Tải bản đầy đủ (.pdf) (26 trang)

Đổi mới quản lý công tác sinh viên ở trường đại học kinh tế đại học quốc gia hà nội trong bối cảnh chuyển đổi từ đào tạo niên chế sang tín chỉ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (398.95 KB, 26 trang )


1
Đổi mới quản lý công tác sinh viên ở Trƣờng
Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội
trong bối cảnh chuyển đổi từ đào tạo
niên chế sang tín chỉ

Nguyễn Minh Đức

Trƣờng Đại học Giáo dục
Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Quản lý giáo dục; Mã số: 60 14 05
Ngƣời hƣớng dẫn : PGS.TS. Đặng Bá Lãm
Năm bảo vệ: 2008

Abstract. Giới thiệu cơ sở lý luận và pháp lý của đổi mới quản lý công tác sinh viên
(CTSV) trong trƣờng đại học ở nƣớc ta và một số nƣớc khác: khái quát về phƣơng thức
đào tạo đại học theo học chế tín chỉ và những vấn đề đặt ra đối với CTSV trong quá
trình chuyển đổi từ niên chế sang học chế tín chỉ. Khái quát về trƣờng Đại học Kinh tế -
Đại học Quốc gia Hà Nội: quá trình hình thành và phát triển, mục tiêu, cơ cấu tổ chức
của nhà trƣờng, việc áp dụng, triển khai học chế tín chỉ ở trƣờng. Trình bày thực trạng
và những vấn đề đặt ra đối với CTSV ở nhà trƣờng. Kiến nghị một số giải pháp đổi mới
quản lý CTSV ở trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội: tuyên truyền nhận
thức trong cán bộ, sinh viên về đào tạo theo học chế tín chỉ và yêu cầu đổi mới hoạt
động CTSV, nhận diện một cách đầy đủ về nội dung, các yêu cầu đổi mới với từng nội
dung của hoạt động CTSV, tổ chức chỉ đạo đổi mới hoạt động CTSV của nhà trƣờng,
đầu tƣ về tổ chức, nhân lực, cơ sở vật chất kỹ thuật hỗ trợ cho hoạt động CTSV

Keywords. Công tác sinh viên; Quản lý giáo dục; Đào tạo tín chỉ; Đại học Kinh tế; Đại
học Quốc gia Hà Nội

Content.


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Công tác sinh viên trong nhà trƣờng là một mảng việc không thể thiếu đƣợc trong
hoạt động đào tạo nói chung của một


nhà trƣờng.
Việt Nam đang hội nhập toàn diện với thế giới trong xu thế toàn cầu hoá. Trong
bối cảnh đó nền giáo dục Việt Nam nói chung, đặc biệt là giáo dục đại học đang đứng
trƣớc những thách thức mới của hội nhập, đòi hỏi phải nâng cao chất lƣợng, chuyển đổi
phƣơng thức đào tạo đáp ứng những chuẩn chung của thế giới.
Nhằm tăng tính liên thông của hệ thống giáo dục đại học nƣớc ta và hội nhập với
giáo dục đại học thế giới, trong những năm gần đây Nhà nƣớc đã đƣa ra chủ trƣơng mở

2
rộng áp dụng học chế TC trong hệ thống giáo dục đại học. Trong “Quy hoạch mạng lƣới
trƣờng đại học, cao đẳng giai đoạn 2001-2010” đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt có
nêu: các trƣờng cần “thực hiện quy trình đào tạo linh hoạt, từng bước chuyển việc tổ
chức quy trình đào tạo theo niên chế sang học chế tín chỉ.” Trong “Báo cáo về Tình
hình Giáo dục” của Chính phủ trƣớc kỳ họp Quốc hội tháng 10 năm 2004 lại khẳng định
mạnh mẽ hơn: “Chỉ đạo đẩy nhanh việc mở rộng học chế tín chỉ ở các trường đại học,
cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề ngay từ năm học 2005-2006, phấn đấu
để đến năm 2010 hầu hết các trường đại học, cao đẳng đều áp dụng hình thức tổ chức
đào tạo này”.
Trong Luật Giáo dục sửa đổi 2005 đã đề cập: "Về chương trình giáo dục: Đối với
giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học có thể được tiến hành theo hình thức tích luỹ tín
chỉ hay theo niên chế".
Trong Nghị quyết của Chính phủ số 14/2005/NQ-CP ngày 2/11/2005 về đổi mới
cơ bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006-2020 đã đề ra : "Xây

dựng và thực hiện lộ trình chuyển sang chế độ đào tạo theo hệ thống tín chỉ, tạo điều
kiện thuận lợi để người học tích luỹ kiến thức, chuyển đổi ngành nghề, liên thông,
chuyển tiếp tới các cấp học tiếp theo ở trong nước và ở nước ngoài".
Thực hiện chủ trƣơng đó, tại Báo cáo chính trị của Ban chấp hành Đảng bộ
ĐHQGHN tại Đại hội đại biểu Đảng bộ lần thứ III (25/10/2005) đã nêu : "Chỉ đạo các
đơn vị xây dựng đề án đào tạo theo học chế tín chỉ, triển khai thí điểm để rút kinh
nghiệm, chuẩn bị các phương tiện, thiết bị, tài liệu, giảng đường, phần mềm quản lý
đào tạo … trước khi nhân rộng";
Thực hiện những chủ trƣơng trên, ĐHQGHN đã và đang chỉ đạo các trƣờng đại
học chuyển đổi phƣơng thức đào tạo từ niên chế sang học chế TC.
Hiện nay, Trƣờng ĐH Kinh tế cũng đang thực hiện việc triển khai chuyển đổi
phƣơng thức đào tạo từ học chế niên chế sang học chế TC, đòi hỏi hoạt động của bộ
phận CTSV cũng phải đổi mới về mặt tổ chức và hoạt động để đáp ứng đƣợc yêu cầu
của phƣơng thức đào tạo mới.
Nhƣ vậy vấn đề đổi mới mô hình, nội dung hoạt động CTSV cho phù hợp với
phƣơng thức đào tạo mới, đồng bộ với các hoạt động khác của Trƣờng ĐH Kinh tế là
một vấn đề cần đƣợc nghiên cứu.

3
Là một cán bộ làm CTSV của Trƣờng ĐH Kinh tế, trƣớc yêu cầu thực tế đặt ra,
tôi chọn đề tài : “ Đổi mới quản lý công tác sinh viên ở Trường Đại học Kinh tế - Đại
học Quốc gia Hà Nội trong bối cảnh chuyển đổi từ đào tạo niên chế sang tín chỉ.”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề xuất một số giải pháp đổi mới quản lý hoạt động CTSV ở Trƣờng ĐH Kinh tế
đáp ứng yêu cầu chuyển đổi phƣơng thức đào tạo từ niên chế sang học chế TC.
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Hệ thống và làm rõ các khái niệm, lý luận về
- Hoạt động quản lý và quản lý giáo dục.
- CTSV trong trƣờng đại học (chức năng, nhiệm vụ).
- Đào tạo theo học chế TC trong đào tạo đại học.

- CTSV trong đào tạo theo học chế TC.
3.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác sinh viên ở Trường Đại học Kinh tế hiện
nay và ở một số trường đã thực hiện đào tạo theo học chế tín chỉ
3.3. Đề xuất một số giải pháp đổi mới hoạt động công tác sinh viên ở Trường Đại học
Kinh tế đáp ứng các yêu cầu chuyển đổi học chế
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
Khách thể nghiên cứu: Công tác sinh viên trong trƣờng đại học.
Đối tƣợng nghiên cứu: Quản lý CTSV ở Trƣờng ĐH Kinh tế - ĐHQGHN.
5. Giả thuyết khoa học
Việc chuyển đổi từ đào tạo theo niên chế sang học chế TC kéo theo những thay
đổi trong học tập và sinh hoạt của SV, hoạt động CTSV của Trƣờng ĐH Kinh tế nhƣ
hiện nay sẽ không còn thích hợp. Nếu có những giải pháp đổi mới hợp lý trong quản lý
CTSV thì sẽ làm cho hoạt động này phát huy tác dụng trong học chế mới đó.
6. Đóng góp về mặt khoa học
6.1. Về lý luận
Hệ thống hóa lý luận cơ bản về các vấn đề
- Hoạt động quản lý và quản lý giáo dục
- CTSV trong nhà trƣờng đại học.
- Đào tạo đại học theo học chế TC.
- CTSV trong học chế TC.


