ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ HUẾ
PHẠM ANH TUẤN
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC CẤP XÃ Ở HUYỆN LỆ THỦY,
TỈNH QUẢNG BÌNH
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ
MÃ SỐ: 60 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC KINH TẾ
(BÁO CÁO TIẾN ĐỘ)
NGƯỜI HƯỚNG DẪN: PGS.TS. BÙI DŨNG THỂ
HUẾ, 2016
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU...........................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài.............................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu..................................................................................................................3
3. Phương pháp nghiên cứu...........................................................................................................3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.............................................................................................5
5. Kết cấu luận văn........................................................................................................................5
Chương 1.......................................................................................................................................6
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH QUYỀN VÀ CÁN BỘ CÔNG
CHỨC CẤP XÃ............................................................................................................................6
1.1. Chính quyền cấp xã và đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.....................................................6
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của chính quyền cấp xã.................................................................6
1.1.2 Đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền cấp xã................................................................12
1.1.3 Tiêu chuẩn cán bộ, công chức cấp xã.................................................................................18
1.2. Chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã.......................................................................22
1.2.1. Khái niệm..........................................................................................................................22
1.2.2 Các tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã...................................23
1.3. Các nhân tố tác động lên chất lượng cán bộ công chức cấp xã............................................27
1.3.1. Môi trường làm việc..........................................................................................................27
1.3.2. Tuyển dụng........................................................................................................................28
1.3.3. Bố trí, sắp xếp và đề bạt cán bộ.........................................................................................29
1.3.4. Đào tạo và bồi dưỡng........................................................................................................29
1.3.5. Chế độ, chính sách.............................................................................................................30
1.3.6. Công tác quản lý, kiểm tra, giám sát.................................................................................31
1.3.7. Trang thiết bị, cơ sở vật chất.............................................................................................31
1.4 Tác động của chất lượng đội ngũ công chức chuyên môn lên chất lượng dịch vụ công cấp
xã.................................................................................................................................................31
1.4.1 Khái niệm dịch vụ công......................................................................................................32
1.4.2 Các tiêu chí đánh giá chất lượng dịch vụ công cấp xã.......................................................34
1.4.3. Tác động của chất lượng đội ngũ công chức lên chất lượng dịch vụ công cấp xã............36
Chương 2.....................................................................................................................................38
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ HUYỆN LỆ
THỦY, TỈNH QUẢNG BÌNH....................................................................................................38
2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế-xã hội huyện Lệ thủy, tỉnh Quảng Bình....................................38
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên..............................................................................................................38
2.1.2. Kinh tế - xã hội..................................................................................................................42
2.1.3. Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Lệ Thủy...........................45
2.2 Thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Lệ Thủy..........................................47
2.2.1 Quy mô, cơ cấu đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Lệ Thủy................................47
2.2.2 Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở Huyện Lệ Thủy......................................50
2.3 Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã thông qua đánh giá của các đối tượng điều tra
.....................................................................................................................................................56
2.3.1. Qui mô và cơ cấu mẫu.......................................................................................................56
2.3.2. Thống kê mô tả về đánh giá của các đối tượng điều tra về chất lương cán bộ công chức 57
2.3.5. Đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu công việc của CBCC cấp xã huyện Lệ Thủy.............61
2.4 Đánh giá chung về đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã Huyện Lệ Thủy................................63
2.4.1 Mặt được.............................................................................................................................64
i
2.4.2 Mặt chưa được....................................................................................................................65
2.4.3 Nguyên nhân mặt chưa được..............................................................................................67
Chương 3.....................................................................................................................................70
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
HUYỆN LỆ THỦY TRONG THỜI GIAN TỚI.........................................................................70
3.1. Quan điểm về nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã.............................................70
3.1.1. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã phải nhận thức đúng đắn vị trí,
vai trò cấp xã...............................................................................................................................70
3.1.2 Mục tiêu về xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã...................................................71
3.1.3 Những định hướng về công tác cán bộ của tỉnh Quảng Bình và Huyện Lệ Thủy..............71
3.2 Các giải pháp chủ yếu............................................................................................................72
3.2.1 Rà soát, phân loại đội ngũ cán bộ , công chức xã..............................................................72
3.2.2 Quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã.................................................73
3.2.3 Tổ chức thi tuyển một số chức danh CBCC; đổi mới việc thực hiện chế độ chính sách thu
hút người có bằng cấp chuyên môn nghiệp vụ cao về công tác cấp xã.......................................75
3.2.4 Cụ thể hóa tiêu chuẩn các chức danh cán bộ, công chức; tiêu chuẩn đánh giá và thực hiện
tốt việc đánh giá cán bộ, công chức cấp xã.................................................................................78
3.2.5 Thực hiện tốt chế độ, chính sách về quyền lợi cán bộ, công chức cấp xã..........................84
3.2.6 Tăng cường công tác kiểm tra, hướng dẫn của ngành dọc cấp trên đối với cán bộ, công
chức cơ sở thực hiện nhiệm vụ....................................................................................................85
3.2.7 Tiếp tục phát huy vai trò giám sát của nhân dân, đổi mới, nâng cao hiệu quả công tác
kiểm tra, giám sát đối với cán bộ, công chức..............................................................................86
3.2.8 Tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị làm việc.............................................................87
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.....................................................................................................88
1. Kết luận...................................................................................................................................88
2. Kiến nghị.................................................................................................................................88
ii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Tiêu chuẩn cụ thể của cán bộ, công chức cấp xã........................................................20
Bảng 2.1. Tình hình sử dụng đất ở huyện Lệ Thủy năm 2010 – 2015........................................41
Bảng 2.2. Giá trị sản xuất lâm nghiệp trên địa bàn huyện từ năm 2011 – 2015.........................42
Bảng 2.3. Giá trị và cơ cấu giá trị sản xuất theo ngành kinh tế của huyện Lệ Thủy giai đoạn
2006 – 2010.................................................................................................................................43
Bảng 2.4: Biên chế cán bộ, công chức cấp xã huyện Lệ Thủy năm 2015...................................47
Bảng 2.5: Quy mô và cơ cấu đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã.................................................48
Bảng 2.6: Trình độ văn hóa, chuyên môn của cán bộ, công chức năm 2015..............................52
Bảng 2.7: Trình độ chuyên môn của cán bộ, công chức cấp xã của Huyện................................53
Bảng 2.8: Trình độ lý luận chính trị và quản lý nhà nước của CBCC cấp xã ở huyện năm 2014
.....................................................................................................................................................54
Bảng 2.9: Trình độ ngoại ngữ, tin học của CBCC cấp xã của Huyện.........................................55
Bảng 2.10: Thống kê mô tả về đánh giá của các đối tượng điều tra đối với chất lượng CBCC
cấp xã huyện Lệ Thủy.................................................................................................................57
Bảng 2.11: Kiểm định độ tin cậy đối với các biến điều tra đánh giá của các đối tượng điều tra
về chất lượng CBCC cấp xã huyện Lệ Thủy...............................................................................60
Bảng 2.12: Đánh giá của đối tượng điều tra về kết quả giải quyết công việc của cán bộ, công
chức cấp xã..................................................................................................................................61
iii
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đội ngũ cán bộ, công chức nhà nước bao gồm nhiều cấp (cấp trung ương, cấp tỉnh,
cấp huyện, cấp xã); tuy nhiên, cán bộ, công chức cấp xã, phường, thị trấn (sau đây gọi
chung là cấp xã) lại có tầm quan trọng hàng đầu đối với quá trình phát triển kinh tế ở các
địa phương; bởi vì: Chính quyền cấp xã, phường, thị trấn (hay còn gọi là chính quyền cấp
xã) có vị trí hết sức quan trọng trong hệ thống chính trị - hành chính. Là cầu nối trực tiếp
của hệ thống chính quyền nhà nước với nhân dân, thực hiện hoạt động quản lý nhà nước
trên các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh trật tự, an toàn xã hội ở địa phương theo
thẩm quyền được phân cấp, đảm bảo cho các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước, được triển khai thực hiện trong cuộc sống.
Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã có vai trò hết sức quan trọng trong xây dựng và
hoàn thiện bộ máy chính quyền cơ sở, trong hoạt động thi hành công vụ. Hiệu lực, hiệu
quả của bộ máy chính quyền cấp xã nói riêng và hệ thống chính trị nói chung, xét đến
cùng được quyết định bởi phẩm chất, năng lực và hiệu quả công tác của đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã. Vì vậy, việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
vững vàng về chính trị, văn hóa, có đạo đức lối sống trong sạch, có trí tuệ, kiến thức và
trình độ năng lực để thực thi chức năng, nhiệm hiệm vụ theo đúng pháp luật, bảo vệ lợi
ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức và phục vụ nhân dân... là một trong những nhiệm vụ
trọng tâm của Đảng, Nhà nước và cả hệ thống chính trị.
Đảng và Nhà nước ta đã xác định công tác cán bộ là khâu quan trọng nhất, có ý
nghĩa quyết định tới chất lượng và hiệu quả công việc, là khâu then chốt trong sự nghiệp
cách mạng, là một trong những yếu tố quan trọng góp phần vào những thành công trong
sự nghiệp đổi mới đất nước, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Lúc sinh
thời Chủ tịch Hồ Chí Minh đã từng khẳng định “Cán bộ là những người đem chính sách
của Đảng, của Chính phủ, giải thích cho dân chúng hiểu và thi hành. Đồng thời đem
tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, cho Chính phủ hiểu rõ, để đặt chính sách
cho đúng”.
1
Thực tiễn chỉ ra rằng cán bộ cấp xã, phường luôn phải đối đối diện với một khối
lượng công việc rất lớn, đa dạng và phức tạp, liên quan đến tất cả mọi mặt của đời sống
chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng. Vì vậy, chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức cấp xã có tác động đến lớn đến hiệu lực, hiệu quả việc thực hiện các chủ
trương chính sách của nhà nước.
Nhận thức được vấn đề trên, trong những năm qua, đội ngũ công chức cấp xã
phường ở trên cả nước đã được chú trọng phát triển cả về số lượng và chất lượng. Nhiều
lượt cán bộ công chức cấp xã phường đã được đào tạo và đào tạo lại, nhiều người mới
có năng lực đã được tuyển dụng, đặc biệt là cán bộ trẻ. Nhờ những chính sách trên, năng
lực cán bộ, công chức cấp xã đã được cải thiện đáng kể, góp phần tích cực vào quá trình
đổi mới của đất nước, tác động hiệu quả lên quá trình phát triển kinh tế địa phương và
cải thiện cuộc sống cho người dân.
Lệ Thủy là huyện phía Nam của tỉnh Quảng Bình, là nơi có địa hình khá đa dạng,
từ miền biển, đồng bằng và miền núi. Đây cũng là vựa lúa chính của tỉnh Quảng Bình.
Vì thế, phát triển kinh tế ở huyện Lệ Thủy có vai trò quan trọng, ảnh hưởng đến an toàn
lương thực cũng như quá trình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Quảng Bình.
Nhận thức được tầm quan trọng của chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, chính
quyền địa phương đã có những giải pháp khác nhau để nâng cao chất lượng cán bộ công
chức, đặc biệt là cán bộ, công chức cấp xã ở địa phương. Vì vậy, nhìn chung đội ngũ
cán bộ, công chức cấp xã ở địa phương đã có những cải thiện đáng kể và đã có những
đóng góp quan trọng đối với quá trình phát triển kinh tế của huyện Lệ Thủy và tỉnh
Quảng Bình trong thời gian qua.
Tuy nhiên, với đặc trưng về sự đa dạng trong địa hình, văn hóa, dân tộc và với nhu
cầu chuyển đổi nền kinh tế địa phương từ một nền kinh tế nông nghiệp, phụ thuộc vào
lúa nước, sang nền kinh tế công nghiệp, du lịch và nền kinh tế hàng hóa, yêu cầu về chất
lượng cán bộ, công chức cấp xã của huyện Lệ Thủy gần như vẫn chưa thực sự đáp ứng
nhu cầu phát triển của địa phương ở trong điều kiện mới, đặc biệt là đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã ở các xã miền núi, xã đồng bào ít người và các xã bãi ngang, cồn bải.
2
Vì vậy, nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã ở địa phương là đòi hỏi bấc thiết
trong thời gian tới.
Nhận thức được ý nghĩa, tầm quan trọng của vấn đề trên nên tôi chọn nghiên cứu
đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở huyện Lệ
Thủy, tỉnh Quảng Bình”, làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sỹ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Là xác định những giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã ở huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình; từ đó nâng cao ảnh hưởng của các chính
sách và chủ trương của nhà nước đối với địa phương, thúc đẩy kinh tế địa phương phát
triển, góp phần giải quyết các vấn đề mà nền kinh tế xã hội ở địa phương đang đặt ra.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Làm rõ những vấn đề lý luận và thực tiển về chất lượng nguồn nhân lực và chất
lượng cán bộ, công chức cấp xã.
- Phân tích thực trạng chất lượng cán bộ, công chức cấp xã của huyện Lệ Thủy
hiện nay.
- Xác định các nhân tố và vai trò của các ảnh hưởng đến chất lượng cán bộ, công
chức cấp xã.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
cấp xã nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển của nền kinh tế địa phương trong giai đoạn
mới.
3. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu đã nêu ở trên, luận văn sử dụng kết hợp các
phương pháp thu thập và phân tích số liệu khác nhau, bao gồm các phương pháp thu
thập và phân tích số liệu định tính và định lượng; các phương pháp được áp dụng cụ thể
như sau:
3
3.1. Phương pháp thu thập số liệu
- Số liệu thứ cấp của đề tài: số liệu thứ cấp của đề tài được xác định là đầu vào
quan trọng để có thể phân tích thực trạng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã và những
biến động về đội ngũ cán bộ, công chức cả về số lượng và chất lượng. Vì vậy, nguồn số
liệu liên quan đến đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã được thu thập từ nguồn số liệu của
Phòng Nội vụ huyện Lệ Thủy, số liệu báo cáo của các xã, phường, niên giám thống kê
huyện Lệ Thủy. Các thông tin liên quan đến cơ sở lý luận về cán bộ, công chức xã được
thu thập từ các văn bản quy phạm pháp luật như: Luật, Nghị định, Thông tư, quy định,
hướng dẫn về cán bộ, công chức cấp xã.
