn Đại học
Quốc gia Hà Nội" nhằm đánh giá những bất cập của khung pháp lý về
TCĐH và khuyến nghị một số nội dung cần điều chỉnh, nhằm nâng cao hiệu
quả quy định pháp luật về TCĐH ở Việt Nam.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Ở Việt Nam quyền TCĐH đã đƣợc thừa nhận hơn 10 năm nay nhƣng
chƣa tạo ra đƣợc chuyển biến đáng kể, một phần là do các trƣờng chƣa đủ
năng lực và thiếu sự sẵn sàng, một phần cũng là do cơ chế, chính sách chƣa
đồng nhất, thiếu tính ổn định. Vì vậy việc rà soát, bổ sung, điều chỉnh các văn
bản quy phạm pháp luật, đồng thời xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật
tạo một khung pháp lý về TCĐH là hết sức cần thiết để đáp ứng nhu cầu xã
hội và hội nhập quốc tế. Trong những năm vừa qua có nhiều công trình
nghiên cứu, các bài viêt về vấn đề này, tuy nhiên, mỗi công trình, mỗi bài viết
lại đề cập đến một góc độ khác nhau và đều có ý nghĩa đóng góp vào quá

trình nghiên cứu và hoàn thiện khung pháp lý về TCĐH ở Việt Nam nói
chung và ĐHQGHN nói riêng.
2.1. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
TCĐH, Nhà nước và những thay đổi xã hội ở Trung Quốc, (Su-Yan Pan.
Hong Kong University Press, 2009). Ngƣời dịch: Phạm Thị Ly. Thông tin Giáo
dục quốc tế và so sánh của Đại học Hoa Sen, số 2-2010. Tài liệu này trình bày khá
chi tiết, sâu sắc về lƣợc sử về quyền tự chủ, các mô hình TCĐH trên thế giới. Tài
liệu cũng đề cập đến TCĐH, một khái niệm, một hƣớng đi bắt đầu đƣợc quan tâm
và thừ nhận ở Trung Quốc – một quốc gia với sự kiểm soát hệ thống giáo dục từ
cơ quan có thẩm quyền cao nhất: Bộ Giáo dục.
University Autonomy in Twenty Countries, (Don Anderson Richard
Johnson,

Centre for Continuing Education The Australian National
5


University, April 1998). Báo cáo này nghiên cứu về mối quan hệ giữa nhà
nƣớc và các cơ sở GDĐH ở 20 quốc gia trên thế giới. Báo cáo đánh giá xem
mức độ can thiệp pháp lý của nhà nƣớc đến các trƣờng nhƣ thế nào. Báo cáo
cũng phân tích về quyền tự chủ của 3 nhóm nƣớc có truyền thống tự chủ khác
nhau: nhóm Anh – Mỹ, nhóm Châu Âu và nhóm các nƣớc châu Á.
Four models of growth, International Higher Education (Hauptman,
A.M, 2007). Báo cáo này nghiên cứu và trình bày bốn kịch bản cho sự phát
triển của GDĐH trên thế giới dựa vào sự phụ thuộc về tài chính của các cơ sở
GDĐH vào nhà nƣớc.
2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
Đổi mới giáo dục đại học Việt Nam, (GS.TSKH Bành Tiến Long,
2005), tác giả đã khái quát cụ thể yêu cầu của việc đổi mới GDĐH Việt Nam
trên cơ sở phân tích những hạn chế, bất cập trong GDĐH, trong đó tập trung

vào công tác đào tạo, HTQT, NCKH dƣới góc độ của một nhà khoa học giáo
dục, nhà quản lý giáo dục.
Kỷ yếu, Hội thảo quốc gia “Tự chủ đại học và trách nhiệm xã hội của cơ
sở giáo dục đại học”, Hiệp hội các trường Đại học, Cao đẳng Việt Nam, 2016,
bao gồm 56 bài viết của các tác giả trong nƣớc. Các bài viết đã tập trung phân
tích làm rõ các vấn đề lý luận và thực tiễn thực hiện TCĐH tại Việt Nam, đề ra
một số giải pháp hoàn thiện quyền tự chủ của các cơ sở GDĐH.
Tự chủ đại học-Thực trạng và giải pháp của tác giả Nguyễn Minh
Thuyết tại Diễn đàn thƣờng niên Đối thoại Giáo dục Việt Nam lần thứ nhất
với chủ đề Cải cách GDĐH ở Việt Nam, diễn ra tại TP Hồ Chí Minh vào ngày
30 tháng 7 và 01 tháng 8 năm 2014. Tác giả khẳng định chính những bất cập
xét từ hạn chế của pháp luật và thiếu năng lực và sự sẵn sàng của các cơ sở
chính là yếu tố ảnh hƣởng quan trọng. Xét về mặt hạn chế của pháp luật, các
yếu tố cụ thể gồm: có thể các nhà lập pháp chƣa hiểu hết chiều sâu của những
6


