Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Quản lý ngân sách nhà nước tại sở văn hóa, thể thao và du lịch tỉnh phú thọ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.74 MB, 108 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN VĂN HÀ

QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TẠI SỞ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TỈNH PHÚ THỌ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội - 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

NGUYỄN VĂN HÀ

QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC
TẠI SỞ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS Trịnh Thị Hoa Mai



XÁC NHẬN CỦA
CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

PGS. TS Trịnh Thị Hoa Mai

TS. Nguyễn Trúc Lê

Hà Nội - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực, xuất phát từ tình hình
thực tế của công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc tại Sở Văn hóa , Thể thao và Du
lịch tỉnh Phú Tho ̣.
Hà Nội, Ngày 11 tháng 7 năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Hà


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài “Quản lý ngân sách nhà nước tại Sở Văn hóa,
Thể thao và Du lịch tỉnh Phú Thọ”, tôi đã nhận đƣợc sự hƣớng dẫn, giúp đỡ, động
viên của nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin đƣợc bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả
các cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.

Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trƣờng, Phòng Quản lý Đào
tạo Bộ phận sau Đại học, các khoa, phòng của Trƣờng Đa ̣i ho ̣c Kinh t ế - Đại học
Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình học tập và
hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hƣớng dẫn
PGS.TS. Trịnh Thị Hoa Mai
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến quý báu của các nhà khoa
học, các thầy, cô giáo trong Trƣờng Đa ̣i ho ̣c Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn đƣợc sự giúp đỡ và cộng tác của các
đồng chí tại địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch tin̉ h Phú Tho ̣ đã tạo điều kiện mọi mặt để tôi hoàn thành
nghiên cứu này.
Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè và gia đình đã giúp tôi thực
hiện luận văn này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Hà Nội, ngày 11 tháng 7 năm 2016
Tác giả luận văn

Nguyễn Văn Hà


MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC KÝ HIÊU
̣ , CHƢ̃ VIẾT TẮT ....................................................... i
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ...................................................................................... ii
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC ........................................4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ......................................4
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý ngân sách Nhà nƣớc..................................................6

1.2.1. Các khái niệm liên quan .............................................................................6
1.2.2. Nội dung quản lý NSNN ...........................................................................15
1.2.3. Những nhân tố ảnh hưởng tới hoạt động quản lý NSNN .........................28
1.3. Quản lý ngân sách nhà nƣớc của một vài địa phƣơng ở Việt Nam ................29
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý thu ngân sách nhà nước Sở Giao thông tỉnh Phú
Thọ ......................................................................................................................29
1.3.2. Kinh nghiệm quản lý NSNN tại tỉnh Hà Giang ........................................30
1.3.3. Kinh nghiệm quản lý NSNN tại sở NN&PTNT tỉnh Phú Thọ...................32
1.3.4. Một số bài học rút ra ................................................................................33
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ THIẾT KẾ LUẬN VĂN.......34
2.1. Phƣơng pháp luận chung ................................................................................34
2.2.Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn ............................................................34
2.2.1.Phƣơng pháp thu thập thông tin ....................................................................34
2.2.2. Phƣơng pháp phân tích số liệu .....................................................................35
2.3. Quy trình nghiên cứu ......................................................................................36
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI SỞ VĂN
HOÁ THỂ THAO VÀ DU LỊCH TỈNH PHÚ THỌGIAI ĐOẠN 2012 -2014............37
3.1. Đặc điểm của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Phú Tho ̣ (VH-TT-DL) ........37
3.1.1. Chức năng, nhiê ̣m vụ và cơ cấu tổ chức của Sở VH-TT-DL tỉnh Phú Thọ ..37


3.1.2. Kết quả thực hiện các chỉ tiêu chủ yếu phát triển VH-TT-DL của sở VHTT-DL trong các năm 2015 ................................................................................41
3.2. Thực trạng quản lý ngân sách nhà nƣớc tại Sở VH-TT-DL tỉnh Phú Thọ .....44
3.2.1. Phân cấp quản lý ngân sách tại sở VHTTDL...........................................44
3.2.1.2. Quy mô NSNN của sở VH-TT-DL tỉnh Phú Thọ ..................................45
3.2.2. Hệ thống chính sách hướng dẫn công tác quản lý NSNN ........................46
3.2.3.Quản lý thu chi NSNN ...............................................................................48
3.3.4. Quản lý chu trình NS ................................................................................52
3.3.5 Hoạt động thanh tra, kiểm tra công tác quản lý NSNN của Sở VH-TT-DL
tỉnh Phú Thọ .......................................................................................................55

3.3. Đánh giá chung ...............................................................................................58
3.3.1. Những kết quả đạt được ...........................................................................58
3.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ...............................................................60
CHƢƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIÊ ̣N QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ
NƢỚC TẠI SỞ VĂN HOÁ, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TỈNH PHÚ THỌ................64
4.1. Phƣơng hƣớng hoàn thiện công tác quản lý Ngân sách Nhà tại Sở VH- TTDL tỉnh Phú Thọ đến năm 2020 ............................................................................64
4.1.1.Phương hướng mục tiêu chung trong hoạt động của Sở VH-TT-DL tỉnh
Phú Thọ ..............................................................................................................64
4.1.2. Quan điểm về công tác quản lý Ngân sách Nhà tại Sở VH- TT-DL tỉnh
Phú Thọ đến năm 2020 .......................................................................................65
4.1.3. Những yêu cầu đặt ra khi hoàn thiện quản lý NSNN tại Sở VH-TT-DL
tỉnh Phú Thọ .......................................................................................................66
4.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý NSNN tại Sở VH-TT-DL
tỉnh Phú Thọ...........................................................................................................67
4.2.1. Đổi mới việc phân bổ dự toán chi ngân sách ...........................................67
4.2.2. Hướng tới lập dự toán ngân sách trung hạn , quản lý ngân sách theo đầ u
ra.........................................................................................................................70
4.2.3. Cải tiến hình thức thanh toán các khoản chi ...........................................77