- Số liệu sơ cấp: Số liệu sơ cấp được xác định là nguồn thông tin quan trọng của đề
tài để phân tích thực trạng chất lượng cán bộ, công chức và thực trạng nâng cao chất
lượng cán bộ công chức cấp xã thời gian qua. Bên cạnh đó, số liệu sơ cấp cũng tìm hiểu
và đánh giá mức độ đáp ứng công việc của cán bộ cấp xã trên quan điểm của các đối
tượng liên quan.
Việc thu thập nguồn số liệu sơ cấp được thực hiện qua nhiều bước. Thứ nhất, dựa
vào kết quả của phương pháp tổng hợp tài liệu ở phần cơ sở lý luận của luận văn, bản
câu hỏi được thiết kế trước và được điều tra thử. Trên cơ sở đó, điều tra thực tế cán bộ,
công chức cấp xã, sẽ được thực hiện trên cơ sở phát phiếu điều tra. Sau khi điều tra, kết
quả điều tra sẽ được kết hợp với kết quả điều tra sâu để làm sạch số liệu trước khi tiến
hành phân tích.
Bên cạnh đó, nghiên cứu sẽ điều tra 100 người dân và doanh nghiệp để lấy ý kiến
đánh giá của họ về mức độ đáp ứng công việc đối với cán bộ, công chức cấp xã ở huyện
Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.
3.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu:
Phương pháp phân tích được sử dụng trong luận văn này bào gồm phân tích thống
kê mô tả như tính giá trị phần trăm, giá trị trung bình, giá trị nhỏ nhất, giá trị lớn nhất và
các kiểm định thống kê phù hợp. Phương pháp thống kê kiểm định như t test, ANOVA
để kiểm định sự khác biệt giữa các nhóm đối tượng.
4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tương nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài được xác định là chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã của Huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng Bình.
-
Phạm vi nghiên cứu:
Về nội dung: Căn cứ vào mục tiêu nghiên cứu, đề tài không đi sâu vào phân tích
quá trình phát triển của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã Huyện Lệ Thủy, tỉnh Quảng
Bình mà tập trung đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
Huyện Lệ Thủy trong thời gian vừa qua.
Về thời gian: Số liệu thứ cấp được thu thập từ năm 2013 đến năm 2015 và sơ cấp
thu thấp vào năm 2016
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, kết cấu luận
văn có 3 chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận và thực tiễn về cán bộ, công chức cấp xã
Chương 2: Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã ở Huyện Lệ
Thủy, Tỉnh Quảng Bình.
Chương 3: Định hướng và các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức cấp xã ở huyện Lệ Thủy, Tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2015- 2020.
5
Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHÍNH QUYỀN VÀ CÁN BỘ
CÔNG CHỨC CẤP XÃ
1.1. Chính quyền cấp xã và đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của chính quyền cấp xã
1.1.1.1 Khái niệm chung về chính quyền cấp xã
Trong hệ thống hành chính nước ta, chính quyền xã - phường - thị trấn (gọi
chung là cấp xã) là chính quyền cấp thấp nhất trong hệ thống chính quyền 4 cấp hoàn
chỉnh: Trung ương, tỉnh, huyện, xã.
Chính quyền cấp xã là nơi trực tiếp thực hiện nhiệm vụ cụ thể quản lý hành chính
nhà nước trên tất cả các lĩnh vực chính trị, an ninh, quốc phòng, kinh tế, văn hóa, xã hội
ở cơ sở, đảm bảo các chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước đi vào
cuộc sống, nâng cao mọi mặt đời sống của nhân dân. Sự trong sạch vững mạnh, hoạt
động có hiệu lực, hiệu quả của chính quyền cấp xã đóng vai trò rất quan trọng trong
toàn bộ hoạt động quản lý nhà nước và cung cấp dịch vụ công phục vụ nhân dân.
Trong quá trình xây dựng, hoàn thiện bộ máy nhà nước, Đảng và nhân dân ta
luôn dành sự quan tâm đối với chính quyền cấp xã. Cùng với việc hoàn thiện thể chế,
chính sách đãi ngộ và đầu tư cơ sở vật chất, Đảng và Nhà nước luôn chăm lo xây dựng,
đào tạo, bồi dưỡng nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ năng lực của đội ngũ cán bộ
chính quyền cấp xã.
Chính quyền cấp xã là cấp chính quyền gần dân nhất, là cầu nối trực tiếp giữa
hệ thống chính quyền cấp trên với nhân dân, hàng ngày tiếp xúc, nắm bắt và phản ánh
tâm tư nguyện vọng của nhân dân. Cấp xã có vai trò rất quan trọng trong việc tổ chức và
vận động nhân dân thực hiện đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước,
tăng cường đại đoàn kết toàn dân, phát huy quyền làm chủ của nhân dân, huy động mọi
khả năng phát triển kinh tế- xã hội, tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân cư.
6
Chính quyền được hiểu là bộ máy điều khiển, quản lý công việc của nhà nước
và hoạt động của nó mang tính chất quyền lực của Nhà nước, bằng phương thức tác
động của Nhà nước. Cấp xã là đơn vị cấp dưới cùng, vì thế Chính quyền cấp xã bao
gồm HĐND và UBND. Qua đó có thể hiểu, chính quyền cấp xã là một cấp cuối cùng
trong hệ thống chính quyền 4 cấp của Việt Nam, là nơi trực tiếp thực hiện các chủ
trương chính sách của Đảng và Nhà nước, các mục tiêu kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh
quốc phòng ở cơ sở, thực hiện việc quản lý hành chính nhà nước trên địa bàn.
Từ những phân tích trên đây, có thể nêu khái quát khái niệm chính quyền cấp xã
như sau: Chính quyền cấp xã bao gồm HĐND và UBND là cấp thấp nhất trong hệ thống
chính quyền 4 cấp ở Việt Nam, thực hiện quyền lực nhà nước ở địa phương, có chức
năng thay mặt nhân dân địa phương, căn cứ vào nguyện vọng của nhân dân địa phương,
quyết định và tổ chức thực hiện những vấn đề có liên quan đến phát triển kinh tế, văn
hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng và đời sống của nhân dân địa phương, theo Hiến pháp,
pháp luật và các mệnh lệnh, quyết định của cấp trên.
1.1.1.2 Đặc điểm của chính quyền cấp xã
Chính quyền cấp xã có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, chính quyền cấp xã có HĐND là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa
phương và UBND do HĐND bầu ra là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành
chính nhà nước ở địa phương. Vì thế, chính quyền cấp xã là cấp trực tiếp thực hiện
nhiệm vụ cụ thể về quản lý hành chính nhà nước trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế - xã
hội, an ninh quốc phòng ở cơ sở, là cầu nối trực tiếp giữa nhà nước và nhân dân, xử lý
trực tiếp, kịp thời những yêu cầu hàng ngày của nhân dân.
Thứ hai, chính quyền cấp xã khác với chính quyền cấp tỉnh, cấp huyện: Tổ chức
bộ máy chính quyền cấp xã chỉ bao gồm cơ quan quyền lực nhà nước là HĐND là cơ
quan đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân ở địa phương và UBND là cơ
quan chấp hành của HĐND và là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, không có
các cơ quan tư pháp: Viện kiểm sát nhân dân và Tòa án nhân dân.
