Tải bản đầy đủ (.pdf) (92 trang)

Đổi mới cơ chế, chính sách tài chính tại nhà xuất bản đại học quốc gia hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.59 MB, 92 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

PHAN HẢI NHƢ

ĐỔI MỚI CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH
TẠI NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Hà Nội - 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
--------o0o---------

PHAN HẢI NHƢ

ĐỔI MỚI CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH
TẠI NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
Chuyên ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60 34 02 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. NGUYỄN THỊ MÙI

XÁC NHẬN CỦA

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ



CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội – 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn thạc sỹ với đề tài „„Đổi mới cơ chế, chính
sách tài chính tại Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội‟‟ là kết quả của quá
trình học tập và nghiên cứu của bản thân.
Các số liệu, tài liệu sử dụng trong luận văn đƣợc thu thập và trích dẫn từ
các nguồn tin cậy, bảo đảm tính chính xác, rõ ràng; việc xử lý, phân tích và
đánh giá các số liệu đƣợc thực hiện một cách trung thực, khách quan.


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban giám hiệu và các Giảng viên trƣờng Đại
học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, đặc biệt là quý Thầy Cô khoa Tài chính
- Ngân hàng, đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi rất nhiều trong thời gian học
tập tại trƣờng và tạo điều kiện thuận lợi để tôi hoàn thành luận văn này.
Đặc biệt, tôi xin trân trọng cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Thị Mùi, ngƣời đã
nhiệt tình hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi rất nhiều trong suốt quá trình thực hiện
luận văn.
Cuối cùng, tôi muốn dành lời cảm ơn chân thành tới Ban lãnh đạo, và
các anh chị em đồng nghiệp đang làm việc tại Nhà xuất bản Đại học Quốc gia
Hà Nội cùng gia đình và bạn bè đã tận tình hỗ trợ, giúp đỡ, động viên tôi hoàn
thành luận văn này.
Xin trân trọng cảm ơn!



MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................... i
DANH MỤC BẢNG BIỂU .............................................................................. ii
DANH MỤC BIỂU ĐỒ ................................................................................... iii
LỜI NÓI ĐẦU .................................................................................................. 1
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ LÝ LUẬN VỀ
CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH ÁP DỤNG CHO NHÀ XUẤT BẢN . 4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................ 4
1.2. Lý luận về cơ chế, chính sách tài chính áp dụng cho xuất bản .................. 6
1.2.1. Vài nét về Nhà xuất bản ....................................................................... 6
1.2.2. Cơ chế, chính sách tài chính áp dụng cho nhà xuất bản ..................... 8
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN VĂN ................. 31
2.1. Cách tiếp cận và định hƣớng nghiên cứu ................................................. 31
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn .................................................... 31
2.2.1. Phương pháp thu thập và phân loại tư liệu ....................................... 31
2.2.2. Phương pháp thống kê mô tả ............................................................. 32
2.2.3. Phương pháp so sánh - đối chiếu ...................................................... 33
2.2.4. Phương pháp phân tích - tổng hợp .................................................... 34
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH TẠI NHÀ
XUẤT BẢN ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI ............................................... 36
3.1. Vài nét về ĐHQGHN và NXB ĐHQGHN .............................................. 36
3.1.1. Vài nét về ĐHQGHN ......................................................................... 36
3.1.2. Sự ra đời, quá trình phát triển và kết quả hoạt động của NXB ĐHQGHN39
3.2. Thực trạng cơ chế, chính sách tài chính tại Nhà xuất bản Đại học Quốc
gia Hà Nội ....................................................................................................... 41
3.2.1. Vài nét về ngành xuất bản của Việt Nam những năm qua ................ 41



3.2.2. Thực trạng cơ chế, chính sách thu tài chính ..................................... 50
3.2.3. Thực trạng cơ chế, chính sách chi tài chính...................................... 56
3.2.4. Vấn đề thực hiện quyền tự chủ tài chính của NXB ĐHQGHN .......... 60
3.3. Đánh giá cơ chế, chính sách tài chính tại NXB ĐHQGHN ..................... 66
3.3.1. Những kết quả đạt được..................................................................... 66
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................... 68
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI CƠ CHẾ, CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH TẠI
NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI ..................................... 70
4.1. Định hƣớng phát triển của NXB ĐHQGHN ............................................ 70
4.1.1. Định hướng phát triển của ĐHQGHN đến năm 2020 và tầm nhìn 2030 70
4.1.2. Định hướng phát triển của NXB ĐHQGHN ...................................... 70
4.2. Giải pháp đổi mới cơ chế, chính sách tài chính tại NXB ĐHQGHN ...... 71
4.2.1. Nhóm giải pháp đối với NXB ĐHQGHN........................................... 71
4.2.2. Nhóm giải pháp đối với cơ quan chủ quản (ĐHQGHN) ................... 75
4.2.3. Nhóm giải pháp đối với cơ quan quản lý Nhà nước.......................... 76
4.3. Một số kiến nghị....................................................................................... 78
4.3.1. Đối với cơ quan quản lý Nhà nước.................................................... 78
4.3.2. Đối với ĐHQGHN ............................................................................. 79
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................ 82