4.2.4. Phân đi ̣nh trách nhiê ̣m và quyề n hạn của từng
cán bộ, cơ quan trong chu trình
quản lý ngân sách nhà nư
ớc tại Sở VH-TT-DL tỉnh Phú Thọ .................................82
4.2.5. Đẩy mạnh hiện đại hóa công nghệ thông tin ..........................................85
4.2.7. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát việc quản lý và sử
dụng NSNN tại Sở VH-TT-DL tỉnh Phú Thọ ......................................................89
4.3. Một số kiến nghị .............................................................................................92
4.3.1. Kiến nghị với trung ương: ........................................................................92
4.3.2. Đối với tỉnh Phú Thọ ................................................................................93

KẾT LUẬN ...............................................................................................................95
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...........................................................................................97


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHƢ̃ VIẾ T TẮ T

STT

Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

1

NSNN

Ngần sách nhà nƣớc

2

VH-TT-DL

Văn hóa, thể thao, du lịch

3

HĐND

Hội đồng nhân dân


4

UBND

Ủy ban nhân dân

5

DSVHPVT

Di sản văn hóa phi vật thể

6

TDTT

Thể dục thể thao

7

CLB

Cau lạc bộ

8

VĐV

Vận động viên


9

NSĐP

Ngân sách địa phƣơng

10

GTVT

Giao thông vận tải

11

QLKTTDTT

Quản lý khai thác thể dục thể thao

12

VHNTDL

Văn hóa nghệ thuật du lịch

13

PHP&CB

Phát hành phim và chiếu bóng


i


DANH MỤC BẢNG, BIỂU

STT

Bảng

1

Bảng 3.1

2

Bảng 3.2

3

Bảng 3.3

Nội dung
Quy mô NSNN đầu tƣ cho sở VH-TT-DL giai đoạn
2012 - 2014
Hoạt động thu NSNN của sở VH-TT-DL Tỉnh Phú
Thọ các năm 2012-2014
Hoạt động chi NSNN của sở VH-TT-DL Tỉnh Phú
Thọ các năm 2012-2014

ii


Trang
44, 45

47

49


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngày nay, ngân sách nhà nƣớc (NSNN) trở thành công cụ điều chỉnh
nền kinh tế vĩ mô cực kỳ quan trọng của bất kỳ Nhà nƣớc nào trên thế giới,
giữ vai trò quan trọng, chủ yếu trong huy động và phân phối các nguồn lực
của nền kinh tế nhằm đảm bảo hoạt động của Nhà nƣớc, đồng thời phân phối
nguồn lực hợp lý để thúc đẩy kinh tế phát triển nhanh, ổn định và bền vững,
bên cạnh đó còn giải quyết những vấn đề xã hội, đảm bảo thực hiện công
bằng, ảnh hƣởng trực tiếp đến mọi hoạt động xã hội. Chính từ vai trò đó và
trong điều kiện đất nƣớc ta hiện nay đang tích cực phấn đấu không còn là
nƣớc kém phát triển trở thành một nƣớc công nghiệp. Với mục tiêu đó và
nguồn lực cho sự phát triển của Việt Nam là có hạn nên yêu cầu huy động
mọi nguồn lực và sử dụng hiệu quả là hết sức cần thiết đây chính là mục tiêu
nâng cao hiệu quả quản lý NSNN; NSNN là một thể thống nhất nên yêu cầu
nâng cao hiệu quả quản lý NSNN không chỉ là ở cấp quốc gia mà các địa
phƣơng phải thực hiện. Để thực hiện đƣợc điều đó, trƣớc hết cần phải nhận
thức đúng vấn đề lý luận về ngân sách Nhà nƣớc, từng bƣớc đổi mới phƣơng
thức quản lý NSNN phù hợp. Ngày 7/11/2001 Việt Nam chính thức là thành
viên thứ 150 của tổ chức quốc tế WTO – là điều kiện thuận lợi cho chúng ta
đón nhận nguồn tài chính của các tổ chức tài chính trên thế giới, song phải
quản lý, sử dụng đạt hiệu quả cao nhất, kết hợp chặt chẽ giữa phát huy nội lực

kết hợp huy động nguồn lực bên ngoài đảm bảo nên tài chính quốc gia.
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, có chức năng tham mƣu, giúp Ủy ban nhân cấp tỉnh thực hiện
quản lý Nhà nƣớc về: văn hóa, gia đình, thể dục, thể thao, du lịch và quảng
cáo (trừ quảng cáo trên báo chí, mạng thông tin máy tính và xuất bản phẩm) ở

1


địa phƣơng, Quản lý tài chính, tài sản đƣợc giao và thực hiện ngân sách đƣợc
phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Nhƣ̃ng năm qua, tỉnh Phú Thọ nói chung và Sở Văn hóa , Thể thao và Du lịch
Phú Thọ (VHTTDL) nói riêng đã đạt đƣợc những chuyển biến tích cực và
tƣ̀ng bƣớc hoàn thiê ̣n hê ̣ thố ng

quản lý thu chi ngân sách . Tuy nhiên , viê ̣c

quản lý NSNN còn nhiều bất cập về công tác lập dự toán , phân bổ ngân sách,
thực hiện giải ngân và quyế t toán ngân sách . Trong đó có mô ̣t số lĩnh v ực sƣ̉
dụng ngân sách chƣa đúng mục đích gây thất thoát lãng phí.
Chính vì vậy, viê ̣c tăng cƣờng quản lý NSNN của Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch tỉnh Phú Thọ là một vấn đề hết sức cấp thiết. Xuấ t phát tƣ̀ lý do này
tôi lƣ̣a cho ̣n đề tài “Quản lý Ngân sách Nhà nƣớc ta ̣i Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch tỉnh Phú Tho ̣” làm đề tài nghiên cứu Lu ận văn tốt nghiệp thạc sĩ
Quản lý kinh tế.
2. Câu hỏi nghiên cứu
Luâ ̣n văn nghiên cƣ́u để tim
:
̀ ra hƣớng giải quyế t cho các câu hỏi sau
1. Cơ sở khoa học về công tác quản lý ngân sách nhà nƣớc là gì?