quy định này và các nhà quản lý chƣa sẵn sàng thực hiện chúng. Bởi vì ngay
trong Luật Giáo dục có thể tìm thấy những quy định trái chiều, các nhà quản
lý cũng chƣa nhận thức rõ quyền của mình để thực thi theo luật hoặc quá lúng
túng trƣớc các điểm chồng nhau hay mâu thuẫn nhau về pháp luật có liên
quan. Từ đó tác giả đã đề ra các giải pháp hoàn thiện pháp luật về TCĐH.
Tự chủ đại học phải gắn chặt với cơ chế giải trình của Chủ tịch Quốc
hội Nguyễn Thị Kim Ngân, Dân trí ngày 04/9/2018. Chủ tịch Quốc hội
Nguyễn Thị Kim Ngân có buổi làm việc với ĐHQGTPHCM với chủ đề “Vai
trò của trƣờng đại học đối với việc xây dựng Nhà nƣớc Pháp quyền Xã hội Chủ
nghĩa trong tình hình mới”. Tại buổi nói chuyện, Chủ tịch Quốc hội Nguyễn Thị
Kim Ngân khẳng định, với chủ trƣơng xây dựng hai ĐHQG, Nhà nƣớc đã một
lần nữa xác nhận vai trò, vị trí rất quan trọng của giáo dục với sự phát triển của
đất nƣớc, khẳng định giáo dục là quốc sách hàng đầu, có nhiệm vụ đào tạo

nguồn nhân lực chất lƣợng cao cho đất nƣớc. Bên cạnh đó, ngƣời đứng đầu
Quốc hội cũng cho rằng, TCĐH là một đặc tính và yêu cầu tất yếu của một
trƣờng đại học trên cả 3 lĩnh vực chính là: hoạt động chuyên môn, khoa học; tổ
chức nhân sự, bộ máy và hoạt động tài chính của đơn vị. Tự chủ là yêu cầu của
quản trị của một cơ sở giáo dục và cần có một hành lang pháp lý, quản lý nhà
nƣớc phù hợp với chính cơ sở đó. Đồng thời, Chủ tịch Nguyễn Thị Kim Ngân
nhấn mạnh vấn đề cốt yếu nhất mà Nhà nƣớc đóng vai trò quyết định chính là
tạo ra một cơ chế quản trị, tôn trọng tính tự chủ của các cơ sở GDĐH, hình thành
một không gian đủ rộng cho các sáng kiến đƣợc thực hiện.
Đảm bảo thực hiện quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội cho hệ thống
giáo dục đại học Việt Nam, của tác giả Lê Đức Ngọc, Phạm Hƣơng Thảo, Tạp
chí Khoa học ĐHQGHN, Tập 32, Số 3 (2016). Bài viết sau khi làm rõ cơ sở lí
luận về quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội của cơ sở GDĐH trong kinh tế thị
trƣờng. Bài viết phân biệt rõ sự khác nhau giữa quản lí tự chủ và quản lí
7


không tự chủ dƣới góc độ đặc điểm và nguyên tắc quản lí và quản lí tự chủ đa
cấp độ; giới thiệu báo chí đánh giá mức độ đảm bảo quyền tự chủ - tự do học
thuật của 23 nƣớc Châu Âu và đề xuất 5 định hƣớng cần triển khai để thực hiện
quyền tự chủ và trách nhiệm xã hội cho hệ thống GDĐH ở Việt Nam.
Tự chủ đại học trong bối cảnh đổi mới giáo dục, của tác giả Phạm Thị
Thanh Hải (chủ biên), Trần Thị Hoài, Nguyễn Kiều Oanh, Đỗ Thị Thu Hằng,
Nguyễn Thị Huệ, Sách chuyên khảo, Nhà xuất bản ĐHQGHN (2018). Cuốn
sách giới thiệu những vẫn đề chung liên quan đến TCĐH trong bối cảnh đổi mới
giáo dục, trong đó tập trung đi sâu nghiên cứu vấn đề TCĐH ở ĐHQGHN. Tác
giả nghiên cứu thực trạng tự chủ, tự chịu trách nhiệm ở ĐHQGHN, đồng thời chỉ
ra các rào cản, các điều kiện thực hiện hiệu quả cơ chế và nội dung tự chủ, tự
chịu trách nhiệm ở ĐHQGHN đề xuất, kiến nghị về TCĐH.
2.3. Đánh giá chung tình hình nghiên cứu

