Tải bản đầy đủ (.pdf) (94 trang)

Tín hiệu thẩm mỹ Trăng trong thơ Hàn Mặc Tử

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (713.71 KB, 94 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC
.......................................

ĐÀM THU HUYỀN

TÍN HIỆU THẨM MĨ “TRĂNG”
TRONG THƠ HÀN MẶC TỬ

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC VIỆT NAM

SƠN LA, NĂM 2015


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY BẮC
.......................................

ĐÀM THU HUYỀN

TÍN HIỆU THẨM MĨ “TRĂNG”
TRONG THƠ HÀN MẶC TỬ

Chuyên ngành: Ngôn ngữ học Việt Nam
Mã số: 60.220.102

LUẬN VĂN THẠC SĨ NGÔN NGỮ HỌC VIỆT NAM

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
GS.TS. NGUYỄN ĐỨC TỒN


SƠN LA, NĂM 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là hoàn toàn chính xác, trung thực và
chưa từng được ai công bố trong bất kì công trình nào khác.

Tác giả luận văn

Đàm Thu Huyền


LỜI CẢM ƠN
Tác giả luận văn “Tín hiệu thẩm mỹ Trăng trong thơ Hàn Mặc Tử”
xin được trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới các thầy giáo, cô giáo
trường Đại học tây Bắc đã tận tình giảng dạy, hướng dẫn, giúp đỡ trong quá
trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Đặc biệt, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy hướng dẫn:
Giáo sư, Tiến sĩ Nguyễn Đức Tồn đã tận tình hướng dẫn, động viên tác giả
trong quá trình thực hiện đề tài.
Tác giả xin chân trọng cảm ơn các đồng chí lãnh đạo, các cán bộ, giảng
viên, công nhân viên và các sinh viên Trường Đại học Tây Bắc đã tận tình
giúp đỡ, tạo điều kiện thuận lợi, cung cấp thông tin, số liệu, góp ý xây dựng,
động viên, khích lệ tác giả trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu thực hiện
đề tài.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng chắc chắn không tránh khỏi thiếu
sót về nội dung và hình thức thể hiện. Kính mong nhận được sự góp ý của các
thầy cô giáo, các đồng chí cán bộ, giảng viên và những người cùng quan tâm

đến nội dung đã trình bày trong luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Đàm Thu Huyền


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU....................................................................................................... 1
1. Lí do chọn đề tài......................................................................................... 1
2. Lịch sử vấn đề ............................................................................................ 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.............................................................. 4
3.1. Mục đích nghiên cứu ............................................................................... 4
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................. 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................... 5
4.1. Đối tượng nghiên cứu.............................................................................. 5
4.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................. 5
5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 5
5.1. Phương pháp thống kê, phân loại............................................................. 5
5.2. Phương pháp phân tích diễn ngôn............................................................ 5
5.3. Phương pháp mô hình hóa ....................................................................... 5
5.4. Phương pháp xác lập ngữ cảnh trống....................................................... 6
5.5. Phương pháp cải biến bằng thay thế giả định........................................... 6
6. Ý nghĩa của luân văn .................................................................................. 6
6.1. Ý nghĩa lí luận ......................................................................................... 6
6.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 7
7. Cấu trúc luận văn........................................................................................ 7
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ THUYẾT VỀ “TÍN HIỆU THẨM
MĨ”................................................................................................................ 8

1.1. Khái quát về tín hiệu thẩm mĩ.................................................................. 8
1.1.1. Khái niệm tín hiệu ................................................................................ 8
1.1.2. Khái niệm tín hiệu ngôn ngữ .............................................................. 10
1.1.3. Khái niệm “Tín hiệu thẩm mĩ”............................................................ 11


1.1.4. Mối quan hệ giữa Tín hiệu, Tín hiệu thẩm mĩ và Tín hiệu ngôn ngữ .. 13
1.2. Những đặc tính của THTM.................................................................... 16
1.2.1. Đặc tính về nguồn gốc ........................................................................ 16
1.2.2. Tính cấp độ......................................................................................... 17
1.2.3. Đặc tính tác động................................................................................ 18
1.2.4. Đặc trưng biểu hiện ............................................................................ 19
1.2.5. Đặc tính biểu cảm (bộc lộ).................................................................. 19
1.2.6. Đặc tính biểu trưng ............................................................................ 20
1.2.7. Tính truyền thống và cách tân............................................................. 21
1.2.8. Tính hệ thống ..................................................................................... 22
1.2.9. Tính đẳng cấu ..................................................................................... 24
1.2.10. Tính trừu tượng và tính cụ thể .......................................................... 26
1.3. Tín hiệu thâm mĩ và ngôn ngữ văn chương............................................ 28
1.3.1. Quan hệ giữa THTM và ngôn ngữ văn chương................................... 28
1.3.2. Tín hiệu thẩm mĩ văn chương ............................................................. 30
1.4. TIỂU KẾT............................................................................................. 31
CHƯƠNG 2: CÁC BIẾN THỂ CỦA TÍN HIỆU HẰNG THỂ TRĂNG
TRONG THƠ HÀN MẶC TỬ................................................................... 34
2.1. BIẾN THỂ TỪ VỰNG CỦA THTM TRĂNG ....................................... 34
2.1.1. Biến thể từ vựng NGUYỆT ................................................................ 35
2.1.2. Biến thể từ vựng HẰNG..................................................................... 37
2.2 BIẾN THỂ KẾT HỢP CỦA THTM TRĂNG.......................................... 39
2.3. BIẾN THỂ QUAN HỆ (BTQH) CỦA THTM TRĂNG.......................... 46
2.3.1. CÁC BIẾN THỂ QUAN HỆ HỒN, MÁU, NƯỚC, MÙA XUÂN ..... 47

2.3.2. CÁC BIẾN THỂ QUAN HỆ XUẤT HIỆN TRONG SỰ KẾT HỢP
TRƯỚC VÀ SAU TH TRĂNG..................................................................... 50
2.4. TIỂU KẾT............................................................................................. 57