2. Thực trạng công tác quản lý NSNN tại Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch Phú
Thọ hiện nay?
3. Có những giải pháp nào để hoàn thiện hơn nữa công tác quản lý NSNN tại Sở
Văn hóa, Thể thao và Du lịch Phú Tho ̣ trong giai đoạn tiếp theo?
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về công tác quản lý NSNN của Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch tin
̉ h Phú Tho ̣. Đánh giá những thành tựu, những hạn chế, xác định
nguyên nhân tồn tại tác động đến công tác quản lý NSNN. Từ đó, đề xuấ t mô ̣t
số giải pháp nhằ m hoàn thiê ̣n quản lyNSNN
của Sở trong thời gian tới.
́
3.2 . Nhiệm vụ nghiên cứu

2


- Hệ thống hóa nhƣ̃ ng lý luâ ̣n cơ bản về NSNN , quản lý ngân sách nhà
nƣớc trong lĩnh vực Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
- Phân tích thƣ̣c tra ̣ng quản lý và sƣ̉ du ̣ng ngân sách nhà nƣớc tại Sở Văn
hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Phú Tho ̣ tƣ̀ năm2012 đến nay.
- Đề xuấ t mô ̣t số quan điể m và giải pháp nhằ m hoàn thiê ̣n công tác quản
lý NSNN của Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tỉnh Phú Tho ̣ trong những năm
tiếp theo.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận, nội dung và nguyên tắc quản lý NSNN, thực trạng
quản lý NSNN tại sở VHTTDL tỉnh Phú Thọ
4.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về nội dung: Nghiên cứu về quản lý NSNN, tập trung chủ yếu vào nội dung
quản lý NSNN cấp địa phƣơng, nguyên tắc và nội dung quản lý thu chi NSNN.
- Về không gian: Giới hạn nghiên cứu tại Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch tin̉ h
Phú Thọ.
- Về thời gian: Nghiên cứu qua các năm từ 1.1.2012 đến 31.12.2015.
5. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu , kế t luâ ̣n và tài liê ̣u tham khảo , luâ ̣n văn gồ m 4
chƣơng:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu, cơ sở lý luận và thực tiễn về
quản lý NSNN.
Chương 2: Phƣơng pháp nghiên cứu và thiết kế luận văn.
Chương 3: Thực trạng quản lý ngân sách Nhà nƣớc ta ̣i Sở Văn hóa, Thể
thao và Du lịch tin
ạn 2012 - 2014.
̉ h Phú Tho ̣ trong giai đo
Chương 4: Mô ̣t số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách
Nhà nƣớc tại Sở Văn hóa
, Thể thao và Du lịch tin̉ h Phú Tho. ̣
3


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU, CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ
THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Cho đế n nay đ ã có nhiều công trình nghiên cứu về quản lý NSNN từ
Trung ƣơng tới các cấ p điạ phƣơng

. Sau đây là mô ̣t số tác giả và nhƣ̃ng


nghiên cƣ́u tiêu biể u:
- Phạm Văn Thịnh (2011) Hoàn thiện công tác quản lý NSNN huyện
Phù Cát. Luâ ̣n văn tha ̣c si,̃ Đa ̣i ho ̣c Đà Nẵng.
Trong nghiên cƣ́u này tác giả tâ ̣p trung nghiên cƣ́u sâu thƣ̣c tra ̣ng
pháp luật về phân cấp quản lý NSNN và phân tích phƣơng pháp quản lý hiệu
quả cho cấp huyện. Thêm vào đó tác giả đƣa ra nhƣ̃ng ki ến nghị đối với cấp
tỉnh. Tuy nhiên luâ ̣n văn ha ̣n chế trong viê ̣c đƣa ra các biê ̣n pháp để cải thiê ̣n
mô hình quản lý hiê ̣n hành của huyê ̣n nói riêng.
- Nguyễn Thái Hà (2007) Quản lý chi NSNN Việt Nam trong hội nhập
kinh tế toàn cầu. Luận văn Thạc sĩ, Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí
Minh. Luận văn này nói về quản lý chi NSNN trong hội nhập kinh tế toàn
cầu nhƣng chƣa nêu đƣợc một cách cụ thể về kết quả đạt đƣợc khi đất nƣớc
chúng ta hội nhập toàn cầu, ví dụ cụ thể một tỉnh nào đó.
- Huỳnh Thị Cẩm Liêm (2011) Hoàn thiện công tác quản lý NSNN
huyện Đức Phổ; Luận văn Thạc sĩ, Đại học Đà Nẵng. Trên cơ sở những vấn
đề lý luận và thực tiễn, ngƣời viết luận văn này đã đƣa ra một số kết luận có
tính thuyết phục. Đồng thời đề xuất đƣợc một số giải pháp khoa học, hợp lý
nhằm hoàn thiện công tác quản lý NSNN tại một đơn vị cụ thể là huyện Đức
Phổ. Từ đó giúp các nhà quản lý hoạch định đƣợc chính sách phù hợp thực
tế trong việc quản lý NSNN tại huyện Đức Phổ.
4


- Lƣơng Ngọc Tuyền (2005) Hoàn thiện công tác kiểm soát chi
thường xuyên của NSNN qua KBNN; Luận văn thạc sĩ, Đại học Kinh tế
Thành phố Hồ Chí Minh. Với luận văn này, Nguyễn Ngọc Tuyền đã nhấn
mạnh về công tác kiểm soát chi NSNN qua kho bạc đối với chi thƣờng
xuyên nhƣng không nói đến việc kiểm soát chi những khoản chi lớn qua kho
bạc nhƣ: chi xây dựng cơ bản, sắm trang thiệt bị, xe .......

