ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
HOÀNG ANH TUẤN
PHÁT TRIỂN KHU DU LỊCH SINH THÁI ĐẢO CÒ
CHI LĂNG NAM, HUYỆN THANH MIỆN,
TỈNH HẢI DƢƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
Hà Nội – 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------
HOÀNG ANH TUẤN
PHÁT TRIỂN KHU DU LỊCH SINH THÁI ĐẢO CÒ
CHI LĂNG NAM, HUYỆN THANH MIỆN,
TỈNH HẢI DƢƠNG
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN QUANG TUYẾN
XÁC NHẬN CỦA
XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN
CHẤM LUẬN VĂN
Hà Nội - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận Văn thạc sĩ là công trình nghiên cứu khoa học độc
lập của tôi. Những số liệu khoa học, kết quả nghiên cứu của Luận văn là trung thực,
có nguồn gốc rõ ràng và chưa từng được công bố trong bất cứ Luận văn nào.
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện Luận văn Thạc sỹ, tôi đã nhận
đƣợc sự giúp đỡ, tạo điều kiện nhiệt tình và quý báu của nhiều cá nhân và tập thể.
Trƣớc tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Tiến sĩ. Trần Quang Tuyến,
ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn tôi trong suốt thời gian nghiên cứu để hoàn thành luận
văn này.
Xin đƣợc trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo Khoa Kinh tế chính trị, Phòng
Đào tạo, Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện thuận lợi
cho tôi trong suốt quá trình học tập tại nhà trƣờng và nghiên cứu, thực hiện luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp đã giúp đỡ tôi tìm tài liệu
tham khảo và đóng góp ý kiến để tôi hoàn thành luận văn.
Mặc dù, đã cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt tình và năng lực
của mình, tuy nhiên, không thể tránh khỏi những thiếu sót hoặc có phần nghiên cứu
chƣa sâu. Rất mong nhận đƣợc sự chỉ bảo, thông cảm của các thầy (cô).
Tôi xin trân trọng cảm ơn!
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU ........................................................................................ i
PHẦN MỞ ĐẦU .........................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI ...........................................5
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu .......................................................................5
1.2. Cơ sở lý luận về phát triển du lịch sinh thái .....................................................7
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của du lịch sinh thái ................................7
1.2.2. Các điều kiện cần thiết để phát triển du lịch sinh thái ............................16
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển du lịch sinh thái .........................19
1.2.4. Nội dung phát triển du lịch sinh thái .......................................................23
1.2.4. Tiêu chí đánh giá sự phát triển của du lịch sinh thái ..............................28
1.3. Kinh nghiệm thực tiễn của một số địa phƣơng về phát triển du lịch sinh thái và bài
học kinh nghiệm cho phát triển du lịch sinh thái tại Đảo Cò Chi Lăng Nam ..............29
1.3.1. Kinh nghiệm phát triển du lịch sinh thái ở một số địa phương ...............29
1.3.1.1. Kinh nghiệm phát triển du lịch sinh thái ở Thành phố Hải Phòng ......29
1.3.1.2. Kinh nghiệm phát triển du lịch sinh thái ở tỉnh Ninh Bình ..................31
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho phát triển du lịch sinh thái tại Đảo Cò Chi Lăng
Nam ....................................................................................................................34
CHƢƠNG 2: THIẾT KẾ VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................35
2.1. Nguồn dữ liệu và tài liệu ................................................................................35
2.1.1. Dữ liệu sơ cấp ..........................................................................................35
2.1.2. Dữ liệu thứ cấp và tài liệu .......................................................................36
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................36
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu ............................................................36
2.2.2. Phương pháp phân tích tổng hợp ............................................................36
2.2.3. Phương pháp phân tích thống kê mô tả: .................................................36
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN KHU DU LỊCH SINH THÁI ĐẢO
CÒ CHI LĂNG NAM ...............................................................................................37
3.1. Khái quát về Đảo Cò Chi Lăng Nam và hoạt động du lịch sinh thái Đảo Cò
Chi Lăng Nam .......................................................................................................37
3.2. Các điều kiện phát triển du lịch sinh thái ở Đảo Cò Chi Lăng Nam ..............39
3.2.1. Vị trí, địa lý ..............................................................................................39
3.2.2. Tài nguyên sinh vật ..................................................................................40
3.2.3. Đặc điểm về kinh tế - xã hội ....................................................................42
3.3. Phân tích thực trạng phát triển du lịch sinh thái Đảo Cò Chi Lăng Nam.......47
3.3.1. Quy hoạch xây dựng Đảo Cò Chi Lăng Nam ..........................................47
3.3.2. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật cho phát triển du lịch Đảo Cò
Chi Lăng Nam ....................................................................................................49
3.3.3. Đào tạo phát triển nguồn nhân lực..........................................................53
3.3.4. Công tác kiểm tra, giám sát và tổ chức quản lý, khai thác hoạt động du
lịch .....................................................................................................................54
3.4. Đánh giá hoạt động phát triển du lịch sinh thái của Đảo Cò Chi Lăng Nam .63
3.4.1. Những thành công ....................................................................................63
3.4.2. Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân ..................................................66
CHƢƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN KHU DU LỊCH SINH THÁI
ĐẢO CÒ CHI LĂNG NAM .....................................................................................69
4.1. Quan điểm phát triển du lịch sinh thái ở Đảo Cò Chi Lăng Nam: .................69
4.1.1. Phát triển du lịch phải gắn với việc giữ gìn và phát huy bản sắc văn hóa
dân tộc, bảo tồn các giá trị tài nguyên thiên nhiên và cảnh quan.....................69
4.1.2. Phát triển du lịch nhanh và bền vững, góp phần tích cực vào phát triển