CHƯƠNG 3: TÍN HIỆU THẨM MỸ HẰNG THỂ “TRĂNG” TRONG
THƠ HÀN MẶC TỬ.................................................................................. 58
3.1. KẾT QUẢ THỐNG KÊ VỀ SỐ LẦN XUẤT HIỆN CỦA CÁC THTM
CHỈ TRĂNG ................................................................................................. 59
3.2. TÍN HIỆU THẨM MĨ HẰNG THỂ TRĂNG ......................................... 60
3.2.1. Trăng là đối tượng trực tiếp để nhà thơ bộc lộ tâm tình ..................... 61
3.2.2. Trăng biểu trưng sự buồn bã, sự đau thương....................................... 66
3.2.3. Trăng biểu trưng cho sức sống vĩnh cửu, niềm khát khao ................... 71
3.2.4. Trăng biểu tượng cho vẻ đẹp của người con gái.................................. 74
3.2.5. Trăng – ngươi bạn tâm giao của nhà thơ............................................. 77
3.3. TIỂU KẾT............................................................................................. 79
KẾT LUẬN................................................................................................. 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO.......................................................................... 83


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

BTTV

: Biến thể từ vựng

BTKH

: Biến thể kết hợp


BTQH

: Biến thể quan hệ

CĐBH

: Cái được biểu hiện

CBH

: Cái biểu hiện

KHTM

: Kí hiệu thẩm mĩ

TH

: Tín hiệu

THNN

: Tín hiệu ngôn ngữ

THTM

: Tín hiệu thẩm mĩ

THVC


: Tín hiệu văn chương


MỞ ĐẦU
1. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1.1 Những nhà văn lớn đều có phong cách sáng tác riêng và độc đáo.
Trong văn học Việt Nam hiện đại, điều này càng được thể hiện rõ. Ngay từ
trước Cách mạng tháng Tám, chỉ riêng trong Phong trào Thơ Mới, nhiều nhà
thơ có phong cách riêng. Cái mới của Thơ Mới một phần cũng là từ hiện
tượng đa phong cách của các nhà thơ.
Trong Thi nhân Việt Nam Hoài Thanh-Hoài Chân đã viết: “Chưa bao
giờ người ta thấy xuất hiện cùng một lần một hồn thơ rộng mở như Thế Lữ,
mơ màng như Lưu Trọng Lư, hùng tráng như Huy Thông, trong sáng như
Nguyễn Nhược Pháp, ảo não như Huy Cận, quê mùa như Nguyễn Bính, kỳ dị
như Chế Lan Viên…và thiết tha, rạo rực, băn khoăn như Xuân Diệu.”. Lại
nữa: “ Đời chúng ta nằm trong vòng chữ tôi. Mất bề rộng ta đi tìm bề sâu.
Nhưng càng đi sâu càng lạnh. Ta thoát lên tiên cùng Thế Lữ, ta phiêu lưu
trong trường tình cùng Lưu Trọng Lư, ta điên cuồng với Hàn Mặc Tử, Chế
Lan Viên, ta đắm say cùng Xuân Diệu” để rồi “Ta ngẩn ngơ buồn trở về hồn
ta cùng Huy Cận”. [38, 391]
1.2. Hàn Mặc Tử, tên thật là Nguyễn Trọng Trí, sinh ngày 22 tháng 9
năm 1912, mất ngày 11 tháng 11 năm 1940. Ông sinh ở làng Lệ Mỹ, Đồng
Hới, Quảng Bình; lớn lên ở Quy Nhơn, tỉnh Bình Định trong một gia đình
theo đạo Công giáo. Ông là một nhà thơ nổi tiếng, khởi đầu cho dòng thơ lãng
mạn hiện đại Việt Nam, là người khởi xướng ra Trường thơ Loạn. Hàn Mặc
Tử là một hiện tượng thi ca đặc biệt của nền thơ ca Việt Nam hiện đại. Ông đã
để lại một di sản thơ ca đáng để các cây bút cùng thời với ông và cả sau này
phải ngưỡng mộ và trân trọng. Do vậy nhà thơ tài hoa này đã được giới văn
học nghiên cứu khá nhiều.


1


Mặt khác, Hàn Mặc Tử là một tác gia văn học có tác phẩm được giảng dạy
trong nhà trường, do đó việc tìm hiểu về thơ ông dưới góc độ tín hiệu thẩm mĩ
(THTM) – tín hiệu văn chương (THVC) có ý nghĩa rất thiết thực, giúp ích cho
việc dạy – học của giáo viên và học sinh, cũng là góp phần nâng cao năng lực
cảm thụ thơ Hàn Mặc Tử nói riêng, các tác phẩm văn học nói chung.
Nói đến THTM là nói đến vấn đề liên quan đến nhiều chuyên ngành
khoa học, mà chủ yếu là khoa học xã hội, nhưng ở đây chúng tôi đặc biệt lưu
tâm đến THTM ngôn ngữ. Do hoàn cảnh đặc biệt của cuộc đời, Hàn Mặc Tử
bị bệnh phong phải sống cách li trong cô quạnh, nên Trăng đã trở thành người
bạn tâm tình tri kỉ, trở thành một hình tượng nghệ thuật đặc biệt xuất hiện trở
đi trở lại trong thơ ông. Thông qua hình tượng nghệ thuật-THTM này, chúng
ta sẽ càng hiểu thêm tư tưởng, tình cảm, thế giới quan và nhân sinh quan của
nhà thơ. Do vậy, đề tài chúng tôi đi sâu phân tích là “Tín hiệu thẩm mĩ
“Trăng” trong thơ Hàn Mặc Tử” với mong muốn đóng góp thêm một tiếng
nói vào vấn đề nghiên cứu THTM nói chung, đem đến một sự hiểu biết sâu
thêm về thơ Hàn Mặc Tử dưới ánh sáng ngôn ngữ học, góp phần khẳng định
tài năng của nhà thơ.
2. Lịch sử vấn đề
Vấn đề THTM từ lâu đã được các ngành nghệ thuật, đặc biệt là ngữ văn
học và ngôn ngữ học đề cập đến. Có thể kể đến một số tác giả tiêu biểu như
M.B Khrapchenkô, Đỗ Hữu Châu, Nguyễn Lai, Trần Đình Sử, Đỗ Việt Hùng,
Nguyễn Thị Ngân Hoa, Hoàng Trinh … Đây là vấn đề lí luận mang tính chất
liên ngành, được nhìn nhận từ nhiều góc độ. Việc vận dụng lí thuyết THTM
vào nghiên cứu văn chương cũng đã được chú ý từ những năm 80 của thế kỷ
XX. Gần đây phương pháp nghiên cứu tác phẩm văn chương dưới góc nhìn
của lí thuyết THTM đã thu hút được khá nhiều sự quan tâm của giới nghiên
cứu. Nhiều luận văn, luận án đã triển khai theo hướng nghiên cứu này và đã