4
6.2. Về thực tiễn
Khảo sát, đánh giá thực trạng hoạt động CTSV của Trƣờng, tổng kết kinh nghiệm
từ một số trƣờng đại học, những vấn đề đặt ra từ thực tiễn, từ đó đề xuất một số giải
pháp đổi mới quản lý CTSV ở Trƣờng ĐH Kinh tế ĐHQGHN trong bối cảnh chuyển
đổi đào tạo từ niên chế sang TC.
7. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng một số phƣơng pháp chính sau

- Nghiên cứu tài liệu: phân tích, hệ thống, khái quát hóa tài liệu.
- Khảo sát thực tế.
- Tổng kết kinh nghiệm.
- Phƣơng pháp chuyên gia.
8. Phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng khảo sát là Trƣờng ĐH Kinh tế - ĐHQG Hà Nội giai đoạn hiện nay.
- Về nội dung: Nghiên cứu cơ sở lý luận và pháp lý từ đó đề ra một số giải pháp
đổi mới quản lý hoạt động CTSV liên quan đến sự chuyển đổi học chế.
9. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị và tài liệu tham khảo, phụ lục, luận
văn đƣợc trình bày trong ba chƣơng
Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp lý của đổi mới quản lý công tác sinh viên
Chương 2: Thực trạng và những vấn đề đặt ra đối với công tác sinh viên ở
Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội
Chương 3: Một số giải pháp đổi mới quản lý công tác sinh viên ở Trƣờng Đại
học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội

CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ CỦA ĐỔI MỚI
QUẢN LÝ CÔNG TÁC SINH VIÊN

1.1. Công tác Học sinh, Sinh viên
Trong Quy chế Công tác HSSV định nghĩa
“Người đang học trong hệ trung học chuyên nghiệp và đào tạo nghề gọi là học
sinh chuyên nghiệp (gọi tắt là học sinh), còn người đang học trong hệ đại học và cao
đẳng gọi là sinh viên.”

5
Trong các văn bản của Bộ GD&ĐT, cụm từ “công tác học sinh, sinh viên” (CTHSSV)
là danh từ dùng chung để chỉ hoạt động và tên tổ chức phụ trách công việc này.

Trƣờng ĐH Kinh tế ĐHQGHN chỉ có hệ đại học, nên trong các văn bản, tên của
bộ phận phụ trách công việc này dùng cụm từ “công tác sinh viên” (CTSV).
1.2. Cơ sở lý luận về quản lý
Quản lý (tiếng Anh là Management) đặc trƣng cho quá trình điều khiển và dẫn
hƣớng tất cả các bộ phận của một tổ chức, thông qua việc thành lập và thay đổi các
nguồn tài nguyên (nhân lực, tài chính, vật tƣ, tri thức và giá trị vô hình).
Có nhiều quan niệm, khái niệm về quản lý, song theo định nghĩa kinh điển nhất
là: “tác động có định hướng, có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách
thể quản lý (người bị quản lý) - trong một tổ chức – nhằm làm cho tổ chức vận hành và
đạt đến mục đích của tổ chức.”
Hiện nay hoạt động quản lý đƣợc định nghĩa một cách rõ hơn : “quản lý là quá
trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức năng) kế
hoạch, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo), kiểm tra.”
1.3. Quản lý giáo dục và quản lý công tác học sinh, sinh viên
Theo Phạm Viết Vƣợng: “Giáo dục là một hiện tượng xã hội đặc biệt, bản chất
của nó là sự truyền đạt và lĩnh hội kinh nghiệm lịch sử – xã hội của các thế hệ loài
người, nhờ có giáo dục mà các thế hệ nối tiếp nhau phát triển, tinh hoa văn hoá dân tộc
và nhân loại được kế thừa bổ sung và trên cơ sở đó mà xã hội loài người không ngừng
tiến lên”
Với nhiều cách tiếp cận khác nhau, các nhà nghiên cứu đã đƣa ra nhiều khái niệm
quản lý giáo dục, trong đó khái niệm đƣợc sử dụng phổ biến là của M.I. Kônzacôvi:
“Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức và hướng đích của
chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các mắt xích của hệ thống nhằm mục
đích bảo đảm việc hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở nhận thức và vận
dụng những quy luật chung của xã hội cũng như những quy luật của quá trình giáo dục,
của sự phát triển thể lực và tâm lý trẻ em”.
Ở nƣớc ta Nguyễn Ngọc Quang đã xác định: “Quản lý giáo dục là tác động có hệ
thống, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý nhằm làm cho hệ vận hành theo
đường lối, nguyên lý giáo dục của Đảng, thực hiện các chính sách của nhà trường xã hội


6
chủ nghĩa Việt Nam mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ
thống giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất”.
Có thể nói quản lý giáo dục là hoạt động điều hành các nhà trƣờng để giáo dục.
Cần lƣu ý đến sự khác biệt giữa việc quản lý một cơ sở giáo dục với việc quản lý
những tổ chức khác. Chính những khác biệt đó đã hình thành nên “khoa học quản lý
giáo dục”.
Công tác HSSV cũng là một lĩnh vực của quản lý giáo dục, ta có thể khái quát về
quản lý CTHSSV nhƣ sau:
- Quản lý CTHSSV là việc tổ chức, điều hành, phối hợp các lực lƣợng trong nhà
trƣờng nhằm thực hiện công tác giáo dục, quản lý, trợ giúp HSSV góp phần thực hiện
mục tiêu đào tạo và yêu cầu phát triển của xã hội trong mỗi nhà trƣờng.
- Quản lý CTHSSV với đặc trƣng cơ bản là quản lý con ngƣời nên đòi hỏi tính
khoa học và tính nghệ thuật cao trong quá trình quản lý.
- Hiệu quả của quản lý CTHSSV đƣợc đo bằng kết quả thực hiện các mục tiêu
của CTHSSV là “đào tạo con người VN phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức
khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và Chủ nghĩa
xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp
ứng yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc”.
Trƣớc sự đổi mới của nền kinh tế xã hội và của nền giáo dục đại học nƣớc ta hiện
nay đang đặt ra những đòi hỏi việc quản lý nhà trƣờng nói chung và quản lý CTHSSV
cần có sự đổi mới cho phù hợp với hoàn cảnh mới.
1.4. Công tác sinh viên trong trường đại học
1.4.1. Chức năng, nhiệm vụ
Công tác HSSV đƣợc xác định trong “Quy chế HSSV các trƣờng đại học cao đẳng
và trung cấp chuyên nghiệp hệ chính quy”, số 42/2007/QĐ-BGDĐT là : “CTHSSV là một
trong những công tác trọng tâm của Hiệu trưởng nhà trường, nhằm đảm bảo thực hiện
mục tiêu giáo dục là đào tạo con người Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức,
sức khoẻ, thẩm mỹ và nghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa
xã hội; hình thành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng

yêu cầu của sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.”

7
Hiện nay, nội dung về CTHSSV đƣợc nêu trong quy chế 42/2007/QĐ-BGDĐT,
đó là sự kế thừa có chỉnh lý, cụ thể hoá từ quy chế 1584/GD-ĐT và đƣợc bổ sung thêm
các hoạt động tƣ vấn và trợ giúp SV nhằm làm cho CTHSSV phù hợp và hỗ trợ tốt hơn
cho việc thực hiện phƣơng thức đào tạo theo học chế TC.
Tại quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lƣợng giáo dục trƣờng đại học số:
65/2007/QĐ-BGDĐT, ngày 01/11/2007 cũng đƣa ra quy định về hoạt động CTSV tại
các trƣờng đại học.
Để thống nhất quản lý hoạt động CTHSSV trong cả nƣớc Bộ GD&ĐT đã ban
hành các quy chế hƣớng dẫn các hoạt động trong CTHSSV nhƣ : Quy chế CTHSSV,
Quy chế HSSV nội trú, Quy chế HSSV ngoại trú, Quy chế rèn luyện Trải qua quá
trình hoạt động, các quy chế cũng đƣợc sửa đổi cho phù hợp.
1.4.2. Công tác sinh viên ở một số trường đại học của một số nước
Luận văn nêu những nét chung về hoạt động công tác SV ở các trƣờng đại học ở
một số nƣớc Trung Quốc, Hàn Quốc, Malaysia và Australia, trên cơ sở báo cáo của các
đoàn khảo sát của Bộ GD&ĐT.
1.5. Đào tạo theo học chế tín chỉ
1.5.1. Khái quát về phương thức đào tạo đại học theo học chế tín chỉ
Luận văn đã đề cập tới những nét cơ bản về
- Sự ra đời và phát triển của học chế TC trên thế giới.
- Việc áp dụng học chế TC ở Việt Nam.
1.5.2. Đặc điểm của học chế tín chỉ
1.5.2.1. Đặc điểm chung
Học chế TC cho phép SV đạt đƣợc văn bằng đại học qua việc tích luỹ các loại tri
thức giáo dục khác nhau đƣợc đo lƣờng bằng một đơn vị xác định, căn cứ trên khối
lƣợng lao động học tập trung bình của một SV, gọi là tín chỉ (credit).
Định nghĩa chính thức về TC phổ biến ở Mỹ và một số nƣớc nhƣ sau: Khối lƣợng
học tập gồm 1 tiết học lý thuyết (50 phút) trong một tuần lễ và kéo dài 1 học kỳ (15 - 18