kinh tế xã hội địa phương ..................................................................................69
4.1.3. Thu hút sự tham gia của cộng đồng địa phương vào hoạt động du lịch .70
4.1.4. Phát triển du lịch có kế hoạch và được kiểm soát ...................................70
4.1.5. Giáo dục và phát huy năng lực cộng đồng ..............................................70
4.1.6. Sử dụng nguồn thu nhập từ du lịch cho phát triển khu du lịch và phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương.................................................................70
4.1.7. Có biện pháp chống ô nhiễm môi trường ................................................70
4.1.8. Phát triển du lịch gắn với đảm bảo an ninh quốc phòng, trật tự an toàn xã
hội.......................................................................................................................71
4.2. Các mục tiêu và định hƣớng phát triển khu du lịch Đảo Cò Chi Lăng Nam .71
4.2.1. Mục tiêu của khu du lịch Đảo Cò Chi Lăng Nam trong việc phát triển du
lịch sinh thái.......................................................................................................71
4.2.2. Định hướng tổng quát ..............................................................................71
4.2.3. Định hướng chiến lược phát triển du lịch sinh thái tại Đảo Cò Chi
Lăng Nam ..........................................................................................................72
4.2.4. Định hướng phát triển các loại hình du lịch ...........................................73
4.2.5. Định hướng phát triển thị trường khách du lịch .....................................74
4.3. Một số giải pháp phát triển khu du lịch sinh thái Đảo Cò Chi Lăng Nam .....74
4.3.1. Giải pháp về tổ chức quản lý ...................................................................74
4.3.2. Giải pháp về tăng cường hợp tác kêu gọi vốn đầu tư ..............................77
4.3.3. Giải pháp về môi trường ..........................................................................79
4.3.4. Giải pháp về quy hoạch xây dựng ...........................................................81
4.3.5. Giải pháp về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực ................................83
4.3.6. Giải pháp thu hút cộng đồng địa phương vào hoạt động du lịch ............85
4.3.7. Giải pháp về tiếp thị và tăng cường xúc tiến quảng bá du lịch sinh thái 87
4.3.8. Giải pháp đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm du lịch .........89
PHẦN KẾT LUẬN ...................................................................................................92
DANH MỤC CÁC TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................94
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
STT
Bảng
1
Bảng 3.1
2
Bảng 3.2
Nội dung
Lƣợng khách du lịch Đảo Cò Chi Lăng Nam giai
đoạn 2009-2015
Doanh thu khu du lịch Đảo Cò Chi Lăng Nam giai
đoạn 2009-2015
i
Trang
57
58
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay du lịch đã trở thành ngành kinh tế quan trọng trên toàn thế
giới và cũng là nhu cầu không thể thiếu trong đời sống của con ngƣời. Cùng
với sự phát triển mạnh mẽ của du lịch, du lịch sinh thái với bản chất nhạy cảm
và có trách nhiệm với môi trƣờng đã thu hút sự quan tâm rộng rãi của các tầng
lớp xã hội, đặc biệt với những ngƣời có nhu cầu tham quan du lịch, tìm hiểu
về tự nhiên.
Ở Việt Nam, du lịch sinh thái là loại hình du lịch còn tƣơng đối mới cả
về khái niệm lẫn tổ chức quản lý và khai thác sử dụng, mô hình du lịch này
nhằm mục đích đƣa con ngƣời về với thiên nhiên hoang sơ, trở về với văn hóa
bản địa. Điều này dƣờng nhƣ thỏa mãn nhu cầu của con ngƣời đang sống
trong môi trƣờng tấp nập của nền kinh tế thị trƣờng trên đà phát triển, đồng
nghĩa với việc phải đối mặt với nạn ô nhiễm môi trƣờng nghiêm trọng và hệ
sinh thái đang từng bƣớc thay đổi theo hƣớng tiêu cực.
Du lịch sinh thái là loại hình du lịch có trách nhiệm hỗ trợ cho các mục
tiêu bảo tồn môi trƣờng tự nhiên, phát triển cộng đồng và đƣợc coi là loại
hình du lịch thiết thực cho phép thu hút nhiều khách du lịch mang lại nhiều
lợi nhuận cao cho ngành du lịch. Du lịch sinh thái thực sự trở thành động lực,
một nội dung cơ bản góp phần giải quyết tốt các mối quan hệ giữa phát triển
kinh tế và bảo vệ môi trƣờng góp phần thúc đẩy du lịch bền vững phát triển.
Đảo Cò Chi Lăng Nam là khu du lịch sinh thái thuộc huyện Thanh
Miện tỉnh Hải Dƣơng, Đảo cò Chi Lăng Nam có diện tích hơn 3.000m2, là
nơi trú ngụ của 170 loài, một số loài có tên trong Sách Đỏ Việt Nam nhƣ: tổ
đỉa, rái cá, cá măng kìm, cò lửa, vạc xám... Đảo Cò Chi Lăng Nam hiện có
đến 9 loại cò, gồm: cò trắng, cò lửa, cò hƣơng, cò nghênh, cò ngang, cò ruồi,
1
cò diệc, cò bợ, cò đen và 3 loại vạc là vạc xám, vạc xanh, vạc đen có nguồn
gốc từ Trung Quốc, Miến Điện, Ấn Độ, Nepal. Đặc biệt, hệ sinh thái phong
phú này vẫn đang đƣợc bảo tồn gần nhƣ nguyên vẹn trong suốt thời gian qua,
tạo giá trị cảnh quan, môi trƣờng đẹp đẽ, xanh tƣơi thích hợp cho nghiên cứu
và du lịch sinh thái. Chính vì vậy, từ lâu, nơi đây đã trở thành điểm du lịch sinh
thái hấp dẫn của tỉnh Hải Dƣơng, đã thu hút sự chú ý bởi đông đảo du khách
trong nƣớc và quốc tế đƣợc Uỷ ban nhân dân tỉnh Hải Dƣơng phê duyệt quy
hoạch xây dựng khu du lịch sinh thái tại quyết định số 41/QĐ-UBND ngày
06/01/2009, với tổng diện tích quy hoạch là 67,1 ha. Ủy ban nhân dân huyện
Thanh Miện là chủ thể quản lý khu du lịch sinh thái Đảo Cò Chi Lăng Nam và
cũng là chủ đầu tƣ trực tiếp với nguồn vốn từ ngân sách nhà nƣớc là 30,308 tỷ
đồng. Ngày 8/7/2014 Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch đã có quyết định số
2104/QĐ-BVHTTDL công nhận di tích quốc gia đối với danh lam thắng cảnh
Đảo Cò Chi Lăng Nam.
Với thế mạnh và tiềm năng nhƣ trên việc khai thác và phát triển khu du
lịch sinh thái Đảo Cò Chi Lăng Nam đã đạt đƣợc những thành công nhất định
nhƣng cũng có không ít những khó khăn, thách thức. Trong những năm qua
việc khai thác du lịch sinh thái ở Đảo Cò Chi Lăng Nam đã làm giảm chức
năng của một số hệ sinh thái quý hiếm dƣới nƣớc và trên cạn, nhiều giá trị
văn hóa truyền thống bị mất dần; vấn đề xây dựng cơ sở hạ tầng phục vụ phát
triển du lịch mặc dù có theo quy hoạch nhƣng gặp khó khăn trong việc giải
ngân vốn đầu tƣ; chất lƣợng dịch vụ du lịch chƣa cao, chƣa đáp ứng đƣợc nhu
cầu ngày càng lớn của du khách; bộ máy quản lý hiệu quả còn chƣa cao; công
tác tuyên truyền quảng bá về khu du lịch còn chƣa sâu rộng... Xuất phát từ
tình hình trên, tác giả chọn đề tài "Phát triển khu du lịch sinh thái Đảo Cò Chi
Lăng Nam, huyện Thanh Miện, tỉnh Hải Dƣơng" làm đề tài luận văn thạc sỹ
với mong muốn đóng góp hữu ích trong việc phát triển du lịch sinh thái của
2
địa phƣơng.
