Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Phát triển các khu công nghiệp tỉnh hưng yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 115 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

LÊ THÚY HÀ

PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
TỈNH HƢNG YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

Hà Nội – 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
---------------------

LÊ THÚY HÀ

PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP
TỈNH HƢNG YÊN
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 60 31 01 02

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. ĐINH QUANG TY
XÁC NHẬN CỦA

XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH HĐ



CÁN BỘ HƢỚNG DẪN

CHẤM LUẬN VĂN

Hà Nội – 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, bản Luận văn “Phát triển các khu công nghiệp
tỉnh Hƣng Yên” là công trình nghiên cứu độc lập, do chính tôi hoàn thành. Các
tài liệu tham khảo và trích dẫn đƣợc sử dụng trong Luận văn này đều nêu rõ xuất
xứ tác giả và đƣợc ghi trong Danh mục các tài liệu tham khảo.
Tôi xin chịu trách nhiệm về lời cam đoan trên!
Hà Nội, ngày 10 tháng 08 năm 2016
Học viên

Lê Thúy Hà


LỜI CẢM ƠN

Trƣớc tiên, Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới giáo viên hƣớng dẫn
khoa học TS. Đinh Quang Ty đã hết sức tận tình hƣớng dẫn, chỉ bảo, và đồng
hành cùng tôi trong suốt quá trình làm Luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn các Giáo sƣ, Tiến sĩ, chuyên gia, nhà giáo đã
đóng góp nhiều ý kiến quý báu cho Luận văn của tôi thêm hoàn thiện về mặt
nội dung và hình thức. Nhân đây tôi cũng xin gửi lời cảm ơn tới các Thầy/Cô
giáo Khoa Kinh tế chính trị, Trƣờng Đại học kinh tế, Đại học Quốc gia Hà
Nội đã tạo điều kiện thuận lợi về thủ tục và quy trình trong suốt quá trình làm

Luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn các cán bộ, nhân viên các sở, ban, ngành hữu
quan, đặc biệt là Ban Quản lý các KCN, Sở Kế hoạch và Đầu tƣ tỉnh Hƣng
Yên đã tận tình giúp đỡ và cung cấp các tài liệu, số liệu liên quan đến đề tài.
Xin đƣợc bày tỏ tình cảm tới bạn bè, đồng nghiệp - những ngƣời đã
luôn quan tâm, động viên, khích lệ cho tôi thêm động lực phấn đấu hoàn
thành tốt khóa đào tạo thạc sĩ.
Cuối cùng, xin gửi lời biết ơn sâu sắc tới những ngƣời thân trong gia
đình đã luôn kề cận, động viên, giúp đỡ cả về mặt vật chất, tinh thần trong
quá trình học tập và đặc biệt là thời gian làm Luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn!

Lê Thúy Hà


MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... ii
MỞ ĐẦU .....................................................................................................................1
CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN,
THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KHU CÔNG NGHIỆP ...........................................4
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ..........................................................................4
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước .................................................................4
1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước ..................................................................5
1.1.3. Đánh giá tổng quát về những khoảng trống trong các công trình nghiên
cứu và xác định trọng tâm nghiên cứu của luận văn ..............................................8
1.2. Một số vấn đề lý luận cơ bản về phát triển khu công nghiệp trong điều kiện
kinh tế thị trƣờng .........................................................................................................9
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại KCN ............................................................9
1.2.2. Khái niệm về phát triển các khu công nghiệp .............................................12

1.2.3. Vai trò của các khu công nghiệp và các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát
triển các khu công nghiệp......................................................................................13
1.2.4. Nội dung phát triển các KCN trên địa bàn cấp tỉnh ..................................21
1.2.5. Các tiêu chí đánh giá chất lượng phát triển các khu công nghiệp .............26
1.3. Kinh nghiệm phát triển các KCN của một số địa phƣơng trong nƣớc và bài học
tham khảo cho tỉnh Hƣng Yên ..................................................................................31
1.3.1. Các địa phương được lựa chọn nghiên cứu ................................................31
1.3.2. Những bài học rút ra cho Hưng Yên ...........................................................35
CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ......................................................37
2.1. Cơ sở phƣơng pháp luận ....................................................................................37
2.1.1. Phép biện chứng duy vật .............................................................................37
2.1.2. Chủ nghĩa duy vậy lịch sử ...........................................................................37
2.2. Các phƣơng pháp cụ thể .....................................................................................38


2.2.1. Phương pháp thu thập, xử lý dữ liệu thứ cấp ..............................................38
2.2.2. Phương pháp phân tích và phương pháp tổng hợp .....................................39
2.2.3. Phương pháp thống kê .................................................................................40
2.2.4. Phương pháp so sánh ..................................................................................40
2.2.5. Phương pháp logic kết hợp với phương pháp lịch sử .................................40
2.2.6. Phương pháp trừu tượng hóa khoa học ......................................................42
CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG NGHIỆP Ở TỈNH
HƢNG YÊN GIAI ĐOẠN 2005 – 2015 ...................................................................43
3.1. Vài nét khái quát về tỉnh Hƣng Yên và về các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh
Hƣng Yên ..................................................................................................................43
3.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của Tỉnh ..............................................43
3.1.2. Tổng quan tình hình phát triển các KCN trên địa bàn tỉnh Hưng Yên * Số
lượng và sự phân bố các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hưng Yên ...............45
3.2. Thực trạng phát triển các KCN ở tỉnh Hƣng Yên theo một số lát cắt chính.............47
3.2.1. Thực trạng phát triển nội tại của các KCN .................................................47