7
Thứ ba, chính quyền cấp xã là nơi trực tiếp tiếp xúc với nhân dân; cán bộ chính
quyền cấp xã là người hàng ngày trực tiếp giải quyết những vấn đề liên quan đến mọi
quyền lợi và nghĩa vụ của nhân dân đảm bảo theo đúng đường lối, chính sách của Đảng
và pháp luật của Nhà nước, các văn bản pháp luật của cấp trên. UBND còn có trách
nhiệm rất nặng nề phải quản lý mọi mặt đời sống của nhân dân địa phương cho nên
trong hoạt động mang nhiều tính chất hành chính địa phương.
Thứu tư, trong hoạt động của chính quyền cấp xã, giữa HĐND và UBND khó
tách biệt nhau về các lĩnh vực thẩm quyền và UBND có ưu thế vượt trội: Chính quyền
cấp xã được coi là một cấp chính quyền hoàn chỉnh, bao quát toàn diện đời sống kinh tế,
văn hóa, xã hội, an ninh, quốc phòng ở địa bàn cơ sở. Nội dung các nghị quyết của
HĐND và quyết định của UBND nhìn chung là giống nhau, chỉ khác ở chỗ: HĐND
quyết định biện pháp, còn UBND tổ chức thực hiện. Trong khi đó, tổ chức bộ máy của
HĐND không đủ sức hoạt động độc lập mà chủ yếu dựa vào bộ máy của UBND để soạn
thảo các nghị quyết. Theo Điều 5, Luật tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi): "Hội đồng
nhân dân cấp xã có Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân" [35, tr. 7]. Đối với cấp tỉnh
và cấp huyện: "Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện có Thường trực Hội đồng nhân
dân và các ban của Hội đồng nhân dân" [35, tr. 7]. Với cơ cấu tổ chức như trên, các ban
của HĐND cấp tỉnh và cấp huyện có khả năng soạn thảo các nghị quyết, thức hiện chức
năng quyết định các biện pháp, chủ trương về các vấn đề thuộc thẩm quyền của HĐND
cấp tỉnh, cấp huyện. Trong khi đó, ở cấp xã, do không có bộ máy giúp việc, đại biểu
HĐND lại kiêm nhiệm, việc chuẩn bị các kỳ họp hoàn toàn dựa vào bộ máy của UBND
và mỗi năm chỉ họp từ 3 - 4 lần. Trong điều kiện đó, hoạt động của UBND sẽ có ưu thế
vượt trội hơn, dễ lấn át HĐND, dễ lâm vào tình trạng "vừa đá bóng, vừa thổi còi".
Thứ năm, các đơn vị hành chính cấp xã, được hình thành trên nền tảng những
địa điểm quần cư, nó liên kết dân cư trong một khối liên hoàn thống nhất. Mọi vấn đề
của địa phương đều liên quan chặt chẽ với nhau và cần phải được giải quyết trên cơ sở
kết hợp hài hòa các lợi ích: Nhà nước, dân cư và giữa dân cư với nhau. Chính quyền ở
đây không chỉ là cơ quan cai trị- quản lý mà còn là cơ quan thể hiện lợi ích chung của
dân cư.
8
Trong khi tổ chức quyền lực nhà nước ở cấp trung ương có việc phân chia, hoặc
phân công phân nhiệm một cách rạch ròi giữa lập pháp, hành pháp và tư pháp. Cấp tỉnh,
cấp huyện cũng có cơ quan tư pháp - Viện kiểm sát nhân dân và Tòa án nhân dân. Riêng
cấp xã, trong cơ cấu tổ chức bộ máy chính quyền chỉ có HĐND là cơ quan quyền lực
nhà nước ở địa phương và UBND là cơ quan chấp hành của HĐND và là cơ quan hành
chính nhà nước ở địa phương, thậm chí UBND cấp xã, phường, thị trấn trong nhiều
trường hợp còn phải kiêm nhiệm luôn cả chức năng tư pháp (xét xử, hòa giải).
1.1.1.3 Phân loại các đơn vị hành chính cấp xã
Cấp xã là cấp cuối cùng trong hệ thống hành chính 4 cấp. Tính đến ngày 31
tháng 12 năm 2012, nước ta có 11.121 đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm: 1.448
phường, 623 thị trấn và 9.050 xã[2].
Qua 25 năm đổi mới chúng ta đã thu được những thành tựu về kinh tế. Nó là
nền tảng cho việc đổi mới hệ thống chính trị, trong đó có đổi mới tổ chức và hoạt động
của chính quyền cơ sở đổi mới hệ thống chính trị trở thành xúc tác, động lực cho đổi
mới kinh tế thu được kết quả. Một trong những yếu tố góp phần nâng cao vai trò của
chính quyền cơ sở trong việc quản lý xã hội là Đảng, Nhà nước ta đã xác định được tiêu
chí phân loại đơn vị hành chính cấp xã trên cơ sở các điều kiện tự nhiên, xã hội, phong
tục, tập quán.
Dựa trên các tiêu chí cụ thể, xã, phường, thị trấn được phân làm ba loại đơn vị
hành chính. Theo nghị định số 159/2005 ngày 27/12/2005 của Chính phủ về phân loại
đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn gồm :
- Xã, phường, thị trấn loại 1;
- Xã, phường, thị trấn loại 2;
- Xã, phường, thị trấn loại 3.
Tiêu chí phân loại gồm 3 tiêu chí sau: Dân số; diện tích; các yếu tố đặc thù.
Thông qua việc tính điểm để chúng ta phân loại chính quyền cấp xã như sau:
- Đối với xã miền núi, vùng cao, vùng sâu, xùng xa:
9
+ Về dân số : Xã có dân số dưới 1.000 nhân khẩu được tính 45 điểm; xã có từ
1.000 đến 5.000 nhân khẩu, cứ tăng 1.000 nhân khẩu được tính thêm 12 điểm và được
tính từ 46 đến 93 điểm; xã có trên 5.000 nhân khẩu, cứ tăng 1.000 nhân khẩu được tính
thêm 11 điểm và được tính từ 94 đến tối đa không quá 200 điểm.
+ Về diện tích: Xã có diện tích tự nhiên dưới 1.000 ha được tính 30 điểm; xã có
từ 1.000 đến 3.000 ha, cứ tăng 1.000 ha được tính thêm 10 điểm và được tính từ 31 đến
50 điểm; xã có trên 3.000 ha cứ tăng 1.000 ha tính thêm 09 điểm và được tính từ 51 đến
tối đa không quá 100 điểm.
+ Các yếu tố đặc thù: Xã thuộc khu vực I được tính 10 điểm; xã thuộc khu vực
II được tính 15 điểm; xã thuộc khu vực III được tính 20 điểm; xã đặc biệt khó khăn và
xã an toàn khu (ATK) được tính 20 điểm;
Xã có tỷ lệ người dân tộc thiểu số chiếm từ 30% đến 50% dân số được tính 10
điểm, chiếm trên 50% dân số được tính 15 điểm;
Xã có tỷ lệ tín đồ tôn giáo chiếm từ 30% đến 50% được tính 10 điểm, chiếm
trên 50% dân số được tính 15 điểm.