tuần) thì đƣợc tính 1 TC. Để chuẩn bị cho 1 tiết lên lớp, SV phải bỏ ra ít nhất 2 giờ làm
việc ở ngoài lớp.
Nƣớc ta hiện nay cũng sử dụng định nghĩa tƣơng tự.
1.5.2.2. Các ưu điểm của học chế tín chỉ
Học chế TC có các ƣu điểm chính của nó nhƣ sau:

8
a) Có hiệu quả đào tạo cao: Học chế TC cho phép ghi nhận kịp thời tiến trình tích
luỹ kiến thức và kỹ năng của SV để dẫn đến văn bằng; SV đƣợc chủ động thiết kế kế
hoạch học tập cho mình.
b) Có tính mềm dẻo và khả năng thích ứng cao: Với học chế TC, SV có thể chủ
động ghi tên học các môn học khác nhau dựa theo những quy định chung. Nó cho phép
SV dễ dàng thay đổi ngành chuyên môn trong tiến trình học tập khi thấy cần thiết mà
không phải học lại từ đầu.
c) Đạt hiệu quả cao về mặt quản lý và giảm giá thành đào tạo: Với học chế TC,
kết quả học tập của SV đƣợc tính theo từng môn học chứ không phải theo năm học, do
đó việc hỏng một môn học nào đó không cản trở quá trình học tiếp tục.
1.5.2.3. Các nhược điểm của học chế tín chỉ và cách khắc phục
Học chế TC cũng có những nhƣợc điểm sau đây:
a) Kiến thức bị cắt vụn: Phần lớn các môđun trong học chế TC đƣợc quy định
tƣơng đối nhỏ, cỡ 3 hoặc 4 TC, do đó không đủ thời gian để trình bày kiến thức thật sự
có đầu, có đuôi, theo một trình tự diễn biến liên tục.
b) Khó tạo nên sự gắn kết trong SV: Vì từng SV học tập theo những kế hoạch
riêng biệt và các lớp học theo môđun không ổn định, do vậy khó xây dựng các tập thể
gắn kết chặt chẽ nhƣ các lớp theo niên chế.
1.5.3. Sự khác biệt giữa phương thức đào tạo theo niên chế và tín chỉ
Điểm khác nhau cơ bản nhất giữa học chế TC với niên chế là việc giành quyền
lựa chọn và quyết định cho SV trong quá trình đào tạo, từ chọn lựa ngành đào tạo cụ
thể, tới chọn các môn học, phƣơng thức học và cả kế hoạch học.
Với niên chế chƣơng trình đƣợc định sẵn cho mọi SV.

Với học chế TC, ngƣời ta trình bày các mục tiêu đào tạo có thể có, chỉ dẫn các
con đƣờng đi khác nhau để đạt tới các mục tiêu này. Sinh viên tự chọn nội dung,
phƣơng pháp, kế hoạch học để đạt tới mục tiêu đã chọn.
Ngoài ra chúng còn có những khác biệt nhƣ đã trình bày về ƣu điểm, nhƣợc điểm
ở trên.
Nhƣ vậy học chế TC cho phép tạo ra sự linh hoạt trong đào tạo, khả năng liên
thông giữa các ngành học, các trƣờng đào tạo, nó mở ra cho chúng ta khả năng hội nhập
trong đào tạo với các nƣớc trên thế giới.

9
1.6. Những khác biệt cơ bản của công tác sinh viên trong đào tạo theo học chế tín
chỉ và theo niên chế
Sự khác biệt giữa hai phƣơng thức tổ chức đào tạo đã dẫn tới sự khác biệt trong
hoạt động của CTHSSV trong nhà trƣờng:
Trong đào tạo theo học chế TC, SV đƣợc giành quyền chủ động rất lớn trong quá
trình đào tạo, song cũng rất cần có sự trợ giúp cho SV trong việc xác định kế hoạch học
tập.
Trong đào tạo theo TC, các khái niệm truyền thống nhƣ lớp SV, năm học thứ
nhất, thứ hai… rất mờ nhạt. Sự cá thể hoá cao độ quá trình học tập, đào tạo…, đòi hỏi
việc quản lý SV của nhà trƣờng phải trực tiếp đến từng SV.
Vai trò của giáo viên chủ nhiệm trƣớc đây, không còn ý nghĩa trong hoạt động quản lý,
cần đƣợc thay thế bằng đội ngũ CVHT với vai trò trợ giúp, hƣớng dẫn SV xây dựng kế hoạch
học tập và tƣ vấn cho SV giải quyết các vấn đề trong sinh hoạt, và đời sống.
Các hoạt động đoàn thể, phong trào sẽ phải thay đổi một cách cơ bản về nội dung
và phƣơng thức hoạt động.
1.7. Vai trò của sinh viên trong đào tạo theo học chế tín chỉ
Theo lý luận dạy học hiện đại, SV đƣợc coi là 1 trong 2 chủ thể của quá trình dạy
học. Sinh viên là chủ thể của quá trình học, chủ động, tích cực và sáng tạo trong nhận
thức và rèn luyện nhân cách, SV đƣợc coi là “trung tâm” của quá trình dạy học, giữ vai
trò quyết định chất lƣợng học tập, rèn luyện của bản thân.

Trong đào tạo theo học chế TC vai trò của SV càng quan trọng, bởi quá trình học
tập của ngƣời học đƣợc cá thể hoá đến mức tối đa. Với đặc điểm đó vai trò cá nhân của
SV trong đào tạo TC có vai trò ảnh hƣởng quyết định đến kế hoạch và chất lƣợng học
tập, rèn luyện của mỗi cá nhân.
Do vậy, SV có vai trò rất lớn trong đào tạo theo TC, có sự tự chủ rất cao và cũng
đồng thời là sự tự chịu trách nhiệm về kế hoạch và chất lƣợng học tập, rèn luyện của
bản thân trong quá trình đào tạo.
1.8. Những vấn đề đặt ra đối với công tác sinh viên trong quá trình chuyển đổi từ
niên chế sang học chế tín chỉ
Với đặc điểm của đào tạo theo học chế TC, SV học tập theo kế hoạch riêng, lớp
SV không ổn định nhƣ trong đào tạo theo niên chế, mối quan hệ giữa các SV trong lớp
trở nên lỏng lẻo, do vậy lớp SV không còn ý nghĩa là một đơn vị quản lý SV nhƣ trƣớc

10
đây, vì vậy mô hình tổ chức, quản lý của hoạt động CTSV trong nhà trƣờng sẽ phải thay
đổi.
Với sự khác biệt của đào tạo theo học chế TC, một số nội dung hoạt động của
CTSV trong nhà trƣờng sẽ không còn phù hợp, cần phải đƣợc thay đổi cho phù hợp và
bổ sung thêm một số hoạt động mới đáp ứng nhu cầu của SV và yêu cầu của đào tạo
trong tình hình mới.
Việc tổ chức các hoạt động đoàn thể, các hoạt động tập thể sẽ trở nên khó khăn hơn.
Nhƣ vậy, cùng với việc chuyển đổi đào tạo theo học chế TC, hoạt động CTSV cũng
phải có sự đổi mới cho phù hợp và hỗ trợ tốt cho công tác đào tạo trong nhà trƣờng.
CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG VÀ NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA ĐỐI VỚI CÔNG TÁC SINH
VIÊN Ở TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI

2.1. Một số nét khái quát về Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội
2.1.1. Quá trình phát triển
Tiền thân của Trƣờng Đại học Kinh tế ĐHQGHN là Khoa Kinh tế chính trị thuộc

Trƣờng Đại học Tổng hợp Hà Nội, đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ đã ra quyết định thành
lập số 290/QĐ-TTg ngày 06/3/2007.
2.1.2. Sứ mệnh và mục tiêu
Trƣờng Đại học Kinh tế đặt ra cho mình sứ mệnh:
“- Cung cấp cho xã hội nguồn nhân lực chất lượng cao trong các lĩnh vực phân
tích chính sách và quản lý kinh tế, quản lý doanh nghiệp phù hợp với yêu cầu của hội
nhập kinh tế quốc tế.
- Chuyển giao các kết quả, các lý thuyết và trường phái nghiên cứu mới về kinh
tế, quản lý và quản trị kinh doanh cho các doanh nghiệp và cơ quan Chính phủ nhằm
tăng cường sự kết hợp giữa nghiên cứu và ứng dụng thực tiễn.
- Cung cấp các dịch vụ tư vấn chất lượng cao về chính sách kinh tế, quản lý và
quản trị kinh doanh cho cộng đồng và các doanh nghiệp.”
Mục tiêu chiến lƣợc và tầm nhìn của trƣờng là:
- Đến năm 2008, Trƣờng Đại học Kinh tế đƣợc biết đến là một trƣờng đại học
mới, năng động, có tầm nhìn và quyết tâm phát triển cao.

11
- Đến năm 2012, Trƣờng Đại học Kinh tế đƣợc xếp hạng trong 5 trƣờng đại học
hàng đầu Việt Nam và 20 trƣờng đại học hàng đầu khu vực Đông Nam Á về lĩnh vực
kinh tế và đào tạo lãnh đạo doanh nghiệp.
- Đến năm 2022, Trƣờng Đại học Kinh tế đƣợc xếp hạng trong 3 trƣờng đại học
hàng đầu Việt Nam và 10 trƣờng đại học hàng đầu khu vực Châu Á về lĩnh vực kinh tế,
quản lý và quản trị kinh doanh, trong đó có một số chuyên ngành đào tạo đạt đẳng cấp
quốc tế.
2.1.3. Về cơ cấu tổ chức của nhà trường
Cơ cấu tổ chức của Trƣờng Đại học Kinh tế gồm có:
- Ban giám hiệu.
- Hội đồng Khoa học và Đào tạo.
- Các phòng chức năng: gồm 4 phòng là Phòng Hành chính – Tổ chức; Phòng
Đào tạo và Nghiên cứu khoa học (trong đó có bộ phận công tác sinh viên); Phòng Kế

hoạch – Tài chính, Phòng Hợp tác - Phát triển.
- Các khoa: Gồm 4 khoa Khoa Kinh tế Chính trị; Khoa Kinh tế quốc tế; Khoa
Quản trị kinh doanh; Khoa Tài chính – Ngân hàng;
- Trung tâm trực thuộc: Trung tâm Nghiên cứu kinh tế phát triển.
2.1.4. Về cơ cấu đào tạo
Hiện nay, nhà trƣờng có các hệ và ngành đạo tạo sau
- Đào tạo cử nhân: Các ngành Kinh tế chính trị; Kinh tế đối ngoại; Quản trị kinh
doanh; Tài chính – Ngân hàng.
- Đào tạo thạc sĩ: Các ngành Kinh tế chính trị; Kinh tế thế giới và Quan hệ kinh tế
quốc tế; Quản trị kinh doanh.
- Đào tạo tiến sĩ: Kinh tế chính trị.
2.1.5. Về quy mô đào tạo
Là một trƣờng mới thành lập, do điều kiện cơ sở vật chất hạn chế nên quy mô
đào tạo của trƣờng so với các trƣờng khác là còn nhỏ.
Bảng 2.1 : Số liệu quy mô các hệ đào tạo của trƣờng ĐH Kinh tế - ĐHQGHN

Hệ đào tạo
2004-
2005
2005-
2006
2006-
2007
2007-
2008
2010-
2011
Đại học chính quy tập trung
1060
1150

1285
1299
1800*

12
Đại học không chính quy
1119
1200
1100
1156
700*
Sau đại học không tập trung
349
380
455
359
630*
Tổng cộng
2528
2730
2840
2814
3130*

(Nguồn: Phòng Đào tạo và NCKH)
2.2. Tình hình áp dụng học chế tín chỉ trong đào tạo đại học ở Việt Nam
2.2.1. Vài nét về học chế trong giáo dục đại học nước ta từ sau năm 1975
Luận văn đã trình bày một số nét khái quát về việc áp dụng các học chế ở nƣớc ta
từ sau năm 1975 và có sự so sánh giữa các học chế đã đƣợc áp dụng ở GDDH nƣớc ta
nhƣ niên chế, học chế học phần, học chế TC.

2.2.2. Việc triển khai học chế học phần triệt để (học chế tín chỉ) ở một số trường đại
học nước ta
Từ niên khoá 1993-1994 Bộ GD&ĐT khuyến khích các trƣờng đại học cải tiến
học chế học phần để có học chế học phần triệt để hơn, hoặc nói cách khác là áp dụng
học chế TC kiểu Mỹ cho quy trình đào tạo đại học nƣớc ta. Cần lƣu ý là việc chuyển từ
học chế học phần sang học chế TC thực chất là cải tiến và tăng sự mềm dẻo của học chế
học phần hiện có, do đó đây là một quá trình liên tục, không phải đột biến. Theo tinh
thần đó, cho đến nay có khoảng 10 trƣờng đại học ở nƣớc ta có thể xem nhƣ đã áp dụng
học chế TC.
Tuy nhiên, việc triển khai học chế TC cũng gặp rất nhiều khó khăn về phía những
ngƣời trực tiếp thực hiện.
Năm 2007 để triển khai rộng rãi học chế TC trong cả nƣớc Bộ Giáo dục và Đào tạo đã
ban hành Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo hệ thống TC. Quy chế này là
cơ sở thống nhất để các trƣờng triển khai tổ chức đào tạo theo học chế TC.
2.2.3. Về mục tiêu và một số quan niệm về chuyển đổi
2.2.3.1. Mục tiêu việc chuyển đổi sang học chế tín chỉ ở nước ta
- Trƣớc hết là tạo một học chế mềm dẻo hƣớng về SV để tăng cƣờng tính chủ động và
khả năng cơ động của SV, để đảm bảo sự liên thông dễ dàng trong quá trình học tập và tạo ra
những sản phẩm có tính thích ứng cao với thị trƣờng sức lao động trong nƣớc
- Đồng thời, trong xu thế toàn cầu hóa, làm cho hệ thống GDĐH nƣớc ta hội
nhập với khu vực và thế giới.

13
2.2.3.2. Quan niệm về việc chuyển đổi sang học chế tín chỉ ở nước ta
- Việc chuyển đổi sang học chế TC có nghĩa là cải tiến học chế học phần, tăng
cƣờng áp dụng các biện pháp tạo nên sự mềm dẻo đó.
- Việc chuyển đổi sang học chế TC, tạo nên sự mềm dẻo của quy trình đào tạo cần
phải đƣợc kết hợp một cách logic với việc phát triển và hiện đại hóa chƣơng trình đào tạo.
2.3. Việc áp dụng, triển khai học chế tín chỉ ở Đại học Quốc gia Hà Nội
Để triển khai tổ chức đào tạo theo học chế TC, từ đầu năm 2006 ĐHQGHN đã tổ