Nghiên cứu này nhằm trả lời câu hỏi nghiên cứu: cần những giải pháp
nào để phát triển duc lịch sinh thái Đảo Cò Chi Lăng Nam, huyện Thanh
Miện, Tỉnh Hải Dƣơng ?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các giải pháp để phát triển khu du lịch sinh thái Đảo Cò Chi
Lăng Nam.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển du lịch sinh thái.
- Đánh giá đƣợc thực trạng quá trình phát triển khu du lịch sinh thái
Đảo Cò Chi Lăng Nam.
- Đánh giá những thành công, những tồn tại và nguyên nhân của những
tồn tại trong quá trình phát triển khu du lịch sinh thái Đảo Cò Chi Lăng Nam.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần phát triển khu du lịch sinh
thái Đảo Cò Chi Lăng Nam.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu những vấn đề về tiềm năng và hiện trạng khai
thác du lịch sinh thái tại Đảo Cò Chi Lăng Nam, huyện Thanh Miện, tỉnh Hải
Dƣơng.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về thời gian: Số liệu đƣợc thu thập và đánh giá từ năm 2009 trở
lại đây. Những định hƣớng, giải pháp đƣợc đƣa ra đến năm 2020 và những năm
tiếp theo.
- Phạm vi về không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu trong phạm vi địa
bàn xã Chi Lăng Nam.
3
4. Kết cấu của luận văn
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lí luận và thực tiễn
về phát triển du lịch sinh thái.
Chƣơng 2: Thiết kế và phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng phát triển khu du lịch sinh thái Đảo Cò Chi
Lăng Nam.
Chƣơng 4: Một số giải pháp phát triển khu du lịch sinh thái Đảo Cò Chi
Lăng Nam.
4
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÍ LUẬN
VÀ THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN DU LỊCH SINH THÁI
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Phát triển du lịch sinh thái đã và đang là chủ đề thu hút sự quan tâm của nhiều
nhà khoa học trong nƣớc và trên thế giới, rất nhiều các công trình khoa học từ cấp bộ,
các sách chuyên khảo, sách tham khảo, bài báo khoa học các cấp, bài hội thảo các cấp
đã đề cập trực tiếp, gián tiếp đến vấn đề này. Một số công trình nổi bật sau:
- Công trình nghiên cứu: "Cơ sở khoa học phát triển du lịch sinh thái ở Việt
Nam", đề tài khoa học cấp bộ năm 1996 do TS. Phạm Trung Lƣơng làm chủ nhiệm
đề tài. Đề tài đã nghiên cứu cơ sở khoa học phát triển du lịch sinh thái, chỉ ra những
yêu cầu cơ bản đối với phát triển du lịch sinh thái trong điều kiện kinh tế thị trƣờng;
đánh giá tiềm năng và phân tích một số yếu tố tác động đến phát triển du lịch sinh
thái; đề xuất một số giải pháp cơ bản phát triển du lịch sinh thái ở Việt Nam.
- Công trình nghiên cứu: "Nghiên cứu đề xuất tiêu chí khu du lịch sinh thái ở
Việt Nam", đề tài khoa học cấp Bộ do TS. Đỗ Thị Thanh Hoa làm chủ nhiệm đề tài.
Đề tài đã nghiên cứu tổng quan cơ sở lí luận về du lịch sinh thái, khu du lịch và khu
du lịch sinh thái; đề cập đến kinh nghiệm và mô hình xây dựng, phát triển khu du
lịch sinh thái ở một số nƣớc trên thế giới; phân tích tổng quan, thực trạng hoạt động
du lịch sinh thái và các khu du lịch sinh thái ở Việt Nam hiện nay; đề xuất các tiêu
chí khu du lịch sinh thái làm cơ sở cho đầu tƣ phát triển các khu du lịch sinh thái
theo định hƣớng chiến lƣợc phát triển du lịch Việt Nam
- Quyển sách có tựa đề “du lịch sinh thái” (năm 2006) do GS,TSKH Lê Huy
Bá chủ biên do NXB Đại học Quốc Gia Thành phố Hồ Chí Minh phát hành. Tác giả
đã đề cập đến lí luận du lịch sinh thái, vai trò của du lịch sinh thái đối với sự phát
triển kinh tế - xã hội, luận giải các nhân tố ảnh hƣởng và điều kiện để phát triển du
lịch sinh thái.
- Nguyễn Văn Mạnh, Lê Trung Kiên: "Đặc điểm của du lịch sinh thái và khả
năng kinh doanh loại hình du lịch này tại các vƣờn quốc gia và khu bảo tồn thiên
5
nhiên của Việt Nam", Tạp chí Kinh tế và Phát triển, số 95/2005. Bài viết đã luận
giải các đặc điểm và các yếu tố ảnh hƣởng đến du lịch sinh thái, nghiên cứ sự cần
thiết và khả năng kinh doanh sản phẩm du lịch sinh thái tại các vƣờn quốc gia và
khu bảo tồn thiên nhiên của Việt Nam.
- Nguyễn Đình Hòa: "du lịch sinh thái - thực trạng và giải pháp phát triển ở
Việt Nam", Tạp chí Kinh tế và Phát triển, số 1/2006. Bài viết giới thiệu những
nguyên tắc cơ bản của du lịch sinh thái; phân tích các khía cạnh của du lịch sinh thái
và đánh giá thực trạng phát triển loại hình du lịch này hiện nay ở nƣớc ta; trên cơ sở
đó đƣa ra những kiến nghị và giải pháp nhằm hoạch định chính sách, phát triển kinh
doanh du lịch sinh thái ở Việt Nam
- Nguyễn Văn Mạnh (năm 2005, chủ nhiệm đề tài) "Phát triển sản phẩm du lịch
sinh thái tại Ninh Bình", đề tài khoa học cấp Bộ. Tác giả đã đề cập đến cơ sở lí luận về
sản phẩm du lịch sinh thái, phân tích các tiềm năng phát triển và đánh giá thực trạng sản
phẩm du lịch sinh thái của tỉnh, chỉ ra những kết quả, hạn chế và nguyên nhân của hạn
chế cần khắc phục, phân tích định hƣớng và xây dựng các nguyên tắc phát triển du lịch
sinh thái ở Ninh Bình, đề xuất các nhóm giải pháp và kiến nghị với các đối tƣợng có liên
quan nhằm phát triển sản phẩm du lịch sinh thái ở Ninh Bình.