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Ký hiệu

Nguyên nghĩa


1

ĐHQGHN

Đại học Quốc gia Hà Nội

2

ĐVSN

Đơn vị sự nghiệp

3

NSNN

Ngân sách Nhà nƣớc

4

NXB

Nhà xuất bản

5

NXB ĐHQGHN

Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội


6

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

7

TSCĐ

Tài sản cố định

8

XB

Xuất bản

9

XBP

Xuất bản phẩm

i


DANH MỤC BẢNG BIỂU

STT


Bảng

1

Bảng 3.1

2

Bảng 3.2

3

Bảng 3.3

4

Bảng 3.4

5

Bảng 3.5

6

Bảng 3.6

Nội dung
Tổ chức loại hình các Nhà xuất bản giai đoạn
2013 – 2015

Tổng hợp nguồn kinh phí, cơ cấu nguồn kinh phí
ngân sách Nhà nƣớc cấp giai đoạn 2013 - 2015
Tổng hợp nguồn thu, cơ cấu nguồn thu từ hoạt
động sản xuất dịch vụ giai đoạn 2013 – 2015
Tổng hợp nguồn tài chính, cơ cấu tài chính giai
đoạn 2013 – 2015
Tổng hợp nguồn thu, nguồn thu thực từ hoạt
động sản xuất dịch vụ giai đoạn 2013 – 2015
Cân đối thu chi thƣờng xuyên từ nguồn ngân sách
Nhà nƣớc cấp giai đoạn 2013 – 2015

ii

Trang
43

51

52

54

56

57


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

STT


Hình

1

Biểu đồ 3.1

2

Biểu đồ 3.2

3

Biểu đồ 3.3

4

Biểu đồ 3.4

5

Biểu đồ 3.5

6

Biểu đồ 3.6

Nội dung
Biểu đồ tài chính từ các hoạt động của NXB
ĐHQGHN trong 10 năm (2003 – 2012)

Thị phần sách ĐHQGHN và sách liên kết từ
năm 2003 – 2012
Nguồn kinh phí, cơ cấu nguồn kinh phí ngân
sách Nhà nƣớc cấp giai đoạn 2013 - 2015
Nguồn thu, cơ cấu nguồn thu từ hoạt động sản
xuất dịch vụ giai đoạn 2013 – 2015
Nguồn tài chính và cơ cấu nguồn tài chính
giai đoạn 2013 – 2015
Thực hiện chi thƣờng xuyên từ nguồn kinh
phí tự chủ giai đoạn 2013 – 2015

iii

Trang
48

49

51

53

55

59


LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Xuất bản là một hoạt động thuộc lĩnh vực văn hóa, tƣ tƣởng nhằm giới

thiệu và phổ biến tri thức thuộc các lĩnh vực đời sống xã hội, giá trị văn hóa
dân tộc và tinh hoa văn hóa nhân loại, nâng cao dân trí, xây dựng đạo đức và
lối sống tốt đẹp. Đó là kết quả lao động sáng tạo của con ngƣời, do con ngƣời
và vì con ngƣời. Hoạt động xuất bản bao gồm 3 khâu: xuất bản – in ấn – phát
hành. Thông qua việc sản xuất, phổ biến những xuất bản phẩm đến độc giả,
xuất bản không phải là một hoạt động đơn thuần kinh doanh, mà là hoạt động
kinh doanh đặc thù. Ngày nay, do sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công
nghệ, hoạt động xuất bản ngày càng trở nên đa dạng và phong phú.
Đại học Quốc gia Hà Nội (ĐHQGHN) là một cơ sở đào tạo đại học, sau
đại học, giữ vai trò quan trọng trong hệ thống giáo dục đại học Việt Nam, bao
gồm các trƣờng đại học thành viên, trung tâm, viện nghiên cứu và nhiều đơn
vị khác. Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội (NXB ĐHQGHN) là một
trong 29 đơn vị trực thuộc ĐHQGHN, có chức năng tổ chức xuất bản giáo
trình, sách chuyên khảo, tham khảo, sách phổ thông và các tài liệu có chất
lƣợng cao khác phục vụ nhiệm vụ học tập, giảng dạy, đào tạo và nghiên cứu.
Ra đời năm 1995 trong giai đoạn đất nƣớc còn nhiều khó khăn, thách
thức, NXB ĐHQGHN đã nỗ lực hết mình, từng bƣớc xây dựng và phát triển
để trở thành một trong những cơ sở uy tín hàng đầu trong nghành xuất bản ở
Việt Nam. Hàng năm Nhà xuất bản có thêm nhiều ấn phẩm chất lƣợng mang
nguồn tri thức dồi dào, luôn nỗ lực để giữ vững tôn chỉ, mục đích, phục vụ
nhiệm vụ chính trị của ĐHQGHN. Tuy nhiên, vẫn còn đó rất nhiều bất cập và
hạn chế, thách thức do cơ chế hoạt động, một số chính sách chƣa đƣợc điều
chỉnh kịp thời để phù hợp với thực tế ngành xuất bản, những chính sách của
1


cơ quan chủ quản và các cơ chế, chính sách nội tại của Nhà xuất bản Đại học
Quốc gia Hà Nội vẫn còn chƣa thỏa đáng. Cơ chế chính sách tài chính là một
ví dụ điển hình. Dƣới yêu cầu cấp thiết đó, đề tài “Đổi mới cơ chế, chính
sách tài chính tại Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội” đƣợc lựa chọn

nghiên cứu, từ đó đƣa ra những giải pháp, có cơ sở khoa học và thực tiễn, đổi
mới và hoàn thiện cơ chế, chính sách tài chính tại NXB ĐHQGHN.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Tìm hiểu cơ chế, chính sách tài chính đang đƣợc áp dụng tại Nhà xuất
bản Đại học Quốc gia Hà Nội, và trên cơ sở đánh giá thực trạng, thấy đƣợc
những bất cập và hạn chế của cơ chế, chính sách tài chính tại NXB. Từ đó đề
xuất những giải pháp đổi mới và hoàn thiện cơ chế, chính sách tài chính, có
cơ sở khoa học, phù hợp với thực tiễn, để thúc đẩy sự phát triển của hoạt động
xuất bản tại NXB ĐHQGHN.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Đối tƣợng nghiên cứu là cơ chế, chính sách tài chính
áp dụng tại Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu về cơ chế, chính sách tài chính tại
Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội, tìm hiểu thực trạng của việc vận dụng
các chính sách vào quản lí tài chính tại Đơn vị.
Thời gian nghiên cứu là NXB ĐHQGHN từ khi thành lập đến nay (1995 2015) tƣơng ứng với 3 giai đoạn khác nhau, trong đó chủ yếu tập trung vào
giai đoạn thứ 3 (2013 - 2015).
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp thu thập và phân loại tƣ liệu
- Phƣơng pháp thống kê mô tả
- Phƣơng pháp so sánh - đối chiếu
- Phƣơng pháp phân tích - tổng hợp
2