- Nguyễn Thi ̣Hải Hà ( 2013) Nhận diê ̣n một số bấ t cập trong phân cấ p
quản lý ngân sách nhà nước . Tạp chí tài chính số 5 -2013. Bài báo phân tích
và nhấn mạnh rất rõ vào quan điểm trao quyền cho các cấp địa phƣơng phân
cấ p thu, chi và xây dƣ̣ng hê ̣ thố ng đinh
̣ mƣ́c phân bổ ngân sách sao cho phù
hơ ̣p với đă ̣c thù của đơn vi ̣các cấ p . Bài viết hỗ trợ ngƣời đọc hiể u sâu và nhìn
nhâ ̣n ra tin
́ h khả thi trong nhƣ̃ng điề u luâ ̣t của luâ ̣t NSNN đƣơ ̣c thông qua
năm 2002, đă ̣c biê ̣t trong viê ̣c phân cấ p quản lý nhƣng chƣa giải quyế t đƣơ ̣c
vấn đề bài nghiên cƣ́u này đƣa ra.
- Luận văn thạc sĩ của Hoàng Thị Ánh Tuyết(2013) : Hoàn thiện công
tác quản lý thu Ngân sách Nhà nước trên địa bàn thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú
Thọ đã phân tích và chỉ rõ thực trạng công tác quản lý thu ngân sách Nhà
nƣớc trên địa bàn thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ qua đó chỉ rõ đƣợc những ƣu,
nhƣợc điểm, nguyên nhân của thực trạng và rút ra bài học kinh nghiệm về
công tác quản lý thu ngân sách Nhà nƣớc cho thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ.
Luận văn đã đề xuất các giải pháp cơ bản, chủ yếu và khả thi nhằm hoàn thiê ̣n
công tác quản lý thu Ngân sách Nhà nƣớc trên địa bàn thị xã Phú Thọ, tỉnh
Phú Thọ phù hợp với điều kiện cụ thể của thị xã Phú Thọ. Ngoài ra, luận văn
còn có ý nghĩa khoa học và thực tiễn thiết thực cho quá trình quản lý thu ngân
sách nhằm phát triển kinh tế - xã hội thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ và đối với
các địa phƣơng có điều kiện tƣơng tự.
- Luận án tiến sĩ kinh tế “Đổi mới cơ chế phân cấp quản lý ngân sách

5


Nhà nước” của tác giả Nguyễn Việt Cƣờng, trƣờng Đại học Tài chính Kế toán
Hà Nội, năm 2001. Luận án đã chỉ ra những bất cập dẫn đến quản lý ngân
sách không hiệu quả, từ đó đề xuất các giải pháp về cơ chế phân cấp quản lý

NSNN. Đây là một công trình nghiên cứu mang nhiều ý nghĩa thực tiễn nhằm
đổi mới cơ chế quản lý NSNN hiện nay.
Có thể nói đề tài NSNN là không hoàn toàn mới, nhƣng để đi sâu vào
viê ̣c quản lý và sƣ̉ du ̣ng của mô ̣t cơ quan , đơn vị hoặc một địa phƣơng cu ̣ thể
thì số lƣợng còn rất hạn chế . Hơn nƣ̃a , với đă ̣c thù riêng của tỉnh Phú Tho ̣
cũng nhƣ Sở VHTTDL đang hoạt động quản lý và sử dụng ngân sách cũng có
rấ t nhiề u đă ̣c điể m riêng . Dƣ̣a trên nhƣ̃ng thông số thƣ̣c tiễn qua các báo cáo
quyế t toán , báo cáo tài chính của Sở cũng nhƣ các văn b ản pháp luật: Nghị
quyế t của T ỉnh ủy, Hô ̣i đồ ng nhân dân tỉnh và các quy ết định, quy định của
Ủy ban nhân dân tỉnh... , luâ ̣n văn sẽ đƣa ra nhƣ̃ng đánh giá khách quan về
tình trạng quản lý và sử dụng NSNN tại Sở và những kiến nghị giải pháp để
đa ̣t hiê ̣u quả cao nhấ t . Đồng thời , có thể khẳng định đố i tƣơ ̣ng và pha ̣m vi
nghiên cƣ́u của luận văn không trùng lắp hoàn toàn với các đề tài đã công bố.
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý ngân sách Nhà nƣớc
1.2.1. Các khái niệm liên quan
1.2.1.1. Ngân sách nhà nước
Ngân sách nhà nước: Ngân sách nhà nƣớc là một thành phần trong hệ
thống tài chính, đây là thành tố quan trọng giúp cho mục tiêu phát triển quốc
gia, các công trình trọng điểm đảm bảo hiệu quả và tiến độ thực hiện. Thông
quan NSNN giúp các nhà quản lý có thể trực tiếp quản lý định mức phân bổ
dự toán, thực hiện cân bằng thu chi giữa các cấp, các ngành, các lĩnh vực then
chốt nhằm duy trì bộ máy quản lý. Theo quan điểm của những nhà nghiên cứu
kinh tế cổ điển, NSNN là một văn kiện tài chính, mô tả các khoản thu và chi
của chính phủ, đƣợc thiết lập hàng năm.
6