- Trần Đức Thanh (năm 2004): "Phát triển du lịch sinh thái ở Hà Nội", luận
văn thạc sỹ du lịch, Đại học Quốc Gia Hà Nội. Trần Thị Thùy Linh (năm 2007):
"Phát triển sản phẩm du lịch sinh thái tại khu dự trữ sinh quyển Cát Bà", luận văn
thạc sỹ, Đại học Quốc Gia Hà Nội. Nguyễn Tấn Trung (năm 2011): "Khai thác tiềm
năng phát triển du lịch sinh thái tỉnh Đồng Nai", luận văn thạc sĩ du lịch, Đại học
Khoa học xã hội và nhân văn. Luận văn của các tác giả đã nghiên cứu du lịch sinh
thái dƣới góc độ chuyên ngành du lịch học và khẳng định vai trò quan trọng của
phát triển du lịch sinh thái đối với sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng,
đánh giá tiềm năng, thực trạng, chỉ ra nguyên nhân và đề xuất một số giải pháp phát
triển du lịch sinh thái ở các địa phƣơng đó.
- Nguyễn Thị Hải (năm 2007): "Cơ sở khoa học và thực tiễn cho việc phát
triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng ở vƣờn quốc gia Hoàng Liên, tỉnh Lào
6
Cai", luận văn thạc sỹ du lịch, Đại học Quốc gia Hà Nội. Lê Thị Ngoan (năm 2009):
"Phát triển du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng tại Vân Đồn, Quảng Ninh", luận văn
thạc sỹ du lịch, Đại học Quốc gia Hà Nội. Luận văn của các tác giả đã đề cập đến lí
luận chung về du lịch sinh thái dựa vào cộng đồng địa phƣơng; đánh giá tiềm năng,
thực trạng hoạt động du lịch sinh thái và mối quan hệ giữa du lịch sinh thái và cộng
đồng địa phƣơng; đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển du lịch sinh thái dựa vào
cộng đồng ở khu vực nhằm hài hòa giữa phát triển kinh tế - xã hội địa phƣơng với
công tác bảo tồn và phát triển du lịch bền vững.
Những khoảng trống cần tiếp tục nghiên cứu
Mặc dù nhiều công trình nghiên cứu trực tiếp hoặc gián tiếp đề cập đến vấn
đề phát triển du lịch sinh thái nhƣ các công trình nghiên cứu khoa học các cấp, bài
tạp chí, sách chuyên khảo, tham khảo, luận văn thạc sỹ… tuy nhiên, chủ đề phát
triển du lịch sinh thái vẫn cần tiếp tục đƣợc nghiên cứu trong điều kiện thời gian
mới, không gian mới với nhiều yếu tố tác động đan xen nhiều chiều cạnh. Đặc biệt
đề tài lựa chọn không gian nghiên cứu là Đảo Cò Chi Lăng Nam với những đặc thù
và điều kiện riêng của xã Chi Lăng Nam, nhất là trong bối cảnh danh lam thắng
cảnh Đảo Cò Chi Lăng Nam đƣợc Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch công nhận là di
tích quốc gia kể từ ngày 08/7/2014 thì chƣa có công trình nào đề cập tới.
1.2. Cơ sở lý luận về phát triển du lịch sinh thái
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của du lịch sinh thái
1.2.1.1. Khái niệm về du lịch sinh thái
“Du lịch sinh thái”(Ecotourism) là một khái niệm tƣơng đối mới ở Việt Nam
và đã thu hút đƣợc sự quan tâm của nhiều lĩnh vực. Đây là một khái niệm rộng đƣợc
hiểu theo nhiều góc độ khác nhau. Đối với một số ngƣời, “du lịch sinh thái” đƣợc
hiểu một cách đơn giản là sự kết hợp ý nghĩa của hai từ ghép “Du lịch” và “sinh
thái”. Tuy nhiên cần có góc nhìn rộng hơn, tổng quát hơn để hiểu du lịch sinh thái
một cách đầy đủ. Trong thực tế khái niệm “du lịch sinh thái” đã xuất hiện từ những
năm 1800. Với khái niệm này mọi hoạt động du lịch có liên quan đến thiên nhiên
nhƣ: tắm biển, nghỉ núi... đều đƣợc hiểu là du lịch sinh thái.
7
Có thể nói cho đến nay khái niệm về du lịch sinh thái vẫn đƣợc hiểu dƣới
nhiều góc độ khác nhau với nhiều tên gọi khác nhau. Cho đến nay vẫn còn nhiều
tranh luận nhằm đƣa ra một định nghĩa chung đƣợc chấp nhận về du lịch sinh thái,
đa số ý kiến tại các diễn đàn quốc tế chính thức về du lịch sinh thái đều cho rằng: du
lịch sinh thái là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên, hỗ trợ các hoạt động bảo tồn
và đƣợc quản lý bền vững về mặt sinh thái. Du khách sẽ đƣợc hƣớng dẫn tham quan
với những diễn giải cần thiết về môi trƣờng để nâng cao hiểu biết, cảm nhận đƣợc
giá trị thiên nhiên và văn hóa mà không gây ra những tác động không thể chấp nhận
đối với các hệ sinh thái và văn hóa bản địa.
Du lịch sinh thái là loại hình du lịch có những đặc tính cơ bản sau:
Tổ chức thực hiện và phát triển dựa vào những giá trị thiên nhiên và văn hóa
bản địa.
Đƣợc quản lý bền vững về môi trƣờng sinh thái.
Có giáo dục và diễn giải về môi trƣờng.
Có đóng góp cho những nỗ lực bảo tồn và phát triển cộng đồng. Định nghĩa
tƣơng đối hoàn chỉnh về du lịch sinh thái lần đầu tiên đƣợc Hector CeballosLascurain đƣa ra vào năm 1987: “du lịch sinh thái là du lịch đến những khu vực tự
nhiên còn ít bị biến đổi, với những mục đích đặc biệt : Nghiên cứu, tham quan với ý
thức trân trọng thế giới hoang dã và những giá trị văn hóa đƣợc khám phá".
Theo Allen.K (năm 1993): “du lịch sinh thái đƣợc phân biệt với các loại hình
thiên nhiên khác về mức độ giáo dục cao về môi trƣờng sinh thái, thông qua hƣớng
dẫn viên có nghiệp vụ. Du lịch sinh thái tạo ra mối quan hệ giữa con ngƣời với thiên
nhiên hoang dã cùng với ý thức đƣợc giáo dục để biến bản thân khách du lịch thành
những ngƣời đi đầu trong công tác bảo vệ môi trƣờng. Phát triển du lịch sinh thái là
giảm thiểu tác động của du khách đến văn hóa và môi trƣờng, đảm bảo cho địa
phƣơng đƣợc hƣởng quyền lợi tài chính do du lịch mang lại và chú trọng đến những
đóng góp tài chính cho việc bảo tồn thiên nhiên"
Định nghĩa của Wood (năm 1991): “du lịch sinh thái là du lịch đến với những
khu vực còn tƣơng đối hoang sơ với mục đích tìm hiểu về lịch sử môi trƣờng tự
8
nhiên và văn hóa mà không làm thay đổi sự toàn vẹn của các hệ sinh thái. Đồng thời
tạo những cơ hội về kinh tế ủng hộ việc bảo tồn tự nhiên và mang lại lợi ích về tài
chính cho ngƣời dân địa phƣơng”.