3.2.2. Thực trạng tác động lan tỏa của các KCN trên địa bàn tỉnh Hưng Yên ...........56
3.3. Đánh giá chung về phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hƣng Yên
giai đoạn 2005 - 2015 ................................................................................................64
3.3.1. Thành tựu nổi bật ........................................................................................64
3.3.2. Những hạn chế lớn và nguyên nhân ............................................................66
CHƢƠNG 4: PHƢƠNG HƢỚNG, GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CÁC KHU CÔNG
NGHIỆP TỈNH HƢNG YÊN GIAI ĐOẠN 2016 - 2020 VÀ TẦM NHÌN 2030 ..........72
4.1. Dự báo bối cảnh mới tác động đến sự phát triển các KCN ở Việt Nam nói
chung và tỉnh Hƣng Yên nói riêng ............................................................................72
4.1.1. Bối cảnh quốc tế ..........................................................................................72
4.1.2. Bối cảnh trong nước ....................................................................................74
4.2. Phƣơng hƣớng và mục tiêu phát triển các khu công nghiệp trên địa bàn .................75
4.2.1. Phương hướng .............................................................................................75
4.2.2. Mục tiêu .......................................................................................................77


4.3. Các nhóm giải pháp chủ yếu ..............................................................................78
4.3.1. Nhóm giải pháp phát triển các khu công nghiệp về mặt kinh tế .................78
4.3.2. Nhóm giải pháp phát triển các khu công nghiệp về mặt xã hội ..................85
4.2.3. Nhóm giải pháp về bảo vệ môi trường tại các khu công nghiệp .................90
4.3.4. Các giải pháp khác ......................................................................................93
KẾT LUẬN .............................................................................................................101
TÁI LIỆU THAM KHẢO .......................................................................................103


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
STT

Ký hiệu


Nguyên nghĩa

1

BQL

Ban Quản lý

2

CN

Công nghiệp

3

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

4

ĐKKT

Đặc khu kinh tế

5

ĐKKT


đặc khu kinh tế

6

DN

Doanh nghiệp

7

FDI

Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài

8

GDP

Tổng sản phẩm quốc nội

9

HACCP

Hệ thống phân tích mối nguy và kiểm soát điểm tới hạn

10

HHTP


KCNC Hòa Lạc

11

KCN

Khu công nghiệp

12

KCNC

Khu công nghệ cao

13

KCNC

khu công nghệ cao

14

KCX

Khu chế xuất

15

KCX


khu chế xuất

16

KKT

Khu kinh tế

17

KT – XH

Kinh tế - xã hội

18

MNC

Công ty đa quốc gia

19

ODA

nguồn vốn hỗ trợ chính thức

20

PCI


Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh

21

PTBV

Phát triển bền vững

22

SHTP

KCNC TP HCM

23

UBND

ủy ban nhân dân

24

VSIP

KCN Việt Nam - Singapore

i


DANH MỤC CÁC BẢNG


STT

Bảng

1

Bảng 3.1

2

Bảng 3.2

3

Bảng 3.3

4

Bảng 3.4

5

Bảng 3.5

7

Bảng 4.1

Nội dung

Tình hình thu hút đầu tƣ của các KCN trên địa bàn
tỉnh Hƣng Yên đến hết năm 2015
Tổng hợp các quốc gia, vùng lãnh thổ có dự án đầu
tƣ tại các KCN trên địa bàn tỉnh đến hết năm 2015
Tỷ lệ lấp đầy các KCN của tỉnh Hƣng Yên tính đến
hết năm 2015
Qui mô diện tích các KCN tỉnh Hƣng Yên năm
2015
Cơ cấu GDP trên địa bàn tỉnh phân theo 3 khu vực
kinh tế (2011-2015) và chỉ tiêu đến 2016, 2020
Mục tiêu cụ thể phát triển các KCN tỉnh Hƣng Yên
đến 2020

ii

Trang
48

49

51

53

58

78


MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Để thực hiện thành công sự nghiệp CNH, HĐH phù hợp với xu thế
chung của thế giới và điều kiện lịch sử đất nƣớc, trong hơn 30 năm đổi mới
vừa qua, Đảng ta đã kiên trì với đƣờng lối xây dựng, phát triển nền kinh tế thị
trƣờng, hội nhập quốc tế, và trong đó phát triển các KCN đƣợc xác định là
một phƣơng thức quan trọng. Phƣơng thức này cho phép khai thác các nguồn
tài nguyên thiên nhiên, nguồn nhân lực; thu hút và sử dụng vốn, khoa học –
công nghệ, kinh nghiệm tổ chức quản lý, …của thế giới vào quá trình sản xuất
kinh doanh và các lĩnh vực khác nhau của đời sống xã hội.
Tính đến hết năm 2015, các KCN, KKT đã thu hút đƣợc khoảng 70%
tổng số vốn FDI của cả nƣớc, đóng góp khoảng 50% tổng kim ngạch xuất
khẩu; nộp ngân sách nhà nƣớc tăng 38% so với cùng kỳ năm 2014, giải quyết
việc làm cho gần 2,7 triệu lao động,... Các KCN, KCX, KKT đang tiếp tục
khẳng định vai trò động lực và những đóng góp của mình đối với sự phát triển
kinh tế - xã hội của đất nƣớc.
Hƣng Yên là vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc với rất nhiều tiềm năng
và lợi thế để phát triển KCN nói riêng và phát triển kinh tế - xã hội nói chung.
Vì vậy, trên địa bàn tỉnh Hƣng Yên đã thành lập và cấp giấy chứng nhận cho
10 KCN, trong đó có 3 KCN đã đi vào hoạt động. Tuy nhiên, sự phát triển các
KCN tỉnh Hƣng Yên vẫn còn nhiều bất cập nhƣ: số dự án đầu tƣ từ Mỹ và EU
còn nhiều hạn chế; các dự án đầu tƣ cho phát triển cơ sở hạ tầng, phát triển
dịch vụ, các ngành công nghiệp phụ trợ và các ngành công nghệ cao còn ít; và
vấn đề môi trƣờng sinh thái, v.v …

1


Với mong muốn góp phần giải quyết vấn đề này, tôi chọn đề tài “Phát
triển các khu công nghiệp tỉnh Hƣng Yên” để thực hiện luận văn thạc sĩ
chuyên ngành Kinh tế chính trị.