Các công trình nghiên cứu trên chủ yếu tập trung vào các vấn đề lý luận
và thực tiễn ở các nhóm nhƣ sau:
Thứ nhất, chính sách hoàn thiện hệ thống giáo dục quốc dân, cải cách
hệ thống thi cử, đào tạo, cấp phát văn bằng của GDĐH, chính sách nhằm mở
rộng quy mô và nâng cao chất lƣợng giáo dục, đổi mới phƣơng pháp quản lý
GDĐH, chính sách đối với giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục.
Thứ hai, các công trình tập trung vào phân tích những vấn đề lý luận về
quyền TCĐH nhƣ triết lý giáo dục, khái niệm, bản chất, vai trò và các điều
kiện thực hiện quyền TCĐH.
Thứ ba, nhóm các công trình tập trung phân tích các nội dung về quản
lý nhà nƣớc và quản trị trƣờng đại học trong điều kiện thực hiện quyền tự chủ.
Thứ tư, nhóm các công trình tập trung phân tích các nội dung cụ thể của
quyền TCĐH nhƣ quyền tự chủ về học thuật, quyền tự chủ về tài chính và
quyền tự chủ về tổ chức, nhân sự.
8


Thứ năm, nhóm các công trình tập trung phân tích về hệ thống GDĐH
trong bối cảnh thực hiện quyền tự chủ hiện nay.
Tuy nhiên hiện vẫn chƣa chƣa có công trình nghiên cứu nào một cách
toàn diện, có hệ thống về khung pháp lý về TCĐH ở Việt Nam – qua thực tiễn
ở ĐHQGHN.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích
Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, đề tài góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý
luận của TCĐH và khung pháp lý về TCĐH ở Việt Nam, phân tích thực trạng
của ĐHQGHN, từ đó đề xuất một số giải pháp hoàn thiện khung pháp lý cho
TCĐH nói chung và định hƣớng cho TCĐH ở ĐHQGHN.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn đặt ra các nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản sau đây:

- Làm rõ cơ sở lý luận của TCĐH và những vấn đề lý luận về khung
pháp lý về TCĐH ở Việt Nam hiện nay;
- Tìm hiểu kinh nghiệm của một số quốc gia trong xây dựng và hoàn thiện
khung pháp luật về TCĐH để từ đó có những khuyến nghị cho Việt Nam;
- Nghiên cứu thực trạng khung pháp luật về TCĐH ở Việt Nam hiện
nay và trên cơ sở đó làm rõ những vấn đề pháp lý đặt ra;
- Nghiên cứu thực trạng xây dựng và vận hành theo các quy định của
pháp luật về TCĐH ở ĐHQGHN và làm rõ những vấn đề đặt ra;
- Đề xuất một số khuyến nghị khoa học góp phần hoàn thiện khung
pháp luật về TCĐH ở Việt Nam trong bối cảnh hiện nay, đặc biệt là ở
ĐHQGHN;
- Khái niệm TCĐH; Nội hàm của TCĐH; Các yêu cầu về TCĐH.
- Khái niệm Khung pháp lý về TCĐH; Nội hàm của khung pháp lý về
TCĐH; Các yêu cầu cơ bản để có khung pháp lý hoàn thiện.
9


- Phân tích, tìm hiểu mô hình TCĐH phổ biến trên thế giới; làm rõ sự
cần thiết phải phát triển TCĐH ở Việt Nam; lý do khung pháp lý về TCĐH
cần đƣợc hoàn thiện ở Việt Nam.
4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
- Hệ thống các quy định của pháp luật, chính sách pháp hiện hành điều
chỉnh các quan hệ xã hội liên quan đến GDĐH và TCĐH ở Việt Nam;
- Các đặc thù của ĐHQGHN và thực tiễn thi hành pháp luật về TCĐH
ở ĐHQGHN;
- Các nghiên cứu liên quan, hệ thống quan niệm, tƣ tƣởng về vấn đề
TCĐH trong nƣớc và nƣớc ngoài.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Các văn bản pháp luật từ 2013 đến năm 2019 và thực trạng thi hành tại

