Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Quản lý nhà nước về đầu tư trực tiếp của Việt Nam sang Campuchia

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.39 MB, 101 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o--------

TRẦN NAM TRUNG

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ TRỰC
TIẾP CỦA VIỆT NAM SANG CAMPUCHIA

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

Hà Nội – 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o--------

TRẦN NAM TRUNG

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ TRỰC
TIẾP CỦA VIỆT NAM SANG CAMPUCHIA
Chuyên ngành: Quản lý kinh tế
Mã số: 60 34 04 10
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. ĐINH VĂN THÔNG

XÁC NHẬN CỦA


CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

PGS.TS. Đinh Văn Thông

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ
CHẤM LUẬN VĂN

TS. Nguyễn Trúc Lê
Hà Nội – 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học của riêng
tôi. Các số liệu, kết quả, trích dẫn đƣợc sử dụng trong luận văn là chính xác, trung
thực có nguồn gốc rõ ràng và đáng tin cậy.
Hà Nội, ngày …. tháng… năm 2016
Tác giả

Trần Nam Trung


LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành chƣơng trình cao học và viết luận văn này, tôi đã nhận đƣợc sự
hƣớng dẫn, giúp đỡ và góp ý nhiệt tình của quý thầy cô Trƣờng Đại học Kinh tế Đa ̣i ho ̣c Quố c gia Hà Nô ̣i.
Trƣớc hết, tôi xin chân thành cảm ơn đến quý thầy cô trƣờng Đại học Kinh tế Đa ̣i ho ̣c Quố c gia Hà Nô ̣i , đã tận tình hƣớng dẫn , giúp đỡ cho tôi trong quá trình
học tập.
Tôi xin gửi lời biết ơn sâu sắc đến PGS. TS. Đinh Văn Thông đã dành nhiều
thời gian hƣớng dẫn nghiên cứu và giúp tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng nỗ lực, tìm tòi, nghiên cứu để hoàn thiện luận

văn, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong nhận đƣợc những
đóng góp tận tình của quý thầy cô và các bạn.


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa

1

AVIC

Hiệp hội các nhà đầu tƣ Việt Nam sang Campuchia

2

BCC

Hợp đồng hợp tác kinh doanh

3

BOT

Hợp đồng xây dựng-kinh doanh-chuyển giao


4

BT

5

CHXHCN

6

CPC

Campuchia

7

FDI

OFDI nƣớc ngoài

8

GCN

Giấy chứng nhận đăng ký OFDI

9

IMF


Quỹ tiền tệ quốc tế

10

KH&ĐT

Kế hoạch và Đầu tƣ

11

M&A

Mua bán và sáp nhập

12



13

NHNN

14

NN&PNT

15

OFDI


OFDI ra nƣớc ngoài

16

QLNN

QLNN

17

TMCP

Thƣơng mại Cổ phần

18

TQ

19

UBND

20

VN

21

WTO


Hợp đồng xây dựng-chuyển giao
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

Nghị định
Ngân hàng Nhà nƣớc
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Trung Quốc
Ủy ban nhân dân
Việt Nam
Tổ chức Thƣơng mại thế giới

i


DANH MỤC CÁC BẢNG

STT Bảng
1

Bảng 1

Nội dung

Trang

Quy trình cấp giấy chứng nhận đầu tƣ ra nƣớc ngoài đố i
với dƣ̣ án thuô ̣c diê ̣n phải có quyế t đinh
̣ chủ trƣơng đầ u
tƣ ra nƣớc ngoài


21

2

Bảng 3.1 OFDI của VN sang CPC phân theo năm

38

3

Bảng 3.2

40

Đầu tƣ của VN sang CPC đến hết năm 2015 phân theo
lĩnh vực

4

Bảng 3.3

Quy trình cấp giấy chứng nhận đầu tƣ ra nƣớc ngoài đố i
với dƣ̣ án không thuô ̣c diê ̣n phải có quyế t đinh
̣ chủ
trƣơng đầ u tƣ ra nƣớc ngoài

ii

69



MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ iv
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................................. ii
MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .............................................................................................. 1
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................................. 3
3. Câu hỏi nghiên cứu ..................................................................................................... 4
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 4
5. Những đóng góp của luận văn .................................................................................... 5
6. Kết cấu luận văn .......................................................................................................... 5
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ
CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ TRỰC
TIẾP RA NƢỚC NGOÀI ............................................................................................... 6
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu .............................................................................. 6
1.1.1. Các nghiên cứu trƣớc đây liên quan đến đề tài ..................................................... 6
1.1.2. Những nội dung cần nghiên cứu bổ sung.............................................................. 9
1.2. Cơ sở lý luận và pháp lý về hoạt động đầu tƣ trực tiếp ra nƣớc ngoài. ................... 9
1.2.1. Khái niệm về hoạt động đầu tƣ trực tiếp ra nƣớc ngoài. ....................................... 9
1.2.2. Đặc điểm pháp lý của hoạt động đầu tƣ trực tiếp ra nƣớc ngoài. ....................... 10
1.2.3. Các hình thức đầu tƣ trực tiếp ra nƣớc ngoài ...................................................... 12
1.3. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động đầu tƣ trực tiếp ra nƣớc
ngoài. ............................................................................................................................. 15
1.3.1. Khái niệm quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động đầu tƣ trực tiếp ra nƣớc ngoài. 15
1.3.2. Mục tiêu quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ trực tiếp ra nƣớc ngoài..................... 16
1.3.3. Phƣơng pháp quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ trực tiếp ra nƣớc ngoài..................... 17
1.3.4. Vai trò của Nhà nƣớc đối với đầu tƣ trực tiếp ra nƣớc ngoài. ........................... 18
1.3.5. Nội dung quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ trực tiếp ra nƣớc ngoài. ................... 19