- Đối với xã đồng bằng:
+ Về dân số: Xã có dân số dưới 2.000 nhân khẩu được tính 45 điểm; xã có từ
2.000 đến 8.000 nhân khẩu, cứ tăng 1.000 nhân khẩu được tính thêm 11 điểm và được
tính từ 46 đến 111 điểm; xã có trên 8.000 nhân khẩu, cứ tăng 1.000 nhân khẩu được tính
thêm 10 điểm và được tính từ 112 đến tối đa không quá 200 điểm.
+ Về diện tích: Xã có diện tích tự nhiên dưới 500 ha được tính 30 điểm; xã có
diện tích từ 500 ha đến 2.500 ha, cứ tăng 1.000 ha được tính thêm 11 điểm và được tính
từ 31 đến 52 điểm; xã có trên 2.500 ha, cứ tăng 1.000 ha được tính thêm 10 điểm và
được tính từ 53 đến tối đa không quá 100 điểm.
+ Các yếu tố đặc thù: Xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và xã ATK
được tính 20 điểm;
10
Xã có số lao động Nông – lâm – ngư – diêm nghiệp chiếm thấp hơn hoặc bằng
45% tổng số lao động toàn xã hội được tính 10 điểm;
Xã có tỷ lệ thu ngân sách bình quân hằng năm trên địa bàn (tính bình quân
trong 03 năm đến năm ngân sách gần nhất) đạt 100% kế hoạch được tính 05 điểm, thu
đạt thêm 10% được tính thêm 02 điểm đến tối đa không quá 15 điểm;
Xã có tỷ lệ tín đồ tôn giáo chiếm từ 30 đến 50% dân số được tính 10 điểm,
chiếm trên 50% dân số được tính 15 điểm.
- Đối với phường và thị trấn:
+ Về dân số: Phường và thì trấn có dân số dưới 3.000 nhân khẩu được tính 45
điểm; phường và thị trấn có từ 3.000 đến 10.000 nhân khẩu, cứ tăng 1.000 nhân khẩu
được tính thêm 10 điểm và được tính từ 46 đến 115 điểm; phường và thị trấn có trên
10.000 nhân khẩu cứ tăng 1.000 nhân khẩu được tính thêm 09 điểm và được tính từ 116
đến không quá 200 điểm.
+ Về diện tích: Phường và thị trấn có diện tích tự nhiên dưới 500 ha được tính
30 điểm; phường và thị trấn có từ 500 ha đến 2.000 ha, cứ tăng 500 ha được tính thêm
10 điểm và được tính từ 31 đến 60 điểm; phường và thị trấn có trên 2.000 ha, cứ tăng
500 ha được tính thêm 08 điểm và được tính từ 61 đến không quá 100 điểm.
+ Các yếu tố đặc thù: Phường và thị trấn miền núi, vùng cao, vùng sâu, vùng xa
và ATK được tính 20 điểm;
Phường thuộc đô thị loại đặc biệt được tính 20 điểm, phường thuộc đô thị loại I
được tính 15 điểm; phường thuộc đô thị loại II được tính 10 điểm; phường thuộc đô thị
loại III được tính 08 điểm và phường thuộc đô thị loại IV được tính 05 điểm; thị trấn có
vị trí trung tâm huyện lỵ được tính 10 điểm;
Phường và thị trấn có tỷ lệ thu ngân sách bình quân hàng năm trên địa bàn (tính
bình quân trong 03 năm đến năm ngân sách gần nhất) đạt 100% kế hoạch được tính 05
điểm, thu đạt thêm 10% được tính thêm 02 điểm đến không quá 15 điểm;
11
Phường và thị trấn có tỷ lệ tín đồ tôn giáo chiếm từ 30 đến 50% dân số được
tính 10 điểm, chiếm trên 50% dân số được tính 15 điểm.
* Trên cơ sở của việc tính điểm cụ thể cho mỗi khu vực như trên. Việc phân loại
đơn vị hành chính cấp xã căn cứ vào khu điểm sau: Xã, phường, thị trấn loại 1 có từ 221
điểm trở lên; xã, phường, thị trấn loại 2 có từ 141 đến 220 điểm; xã, phường, thị trấn
loại 3 có từ 140 điểm trở xuống.
1.1.2 Đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền cấp xã
1.1.2.1 Khái niệm cán bộ, công chức chính quyền cấp xã
Hiện nay khái niệm cán bộ được quy định tại khoản 1 điều 4 Luật Cán bộ, công
chức và Luật Viên chức của Nhà nước ta bước đầu phân biệt rõ ràng. Luật Cán bộ, công
chức được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XII, kỳ họp thứ 4
thông qua ngày 13 tháng 11 năm 2008. Luật này có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng
01 năm 2010.
Khoản 1 Điều 4 quy định về cán bộ:
“ Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ,
chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội ở trung ương, ở tỉnh, huyện trực thuộc trung
ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), ở quận, huyện, thị xã, huyện thuộc tỉnh (sau đây
gọi chung là cấp huyện), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”.
Như vậy, thuật ngữ cán bộ nói chung, cán bộ xã - Thị trấn nói riêng theo quy định
tại khoản 3, điều 4 “Luật cán bộ, công chức” được Quốc hội thông qua ngày 13 tháng
11 năm 2008 thì “ Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm
kỳ trong thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy,
người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội”.
Khoản 2 Điều 4 quy định về công chức:
“Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức
vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân
dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong
12
cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên
nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng
sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự
nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công
chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được bảo
đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”.
Như vậy, thuật ngữ công chức nói chung, công chức xã - thị trấn nói riêng theo
quy định tại khoản 3, điều 4 “Luật cán bộ, công chức” được Quốc hội thông qua ngày
13 tháng 11 năm 2008, cụ thể “ Công chức cấp xã là công dân Việt Nam, được tuyển
dụng, giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban Nhân dân cấp xã, trong
biên chế và hưởng lương từ Ngân sách nhà nước”.
1.1.2.2 Vị trí, vai trò của đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã
Chủ tịch Hồ Chí Minh đánh giá: "Cán bộ là cái gốc của mọi công việc" [39, tr.
269]; "công việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém".
Quan điểm lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin và qua thực tiễn cách mạng ở các
nước, các Đảng cộng sản và công nhân quốc tế đều chứng minh và khẳng định vai trò
quan trọng của cán bộ và công tác cán bộ.
Tính đến 19/4/2002, nước ta có 10.579 đơn vị hành chính cấp xã. Trong kỳ bầu cử
ngày 14/11/1999, tổng số đại biểu HĐND xã, phường, thị trấn được bầu là 227.000 đại biểu.
Tổng số cán bộ xã, phường, thị trấn được hưởng sinh hoạt phí và phụ cấp hàng
tháng từ các nguồn ngân sách và kinh phí khác nhau trong toàn quốc khoảng 2 triệu
người, bình quân mỗi xã, phường, thị trấn có khoảng 190 cán bộ. Cán bộ chuyên trách
bình quân mỗi xã có 22 người. Đại biểu HĐND bình quân mỗi xã có 22 đại biểu; cán bộ
cấp thôn tổng số có khoảng 480.000 người; cán bộ y tế, giáo dục mầm non khoảng
200.000 người. Cán bộ không chuyên trách (như cán bộ phụ trách công tác dân số, Hội
người cao tuổi, Hội chữ thập đỏ, cán bộ hoạt động văn hóa - thông tin...) có khoảng
780.000 người. Có thể thấy, số lượng cán bộ cấp xã là quá lớn, và xu hướng còn mở
rộng thêm chứ không tinh giảm được do công việc dồn xuống cấp dưới quá nhiều, và
nhiều ngành cũng như cấp tỉnh, huyện đều muốn có cán bộ của mình ở cơ sở cấp xã.