Dựa trên cơ sở nội dung của đề tài tác giả tiến hành thu thập số liệu,
thống kê, mô tả, phân tích, so sánh,... Từ đó đƣa ra những nhận định, đánh giá
về những bất cập trong quản lý tài chính và đề xuất những giải pháp đổi mới,
hoàn thiện cơ chế, chính sách tài chính tại NXB ĐHQGHN.
5. Những đóng góp mới của luận văn

Luận văn này trƣớc hết chỉ ra đƣợc những hạn chế và bất cập của cơ
chế, chính sách tài chính tại NXB ĐHQGHN dựa trên việc nghiên cứu và
đánh giá một cách tổng thể thực trạng vận hành của các cơ chế, chính sách
này thông qua những số liệu thu thập đƣợc trong nhiều năm.
Đề xuất một số giải pháp cụ thể, có cơ sở khoa học và thực tiễn, để
hoàn thiện cơ chế, chính sách tài chính, nhằm thúc đẩy hiệu quả của hoạt
động xuất bản tại NXB ĐHQGHN và có thể đóng góp vào mục tiêu chung
xây dựng một Nhà xuất bản chuyên ngành uy tín hàng đầu có chức năng xuất
bản giáo trình đại học, sách chuyên khảo, tham khảo chất lƣợng cao.
Kết quả của luận văn có thể đƣợc sử dụng làm tài liệu tham khảo cho
các cơ quan quản lý liên quan đến hoạt động xuất bản, cơ quan chủ quản và
những sinh viên, học viên cao học quan tâm đến chủ đề này.
6. Kết cấu luận văn
Ngoài Lời mở đầu và Kết luận, Danh mục tham khảo, luận văn gồm 4
chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và lý luận về cơ chế, chính sách
tài chính áp dụng cho nhà xuất bản
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
Chƣơng 3: Thực trạng cơ chế, chính sách tài chính tại Nhà xuất bản Đại học
quốc gia Hà Nội
Chƣơng 4: Giải pháp đổi mới cơ chế, chính sách tài chính tại Nhà xuất bản
Đại học quốc gia Hà Nội.
3


Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ LÝ LUẬN VỀ CƠ CHẾ,
CHÍNH SÁCH TÀI CHÍNH ÁP DỤNG CHO NHÀ XUẤT BẢN
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề cơ chế, chính sách

tài chính tại các tổ chức và doanh nghiệp ở Việt Nam. Trong những nghiên
cứu này, nhìn chung các tác giả đều đi vào khảo sát thực trạng và chỉ ra
những bất cập, hạn chế của cơ chế, chính sách tài chính tại một đơn vị cụ thể.
Từ đó đƣa ra những giải pháp phù hợp nhằm đổi mới, hoàn thiện cơ chế,
chính sách tài chính trong các đơn vị đó. Sau đây, tác giả tóm tắt một số kết
quả nghiên cứu tiêu biểu liên quan đến lĩnh vực cơ chế, chính sách tài chính.
Cơ chế tài chính tại ĐHQGHN đƣợc nghiên cứu tƣơng đối toàn diện
trong cuốn sách “Đổi mới cơ chế tài chính tại Đại học Quốc gia Hà Nội trong
định hướng chung đổi mới cơ chế tài chính giáo dục Đại học Công lập của
Việt Nam” (Phạm Xuân Hoan, 2015). Tác giả cuốn sách đã khái quát đƣợc
những vấn đề chung, trình bày bức tranh toàn cảnh về thực trạng cơ chế tài
chính trong hệ thống các trƣờng đại học công lập tại Việt Nam. Bên cạnh đó,
công trình đã chỉ ra những ƣu - nhƣợc điểm nội tại trong cơ chế tài chính và
tác động của nó vào hoạt động chung của ĐHQGHN. Trên cơ sở đó, tác giả
đã đƣa ra những giải pháp phù hợp với tình hình của đơn vị.
Luận văn Thạc sĩ ngành Tài chính - Ngân hàng, trƣờng Đại học Kinh
Tế Thành phố Hồ Chí Minh “Đổi mới cơ chế tài chính Tập đoàn Điện lực
Việt Nam”, đƣợc thực hiện bởi tác giả Hứa Thị Phƣớc Trang (2007). Luận
văn đã nghiên cứu một cách có hệ thống về cơ chế, chính sách tài chính trong
ngành điện lực Việt Nam với đặc điểm của một mô hình kinh doanh đặc thù.
Tác giả đi sâu phân tích thực trạng của cơ chế tài chính đƣợc áp dụng tại Tập
4


đoàn, từ đó chỉ ra những tồn tại, hạn chế và đƣa ra những giải pháp có tính
thực tiễn đối với ngành điện lực Việt Nam.
“Quản lý tài chính ở Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia - Sự thật”, luận
văn Thạc sĩ - trƣờng Đại học Kinh Tế của tác giả Lƣu Thị Bình (2014). Đây là
một trong số ít các nghiên cứu chuyên sâu liên quan tới công tác tài chính tại
đơn vị sự nghiệp công lập thuộc lĩnh vực xuất bản. Tác giả đã làm rõ các vấn