1.3.6. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ trực tiếp ra nƣớc
ngoài. ............................................................................................................................. 22
1.3.7. Tiêu chí đánh giá hiệu quả quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ trực tiếp ra nƣớc
ngoài. ............................................................................................................................. 23
1.4. Kinh nghiệm quốc tế trong quản lý nhà nƣớc về đầu tƣ trực tiếp ra nƣớc ngoài. . 23
1.4.1. Kinh nghiệm của Quốc tế. ................................................................................... 23
1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam. ................................................................... 29
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......................................................... 31
2.1. Nguồn tài liệu ......................................................................................................... 31
2.2. Phương pháp nghiên cứu ....................................................................................... 31
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập, xử lý và phân tích tài liệu............................................... 31
2.2.2. Phƣơng pháp logic kết hợp với phƣơng pháp lịch sử. ........................................ 33
2.2.3. Phƣơng pháp thống kê, mô tả.............................................................................. 34
2.2.4. Phƣơng pháp phân tích - tổng hợp ...................................................................... 34
2.2.5. Phƣơng pháp kế thừa........................................................................................... 34
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẦU TƢ
TRỰC TIẾP CỦA VIỆT NAM SANG CAMPUCHIA................................................ 36
3.1. Quan hệ giữa Việt Nam và Campuchia về lĩnh vực đầu tƣ ................................... 36
3.2. Tình hình đầu tƣ trực tiếp của Việt Nam sang Campuchia .................................... 37
3.2.1. Đầu tƣ trực tiếp của Việt Nam sang Campuchia theo thời gian ......................... 37
3.2.2. Đầu tƣ trực tiếp của Việt Nam sang Campuchia phân theo ngành ..................... 39
3.2.2.1. Trong lĩnh vực nông lâm nghiệp ...................................................................... 41
3.2.2.2. Lĩnh vực tài chính – ngân hàng........................................................................ 41
3.2.2.3. Trong lĩnh vực điện tử - viễn thông .................................................................. 42
3.2.2.4. Trong lĩnh vực vận tải ...................................................................................... 42
3.2.2.5. Trong lĩnh vực sản xuất.................................................................................... 43
3.2.2.6. Trong lĩnh vực kinh doanh thương mại............................................................ 43
3.2.2.7. Trong lĩnh vực khai khoáng ............................................................................. 43

3.2.2.8. Trong lĩnh vực năng lượng............................................................................... 43


3.2.2.9. Các dự án khác................................................................................................. 44
3.2.3. Sự thay đổi quan điểm của Nhà nƣớc về đầu tƣ trực tiếp ra nƣớc ngoài nói
chung và đầu tƣ trực tiếp của Việt Nam sang Campuchia nói riêng ............................ 44
3.3. Thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ trực tiếp của Việt Nam sang
Campuchia ..................................................................................................................... 46
3.3.1. Thực trạng hệ thống pháp luật, chính sách chung về đầu tƣ trực tiếp ra nƣớc
ngoài của Việt Nam và đầu tƣ trực tiếp của Việt Nam sang Campuchia ..................... 46
3.3.1.1. Thực trạng hệ thống pháp luật, chính sách chung về đầu tư trực tiếp ra nước
ngoài của Việt Nam ....................................................................................................... 46
3.3.1.2. Thực trạng hệ thống pháp luật, chính sách điều chỉnh hoạt động đầu tư trực
tiếp của Việt Nam sang Campuchia .............................................................................. 50
3.3.2. Thực trạng cơ chế chính sách, hỗ trợ đầu tƣ trực tiếp của Việt Nam sang
Campuchia ..................................................................................................................... 52
3.3.3. Thay đổi các thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động đầu tƣ trực tiếp của
doanh nghiệp Việt Nam sang Campuchia ..................................................................... 59
3.3.4. Công tác xúc tiến đầu tƣ của Việt Nam sang Campuchia ................................... 61
3.3.5. Công tác kiểm tra, giám sát hoạt động đầu tƣ của doanh nghiệp Việt Nam ở
Campuchia ..................................................................................................................... 62
3.4. Đánh giá chung về công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp
của Việt Nam sang Campuchia ..................................................................................... 63
3.4.1. Kết quả đạt đƣợc ................................................................................................. 63
3.4.2. Hạn chế................................................................................................................ 65
3.4.3. Nguyên nhân của hạn chế ................................................................................... 67
CHƢƠNG 4: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NHẰM TĂNG CƢỜNG CÔNG TÁC
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƢ TRỰC TIẾP CỦA VIỆT
NAM SANG CAMPUCHIA......................................................................................... 71
4.1. Quan điểm chung .................................................................................................. 71

4.2. Một số giải pháp cơ bản nhằm tăng cƣờng công tác quản lý nhà nƣớc đối với hoạt
động đầu tƣ trực tiếp của Việt Nam sang Campuchia .................................................. 72


4.2.1. Lựa chọn lĩnh vực đầu tƣ và địa bàn đầu tƣ ........................................................ 72
4.2.2. Kiện toàn khuôn khổ pháp lý của hoạt động OFDI ............................................ 75
4.2.3. Giải pháp về cơ chế, chính sách: ......................................................................... 76
4.2.4. Giải pháp về cải cách thủ tục hành chính: .......................................................... 78
4.2.5. Tăng cƣờng hoạt động xúc tiến đầu tƣ sang Campuchia của các cơ quan chức
năng và các địa phƣơng. ................................................................................................ 80
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 83
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC CỦA TÁC GIẢ................................ 1
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................ 3


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Campuchia là địa bàn đầu tƣ truyền thống của các doanh nghiệp Việt Nam.
Vào những 1990, sau khi Việt Nam lần đầu tiên ban hành chủ trƣơng thúc đẩy đầu
tƣ ra nƣớc ngoài, các doanh nghiệp Việt Nam đã triển khai dự án đầu tiên về sản
xuất, chế biến bột mỳ tại Campuchia. Đến năm 2002, Việt Nam mới có 02 dự án
đầu tƣ trực tiếp sang Campuchia, nhƣng kể từ năm 2005, đầu tƣ của Việt Nam vào
Campuchia gia tăng về số lƣợng dự án và quy mô vốn đầu tƣ. Tính đến 31/12/2015,
Việt Nam đã cấp phép cho 179 dự án đầu tƣ trực tiếp sang Campuchia với tổng vốn
3,6 tỷ USD trong 15 lĩnh vực. Ngoài ra, Việt Nam còn tiến hành viện trợ ODA cho
Campuchia để đào tạo lƣu học sinh Campuchia tại Việt Nam và thực hiện nhiều dự
án khác góp phần phát triển kinh tế - xã hội nƣớc bạn.
Lĩnh vực đầu tƣ của các doanh nghiệ p Viê ̣t Nam theo 15 ngành, nhiề u nhấ t là
nông nghiê ̣p (chiế m 54% tổ ng vố n đầ u tƣ), tiế p theo là năng lƣơ ̣ng, tài chính – ngân
hàng, viễn thông, công nghiê ̣p chế biế n - chế ta ̣o, dịch vụ kho vận , y tế , xuấ t nhâ ̣p

khẩ u, thƣơng ma ̣i , du lịch, bấ t đô ̣ng sản . Các dự án đầu tƣ của Việt Nam có tại
15/24 tỉnh, thành phố của Campuchia , chủ yếu tập trung tại thủ đô Phnom Penh
tiế p đế n là các tỉnh giáp biên giới Viê ̣t Nam