2


đạt được những thành công đáng ghi nhận. Chúng tôi đánh giá cao các nghiên
cứu văn học và ngôn ngữ học theo lí thuyết THTM như: luận án của Trương
Thị Nhàn “ Sự biểu đạt bằng ngôn ngữ các tín hiệu thẩm mĩ không gian trong
ca dao” (1995); luận án của Phạm Thị Kim Anh “Tín hiệu thẩm mĩ thuộc
trường nghĩa “cây” trong thơ Việt Nam” (2005).
Ngoài ra, còn có một số chuyên luận và luận văn thạc sĩ khác về THTM
như:
- Một số tín hiệu thẩm mỹ trong thơ Xuân Quỳnh, Luận văn Thạc sĩ của
Lê Thị Tuyết Hạnh (1990);
- Tìm hiểu tín hiệu thẩm mĩ “hoa” trong truyện kiều của Nguyễn Du
trên ba bình diện:kết học, nghĩa học, dụng học Luận văn Thạc sĩ của Nguyễn
Ngọc Bích (2008)
Và đặc biệt là chuyên luận: Tín hiệu thẩm mỹ trong ngôn ngữ văn học
của Mai Thị Kiều Phượng, xuất bản năm 2008. Tất cả các công trình dẫn trên
đây đã có những đóng góp nhất định vừa mang tính chất bổ sung vừa là bằng
chứng xác thực khẳng định ưu thế của hướng nghiên cứu theo lí thuyết
THTM này.
Nói đến công trình nghiên cứu thơ Hàn Mặc Tử thì số lượng đã lên tới
hàng trăm. Các tác giả hầu hết đều soi chiếu các tác phẩm của ông dưới góc
độ văn học. Những công trình nghiên cứu các tác phẩm của nhà thơ từ góc độ
ngôn ngữ còn chưa nhiều. Như đã nói, do hoàn cảnh đặc biệt của cuộc đời,
Trăng đã trở thành người bạn tâm tình tri kỉ của Hàn Mặc Tử. Trăng đã trở
thành một hình tượng nghệ thuật đặc biệt luôn luôn xuất hiện trong thơ ông.
Từ góc nhìn lí thuyết tín hiệu học, việc nghiên cứu THTM nói chung,THTM
“ Trăng” nói riêng, trong thơ Hàn Mặc Tử còn rất ít. Đáng chú ý nhất là Báo
cáo khoa học của Nguyễn Văn Chiến: “Trăng- hiện tượng tự nhiên trong thơ
Hàn Mặc Tử dưới ánh sáng của kí hiệu học ngôn ngữ và kí hiệu thẩm mĩ”

3


(2013). Trong bài viết này tác giả chỉ “phác hoạ, hầu tiếp cận trường hợp Hàn
Mặc Tử với “Trăng” như một kí hiệu thẩm mĩ (KHTM) trong các thi phẩm
của ông dưới ánh sáng của lí thuyết nói trên”. Tác giả đã trình bày các vấn đề
liên quan đến THTM “Trăng” như: Các KHTM danh từ và Trăng như KHTM
trung tâm; Nghĩa biểu tượng của các KHTM; Trăng như KHTM trung tâm.
Đáng chú ý là tác giả đã phân tích chỉ ra các ý nghĩa thẩm mĩ của KHTM
Trăng trong thơ Hàn Mặc Tử và rút ra nhận xét như sau: “Nét đặc trưng cơ
bản của hệ thống các ý nghĩa thẩm mĩ của KHTM Trăng Hàn Mặc Tử, theo
chúng tôi, chính là những xung đột giữa thi nhân với toàn bộ thực tại và con
đường giải quyết những xung đột đó”. Và “ Hình ảnh của trăng trong các thi
phẩm của Hàn Mặc Tử được thể hiện với những vẻ rất riêng trên không gian
đậm màu văn hoá Việt và thấm nhuần cảm quan tôn giáo,...” . Ngoài ra, tác
giả bài viết này cũng khảo sát các dạng kết hợp hình tuyến của KHTM Trăng
Hàn Mặc Tử, gồm 2 dạng cơ bản: 1) Các kết hợp ở cấp độ Ngữ; 2) Các kết
hợp ở cấp độ trên Ngữ (Phát ngôn thơ).
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Chúng tôi muốn tiếp tục thể nghiệm phương pháp nghiên cứu văn học
dưới góc nhìn của ngôn ngữ học về THTM nhằm góp phần khẳng định những
giá trị đích thực cùng những thành công của thơ Hàn Mặc Tử, cũng như dòng
thơ ca lãng mạn. Từ đó luận văn hi vọng khắc họa được phần nào đặc điểm
phong cách ngôn ngữ của thi sĩ Hàn Mặc Tử. Đồng thời, chúng tôi cũng mong
luận văn này sẽ góp thêm vào ngọn lửa tình yêu đối với thơ Hàn Mặc Tử.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn sẽ giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu sau đây:
Thứ nhất: tìm hiểu những vấn đề lí luận chung về THTM; Thứ hai:
tiến hành thống kê những bài thơ, câu thơ có sử dụng THTM “ Trăng” trong