Câu hỏi nghiên cứu: Cần phải làm gì và làm như thế nào để phát triển
các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hưng Yên?
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục đích nghiên cứu
Hình thành cơ sở lý luận, thực tiễn để đánh giá thực trạng phát triển của
các KCN trên địa bàn tỉnh Hƣng Yên những năm gần đây, từ đó đề xuất
phƣơng hƣớng và giải pháp góp phần thúc đẩy các KCN ở địa phƣơng này
phát triển một cách hiệu quả trong thời gian tới.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về phát triển các KCN ở
Việt Nam trong điều kiện kinh tế thị trƣờng và hội nhập quốc tế hiện nay.
-Khảo cứu kinh nghiệm phát triển các KCN của một số địa phƣơng
trong nƣớc và đúc kết bài học tham khảo cho tỉnh Hƣng Yên.
- Đánh giá thực trạng phát triển các KCN ở tỉnh Hƣng Yên giai đoạn
2005 - 2015
-Đề xuất phƣơng hƣớng và các giải pháp phát triển bền vững các KCN
trên địa bàn tỉnh Hƣng Yên giai đoạn 2016 – 2020.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Những vấn đề về phát triển các KCN dƣới góc độ kinh tế chính trị
3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Các KCN trên địa bàn tỉnh Hƣng Yên.
- Về thời gian: Tập trung vào hai giai đoạn 2005 – 2015 và 2016 - 2020
4. Những đóng góp của luận văn

2


- Hệ thống hóa và góp phần làm rõ thêm một số vấn đề lý luận về phát
triển các KCN.

- Phân tích, đánh giá thực trạng phát triển các KCN trên địa bàn tỉnh
Hƣng Yên giai đoạn 2010 - 2015, chỉ ra những thành tựu, hạn chế và những
nguyên nhân của những hạn chế đó.
- Đề xuất phƣơng hƣớng và các giải pháp chủ yếu góp phần phát triển
các KCN ở tỉnh Hƣng Yên theo hƣớng bền vững trong giai đoạn 2016 – 2020.
5. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
gồm 4 chƣơng:
Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý luận, thực tiễn về khu
công nghiệp
Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu
Chƣơng 3: Thực trạng phát triển các khu công nghiệp ở tỉnh Hƣng Yên giai
đoạn từ 2005 -2015
Chƣơng 4: Phƣơng hƣớng, giải pháp phát triển các khu công nghiệp tỉnh
Hƣng Yên giai đoạn 2016 – 2020, tầm nhìn 2030

3


CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN,
THỰC TIỄN VỀ PHÁT TRIỂN KHU CÔNG NGHIỆP

1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Tình hình nghiên cứu ngoài nước
KCN là một trong những mô hình cụ thể của loại hình ĐKKT trên thế
giới. Từ năm 1574, Italia đã nghiên cứu và thực hiện việc xây dựng một ĐKKT
vào loại sớm nhất trên toàn cầu dƣới dạng một Thƣơng cảng tự do. Mô hình về
KCN xuất hiện chậm hơn mô hình Thƣơng cảng tự do. Ở Anh có KCN đầu tiên
của mình vào năm 1896. Sau chiến tranh thế giới thứ II, nhu cầu đầu tƣ vào công

nghiệp từ quốc gia này tới quốc gia khác ngày càng lớn đã thổi một làn gió mới
vào mô hình KCN truyền thống, trong đó xuất hiện những mục tiêu mới của
KCN, đặc biệt là thu hút đầu tƣ của nƣớc ngoài. Trong thập kỷ 70, 80 của thế kỷ
20, hàng loạt quốc gia khác đã rầm rộ xây dựng KCX để đón nhận làn sóng đầu
tƣ ào ạt từ các quốc gia có lợi thế về vốn, công nghệ, thị trƣờng… vào công
nghiệp. Trong khi nhiều quốc gia, vùng lãnh thổ gặt hái đƣợc những kết quả
đáng khích lệ từ phát triển KCX (nhƣ Thụy Điển, Ấn Độ, Ai Cập, Đài Loan…)
thì không ít quốc gia khác lại không đạt đƣợc nhƣ vậy, thậm chí thất bại. Đây là
một trong những nguyên nhân khiến nhiều quốc gia không mặn mà với mô hình
KCX, tìm kiếm mô hình khác thích hợp và hiệu quả hơn, trong đó: Hàn Quốc
nghiên cứu và thực hiện phát triển theo mô hình KCN tập trung; Trung Quốc
nghiên cứu và thực hiện phát triển theo mô hình KCN Hƣơng Trấn (thu hút các
doanh nghiệp nhỏ và vừa trong nƣớc đầu tƣ vào các ngành công nghiệp, dịch
vụ), mô hình KKT mở (quy mô rất lớn về không gian và địa bàn, đa dạng về
ngành nghề, trong đó công nghiệp đƣợc chú trọng để khuyến khích các doanh
nghiệp trong nƣớc và nƣớc ngoài đầu tƣ).

4


Việc quy hoạch các KCN tập trung qua đó thu hút các nhà đầu tƣ xây
dựng hạ tầng KCN và áp dụng các cơ chế ƣu đãi cho các doanh nghiệp đầu tƣ
hoạt động trong KCN sẽ tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất công nghiệp địa
phƣơng và tăng khả năng quản lý của nhà nƣớc đối với các hoạt động sản xuất
trong KCN. Bên cạnh đó, phát triển KCN sẽ giúp thúc đẩy hoạt động chuyển
giao, đổi mới công nghệ sản xuất.
Nghiên cứu Chinese Science and Technology Industrial Parks của
Susan M. Walcott (2003) đã xem xét vai trò các KCN Trung Quốc trong việc
thu hút các công nghệ hiện đại để sản xuất các hàng hóa có chất lƣợng đƣa ra
thị trƣờng trong nƣớc và quốc tế. Tác phẩm này đã đƣa ra các lập luận dựa