,

(Rattanakiri, Kratie, Mondulkiri,

Kompong Cham, Kandal, Svay Rieng)
Hoạt động đầu tƣ của Việt Nam tại Campuchia đã góp phần đáng kể đem lại
những lợi ích kinh tế to lớn cho cả hai nƣớc:
Đối với Việt Nam, đầu tƣ vào Campuchia giúp doanh nghiệp trong nƣớc mở
rộng thị trƣờng kinh doanh láng giềng nhiều tiềm năng, đồng thời, Việt Nam có thể
tranh thủ, khai thác lợi thế so sánh, tiến hành nhập khẩu những nguyên vật liệu cần
thiết cho việc phát triển kinh tế - xã hội, đóng góp cho GDP và kim ngạch xuất khẩu
hàng năm của Việt Nam, từ đó, góp phần tăng cƣờng quan hệ hữu nghị đặc biệt Việt
Nam và Campuchia.
Đối với Campuchia, vốn đầu tƣ của Việt Nam đã góp phần phát triển kinh tế xã hội, tạo công ăn việc làm và cải thiện đời sống của một bộ phận lao động nƣớc
1


bạn. Campuchia cũng còn nhận đƣợc sự hỗ trợ của Việt Nam trong các dự án phát
triển kết cấu hạ tầng giao thông, đặc biệt là tại khu vực biên giới hai nƣớc, phát triển
các khu kinh tế cửa khẩu, góp phần xây dựng đƣờng biên giới hữu nghị, hợp tác
theo chủ trƣơng của chính phủ hai nƣớc.
Nhận thức đƣợc lợi ích to lớn từ hoạt động đầu tƣ của Việt Nam sang
Campuchia, công tác quản lý Nhà nƣớc đối với hoạt động đầu tƣ của Việt Nam sang
Campuchia đã đƣợc tăng cƣờng trên nhiều phƣơng diện, từ việc xác định mục tiêu,
phƣơng hƣớng, nhiệm vụ đến công tác xúc tiến đầu tƣ, kiểm tra, giám sát thực hiện
dự án… Công tác quản lý Nhà nƣớc trong hoa ̣t đô ̣ng đầ u tƣ của Viê ̣t Nam sang

Campuchia cũng phản ánh mô ̣t sự thay đổ i trong tƣ duy, trong quan điể m của Nhà
nƣớc Viê ̣t Nam đố i với đầ u tƣ ra nƣớc ngoài nói chung và đầu tƣ sang Campuchia
nói riêng, khuyế n khić h doanh nghiê ̣p Viê ̣t Nam tham gia sâu hơn vào chuỗi giá tri ̣
sản xuất, kinh doanh toàn cầ u , nâng cao vi ̣thế của Viê ̣t Nam trên trƣờng quố c tế .
Ngoài ra, công tác quản lý Nhà nƣớc đối với hoạt động đầu tƣ của Việt Nam
sang Campuchia còn đạt đƣợc nhiều kết quả tích cực trong các khâu kiểm tra, giám
sát hoạt động đầu tƣ của Việt Nam ra nƣớc ngoài, công tác xúc tiến đầu tƣ… góp
phần quan trọng tạo chuyển biến căn bản về số lƣợng, chất lƣợng các dự án đầu tƣ
của Việt Nam sang Campuchia. Các doanh nghiệp Việt Nam khi tham gia đầu tƣ
sang Campuchia cũng có thêm cơ hội thuận lợi để gia tăng năng lực cạnh tranh trên
thị trƣờng đầu tƣ quốc tế, tích lũy kinh nghiệm kinh doanh quốc tế, mở rộng không
gian hoạt động, hội nhập vào thị trƣờng khu vực.
Bên cạnh những kết quả tích cực, công tác quản lý Nhà nƣớc đối với hoạt
động đầu tƣ của Việt Nam sang Campuchia bộc lộ nhiều hạn chế, nên chƣa thể phát
huy đƣợc hiệu quả, góp phần khai thác tiềm năng và thuận lợi của thị trƣờng đầu tƣ
Campuchia, nhất là trong bối cảnh thành lập Cộng đồng Kinh tế Đông Nam Á từ
cuối năm 2015. Hê ̣ thố ng pháp lý hỗ trơ ̣ doanh nghiê ̣p Viê ̣t Nam đầ u tƣ ra nƣớc
ngoài đang trong quá trình hoàn thiện còn thiếu sự thố ng nhấ t , quy đinh
̣ còn chồ ng
chéo, chƣa phù hơ ̣p thƣ̣c tiễn trong nƣớc và thông lê ̣ quố c tế ; công tác quản lý , giám
sát các dự án đầu tƣ sang Campuchia thiếu quy định cụ thể về chế độ báo cáo , cung
2


cấ p thông tin về tiǹ h hình triển khai dự án ... Điề u này xuấ t phát tƣ̀ nhƣ̃ng nguyên
nhân khách quan về sƣ̣ thiế u đồ ng bô ̣ trong viê ̣c điề u chỉnh cơ chế , chính sách của
các cơ quan chức năng Việt Nam , đồ ng thời, còn có nguyên nhân chủ quan từ chính
thƣ̣c tiễn năng lƣ̣c ca ̣nh tranh còn ha ̣n chế của các doanh nghiê ̣p Viê ̣t Nam trong
môi trƣờng đầ u tƣ quố c tế .
Trong bối cảnh tình hình trên, đã có nhiều công trình, đề tài nghiên cứu khoa

học tại Việt Nam về hoạt động đầu tƣ trực tiếp của doanh nghiệp Việt Nam ra nƣớc
ngoài nói chung và đầu tƣ của Việt Nam sang Campuchia nói riêng. Tuy nhiên,
phần lớn các công trình, đề tài tập trung đánh giá một cách tổng thể hoạt động đầu
tƣ trực tiếp của Việt Nam sang Campuchia, chƣa phân tích sâu các góc độ từ chính
sách vĩ mô, đến các chính sách cụ thể áp dụng trong lĩnh vực quản lý đầu tƣ trực
tiếp của Việt Nam sang Campuchia, cụ thể hóa đƣợc các nội dung then chốt nhƣ:
Phân tích đặc điểm môi trƣờng đầu tƣ của Campuchia và đánh giá thực trạng hoạt
động đầu tƣ trực tiếp của Việt Nam sang Campuchia; Phân tích thực trạng công tác
quản lý đầu tƣ trực tiếp sang Campuchia, từ đó, đúc kết, bổ sung lý luận về đầu tƣ
trực tiếp ra nƣớc ngoài đi đôi với việc khuyến nghị những giải pháp đồng bộ tăng
cƣờng công tác quản lý đầu tƣ trực tiếp của Việt Nam sang Campuchia phù hợp với
bối cảnh tình hình mới.
Vì vậy, luận văn “Quản lý Nhà nƣớc về đầu tƣ trực tiếp của Việt Nam sang
Campuchia” là cần thiết để góp phần nâng cao nhận thức về quản lý Nhà nƣớc đối
với hoạt động đầu tƣ ra nƣớc ngoài của Việt Nam, đồng thời, khuyến nghị những
giải pháp tăng cƣờng công tác quản lý Nhà nƣớc về đầu tƣ trực tiếp của Việt Nam
sang Campuchia trong tình hình mới.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá thực trạng công tác QLNN đối với hoạt động
OFDI của các DN VN sang CPC giai đoạn từ năm 1999 đến năm 2015, luận văn đề
ra các giải pháp để tăng cƣờng công tác QLNN đối với hoạt động OFDI của các DN
VN sang CPC giai đoạn 2016 - 2020.
Để thực hiện đƣợc mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ:
3