chức nhiều hội thảo, tập huấn, tuyên truyền trong toàn thể cán bộ, giảng viên SV về đào
tạo theo TC, đề ra lộ trình triển khai áp dụng học chế TC, soạn thảo hàng loạt các văn
bản hƣớng dẫn về chuyển đổi đào tạo theo TC.
Đầu năm học 2007-2008 ĐHQGHN đã ban hành “Quy chế đào tạo đại học ở
ĐHQGHN”.
Năm học 2007-2008 các đơn vị đào tạo thành viên ĐHQGHN đã bắt đầu áp dụng
các yếu tố tích cực của học chế TC trong đào tạo hệ cử nhân cho SV năm thứ nhất và
năm thứ hai.
Theo lộ trình của ĐHQGHN đến năm 2010 toàn ĐHQG HN sẽ chuyển đổi, áp
dụng triệt để học chế TC trong đào tạo.
2.4. Việc áp dụng, triển khai học chế tín chỉ ở Trường Đại học Kinh tế
Năm học 2007-2008 Trƣờng ĐH Kinh tế đã triển khai áp dụng những yếu tố tích
cực của học chế TC trong đào tạo đối với 2 khoá học là QH-2006 và QH-2007, các khoá
học trƣớc vẫn tiếp tục đào tạo theo niên chế.
Theo chỉ đạo về lộ trình chung của Đại học Quốc gia Hà Nội, đến năm 2010
trƣờng Đại học Kinh tế sẽ thực hiện chuyển đổi hoàn toàn đào tạo theo học chế TC.
2.5. Thực trạng công tác sinh viên ở Trường Đại học Kinh tế hiện nay
2.5.1. Một vài nét khái quát về Công tác sinh viên của Trường Đại học Kinh tế
2.5.1.1. Về quy mô sinh viên hệ đại học chính quy tập trung
Bảng 2.2: Số liệu về quy mô đào tạo SV đại học hệ chính quy
của trƣờng ĐH Kinh tế - ĐHQGHN
Năm học
Số sinh viên
Số lớp
2003-2004
1033
18
2004-2005
1060
19

2005-2006
1150
20

14
2006-2007
1285
20
2007-2008
1299
20

(Nguồn : Bộ phận CTSV)

Do bị hạn chế bởi hệ thống cơ sở vật chất nên quy mô đào tạo hệ đại học hệ
chính quy của nhà trƣờng so với các đơn vị đào tạo khác là còn nhỏ.
2.5.1.2. Về tổ chức công tác sinh viên
Trƣờng đại học Kinh tế ĐHQG Hà Nội hiện nay có một bộ phận công tác SV của
trƣờng với 2 cán bộ chuyên trách và mỗi Khoa có một cán bộ kiêm phụ trách CTSV của
Khoa.
2.5.1.3. Mô hình quản lý
Với sự chuyển đổi từ khoa trực thuộc thành một trƣờng đại học thành viên trong
ĐHQGHN năm 2007 nên mô hình tổ chức hoạt động CTSV của trƣờng có sự thay đổi
từ mô hình 2 cấp (khoa – lớp) chuyển thành 3 cấp (trƣờng - khoa – lớp) hiện nay.
2.5.1.4. Về chức năng nhiệm vụ
Chức năng, nhiệm vụ của hoạt động CTSV của trƣờng đã đƣợc chuẩn hoá tại
Quy định tạm thời về phân cấp quản lý trong Trƣờng ĐH Kinh tế ĐHQGHN.
2.5.2. Thực trạng hoạt động công tác sinh viên của trường Đại học Kinh tế
Luận văn đã khảo sát và trình bày thực trạng CTSV gồm các nội dung:
- Hoạt động giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống.

- Việc tiếp nhận và quản lý SV.
- Việc giải quyết các thủ tục hành chính.
- Việc xét cấp học bổng.
- Việc giải quyết chế độ chính sách.
- Việc thực hiện quy chế rèn luyện.
- Hoạt động thi đua khen thưởng.
- Các hoạt động tư vấn việc làm.
- Hoạt động hỗ trợ học tập, sinh hoạt.
Về cơ bản các nội dung hoạt động nêu trên đã đƣợc thực hiện từ nhiều năm nay,
riêng hoạt động tƣ vấn, hỗ trợ SV tuy đã làm song nó mới chỉ manh nha với một số hoạt
động không thƣờng xuyên, hiệu quả chƣa cao.

15
Nhìn chung hoạt động và phƣơng thức quản lý CTSV của Trƣờng hiện nay vẫn là
những hoạt động và phƣơng thức quản lý phù hợp với phƣơng thức đào tạo theo niên
chế.
Tác giả đã tiến hành khảo sát mức độ đáp ứng nhu cầu của SV thông qua phiếu
hỏi với các đối tƣợng SV là cán bộ lớp, đoàn hội cho kết quả nhƣ sau:
Stt
Các nội dung
Trƣờng có thực
hiện việc này
không?
Nếu có mức độ hài lòng của
bạn nhƣ thế nào?

Không
Rất
hài
lòng

Hài
lòng
Tạm
hài
lòng
Không
hài
lòng
1
Hoạt động giáo dục tƣ
tƣởng chính trị, đạo đức
lối sống cho SV.
94,23
5,77
0,00
67,31
19,23
13,46
2
Công tác tuyên truyền
phổ biến về quy chế,
chế độ chính sách cho
SV
96,15
3,85
0,00
50,00
34,62
15,38
3

Công tác tiếp nhận và
quản lý SV
96,15
3,85
5,77
51,92
30,77
11,54
4
Việc giải quyết các
giấy tờ, thủ tục hành
chính
96,15
3,85
5,77
26,92
44,23
23,08
5
Việc xét cấp các loại
học bổng
100,0
0,00
5,77
44,23
38,46
11,54
6
Việc giải quyết các chế
độ chính sách cho SV

100,0
0,00
9,62
48,08
34,62
7,69
7
Việc đánh giá kết quả
rèn luyện đối với SV
96,15
3,85
5,77
42,31
34,62
17,31
8
Việc tổ chức hoạt động
thi đua, khen thƣởng
98,08
1,92
3,85
48,08
40,38
7,69
9
Việc tổ chức các hoạt
động tƣ vấn việc làm
cho SV
84,62
15,38

9,62
13,46
38,46
38,46
10
Hoạt động hỗ trợ sinh
hoạt, học tập cho SV
86,54
13,46
1,92
23,08
38,46
36,54
11
Nội dung và hình thức
hoạt động của Đoàn,
Hội
94,23
5,77
7,69
21,15
48,08
23,08

Nhƣ vậy, hoạt động CTSV của trƣờng thời gian qua cũng đã đạt đƣợc nhiều
thành quả, đáp ứng đƣợc những yêu cầu cơ bản của hoạt động CTSV trong nhà trƣờng.
Tuy vậy chất lƣợng các hoạt động chƣa thật tốt thể hiện ở phần lớn hoạt động, phần lớn

16
SV chỉ mới chỉ hài lòng (đạt yêu cầu), tỷ lệ SV hài lòng, rất hài lòng chƣa thật cao. Một

số hoạt động (mục 4, 9, 10, 11) phần lớn SV mới chỉ tạm hài lòng và chƣa hài lòng.
Thời gian gần đây, hoạt động CTSV của trƣờng cũng đã bƣớc đầu hƣớng tới yêu
cầu của công tác đào tạo theo học chế TC. Tuy nhiên đó mới chỉ là những hoạt động
mang tính thí điểm, những định hƣớng mang tính chất đón đầu.
2.6. Công tác sinh viên ở Trường Đại học Kinh tế trong bối cảnh chuyển đổi
phương thức đào tạo từ niên chế sang tín chỉ
2.6.1. Sự khác biệt về công tác sinh viên trong đào tạo theo niên chế và tín chỉ ở
Trường Đại học Kinh tế
Khi chuyển đổi sang đào tạo theo học chế TC, về cơ bản những nội dung, nhiệm
vụ của hoạt động CTSV trƣớc đây vẫn đƣợc duy trì và các hoạt động tƣ vấn, hỗ trợ SV
sẽ cần phải tăng cƣờng thêm. Song hoạt động quản lý CTSV sẽ có một số khác biệt về
mặt tổ chức, phƣơng thức thực hiện do sự mất đi vai trò của lớp SV :
- Về tổ chức : Mô hình CTSV từ 3 cấp trƣờng – khoa – lớp trong đào tạo theo
niên chế, sẽ chỉ còn là trƣờng – khoa.
- Sinh viên học tập theo những kế hoạch riêng, đa dạng, lớp SV không còn hiệu
lực nhƣ trƣớc, nên việc quản lý SV sẽ phải thay đổi về cơ bản, trở nên rất phức tạp và
khó khăn hơn nhiều.
- Công tác giáo dục tƣ tƣởng, đạo đức, lối sống vốn rất thuận lợi theo tổ chức lớp
SV trƣớc đây không còn nữa.
- Nhà trƣờng phải có và tổ chức tốt hoạt động tƣ vấn, trợ giúp SV.
2.6.2. Những vấn đề đặt ra đối với công tác sinh viên ở Trường Đại học Kinh tế trong
quá trình chuyển đổi học chế
Những vấn đề đƣợc đặt ra là:
- Hoạt động quản lý SV của nhà trƣờng phải trực tiếp tới từng SV làm khối lƣợng
công việc của bộ phận này trở nên rất lớn, rất phức tạp, khó khăn.
- Phải xây dựng và tổ chức đƣợc đội ngũ cố vấn học tập để trợ giúp, hƣớng dẫn
cho từng SV; tổ chức tốt, có hiệu quả hoạt động tƣ vấn, hỗ trợ SV trong mọi mặt.
- Hoạt động thi đua khen thƣởng, đánh giá kết quả rèn luyện của SV cần có
phƣơng thức theo dõi, đánh giá đảm bảo tính sát thực.
- Có giải pháp thực hiện công tác giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức, lối sống

cho SV.