trên các lý thuyết về liên kết KCN trong bối cảnh của Trung Quốc với các
khác biệt ở các địa phƣơng khác nhau, từ Tây An ở phía Tây tới Bắc Kinh ở
phía Bắc, Tô Châu – Thƣơng Hải ở duyên hải và Shenzhen – Dongguan ở
Đông Nam. Bên cạnh đó, tác gải cũng khẳng định rằng, việc phát triển sản
xuất trong các KCN sẽ có tác động lan tỏa thúc đẩy sự phát triển của các vùng
lân cận và của toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
Hội nghị quốc tế về “Khu công nghiệp sinh thái” tổ chức tại
Hyderabad, Ấn Độ năm 2009 đã thu hút sự tham gia của hơn 80 đại biểu đến
từ các quốc gia nhƣ Đức, Tunisia, Ấn Độ, Indonesia, Maroc, Bangladesh và
Philippines. Mục đích chính của hội nghị là để tạo điều kiện trao đổi kinh
nghiệm trong lĩnh vực quản lý bền vững các KCN và tăng cƣờng hợp tác
trong tƣơng lai. Tại hội nghị này, các nhà nghiên cứu tập trung vào khái niệm,
các khía cạnh pháp lý và chính sách liên quan đến KCN.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Cho đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu khoa học trong nƣớc
phân tích và đánh giá thực trạng phát triển các KCN. Nhiều nghiên cứu đã có
đánh giá khá sâu sắc và nêu bật đƣợc các đặc trƣng, tồn tại cơ bản của các

5


KCN, các doanh nghiệp trong KCN hiện nay cũng nhƣ các chính sách và thực
trạng công tác quản lý nhà nƣớc đối với các KCN.Các công trình nghiên cứu
về vấn đề này có thể chia thành các “nhóm tài liệu” theo nội dung nhƣ sau:
Nhóm tài liệu về xây dựng và phát triển KCN bao gồm:
+ Nguyễn Ngọc Dũng (2009), chuyên đề “Định hướng phát triển các KCN ở
Việt Nam đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020”. Chuyên đề này nghiên cứu
về việc hoàn thiện mô hình đơn vị sự nghiệp có thu trong lĩnh vực đầu tƣ phát
triển kết cấu hạ tầng KCN ở một số địa phƣơng có điều kiện kinh tế khó khăn.
+ Nguyễn Ngọc Dũng (2011), luận án Tiến sĩ “Phát triển các KCN đồng

bộ trên địa bàn Hà Nội 2011” đƣa ra lý luận về phát triển KCN đồng bộ trong
quá trình CNH, HĐH và hội nhập của thủ đô Hà Nội; từ đó đề xuất xây dựng
thí điểm mô hình KCN đặc thù của thủ đô.
+ Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ (2015) “Xây dựng các khu kinh tế: kinh nghiệm
quốc tế và hàm ý cho Việt Nam”. Đây là báo cáo chuyên san nói về những ƣu
thế của khu kinh tế, khu công nghiệp trên thế giới; từ đó đúc kết cho Việt
Nam những bài học quý giá;đồng thời đúc kết những thuận lợi cũng nhƣ khó
khăn sẽ gặp phải trong quá trình xây dựng và phát triển các khu kinh tế trong
đó có KCN.
+ Nguyễn Chơn Trung, (2004): “Phát triển các KCN, KCX trong quá trình
CNH – HĐH”(luận văn thạc sĩ kinh tế). Luận văn đã trình bày một số vấn đề
về sự hình thành và phát triển các KCN, KCX; phân tích thực trạng phát triển
KCN, KCX ở các tỉnh phía Nam; từ đó đƣa ra những giải pháp phát triển các
KCN, KCX.
Nhóm công trình nghiên cứu đi vào phân tích tác động của các cơ chế,
chính sách đến sự phát triển của các KCN:
+ Ngô Thắng Lợi, Bùi Đức Tuân, Vũ Thành Hƣởng, Vũ Cƣơng (2006):
“Ảnh hưởng của chính sách tới phát triển các KCN ở Việt Nam”. Nghiên cứu

6


này nêu rõ những tồn tại trong việc phát triển các KCN nhƣ: vấn đề cạnh
tranh không lành mạnh về thu hút đầu tƣ giữa các địa phƣơng, vấn đề ô nhiễm
môi trƣờng,… Từ đó các tác giả đề xuất các khuyến nghị thay đổi chính sách
nhằm đảm bảo cho sự phát triển các KCN.
+ Lê Hồng Yến (1996), “Hoàn thiện chính sách cơ chế quản lý nhà nước
đối với các khu công nghiệp ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay (qua thực
tiễn khu công nghiệp các tỉnh phía Bắc)”, Luận án tiến sĩ tại trƣờng Đại học
Thƣơng mại. Luận án đã vạch ra những khó khan, bất cập trong cơ chế quản

lý của Nhà nƣớc đối với các KCN, từ đó đƣa ra những đóng góp nhằm hoàn
thiện hơn chính sách pháp luật đối với các KCN, tạo tâm lý yên tâm cho các
nhà đầu tƣ khi bỏ vốn vào các KCN.
Nhóm công trình nghiên cứu thực trạng, giải pháp phát triển các KCN:
+ Võ Thanh Thu (2005): “Nghiên cứu những giải pháp phát triển các
KCN Việt Nam trong điều kiện hiện nay”. Đây là đề tài khoa học cấp nhà
nƣớc, từ việc nghiên cứu những hạn chế trong việc phát triển các KCN trong
điều kiện kinh tế thị trƣờng, hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay, tác giả đề xuất
những giải pháp cần thiết để khắc phục những hạn chế đó.
+ Đào Thị Hồng Lam (2006): “Thực trạng và giải pháp phát triển các
KCN tại tỉnh Hải Dương” (luận văn thạc sỹ kinh tế). Tác giả đi sâu nghiên
cứu hoạt động tại các KCN nhƣ hoạt động của các ngành nghề, tình hình lao
động làm việc tại các doanh nghiệp trong KCN, từ đó đề ra giải pháp phát
triển KCN tỉnh Hải Dƣơng.
Nhóm công trình nghiên cứu đề cập đến khía cạnh cụ thể nào đó trong
phát triên các KCN cho một địa phương hoặc cả nước:
+ Lê Xuân Bá (2007): “Cơ chế, chính sách thu hút đầu tư của các thành
phần kinh tế vào lĩnh vực xây dựng nhà ở cho công nhân tại các KCN, KCX”.
Đề tài đã phân tích yếu tố cơ chế, chính sách trong thu hút đầu tƣ vào các KCN,