Một số định nghĩa về du lịch sinh thái có thể tham khảo nhƣ sau:
Định nghĩa của Nêpal: du lịch sinh thái là loại hình du lịch đề cao sự tham
gia của nhân dân vào việc hoạch định và quản lý các tài nguyên du lịch để tăng
cƣờng phát triển cộng đồng, liên kết giữa bảo tồn thiên nhiên và phát triển du lịch,
đồng thời sử dụng thu nhập từ du lịch để bảo vệ các nguồn lực mà ngành du lịch
phụ thuộc vào.
Định nghĩa của Malaysia: du lịch sinh thái là hoạt động du lịch thăm viếng
một cách có trách nhiệm với môi trƣờng tới những khu thiên nhiên còn nguyên vẹn,
nhằm tận hƣởng và trân trọng các giá trị của thiên nhiên (và những đặc tính văn hóa
kèm theo, trƣớc đây cũng nhƣ hiện nay), mà hoạt động này sẽ thúc đẩy công tác bảo
tồn, có ảnh hƣởng của du khách không lớn, và tạo điều kiện cho dân chúng địa
phƣơng đƣợc tham dự một cách tích cực có lợi về xã hội và kinh tế.
Định nghĩa của Australia: du lịch sinh thái là du lịch dựa vào thiên nhiên có
liên quan đến sự giáo dục và diễn giải về môi trƣờng thiên nhiên và đƣợc quản lý
bền vững về mặt sinh thái.
Định nghĩa của Hiệp hội du lịch sinh thái Quốc tế: du lịch sinh thái là việc đi
lại có trách nhiệm tới các khu vực thiên nhiên mà bảo tồn đƣợc môi trƣờng và cải
thiện phúc lợi cho ngƣời dân địa phƣơng. Trong đó yếu tố quản lý bền vững bao
hàm cả nội dung hỗ trợ phát triển cộng đồng.
Có rất nhiều định nghĩa khác về du lịch sinh thái trong đó Buckley (năm 1994)
đã tổng quát nhƣ sau: “Chỉ có du lịch dựa vào thiên nhiên, đƣợc quản lý bền vững, hỗ
trợ bảo tồn, và có giáo dục môi trƣờng mới đƣợc xem là du lịch sinh thái ”.
Nhƣ vậy du lịch sinh thái là hoạt động du lịch không chỉ đơn thuần là du lịch
ít tác động đến môi trƣờng tự nhiên mà là du lịch có trách nhiệm với môi trƣờng tự
nhiên, có tính giáo dục và diễn giải cao về tự nhiên, có đóng góp cho hoạt động bảo
tồn và đem lại lợi ích cho cộng đồng địa phƣơng.
9
Ở Việt Nam, du lịch sinh thái là một lĩnh vực mới đƣợc nghiên cứu từ giữa
những thập kỷ 90 của thế kỷ XX, xong đã thu hút đƣợc sự quan tâm đặc biệt của
các nhà nghiên cứu về du lịch và môi trƣờng. Do trình độ nhận thức khác nhau, ở
những góc độ nhìn nhận khác nhau. Khái niệm về du lịch sinh thái cũng chƣa có
nhiều điểm thống nhất. Để có đƣợc sự thống nhất về khái niệm làm cơ sở cho công
tác nghiên cứu và hoạt động thực tiễn của du lịch sinh thái, Tổng cục du lịch Việt
Nam đã phối hợp với nhiều tổ chức quốc tế nhƣ ESCAP, WWF có sự tham gia của
các chuyên gia, các nhà khoa học quốc tế Việt Nam về du lịch sinh thái và các lĩnh
vực liên quan, tổ chức hội thảo quốc gia về “Xây dựng chiến lƣợc phát triển du lịch
sinh thái ở Việt Nam” từ ngày 7 đến 9/9/1999. Một trong những kết quả quan trọng
của hội thảo lần đầu tiên đã đƣa ra định nghĩa về du lịch sinh thái ở Việt Nam, theo
đó: “du lịch sinh thái là loại hình du lịch dựa vào thiên nhiên và văn hóa bản địa gắn
với giáo dục môi trƣờng, có đóng góp cho nỗ lực bảo tồn và phát triển bền vững,
với sự tham gia tích cực của cộng đồng địa phƣơng”.
Du lịch sinh thái còn có những tên gọi khác nhau:
Du lịch thiên nhiên (Nature Tourism)
Du lịch dựa vào thiên nhiên (Nature based Tourism)
Du lịch môi trƣờng (Environmental Tourism)
Du lịch đặc thù (Particcular Tourism)
Du lịch xanh (Green Tourism)
Du lịch thám hiểm (Adventure Tourism)
Du lịch bản xứ (Indigennous Tourism)
Du lịch có trách nhiệm (Responsible Tourism)
Du lịch nhậy cảm (Sensitized Tourism)
Du lịch nhà tranh (Cottage Tourism)
Du lịch bền vững (Sustainable Tourism)
1.2.1.2. Những đặc trưng cơ bản của du lịch sinh thái
Mọi hoạt động du lịch nói chung và du lịch sinh thái nói riêng đều đƣợc thực
hiện dựa trên những tài nguyên du lịch tự nhiên và những giá trị văn hóa lịch sử do
10
con ngƣời tạo nên và có sự kết hợp của các dịch vụ, cơ sở hạ tầng phục vụ du lịch.
Dựa vào những yếu tố đó để hình thành lên sản phẩm du lịch phục vụ nhu cầu vui
chơi, nghỉ dƣỡng khám phá của khách du lịch, mang lại lợi ích kinh tế cho xã hội.