Điều 1 của Luật NSNN đƣợc Quốc hội khoá XI nƣớc Cộng hoà xã hội
chủ nghĩa Việt Nam thông qua tại kỳ họp thứ hai, năm 2002 cũng quy định:
“Ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được

cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một
năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.”
Có thể hiểu rằng NSNN là kế hoạch tài chính cơ bản của quốc gia, là
bảng cân đối thu chi bằng tiền của nhà nƣớc, là quỹ tiền tệ tập trung, yếu tố
quan trọng trong hệ thống tài chính quốc gia. NSNN đƣợc hình thành từ:
+ Mọi khoản thu thuế, phí, lệ phí.
+ Các khoản thu từ mọi hoạt động kinh tế nhà nƣớc
+ Các khoản đóng góp tình nguyện của cá nhân, tổ chức
+ Các khoản vay của chính phủ
+ Các khoản viện trợ và các khoản thu khác theo quy định của pháp
luật, có các văn bản pháp quy, tờ trình mức nhận viện trợ trong năm.
Thu ngân sách nhà nước
Để có kinh phí chi cho mọi hoạt động của mình, nhà nƣớc đã đặt ra các
khoản thu (các khoản thuế khóa) do mọi công dân đóng góp để hình thành
nên quỹ tiền tệ của mình. Thực chất, thu ngân sách nhà nƣớc là việc nhà nƣớc
dùng quyền lực của mình để tập trung một phần nguồn tài chính quốc gia hình
thành quỹ ngân sách nhà nƣớc nhằm thỏa mãn các nhu cầu của nhà nƣớc.
Về mặt bản chất, thu NSNN là hệ thống những quan hệ kinh tế giữa
Nhà nƣớc và xã hội phát sinh trong quá trình Nhà nƣớc huy động các nguồn
tài chính để hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nƣớc nhằm thỏa
mãn các nhu cầu chi tiêu của mình. Thu NSNN chỉ bao gồm những khoản tiền
Nhà nƣớc huy động vào ngân sách mà không bị ràng buộc bởi trách nhiệm
hoàn trả trực tiếp cho đối tƣợng nộp. Theo Luật NSNN hiện hành, nội dung
các khoản thu NSNN bao gồm:

7


- Thuế, phí, lệ phí do các tổ chức và cá nhân nộp theo quy định của
pháp luật;

- Các khoản thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nƣớc;
- Các khoản đóng góp của các tổ chức và cá nhân;
- Các khoản viện trợ;
- Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.
* Thu NSNN có những đặc điểm sau:
- Phần lớn các khoản thu đƣợc tạo nên từ nền tảng nghĩa vụ công dân,
điển hình là thuế. Thu NDNN còn bao gồm các khoản thu dựa trên cơ sở trao
đổi nhƣ phí, lệ phí; các khoản thu do thỏa thuận nhƣ vay mƣợn; các khoản thu
do ngƣời dân tự nguyện đóng góp.
- Các khoản thu không mang tính bồi hoàn trực tiếp. Các tổ chức cá
nhân nộp thuế cho Nhà nƣớc không có nghĩa là phải mua một hàng hóa hay
dịch vụ nào đó của Nhà nƣớc. Nhà nƣớc dùng nguồn thu này để tạo ra hàng
hóa, dịch vụ công để cung cấp cho ngƣời dân. Nhƣ vậy, các khoản thu ngân
sách đƣợc chuyển trở lại cho ngƣời dân một cách gián tiếp và công cộng.
- Thu NSNN luôn gắn liền với việc thực hiện các nhiệm vụ của Nhà
nƣớc. Nguồn thu ngân sách đƣợc dùng để thực hiện chi tiêu công chứ không
phải tìm kiếm lợi nhuận.
* Phân loại thu ngân sách
Thu ngân sách đƣợc phân loại theo các tiêu thức cơ bản sau:
+ Căn cứ theo tính chất: Thu NSNN đƣợc phân thành 2 nhóm là thu
thuế và không phải thuế:
- Các khoản thu thuế bao gồm các sắc thuế mà nhà nƣớc ban hành dƣới
hình thức luật, là những khoản thu mang tính bắt buộc, không bồi hoàn trực
tiếp và đƣợc xây dựng trên nghĩa vụ công dân. Thuế chiếm tỷ lệ đa số trong
tổng thu của NSNN.