7


KCX, đặc biệt là những cơ chế, chính sách về xây dựng nhà ở cho công nhân.
Trong việc phân tích thực trạng thực hiện cơ chế, chính sách thu hút đầu tƣ của
các thành phần kinh tế vào xây dựng nhà ở cho công nhân tại các KCN, KCX;
tác giả đã đánh giá những kết quả đạt đƣợc, chƣa đạt đƣợc cũng nhƣ nguyên
nhân và đƣa ra các giải pháp để khắc phục những nguyên nhân đó.
+ Hoàng Hà, Ngô Thắng Lợi, Vũ Thành Hƣởng: “Một số giải pháp
phát triển việc làm, nhà ở đảm bảo đời sống cho người lao động và đảm bảo

an ninh nhằm phát triển các KCN tỉnh Hưng Yên trong quá trình CNH,
HĐH” (đề tài cấp Bộ). Đề tài đi sâu vào những khó khăn gặp phải trong quá
trình phát triển KCN trong đó đi sâu vào vấn đề tạo công ăn việc làm và đặc
biệt là xây dựng nhà ở cho công nhân; từ đó đƣa ra những giải pháp, khuyến
nghị về chính sách nhằm thu hút đầu tƣ của Nhà nƣớc và của các doanh
nghiệp,… nhằm bảo đảm đời sống, an ninh cho ngƣời lao động.
1.1.3. Đánh giá tổng quát về những khoảng trống trong các công trình
nghiên cứu và xác định trọng tâm nghiên cứu của luận văn
Các nghiên cứu đƣợc tổng quan ở trên đã xem xét những khía cạnh về
hiệu quả phát triển các KCN nhƣ vai trò, chính sách, đánh giá hoạt động xây
dựng kết cấu hạ tầng và thu hút đầu tƣ trong KCN. Gần đây, đã có một số
nghiên cứu về phát triển bền vững cho các KCN; vấn đề tác động KT - XH
trong phát triển các KCN của cả nƣớc nói chung, một số tỉnh, thành phố nói
riêng. Đây là những nguồn tƣ liệu quan trọng mà tác giả có thể kế thừa và
phát triển trong quá trình thực hiện luận văn.
Tuy nhiên, chƣa có công trình nào nghiên cứu về thực trạng các KCN ở
tỉnh Hƣng Yên trong giai đoạn 2005 - 2015. Đây là khoảng trống mà tác giả
sẽ tập trung nghiên cứu trong luận văn này.

8


1.2. Một số vấn đề lý luận cơ bản về phát triển khu công nghiệp trong
điều kiện kinh tế thị trƣờng
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm, phân loại KCN
1.2.1.1. Khái niệm KCN
Có nhiều quan niệm về KCN trên thế giới; tuy nhiên theo Nghị Định
của Chính phủ Việt Nam số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 03 năm 2008 quy
định về KCN, KCX và KKT, thì KCN đƣợc định nghĩa nhƣ sau:
Khu công nghiệp là khu chuyên sản xuất hàng công nghiệp và thực

hiện các dịch vụ cho sản xuất công nghiệp, có ranh giới địa lý xác định, được
thành lập theo điều kiện, trình tự và thủ tục quy định của Chính phủ.
1.2.1.2. Đặc điểm của KCN
Khu công nghiệp tập trung có những đặc điểm cơ bản sau đây:
- Là khu vực tập trung nhiều doanh nghiệp, xí nghiệp công nghiệp trong
một khu vực có ranh giới rõ ràng, sử dụng chung kết cấu hạ tầng nhƣ hệ thống
cung cấp điện, nƣớc; chung hệ thống xử lý nƣớc thải, khí thải và các loại chất thải
khác; chung giá thành sử dụng cơ sở hạ tầng và các dịch vụ liên quan. Đầu ra của
các doanh nghiệp còn có thể gắn bó với nhau nhƣ sản phẩm của nhà máy này còn
là linh kiện phụ tùng cho sản phẩm của nhà máy kia, hoặc là nguyên liệu cho nhà
máy kia…Vì vậy, các xí nghiệp này tiết kiệm tối đa chi phí sản xuất, hạ giá thành
của sản phẩm, cũng chính là tiết kiệm đƣợc chi phí cho xã hội.
- Các doanh nghiệp trong KCN đƣợc hƣởng quy chế riêng và ƣu đãi
riêng theo quy định của Chính phủ và cơ quan địa phƣơng sở tại, có chính
sách kinh tế đặc thù, ƣu đãi nhằm thu hút vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, tạo môi
trƣờng đầu tƣ thuận lợi hấp dẫn cho phép các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài sử dụng
những phạm vi đất đai nhất định trong khu công nghiệp để thành lập các nhà
máy, xí nghiệp, các cơ sở kinh tế, dịch vụ với những ƣu đãi về thủ tục xin
phép và thuê đất, miễn hoặc giảm thuế.

9


- Nguồn vốn xây dựng cơ sở hạ tầng chủ yếu là thu hút từ nƣớc ngoài
hay các tổ chức, cá nhân trong nƣớc. Ở các nƣớc khác, chính phủ thƣờng bỏ
vốn đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng. Nhƣng ở Việt Nam thì Nhà nƣớc không
có đủ vốn, vì thế việc đầu tƣ xây dựng cơ sở hạ tầng KCN đƣợc kêu gọi đầu
tƣ từ vốn trong và ngoài nƣớc.
- Việc hình thành các KCN tạo nên sự liên kết với các cơ sở kinh tế
trong nƣớc, có tác dụng lan toả trƣớc hết là khu vực xung quanh KCN.