đề lý luận và khảo sát chi tiết thực trạng quản lý tài chính tại NXB Chính trị
Quốc gia - Sự thật. Qua đó đã nêu rõ những hạn chế và bất cập, làm cơ sở đề
xuất một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện quản lý tài chính tại đơn vị.
Bài viết đăng trên Tạp chí Tài chính của Nguyễn Danh Nguyên và
Nguyễn Đạt Minh (2014) với tiêu đề “Thách thức trong quản lý tài chính tại
các Nhà xuất bản” đã đánh giá tổng quan thực trạng hoạt động các nhà xuất
bản hiện nay, đặc biệt là những nhà xuất bản thuộc trong hệ thống các trƣờng
đại học tại Việt Nam. Tác giả đã chỉ ra những khó khăn về nhu cầu vốn của
các nhà xuất bản và đề xuất đổi mới cơ chế quản lý tài chính, giúp phát huy
tối đa những đóng góp của các nhà xuất bản cho nhà trƣờng và xã hội.
Trên thế giới, hoạt động xuất bản đã hình thành từ rất lâu và đƣợc quản
lý một cách chặt chẽ và hiệu quả. Các cơ chế, chính sách tài chính đã đƣợc
nghiên cứu và áp dụng vào thực tế một cách phù hợp. Trong khi các quy định
pháp luật, cơ chế, chính sách tài chính nói chung ở Việt Nam, đặc biệt là
ngành xuất bản, vẫn đang từng bƣớc đƣợc sửa đổi và hoàn thiện. Điều này
dẫn đến việc áp dụng các nghiên cứu trên thế giới vào điều kiện thực tế tại
Việt Nam là rất khó khăn và chƣa phù hợp. Vì vậy, trong khuôn khổ của luận
văn, tác giả xin phép không đề cập và tìm hiểu sâu về hoạt động xuất bản
cũng nhƣ các cơ chế, chính sách tài chính trên thế giới.
Nhƣ đã đề cập và khảo sát ở trên, có nhiều công trình nghiên cứu về cơ
chế, chính sách tài chính tại các tổ chức và doanh nghiệp ở Việt Nam. Tuy
5


nhiên, có rất ít các nghiên cứu chuyên sâu liên quan tới cơ chế, chính sách tài
chính trong ngành xuất bản - một ngành kinh doanh đặc thù. Đối với Nhà xuất
bản Đại học Quốc gia Hà Nội, đã có một vài nghiên cứu đề cập đến cơ chế,
chính sách tài chính nhƣng chỉ mới dừng lại ở các bài viết ngắn, tham luận,
các báo cáo Nghành, báo cáo nội bộ, đánh giá tổng kết hay những cuộc họp
giao ban của Ngành. Vì vậy việc nghiên cứu toàn diện cơ chế, chính sách tài

chính tại NXB ĐHQGHN là hết sức cần thiết. Trên cơ sở đánh giá thực trạng,
nghiên cứu này sẽ chỉ ra những bất cập và hạn chế của cơ chế, chính sách tài
chính tại đơn vị, từ đó đề xuất những giải pháp đổi mới và hoàn thiện cơ chế,
chính sách tài chính, có cơ sở khoa học, phù hợp với thực tiễn, để thúc đẩy sự
phát triển của hoạt động xuất bản tại NXB ĐHQGHN.
1.2. Lý luận về cơ chế, chính sách tài chính áp dụng cho xuất bản
1.2.1. Vài nét về Nhà xuất bản
Hình thành và phát triển từ hàng trăm năm nay, xuất bản ra đời là do
nhu cầu thông tin và truyền bá thông tin, đáp ứng những nhu cầu về văn hóa
tinh thần, giá trị văn hóa, tƣ tƣởng xã hội.
Xuất bản, tiếng Anh Publish / Publisher / Publishing – nghề, ngƣời hay
công ty xuất bản và phát hành sách, tạp chí, âm nhạc hoặc các ấn phẩm khác.
Xuất bản là việc tổ chức, khai thác bản thảo, biên tập thành bài mẫu để
in và phát hành hoặc để phát hành trực tiếp qua các phƣơng tiện điện tử (Luật
Xuất bản 2012).
Xuất bản đƣợc định nghĩa trong cuốn “Từ điển tiếng Việt” là việc in ra
thành sách, báo, tranh ảnh để phát hành (Hoàng Phê, 2008).
Cuốn “Từ điển bách khoa Việt Nam” định nghĩa xuất bản là các hoạt
động thuộc lĩnh vực văn hóa, tƣ tƣởng, thông qua việc sản xuất, phổ biến các
ấn phẩm đến nhiều ngƣời (NXB Từ điển Bách Khoa, 2005). Xuất bản là hoạt
động truyền bá, bản thân nó không bao gồm khâu sáng tạo ra tác phẩm. Xuất
6


bản khai thác và truyền bá, phổ biến tác phẩm, là khâu nối tiếp, nâng cao giá
trị văn hóa, nhân rộng và mang chúng đến với quảng đại quần chúng. Xuất
bản gồm ba khâu: biên tập, in, phát hành xuất bản phẩm.
Xuất bản phẩm là tác phẩm, tài liệu về chính trị, kinh tế, văn hóa, xã
hội, giáo dục và đào tạo, khoa học và công nghệ, văn học, nghệ thuật đƣợc
xuất bản bằng tiếng Việt, tiếng dân tộc thiểu số Việt Nam, tiếng nƣớc ngoài