Du lịch sinh thái là một dạng hoạt động của du lịch nói chung vậy nó cũng bao hàm
những đặc trƣng cơ bản của hoạt động du lịch nói chung bao gồm:
* Tính đa ngành: Tính đa ngành thể hiện ở đối tƣợng đƣợc khai thác phục
vụ du lịch (sự hấp dẫn về cảnh quan tự nhiên, các giá trị lịch sử, văn hóa, cơ sở hạ
tầng và các dịch vụ kèm theo). Thu nhập xã hội từ du lịch cũng mang lại nguồn thu
cho nhiều ngành kinh tế khác nhau thông qua các sản phẩm dịch vụ cung cấp cho
khách du lịch (điện, nƣớc, nông sản, hàng hóa)
* Tính đa thành phần: Biểu hiện ở tính đa dạng trong thành phần khách du
lịch, những ngƣời phục vụ du lịch, cộng đồng địa phƣơng, các tổ chức chính phủ và
phi chính phủ, các tổ chức tƣ nhân tham gia vào hoạt động du lịch.
* Tính đa mục tiêu: Biểu hiện ở những lợi ích đa dạng về bảo tồn thiên
nhiên, cảnh quan lịch sử văn hóa, nâng cao chất lƣợng cuộc sống của khách du lịch
và ngƣời tham gia hoạt động dịch vụ du lịch, mở rộng sự giao lƣu văn hóa, kinh tế
và nâng cao ý thức tốt đẹp của mọi thành viên trong xã hội.
* Tính liên vùng: Biểu hiện thông qua các tuyến du lịch với một quần thể các
điểm du lịch trong một khu vực, trong một quốc gia hay giữa các quốc gia với nhau.
* Tính mùa vụ: Biểu hiện ở thời gian diễn ra hoạt động du lịch tập trung với
cƣờng độ cao trong năm. Tính mùa vụ thể hiện rõ nhất ở các loại hình du lịch nghỉ biển,
thể thao theo mùa (theo tính chất của khí hậu) hoặc loại hình du lịch nghỉ cuối tuần, vui
chơi giải trí (theo tính chất công việc của những ngƣời hƣởng thụ sản phẩm du lịch).
* Tính chi phí: Biểu hiện ở chỗ mục đích đi du lịch của các khách du lịch là
hƣởng thụ các sản phẩm du lịch chứ không phải mục đích kiếm tiền.
* Tính xã hội hóa: Biểu hiện ở việc thu hút toàn bộ mọi thành phần trong xã
hội tham gia có thể trực tiếp hoặc gián tiếp vào hoạt động du lịch. Bên cạnh những
đặc trƣng chung của ngành du lịch, du lịch sinh thái cũng hàm chứa những đặc
trƣng riêng bao gồm:
11
* Tính giáo dục cao về môi trƣờng: du lịch sinh thái hƣớng con ngƣời tiếp
cận gần hơn nữa với các vùng tự nhiên và các khu bảo tồn, nơi có cá giá trị cao về
đa dạng sinh học và rất nhạy cảm về mặt môi trƣờng. Hoạt động du lịch gây lên
những áp lực lớn đối với môi trƣờng, và du lịch sinh thái đƣợc coi là chiếc chìa
khóa nhằm cân bằng giữa mục tiêu phát triển du lịch và bảo vệ môi trƣờng.
* Góp phần bảo tồn các nguồn tài nguyên thiên nhiên và duy trì tính đa
dạng sinh học: Hoạt động du lịch sinh thái có tác dụng giáo dục con ngƣời bảo vệ
tài nguyên thiên nhiên và môi trƣờng, qua đó hình thành lên những ý thức bảo vệ
các nguồn tài nguyên đó cũng nhƣ thúc đẩy các hoạt động bảo tồn đảm bảo yêu cầu
phát triển bền vững.
* Thu hút sự tham gia của cộng đồng địa phƣơng: Sự tham gia của cộng đồng
địa phƣơng có tác dụng to lớn trong việc giáo dục du khách bảo vệ các nguồn tài nguyên
thiên nhiên và môi trƣờng, đồng thời cũng góp phần nâng cao hơn nữa giá trị nhận thức
cho cộng đồng, tăng nguồn thu nhập cho ngƣời dân sở tại. Điều này cũng tác động ngƣợc
trở lại một cách tích cực với hoạt động bảo tồn tài nguyên du lịch sinh thái.
Những nguyên tắc cơ bản của du lịch sinh thái, du lịch sinh thái cần phải
tuân thủ một số nguyên tắc sau:
- Có hoạt động diễn giải nhằm nâng cao hiểu biết về môi trƣờng, qua đó
tạo ý thức tham gia vào các nỗ lực bảo tồn
Đây là một trong những nguyên tắc cơ bản của hoạt động du lịch sinh thái
tạo ra sự khác biệt rõ ràng giữa du lịch sinh thái với các hình thức du lịch tự nhiên
khác. Cùng một nguồn tài nguyên du lịch tự nhiên, các sản phẩm của chúng đều có
giá trị, giá trị sử dụng, đƣợc trao đổi mua bán qua các hình thức dịch vụ du lịch.
Song du lịch sinh thái lại có tính giáo dục và trách nhiệm cao hơn nhiều so với loại
hình du lịch tự nhiên. Du lịch sinh thái phức tạp hơn trên nhiều phƣơng diện:
Hƣớng dẫn an toàn, chi phí bảo hiểm... và đòi hỏi cao hơn về ý thức trách nhiệm
của ngƣời tổ chức cũng nhƣ du khách.
Khách du lịch sinh thái sau một chuyến tham quan sẽ có tầm nhìn và hiểu biết
hơn về những đặc tính sinh thái khu vực và văn hóa cộng đồng địa phƣơng. Với những
12
hiểu biết đó, thái độ cƣ sử của du khách sẽ thay đổi đƣợc thể hiện bằng nhiều nỗ lực tích
cực trong việc bảo tồn và phát triển tự nhiên sinh thái và văn hóa khu vực.
- Bảo vệ môi trƣờng và duy trì hệ sinh thái
Du lịch nói chung và du lịch sinh thái nói riêng có ảnh hƣởng trực tiếp đến
môi trƣờng và hệ sinh thái khu vực. Các tác động tiêu cực của du lịch sinh thái sẽ làm
thay đổi và biến tính hệ sinh thái và môi trƣờng. Một số hệ sinh thái và môi trƣờng
sống đặc biệt dễ bị tổn thƣơng vì áp lực phát triển du lịch sinh thái, một phần môi
trƣờng sống có chất lƣợng kém hơn, điều này dẫn đến giảm đi về đa dạng sinh học.
Với các loại hình du lịch khác, vấn đề bảo vệ môi trƣờng, duy trì hệ sinh thái
chƣa phải là ƣu tiên hàng đầu thì ngƣợc lại du lịch sinh thái coi đây là một nguyên
tắc cơ bản cần tuân thủ bởi:
- Mục tiêu của hoạt động du lịch sinh thái là bảo vệ môi trƣờng và duy trì các
hệ sinh thái.