13
Trong hệ thống chính trị ở cơ sở có cán bộ chuyên trách và không chuyên trách:
Cán bộ chuyên trách là những cán bộ phải dành phần lớn thời gian lao động, làm
việc tại công sở để thực hiện chức trách được giao, bao gồm: Cán bộ giữ chức vụ qua
bầu cử gồm: Cán bộ chủ chốt của cấp ủy đảng, HĐND, UBND, những người đứng đầu
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị xã hội. Cán bộ chuyên môn được
UBND tuyển chọn gồm trưởng công an, xã đội trưởng, cán bộ văn phòng, địa chính, tài
chính - kế toán, tư pháp, văn hóa - xã hội. Số lượng cán bộ chuyên trách do Chính phủ
quy định. Tổng số cán bộ chuyên trách ở một xã, phường, thị trấn tối thiểu là 17 người,
tối đa là 25 người (chưa kể kiêm nhiệm).
Cán bộ chuyên trách ở cấp xã có chế độ làm việc và được hưởng chính sách chế
độ về cơ bản như cán bộ, công chức nhà nước; khi không còn là cán bộ chuyên trách mà
chưa đủ điều kiện để hưởng chế độ hưu trí, được tiếp tục tự đóng bảo hiểm xã hội hoặc
hưởng phụ cấp một lần theo chế độ nghỉ việc. Cán bộ, công chức cơ sở có đủ điều kiện
được thi tuyển vào ngạch công chức ở cấp trên.
Theo Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh cán bộ, công chức,
có hiệu lực từ ngày 1 tháng 7 năm 2003, tại điểm g và h khoản 1, Điều 1 quy định:
Những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ trong thường trực
HĐND, UBND; Bí thư, Phó bí thư Đảng ủy; người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội
xã, phường, thị trấn và những người được tuyển dụng, giao giữ một chức danh chuyên
môn nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã được gọi là cán bộ công chức nhà nước trong biên
chế, được hưởng lương từ ngân sách nhà nước và các nguồn thu sự nghiệp theo quy
định của pháp luật.
Cán bộ chính quyền cấp xã là bộ phận lớn nhất và rất quan trọng trong đội ngũ
cán bộ của bộ máy chính quyền ở nước ta. Họ vừa là người đại diện của nhân dân trong
quản lý hành chính nhà nước ở địa phương, vừa là người trực tiếp tổ chức thực hiện
quyền hành pháp và quản lý hành chính nhà nước, cũng như thực hiện các nhiệm vụ
quản lý và phát triển kinh tế, văn hóa - xã hội, giáo dục, y tế, an ninh, quốc phòng ở địa
phương. Cán bộ chính quyền cấp xã đã có nhiều đóng góp, trưởng thành trong sự
14
nghiệp bảo vệ và xây dựng tổ quốc qua các thời kỳ cách mạng trước đây và hiện nay, họ
vẫn phát huy được những ưu điểm của mình.
Tuy nhiên, đứng trước những nhiệm vụ to lớn của giai đoạn đẩy mạnh công
nghiệp hóa, hiện đại hóa (CNH, HĐH) đất nước, trước những hoàn cảnh và tình thế
mới, đội ngũ cán bộ chính quyền cấp xã cũng bộc lộ nhiều điểm bất cập cần phải nghiên
cứu khắc phục.
Trước hết, đó là mâu thuẫn giữa số lượng ngày một tăng của đội ngũ cán bộ
chính quyền cấp xã nhưng chất lượng chưa đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ. Đội ngũ cán bộ
chính quyền cấp xã tuy rất đông về số lượng nhưng không đủ sức đảm đương được
những công việc trong những điều kiện và tình hình mới của đất nước.
Theo quy định tại Nghị định số 174/CP của Chính phủ ban hành ngày
29/9/1994, cơ cấu của UBND xã, phường, thị trấn gồm có: 1 chủ tịch, 1 phó chủ tịch và
5 ủy viên ủy ban. Với khoảng 1 vạn đơn vị hành chính cấp xã, đội ngũ cán bộ chính
quyền cấp xã có số lượng khoảng 70.000 người.
Nghị định số 50/CP ngày 26/7/1995 quy định, ngoài số ủy viên ủy ban đã nêu
trên, các chức danh khác được bố trí phù hợp với yêu cầu của từng địa phương theo các
mức sau đây:
- Dưới 5.000 dân: 12 cán bộ.
- Từ 5.000 dân đến dưới 10.000 dân: 14 cán bộ.
- Từ 10.000 dân đến dưới 15.000 dân: 16 cán bộ.
- Từ 15.000 dân đến dưới 20.000 dân: 18 cán bộ.
- Trên 20.000 dân trở lên tối đa không quá 20 cán bộ.
Trừ số cán bộ làm công tác đoàn thể, số cán bộ chính quyền cấp xã gồm chủ tịch
UBND và các thành viên của ủy ban dao động từ 7 đến 13 người tùy theo từng loại xã.
Đến Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ban hành ngày 23/01/1998, quy định số
lượng cán bộ chính quyền cấp xã như sau:
15
- Xã dưới 10.000 dân: 17-19 cán bộ.
- Xã từ 10.000 dân đến 20.000 dân: 19-21 cán bộ.
- Xã trên 20.000 dân, cứ thêm 3.000 dân thêm 1 cán bộ, tối đa không quá 25 cán
bộ.
Như vậy, nếu trừ số cán bộ làm công tác đoàn thể, số lượng cán bộ làm công tác
chính quyền cấp xã đã tăng lên ở từng loại xã từ 3 đến 5 người và nếu lấy bình quân mỗi
xã có khoảng 20 cán bộ, thì tổng số cán bộ chính quyền cấp xã trong cả nước sẽ vào
khoảng 212.000 người. So với đội ngũ công chức hành chính trong toàn quốc từ cấp
huyện đến Trung ương hiện có khoảng 200.000 người, thì đội ngũ cán bộ làm công tác
chính quyền ở cấp xã không phải là nhỏ. Ngoài số đó ra còn có 227.000 người là đại
biểu HĐND và hàng trăm ngàn các trưởng thôn, trưởng bản, trưởng các cụm dân cư,
những người đang được chính quyền cấp xã trao những quyền hạn nhất định về quản lý
hành chính, tạo thành một đội ngũ cán bộ đông đảo ở cấp xã trong toàn quốc.