- Sản phẩm của các nhà máy, doanh nghiệp trong KCN chủ yếu dành
cho xuất khẩu, hƣớng ra thị trƣờng thế giới. Tuy nhiên để tăng thu ngoại tệ
bằng cách giảm tối đa việc nhập khẩu các loại máy móc thiết bị và hàng hoá
tiêu dùng, các nhà sản xuất trong KCN cũng rất quan tâm đến việc sản xuất
hàng hoá có chất lƣợng cao nhằm thay thế hàng nhập khẩu.
- Mọi hoạt động kinh tế trong KCN trực tiếp chịu sự chi phối của cơ
chế thị trƣờng và diễn biến của thị trƣờng quốc tế. Do đó, cơ chế quản lý kinh
tế trong KCN lấy điều tiết của thị trƣờng làm chỗ dựa chính.
- KCN là mô hình tổng hợp phát triển kinh tế với nhiều thành phần và
nhiều hình thức sở hữu khác nhau cùng tồn tại: doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc
ngoài dƣới hình thức 100% vốn đầu tƣ nƣớc ngoài; hợp đồng, hợp tác kinh doanh;
doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp vốn 100% vốn trong nƣớc.
- Hoạt động trong KCN là các tổ chức pháp nhân và các cá nhân trong và
ngoài nƣớc tiến hành theo các điều kiện bình đẳng theo quy định của pháp luật.
1.2.1.3. Phân loại KCN
Trên một địa bàn (một tỉnh hoặc một vùng lãnh thổ) thƣờng có một số
KCN hoạt động bên cạnh nhau, đƣợc gọi là các KCN. Có nhiều căn cứ để
phân loại KCN, dƣới đây là một số cách phân loại cơ bản:
Một là, căn cứ vào tính chất của dự án đầu tư vào KCN: KCN đƣợc
phân chia thành hai loại gồm KCN nhằm thu hút các nhà đầu tƣ vào xây dựng

10


các cơ sở sản xuất mới và KCN nhằm mục đích di dời các cơ sở sản xuất cũ ở
các nơi khác đến để thực hiện mục tiêu quy hoạch hoặc mục tiêu cải tạo môi
trƣờng. Ảnh hƣởng của các KCN này đối với lợi ích xã hội rất khác nhau, bởi
vậy Nhà nƣớc phải có các chính sách khác nhau đối với mỗi loại KCN.
Hai là, căn cứ vào điều kiện kinh doanh hạ tầng: Các KCN đƣợc chia
thành hai nhóm gồm các KCN có điều kiện kinh doanh thuận lợi và các KCN

gặp nhiều khó khăn. Các KCN kinh doanh thuận lợi thƣờng nằm ở những vị
trí địa lý thuận lợi hoặc ở những vùng kinh tế có thể dễ dàng thu hút các nhà
đầu tƣ, có thể cho thuê đất với giá cao. Đối với loại KCN này, có thể để các
doanh nghiệp tự do kinh doanh thông qua cạnh tranh trên thị trƣờng. Các
KCN không thuận lợi thƣờng nằm ở những khu vực địa lý có những bất lợi, ở
các tỉnh kinh tế kém phát triển, điều kiện kết cấu hạ tầng thấp kém nên khó
thu hút các nhà đầu tƣ. Đối với loại KCN này, Nhà nƣớc cần hỗ trợ các chi
phí ban đầu để tạo đà phát triển, qua đó có thể đứng vững và thu hút các nhà
đầu tƣ nhằm đạt đƣợc các mục tiêu phát triển.
Bốn là, các KCN cũng được phân chia theo địa giới hành chính hoặc
vùng lãnh thổ nhằm đánh giá tính hợp lý trong phân bố theo lãnh thổ cũng
nhƣ phân tích và tìm ra các nguyên nhân dẫn đến tình trạng phân bố không
đồng đều để có chính sách điều chỉnh thích hợp.
Ngoài ra, tùy yêu cầu cụ thể có thể sử dụng tiêu thức khi phân loại
KCN nhƣ theo hình thức sở hữu, theo quy mô, theo tính chất ngành nghề của
các doanh nghiệp hoạt động trong KCN…Để phát triển các KCN, Nhà nƣớc
phải thiết lập môi trƣờng đầu tƣ thuận lợi, bao gồm hệ thống kết cấu hạ tầng
phát triển đồng bộ, hệ thống cơ chế chính sách toàn diện, đồng bộ. Chính vì
vậy, Nhà nƣớc phải xây dựng quy hoạch phát triển các KCN, thẩm định kỹ
trƣớc khi thành lập và triển khai xây dựng chúng.

11


1.2.2. Khái niệm về phát triển các khu công nghiệp
Theo quan điểm về phát triển nói chung, có chú ý đến những yếu tố đặc
thù của các KCN thì cần phải bảo đảm có sự phát triển kinh tế hiệu quả, xã
hội công bằng và môi trƣờng đƣợc bảo vệ, gìn giữ. Để đạt đƣợc điều này, tất
cả các thành phần kinh tế - xã hội, cơ quan quản lý nhà nƣớc các cấp, các tổ
chức xã hội... phải phối hợp chặt chẽ với nhau, nhằm bảo đảm thực hiện có