một số trƣờng ĐHCL trên phạm vi cả nƣớc, đặc biệt là thực tiễn ở ĐHQGHN
từ năm 2013 đến năm 2019 (nghiên cứu thực trạng), định hƣớng giải pháp (từ
năm 2020 đến năm 2025).
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn sử dụng phép biện chứng của chủ nghĩa duy vật biện chứng,
dựa trên quan điểm của Chủ nghĩa Mác-Lênin và tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về
GDĐT.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Học viên sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu sau:
- Phƣơng pháp phân tích để phân tích các nội dung cơ bản của tài liệu,
các văn bản pháp luật hành chính có liên quan, các công trình nghiên cứu,
sách, báo, tạp chí, chính sách Nhà nƣớc, chiến lƣợc giáo dục cũng nhƣ luận

10


giải những vấn đề lý luận cơ bản của xã hội học về thực hiện quyền TCĐH
trong các cơ sở GDĐH ở Việt Nam.
- Phƣơng pháp hệ thống đƣợc sử dụng để hệ thống hoá các tài liệu,
công trình, bài viết về thực hiện quyền tự chủ Đại học trong các cơ sở công
lập ở Việt Nam và sắp xếp, phân loại, bố cục có chủ ý nhằm phục vụ mục
đích nghiên cứu và đƣa ra những dự kiến thiết kế cấu trúc luận án.
- Phƣơng pháp tổng hợp và thống kê đƣợc kết hợp hài hoà nhằm mục
đích tổng hợp các kết quả thu thập đƣợc từ thực tiễn qua các số liệu, báo cáo
công tác năm của các trƣờng đại học và xử lý một cách hợp lý, có hiệu quả
các số liệu thực tiễn để làm sáng tỏ các nội dung nghiên cứu của luận văn.
- Phƣơng pháp lịch sử dùng để tìm hiểu lịch sử hình thành, phát triển và
quá trình chuyển biến việc thực hiện quyền tự chủ đại học của cơ sở GDĐH ở
Việt Nam.

- Phƣơng pháp tham khảo ý kiến chuyên gia, đƣợc sử dụng để tham khảo
xin ý kiến của một số chuyên gia Luật, Nhà quản lý giáo dục các trƣờng đại
học có kinh nghiệm nhằm đƣa ra giải pháp có tính khả về TCĐH.
Ngoài ra, luận văn còn sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu khác nhƣ
so sánh, qui nạp, diễn dịch.
6. Kết cấu Luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm 03 chƣơng, chi tiết dƣới đây:
Chƣơng 1: Khung pháp lý về tự chủ đại học: Những vấn đề lý luận và
kinh nghiệm quốc tế.
Chƣơng 2. Thực trạng khung pháp lý về tự chủ đại học ở Việt Nam và
thực tiễn tại ĐHQGHN.
Chƣơng 3. Quan điểm và đề xuất các giải pháp hoàn thiện khung pháp
lý về tự chủ đại học ở Việt Nam và ở ĐHQGHN.

11


CHƢƠNG 1
KHUNG PHÁP LÝ VỀ TỰ CHỦ ĐẠI HỌC
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM QUỐC TẾ
1.1. Những vấn đề lý luận cơ bản về tự chủ đại học
1.1.1. Khái niệm tự chủ đại học
Tự chủ theo từ điển Tiếng Việt (1997) là “tự điều hành, quản lý mọi
công việc của mình, không bị ai chi phối” [45]. Nhƣ vậy, tự chủ là khả năng
tự điều hành, quản lý công việc của một cá nhân hay một nhóm ngƣời trong tổ
chức để đạt đƣợc hiệu quả trong công việc một cách cao nhất.
Theo Hiệp hội quốc tế các trƣờng đại học (IAU) định nghĩa TCĐH nhƣ
là mức độ độc lập cần thiết đối với các tác nhân can thiệp bên ngoài mà nhà
trƣờng cần có để có thể thực hiện đƣợc việc quản trị và tổ chức nội bộ, việc
phân bổ các nguồn lực tài chính trong phạm vi nhà trƣờng, việc tạo ra và sử