17
- Làm tốt hoạt động tƣ vấn, hỗ trợ về mọi mặt cho SV.
- Tổ chức lại các hoạt động Đoàn, Hội cho thích ứng với hoàn cảnh mới.
Do vậy, đòi hỏi phải có những giải pháp để đổi mới, hoàn thiện hoạt động quản
lý CTSV đáp ứng đƣợc các yêu cầu của thực tiễn đặt ra.

CHƢƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI QUẢN LÝ CÔNG TÁC SINH VIÊN Ở
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
3.1. Bối cảnh đề xuất giải pháp
Luận văn đã phân tích các điểm mạnh, điểm yếu, thời cơ, thách thức trong việc
đổi mới hoạt động CTSV của nhà trƣờng.
Đó là cơ sở để đƣa ra những giải pháp cho việc đổi mới hoạt động CTSV của
trƣờng Đại học Kinh tế.
3.2. Nguyên tắc lựa chọn giải pháp
- Các giải pháp cần có tính hệ thống và đồng bộ
- Các giải pháp đề xuất cần phải đảm bảo tính khả thi
- Các giải pháp đề ra phải mang tính hiệu quả
3.3. Các giải pháp cụ thể
3.3.1. Giải pháp: Tổ chức tuyên truyền nhận thức trong cán bộ, sinh viên về đào tạo
theo học chế tín chỉ và yêu cầu đổi mới hoạt động công tác sinh viên.
Nhận thức, đặc biệt là sự nhận thức của cả tập thể có vai trò quan trọng trong
việc định hƣớng, trong hành động của mỗi cá nhân và của tổ chức.
Nội dung hoạt động tuyên truyền nâng cao nhận thức cho các đối tƣợng cán bộ
và SV cần đƣợc thực hiện một cách hệ thống, toàn diện.
Đối với cán bộ: Tổ chức tập huấn, trao đổi, thảo luận cho các cán bộ, giảng viên
nhận thức rõ các vấn đề liên quan đến việc chuyển đổi từ đào tạo niên chế sang đào tạo
theo TC và yêu cầu đổi mới hoạt động CTSV trong bối cảnh chuyển đổi phƣơng thức

đào tạo.
Đối với SV:
- Vào đầu các khoá học, năm học cần tổ chức quán triệt và cho SV thảo luận để
nắm vững đƣợc những đặc điểm và những yêu cầu đối với SV trong phƣơng thức đào
tạo theo TC.

18
- Phổ biến rõ cho SV lộ trình, mức độ áp dụng các yếu tố đào tạo theo TC ở từng
giai đoạn.
- Hƣớng dẫn cho SV nắm đƣợc các hoạt động của CTSV.
3.3.2. Giải pháp 2: Nhận diện một cách đầy đủ về nội dung, các yêu cầu đổi mới đối
với từng nội dung của hoạt động công tác sinh viên
Để việc đổi mới hoạt động CTSV đƣợc đúng hƣớng, toàn diện, chúng ta cần phải
xác định đƣợc các nội dung hoạt động CTSV cần hoàn thiện, đổi mới, làm cơ sở cho
việc lập kế hoạch và tổ chức, chỉ đạo thực hiện.
Việc nhận diện các nội dung và yêu cầu đổi mới hoạt động CTSV cần phải xác
định và phân chia ra thành các nhóm, có mức độ thay đổi khác nhau trƣớc yêu cầu
chuyển đổi. Việc phân chia thành các nhóm công việc nhƣ trên nhằm:
- Tiếp tục kế thừa và hoàn thiện các nội dung hoạt động đã làm đƣợc và phù hợp
với bối cảnh mới.
- Đổi mới các hoạt động không còn phù hợp với điều kiện mới.
- Bổ sung các hoạt động mới đáp ứng yêu cầu, đòi hỏi của tình hình mới.
3.3.2.1. Nhóm 1: Các hoạt động đã làm được, không có sự thay đổi đáng kể so với
trước, cần tiếp tục kế thừa và hoàn thiện
a) Công tác tuyên truyền phổ biến về quy chế
b) Việc giải quyết các giấy tờ, thủ tục hành chính
c) Việc giải quyết các chế độ chính sách cho SV
d) Công tác tiếp nhận SV
3.3.2.2. Nhóm 2: Các hoạt động sẽ có phần không còn phù hợp, cần được đổi mới
Các hoạt động này cần đƣợc thực hiện chuyển đổi từng bƣớc từ nay tới 2010.

a) Hoạt động giáo dục tƣ tƣởng chính trị, đạo đức lối sống cho SV.
b) Công tác quản lý SV
c) Việc xét cấp các loại học bổng
d) Việc đánh giá kết quả rèn luyện đối với SV
e) Việc tổ chức hoạt động thi đua, khen thƣởng
g) Hoạt động của đoàn – hội
Với nhóm công việc này cần phải thực hiện đổi mới từng bƣớc sao cho phù hợp
và đáp ứng đƣợc những vấn đề đặt ra tƣơng ứng với lộ trình áp dụng các yếu tố của đào
tạo theo học chế TC.

19
3.3.2.3. Nhóm 3: Các hoạt động cần bổ sung
Là các hoạt động trong đào tạo theo niên chế trƣớc đây không có, song nó rất
quan trọng trong đào tạo theo TC. Các hoạt động trong nhóm này gồm:
a) Xây dựng đội ngũ cố vấn học tập: Đây là vấn đề rất quan trọng trong đào tạo
theo học chế TC, là sự khác biệt mang tính đặc trƣng trong quản lý so với đào tạo theo
niên chế.
b) Việc tổ chức các hoạt động tƣ vấn việc làm cho SV.
c) Các hoạt động dịch vụ tƣ vấn, hỗ trợ sinh hoạt, học tập cho SV
Hoạt động này cần đƣợc nghiên cứu tổ chức, triển khai kịp thời khi đào tạo
chuyển đổi hoàn toàn sang đào tạo theo học chế TC.
3.3.3. Giải pháp 3: Tổ chức chỉ đạo đổi mới hoạt động công tác sinh viên của nhà
trường
Tổ chức chỉ đạo là một chức năng trong hoạt động quản lý, nó có vai trò hiện
thực hoá các mục tiêu, nhiệm vụ đặt ra.
Việc xác định các nội dung và hƣớng đổi mới hoạt động CTSV mới chỉ là cơ sở
cho hoạt động đổi mới. Để biến những nhận thức đó thành hiện thực cần có sự tổ chức
chỉ đạo, triển khai thực hiện các nội dung đổi mới một cách thống nhất, đồng bộ trong
nhà trƣờng. Để thống nhất việc tổ chức chỉ đạo, cần thành lập một ban chỉ đạo đổi mới
hoạt động CTSV của nhà trƣờng. Nhiệm vụ của Ban chỉ đạo là :

a) Tổ chức lập kế hoạch chi tiết cho việc đổi mới các hoạt động CTSV nhƣ đã
đƣợc xác định ở trên.
b) Tổ chức thực hiện : Phân công, phối hợp các bộ phận chức năng liên quan
trong nhà trƣờng triển khai thực hiện kế hoạch.
c) Tổ chức kiểm tra, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ đổi mới hoạt động CTSV
theo định kỳ.
3.3.4. Giải pháp 4: Đổi mới và đầu tư về tổ chức, nhân lực, cơ sở vật chất kỹ thuật hỗ
trợ cho hoạt động công tác sinh viên
Nhân lực và cơ sở vật chất là điều kiện không thể thiếu đƣợc đối với mọi hoạt
động. Những yêu cầu cụ thể về nhân lực và cơ sở vật chất kỹ thuật là :