kết quả cả ba mục tiêu về kinh tế, xã hội, môi trƣờng trong quá trình phát triển
các khu công nghiệp.
Nhƣ vậy, quan điểm về phát triển KCN Việt Nam có thể hiểu: “Phát
triển KCN là việc bảo đảm sự tăng trưởng kinh tế ổn định, có hiệu quả ngày
càng cao trong bản thân KCN, gắn liền với việc bảo vệ và nâng cao chất
lượng môi trường sống, cũng như những yêu cầu về ổn định xã hội, an ninh
quốc phòng trong khu vực có KCN cũng như toàn lãnh thổ quốc gia”.
Theo quan điểm trên, phát triển KCN Việt Nam phải đƣợc xem xét trên
hai góc độ:
- Duy trì tính chất bền vững và hiệu quả trong hoạt động của bản thân
KCN. Điều này thể hiện: một là, bảo đảm các chỉ tiêu hiệu quả kinh tế cao
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của KCN; hai là, nâng cao khả năng
cạnh tranh của các KCN Việt Nam, (tính chất vƣợt trội trong quan hệ so sánh)
với các đối thủ cạnh tranh khác có cùng tiêu chí so sánh; ba là, bảo đảm chất
lƣợng môi trƣờng trong nội bộ KCN.
- Tác động lan tỏa tích cực của KCN đến hoạt động kinh tế, xã hội và
môi trƣờng của địa phƣơng, khu vực có KCN. Điều này đƣợc thể hiện trên
các mặt: tạo sự chuyển dịch tích cực theo xu hƣớng CNH, HĐH và hƣớng về
xuất khẩu; tác động tích cực trong việc phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế, kỹ
thuật và xã hội cho khu vực KCN; tác động tích cực và giảm thiểu các ảnh
hƣởng tiêu cực đến các vấn đề xã hội, mà tựu trung lại là vấn đề tăng cƣờng

12


khả năng giải quyết việc làm và nâng cao thu nhập cho dân cƣ trong vùng có
KCN; hoạt động KCN luôn gắn liền với các phƣơng án bảo vệ môi trƣờng,
giảm thiểu tác động tiêu cực của ô nhiễm môi trƣờng.
1.2.3. Vai trò của các khu công nghiệp và các nhân tố ảnh hưởng đến sự
phát triển các khu công nghiệp

1.2.3.1. Vai trò của các khu công nghiệp đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
Việc hình thành các KCN là một tất yếu của sự phát triển kinh tế - xã
hội, nhất là với các nƣớc đang phát triển thì việc hình thành các KCN sẽ
nhanh chóng thúc đẩy nền kinh tế phát triển theo hƣớng CNH, HĐH, vai trò
của các KCN thể hiện ở các mặt chủ yếu dƣới đây:
Thứ nhất, các KCN là nơi thu hút mạnh nguồn vốn đầu tư trong nước
và ngoài nước
Với những ƣu điểm nổi bật nhƣ cơ sở hạ tầng hoàn chỉnh, đồng bộ và
hiện đại, thuận tiện trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất, giảm chi phí sản
xuất và xử lý chất thải tốt, các KCN là một nhân tố để thu hút các nhà đầu tƣ.
Hơn nữa với quy chế quản lý và hệ thống chính sách ƣu đãi; các KCN tạo ra
đƣợc một môi trƣờng đầu tƣ kinh doanh thuận lợi, có sức hấp dẫn đối với các
nhà đầu tƣ nƣớc ngoài. Từ đó giúp cho các nƣớc có KCN có thêm vốn đầu tƣ,
tiếp cận vốn đầu tƣ và công nghệ tiên tiến cũng nhƣ phong cách quản lý hiện
đại. Mặt khác, việc phát triển các KCN cũng phù hợp với chiến lƣợc của các
công ty xuyên quốc gia trong việc mở rộng phạm vi hoạt động trên cơ sở tiết
kiệm chi phí, tăng lợi nhuận, tranh thủ thuế quan ƣu đãi từ phía nƣớc chủ nhà,
khai thác thị trƣờng rộng lớn ở các nƣớc đang phát triển. Chính vì thế mà
nguồn vốn đầu tƣ vào các địa bàn này không ngừng tăng lên. Theo thống kê
của Ngân hàng thế giới thì các dự án thực hiện trong KCN hầu hết đều do các
nhà đầu tƣ nƣớc ngoài hoặc do liên doanh với nƣớc ngoài thực hiện. Do vậy,
KCN đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài.

13


Ví dụ, ở Malaysia và Đài Loan trong những năm đầu phát triển, KCN đã thu
hút khoảng 60% số vốn đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài.
Cùng với việc thu hút nguồn vốn đầu tƣ nƣớc ngoài, với thuận lợi về vị
trí và chính sách ƣu đãi về chính sách, cơ chế thì KCN còn thu hút các nhà

đầu tƣ trong nƣớc. Đây là nguồn vốn tiềm tàng rất lớn trong nhân dân chƣa
đƣợc khai thác và sử dụng xứng đáng. KCN sẽ tạo môi trƣờng và cơ hội phát
huy năng lực về vốn cũng nhƣ sản xuất kinh doanh trong cùng một điều kiện
ƣu đãi đối với các nhà đầu tƣ nƣớc ngoài, các doanh nghiệp trong nƣớc sẽ liên
doanh, liên kết với các doanh nghiệp nƣớc ngoài. Từ đó, tạo cơ hội để các
doanh nghiệp trong nƣớc có điều kiện tiếp thu kinh nghiệm quản lý, sử dụng
các trang thiết bị kỹ thuật và công nghệ hiện đại của nƣớc ngoài, bồi dƣỡng
nhân tài, áp dụng các phƣơng án cải cách để tiến dần đến trình độ thế giới.
Thứ hai, các KCN là nơi tiếp thu kỹ thuật và công nghệ tiên tiến cũng
như phương pháp quản lý hiện đại, từ đó tạo tác động lan tỏa sang các khu
vực lân cận
Việc tiếp thu công nghệ và kỹ năng quản lý hiện đại một cách nhanh
chóng hiệu quả không chỉ là nhiệm vụ trƣớc mắt mà là còn là mục tiêu chiến
lƣợc. Muốn phát triển kinh tế thì không thế thiếu khoa học công nghệ. Ở các
nƣớc chậm và đang phát triển thì trình độ khoa học công nghệ lạc hậu hơn
nhiều so với các nƣớc phát triển. Kinh nghiệm phát triển kinh tế của nhiều
nƣớc cho thấy việc ứng dụng tiến bộ công nghệ của nƣớc ngoài là một trong
những bí quyết phát triển. Sao chép những phƣơng pháp có hiệu quả hơn, đƣa
chúng vào áp dụng trong nƣớc thƣờng là một giải pháp mang tính truyền
thống. Tuy nhiên đối với các nƣớc nghèo thì lại không dễ dàng nhƣ vậy. Cần
thấy rằng, bản thân công nghệ tiên tiến đã đƣợc phát triển là để đáp ứng các
điều kiện đặc biệt của các nƣớc phát triển nhƣ lƣơng cao, tƣ bản dồi dào so
với lao động và có nhiều kỹ sƣ lành nghề; trong khi đó thì điều kiện này