8


- Các khoản thu không phải thuế nhƣ phí, lệ phí, quyên góp, vay mƣợn,

cho thuê tài sản công ... Đây là những khoản thu mang tính đối giá và đƣợc
xây dựng trên cơ sở sự thỏa thuận giữa nhà nƣớc và công dân.
+ Căn cứ theo phạm vi và lãnh thổ: Thu NSNN đƣợc phân thành thu
trong nƣớc và thu ngoài nƣớc.
- Thu trong nƣớc bao gồm thu từ thuế, phí, lệ phí, cho thuê tài sản
công, khai thác tài nguyên. Thu trong nƣớc là nguồn thu nội lực cơ bản giúp
cho Nhà nƣớc xây dựng một NSNN chủ động.
- Thu ngoài nƣớc nhƣ từ đầu tƣ nƣớc ngoài, viện trợ nƣớc ngoài, vay
nợ nƣớc ngoài. Đây là những nguồn lực có thể giúp đất nƣớc nhanh chóng
tích tụ và tập trung vốn đầu tƣ vào những công trình trọng điểm.
+ Căn cứ theo nội dung: Thu NSNN gồm những khoản thu mang nội
dung kinh tế và những khoản thu không mang nội dung kinh tế.
- Thu mang nội dung kinh tế gồm phí, lệ phí, vay nợ, cho thuê công
sản, bán tài nguyên thiên nhiên.
- Thu không mang nội dung kinh tế gồm thuế, các khoản quyên góp,
viện trợ nƣớc ngoài và thu khác.
Chi ngân sách nhà nước: Chi ngân sách nhà nƣớc là việc phân phối và
sử dụng quỹ ngân sách nhà nƣớc nhằm đảm bảo thực hiện chức năng của nhà
nƣớc theo những nguyên tắc nhất định.
Chi ngân sách nhà nƣớc là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính
đã đƣợc tập trung vào ngân sách nhà nƣớc và đƣa chúng đến mục đích sử
dụng. Do đó, Chi ngân sách nhà nƣớc là những việc cụ thể không chỉ dừng lại
trên các định hƣớng mà phải phân bổ cho từng mục tiêu, từng hoạt động và
từng công việc thuộc chức năng của nhà nƣớc.
Đặc điểm của chi ngân sách nhà nƣớc: Chi ngân sách nhà nƣớc gắn với
bộ máy nhà nƣớc và những nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội mà nhà nƣớc
đảm đƣơng trong từng thời kỳ.
9



+ Chi ngân sách nhà nƣớc gắn với quyền lực nhà nƣớc, mang tích chất
pháp lí cao;
+ Các khoản chi của ngân sách nhà nƣớc đƣợc xem xét hiệu quả trên
tầm vĩ mô;
+ Các khoản chi của ngân sách nhà nƣớc mang tính chất không hoàn trả
trực tiếp là chủ yếu;
+ Các khoản chi của ngân sách nhà nƣớc gắn chặt với sự vận động của
các phạm trù giá trị khác nhƣ giá cả, lãi suất, tỷ giá hối đoái, tiền lƣơng, tín
dụng, v.v... (các phạm trù thuộc lĩnh vực tiền tệ).
Nguyên tắc tổ chức chi ngân sách nhà nước
Nguyên tắc thứ nhất: gắn chặt các khoản thu để bố trí các khoản
chi:nếu vi phạm nguyên tắc này dẫn đến bội chi nsnn,gây lạm phát mất cân
bằng cho sự phát triển xã hội;
Nguyên tắc thứ hai: đảm bảo yêu cầu tiết kiệm và hiệu quả trong việc
bố trí các khoản chi tiêu của nsnn;
Nguyên tắc thứ ba: theo nguyên tắc nhà nƣớc và nhân dân cùng làm,
nhất là các khoản chi mang tính chất phúc lợi xã hội;
Nguyên tắc thứ tư: tập trung có trọng điểm:đòi hỏi việc phân bổ nguồn
vốn từ NSNN phải tập trung vào các chƣơng trình trọng điểm, các ngành mũi
nhọn của nn;
Nguyên tắc thứ năm: phân biệt rõ nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội
của các cấp theo quy định của luật;
Nguyên tắc thứ sáu: phối hợp chặt chẽ với khối lƣợng tiền tệ, lãi suất,
tỷ giá hối đoái.
* Chi NSNN có những đặc điểm:

10


Luôn gắn liền với nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội mà Nhà nƣớc đảm

nhận. Mức độ và phạm vi chi NSNN phụ thuộc vào nhiệm vụ của Nhà nƣớc
trong từng giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội.
Tính hiệu quả của các khoản chi NSNN thể hiện ở tầm vĩ mô mang tính
chất toàn diện trên tất cả các lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội, văn hóa, an
ninh quốc phòng...
Chi NSNN là những khoản chi mang tính cấp phát, không mang tính
hoàn trả trực tiếp.
* Phân loại chi ngân sách
Chi NSNN bao gồm những khoản chi nhƣ sau:
+ Chi đầu tư phát triển:
Chi đầu tƣ xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
không có khả năng thu hồi vốn;
Chi đầu tƣ và hỗ trợ cho các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế, các
tổ chức tài chính của Nhà nƣớc; góp vốn cổ phần liên doanh vào các doanh
nghiệp thuộc lĩnh vực cần thiết có sự tham gia của Nhà nƣớc theo quy định
của pháp luật;
Chi bổ sung dự trữ Nhà nƣớc;
Chi đầu tƣ phát triển thuộc các Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia, dự
án Nhà nƣớc;
Chi các khoản đầu tƣ phát triển khác theo quy định của pháp luật.
+ Chi thường xuyên:
Chi các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, xã hội, văn hóa,
thông tin, văn học nghệ thuật, thể dục, thể thao, khoa học, công nghệ và các
sự nghiệp xã hội khác;
Chi các hoạt động sự nghiệp kinh tế;
Chi các hoạt động của cơ quan Nhà nƣớc;