dụng các nguồn tài chính ngoài ngân sách công, việc tuyển dụng nhân sự, việc
xây dựng các tiêu chuẩn cho học tập và nghiên cứu, và cuối cùng, là quyền tự
do trong việc tổ chức thực hiện nghiên cứu và giảng dạy [75].
TCĐH đƣợc quy định tại Khoản 1, Điều 32 của Luật GDĐH năm 2012
nhƣ sau: “Cơ sở GDĐH tự chủ trong các hoạt động chủ yếu thuộc các lĩnh
vực tổ chức và nhân sự, tài chính và tài sản, đào tạo, KH&CN, HTQT, bảo đảm
chất lƣợng GDĐH. Cơ sở GDĐH thực hiện quyền tự chủ ở mức độ cao
hơn phù hợp với năng lực, kết quả xếp hạng và kết quả kiểm định chất lƣợng
giáo dục” [6].
Cũng tại Khoản 1, Điều 32 của Luật GDĐH năm 2018 nhƣ sau: “Cơ sở
GDĐH thực hiện quyền tự chủ và trách nhiệm giải trình theo quy định của
pháp luật. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tôn trọng và bảo đảm
quyền tự chủ của cơ sở GDĐH” [7].
12


Còn theo tác giả Nguyễn Minh Thuyết TCĐH là quyền của cơ sở
GDĐG quyết định sứ mạng và chƣơng trình hoạt động của mình, cách thức và
phƣơng tiện thực hiện sứ mạng và chƣơng trình hoạt động đó, đồng thời tự
chịu trách nhiệm trƣớc công chúng và pháp luật về mọi quyết định cũng nhƣ
hoạt động của mình [62].
Trong diễn ngôn GDĐH của các nƣớc phƣơng Tây, tự chủ là một khái
niệm vô cùng quan trọng và đƣợc xem nhƣ giá trị căn bản của một trƣờng đại
học. Tuyên bố Magna Charta Universitatatum tại Bologna năm 1998 cũng tái
khẳng định lại điều đó. Khái niệm TCĐH đƣợc đề cập từ cách đây 10 thế kỷ,
thời kỳ bắt đầu hình thành các trƣờng đại học đầu tiên ở phƣơng Tây. Từ đó
khái niệm này đã trở thành đề tài tranh luận và nghiên cứu của rất nhiều học
giả. Các quan điểm khác nhau diễn giả về vấn đề TCĐH vẫn có ít nhiều những
sự khác biệt, nhƣng nhìn chung vẫn thống nhất ở một số điểm chính nhƣ sau:
1. Tự chủ là điều kiện tối cần thiết để một trƣờng đại học có thể tồn tại

và hoàn thành sứ mạng đề ra;
2. Tự chủ là một khái niệm phức tạp, với nhiều khía cạnh khác nhau.
Nhƣng tối thiểu phải bảo gồm các khía cạnh sau: tự chủ về quản trị, tự chủ
trong hoạt động chuyên môn (tự chủ học thuật) và tự chủ về tài chính.;
3. Tự chủ không phải là một tính trạng với hai trạng thái hoặc “có”
hoặc “không”, mà là một đặc điểm mà mỗi trƣờng có thể đạt đƣợc ở nhiều
mức độ khác nhau, từ hoàn toàn không tự chủ đến hoàn toàn tự chủ [69].
Nhƣ vậy, bản chất của cơ chế tự chủ là quá trình giảm thiểu sự hỗ trợ
của nhà nƣớc, gia tăng tính chủ động, sáng tạo của cơ sở đào tạo công lập với
mục tiêu huy động tối đa nguồn lực, giảm thiểu sự can thiệp của nhà nƣớc, gia
tăng tính tự chủ, sáng tạo, mức độ dám nghĩ dám làm và tính tự chịu trách
nhiệm của cơ sở đào tạo [45] .

13


1.1.2. Khái niệm quyền tự chủ đại học
Theo Luật GDĐH năm 2018 thì quyền tự chủ là quyền của cơ sở
GDĐH đƣợc tự xác định mục tiêu và lựa chọn cách thức thực hiện mục tiêu:
tự quyết định và có trách nhiệm giải trình về hoạt hoạt động chuyên môn, học
thuật, tổ chức, nhân sự, tài chính, tài sản và hoạt động khác trên cơ sở quy
định của pháp luật và năng lực của cơ sở GDĐH [7].
Nhƣ vậy quyền TCĐH là khả năng thực hiên các hoạt động tự chủ của
cơ sở GDĐH theo quy định pháp luật, là quyền đƣợc Nhà nƣớc giao cho các
nhà trƣờng trên cơ sở niềm tin rằng nếu đƣợc tự chủ thì nhà trƣờng sẽ thực
hiện tốt hơn việc nâng cao chất lƣợng và hiệu quả đào tạo.
Nội hàm quyền TCĐH đƣợc hiểu theo hai nghĩa là quyền tự chủ trong
việc đƣa ra các quyết định độc lập giữa nhà trƣờng và cơ quan quản lí nhà nƣớc
cấp trên và quyền tự chủ giữa nhà trƣờng với các cơ quan trực thuộc trƣờng.
Quyền TCĐH có hai dạng thức, thứ nhất là quyền tự chủ hoàn toàn, là