4


thơ Hàn Mặc Tử; Thứ ba: phân tích THTM “Trăng” và các loại biến thể của
nó trong thơ Hàn Mặc Tử nhằm làm rõ giá trị nghệ thuật của chúng trong việc
biểu đạt nội dung ý nghĩa, tư tưởng, tình cảm của nhà thơ.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là THTM “ Trăng” trong thơ Hàn
Mặc Tử.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu là tín hiệu hằng thể “Trăng” và các biến thể từ
vựng, biến thể kết hợp, biến thể quan hệ của tín hiệu hằng thể này trong tuyển
tập thơ của Hàn Mặc Tử
5. Phương pháp nghiên cứu
Để giải quyết các nhiệm vụ của luận văn, chúng tôi sử dụng các
phương pháp nghiên cứu sau:
5.1. Phương pháp thống kê, phân loại
Luận văn sẽ tiến hành thống kê các biểu thức biểu hiện trực tiếp hoặc
có liên quan đến sự biểu hiện Trăng trong tất cả các ngữ cảnh xuất hiện của
chúng, phân loại thành các dạng: hằng thể, biến thể từ vựng, biến thể kết hợp,
biến thể quan hệ.
5.2. Phương pháp phân tích diễn ngôn
Phương pháp này được sử dụng phân tích ý nghĩa của từ trong ngữ
cảnh sử dụng, cụ thể là phân tích ý nghĩa của các từ ngữ chỉ trăng cùng với
các từ ngữ khác xuất hiện kèm theo ở những ngữ cảnh khác nhau trong thơ
Hàn Mặc Tử với tư cách là những THTM văn chương.
5.3. Phương pháp mô hình hóa
Phương pháp mô hình hóa được sử dụng lập bảng biểu để trình bày
khái quát các số liệu liên quan đến các THTM đang xét.

5


5.4. Phương pháp xác lập ngữ cảnh trống
Phương pháp xác lập ngữ cảnh trống được sử dụng để tìm sự khác biệt
ngữ nghĩa giữa các biến thể từ vựng với tư cách là các từ đồng nghĩa của tín
hiệu hằng thể “Trăng”. Bởi cùng định danh trăng, song có rất nhiều tên gọi
khác nhau mang hàm ý khác nhau, như: Hằng Nga, chị Hằng, Cung Quảng...
Trong những ngữ cảnh tu từ khác nhau chúng có sự khác nhau về sắc thái
biểu vật, biểu niệm, biểu thái.
5.5. Phương pháp cải biến bằng thay thế giả định
Phương pháp này được sử dụng để chứng minh một giá trị ý nghĩa nào
đó của từ ngữ được phân tích bằng cách thay thế giả định từ này bằng các đơn
vị gần nghĩa, cùng trường nghĩa để so sánh.
6. Ý nghĩa của luân văn
6.1. Ý nghĩa lí luận
Luận văn sẽ có những đóng góp nhất định trong việc làm sáng tỏ cơ
chế hình thành và giải mã THTM trong tác phẩm văn học gắn với cấu trúc tác
phẩm, với thể loại và phong cách tác giả. Đồng thời chúng tôi cũng mong góp
thêm cứ liệu làm cơ sở cho phương pháp nghiên cứu đặc trưng ngôn ngữ văn
học gắn với việc nghiên cứu THTM trong văn chương. Luận văn còn giúp
làm sáng tỏ thêm vấn đề quan hệ giữa các tín hiệu ngôn ngữ thẩm mĩ trong
các sáng tác văn học, quan hệ giữa các tín hiệu với các nhân vật giao tiếp
trong ngôn ngữ văn học, quan hệ giữa các tín hiệu ngôn ngữ thẩm mĩ với
người lý giải chúng ngoài tác phẩm. Từ đó chúng tôi hi vọng kết quả nghiên
cứu của luận văn có được những đóng góp nhất định đối với sự phát triển
chuyên ngành Việt ngữ học cũng như bộ môn phong cách học trong lĩnh vực
nghiên cứu tín hiệu thẩm mĩ văn chương vốn còn chưa được nghiên cứu nhiều
ở nước ta.


6


6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu hữu ích
trong việc giảng dạy và học tập các tác phẩm của Hàn Mặc Tử trong nhà
trường nói riêng, các tác phẩm của các tác gia nói chung, dưới góc độ ngôn
ngữ học.
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, Tài liệu tham khảo, nội dung Luận
văn gồm ba chương:
Chương 1: Những vấn đề lí thuyết về “Tín hiệu thẩm mĩ”
Chương 2: Tín hiệu thẩm mĩ hằng thể “Trăng” trong thơ Hàn Mặc Tử
Chương 3: Các biến thể của tín hiệu hằng thể “Trăng” trong thơ Hàn
Mặc Tử.

7


CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÍ THUYẾT VỀ “TÍN HIỆU THẨM MĨ”
1.1. Khái quát về tín hiệu thẩm mĩ
1.1.1. Khái niệm tín hiệu
Trong thực tế cuộc sống, con người tiếp xúc với rất nhiều loại tín hiệu
(TH) khác nhau. Đó có thể là TH tự nhiên, chẳng hạn, “mây đen phủ kín bầu
trời” là TH gợi lên trong nhận thức mọi người “ trời sắp đổ mưa”. Đó có thể
là TH nhân tạo để thông báo những nội dung giao tiếp cần thiết, như: tiếng
kẻng, tiếng trống để báo giờ học, hệ thống biển báo giao thông, tín hiệu hàng
hải, các kí hiệu toán học, vật lí học, hóa học....Trong các trường hợp này, thì
bất kì hình thức vật chất nào mà có khả năng gợi ra trong kí ức của con người