và còn đƣợc thể hiện bằng hình ảnh, âm thanh trên các vật liệu, phƣơng tiện
kỹ thuật khác nhau (theo Điều 4, Luật xuất bản).
Xuất bản phẩm là những tác phẩm chứa đựng các giá trị văn hóa tinh
thần, tƣ tƣởng của con ngƣời sáng tạo ra. Vì vậy, giá trị cơ bản của xuất bản
phẩm nằm ở giá trị văn hóa tinh thần mà nó truyền tải.
Đặc điểm của xuất bản:
Một là, xuất bản bao gồm các lĩnh vực xuất bản, in, phát hành xuất
bản phẩm, là chiếc đòn bẩy mạnh mẽ của văn hóa, của việc giáo dục tinh
thần, đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng nhân tài. Do đó về bản chất xuất bản là
hoạt động truyền bá văn hóa. Ngay từ đầu xuất bản là hoạt động phổ biến
truyền bá xuất bản phẩm, cung cấp tri thức khoa học, các giá trị thẩm mĩ và
mọi nhu cầu tinh thần khác của con ngƣời. Vì vậy, xuất bản thời đại nào
cũng mang tính giáo dục.
Hai là, sản phẩm của hoạt động xuất bản là vật thể vật chất nhƣng lại
chứa đựng những giá trị tinh thần. Cho nên quá trình biên tập, chế bản, nhân
bản,... đều là những khâu vừa mang tính chất khoa học, vừa mang tính văn
hóa rõ rệt. Tính chất văn hóa còn đƣợc biểu hiện qua quá trình lƣu thông,
phân phối xuất bản phẩm. Quá trình này mang tính chất hàng hóa nhƣng là
hàng hóa đặc biệt mang giá trị sử dụng thuộc văn hóa tinh thần chứ không
phải là hàng hóa đơn thuần. Chính điều này làm cho hoạt động xuất bản mang
tính chất đặc thù.
7


Ba là, xuất bản là hoạt động truyền thông nhƣng cũng đƣợc lƣu thông
trao đổi trên thị trƣờng nhƣ các loại hàng hóa thông thƣờng khác. Quá trình
xuất bản chịu sự ràng buộc của các chỉ tiêu, định mức chi phí kinh tế - kỹ
thuật, doanh nghiệp sản xuất phải hạch toán để có lãi trong sản xuất xuất bản
phẩm và để tái sản xuất. Nhà xuất bản, ngƣời làm xuất bản cũng phải hạch
toán kinh doanh theo cơ chế thị trƣờng và điều tiết của thị trƣờng giá cả, của

quy luật cạnh tranh; phải tính toán chi phí để có lợi nhuận. Nhƣ vậy, xuất bản
có tính chất kinh tế. Vì vậy, xuất bản vừa thực hiện sự liên quan đến tƣ tƣởng
và truyền thông, lại vừa liên quan đến kinh doanh và lợi nhuận.
Theo Luật Xuất bản, hiện nay các nhà xuất bản đƣợc tổ chức và hoạt
động theo 2 loại hình: sự nghiệp và doanh nghiệp.
Các nhà xuất bản đại học thuộc loại hình đơn vị sự nghiệp công lập, có
chủ quản là các trƣờng đại học, có nhiệm vụ tổ chức biên soạn, in ấn và phát
hành giáo trình, tài liệu tham khảo, chuyên khảo phục vụ đào tạo đại học, sau
đại học và một phần sách phổ thông (đối với những nhà xuất bản đại học có
khối phổ thông),… nhằm phục vụ công tác nghiên cứu của cán bộ giảng dạy,
học sinh, sinh viên, học viên và các cán bộ làm công tác nghiên cứu; tài liệu
bồi dƣỡng, nâng cao trình độ và các tài liệu khác…
1.2.2. Cơ chế, chính sách tài chính áp dụng cho nhà xuất bản
1.2.2.1. Khái niệm
Có nhiều định nghĩa về cơ chế. Theo cuốn “Từ điển Tiếng Việt” thì cơ
chế là cách thức mà theo đó một quá trình đƣợc thực hiện (Viện Ngôn ngữ
học, 2000).
Cơ chế tài chính là một hệ thống các quan điểm, mục tiêu, nguyên tắc
và các công cụ, biện pháp thích hợp đƣợc sử dụng để huy động các nguồn lực
tài chính, đảm bảo phát triển sự nghiệp phù hợp với tình hình kinh tế - xã hội
- văn hóa,… hiện tại và trong tƣơng lai.
8


Từ điển cũng đƣa ra khái niệm về “chính sách” nhƣ sau: “Chính sách là
những chuẩn tắc cụ thể để thực hiện đƣờng lối, nhiệm vụ. Chính sách đƣợc
thực hiện trong một thời gian nhất định, trên những lĩnh vực cụ thể nào đó.
Bản chất, nội dung và phƣơng hƣớng của chính sách tùy thuộc vào tính chất
của đƣờng lối, nhiệm vụ chính trị, kinh tế, văn hóa… ”
Chính sách tài chính theo nghĩa rộng là việc sử dụng thuế và chi tiêu

của chính phủ để điều khiển hoạt động kinh tế vĩ mô của một nƣớc. Tại một
đơn vị cụ thể thì chính sách tài chính là việc sử dụng các nguồn thu và chi tiêu
để điều tiết hoạt động kinh tế của đơn vị đó.
Nhƣ vậy, có thể hiểu cơ chế, chính sách tài chính cho xuất bản là những
quy định của Nhà nƣớc, quản lý trực tiếp của các lĩnh vực hoạt động liên quan
xuất bản và thể hiện bằng những biện pháp, chính sách liên quan đến tài chính
để tác động tới xuất bản nhằm điều tiết, kiểm soát, định hƣớng sự phát triển
cho ngành xuất bản (thông qua pháp luật, thông qua các công cụ,…)
1.2.2.2. Các văn bản có liên quan đến cơ chế, chính sách tài chính áp dụng
cho nhà xuất bản
Ngày 26 tháng 5 năm 2011, Bộ Chính trị đã có Thông báo kết luận số
37-TB/TW về đề án “Đổi mới cơ chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp
công lập, đẩy mạnh xã hội hóa ở một số loại hình dịch vụ sự nghiệp công”
(Ban chấp hành Trung ƣơng, 2011). Trong văn bản trong thông báo này, Bộ
Chính trị nhấn mạnh việc cần phải tiếp tục đẩy mạnh chủ trƣơng đổi mới cơ
chế hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập, thực hiện đến mục tiêu năm
2020 đƣa nƣớc ta cơ bản thành nƣớc công nghiệp theo hƣớng hiện đại, đời
sống vật chất tinh thần của nhân đang đƣợc nâng lên rõ rệt.
Ngày 16/01/2002, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 10/2002/NĐCP về việc giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị sự nghiệp hoạt động có
thu do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nƣớc quyết định thành lập (Chính phủ,
9