- Du lịch sinh thái tồn tại đƣợc thì nó luôn phải gắn liền với việc bảo vệ
môi trƣờng và duy trì các hệ sinh thái điển hình. Sự hủy hoại hệ sinh thái và sự
thoái hóa xuống cấp của môi trƣờng sẽ là những nhân tố dẫn đến sự diệt vong
của du lịch sinh thái.
- Bảo vệ và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc
Văn hóa là sự tích lũy kiến thức về ứng xử giữa con ngƣời với con ngƣời,
giữa con ngƣời với tự nhiên. Nếu coi văn hóa là kết quả thể hiện quá trình thích ứng
của con ngƣời với môi trƣờng tự nhiên, thì tính đa dạng sinh học và tính đa dạng
văn hóa có mối quan hệ mật thiết theo những quy luật nhất định. Vì vậy nguyên tắc
bảo vệ và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc là một trong những nguyên tắc quan
trọng mà hoạt động du lịch sinh thái phải tuân thủ theo. Các giá trị nhân văn và bộ
phận hữu cơ không thể tách rời các giá trị môi trƣờng tự nhiên đối với các hệ sinh
thái ở một nơi cụ thể. Sự xuống cấp hoặc biến đổi liên tục, sinh hoạt văn hóa truyền
thống của một cộng đồng địa phƣơng dƣới tác động của một hoạt động nào đó sẽ
trực tiếp làm mất đi sự cân bằng sinh thái tự nhiên vốn có của khu vực vì vậy làm
mất đi giá trị của hệ sinh thái đó.
13
- Tạo thêm việc làm và mang lại lợi ích cho cộng đồng địa phƣơng
Dân địa phƣơng là những ngƣời trực tiếp sống trên địa bàn du lịch sinh thái và họ
cũng là ngƣời trực tiếp thấy đƣợc sự biến đổi (phát triển hay xuống cấp) của hệ sinh thái,
môi trƣờng, văn hóa... của khu vực. Các hệ sinh thái, môi trƣờng văn hóa đó có đƣợc bảo
tồn, duy trì hay không hoàn toàn phụ thuộc vào ý thức của ngƣời dân ở đây.
Chính vì thế mà đây là nguyên tắc, là mục tiêu hƣớng tới của du lịch sinh
thái. du lịch sinh thái khuyến khích ngƣời dân địa phƣơng tham gia các hoạt động
du lịch nhƣ cho thuê nhà nghỉ, làm hƣớng dẫn viên du lịch, sản xuất các mặt hàng
nông sản, hàng thủ công mỹ nghệ truyền thống. Kết quả là cuộc sống của ngƣời dân
địa phƣơng sẽ ít phụ thuộc vào việc khai thác tự nhiên, đồng thời họ sẽ thấy đƣợc
lợi ích của việc bảo vệ các nguồn tài nguyên thiên nhiên, phát triển du lịch sinh thái.
1.2.1.3. Vai trò của du lịch sinh thái
- Du lịch sinh thái góp phần bảo vệ môi trƣờng
Môi trƣờng và du lịch có mối quan hệ biện chứng với nhau. Môi trƣờng là
các thông số đầu vào, tiền đề để phát triển mạnh du lịch, ngƣợc lại thông qua phát
triển du lịch sinh thái sẽ giúp môi trƣờng đƣợc bảo vệ và nâng cao chất lƣợng.
Du lịch sinh thái đƣợc xem là công cụ tốt nhất để bảo tồn thiên nhiên, nâng
cao chất lƣợng môi trƣờng, đề cao các giá trị cảnh quan và nhận thức của toàn dân
về sự cần thiết phải bảo vệ hệ sinh thái dễ bị tổn thƣơng, khống chế sự thay đổi của
môi trƣờng sinh thái, khắc phục những tài nguyên đang bị hủy hoại.
Phát triển du lịch sinh thái đồng nghĩa với bảo vệ môi trƣờng vì du lịch sinh
thái tồn tại gắn với bảo vệ môi trƣờng tự nhiên và các hệ sinh thái điển hình. Du
lịch sinh thái đƣợc xem là công cụ bảo tồn đa dạng sinh học, nếu các hoạt động du
lịch sinh thái đƣợc thực hiện một cách đúng nghĩa thì sẽ giảm thiểu đƣợc các tác
động tiêu cực đến đa dạng sinh học. Sở dĩ nhƣ vậy là vì bản chất của du lịch sinh
thái là loại hình du lịch dựa trên cơ sở các khu vực có tính hấp dẫn cao về tự nhiên
và có hỗ trợ cho bảo tồn tự nhiên.
Bên cạnh đó, việc phát triển du lịch sinh thái còn đặt ra yêu cầu đồng thời
khuyến khích và tạo điều kiện về kinh phí để nâng cấp cơ sở hạ tầng, duy trì và bảo
14
tồn các thắng cảnh, tuyên truyền, vận động ngƣời dân địa phƣơng thông qua các dự
án bảo vệ môi trƣờng, ngoài ra, du lịch sinh thái còn tạo cơ hội để du khách ủng hộ
tích cực trong việc bảo tồn tài nguyên môi trƣờng.
Du lịch sinh thái còn tạo động lực quan trọng, khơi dậy ý thức bảo vệ môi
trƣờng và duy trì hệ sinh thái. Ngƣời dân khi nhận đƣợc lợi ích từ hoạt động du lịch
sinh thái, họ có thể hỗ trợ ngành du lịch và công tác bảo tồn tốt hơn, bảo vệ các
điểm tham quan.
Không chỉ dừng lại ở đó du lịch sinh thái còn khuyến khích cải thiện cơ sở
hạ tầng địa phƣơng gồm đƣờng xá, cầu cống, hệ thống cấp thoát nƣớc, xử lý chất
thải, thông tin liên lạc nhờ đó mà ngày càng thu hút khách du lịch và cải thiện môi
trƣờng địa phƣơng.
Nhƣ vậy phát triển du lịch sinh thái ngoài việc thỏa mãn những nhu cầu
mong đợi của du khách nó còn duy trì, quản lý tối ƣu các nguồn tài nguyên môi
trƣờng và là “Bí quyết để phát triển bền vững”.
- Du lịch sinh thái góp phần giải quyết việc làm và các vấn đề văn hóa xã hội
Việc phát triển du lịch sinh thái tạo điều kiện giải quyết công ăn việc làm cho
nhiều lao động, đặc biệt là cộng đồng địa phƣơng.
Du lịch sinh thái phát triển làm thay đổi cách sử dụng tài nguyên truyền
thống, thay đổi cơ cấu sản xuất, thúc đẩy phát triển nền kinh tế quốc dân dựa trên cơ
sở tài nguyên và nội lực của mình. Phát triển du lịch sinh thái góp phần cải thiện
đáng kể đời sống văn hóa xã hội của nhân dân. Du lịch sinh thái tạo điều kiện đẩy
mạnh sự giao lƣu văn hóa giữa du khách và ngƣời địa phƣơng, góp phần làm cho
đời sống văn hóa - xã hội những vùng này càng trở lên sôi động hơn, văn minh hơn.