một hình ảnh nào đó, một nhận thức nào đó thì đều được coi là TH cả, không
phân biệt nguồn gốc của nó là tự nhiên hay nhân tạo, có chức năng giao tiếp
hay không.
Theo P.Guiraud: “ Một tín hiệu là một kích thích mà tác động của nó
đến cơ thể gợi ra hình ảnh kí ức của một kích thích khác” [6, 7]
A. Schatt định nghĩa TH theo nghĩa hẹp: “ Một sự vật vật chất hay thuộc
tính của nó, một hiện tượng thực tế sẽ trở thành tín hiệu nếu như trong quá trình
giao tiếp, nó được các nhân vật giao tiếp sử dụng trong khuôn khổ của một ngôn
ngữ để truyền đạt một tư tưởng nào đó về thực tế, tức về thế giới bên ngoài hay
cảm thụ nội tâm”[ 6, 51]
Tuy nhiên, dù TH có được hiểu theo cách nào thì các ý kiến đều thống
nhất cho rằng TH là khái niệm quan hệ, không phải là khái niệm tự thân,
muốn một cái gì đó trở thành TH thì nó phải nằm trong một hệ thống nhất
định và có mối quan hệ với các sự vật khác.
Chúng tôi chấp nhận định nghĩa về TH của tác giả Mai Thị Kiều
Phượng được đưa ra trong công trình “ Tín hiệu là một yếu tố vật chất ( một
8


sự vật hoặc một thuộc tính vật chất, một hiện tượng...) kích thích vào giác
quan con người làm cho người ta tri giác được, suy nghĩ được, và lí giải được
để thông qua đó hiểu biết được một cái gì khác ở ngoài sự vật đó” [42, 48]
Vậy để cái gì đó có thể trở thành TH thì cần phải đáp ứng những điều
kiện sau:
+ TH phải có tính vật chất: tính vật chất của TH biểu hiện ở chỗ sự vật
hoặc một thuộc tính vật chất, như ánh sáng, âm thanh, màu sắc.... có thể nghe
được, nhìn thấy được…
+ TH phải gợi ra hoặc biểu thị cho một cái gì khác với chính nó. Hay
nói cách khác, TH phải mang ý nghĩa. Định nghĩa của F.Guiraud cũng đã ghi
rõ: ý nghĩa của cái chỉ ra trong TH bao giờ cũng là một thực thể tâm lí thuộc

tinh thần.
+ TH phải được các chủ thể tiếp nhận và lí giải được, muốn thế đòi hỏi
quan hệ giữa vỏ vật chất của TH và nội dung của TH phải dựa trên sự quy ước có
ý thức của con người hoặc xã hội được con người nhận thức và lĩnh hội.
TH nói chung được nghiên cứu bởi bộ môn Tín hiệu học. Có rất nhiều
cách phân loại TH khác nhau. Các nhà nghiên cứu Tín hiệu học đã phân các
tín hiệu thành những phạm trù (hay loại) khác nhau. Ch.S.Pierce phân chia tín
hiệu thành ba loại chính: Hình hiệu (icone), dấu hiệu hay dấu vết (index) và
biểu trưng (symbole). Ch. W. Morris dựa vào mối quan hệ giữa tín hiệu với
các loại sự vật mà chúng biểu thị để chia tín hiệu thành hai loại:các chỉ hiệu
(single index) và định hiệu (singnes caracterisant). Tiếp theo ông lại phân chia
các định hiệu ra thành hình hiệu và biểu trưng (symbole).
Đỗ Hữu Châu cũng đã đưa ra bảng phân loại TH theo quan điểm riêng
của mình. Những tiêu chí mà Đỗ Hữu Châu đưa ra như sau:
+ Dựa vào đặc tính thể chất của cái biểu hiện;
+ Dựa vào nguồn gốc của TH;
9


+ Dựa vào mối quan hệ giữa cái biểu hiện và cái được biểu hiện;
+ Căn cứ vào chức năng xã hội của TH.
Dựa vào mặt thể chất của TH, có thể phân chia ra được các loại TH
như: TH màu sắc, TH âm thanh... trong đó tín hiệu ngôn ngữ được coi là một
loại TH đặc biệt. Cụ thể là TH ngôn ngữ sẽ nằm trong loại TH nhân tạo, thuộc
loại TH âm thanh, là TH giao tiếp. Vậy TH ngôn ngữ là gì?
1.1.2. Khái niệm tín hiệu ngôn ngữ
Trong cuốn “Ngôn ngữ với văn chương”, Bùi Minh Toán bàn về TH
ngôn ngữ như sau: “ TH ngôn ngữ nói riêng và TH nói chung đều là những
dạng vật chất tác động đến giác quan của con người để con người nhận thức
và lĩnh hội được một nội dung, ý nghĩa cần thiết về hiểu biết, tư tưởng, tình

cảm, cảm xúc hay hành động.” [ 35, 135]
Tín hiệu ngôn ngữ (THNN) có những đặc tính cơ bản sau: Tính hai
mặt.
Tính chất hai mặt của THNN được biểu hiện như sau: mặt biểu đạt của
THNN là âm thanh chúng ta nghe thấy. Mặt được biểu đạt là ý nghĩa, khái
niệm về sự vật, hành động, tình cảm.... So với các loại TH khác, mối quan hệ
giữa hai mặt của THNN đa dạng và phức tạp hơn nhiều. Có thể thấy mỗi từ là
một thể thống nhất giữa âm thanh và ý nghĩa. Thể thống nhất này vừa dùng để
chỉ những sự vật, hành động, tính chất cụ thể trong thế giới khách quan (nghĩa
biểu vật), vừa được dùng để nêu những hiểu biết của người sử dụng về những
sự vật, hoạt động, tính chất đó (nghĩa biểu niệm). Mặt khác, trong những
trường hợp sử dụng cụ thể, từ lại có thể đại diện cho các sự vật khác ( hiện
tượng chuyển nghĩa).
- Về tính võ đoán của THNN
- Tính chất đa trị của THNN
- Tính chất hình tuyến của THNN
10