thẩm quyền đầy đủ của trƣờng đại học thực chất trong việc đƣa ra các quyết
định và vận hành nhà trƣờng theo các chƣơng trình và các mục tiêu của nó;
thƣ hai là ở mức độ thấp hơn là tự chủ thủ tục, là thẩm quyền của trƣờng đại
học trong việc thực hiện các quyết định sẵn có nhƣng không có quyền đƣa ra
các quyết định.
Quyền TCĐH cũng đƣợc hiểu là đó là các quyền có điều kiện, sự ràng
buộc từ phía cơ quan quản lí nhà nƣớc, Theo đó các trƣờng đại học chỉ có
quyền tự chủ khi đã đạt đƣợc các chuẩn mực quốc gia hoặc các chuẩn mực đã
đƣợc xác định sẵn theo các chính sách công. Quyền TCĐH đƣợc xác lập gắn
liền với vị trí, vai trò của trƣờng đại học, năng lực thực hiện quyền từ chủ,
biết tự kiểm định chất lƣợng nhà trƣờng, tự chịu trách nhiệm và trách nhiệm
giải trình của trƣờng đại học khi thực hiện quyền tự chủ của mình.

14


1.1.3. Các nguyên tắc cơ bản của cơ chế tự chủ của các trường Đại
học ở Việt Nam
Thứ nhất, cơ chế tự chủ của các trƣờng đại học ở Việt Nam phải phù
hợp với các quy định pháp luật, chính sách của nhà nƣớc và chiến lƣợc phát
triển giáo dục đào tạo Việt Nam.
Thứ hai, cơ chế tự chủ của các trƣờng ĐHCL ở Việt Nam phải đảm bảo
hiệu quả kinh tế - xã hội phát triển bền vững khi thực hiện.
Thứ ba, khi thực hiện cơ chế tự chủ phải đảm bảo sự tách biệt hợp lý
giữa quyền của chủ sở hữu với quyền của ngƣời sử dụng các loại tài sản thuộc
sở hữu nhà nƣớc.
Thứ tư, thực hiện cơ chế tự chủ phải tuân thủ nguyên tắc: tự do hóa
thƣơng mại và phù hợp với các thông lệ quốc tế.
Thứ năm, tránh đơn giản hóa và phức tạp hóa việc thực hiện quyền tự
chủ cho các trƣờng ĐHCL.

1.1.4. Nội dung của tự chủ đại học
Theo Anderson & Johnson (1998) các thành tố trong TCĐH gồm:
- Tự chủ nguồn nhân lực: Với quyền tự chủ này, trƣờng đƣợc quyền
quyết định về các vấn đề liên quan đến điều kiện tuyển dụng, lƣơng bổng, sử
dụng nguồn nhân lực, bổ nhiệm, miễn nhiệm các vị trí trong khu vực học
thuật và khu vực hành chính...
- Tự chủ trong các vấn đề liên quan đến tuyển sinh và quản lý
sinh viên.
- Tự chủ trong các hoạt động học thuật và chƣơng trình giáo dục nhƣ
phƣơng pháp giảng dạy, kiểm tra đánh giá kết quả học tập của sinh viên, nội
dung chƣơng trình và giáo trình học liệu...

15


- Tự chủ trong các chuẩn mực học thuật, nhƣ các tiêu chuẩn của văn
bằng, các vấn đề liên quan đến kiểm tra và kiểm định chất lƣợng.
- Tự chủ trong nghiên cứu và xuất bản, giảng dạy và hƣớng dẫn học
viên cao học, các ƣu tiên trong nghiên cứu và quyền tự do xuất bản.
- Tự chủ trong các vấn đề liên quan đến quản lý hành chính và tài
chính, quản lý và sử dụng ngân sách, các nguồn tài chính của trƣờng [71].
Còn tại Liên Bang Nga, sự tự chủ đối với các cơ sở GDĐH liên quan
tới sự phân quyền hóa và tƣ nhân hóa. Tính tự chủ đƣợc đề nghị theo kiểu: tự
chủ hoàn toàn, hoặc tự chủ một phần trong vòng kiểm soát của chính quyền
liên bang hoặc chính quyền bang. Càng nhiều tính tự chủ cho các trƣờng đại
học, các trƣờng đại học càng đƣợc phép thiết lập chính sách, các chƣơng trình
và sử dụng tiền một cách hợp lý. Nhƣng với chính sách phân quyền hóa, các
trƣờng đại học lại có thể sử dụng sự ƣu ái này đƣa ra các quyết định ảnh
hƣởng tới chính sách chung về hệ thống GDĐH của cả nƣớc. Tính tự chủ của
các trƣờng đại học đƣợc xem xét ở một số vấn đề sau:

- Vai trò của hiệu trƣởng, ban điều hành, giám đốc viện nghiên cứu
đƣợc tăng cƣờng đối với nhân viên thuộc quyền.
- Bằng cấp và CTĐT.
- Tiêu chuẩn về quản lý và các CTĐT cũng nhƣ số lƣợng sinh viên cho
mỗi lớp học.
- Sự kết hợp giữa các khoa, trƣờng đại học với các nhà tuyển dụng với
những điều kiện về học thuật và đảm bảo về công việc.
- Sự sử dụng kinh phí, nguồn vốn, ngân quỹ hợp lý của tổ chức, cá
nhân và các khoản chi khác…
TCĐH cũng đƣợc các nƣớc Châu Á thực hiện theo xu hƣớng chuyển
dịch dần từ mô hình Nhà nƣớc kiểm soát sang các mô hình có mức độ tự chủ
cao hơn, từ Nhà nƣớc kiểm soát sang Nhà nƣớc giám. Điển hình nhƣ ở Nhật
16


Bản thông qua Đạo luật Hiệp hội ĐHQG năm 2003 trao quyền tự chủ về mặt
pháp lý cho tất cả các trƣờng đại học với quyền lực nhiều hơn cho Giám đốc,
Hiệu trƣởng và Ban quản trị trƣờng [67].
Còn ở Việt Nam, trải qua nhiều giai đoạn phát triển khác nhau thì
quyền TCĐH cũng có những bƣớc phát triển đáng kể.
Theo quy định của Luật Giáo dục 2005, trƣờng đại học đƣợc quyền tự
chủ trong 05 hoạt động: xây dựng chƣơng trình, giáo trình, kế hoạch giảng
dạy, học tập đối với các ngành nghề đƣợc phép đào tạo; xây dựng chỉ tiêu
tuyển sinh, tổ chức tuyển sinh, tổ chức quá trình đào tạo, công nhận tốt nghiệp
và cấp văn bằng; tổ chức bộ máy nhà trƣờng, tuyển dụng, quản lý, sử dụng,
đãi ngộ nhà giáo, cán bộ, nhân viên; huy động, quản lý, sử dụng các nguồn
lực; hợp tác với các tổ chức kinh tế, giáo dục, văn hóa, thể dục, thể thao, y tế,
NCKH trong nƣớc và nƣớc ngoài.
Luật GDĐH năm 2012 tái khẳng định quyền tự chủ của các trƣờng đại
học, theo đó, cơ sở GDĐH đƣợc tự chủ trong các hoạt động chủ yếu thuộc các

lĩnh vực tổ chức và nhân sự, tài chính và tài sản, đào tạo, KHCN, HTQT, bảo
đảm chất lƣợng GDĐH.
Theo Điều 32, Luật GDĐH năm 2018 quyền tự chủ của các cơ sở
GDĐH bao gồm các quyền tự chủ sau:
1. Quyền tự chủ về học thuật và hoạt động chuyên môn bao gồm quyền
ban hành và tổ chức thực hiện tiêu chuẩn, chính sách chất lƣợng, mở ngành,
tuyển sinh, đào tạo, hoạt động KH&CN, hợp tác trong nƣớc và quốc tế phù
hợp quy định của pháp luật
2. Quyền tự chủ về tổ chức bộ máy và nhân sự bao gồm ban hành và tổ
chức thực hiện quy định nội bội vê cơ cấu tổ chức, cơ cấu lao động, danh
mục, tiêu chuẩn chế độ của từng vị trí việc làm; tuyển dụng, sử dụng và cho