- Làm rõ cơ sở lý luận về OFDI và công tác QLNN đối với hoạt động OFDI.
- Phân tích thực trạng công tác QLNN đối với hoạt động OFDI của VN sang
CPC giai đoạn từ năm 1999 đến năm 2015.
- Đề xuất những giải pháp nhằm tăng cƣờng công tác QLNN đối với hoạt

động OFDI của DN VN sang CPC giai đoạn 2016 – 2020.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Thực trạng công tác QLNN đối với hoạt động OFDI của các DN VN sang
CPC giai đoạn từ năm 1999 đến năm 2015 nhƣ thế nào? Đồng thời, cần có giải pháp
gì nhằm tăng cƣờng công tác QLNN đối với hoạt động OFDI của DN VN sang CPC
giai đoạn 2016 - 2020?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là công tác QLNN đối với hoạt động
OFDI của DN VN sang CPC. Luận văn phân tích các cơ chế và chính sách QLNN
đối với hoạt động OFDI sang CPC của các DN VN giai đoạn từ năm 1999 đến năm
2015, để thấy sự cần thiết phải tăng cƣờng công tác QLNN đối với hoạt động OFDI
của DN VN sang CPC giai đoạn 2016 – 2020.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: Luận văn nghiên cứu công tác QLNN đối với hoạt động
OFDI của VN sang CPC (các quan điểm, định hƣớng, quy định, chính sách QLNN
điều tiết trong lĩnh vực OFDI…).
- Về thời gian: Luận văn nghiên cứu công tác QLNN đối với hoạt động OFDI
của VN sang CPC giai đoạn từ năm 1999 đến năm 2015. Năm 1999 là năm đầu tiên
VN có dự án đầu tƣ sang CPC. Năm 1999 cũng là mốc thời gian bắt đầu ban hành
Nghị định 22/1999, là văn bản đƣợc coi là đặt nền móng cho hoạt động QLNN
trong lĩnh vực OFDI.
- Về nội dung nghiên cứu: Học viên tiếp cận trên góc độ nội dung QLNN để
phân tích hoạt động QLNN trong lĩnh vực OFDI của DN VN sang CPC giai đoạn từ

4


năm 1999 đến năm 2020, từ đó, đƣa ra các giải pháp nhằm tăng cƣờng công tác
QLNN đối với hoạt động OFDI của VN sang CPC giai đoạn 2016 - 2020.

5. Những đóng góp của luận văn
Trên cơ sở các phƣơng pháp nghiên cứu về công tác QLNN đối với hoạt động
OFDI của Việt Nam sang Campuchia, Luận văn có một số đóng góp mới, cụ thể
nhƣ sau:
- Hệ thống hóa đƣợc những vấn đề lý luận về hoạt động OFDI của các DN;
phân tích, đánh giá ảnh hƣởng của OFDI đối với lợi ích và sự phát triển của DN VN
và chỉ ra những hạn chế thuộc về chính sách, pháp luật, công tác QLNN đối với
hoạt động OFDI của VN sang CPC.
- Tổng kết một số bài học thành công và chƣa thành công từ kinh nghiệm
QLNN đối với OFDI của Trung Quốc, Hàn Quốc. Đây là cơ sở quan trọng để các
cơ quan chức năng của VN nghiên cứu tham khảo trong công tác QLNN đối với
OFDI của các DN VN.
- Đƣa ra một số giải pháp nhằm tăng cƣờng công tác QLNN đối với hoạt động
OFDI của DN VN sang CPC giai đoạn 2016 - 2020.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và các phụ lục, luận văn đƣợc kết cấu gồm 4
chƣơng, cụ thể nhƣ sau:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận về công tác
QLNN đối với hoạt động OFDI của VN sang CPC.
Chương 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng công tác QLNN đối với OFDI của VN sang CPC.
Chương 4: Giải pháp tăng cƣờng công tác QLNN đối với hoạt động OFDI
của VN sang CPC.

5


CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ
LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG ĐẦU
TƢ TRỰC TIẾP RA NƢỚC NGOÀI

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Các nghiên cứu trước đây liên quan đến đề tài
Luận án Tiến sỹ: “Chiến lƣợc OFDI ra nƣớc ngoài của Việt Nam trong tiến
trình hội nhập kinh tế quốc tế” của tác giả Nguyễn Hữu Huy Nhựt, 2011. Trên cơ sở
lý luận và các kinh nghiệm đầu tƣ ra nƣớc ngoài của các nƣớc Đông Á, tác giả đã
phân tích tình hình và những thuận lợi, khó khăn đối với OFDI ra nƣớc ngoài của
Việt Nam. Bên cạnh đó, tác giả thực hiện khảo sát đối với một số DN đã đầu tƣ và
đang có dự định đầu tƣ ra nƣớc ngoài, từ đó phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến sự
phát triển của hoạt động OFDI ra nƣớc ngoài của Việt Nam. Đồng thời, đƣa ra các
giải pháp mang tính vĩ mô cũng nhƣ vi mô để đẩy mạnh đầu tƣ ra nƣớc ngoài của
Việt Nam. Đây cũng là một công trình nghiên cứu khá chi tiết trong lĩnh vực OFDI
ra nƣớc ngoài. Song, góc độ tiếp cận của công trình này vẫn chỉ đứng chung chung,
các phân tích đa số đứng dƣới góc độ của DN [30].
Luận án Tiến sỹ: “Đầu tƣ của các DN Việt Nam ra nƣớc ngoài trong quá trình
hội nhập kinh tế quốc tế” của tác giả Nguyễn Hải Đăng, 2013, tiếp cận lĩnh vực này
dƣới góc độ Kinh tế chính trị. Tác giả phân tích chi tiết hơn tình hình đầu tƣ ra nƣớc
ngoài của một số DN cụ thể để thấy đƣợc xu hƣớng đầu tƣ hiện nay của các DN
Việt Nam. Tác giả cũng phân tích hoạt động OFDI ra nƣớc ngoài gắn với bối cảnh
hội nhập kinh tế quốc tế. Phần giải pháp đã đƣa ra định hƣớng đầu tƣ trọng điểm.
Tuy nhiên, trong công trình này, hầu nhƣ tác giả cũng chỉ đề cập đến hoạt động
OFDI dƣới góc độ của DN, chƣa đứng dƣới góc độ QLNN để tiếp cận với lĩnh vực
OFDI ra nƣớc ngoài [28].
Ngoài ra, còn có một số công trình nghiên cứu về hoạt động OFDI ra nƣớc
ngoài nhƣ: “OFDI ra nƣớc ngoài của các DN Việt Nam” của Ths Phan Tiến Ngọc,
2011; “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả OFDI ra nƣớc ngoài của Việt Nam” của
Ths Hoàng Thị Bích Loan, 2011; “OFDI ra nƣớc ngoài của Việt Nam: Thành công
6