2002). Nghị định nêu rõ phân loại đơn vị sự nghiệp có thu thành đơn vị sự
nghiệp tự bảo đảm toàn bộ hoạt động chi phí thƣờng xuyên và đơn vị sự
nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động thƣờng xuyên. Về vấn đề giao
quyền tự chủ tài chính, đƣợc chủ động bố trí kinh phí để thực hiện nhiệm vụ,
đƣợc ổn định kinh phí hoạt động thƣờng xuyên do ngân sách nhà nƣớc cấp
đối với đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí theo định kì 3 năm và
hàng năm đƣợc tăng thêm theo tỉ lệ do Thủ tƣớng Chính phủ quyết định.

Ngoài ra, Nghị định cũng quy định rõ về nguồn tài chính của các đơn vị sự
nghiệp có thu, bao gồm: nguồn ngân sách nhà nƣớc cấp, nguồn thu sự nghiệp
của đơn vị và các nguồn khác theo quy định của pháp luật nhƣ vay nợ, viện
trợ, quà biếu. Nghị định đồng thời cũng nêu rõ những nội dung chi đối với các
đơn vị sự nghiệp công gồm chi hoạt động thƣờng xuyên theo chức năng,
nhiệm vụ đƣợc cấp có thẩm quyền giao; chi thực hiện tinh giản biên chế theo
chế độ do Nhà nƣớc quy định; chi thực hiện các đề tài nghiên cứu khoa học
cấp Nhà nƣớc, cấp Bộ, ngành và cấp cơ sở; chƣơng trình mục tiêu quốc gia;
chi thực hiện đơn đặt hàng (điều tra, quy hoạch, khảo sát…); chi vốn đối ứng
thực hiện các dự án có vốn nƣớc ngoài theo quy định, v.v..
Ngày 25/04/2006, Chính phủ ban hàng Nghị định số 43/2006/NĐ-CP
quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy, biên chế và tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập do cơ quan
nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định thành lập (Chính phủ, 2006). Nghị định
số 43/2006/NĐ-CP đã mở rộng nội dung về quyền tự chủ đối với các đơn vị
sự nghiệp, theo đó, các đơn vị sự nghiệp đƣợc trao quyền tự chủ, tự chịu trách
nhiệm trong việc tổ chức công việc, sắp xếp lại bộ máy, sử dụng lao động và
nguồn lực tài chính để hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao; phát huy mọi khả
năng của đơn vị để cung cấp dịch vụ với chất lƣợng cao cho xã hội; tăng
nguồn thu nhằm từng bƣớc giải quyết thu nhập cho ngƣời lao động.
10


Sau gần 10 năm thực hiện Nghị định số 43/2006/NĐ-CP trên cơ sở
tổng kết đánh giá kết quả đạt đƣợc cũng nhƣ những bất cập phát sinh, ngày
14/2/2015 Chính phủ đã ban hành Nghị định 16/2015/NĐ-CP thay thế Nghị
định số 43/2006/NĐ-CP theo hƣớng quy định các vấn đề chung, làm căn cứ
cho các bộ, cơ quan liên quan xây dựng các Nghị định riêng quy định đối với
từng lĩnh vực cụ thể. Nghị định 16/2015/NĐ-CP đã thể hiện rõ mục tiêu đổi
mới toàn diện các đơn vị sự nghiệp công lập; đẩy mạnh việc giao quyền tự

chủ, tự chịu trách nhiệm cho các đơn vị đồng bộ cả về thực hiện nhiệm vụ, tổ
chức bộ máy, nhân sự và tài chính. Bộ TT&TT đã tổ chức triển khai Nghị
định 16/2015/NĐ-CP về những cơ chế đặc thù trong lĩnh vực báo chí, xuất
bản (Chính phủ, 2015). Theo đó, có 7 nhiệm vụ triển khai thực hiện gồm: Quy
định lộ trình tính giá dịch vụ sự nghiệp công trình cấp có thẩm quyền ban
hành hoặc ban hành theo thẩm quyền; Xác định danh mục dịch vụ sự nghiệp
công sử dụng ngân sách nhà nƣớc của ngành,.. Vận dụng, áp dụng cơ chế đã
ban hành tại Nghị định 16/2015/NĐ-CP cho khối báo chí, xuất bản; Đề xuất
cơ chế tự chủ tổ chức, biên chế và tài chính đặc thù cho các đơn vị sự nghiệp
thuộc lĩnh vực này; Phân loại cơ quan báo chí để phân định cơ chế tài chính;
Phân loại đơn vị theo khả năng tự đảm bảo tài chính; Nội dung cơ chế tự chủ
tài chính đối với các đơn vị báo chí, xuất bản; Quản lý, sử dụng ngân sách nhà
nƣớc; Mối quan hệ giữa tự chủ về tổ chức bộ máy, biên chế với khả năng tự
chủ về tài chính từng lĩnh vực…
Hệ thống đồng bộ các văn bản Luật đã đƣợc Quốc hội thông qua và có
hiệu lực thi hành, đƣợc điều chỉnh bổ sung và ban hành đảm bảo môi trƣờng
hành lang pháp lý cho các hoạt động sản xuất kinh doanh trong nƣớc và các
quan hệ kinh tế với bên ngoài thời kỳ hội nhập quốc tế.