17


thôi việc đối với giảng viên, viên chức và ngƣời lao động khác, quyết định
nhân sự quản trị, quản lý trong cơ sở GDĐH phù hợp với quy định pháp luật.
3. Quyền tự chủ về tài chính và tài sản bao gồm ban hành và tổ chức
thực hiện quy định nội bộ về nguồn thu, quản lý và sử dụng nguồn tài chính,
tài sản; thu hút nguồn vốn đầu tƣ phát triển; chính sách học phí, học bổng cho
sinh viên và chính sách khác phù hợp với quy định của pháp luật.
Nhƣ vậy, qua nghiên cứu theo tôi có thể khái quát nội dung quyền
TCĐH ở Việt Nam bao gồm các quyền tự chủ sau:
- Quyền tự chủ trong học thuật và hoạt động chuyên môn
- Quyền tự chủ trong hoạt động tổ chức, nhân sự.
- Quyền tự chủ trong tài chính và tài sản.
1.2. Yêu cầu, nhu cầu và các điều kiện, bối cảnh ảnh hƣởng đến sự
phát triển tự chủ đại học ở Việt Nam hiện nay
1.2.1. Yêu cầu và nhu cầu phát triển tự chủ đại học ở Việt Nam
TCĐH thể hiện sự chi phối và ảnh hƣởng đến công tác điều hành, công

tác phát triển trƣờng đại học nói chung. Từ đó, TCĐH ảnh hƣởng đến từng
khâu trong hệ thống của trƣờng đại học.
Thứ nhất, cơ chế tự chủ cho phép trƣờng đại học hình thành các ngành,
các CTĐT mới một cách nhanh chóng, đáp ứng nhu cầu mới nảy sinh trong
xã hội của ngƣời học. Cơ chế tự chủ cho phép trƣờng đại học có đƣợc các
chƣơng trình liên kết đào tạo quốc tế nhanh chóng, đáp ứng nhu cầu xã hội.
Thứ hai, cơ chế tự chủ cho phép trƣờng đại học tự xác định mức học phí
Thứ ba, cơ chế tự chủ cho phép trƣờng đại học rà soát và định biên công
việc, sắp xếp và loại bỏ những vị trí việc làm không cần thiết, tinh gọn bộ máy.
Tự chủ về bộ máy và tài chính cho phép trƣờng đại học xác định mức lƣơng và
thƣởng tƣơng xứng với các vị trí công việc.
18


Thứ tư, cơ chế tự chủ tạo thuận lợi cho trƣờng đại học phát huy tính
năng động và tích cực trong tìm kiếm và triển khai các NCKH theo đơn đặt
hàng của doanh nghiệp, chính quyền các cấp để gia tăng nguồn thu.
Thứ năm, trƣờng đại học theo cơ chế tự chủ có quyền lựa chọn đối tác
để trao đổi chuyên môn, học thuật, giảng viên, sinh viên và hợp tác.
Bên cạnh những cơ hội nhƣ trên, cơ chế tự chủ cũng đặt ra nhiều thách
thức với trƣờng đại học:
Thứ nhất, vấn đề kiểm soát và bảo đảm chất lƣợng đào tạo sẽ là một
thách thức lớn. Khi trƣờng đại học tự chủ có thể quyết định việc mở ngành, và
CTĐT mới thì vấn đề kiểm soát khi mở ngành, CTĐT mới và kiểm soát khi
thực hiện các CTĐT mới là trách nhiệm chủ yếu của trƣờng đại học.
Thứ hai, thách thức trong cân đối tài chính. Do mức NSNN cấp sẽ giảm
đi, nên làm sao có đủ thu để đáp ứng nhu cầu chi hợp lý là một bài toán khó
với các trƣờng đại học theo cơ chế tự chủ. Thu từ đào tạo phụ thuộc vào tuyển
sinh và học phí, thu từ NCKH phụ thuộc vào các đơn đặt hàng từ phía doanh
nghiệp và địa phƣơng.

Thứ ba, áp lực cạnh tranh từ các trƣờng đại học khu vực và quốc tế.
Các chƣơng trình liên kết đào tạo quốc tế chịu sự cạnh tranh trực tiếp của các
trƣờng đại học trong khu vực và quốc tế. Khó khăn đối với các trƣờng đại học
tự chủ là chƣơng trình liên kết đƣợc giảng dạy bằng tiếng Anh nên khó tuyển
đƣợc giảng viên vừa có chuyên môn tốt, vừa có khả năng giảng dạy bằng
tiếng Anh, mà mức lƣơng lại cần phải hợp lý phù hợp với khả năng chi trả của
nhà trƣờng. Bên cạnh đó, kinh nghiệm về bảo đảm chất theo các tiêu chuẩn
quốc tế chƣa nhiều cũng là một khó khăn trong cạnh tranh với CTĐT của
trƣờng nƣớc ngoài.
Thứ tư, thách thức về quản trị nhân sự. Sự điều chỉnh tăng ngành học
và chƣơng trình học mới theo nhu cầu mới của xã hội, thu hẹp và dừng những
19


×