Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền cấp xã huyện giao thủy, tỉnh nam định

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 121 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------------------------

ĐOÀN VĂN TÌNH

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ
HUYỆN GIAO THỦY, TỈNH NAM ĐỊNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Khoa học quản lý

Hà Nội - 2014


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------------------------

ĐOÀN VĂN TÌNH

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ
HUYỆN GIAO THỦY, TỈNH NAM ĐỊNH

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Khoa học quản lý
Mã số: Đào tạo thí điểm

Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Văn Thành


Hà Nội - 2014


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình nghiên cứu đề tài “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức chính quyền cấp xã huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định”, tác giả đã
nhận được sự quan tâm, tạo điều kiện giúp đỡ từ Quý thầy, cô giáo và một số
cơ quan, đơn vị. Nhân dịp hoàn thành, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến:
Quý thầy, cô giáo Khoa Khoa học quản lý - Trường Đại học Khoa học
Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo một môi trường học
tập, nghiên cứu khoa học, sinh hoạt chuyên môn chất lượng cao và bổ ích cho
các học viên cao học.
Vụ Chính quyền địa phương - Bộ Nội vụ; chính quyền Huyện và các
xã, thị trấn huyện Giao Thủy đã giúp đỡ tác giả trong quá trình phỏng vấn,
khảo sát thực tiễn và cung cấp tư liệu phục vụ nghiên cứu.
Ban Giám hiệu, Khoa Tổ chức và Quản lý nhân lực - Trường Đại học
Nội vụ Hà Nội đã tạo điều kiện cho tác giả trong quá trình công tác, học tập
và nghiên cứu.
Nhân dịp này, tác giả xin được gửi lời cảm ơn, sự biết ơn chân thành
đến gia đình và bạn bè đã cổ vũ to lớn về tinh thần, tạo động lực để tác giả
yên tâm thực hiện đề tài..
Đặc biệt, tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến giảng
viên hướng dẫn - TS. Nguyễn Văn Thành. Sự định hướng và những góp ý của
Thầy là những trí thức vô cùng quý báu, giúp tác giả hoàn thành luận văn này.
Một lần nữa, tác giả xin trân trọng cảm ơn,
Hà Nội, năm 2014
Tác giả luận văn

Đoàn Văn Tình



MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................................1
DANH MỤC BẢNG BIỂU ............................................................................................................2
MỞ ĐẦU ...........................................................................................................................................4
1. Lý do chọn đề tài ...........................................................................................................................4

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu ................................................................. 5
3. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................... 7
4. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................... 8
5. Mẫu khảo sát..................................................................................................................................8

6. Câu hỏi nghiên cứu..................................................................................... 8
7. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................ 9
8. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 9
9. Kết cấu luận văn ....................................................................................... 10
NỘI DUNG ........................................................................................................................ 11
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ ..............................................................................................11
1.1. Khái niệm, vị trí, vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền cấp xã......................11
1.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức chính quyền cấp cấp xã ......................................................11
1.1.2. Vị trí và vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền cấp xã .........................13
1.2. Khái niệm và tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền
cấp xã ...............................................................................................................................................15
1.2.1. Khái niệm chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền cấp xã.............................15
1.2.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền cấp xã.................16
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền cấp xã...21
1.3.1. Hệ thống chính sách liên quan đến cán bộ, công chức chính quyền cấp xã.....................21
1.3.2. Thực tiễn công tác quản lý, sử dụng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã ...................23
1.3.3. Các yếu tố chủ quan thuộc về đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền cấp xã................26

1.3.4. Một số yếu tố khác.................................................................................................................27
1.4. Sự cần thiết nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền cấp xã..............29


1.4.1. Xuất phát từ đặc điểm chính quyền cấp xã và vị trí, vai trò của đội ngũ cán bộ, công
chức chính quyền cấp xã.................................................................................................................29
1.4.2. Yêu cầu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa và xây dựng nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa..........................................................................................................................................30
1.4.3. Xuất phát từ những bất cập về chất lượng và yêu cầu chuẩn hóa đội ngũ cán bộ,
công chức chính quyền cấp xã hiện nay ....................................................................................32
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ HUYỆN GIAO THỦY, TỈNH NAM ĐỊNH...............................34
2.1. Đặc điểm về tự nhiên, kinh tế và xã hội huyện Giao Thủy ...................................................34
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên ..........................................................................34
2.1.2. Tình hình kinh tế, xã hội........................................................................................................35
2.2. Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền cấp xã huyện Giao Thủy hiện nay....40
2.2.1. Về biên chế, cơ cấu giới tính và độ tuổi...............................................................................40
2.2.2. Về phẩm chất đạo đức, lối sống ...........................................................................................44
2.2.3. Về trình độ..............................................................................................................................46
2.2.4. Về năng lực hoạt động thực tiễn ..........................................................................................53
2.3. Đánh giá chất lượng và nguyên nhân dẫn đến chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức chính quyền cấp xã huyện Giao Thủy ............................................................................56
2.3.1. Những ưu điểm và nguyên nhân ..........................................................................................56
2.3.1.1. Những ưu điểm...................................................................................................................56
2.3.1.2. Nguyên nhân của những ưu điểm .....................................................................................57
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân...........................................................................................58
2.3.2.1. Những hạn chế ...................................................................................................................58
2.3.2.2. Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế ..............................................................................61
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KHUYẾN NGHỊ NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ HUYỆN GIAO THỦY,