Du lịch sinh thái phát triển tốt, nhiều dịch vụ du lịch chất lƣợng cao đƣợc tăng
cƣờng, điều đó tạo điều kiện giữ gìn trật tự, an toàn xã hội.
Tuy nhiên về mặt ngƣời dân bản địa dù dƣới hình thức nào khi đã thƣơng
mại hóa thì văn hóa của họ cũng bị ảnh hƣởng, du lịch luôn du nhập những thói
quen có thể tốt có thể tiêu cực. Du lịch sinh thái sẽ góp phần hạn chế tối thiểu mặt
tiêu cực thông qua giáo dục có mục đích cho du khách, cộng đồng địa phƣơng khi
tham gia vào hành trình du lịch sinh thái.
15
Du lịch sinh thái góp phần tăng GDP. Du lịch là một ngành kinh doanh sinh
lợi hơn bất kỳ một ngành kinh tế nào khác. Lợi nhuận hàng năm mang lại cho các
quốc gia này hàng trăm triệu USD.
Theo số liệu điều tra của hiệp hội du lịch sinh thái thế giới thì du lịch sinh
thái chiếm khoảng 20% thị phần du lịch thế giới, ƣớc tính du lịch sinh thái đang
tăng trƣởng hàng năm với tốc độ trung bình từ 10%-30%. Sự đóng góp kinh tế của
du lịch sinh thái không chỉ phụ thuộc vào lƣợng tiền mang đến khu vực mà điều
quan tâm là lƣợng tiền đọng lại ở khu vực mà nhờ đó tạo ra đƣợc những tác động
nhân bội. Theo ƣớc lƣợng chung là không đến 10% số tiền tiêu của du khách đƣợc
nằm lại ở cộng đồng gần điểm du lịch sinh thái vì phần lớn kinh phí đƣợc sử dụng
cho tiếp thị và đi lại trƣớc khi du khách đến điểm du lịch.
1.2.2. Các điều kiện cần thiết để phát triển du lịch sinh thái
Phát triển du lịch sinh thái là khai thác có hiệu quả những giá trị của tài
nguyên du lịch sinh thái kèm theo những giá trị về cơ sở hạ tầng và lao động, tạo ra
sức hấp dẫn về tài nguyên du lịch sinh thái bằng các sản phẩm du lịch có sức cạnh
tranh đáp ứng nhu cầu của du khách, đem lại lợi ích cho xã hội.
1.2.2.1. Tài nguyên tự nhiên, văn hoá bản địa phong phú còn tương đối nguyên sơ
có tính đặc thù cao của hệ sinh thái
Tài nguyên tự nhiên trong du lịch sinh thái phải là những tài nguyên còn
tƣơng đối nguyên sơ, chƣa bị con ngƣời can thiệp hoặc thay đổi. trong một số giới
hạn thì những thay đổi do con ngƣời gây ra đối với tự nhiên phải là những thay đổi
chấp nhận đƣợc với khả năng tái tạo cao.
Nhƣ vậy du lịch sinh thái không cho phép con ngƣời can thiệp vào các hệ
sinh thái tự nhiên, cho dù đó là những can thiệp mang lợi ích kinh tế - xã hội cho
con ngƣời và dù con ngƣời chấp nhận đề bù bằng vật chất cho những thiệt hại mà
họ định gây ra với thiên nhiên.
Nhƣ chúng ta đã biết, những vùng có vị trí tƣơng tự trên bản đồ thế giới
thƣờng có những đặc điểm chung về khí hậu, nguồn nƣớc, đất đai và các loài động
thực vật, thậm chí là con ngƣời đang cƣ trú tại đó. Sản phẩm du lịch sinh thái cũng
16
nhƣ các sản phẩm thông thƣờng khác, đƣợc đƣa ra để thu hút sự tò mò tìm hiểu của
các khách du lịch. Nhƣ vâỵ, những ngƣời làm du lịch đứng ở góc độ kinh doanh
cũng phải đƣa những sản phẩm du lịch sinh thái đặc trƣng, có tính đặc thù để phân
biệt với sản phẩm du lịch sinh thái ở các địa bàn khác.
Thế mạnh trong mỗi tài nguyên ở mỗi vùng, mỗi khu vực trong phục vụ hoạt
động du lịch sinh thái chính là ở chỗ đƣa ra đƣợc tính đặc thù về mỗi loài động vật,
thực vật, nguồn nƣớc, đất đai hay khí hậu tại đó. Những thế mạnh này cần đƣợc thể
hiện bên cạnh tính đa dạng sinh học của tất cả các khu vực, vùng và quốc gia có tài
nguyên để phục vụ du lịch sinh thái.
1.2.2.2. Sự tham gia tích cực của cộng đồng dân cư địa phương trong việc phát
triển du lịch bền vững
Du lịch sinh thái chỉ hấp dẫn và càng trở nên hấp dẫn hơn khi có sự tham gia
của ngƣời dân địa phƣơng.
Thứ nhất, ngƣời dân địa phƣơng có đƣợc những kinh nghiệm truyền thống
rất quý báu về thiên nhiên. Kiến thức về thiên nhiên của ngƣời dân địa phƣơng có
lợi và mang lại nhiêu thông tin bổ ích cho các hƣớng dẫn viên làm việc trong các
công ty lữ hành, các cá nhân triển khai các dự án kinh tế nói chung và du lịch nói
riêng tại một địa bàn nhất định.
Thứ hai, khi ngƣời dân bản địa đƣợc hƣởng lợi ích trực tiếp từ các di sản do
thiên nhiên ban cho và tổ tiên để lại thì họ không coi đó là di sản mà là tài sản.
Chính vì vậy, họ sẽ tích cực chia sẻ, tham gia đóng góp vào các dự án kinh tế, du
lịch liên quan đến cộng đồng địa phƣơng họ.
1.2.2.3. Sự cam kết lâu dài và thiết lập hệ thống các nguyên tắc, giá trị đạo đức
trong kinh doanh của các chủ thể quản lý Nhà nước và quản trị kinh doanh
*Sự cam kết lâu dài:
Chính quyền địa phƣơng là cơ quan quản lý hành chính tại địa phƣơng, và là cơ
quan đại diện, bảo vệ quyền lợi của ngƣời dân về kinh tế, văn hoá - xã hội và sinh thái
tại mỗi địa phƣơng nhất định. Chính quyền địa phƣơng là cơ quan đƣa ra chính sách,
chủ trƣơng tầm vĩ mô nhằm mục đính ngày càng phát triển địa phƣơng mình.
17