và hạn chế” của Ths Đoàn Thanh Nghị, 2012; “Đầu tƣ ra nƣớc ngoài của Việt Nam:

vấn đề và giải pháp” của TS. Nguyễn Xuân Dũng, 2010; “Cơ cấu OFDI ra nƣớc
ngoài của Việt Nam” của Ths Nguyễn Thị Nhung, 2014; “Một số đề xuất giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả hợp tác thƣơng mại và đầu tƣ Việt Nam - Campuchia giai
đoạn 2013-2020” của TS. Nguyễn Huy Hoàng, 2014; “Đầu tƣ của Việt Nam ở
Campuchia từ năm 1993 đến nay: Thực trạng và một số vấn đề đặt ra” của TS.
Nguyễn Thành Văn, 2015; “Đánh giá tình hình đầu tƣ của DN Việt Nam tại
Campuchia”, 2016 của Trần Nam Trung. Các công trình nghiên cứu trên chủ yếu đi
vào phân tích thực trạng tình hình hoạt động OFDI ra nƣớc ngoài của các DN VN
theo các đối tác nhận đầu tƣ và theo các lĩnh vực đầu tƣ, từ đó đề xuất xây dựng các
quan điểm đẩy mạnh hoạt động này, đồng thời dự báo về khả năng OFDI ra nƣớc
ngoài của VN. Tuy nhiên, các đề tài, công trình nghiên cứu này mới chỉ dừng lại ở
việc mô tả tình hình đầu tƣ, kết quả của hoạt động đầu tƣ và đƣa ra những thành
công, hạn chế của hoạt động đầu tƣ.
Về nghiên cứu mang tính tổng hợp các vấn đề lý thuyết, đáng chú ý là nghiên
cứu của TS. Đinh Trọng Thịnh, 2006 với đề tài “Thúc đẩy DN VN đầu tƣ trực tiếp
ra nƣớc ngoài”, tác giả đã nghiên cứu tổng quan các lý thuyết về đầu tƣ nƣớc ngoài,
hệ thống hóa các chính sách điều chỉnh hoạt động OFDI ra nƣớc ngoài của VN, đề
xuất một số giải pháp phát triển hoạt động OFDI ra nƣớc ngoài trong bối cảnh hội
nhập. Tuy nhiên, đề tài này chỉ mang tính tiền đề, đặt dấu mốc cho những nghiên
cứu ban đầu về OFDI của các DN VN. Thực tế hoạt động OFDI cũng nhƣ các chính
sách về OFDI của VN đã có rất nhiều thay đổi trong khoảng thời gian từ năm 2006
đến nay [7].
Bài viết “Thúc đẩy hoạt động đầu tƣ từ các tỉnh duyên hải miền Trung vào
khu vực tam giác phát triển Campuchia, Lào, Việt Nam: Định hƣớng và giải pháp”
của TS. Nguyễn Đình Hiền, 2013 đã khẳng định liên kết, hợp tác phát triển kinh tế
vùng trên phạm vi quốc tế là xu hƣớng ngày càng phổ biến trên thế giới. Cũng theo
xu thế đó, chính phủ ba nƣớc Lào, CPC, VN đã thành lập khu vực tam giác phát
triển gồm 13 tỉnh có biên giới chung của ba nƣớc vào năm 2004. Tác giả trên cơ sở
7



đánh giá tổng quan về khu vực tam giác phát triển Lào, CPC, VN đã khẳng định cần
tiến hành xây dựng chiến lƣợc xúc tiến đầu tƣ vào khu vực tam giác phát triển, cần
gắn kết hoạt động đầu tƣ với hoạt động thƣơng mại, du lịch [26].
Về QLNN đối với hoạt động đầu tƣ: Các nghiên cứu về vấn đề này đƣợc đề
cập đến trong một số công trình của các tác giả nhƣ Trần Văn Nam, 2000; Nguyễn
Thị Mão, 2001; Ngô Hoài Anh, 2006; Ngô Văn Hiền, 2008. Các nghiên cứu trên đã
đề cập về mặt lý luận và thực tiễn về hoạt động quản lý của nhà nƣớc trong lĩnh vực
đầu tƣ nƣớc ngoài. Tuy nhiên, các công trình này chƣa đề cập đến QLNN đối với
hoạt động OFDI, mới chỉ đề cập đến góc độ đầu tƣ trong nƣớc.
Về khía cạnh QLNN trong lĩnh vực OFDI, có nhiều công trình nghiên cứu đã
đƣợc thực hiện bởi các chuyên gia kinh tế, đồng thời cũng có nhiều công trình do
các cơ quan quản lý thực hiện nhằm đƣa ra những giải pháp cụ thể và hiệu quả cho
công tác quản lý hoạt động OFDI. Cụ thể nhƣ:
- Cục Đầu tƣ nƣớc ngoài, Bộ KH&ĐT hàng năm đều thực hiện các báo cáo và
đánh giá hoạt động OFDI, trình lên Chính phủ, và công bố rộng rãi trên cổng thông
tin của Cục Đầu tƣ nƣớc ngoài. Các báo cáo gần đây nhất bao gồm: “Một số giải
pháp thúc đẩy OFDI của Việt Nam” năm 2012; “OFDI của Việt Nam - Thành công
và hạn chế” năm 2012; “Báo cáo về đầu tƣ của Việt Nam ra nƣớc ngoài” năm
2013... Trong các báo cáo, bài viết, Cục Đầu tƣ nƣớc ngoài đã đƣa ra nhiều quan
điểm và giải pháp nhằm đảm bảo nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động này.
- Vụ Hợp tác quốc tế, Bộ Công thƣơng trong năm 2013 cũng đã tổng kết công
tác quản lý liên quan đến hoạt động OFDI, trong đó đánh giá sự phối hợp giữa các
cơ quan QLNN nhƣ Bộ KH&ĐT, Bộ Công thƣơng, đặc biệt là trong khâu hậu kiểm.
Tất cả các quan điểm, giải pháp mà các Bộ, Ngành đƣa ra để quản lý hoạt
động OFDI đều chỉ đứng dƣới góc độ quản lý của chính Bộ, Ngành đó. Chính vì
vậy, trong nhiều trƣờng hợp, quan điểm quản lý của các Bộ, Ngành không đƣợc sự
đồng tình ủng hộ của các DN.
Với bài viết “Chính sách thúc đẩy OFDI - Xu hƣớng, kinh nghiệm thế giới và
hàm ý cho Việt Nam” của tác giả Lê Xuân Sang, 2011, bài viết “QLNN đối với hoạt