11


Một số điều quy định của luật Xuất bản 2012:
Về cơ chế, chính sách trong hoạt động, Đảng và Nhà nƣớc có chiến
lƣợc, quy hoạch phát triển mạng lƣới nhà xuất bản, cơ sở in, cơ sở phát hành
xuất bản phẩm, hỗ trợ đào tạo nguồn nhân lực, ƣu đãi về thuế theo quy định
của pháp luật cho hoạt động xuất bản. Bên cạnh đó có những chính sách thu
hút các nguồn lực xã hội tham gia vào hoạt động xuất bản.
Về trụ sở và trang thiết bị, các nhà xuất bản phải đƣợc bảo đảm về trụ
sở hoạt động. Đây là yếu tố quan trọng và cần thiết để nhà xuất bản hoạt động

và phát triển. Theo điều 7 Luật Xuất bản, Nhà nƣớc hỗ trợ kinh phí đầu tƣ xây
dựng, hiện đại hóa cơ sở vật chất, ứng dụng, chuyển giao công nghệ - kỹ thuật
tiên tiến cho nhà xuất bản. Đƣợc nhà nƣớc cấp kinh phí hoặc tự bỏ vốn, nhiều
nhà xuất bản đã xây dựng nhà cửa khang trang, đổi mới trang thiết bị. Một số
NXB đƣợc cấp kinh phí xây dựng nhƣ Chính trị quốc gia – Sự thật, Quân đội
Nhân dân, Nông Nghiệp,.. Một số NXB mới thành lập đƣợc cơ quan chủ quản
đảm bảo tốt trụ sở hoạt động nhƣ NXB Bách Khoa, NXB Đại học Sƣ Phạm
Thành phố Hồ Chí Minh.
Về chính sách tài trợ, đặt hàng, Nhà nƣớc có chính sách đặt hàng để có
bản thảo và xuất bản phẩm, tài liệu phục vụ nhiệm vụ chính trị, an ninh, quốc
phòng, thông tin đối ngoại, phục vụ đồng bào dân tộc thiểu số, vùng có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, biên giới, hải đảo,.. Bên cạnh đó, với
những tác phẩm có giá trị nhƣng thời điểm xuất bản chƣa thích hợp hoặc đối
tƣợng sử dụng hạn chế, Nhà nƣớc có chính sách mua bản thảo đó, và hỗ trợ
mua bản quyền đối với tác phẩm trong nƣớc và nƣớc ngoài có giá trị phục vụ
phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội.
Nguồn vốn là một vấn đề khó khăn chung và rất bất cập của các nhà
xuất bản hiện nay. Theo quy định tại điều 8 Luật xuất bản, cơ quan chủ quản
có trách nhiệm phải cấp vốn đầu tƣ ban đầu và đảm bảo các điều kiện cần
12


thiết để nhà xuất bản hoạt động, thực hiện nhiệm vụ xuất bản theo tôn chỉ,
mục đích của nhà xuất bản.
1.2.2.3. Nội dung cơ chế, chính sách tài chính áp dụng cho nhà xuất bản
Nhƣ đã đề cập ở trên, theo Luật xuất bản các nhà xuất bản đƣợc tổ chức và
hoạt động theo 2 loại hình: Doanh nghiệp kinh doanh có điều kiện và đơn vị
sự nghiệp công lập. Hiện nay, bản thân mỗi mô hình này lại có sự phân loại
thành nhiều loại hình hoạt động khác nhau. Cùng với qua nhiều giai đoạn,
thực tế các nhà xuất bản có thêm những sự thay đổi mô hình hoạt động khác

qua nhiều năm: nhƣ chuyển đổi sang mô hình Công ty mẹ - Công ty con,.. Ở
đây, tác giả xin đề cập tập trung vào loại hình mà hiện nay có nhiều nhà xuất
bản đang hoạt động và cũng là loại hình mà Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài
đang hoạt động: đó là loại hình Đơn vị sự nghiệp công lập.
 Đơn vị sự nghiệp công lập
Khái niệm
Đơn vị sự nghiệp công lập là đơn vị đƣợc Nhà nƣớc thành lập để thực
hiện các hoạt động sự nghiệp trong các lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, văn hoá,
y tế… Những hoạt động này nhằm phục vụ nhiệm vụ chính trị là chủ yếu,
không vì mục tiêu lợi nhuận.
Phân loại đơn vị sự nghiệp
Căn cứ vào nguồn thu sự nghiệp, đơn vị sự nghiệp đƣợc phân loại để
thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính nhƣ sau:
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động
thƣờng xuyên (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động).
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt
động thƣờng xuyên, phần còn lại đƣợc ngân sách nhà nƣớc cấp (gọi tắt là đơn
vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động).