20
- Về tổ chức, nhân lực: ở cấp trƣờng cần phải tổ chức một bộ phận quản lý hoạt
động CTSV riêng. Ở các khoa, cần có ít nhất 1 nhân sự phụ trách CTSV. Lực lƣợng
nhân sự này cần đƣợc bồi dƣỡng đầy đủ nghiệp vụ về CTSV, để có thể làm việc một
cách chuyên nghiệp, có hiệu quả.
- Về cơ sở vật chất: Ngoài các phòng làm việc của bộ phận quản lý hoạt động
CTSV, nhà trƣờng cần có kế hoạch đầu tƣ về cơ sở vật chất cho các hoạt động mới đƣợc
bổ sung.
- Về phƣơng tiện kỹ thuật: Cần đầu tƣ xây dựng một trang web, cổng thông tin
của nhà trƣờng có đủ khả năng đáp ứng các nhu cầu về thông tin, giao tiếp điện tử giữa
nhà trƣờng với SV.
- Xây dựng phần mềm quản lý SV đáp ứng đƣợc những yêu cầu về quản lý SV
trong đào tạo theo TC.
3.3. Mối quan hệ giữa các giải pháp
Các giải pháp đƣợc nêu trên là các giải pháp mang tính hệ thống và đồng bộ để
giải quyết vấn đề đặt ra.
Trong đó giải pháp 1 mang ý nghĩa tạo tiền đề, động lực để chuẩn bị cho việc
thực hiện mục tiêu đề ra.
Giải pháp 2 là cơ sở cho việc lập kế hoạch, chỉ đạo đổi mới hoạt dộng CTSV.

Giải pháp 3 là khâu then chốt để biến ý tƣởng thành hiện thực.
Giải pháp 4 là điều kiện để thực hiện đƣợc các nội dung đề ra trong giải pháp 2-3.
Các giải pháp này cần đƣợc thực hiện một cách đồng bộ, có vậy mới tạo ra đƣợc
sự chuyển biến đồng bộ vững chắc cho sự đổi mới hoạt động CTSV.
3.4. Thăm dò sự cần thiết và tính khả thi của các giải pháp
Tác giả đã tiến hành khảo sát, trƣng cầu ý kiến đánh giá của các cán bộ quản lý,
cán bộ làm CTSV, giáo viên chủ nhiệm hệ chính quy, cán bộ đoàn - hội (bao gồm cả
SV) của nhà trƣờng. Với số phiếu hỏi thu về là 52 phiếu, kết quả đánh giá đƣợc thống
kê, tổng hợp nhƣ sau:

Stt
Nội dung đề nghị đánh giá
Sự cần thiết (%)
Tính khả thi (%)
Rất cần
thiết
Cần
thiết
Không
cần
thiết
Khả
thi
Có thể
khả thi
Không
khả thi
1
Giải pháp 1 : Tổ chức tuyên
truyền nhận thức trong cán bộ,

sinh viên về đào tạo theo học chế
71.15
28.85
0
65.38
34.62
0

21
tín chỉ và yêu cầu đổi mới hoạt
động công tác sinh viên.
2
Giải pháp 2 : Nhận diện một cách
đầy đủ về nội dung, các yêu cầu
đổi mới đối với từng nội dung
của hoạt động công tác sinh viên.
67.31
32.69
0
48.08
42.31
5.77
3
Giải pháp 3 : Tổ chức chỉ đạo đổi
mới hoạt động công tác sinh viên
của nhà trƣờng.
86.54
13.46
0
84.62

15.38
0
4
Giải pháp 4 : Đổi mới và đầu tƣ
về tổ chức, nhân lực, cơ sở vật
chất kỹ thuật hỗ trợ cho hoạt
động CTSV.
57.69
42.31
0
28.85
55.77
15.38

Qua số liệu khảo sát thu đƣợc, chúng ta thấy:
- Về sự cần thiết của các giải pháp: Mọi ngƣời có sự nhất trí cao về sự cần thiết
của các giải pháp, mặc dù mức độ đánh giá có các mức độ khác nhau.
- Về tính khả thi: So với sự cần thiết của các giải pháp, sự đánh giá của mọi
ngƣời về tính khả thi không đƣợc cao. Đặc biệt là về giải pháp 2 và giải pháp 4 vẫn còn
có sự nghi nghờ về tính khả thi.
Nhƣ vậy với kết quả khảo sát nêu trên, về cơ bản sự cần thiết và tính khả thi của
các giải pháp đề ra là chấp nhận đƣợc.


22
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Trong điều kiện cho phép, trên cơ sở hệ thống hoá lý luận và thực tiễn về các vấn
đề về quản lý giáo dục, quản lý CTSV và thực trạng hoạt động CTSV của Trƣờng ĐH
Kinh tế, đề tài đã mạnh dạn đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm thực hiện đổi mới

quản lý hoạt động CTSV ở Trƣờng ĐH Kinh tế. Qua kết quả thăm dò cho thấy về cơ
bản các giải pháp đề ra là phù hợp, khả thi. Song đây mới chỉ là các giải pháp mang tính
cơ bản và cần đƣợc tiếp tục nghiên cứu cụ thể hoá hơn nữa trong quá trình thực hiện.
Bên cạnh những kết quả đã đạt đƣợc, luận văn chắc chắn khó tránh khỏi có
những khiếm khuyết, do đây là một vấn đề mới mẻ, mà bản thân với khả năng có hạn
đang trong bƣớc đầu tiếp cận, tài liệu tham khảo và điều kiện tìm hiểu thực tế còn ít. Vì
vậy rất mong có sự đóng góp của các nhà khoa học, các chuyên gia về lĩnh vực này, các
đồng nghiệp cùng công tác để vấn đề đƣợc nghiên cứu sâu hơn, cụ thể hơn, góp phần
vào việc đổi mới thành công hoạt động quản lý CTSV trƣớc yêu cầu đổi mới và nâng
cao chất lƣợng giáo dục đào tạo của trƣờng Đại học Kinh tế ĐHQGHN.
2. Khuyến nghị
2.1. Đối với Bộ Giáo dục và Đào tạo
- Cần tổ chức nghiên cứu đƣa ra mô hình, kinh nghiệm quản lý CTSV trong đào
tạo theo học chế TC, làm cơ sở định hƣớng cho các trƣờng nghiên cứu áp dụng vào thực
tiễn của đơn vị mình.
- Cần tổ chức nghiên cứu ban hành kịp thời hệ thống các quy chế, văn bản hƣớng
dẫn mới về CTSV cho phù hợp với phƣơng thức đào tạo theo học chế TC.
- Tổ chức các hội thảo, tổng kết kinh nghiệm đổi mới hoạt động CTSV toàn quốc
theo từng giai đoạn để kịp thời tổng kết, rút kinh nghiệm đổi mới hoạt động CTSV giữa
các trƣờng.
2.2. Đối với Đại học Quốc gia Hà Nội
- Cần ban hành các quy chế, quy định, hƣớng dẫn về chuyển đổi hoạt động CTSV
phù hợp với đặc điểm của ĐHQGHN.
- Có thể nghiên cứu tổ chức một số hoạt động thuộc lĩnh vực CTSV có thể dùng
chung trong toàn ĐHQGHN. Với quy mô tổ chức nhƣ vậy sẽ mang lại hiệu quả cao hơn
là để các đơn vị tự tổ chức riêng.
- Đầu tƣ nghiên cứu xây dựng phần mềm về quản lý, hỗ trợ CTSV trong đào tạo
theo TC, dùng chung cho các đơn vị trong ĐHQGHN.