TỈNH NAM ĐỊNH .........................................................................................................................73
3.1. Mục tiêu về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền cấp xã huyện
Giao Thủy ......................................................................................................................................73
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền cấp xã huyện
Giao Thủy ........................................................................................................................................74
3.2.1. Hoàn thiện chính sách, pháp luật về cán bộ, công chức chính quyền cấp xã...................74


3.2.2. Nâng cao hiệu quả công tác quản lý, sử dụng cán bộ, công chức chính quyền cấp xã
huyện Giao Thủy .............................................................................................................................77
3.2.3. Nâng cao nhận thức và năng lực tự hoàn thiện của đội ngũ cán bộ, công chức chính
quyền cấp xã huyện Giao Thủy ......................................................................................................84
3.2.4. Một số giải pháp khác.......................................................................................................... 83
3.3. Một số khuyến nghị..................................................................................................................84
3.3.1. Đối với các cấp ủy Đảng ......................................................................................................84
3.3.2. Đối với một số cơ quan Nhà nước ở Trung ương...............................................................88
3.3.3. Đối với các cấp chính quyền địa phương............................................................................91
3.3.3. Đối với đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền cấp xã huyện Giao Thủy.......................93
C. KẾT LUẬN ................................................................................................................................94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................96
DANH MỤC PHỤ LỤC........................................................................................................... 101


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

STT

VIẾT TẮT

NGHĨA ĐẦY ĐỦ


1

CBCC

Cán bộ, công chức

2

CBCCCX

Cán bộ, công chức chính quyền cấp xã

3

CBCX

Cán bộ chính quyền cấp xã

4

CCCX

Công chức chính quyền cấp xã

5

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa


6

BHXH

Bảo hiểm xã hội

7

HĐND

Hội đồng nhân dân

8

LCBCC

Luật Cán bộ, công chức

9

PTKTXH

Phát triển kinh tế - xã hội

10

UBND

Ủy ban nhân dân


1


STT
I. Danh mục bảng

DANH MỤC BẢNG BIỂU

Trang

1.

Bảng 1.1. Thống kê trình độ đội ngũ CBCCCX trên cả nước

32

2.

Bảng 2.1. Tình hình dân số, lao động và việc làm của huyện Giao Thủy

37

3.

Bảng 2.2. So sánh số biên chế CBCCCX huyện Giao Thủy so với chỉ tiêu
biên chế được giao, qua các năm từ 2010 đến 2013

41


4.

Bảng 2.3. Biến động về cơ cấu giới tính đội ngũ CBCCCX huyện Giao
Thủy từ năm 2010 đến 2013

42

5.

Bảng 2.4. Biến động về cơ cấu độ tuổi của đội ngũ CBCCCX huyện Giao
Thủy từ năm 2010 đến 2013

43

6.

Bảng 2.5. Kết quả khảo sát CBCCCX và người dân địa phương về phẩm
chất đạo đức, lối sống của đội ngũ CBCCCX huyện Giao Thủy

45

7.

Bảng 2.6. Thống kê trình độ CBCCCX huyện Giao Thủy đến năm 2013

47

8.

Bảng 2.7. Thống kê CBCCCX huyện Giao Thủy chưa đạt chuẩn về trình

độ văn hóa theo chức vụ, chức danh, năm 2013

48

9.

Bảng 2.8. Thống kê trình độ lý luận chính trị của đội ngũ CBCCCX
Huyện Giao Thủy

49

10.

Bảng 2.9. Thống kê trình độ chuyên môn của đội ngũ CBCCCX Huyện
Giao Thủy năm 2013

51

11.

Bảng 2.10. Thống kê trình độ quản lý nhà nước của đội ngũ CBCCCX
huyện Giao Thủy năm 2013

52

12.

Bảng 2.11. Kết quả đánh giá, xếp loại CBCCCX huyện Giao Thủy năm
2013


53

13.

Bảng 2.12. Kết quả khảo sát về năng lực thực hiện công việc trên thực tế
của đội ngũ CBCCCX huyện Giao Thủy

54

14.

Bảng 2.13. Kết quả khảo sát mức độ hài lòng của người dân địa phương
về đội ngũ CBCCCX huyện Giao Thủy

56

15.

Bảng 2.14. Kết quả khảo sát người dân địa phương về một số nội dung liên
quan đến phẩm chất đạo đức, lối của đội ngũ CBCCCX huyện Giao Thủy

59

16.

Bảng 2.15. Kết quả khảo sát về chất lượng công tác quản lý, sử dụng
CBCCCX huyện Giao Thủy

2


65


II.