11



Chi các hoạt động của Đảng Cộng sản Việt Nam;
Chi hoạt động của Ủy ban mặt trận tổ quốc Việt Nam, Liên đoàn Lao
động Việt Nam, Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh, Hội Cựu chiến binh
Việt Nam; Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam;
Chi trợ giá theo chính sách của Nhà nƣớc;
Phần chi thƣờng xuyên thuộc các Chƣơng trình mục tiêu quốc gia, dự
án Nhà nƣớc;
Chi hỗ trợ quỹ Bảo hiểm xã hội;
Chi trợ cấp cho các đối tƣợng chính sách xã hội;
Chi hỗ trợ cho các tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội nghề nghiệp;
Các khoản chi thƣờng xuyên theo quy định của pháp luật.
+ Chi trả nợ gốc và lãi các khoản tiền do Chính phủ vay.
+ Chi viện trợ của ngân sách Trung ƣơng cho các Chính phủ và tổ chức
nƣớc ngoài.
+ Chi cho vay của ngân sách Trung ƣơng.
+ Chi trả gốc và lãi các khoản huy động đầu tƣ xây dựng kết cấu hạ
tầng theo quy định của pháp luật.
+ Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính.
+ Chi bổ sung ngân sách cấp trên cho ngân sách cấp dƣới.
+ Chi chuyển nguồn ngân sách từ ngân sách năm trƣớc sang ngân sách
năm sau.
* Vai trò của chi NSNN
+ Đảm bảo duy trì sự tồn tại và hoạt động của bộ máy Nhà nƣớc. Nhu
cầu chi tiêu của bộ máy Nhà nƣớc đƣợc NSNN đảm bảo thực hiện chức năng,
nhiệm vụ của mình. Đó là các nguồn lực để trả lƣơng cho đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức trong các cơ quan của Nhà nƣớc; để xây dựng cơ sở vật
chất đảm bảo hoạt động cho bộ máy này.
12



+ Thu hút vốn đầu tƣ. Việc thu hút vốn đầu tƣ và chuyển dịch cơ cấu kinh
tế thể hiện thông qua các khoản chi cho vay đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng. Việc
Nhà nƣớc tạo ra hàng hóa công tạo điều kiện nâng cao chất lƣợng sống của dân
chúng và góp phần điều chỉnh nền kinh tế theo những mong muốn của Nhà nƣớc.
+ Điều chỉnh chu kỳ kinh tế. Chi NSNN hình thành nên một thị trƣờng
đặc biệt. Chính phủ tiêu thụ một khối lƣợng hàng hóa khổng lồ đã làm cho
tổng cầu của nền kinh tế gia tăng một cách đáng kể. Tổng cầu tăng làm cho
khả năng thu hút vốn và kích thích sản xuất phát triển. Nhƣ vậy, thị trƣờng
của Chính phủ trở thành công cụ kinh tế quan trọng của Chính phủ nằm tích
cực tái tạo lại cân bằng của thị trƣờng hàng hóa khi bị mất cân đối bằng cách
tác động vào các mối quan hệ cung cầu thông qua tăng hay giảm mức độ chi
tiêu công ở trị trƣờng này.
+ Tái phân phối thu nhập xã hội. Nhà nƣớc sử dụng công cụ thuế và chi
tiêu công để tái phân phối lại thu nhập xã hội. Với công cụ thuế mang tính
chất động viên nguồn thu cho Nhà nƣớc thì công cụ chi tiêu công mang tính
chất chuyển giao thu nhập đó đến những ngƣời có thu nhập thấp qua các
chƣơng trình phúc lợi xã hội.
1.2.1.2. Nguyên tắc quản lý NSNN
Quản lý NSNN là quá trình tác động của chủ thể quản lý NSNN thông qua
viê ̣c sƣ̉ du ̣ng có chủ đinh
̣ các phƣơng pháp quản lý và các công cu ̣ qualý
̉ n để tác
đô ̣ng và điề u khiể n hoa ̣t đô ̣ng của NSNN nhằ m đa ̣t đƣơ ̣c mu ̣c tiêu đã đi. nh
̣
Để quản lý hiê ̣u quả hê ̣ thố ng NSNN thì cầ n tuân thủ mô ̣t số nguyên tắ c
cơ bản nhƣ sau:
* Nguyên tắc đầy đủ, trọn vẹn
Đây là một trong những nguyên tắc quan trọng nhất của quản lý ngân
sách nhà nƣớc. Nội dung của nguyên tắc này là: Mọi khoản thu, chi phải đƣợc

ghi đầy đủ vào kế hoạch ngân sách nhà nƣớc, mọi khoản chi phải đƣợc vào sổ

13


và quyết toán rành mạch. Chỉ có kế hoạch ngân sách đầy đủ, trọn vẹn mới
phản ánh đúng mục đích chính sách và đảm bảo tính minh bạch của các tài
khoản thu, chi.
Nguyên tắc quản lý này nghiêm cấm các cấp, các tổ chức nhà nƣớc lập
và sử dụng quỹ đen. Điều này có ý nghĩa rằng mọi khoản thu chi của ngân
sách nhà nƣớc đều phải đƣa vào kế hoạch ngân sách để Quốc hội phê chuẩn,
nếu không việc phê chuẩn ngân sách của Quốc hội sẽ không có căn cứ đầy đủ,
không có giá trị.
* Nguyên tắc thống nhất trong quản lý ngân sách nhà nƣớc
Nguyên tắc thống nhất trong quản lý ngân sách nhà nƣớc bắt nguồn từ yêu
cầu tăng cƣờng sức mạnh vật chất của Nhà nƣớc. Biểu hiện cụ thể sức mạnh vật
chất của Nhà nƣớc là thông qua hoạt động thu - chi của ngân sách nhà nƣớc.
Nguyên tắc thống nhất trong quản lý ngân sách nhà nƣớc đƣợc thể hiện:
Mọi khoản thu - chi của ngân sách nhà nƣớc phải tuân thủ theo những
quy định của Luật ngân sách nhà nƣớc và phải đƣợc dự toán hàng năm đƣợc
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
- Tất cả các khâu trong chu trình ngân sách nhà nƣớc khi triển khai thực
hiện phải đặt dƣới sự kiểm tra giám sát của cơ quan quyền lực, ở trung ƣơng
là Quốc hội, ở địa phƣơng là Hội đồng nhân dân.
- Hoạt động ngân sách nhà nƣớc đòi hỏi phải có sự thống nhất với hoạt
động kinh tế, xã hội của quốc gia. Hoạt động kinh tế, xã hội của quốc gia là
nền tảng của hoạt động ngân sách nhà nƣớc. Hoạt động ngân sách nhà nƣớc
phục vụ cho hoạt động kinh tế, xã hội, đồng thời là hoạt động mang tính chất
kiểm chứng đối với hoạt động kinh tế, xã hội.
* Nguyên tắc cân đối ngân sách