23

2.3. Đối với Trường Đại học Kinh tế
- Lãnh đạo nhà trƣờng cần quan tâm đúng mức hơn đến hoạt động CTSV.
- Sử dụng kết quả nghiên cứu của đề tài, vận dụng vào thực tiễn để xây dựng và
đổi mới hoạt động CTSV của nhà trƣờng.
- Nghiên cứu tìm kiếm các hoạt hình thức hoạt động đoàn thể thích hợp để nâng
cao hiệu quả công tác giáo dục phẩm chất đạo đức, tƣ tƣởng chính trị cho SV trong điều
kiện mới.
- Tạo điều kiện cho bộ phận CTSV đi tìm hiểu, trao đổi kinh nghiệm ở các trƣờng
đã và đang áp dụng, đổi mới hoạt động CTSV phù hợp với phƣơng thức đào tạo theo
TC.
2.4. Đối với các đơn vị trong trường
Việc đổi mới quản lý hoạt động CTSV trong nhà trƣờng không phải là công việc
riêng của bộ phận làm CTSV, nhất là trong quá trình đổi mới và hoàn thiện, do vậy cần
có sự phối hợp, trợ giúp của các bộ phận khác trong toàn nhà trƣờng để thực hiện, tháo
gỡ, giải quyết những khó khăn trong đổi mới hoạt động CTSV.

References.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
* Các văn bản pháp quy
1. Bộ Giáo dục và Đào tạo. Quy định về tiêu chuẩn đánh giá chất lượng giáo dục
trường đại học, ban hành theo quyết định số: 65/2007/QĐ-BGDĐT ngày 01/11/2007.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo. Quy chế Công tác HSSV trong các trường đào tạo, ban
hành theo quyết định số 1584/GD-ĐT ngày 27/7/1993.
3. Bộ Giáo dục và Đào tạo. Quy chế Công tác học sinh sinh viên trong các trường đại
học, cao đẳng, trung cấp chuyên nghiệp, ban hành theo quyết định số 42/2007/QĐ-
BGDĐT ngày 13/8/2007.
4. Bộ Giáo dục và Đào tạo. Quy chế công tác học sinh, sinh viên nội trú trong các
trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề, ban hành theo Quyết
định số 2137/GD-ĐT ngày 28/6/1997.

5. Bộ Giáo dục và Đào tạo. Bổ xung, sửa đổi Quy chế công tác học sinh, sinh viên nội
trú trong các trường đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp và dạy nghề ban hành
theo quyết định số 2137/GD-ĐT ngày 28/6/1997, quyết định số 41/2002-QĐBGD&ĐT
ngày 18/10/2002.

24
6. Bộ Giáo dục và Đào tạo. Quy chế công tác học sinh, sinh viên ngoại trú trong các
trường Đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp, ban hành theo quyết định số
43/2002/QĐ - BGD&ĐT ngày 22/ 10/2002.
7. Bộ Giáo dục và Đào tạo. Quy chế đánh giá kết quả rèn luyện của HSSV các trường
đại học, cao đẳng và trung học chuyên nghiệp hệ chính quy, ban hành theo quyết định
số 42/2002QĐ-BGD&ĐT ngày 21/10/2002.
8. Bộ Giáo dục và Đào tạo. Quy chế Đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh, sinh viên các
cơ sở giáo dục đại học và trường trung cấp chuyên nghiệp hệ chính quy, ban hành theo quyết
định số 60/2007/QĐ-BGDĐT ngày 16/10/2007.
9. Bộ Giáo dục và Đào tạo. Đề án đổi mới giáo dục đại học Việt Nam giai đoạn 2006-
2020, Tháng 11/2005.
10. Bộ Giáo dục và Đào tạo. Quyết định về việc thí điểm tổ chức đào tạo, kiểm tra, thi
và công nhận tốt nghiệp đại học, cao đẳng hệ chính quy theo học chế tín chỉ, số
31/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 30/7/2001.
11. Bộ Giáo dục và Đào tạo. Quy định tạm thời về kiểm định chất lượng trường đại
học, ban hành theo quyết định số 38/2004/QĐ-BGD&ĐT ngày 2/12/2004.
12. Bộ Giáo dục và Đào tạo. Quy chế về tổ chức đào tạo, kiểm tra, thi và công nhận tốt
nghiệp đại học và cao đẳng hệ chính quy, ban hành theo quyết đinh số 04/1999/QĐ-
BGD-ĐT ngày 11/2/1999.
13. Bộ Giáo dục và Đào tạo. Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy, ban
hành theo quyết định số 25/2006/QĐ-BGD-ĐT ngày 26/6/2006.
14. Bộ Giáo dục và Đào tạo. Quy chế đào tạo đại học và cao đẳng hệ chính quy theo
hệ thống tín chỉ, ban hành theo quyết định số 43/2007/QĐ-BGDĐT ngày 15/9/2007.
15. Bộ Giáo dục và Đào tạo. Tài liệu Hội thảo CTHSSV ở nước ngoài (Tập hợp các

báo cáo của các đoàn khảo sát, tiếp cận, trao đổi, học tập các trường đại học và các cơ
sở quản lý giáo dục ở Hàn quốc, Malaysia, Ôxtrâylia, Singapore, Trung Quốc, Thái
Lan). Tháng 4/2007.
16. Bộ Giáo dục và Đào tạo – Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh. Nghị quyết liên tịch về tăng cường công tác HSSV và xây dựng Đoàn, Hội, Đội
trong trường học giai đoạn 2003-2007, số 10/2003/NQ-BGDĐT-TWĐ ngày 17/3/2003.
17. Chính phủ. Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Giáo dục và Đào tạo, số 85/2003/NĐ-CP ngày 18/7/2003.

25
18. Chính phủ. Nghị quyết về Đổi mới cơ bản và toàn diện giáo dục đại học Việt Nam
giai đoạn 2006-2020, số 14/2005/NQ-CP ngày 2/11/2005.
19. Chính phủ. Điều lệ trường đại học, Ban hành theo Quyết định số 153/2003/QĐ-
TTg ngày 30/7/2003.
20. Chính phủ. Quy chế Tổ chức và Hoạt động của Đại học Quốc gia, ban hành theo
Quyết định số 16/2001/QĐ-TTg, ngày 12/2/2001.
21. Chính phủ. Quyết định thành lập trường Đại học Kinh tế ĐHQGHN trên cơ sở
Khoa Kinh tế ĐHQGHN, số 290/QĐ-TTg ngày 06/3/2007.
22. Đảng Cộng sản Việt Nam . Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X, NXB
Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2006.
23. Đảng bộ Đại học Quốc gia Hà Nội. Báo cáo chính trị của BCH Đảng bộ
ĐHQGHN tại Đại hội đại biểu Đảng bộ lần thứ III, ngày 25/10/2005.
24. Đại học Quốc gia Hà Nội. Bộ Tiêu chuẩn kiểm định chất lượng đơn vị đào tạo
ĐHQGHN, ban hành theo quyết định số 05/QĐ-KĐCL ngày 13/12/2005.
25. Đại học Quốc gia Hà Nội. Hướng dẫn chuyển đổi chương trình đào tạo hiện hành
phù hợp với phương thức đào tạo theo tín chỉ, số 771/ĐT ngày 11/8/2006.
26. Đại học Quốc gia Hà Nội. Hướng dẫn xây dựng đề cương môn học phù hợp với
phương thức đào tạo theo tín chỉ, số 775/ĐT ngày 11/8/2006.
27. Đại học Quốc gia Hà Nội. Hướng dẫn sử dụng phương pháp dạy học phù hợp với
phương thức đào tạo theo tín chỉ, số 776/ĐT ngày 11/8/2006.

28. Đại học Quốc gia Hà Nội. Hướng dẫn xây dựng và thực hiện quy trình kiểm tra-
đánh giá kết quả học tập phù hợp với phương thức đào tạo theo tín chỉ, số 777/ĐT ngày
11/8/2006.
29. Đại học Quốc gia Hà Nội. Quy chế đào tạo đại học ở ĐHQGHN, ban hành theo
quyết định số 10/ĐT ngày 04/2/2004.
30. Đại học Quốc gia Hà Nội. Quy chế đào tạo đại học ở ĐHQGHN, ban hành theo
quyết định số 3413/ĐT ngày 10/9/2007.
31. Đại học Quốc gia Hà Nội. Quy định về Tổ chức và Hoạt động của ĐHQGHN, ban
hành theo Quyết định số 600/TCCB, ngày 01/10/2001.
32. Khoa Kinh tế - ĐHQGHN. Đề án thành lập Trường ĐH Kinh tế - ĐHQG Hà Nội,
2006.

×