8


động OFDI của Việt Nam” của TS. Phạm Thị Hồng Điệp, 2011 và bài viết “Một số
giải pháp thúc đẩy OFDI ở Việt Nam”, 2015 của Trần Nam Trung. Tác giả đã có
những đánh giá khá toàn diện về những ƣu điểm cũng nhƣ hạn chế của dòng vốn
OFDI, đồng thời chỉ ra các giải pháp quản lý mang tính chất hỗ trợ cho hoạt động
OFDI. Các nghiên cứu trên đã đề cập về mặt lý luận và thực tiễn hoạt động quản lý
của nhà nƣớc trong lĩnh vực OFDI, nói chung chƣa có công trình nào đi sâu nghiên
cứu riêng về công tác QLNN đối với hoạt động OFDI của VN sang CPC.
1.1.2. Những nội dung cần nghiên cứu bổ sung.
Nhƣ vậy, điểm qua tình hình nghiên cứu về OFDI, có thể thấy, mặc dù có một
vài nghiên cứu và quan điểm của các cá nhân, tổ chức về QLNN đối với hoạt động
OFDI. Tuy nhiên, hiện chưa có đề tài, công trình nghiên cứu nào nghiên cứu đến
QLNN về OFDI của Việt Nam sang Campuchia một cách tổng thể, phân tích trên
các góc độ từ chính sách chung về vĩ mô, đến các chính sách cụ thể áp dụng trong
lĩnh vực quản lý OFDI. Đồng thời, không có một đề tài hoặc công trình nghiên cứu
nào trùng lặp với nội dung và phạm vi nghiên cứu của Luận văn. Vì vậy, có thể
khẳng định, đề tài: “QLNN về OFDI của Việt Nam sang Campuchia” là đề tài mới.
Chính vì vậy, luận văn sẽ đi sâu nghiên cứu đánh giá thực trạng công tác QLNN đối
với hoạt động OFDI của Việt Nam sang Campuchia giai đoạn từ năm 1999 đến năm
2015, luận văn đề ra các giải pháp nhằm tăng cƣờng công tác QLNN đối với hoạt
động OFDI của Việt Nam sang Campuchia giai đoạn 2016 - 2020.
1.2. Cơ sở lý luận và pháp lý về hoạt động đầu tƣ trực tiếp ra nƣớc ngoài.
1.2.1. Khái niệm về hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.
Theo WTO: “OFDI xuất hiện khi một nhà đầu tƣ từ một nƣớc (nƣớc chủ đầu
tƣ) có đƣợc một tài sản ở một nƣớc khác (nƣớc tiếp nhận đầu tƣ) cùng với quyền
quản lý tài sản đó”. [60].
Theo IMF đƣa ra năm 1977. “OFDI là số vốn đầu tƣ đƣợc thực hiện để thu
đƣợc lợi ích lâu dài trong một DN hoạt động ở nền kinh tế khác với nền kinh tế của

nhà đầu tƣ. Mục đích của nhà đầu tƣ là giành đƣợc tiếng nói có hiệu quả trong việc
quản lý DN đó”. Khái niệm này nhấn mạnh động cơ đầu tƣ và phân biệt FDI với
9


đầu tƣ gián tiếp (Foreign Portfolio Investment). Trong đó, đầu tƣ gián tiếp có đặc
trƣng cơ bản là nhằm thu đƣợc lợi nhuận từ việc bán các tài sản, tài chính ở nƣớc
ngoài, nhƣng nhà đầu tƣ không quan tâm đến quá trình quản lý DN. Trong khi đó
với FDI, các nhà đầu tƣ vẫn giành quyền kiểm soát các quá trình quản lý.
Tại Việt Nam, theo Luật Đầu tƣ số 67/2014/QH13 đƣợc Quốc hội VN thông
qua tháng 12/2014, có hiệu lực từ ngày 01/07/2015: theo Điều 3, khoản 5 “ Đầu tƣ
kinh doanh là việc nhà đầu tƣ bỏ vốn đầu tƣ để thực hiện hoạt động kinh doanh
thông qua việc thành lập tổ chức kinh tế, đầu tƣ góp vốn, mua cổ phần, phần góp
vốn của tổ chức kinh tế; đầu tƣ theo hình thức hợp đồng hoặc thực hiện dự án đầu
tƣ”. [44, tr5].
Nhà đầu tƣ là tổ chức, cá nhân thực hiện hoạt động đầu tƣ theo quy định của
pháp luật VN, bao gồm: DN thuộc các thành phần kinh tế thành lập theo Luật DN;
Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập theo Luật hợp tác xã; DN có vốn đầu tƣ
nƣớc ngoài đƣợc thành lập trƣớc khi Luật này có hiệu lực; Hộ kinh doanh, cá nhân;
Tổ chức, cá nhân nƣớc ngoài; ngƣời VN định cƣ ở nƣớc ngoài; ngƣời nƣớc ngoài
thƣờng trú ở VN; Các tổ chức khác theo quy định của pháp luật VN.
Theo Nghị định số 83/2015/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 29/9/2015,
thay thế Nghị định số 78/2006/NĐ-CP: “OFDI là việc nhà đầu tƣ chuyển vốn; hoặc
thanh toán mua một phần hoặc toàn bộ cơ sở kinh doanh; hoặc xác lập quyền sở
hữu để thực hiện hoạt động đầu tƣ kinh doanh ngoài lãnh thổ VN; đồng thời trực
tiếp tham gia quản lý hoạt động đầu tƣ đó”[20; 5].
Như vậy, OFDI là một loại hình đầu tư quốc tế trong đó chủ đầu tư bỏ vốn để
xây dựng mới hoặc mua lại một phần hay toàn bộ cơ sở kinh doanh ở nước ngoài.
Chủ đầu tư sẽ là người trực tiếp quản lý, điều hành cũng như chịu trách nhiệm về
kết quả sản xuất kinh doanh của đối tượng mà họ bỏ vốn đầu tư.

1.2.2. Đặc điểm pháp lý của hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.
1.2.2.1. Về chủ thể của đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.