Việc quy định số lượng cán bộ chính quyền cấp xã tính theo quy mô dân số là
chủ yếu, và quy định mức tối thiểu là 17 người và mức tối đa không quá 25 người là
chưa thực sự phù hợp với tình hình thực tế. Cụ thể là đối với xã, phường, thị trấn quá ít
dân cư (dưới 1.000 người) thì biên chế cho 17 người là nhiều; còn đối với xã, phường,
thị trấn có quá đông dân cư (trên 30.000) mà lại có địa hình tự nhiên và tình hình kinh tế
- xã hội phức tạp thì biên chế tối đa theo quy định là ít. Do đó, phát sinh tư tưởng muốn
chia tách thêm đơn vị hành chính để giảm nhẹ công việc, lại được tăng thêm biên chế
cán bộ. Đối với chức danh trưởng thôn, trưởng khu hành chính... nếu làm kiêm thêm
chức danh bí thư chi bộ thì mức sinh hoạt phí chỉ được tính tăng thêm 1,5 lần (nếu làm
nguyên chức danh trưởng thôn, trưởng khu hành chính, bí thư chi bộ... thì được hưởng
mức phụ cấp là 80.000/tháng. Nếu làm kiêm cả hai chức danh thì được hưởng mức phụ
cấp là 120.000/tháng). Do đó chưa kích thích được họ làm kiêm nhiệm cả hai chức
danh. Hầu hết các xã, phường, thị trấn đều có tình trạng tách riêng hai chức danh trưởng
thôn, trưởng khu hành chính... và bí thư chi bộ để tăng thêm cán bộ và giảm nhẹ công
việc.
16
Phần lớn các bộ, ngành đều muốn có chân rết của mình xuống tận cơ sở để tiện
cho việc chỉ đạo, liên hệ, và yêu cầu cần có thêm chức danh trong cơ cấu chính quyền
và hợp thức hóa các chức danh đó. Ý muốn này bắt gặp sự yếu kém về năng lực của cán
bộ cấp xã, sự lúng túng trong chỉ đạo của bộ máy chính quyền đã dẫn tới sự tăng nhanh
số lượng cán bộ ở cấp xã trong những năm qua, làm cho cơ cấu đội ngũ cán bộ chính
quyền cấp xã phình to, tạo gánh nặng cho ngân sách và làm giảm hiệu quả hoạt động
của chính quyền cấp xã. Bình quân mỗi xã có khoảng 190 cán bộ, trong đó có 90 cán bộ
nằm trong diện quy định của Chính phủ, 100 cán bộ do các bộ ngành ở Trung ương và
tỉnh quy định. Ở một số xã, số lượng cán bộ được chi trả hàng tháng dưới các hình thức
sinh hoạt phí, hoạt động phí, phụ cấp từ các nguồn ngân sách và kinh phí khác nhau lên
tới 250 đến 280 định suất.
Công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi xướng và lãnh đạo được nhân dân nhiệt liệt
hưởng ứng và hăng hái thực hiện, đã thu được những thành tựu rất quan trọng. Tại Hội
nghị đại biểu toàn quốc giữa nhiệm kỳ khóa VII, Đảng ta đã chỉ ra 4 nguy cơ lớn của
đất nước: Nguy cơ tụt hậu xa hơn về kinh tế so với nhiều nước trong khu vực và toàn
thế giới; nguy cơ chệch hướng xã hội chủ nghĩa; nguy cơ về nạn tham nhũng và tệ quan
liêu; nguy cơ "diễn biến hòa bình" của các thế lực thù địch. Đồng thời, Hội nghị nhận
định "Công tác cán bộ vẫn là một khâu yếu. Đội ngũ cán bộ nhìn chung chưa ngang tầm
đòi hỏi của nhiệm vụ" [13, tr. 21].
Cán bộ quyết định mọi công việc. Trong hệ thống các cơ quan quản lý hành
chính nhà nước, cán bộ chính quyền cấp xã có vị trí hết sức quan trọng. Họ là những
người quán triệt quan điểm, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước
đưa vào cuộc sống, biến chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước thành
hiện thực. Cán bộ chính quyền cấp xã có vai trò to lớn và trách nhiệm hết sức nặng nề
trong hệ thống quản lý nhà nước. Cán bộ chính quyền cấp xã được Nhà nước trao cho
thẩm quyền quản lý nhà nước ở địa phương. Do phải thường xuyên tiếp xúc với nhân
dân, trực tiếp giáo dục, động viên và tổ chức nhân dân thực hiện pháp luật, thực hiện
quyền và nghĩa vụ công dân. Cán bộ chính quyền cấp xã, ngoài phẩm chất chính trị, cần
17
phải có trình độ, năng lực nhất định và cần nhất là phải tạo dựng được uy tín trong cộng
đồng dân cư.
1.1.3 Tiêu chuẩn cán bộ, công chức cấp xã.
Hiện nay, tiêu chuẩn đối với CBCC cấp xã được quy định tại nghị định
114/2003/NĐ-CP ngày 10 tháng 10 năm 2003 về cán bộ, công chức cấp xã; nghị định
112/2011/NĐ-CP ngày 05/12/2011 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường, thị
trấn và Quyết định 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ Nội vụ; Thông tư
06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức trách, nhiệm vụ,
tiêu chuẩn cụ thể, nhiệm vụ và tuyển dụng công chức xã, phường, thị trấn quy định:
1.1.3.1 Tiêu chuẩn chung
Để được bầu cử, tuyển dụng vào làm việc ở hệ thống chính trị cấp xã, CBCC
phải đảm bảo các tiêu chuẩn chung như sau:
Thứ nhât, có tinh thần yêu nước sâu sắc, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và
chủ nghĩa xã hội. Có năng lực và tổ chức vận động nhân dân thực hiện có kết quả đường
lối của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước.
Thứ hai, cần kiệm liêm chính, chí công vô tư, công tâm, thạo việc, tận tụy với
dân. Không tham nhũng và kiên quyết đấu tranh chống tham nhũng. Có ý thức tổ chức
kỷ luật trong công tác. Trung thực, không cơ hội, gắn bó mật thiết với nhân dân, được
nhân dân tín nhiệm.
Thứ ba, có trình độ hiểu biết về lý luận chính trị (LLCT) quan điểm, đường lối
của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. Có trình độ văn hóa, chuyên môn, đủ
năng lực và sức khỏe để làm việc có hiệu quả và đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ được giao.
1.1.3.2 Tiêu chuẩn cụ thể của cán bộ, công chức cấp xã
- Đối với cán bộ chuyên trách
+ Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy: Có học vấn, trình dộ tốt nghiệp trung học phổ
thông(THPT). Về LLCT có trình độ trung cấp chính trị trở lên. Về chuyên môn, nghiệp
vụ: Ở khu vực đồng bằng và đô thị có trình độ trung cấp chuyên môn trở lên. Ở khu vực
miền núi phải được bồi dưỡng kiến thức chuyên môn (tương đương trình độ sơ cấp trở
lên), nếu tham gia giữ chức vụ lần đầu phải có trình độ trung cấp chuyên môn trở lên.
18
Đã qua bồi dưỡng nghiệp vụ công tác xây dựng Đảng, nghiệp vụ quản lý hành chính
nhà nước, nghiệp vụ quản lý kinh tế.
+ Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND: Trình độ học vấn phải tốt nghiệp THPT; có
trình độ trung cấp LLCT đối với khu vực đồng bằng; khu vực miền núi phải được bồi
dưỡng LLCT tương đương trình độ sơ cấp trở lên. Có trình độ trung cấp chuyên môn trở
lên. Đã qua bồi dưỡng quản lý Hành chính nhà nước, nghiệp vụ quản lý kinh tê, kiến
thức và kỹ năng hoạt động đại biểu HĐND cấp xã.
+ Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND: Có trình độ học vấn tốt nghiệp THPT; trình độ
trung cấp LLCT trở lên đối với khu vực đồng băng; khu vực miền núi phải được bồi
dưỡng LLCT tương đương Trình độ sơ cấp trở lên. Có trình độ trung cấp chuyên môn
trở lên(đối với khu vực đồng bằng). Với miền núi phải được bồi dưỡng kiến thức
chuyên môn( tương đương trình độ sơ cấp trở lên), nếu giữ chức vụ lần đầu phải có
trình độ trung cấp chuyên môn trở lên. Ngành chuyên môn phải phù hợp với đặc điểm
kinh tế - xã hội của từng loại hình đơn vị hành chính cấp xã. Đã qua bồi dưỡng quản lý
Hành chính nhà nước, nghiệp vụ quản lý kinh tế.
+ Chủ tịch Ủy ban mặt trận Tổ quốc(UBMTTQ), Bí thư đoàn thanh niên Cộng
sản Hồ Chí Minh, Chủ tịch hội Liên hiệp phụ nữ, Chủ tịch hội Nông dân, Chủ tịch hội
Cựu chiến binh: Các tiêu chuẩn(do các đoàn thể chính trị - xã hội quy định) của cán bộ
chuyên trách thuộc UBMTTQ Việt Nam và các đoàn thể chính trị - xã hội được giữ
nguyên trong nhiệm kỳ hiên tại. Các tiêu chuẩn quy định này được áp dụng kể từ đầu
nhiệm kỳ tới của từng tổ chức đoàn thể. Nhưng phải có trình độ học vấn tốt nghiệp
THCS trở lên; LLCT từ trình độ sơ cấp và tương đương trở lên; đã được đào tạo, bồi
dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ lĩnh vực công tác mà cán bộ đang đảm nhiệm tương
đương trình độ sơ cấp trở lên.
- Đối với công chức chuyên môn cấp xã
Tiêu chuẩn của CCCM cấp xã được Bộ Nội vụ quy định cụ thể tại thông tư
06/2012/TT-BNV ngày 30/10/2012 của Bộ Nội vụ. Theo đó, độ tuổi : đủ 18 tuổi trở lên;
có trình độ học vấn tốt nghiệp THPT; sau khi được tuyển dụng phải được bồi dưỡng
19
LLCT với trình độ tương đương sơ cấp trở lên. Có trình độ chuyên môn nghiệp vụ từ
trung cấp trở lên(ở vùng đồng bằng).
Với công chức đang công tác ở khu vực miền núi hiện nay, tối thiểu được bồi
dưỡng kiến thức chuyên môn; nếu mới được tuyển dụng lần đầu phải có trình độ trung
cấp trở lên. Phải qua bồi dưỡng quản lý hành chính nhà nước sau khi tuyển dụng. Ở khu
vực đồng bằng và đô thị phải sử dụng được kỹ thuật tin học trong công tác chuyên môn.
Trình độ chuyên môn nghiệp vụ phải phù hợp với chức danh công tác; cụ thể : Công
chức tài chính kế toán phải có chuyên môn về tài chính, kế toán; công chức Tư pháp Hộ tịch phải có chuyên môn về ngành luật; công chức Địa chính – Xây dựng phải có
chuyên môn về địa chính hoặc xây dựng; công chức Văn phòng - Thống kê phải có
chuyên môn về văn thư, lưu trữ hoặc hành chính, luật; công chức Văn hóa – Xã hội phải
có chuyên môn về văn hóa nghệ thuật hoặc quản lý văn hóa – thông tin hoặc Lao động –
Thương binh và xã hội;
Tiêu chuẩn cụ thể đối với chức danh Chỉ huy trưởng Quân sự và và Trưởng Công
an xã thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành đối với các chức danh này;
trường hợp pháp luật chuyên ngành không quy định thì thực hiện theo tiêu chuẩn chung
cụ thể đối với CCCM Văn phòng - Thống kê, Địa chính – Xây dựng – Đô thị và môi
trường(đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính – Nông nghiệp – Xây dựng và môi
trường(đối với xã), Tài chính - Kế toán, Tư pháp - Hộ tịch, Văn hóa – Xã hội.
Bảng 1.1: Tiêu chuẩn cụ thể của cán bộ, công chức cấp xã
TT
Chức danh
Tiêu chuẩn cụ thể
Tuổi đời
Học
LLCT
CM,NV
QLNN
THPT
TC trở
TC trở
Chứng chỉ
2
vụ lần đầu
Phó Bí thư Đảng <45 giữ chức
THPT
lên
TC trở
lên
TC trở
Chứng chỉ
3
ủy
Chủ tịch UBND
THPT
lên
TC trở
lên
TC trở
Chứng chỉ
lên
lên
vấn
I CÁN BỘ CHUYÊN TRÁCH
1
Bí thư Đảng ủy
<45 giữ chức
vụ lần đầu
<50 nam, <45
nữ giữ chức
vụ lần đầu
20
4
5
Phó
Chủ
tịch <50 nam, <45
TC trở
TC trở
lên
lên
TC trở
TC trở
lên
lên
TC trở
TC trở
lên
lên
SC trở
SC trở
lên
lên
SC trở
SC trở
lên
lên
SC trở
SC trở
lên
lên
THPT
SC trở
SC trở
Chứng chỉ
THPT
lên
SC trở
lên
SC trở
Chứng chỉ
lên
lên
THPT
SC trở
TC trở
Chứng chỉ
THPT
lên
SC trở
lên
TC trở
Chứng chỉ
dụng
<35 khi tuyển
THPT
lên
SC trở
lên
TC trở
Chứng chỉ
THPT
lên
SC trở
lên
TC trở
Chứng chỉ
THPT
lên
SC trở
lên
TC trở
Chứng chỉ
THPT
lên
SC trở
lên
TC trở
Chứng chỉ
UBND
nữ giữ chức
Chủ tịch HĐND
vụ lần đầu
<50 nam, <45
THPT
THPT
nữ giữ chức
6
Phó
Chủ
vụ lần đầu
tịch <50 nam, <45
HĐND
7
nữ giữ chức
vụ lần đầu
Chủ tịch Hội Phụ <50 nữ giữ
Nữ
8
đầu
tịch <60 nam, <55
Chủ
Chủ
tịch
vụ lần đầu
Hội <55nam, <50
nữ giữ chức
10
Bí thư Đoàn
vụ lần đầu
<30 giữ chức
11
vụ lần đầu
Chủ tịch Hội Cựu <65 giữ chức
chiến binh
vụ lần đầu
II CÔNG CHỨC CHUYÊN MÔN
1
Văn phòng- thống <35 khi tuyển
2
kê
Địa
3
dựng
Tư pháp- Hộ tịch
4
dụng
Tài chính- Kế toán <35 khi tuyển
5
Văn hóa- xã hội
dụng
<35 khi tuyển
Trưởng công an
dụng
<35 khi tuyển
chính-
THPT
nữ giữ chức
Nông Dân
6
THPT
chức vụ lần
UBMTTQ
9
THPT
dụng
xây <35 khi tuyển
THPT
21
Chứng chỉ
Chứng chỉ
Chứng chỉ
Chứng chỉ
Chứng chỉ
Chứng chỉ