14


không có ở các nƣớc nghèo. Chính vì vậy có một giải pháp đó là thu hút các
doanh nghiệp nƣớc ngoài, và việc hình thành các KCN sẽ là nơi để thu hút sự
đầu tƣ này. Qua đó, ngƣời nƣớc ngoài sẽ đƣa vào KCN những thiết bị kỹ

thuật tiên tiến, quy trình công nghệ hiện đại để sản xuất ra các sản phẩm có
chất lƣợng cao, đạt tiêu chuển quốc tế có đủ sức cạnh tranh trên thị trƣờng.
Ngoài ra, các KCN thƣờng đƣợc quy hoạch theo cách tập hợp các doanh
nghiệp cùng ngành. Do vậy, các doanh nghiệp dễ dàng hợp tác, liên kết với
nhau trong việc nhập khẩu, tiếp nhận những công nghệ tiên tiến, hiện đại trên
thế giới, tận dụng đƣợc lợi thế của những nƣớc đi sau, rút ngắn khoảng cách
về khoa học kỹ thuật so với các nƣớc đi trƣớc.
Mặt khác, các cán bộ quản lý, công nhân kỹ thuật và viên chức làm tại
các KCN sẽ đƣợc đào tạo lại cho phù hợp với môi trƣờng hiện đại nhằm thích
ứng với cơ chế thì trƣờng và đạt hiệu quả cao.
Thứ ba, KCN là nơi tạo công ăn việc làm và phát triển kỹ năng lao động.
Xây dựng và phát triển các KCN để tạo nhiều hơn việc làm là một
trong những mục tiêu của các nƣớc đang phát triển;đồng thời còn tạo điều
kiện cho lực lƣợng lao động trong nƣớc tham gia tốt hơn vào sự phân công lại
lực lƣợng lao động xã hội.
KCN là nơi hấp thụ công nghệ, kỹ thuật hiện đại và học hỏi kinh
nghiệm quản lý tiên tiến, vừa là môi trƣờng đào tạo ra những nhà quản lý có
trình độ cao, có bản lĩnh và kinh nghiệm; công nhân đƣợc tiếp cận và làm việc
với dây chuyền công nghệ tiên tiến cùng kỷ luật cao buộc các nhà quản lý
phải rèn luyện và không ngừng học hỏi, nâng cao trình độ chuyên môn.
Thứ tư, KCN là nơi hấp thu nhanh nhạy các chính sách mới.
Thƣờng thì các chính sách mới ra đời, việc áp dụng chúng cùng một lúc
trên diện rộng là không thuận lợi, do vậy các KCN là nơi thí điểm những
chính sách kinh tế mới, đặc biệt là những chính sách về kinh tế đối ngoại.

15


Thứ năm, các KCN góp phần quan trọng vào chuyển dịch cơ cấu
kinh tế.

Các KCN là đầu tầu tăng trƣởng, thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát
triển, là điều kiện dẫn dắt các ngành công nghiệp phụ trợ, các dịch vụ nhƣ tài
chính, ngân hàng, dịch vụ thƣơng mại, lao động, tƣ vấn,… Đồng thời, KCN
phát triển sẽ đẩy nhanh tốc độ và kim ngạch xuất khẩu. Do đó, KCN góp phần
quan trọng làm chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hƣớng tăng nhanh tỷ trọng
công nghiệp và dịch vụ, giảm tỷ trọng nông nghiệp trong nền kinh tế.
Thứ sáu, KCN góp phần phát triển đô thị và nông thôn.
Việc hình thành các KCN có vai trò cơ bản trong quá trình hình thành
các khu đô thị mới, phân công lại lực lƣợng lao động trong xã hội, làm thay
đổi cơ cấu kinh tế nông thôn theo hƣớng CNH, HĐH.
Thứ bảy, KCN là giải pháp hướng đến phát triển bền vững.
Phát triển các KCN và tăng trƣởng kinh tế cũng là tiền đề cơ bản để thực
hiện công bằng xã hội. Ngoài ra, xây dựng các KCN đòi hỏi phải giải quyết
nhiều vấn đề một cách đồng bộ nhƣ: quy hoạch, xây dựng cơ sở hạ tầng trong
và ngoài KCN, sử dụng đất đai có hiệu quả, đào tạo nguồn nhân lực, bảo vệ
môi trƣờng, an ninh, trật tự, cung cấp các dịch vụ, tổ chức đời sống văn hóa,
giáo dục, tác động đô thị hóa, hiện đại hóa nông nghiệp, nông thôn,… giải
quyết đƣợc tốt các mối quan hệ trên chính là tạo sự phát triển bền vững.
Thứ tám, KCN là cầu nối hội nhập với thế giới.
KCN thƣờng gắn với các điều kiện thuận lợi cả về vị trí địa lý và các
dịch vụ đi kèm cùng với các chính sách ƣu đãi và đơn giản. Đó là điều kiện
thuận lợi thu hút các doanh nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài. Các doanh
nghiệp có vốn đầu tƣ nƣớc ngoài sẽ là cầu nối tốt nhất cho các doanh nghiệp
trong nƣớc tiếp cận nói thị trƣờng thế giới. Với trình độ quản lý chuyên
nghiệp, công nghệ tiên tiến của nƣớc đi trƣớc, các doanh nghiệp nƣớc ngoài

16



×