13


- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị sự nghiệp không có
nguồn thu, kinh phí hoạt động thƣờng xuyên theo chức năng, nhiệm vụ do
ngân sách nhà nƣớc bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động (gọi tắt là đơn vị sự
nghiệp do ngân sách nhà nƣớc bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động).
Các NXB hoạt động theo 2 loại hình ĐVSN đầu tiên: Đơn vị sự nghiệp
tự bảo đảm chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi
phí hoạt động.
Việc phân loại đơn vị sự nghiệp theo quy định trên đƣợc ổn định trong

thời gian 3 năm. Sau thời hạn 3 năm sẽ xem xét phân loại lại cho phù hợp.
Trong thời gian ổn định phân loại, trƣờng hợp đơn vị sự nghiệp có sự thay đổi
chức năng, nhiệm vụ, tổ chức thì cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền xem xét,
điều chỉnh, phân loại lại cho phù hợp.
Mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thƣờng xuyên của đơn vị (tính theo
tỷ lệ %) đƣợc xác định theo công thức sau:
Mức đảm bảo chi phí hoạt
động thường xuyên của đơn vị

Tổng số nguồn thu sự nghiệp
= ------------------------------------------ × 100%
Tổng số chi hoạt động thường xuyên

Trong đó:
Tổng số thu sự nghiệp bao gồm:
+ Phần thu đƣợc để lại từ số thu phí, lệ phí cho đơn vị sử dụng theo quy
định của Nhà nƣớc.
+ Phần thu từ hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn và
khả năng của đơn vị.
+ Thu khác (nếu có).
+ Lãi chia từ hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng từ
các hoạt động dịch vụ.
Tổng số chi hoạt động thƣờng xuyên bao gồm:
14


+ Chi hoạt động thƣờng xuyên theo theo chức năng nhiệm vụ đƣợc cấp
có thẩm quyền giao, gồm: Tiền lƣơng, tiền công, phụ cấp lƣơng, các khoản
phải nộp theo lƣơng, dịch vụ công cộng, chi phí chuyên môn,…
+ Chi hoạt động thƣờng xuyên phục vụ cho công tác thu phí và lệ phí.

+ Chi các hoạt động dịch vụ liên quan đến các hoạt động kinh doanh
dịch vụ của đơn vị.
● Cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
Khái niệm
Cơ chế tự chủ tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp công lập đƣợc
hiểu là cơ chế theo đó các đơn vị sự nghiệp công đƣợc trao quyền tự quyết
định, tự chịu trách nhiệm về các khoản thu, khoản chi của đơn vị mình nhƣng
không vƣợt quá mức khung do Nhà nƣớc quy định (Trần Đức Cân, 2012).
Đơn vị sự nghiệp công lập là đơn vị quản lý và cung cấp các dịch vụ
công cho xã hội do Nhà nƣớc thành lập và đặt dƣới sự quản lý của Nhà nƣớc,
nên quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm về tài chính trong các đơn vị sự
nghiệp công lập mang những đặc điểm riêng, cụ thể:
Quyền đi đôi với trách nhiệm: Đơn vị sự nghiệp công đƣợc Nhà nƣớc
giao quyền quyết định các vấn đề tài chính trong đơn vị, song phải chịu trách
nhiệm về các quyết định của mình trƣớc pháp luật, trƣớc Nhà nƣớc và trƣớc
yêu cầu của ngƣời thụ hƣởng các dịch vụ do mình cung cấp.
Quyền tự chủ tài chính luôn song hành với các quyền tự chủ trong các
hoạt động khác của đơn vị. Quyền tự chủ tài chính chỉ có thể triển khai thực
hiện khi đơn vị sự nghiệp công lập đƣợc quyền tự chủ trong các hoạt động sự
nghiệp một cách có hiệu quả, đơn vị sự nghiệp công phải có tự chủ về tài
chính. Nhƣ vậy giữa quyền tự chủ tài chính với quyền tự chủ các hoạt động

15


khác trong đơn vị sự nghiệp công lập có mối quan hệ hữu cơ gắn bó với nhau,
hỗ trợ nhau.
Quyền tự chủ tài chính trong các đơn vị sự nghiệp công là quyền tự chủ
có giới hạn. Các đơn vị sự nghiệp công lập là các đơn vị do Nhà nƣớc thành
lập và quản lý, do đó mọi hoạt động trong đơn vị sự nghiệp công lập, kể cả

hoạt động tài chính đều đặt dƣới sự kiểm tra giám sát của Nhà nƣớc, của các
cơ quan quản lý cấp trên, cho dù các hoạt động đó đã đƣợc trao quyền tự chủ
và tự chịu trách nhiệm. Sự giới hạn của quyền tự chủ tài chính trong các đơn
vị công lập là một yêu cầu tất yếu, nó xuất phát từ lợi ích chính đáng trong
việc hƣởng thụ dịch vụ công của xã hội mà Nhà nƣớc là ngƣời bảo hộ. Nhà
nƣớc ban hành quy chế tự chủ tài chính trong đơn vị sự nghiệp công lập, quy
định phạm vi, mức độ tự chủ đối với một số hoạt động tài chính trong đơn vị.
Nhà nƣớc trao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm cho đơn vị sự nghiệp
công lập trong tổ chức, sắp xếp, sử dụng lao động và nguồn lực tài chính để
hoàn thành nhiệm vụ đƣợc giao, phát huy mọi khả năng của đơn vị để cung
cấp dịch vụ với chất lƣợng cao cho xã hội, tăng nguồn thu nhằm từng bƣớc
giải quyết thu nhập cho ngƣời lao động.
Thực hiện chủ trƣơng xã hội hoá trong việc cung cấp dịch vụ cho xã
hội, huy động sự đóng góp của cộng đồng xã hội để phát triển các hoạt động
sự nghiệp, từng bƣớc giảm dần bao cấp từ NSNN.
Vai trò của cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập
Vai trò cụ thể của việc thực hiện giao quyền tự chủ tài chính cho các
đơn vị sự nghiệp công lập đƣợc thể hiện trên các mặt sau:
Giao quyền tự chủ tài chính cho các đơn vị đã giúp các đơn vị chủ động
thu hút, khai thác, tạo lập nguồn vốn ngân sách và ngoài ngân sách thông qua
đa dạng hoá các hoạt động sự nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách

16


×