- Tính hệ thống của THNN
Ngoài các tính chất trên, ngôn ngữ nói chung và THNN nói riêng còn
mang tính biểu cảm, đặc trưng dân tộc.
1.1.3. Khái niệm “Tín hiệu thẩm mĩ”
Khái niệm TH thẩm mĩ (THTM) xuất hiện cùng với khuynh hướng cấu
trúc trong nghiên cứu mĩ học và nghệ thuật từ những năm giữa thế kỉ XX ,
được tiếp nhận vào Việt Nam từ những năm 70. Nhìn chung, những thành tựu
nghiên cứu về lí thuyết THTM được thể hiện chủ yếu là ở việc nghiên cứu lí
luận, phê bình văn học, phong cách học, phương pháp giảng dạy văn học.....
Từ góc độ lí luận văn học, các nhà nghiên cứu chú ý đến đặc tính của
ngôn ngữ văn học, từ đó nêu lên những vấn đề liên quan đến THTM. M.B

Khrapchenco xem: nhân hóa, ẩn dụ cố định, phúng dụ, tượng trưng, những
hình tượng nghệ thuật đã được mài mòn và cố định hóa về mặt ý nghĩa là
những THTM.
Trong phương pháp giảng dạy văn học, THTM được đề cập thông qua
việc phân tích các yếu tố giàu tính thẩm mĩ, có sức biểu cảm, gợi cảm rõ rệt,
nổi bật trong tác phẩm văn học.
Trong lý thuyết thông tin, THTM được quan niệm đồng nghĩa với cái
đẹp.
Trong lĩnh vực nghiên cứu phê bình văn học, THTM được xem xét với
tư cách là chất liệu cấu thành nên giá trị nghệ thuật và tác phẩm văn học.
Trong lĩnh vực ngữ nghĩa, THTM được coi là khái niệm mang tính biểu
trưng đồng thới chúng còn là phương tiện chuyển nghĩa và tạo nghĩa mới.
Nói chung, thế nào là THTM vẫn là một câu hỏi cần tiếp tục nghiên
cứu để có câu trả lời thỏa đáng. Trong các công trình của mình, các nhà
nghiên cứu tuy chưa đưa ra một định nghĩa thống nhất, hoàn chỉnh nhất về

11


THTM, song họ đều thừa nhận THTM là yếu tố thuộc hệ thống phương tiện
nghệ thuật.
Nói đến phương tiện nghệ thuật là nói đến hai mặt: thể chất và tinh
thần. Mặt thể chất chính là những hình thức vật chất được sử dụng trong mỗi
ngành nghệ thuật khác nhau, như đường nét, màu sắc.... trong hội họa, hình
khối trong kiến trúc, âm thanh, tiết tấu trong âm nhạc...... Còn đối với văn
chương là âm thanh do bộ máy phát âm của con người phát ra và các âm
thanh ấy được kí hiệu lại bằng hình thức văn tự, đó chính là ngôn ngữ. Còn
mặt thể chất của THTM chính là THNN, một loại tín hiệu đặc biệt.
Đỗ Hữu Châu đã có những kiến giải cụ thể về THTM. Theo ông,
THNN là phương tiện sơ cấp của văn học. Ngôn ngữ thực sự của văn học là

ngôn ngữ - THTM, cú pháp- THTM. Tín hiệu (TH) ngôn ngữ tự nhiên trong
văn học chỉ là hình thức- CBH của THTM. Hoặc có thể nói theo Đinh Trọng
Lạc, TH ngôn ngữ- văn học ấy đóng vai trò là hệ thống tín hiệu thứ nhất làm
cơ sở cho hệ thống tín hiệu thứ hai của THTM [24, 137].
Đỗ Việt Hùng có quan niệm tương tự khi cho rằng “ nếu coi ngôn ngữ
tự nhiên là hệ thống tín hiệu nguyên cấp (hệ thống tín hiệu thứ nhất) thì ngôn
ngữ nghệ thuật là hệ thống tín hiệu thứ cấp (hệ thống tín hiệu thứ hai). Cái
biểu đạt của ngôn ngữ nghệ thuật bao gồm cả hình thức ngữ âm và ý nghĩa sự
vật. Logic của ngôn ngữ tự nhiên. Cái được biểu hiện là các lớp ý nghĩa hình
tượng. Đây chính là trường hợp mà hệ thống thứ nhất sẽ được dùng làm bình
diện thể hiện hoặc làm cái biểu đạt cho hệ thống thứ hai.
Từ những điều đã được trình bày trên đây, để hiểu rõ mối quan hệ giũa
THNN và THTM,[1, 21] có thể dẫn sơ đồ minh họa của L.Hzelmslev sau đây:

THTM

CBH

TH ngôn ngữ

CĐBH

Ý nghĩa thẩm mỹ
12

CBH

Âm thanh

CĐBH


Ý nghĩa ngôn ngữ


Từ sơ đồ trên về THTM trong tác phẩm văn học, ta hiểu rằng cả Cái
biểu hiện (CBH) và Cái được biểu hiện (CĐBH) của THNN lại trở thành
CBH cho CĐBH mới. Đó là ý nghĩa thẩm mĩ của THTM trong tác phẩm văn
học. Do đó, trong văn học không thể đánh đồng phương tiện văn học – THTM
với THNN thông thường được lấy làm chất liệu của tác phẩm văn học. Sự
khác biệt có tính vượt bậc này là do vai trò quyết định của chủ thể sáng tạo
khiến cho “ cách dùng ngôn ngữ hàng ngày và ngôn ngữ của nhà văn có một
vực thẳm không qua được ( Ch.Bally) [25, 9]. Vì thế, việc nhận diện ra
THTM trong tác phẩm văn học là không dễ dàng.
1.1.4. Mối quan hệ giữa Tín hiệu, Tín hiệu thẩm mĩ và Tín hiệu ngôn ngữ
Tín hiệu, THTM và THNN là ba khái niệm có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau, cái này là cơ sở, tiền đề cho sự xuất hiện của cái kia.
Như đã nói ở trên, để “một cái gì đó” trở thành TH thì nó phải : có tính
vật chất, phải gợi ra hoặc biểu thị một cái gì khác với chính nó, phải tác động
vào một chủ thể và được chủ thể tiếp nhận và lí giải được, phải nằm trong một
hệ thống.... Ngôn ngữ có đầy đủ các đặc điểm trên vì thế ngôn ngữ cũng là
một hệ thống TH nhưng là một hệ thống TH đặc biệt.
Tính chất đặc biệt của hệ thống THNN thể hiện ở những điểm sau:
- THNN hàm chứa nhiều mối quan hệ hơn bất kì loại TH nào. Nếu như
các TH khác chỉ có một mối quan hệ hoặc quan hệ âm – nghĩa hoặc quan hệ
hình – nghĩa, thì THNN không chỉ mang quan hệ âm – nghĩa như các TH
khác, nó còn chứa các quan hệ khác: phức thể âm – nghĩa, đến lượt nó lại có
thể có nghĩa mới dẫn đến mối quan hệ âm – nghĩa + nghĩa. Rồi phức thể thứ
ba lại có thể quan hệ với một nghĩa mới. Vì thế, các đơn vị ngôn ngữ mới có
khả năng tạo ra hàng loạt các nghĩa như: nghĩa bóng, nghĩa hàm ngôn, nghĩa
hiển ngôn, ẩn ý.... khiến cho hệ thống ngôn ngữ càng phong phú, phức tạp và

có khả năng diễn đạt to lớn mà các hệ thống TH khác không thể có được.
13


- Khác với các hệ thống TH khác mang tính quy ước, có lí do rõ ràng,
dễ nhận ra ngay, đối với THNN thì khác. Tính có lí do của tuyệt đại đa số
THNN không dễ nhận thấy, khiến cho người ta có thể tưởng là THNN mang
tính võ đoán, quan hệ giữa âm- nghĩa là không có lí do.
- Ngôn ngữ mang tính hình tuyến. Khi ngôn ngữ dùng để giao tiếp,
chuỗi âm thanh được phát ra lần lượt, vì thế người nghe phải tiếp nhận các
đơn vị ngôn ngữ lần lượt theo trục thời gian. Đối với các TH khác như âm
nhạc, hội họa, TH đèn giao thông.... ta có thể cảm nhận được trực tiếp bằng
các giác quan và tiếp nhận cùng một lúc nhiều đơn vị.
- Ngôn ngữ là hệ thống đa chức năng xã hội nên nó mang tính vạn
năng. Các hệ thống TH khác chỉ có thể dùng ở một số phạm vi nhất định,
chẳng hạn như TH dùng để giao tiếp giữa các tàu thuyền trên sông, trên biển
không thể dùng để giao tiếp trong ngành đường sắt. Vì thế, THNN diễn đạt
một lượng thông tin vô hạn, còn TH thuộc các loại khác thì hạn chế.
Bước vào thế giới nghệ thuật, các TH thông thường sẽ chuyển hóa
thành THTM, mang những đặc thù nghệ thuật. THNN được coi là hệ thống
thứ nhất sẽ được dùng làm bình diện thể hiện hoặc làm cái biểu đạt cho hệ
thống thứ hai. Trong đó, THNN là chất liệu của văn học, còn THTM là
phương tiện của văn học.
Bản thân khái niệm THTM đã bao gồm khái niệm TH và THNN. Tuy
nhiên có sự khác biệt nhau ở chỗ nếu TH và THNN là khái niệm quan hệ thì
THTM lại vừa là khái niệm quan hệ, vừa là khái niệm tự thân, bởi bản thân nó
mang tính thẩm mĩ và khác THNN ở tính có lí do rõ ràng. THTM phải là
những quan hệ có thể lí giải được, chẳng hạn như đoạn trích sau đây trong bài
thơ “Nước non ngàn dặm” của Tố Hữu.
Con thuyền rời bến sang Hiên

Xuôi dòng sông Cái, ngược triền sông Bung
14


Trập trùng thác Lửa, thác Chông
Thác Dài, thác Khó, thác Ông, thác Bà
Thác bao nhiêu thác, cũng qua
Thênh thênh là chiếc thuyền ta trên đời.
Từ nghĩa cụ thể của nó, THTM “thuyền” ( là phương tiện giao thông
nhỏ trên mặt nước, hoạt động bằng sức người, sức gió) đã biến đổi nội dung
khái niệm do cách kết hợp độc đáo giữa từ thuyền ( chỉ sự vật cụ thể) với cụm
từ “ trên đời” (biểu hiện khái niệm trừu tượng). Quá trình lập mã, giải mã
THTM “thuyền” để chuyển sang nghĩa mới thuộc hệ thống TH thứ hai đã thật
sự tạo nên sự rung cảm thẩm mĩ khi người đọc nhận được thông tin mới mẻ.
Một hình tượng nghệ thuật, hình ảnh nghệ thuật, cấu trúc nghệ thuật,
có khi chỉ là một từ cũng là THTM cần được chú ý khai thác. Tố Hữu là nhà
thơ đã sử dụng nhiều THTM rất đặc sắc, độc đáo. Bài thơ Việt Bắc của ông có
bức tranh tứ bình, có đoạn với 8 câu thơ lục bát được cấu trúc theo cách câu
lục nói cảnh, câu bát nói về người Việt Bắc. Người thật đẹp và cảnh cũng thật
đẹp. Cách cấu trúc ấy gợi cho người đọc thấy sự gắn bó, hòa quyện giữa cảnh
và người. Bài thơ Mẹ Tơm của ông đã sử dụng từ địa phương với dụng ý nghệ
thuật đạt hiệu quả rất cao. Sau mười chín năm nhà thơ trở về Hậu Lộc, gặp lại
người con gái, cô bé Nhiều bây giờ đã hai mươi tuổi, một cô gái má bồ quân,
với mái tóc xõa xanh bên giếng. Tố Hữu vẫn gọi và nói với cô gái ấy rất
Thanh Hóa, rất Tố Hữu:
Nhiều đấy ư em, mấy tuổi rồi ?
Hai mươi, Ờ nhỉ tháng năm trôi
Và kỳ lạ nữa: Bố đi đâu hĩm? Mẹ đâu nào?
Người ta chỉ có thể gọi bé gái còn rất nhỏ tuổi là hĩm và không ai hỏi
cô gái đã lớn ấy mấy tuổi rồi? Cách nói ấy, cách hỏi ấy rất Tố Hữu bởi trong