10


Hoạt động OFDI chủ yếu do các nhà đầu tƣ là tổ chức kinh tế hoặc cá nhân
thực hiện. Đây là một đặc điểm giúp phân biệt với hoạt động OFDI của Chính phủ
và các tổ chức quốc tế dƣới nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA.
1.2.2.2. Về nguồn vốn đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.
Đối với OFDI, vốn đầu tƣ có thể bằng tiền, tài sản khác hoặc bằng công nghệ.
Vì vậy, thông qua hoạt động đầu tƣ này, nƣớc chủ nhà có thể tiếp nhận đƣợc công
nghệ tiên tiến và học hỏi đƣợc kinh nghiệm quản lý do nhà đầu tƣ nƣớc ngoài đƣa
vào. Còn đối với đầu tƣ gián tiếp ra nƣớc ngoài, vốn chỉ có thể là tiền, không thể là
hiện vật hoặc công nghệ. Nên DN nhận vốn không thể tiếp nhận công nghệ hiện đại
trực tiếp từ việc tiếp nhận vốn đầu tƣ gián tiếp của các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài. Đầu
tƣ gián tiếp ra nƣớc ngoài dƣới hình thức ODA bao gồm các loại nguồn nhƣ: (i) hỗ
trợ tài chính: cung cấp tiền ở dạng cho không hay cho vay lãi suất thấp; (ii) hỗ trợ
kỹ thuật: cung cấp cố vấn và những chuyên gia kỹ thuật mà nƣớc tiếp nhận đang
thiếu; (iii) hỗ trợ bằng hiện vật: dƣới dạng hàng hóa nhƣ tƣ liệu sản xuất, lƣơng
thực, thực phẩm…
1.2.2.3. Về mục đích đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.
Quan hệ OFDI là quan hệ kinh doanh theo cơ chế thị trƣờng, có mục đích
kinh doanh. Vì vậy, lợi nhuận là mục tiêu cao nhất của các chủ đầu tƣ. Còn trong
đầu tƣ gián tiếp ra nƣớc ngoài của Chính phủ và các tổ chức quốc tế dƣới hình thức
ODA, kinh doanh và lợi nhuận không phải là mục tiêu trực tiếp của chủ đầu tƣ bởi
quan hệ này không phải là quan hệ kinh doanh một cách thuần túy. Mục đích ODA
có thể là: a) tính đoàn kết quốc tế: nhƣ quyết định của Liên Hợp quốc là nƣớc giàu
phải dành 0,7% GDP cho viện trợ các nƣớc nghèo; b) lợi ích thƣơng mại: các nƣớc
tài trợ muốn dùng tài trợ nhƣ biện pháp để tăng cƣờng xuất khẩu sang các nƣớc

đang phát triển và có thể áp dụng các ràng buộc thƣơng mại đối với phần viện trợ
của họ; c) lợi ích chính trị: các nƣớc tài trợ muốn khuyến khích Chính phủ các nƣớc
nhận viện trợ thay đổi chính sách của họ về khía cạnh nào đó, ví dụ nhƣ: thay đổi
chính sách kinh tế vĩ mô, điều chỉnh cơ cấu kinh tế, chống tham nhũng, các yêu cầu
liên quan đến nhân quyền…
11


1.2.2.4. Về tính chất của hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.
Nếu nhƣ ở đầu tƣ gián tiếp nƣớc ngoài, nhà đầu tƣ nƣớc ngoài góp vốn bằng
cách mua cổ phiếu, trái phiếu của DN nƣớc sở tại mà không trực tiếp nắm quyền
quản lý DN thì ở OFDI, nhà đầu tƣ lại đóng góp một số vốn đủ lớn để có quyền
tham gia trực tiếp vào việc quản lý đối tƣợng đầu tƣ. Nhà đầu tƣ bỏ vốn tự quyết
định đầu tƣ vào lĩnh vực gì và chịu trách nhiệm về quyết định đó. Để OFDI, nhà đầu
tƣ phải điều tra nắm bắt thị trƣờng, tìm hiểu tình hình thế giới liên quan đến lĩnh
vực đầu tƣ, đƣa ra quyết định đầu tƣ, xây dựng dự án đầu tƣ, thực hiện dự án và
hƣởng thành quả của nó. OFDI bảo đảm cho nhà đầu tƣ kiểm soát và điều hành quá
trình vận động vốn đầu tƣ. Do chủ thể đầu tƣ bỏ vốn hoàn toàn hoặc có số vốn lớn
trong phần vốn góp, do đó nhà đầu tƣ hoàn toàn có thể kiểm soát hoạt động sản xuất
hoặc chiến lƣợc phát triển của DN. Nhà đầu tƣ thƣờng có kiến thức và kinh nghiệm
quản lý hoạt động đầu tƣ ở nƣớc ngoài, hiểu biết về thị trƣờng thế giới, chính vì thế
mà có khả năng bảo đảm hiệu quả của DN hoặc dự án đầu tƣ.
1.2.2.5. Về mối quan hệ giữa nhà đầu tư với nước tiếp nhận đầu tư
Vì là quan hệ có mục đích kinh doanh, tìm kiếm lợi nhuận nên quan hệ OFDI
chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế trong nền kinh tế thị trƣờng, ít chịu ảnh
hƣởng và ràng buộc bởi các quan hệ chính trị. Còn đối với đầu tƣ gián tiếp ODA thì
quan hệ này lại mang đậm màu sắc chính trị, bị ảnh hƣởng bởi quan hệ giữa các
quốc gia với nhau và với các tổ chức tài chính quốc tế, ít chịu sự chi phối của các
quy luật kinh tế. Hơn nữa, nƣớc tiếp nhận ODA không chỉ bị biến thành con nợ mà
còn phải bảo đảm một số điều kiện khác mang tính chính trị nhƣ phải bảo đảm tốc

độ tăng trƣởng, ổn định tỷ lệ lạm phát, cân bằng cán cân thanh toán, phải giảm chi
thƣờng xuyên từ ngân sách Nhà nƣớc…
1.2.3. Các hình thức đầu tư trực tiếp ra nước ngoài
1.2.3.1. Hình thức kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh:
Hợp đồng hợp tác kinh doanh (Business Cooperation Contract: BCC) là hình
thức đầu tƣ đƣợc ký giữa cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền và nhà đầu tƣ để xây

12


dựng, kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng trong một thời hạn nhất định; hết thời
hạn, nhà đầu tƣ chuyển giao không bồi hoàn công trình đó cho bên tiếp nhận đầu tƣ.
Đặc điểm của hình thức BCC:
- Hai bên hợp tác kinh doanh trên cơ sở văn bản hợp đồng phân định trách
nhiệm, nghĩa vụ và quyền lợi.
- Không thành lập pháp nhân mới.
- Thời gian hợp đồng do hai bên thỏa thuận, khi hết thời hạn hiệu lực thì các
bên không còn ràng buộc về mặt pháp lý.
- Vốn kinh doanh không nhất thiết phải đề cập trong bản hợp đồng.
1.2.3.2. Hình thức DN liên doanh
DN liên doanh là DN đƣợc thành lập do một hoặc nhiều chủ đầu tƣ nƣớc
ngoài góp chung vốn với DN nƣớc sở tại trên cơ sở hợp đồng liên doanh. Nó là
công cụ để thâm nhập vào thị trƣờng nƣớc ngoài một cách hợp pháp và có hiệu quả
thông qua hoạt động hợp tác.
Hình thức DN liên doanh có những đặc điểm:
- Về mặt pháp lý: DN liên doanh là một pháp nhân của nƣớc nhận đầu tƣ, hoạt
động theo luật pháp của nƣớc nhận đầu tƣ. Hình thức liên doanh do các bên tự thỏa
thuận, phù hợp với các quy định pháp luật của nƣớc nhận đầu tƣ. Quyền lợi và
nghĩa vụ của các bên và quyền quản lý DN liên doanh phụ thuộc vào tỷ lệ góp vốn
và đƣợc ghi trong hợp đồng liên doanh và điều lệ của DN.