Ngân sách nhà nƣớc đƣợc lập và thu chi ngân sách phải đƣợc cân đối.
Nguyên tắc này đòi hỏi các khoản chi chỉ đƣợc phép thực hiện khi đã có đủ

14


các nguồn thu bù đắp. Uỷ ban nhân dân và Hội đồng nhân dân luôn cố gắng
để đảm bảo cân đối nguồn ngân sách nhà nƣớc bằng cách đƣa ra các quyết
định liên quan tới các khoản chi để thảo luận và cắt giảm những khoản chi
chƣa thực sự cần thiết, đồng thời nỗ lực khai thác mọi nguồn thu hợp lý mà
nền kinh tế có khả năng đáp ứng.
* Nguyên tắc công khai hoá ngân sách nhà nƣớc
Về mặt chính sách, thu chi ngân sách nhà nƣớc là một chƣơng trình
hoạt động của Chính phủ đƣợc cụ thể hoá bằng số liệu. Ngân sách nhà nƣớc
phải đƣợc quản lý rành mạch, công khai để mọi ngƣời dân có thể biết nếu họ
quan tâm. Nguyên tắc công khai của ngân sách nhà nƣớc đƣợc thể hiện trong
suốt chu trình ngân sách nhà nƣớc và phải đƣợc áp dụng cho tất cả các cơ
quan tham gia vào chu trình ngân sách nhà nƣớc.
* Nguyên tắc rõ ràng, trung thực và chính xác
Nguyên tắc này là cơ sở, tạo tiền đề cho mỗi ngƣời dân có thể nhìn nhận
đƣợc chƣơng trình hoạt động của Chính quyền địa phƣơng và chƣơng trình này
phải đƣợc phản ánh ở việc thực hiện chính sách tài chính Địa phƣơng.
Nguyên tắc này đòi hỏi: Ngân sách nhà nƣớc đƣợc xây dựng rành
mạch, có hệ thống; Các dự toán thu, chi phải đƣợc tính toán một cách chính
xác và phải đƣa vào kế hoạch ngân sách; Không đƣợc che đậy và bào chữa
đối với ất cả các khoản thu, chi ngân sách nhà nƣớc; Không đƣợc phép lập
quỹ đen, ngân sách phụ.
1.2.2. Nội dung quản lý NSNN
1.2.2.1. Xây dựng hệ thống văn bản hướng dẫn công tác quản lý ngân sách
Hệ thống văn bản quản lí ngân sách là một tập hợp các văn bản đƣợc

ban hành tạo nên một chỉnh thể các văn bản cấu thành hệ thống, trong đó tất
cả các văn bản có liên hệ mật thiết với nhau về mọi phƣơng diện đƣợc sắp xếp
theo trật tự pháp lí, khách quan, lô-gic và khoa học. Đó là một hệ thống kết

15


hợp chặt chẽ các cấu trúc nội dung bên trong và hình thức biểu hiện bên ngoài
phản ánh đƣợc và phù hợp với cơ cấu quan hệ xã hội, yêu cầu của công tác
quản lí ngân sách nhà nƣớc. Hệ thống này chứa đựng những tiểu hệ thống với
tính chất và cấp độ hiệu lực pháp lí cao thấp rộng hẹp khác nhau.
Hệ thống văn bản quản lý ngân sách Nhà nƣớc có thể trở thành yếu tố
của hệ thống theo chiều ngang, tức là dù đƣợc hình thành nhƣ thế nào, thuộc
thang bậc pháp lí nào cũng đều phải căn cứ vào đối tƣợng điều chỉnh và theo
chiều dọc, tức là mang tính chất thứ bậc tuỳ thuộc vào thẩm quyền của các cơ
quan ban hành. Để có đƣợc hệ thống văn bản cần phải thƣờng xuyên tiến
hành công tác rà soát và hệ thống hoá các văn bản. Kết quả của công tác này
là tạo ra hệ thống văn bản cân đối hoàn chỉnh, thống nhất, khắc phục tình
trạng lỗi thời, mâu thuẫn và những lỗ hổng của hệ thống văn bản, làm cho nội
dung của văn bản phù hợp với những yêu cầu đòi hỏi của đời sống, có hình
thức rõ ràng dễ hiểu, tiện lợi cho việc sử dụng.
Ở Việt Nam, hệ thống văn bản quản lí ngân sách Nhà nƣớc bao gồm
những văn bản quy phạm pháp luật là những văn bản do cơ quan nhà nƣớc có
thẩm quyền ban hành theo thủ tục, trình tự luật định, trong đó có các quy cách
sử dụng chung đƣợc nhà nƣớc bảo đảm thực hiện theo định hƣớng xã hội chủ
nghĩa. Đó là nguồn cơ bản của pháp luật xã hội chủ nghĩa, là sản phẩm của
quá trình sáng tạp pháp luật, một hình thức lãnh đạo của nhà nƣớc đối với xã
hội nhằm biến ý chí của nghị định thành luật.
Hệ thống văn bản quản lí ngân sách nhà nƣớc bao gồm:
a, Văn bản do quốc hội ban hành gồm hiến pháp, luật, nghị quyết.

Luật Ngân sách Nhà nƣớc số 01/2002/QH11 ngày 16/12/2002 của
Quốc Hội Nƣớc Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam
Để quản lý thống nhất nền tài chính quốc gia, nâng cao tính chủ động và
trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc quản lý và sử dụng

16


×