ông, và với ông, Nhiều vẫn là con bé Nhiều ngày xưa. Ông là bậc cha chú đối
15


với Nhiều. Với cha chú thì dù con cháu có bao nhiêu tuổi vẫn là đứa con bé
bỏng. Năng lực biểu đạt của những THTM không phải dễ dàng người đọc có
thể nhận ra được.
Như vậy, THTM phải là hệ thống cấu trúc ý nghĩa có hai bình diện
nghĩa trở lên. Trong đó có một nghĩa là ý nghĩa từ vựng và ý nghĩa thứ hai là
ý nghĩa hàm ẩn mang giá trị lâm thời.
1.2. Những đặc tính của THTM
Trong các tác phẩm nghệ thuật, THTM được biểu hiện rất đa dạng
đối với từng ngành nghệ thuật, phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố ; điều cần thiết
là phải xem xét nhìn nhận THTM qua những đặc tính cụ thể của nó. Các nhà
nghiên cứu thường nêu những đặc tính cơ bản sau đây của THTM.
1.2.1. Đặc tính về nguồn gốc
THTM được sinh ra từ nhiều nguồn: THNN có nguồn gốc từ thế giới
hiện thực đa sắc màu với những sự vật, hiện tượng phong phú tồn tại một
cách hiển nhiên không phụ thuộc vào ý thức con người và một thế giới mang
màu sắc chủ quan rõ rệt. Thế giới tâm trạng – thế giới với biết bao cảm xúc,
suy tư, những buồn, vui, trăn trở, nghĩ suy.... được người nghệ sĩ lựa chọn vào
tác phẩm nghệ thuật của mình nhằm mục đích thẩm mĩ.
THTM còn có nguồn gốc từ những tưởng tượng logic hoặc phi logic
của người nghệ sĩ. Đó là phút thăng hoa nghệ thuật, phút xuất thần của những
điều phi thường, kì diệu mà đôi khi nếu lấy những tri thức của đời sống
thường khó lòng lí giải nổi.
Ví dụ: THTM “Mây mưa” vốn có nguồn gốc từ hiện tượng thiên
nhiên được sử dụng trong văn học cổ để chỉ quan hệ xác thịt giữa nam và nữ.
Hay “Thiên đường” là THTM có nguồn gốc từ trí tưởng tượng của con người
được sử dụng trong văn học để chỉ nơi cực lạc vĩnh viễn của linh hồn con

người sau khi chết..
16


THTM còn có nguồn gốc từ các sự kiện ngôn ngữ, như từ địa phương,
đoạn đối thoại, những yếu tố ngôn ngữ ( tiếng, âm, vần, thanh), cấu trúc ngữ
pháp câu (trật tự đảo, tỉnh lược, lặp). Về các trường hợp THTM loại này sẽ
được xem xét cụ thể trong chương 2 và 3 của luận văn này khi phân tích các
THTM liên quan đến trăng trong thơ Hàn Mặc Tử.
1.2.2. Tính cấp độ
Đỗ Hữu Châu phân biệt THTM có hai cấp độ cơ bản:
* Cấp độ cơ sở (TH đơn): Đây là cấp độ của các THTM mà mỗi THTM
ứng với một chi tiết, một sự vật, hiện tượng thuộc thế giới khách quan, ví dụ:
Mặt trời, Thuyền, Biển, Non, Nỗi sầu, v.v… đó là những tín hiệu thẩm mĩ
đơn hay THTM cơ sở có chức năng tham gia cấu tạo nên những THTM ở cấp
độ cao hơn trong tác phẩm. THTM đơn được tạo nên bằng các từ hay cụm từ
(ví dụ: Mẹ Việt Nam; chín suối….), hoặc có thể là thành ngữ (ví dụ: nồi da
xáo thịt, bình địa ba đào…), điển cố (ví dụ: chắp cánh, liền cành; cầu Ô
Thước…); hay những hình ảnh đơn lẻ, mang ý nghĩa thẩm mĩ. Đỗ Hữu Châu
viết: “ Phương tiện sơ cấp của văn học là các THTM. Rồi các THTM đó mới
được thể hiện bằng các tín hiệu ngôn ngữ thông thường…”. [ 9, 564]
* Cấp độ xây dựng (TH phức): Đây là cấp độ của các THTM mà mỗi
THTM ứng với nhiều sự vật, hiện tượng được xây dựng từ những tín hiệu đơn
nhưng ý nghĩa không phải là kết quả của phép cộng đơn giản những THTM
đơn. Loại TH phức được tạo ra để biểu hiện những ý nghĩa thẩm mĩ mới trong
tác phẩm văn chương.

F.de Saussure viết: “ Thường chúng ta không nói

bằng những tín hiệu riêng lẻ mà bằng nhóm những tín hiệu, bằng khối có tổ

chức cũng là tín hiệu. [51, 153]. Nói cụ thể hơn, THTM phức là tổ hợp có
nhiều TH đơn ( mang ý nghĩa thẩm mĩ), đó có thể là những hình tượng văn
học, hình tượng nhân vật trong tác phẩm kể cả một tác phẩm đồ sộ (chẳng

17


×