- Về mặt tổ chức: Các bên cùng tham gia điều hành DN, chia lợi nhuận và
chịu rủi ro theo tỷ lệ góp vốn của mỗi bên. Tùy theo quy định của từng quốc gia mà
có mức góp vốn tối đa và tối thiểu vào vốn pháp định của đầu tƣ nƣớc ngoài.
- Về mặt kinh tế: luôn có sự gặp gỡ và phân chia lợi ích một cách hài hòa giữa
các bên trong liên doanh và cả các bên đứng sau liên doanh.
- Về mặt tổ chức điều hành: Quyết định sản xuất kinh doanh dựa vào các quy
định pháp lý của nƣớc nhận đầu tƣ mà lựa chọn, vận dụng nguyên tắc nhất trí hay
quá bán.
1.2.3.3 Hình thức doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài:
13


DN 100% vốn nƣớc ngoài là một hình thức DN có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài
nhƣng ít phổ biến hơn hình thức liên doanh trong hoạt động đầu tƣ quốc tế. DN
100% vốn nƣớc ngoài là DN do chủ đầu tƣ nƣớc ngoài đầu tƣ toàn bộ vốn pháp
định để thành lập DN. DN 100% vốn nƣớc ngoài có những đặc điểm sau:
- Là một pháp nhân của nƣớc nhận đầu tƣ nhƣng toàn bộ DN hoàn toàn thuộc
quyền sở hữu của tổ chức, cá nhân ngƣời nƣớc ngoài và do bên nƣớc ngoài tự thành
lập, quản lý và chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh.
- Hình thức pháp lý của DN 100% vốn nƣớc ngoài do nhà đầu tƣ nƣớc ngoài
lựa chọn trong khuôn khổ pháp luật của nƣớc tiếp nhận đầu tƣ.
- Chủ đầu tƣ nƣớc ngoài có quyền điều hành toàn bộ DN. Phần kết quả kinh
doanh của DN sau khi hoàn thành nghĩa vụ tài chính với nƣớc sở tại là thuộc sở hữu
hợp pháp của nhà đầu tƣ nƣớc ngoài.
- Chủ đầu tƣ nƣớc ngoài tự quyết định các vấn đề trong DN và các vấn đề liên
quan để sản xuất kinh doanh nhằm đạt hiệu quả cao nhất trong khuôn khổ pháp luật
của nƣớc sở tại.
1.2.4.4. Hình thức hợp đồng xây dựng – kinh doanh – chuyển giao (BOT):
BOT là một thuật ngữ (Build-Operate-Transfer) để chỉ một số mô hình hay
một cấu trúc sử dụng đầu tƣ tƣ nhân để thực hiện xây dựng cơ sở hạ tầng vẫn đƣợc

dành riêng cho khu vực Nhà nƣớc.
BOT là hình thức đầu tƣ đƣợc ký giữa cơ quan Nhà nƣớc có thầm quyền và
nhà đầu tƣ để xây dựng, kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng trong một thời hạn
nhất định; hết thời hạn nhà đầu tƣ chuyển giao không bồi hoàn hoặc với một giá
tƣợng trƣng công trình đó cho nƣớc tiếp nhận đầu tƣ. BOT có đặc điểm:
- Nguồn vốn thực hiện: 100% vốn nƣớc ngoài hoặc bằng vốn nƣớc ngoài
cộng với vốn của Chính phủ, của các tổ chức, cá nhân nƣớc tiếp nhận đầu tƣ.
- Các chủ đầu tƣ tổ chức xây dựng, kinh doanh trong một thời gian đủ để thu
hồi vốn đầu tƣ và lợi nhuận hợp lý.
- Chuyển giao cho nƣớc tiếp nhận đầu tƣ toàn bộ công trình, dự án đã xây
dựng, kinh doanh.
14


Trong một dự án xây dựng BOT, một DN tƣ nhân đƣợc đặc quyền xây dựng
và vận hành một công trình mà thƣờng do Chính phủ thực hiện. Công trình này có
thể là nhà máy điện, sân bay, cầu đƣờng… Vào cuối giai đoạn vận hành DN tƣ nhân
sẽ chuyển quyền sở hữu dự án về cho Chính phủ.
1.3. Cơ sở lý luận về quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động đầu tƣ trực tiếp
ra nƣớc ngoài.
1.3.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với hoạt động đầu tư trực tiếp ra nước
ngoài.
Theo Nghị định số 83/2015/NĐ-CP ngày 25/9/2015 của Chính phủ quy định
các vấn đề liên quan đến OFDI. Khái niệm OFDI đƣợc hiểu là: “OFDI là việc nhà
đầu tƣ chuyển vố n OFDI để thực hiện hoạt động đầu tƣ và trực tiếp tham gia quản
lý hoạt động đầu tƣ đó ở nƣớc ngoài. Tổ chức kinh tế ở nƣớc ngoài là tổ chức kinh
tế đƣợc thành lập hoặc đăng ký kinh doanh ở nƣớc ngoài theo quy định của pháp
luật nƣớc tiếp nhận đầu tƣ để thực hiện các hoạt động OFDI, trong đó nhà đầu tƣ sở
hữu một phần hay toàn bộ vố n đầu tƣ”. [20]
Dựa theo khái niệm OFDI ở trên, tác giả nhìn nhận về khái niệm QLNN đối

với hoạt động OFDI nhƣ là các phƣơng thức, cách thức mà các cơ quan Nhà nƣớc
quản lý các hoạt động OFDI, các hoạt động chuyển vốn đầu tƣ từ trong nƣớc ra
nƣớc ngoài để tham gia vào thị trƣờng thế giới. QLNN đối với hoạt động OFDI
cũng bao hàm nội dung quản lý đầu tƣ, từ đó nâng cao hiệu quả đầu tƣ cũng nhƣ tạo
mọi điều kiện thuận lợi để các hoạt động OFDI đem lại nguồn lợi tối ƣu cho các DN
đầu tƣ và cho sự phát triển của quốc gia.
Ngoài ra, chƣơng V của Nghị định số 83/2015/NĐ-CP của Chính phủ cũng
quy định cụ thể các nội dung QLNN đối với hoạt động OFDI, bao gồm:
* Trách nhiệm quản lý nhà nƣớc đố i với hoạt động OFDI.
* Hỗ trợ nhà đầu tƣ ở nƣớc ngoài
* Thanh tra, kiểm tra hoạt động OFDI
* Xử lý vi phạm và giải quyết tranh chấp về hoạt động OFDI

15


×