Danh mục biểu
Biểu 2.1. Biểu đồ so sánh cơ cấu kinh tế huyện Giao Thủy năm 2006 và

1.

2013
Biểu 2.2. So sánh cơ cấu trình độ lý luận chính trị của đội ngũ CBCCCX

2.

huyện Giao Thủy so với cả nước năm 2012
Biểu 2.3. So sánh trình độ chuyên môn của đội ngũ CBCCCX huyện

3.

Giao Thủy so với cả nước

3

36

50

51



MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Chính quyền cấp xã là cầu nối trực tiếp giữa Đảng, Nhà nước với nhân
dân. Đây là cấp chính quyền gần dân nhất, trực tiếp tổ chức thực hiện để đưa
chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước vào
đời sống. Sức mạnh của hệ thống chính trị - chính quyền cơ sở phụ thuộc chủ
yếu vào đội ngũ CBCCCX. Do đó, Hội nghị lần thứ 5 Ban Chấp hành Trung
ương Đảng khóa IX đã đề ra mục tiêu: “Xây dựng đội ngũ cán bộ cơ sở có
năng lực tổ chức và vận động nhân dân thực hiện đường lối của Đảng,
pháp luật của Nhà nước, công tâm, thạo việc, tận tụy với dân, biết phát huy
sức dân, không tham nhũng, không ức hiếp dân, trẻ hóa đội ngũ, chăm lo
công tác đào tạo, bồi dưỡng, giải quyết hợp lý và đồng bộ chính sách đối
với cán bộ cơ sở” [15, 167].
Thực tiễn cho thấy, đội ngũ CBCCCX là nhân tố then chốt quyết định
sự vững mạnh của hệ thống chính quyền cấp xã. Trong những năm qua, chất
lượng đội ngũ CBCCCX đã được từng bước nâng lên nhưng vẫn còn bộc lộ
nhiều yếu kém, chưa đáp ứng kịp những đòi hỏi trong thời kỳ mới. Một bộ
phận CBCCCX suy thoái về tư tưởng chính trị và đạo đức, năng lực công tác
chưa đáp ứng được đòi hỏi của vị trí việc làm. Do đó, nâng cao chất lượng đội
ngũ CBCCCX là vấn đề mang tính cấp thiết, cần được quan tâm và đầu tư
đúng mức. Tuy nhiên, chất lượng đội ngũ CBCCCX chịu tác động lớn bởi
điều kiện kinh tế, xã hội và không đồng đều giữa các địa phương trên cả
nước. Do đó, nghiên cứu nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCCX cần khảo sát,
đánh giá thực trạng ở từng nơi, từ đó đề ra mục tiêu và các giải pháp phù hợp
đáp ứng yêu cầu cụ thể của mỗi địa phương trên cả nước.
Giao Thủy là một huyện đồng bằng ven biển, nằm ở cửa ngõ ra biển
Đông của tỉnh Nam Định. Với điều kiện tự nhiên đa dạng, bờ biển rộng, diện
tích đồng bằng lớn, mật độ sông ngòi cao và phân bố đồng đều, Giao Thủy có
nhiều thuận lợi để phát triển kinh tế - xã hội. Mặc dù vậy, Giao Thủy vẫn gặp

4


nhiều khó khăn trong PTKTXH, tốc độ tăng trưởng kinh tế còn thấp, thiếu
bền vững, phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự nhiên; đời sống vật chất và tinh
thần của nhân dân còn nhiều khó khăn. Đây cũng là địa bàn khá phức tạp về
tình hình an ninh, xã hội với nhiều tôn giáo; từng diễn ra nhiều khiếu nại,
khiếu kiện kéo dài; tệ nạn xã hội, nhất là ma túy và mại dâm còn diễn biến
phức tạp. Do đó, huyện Giao Thủy cần nâng cao chất lượng đội ngũ
CBCCCX, nhằm xây dựng chính quyền cấp xã vững mạnh, thúc đẩy phát
triển kinh tế và quản lý hiệu quả các vấn đề xã hội ở địa phương.
Xuất phát từ lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài “Nâng cao chất lượng
đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền cấp xã huyện Giao Thủy, tỉnh Nam
Định” làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành Khoa học quản lý.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Chính quyền cấp xã nói chung và chất lượng đội ngũ CBCCCX nói
riêng ảnh hưởng trực tiếp đến sức mạnh của hệ thống chính trị - chính quyền
cơ sở. Do đó, vấn đề này được nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu với những
cấp độ, cách tiếp cận khác nhau:
* Các công trình nghiên cứu đã được xuất bản thành sách:
TS. Nguyễn Văn Sáu và GS. Hồ Văn Thông (2003): Thực hiện quy chế
dân chủ và xây dựng chính quyền cấp xã ở nước ta hiện nay, Nhà xuất bản
Chính trị quốc gia, Hà Nội. Công trình nghiên cứu này đã phân tích, làm rõ
bản chất, nội dung và cơ chế thực hiện quy chế dân chủ; việc thực hiện quy
chế dân chủ gắn với củng cố và tăng cường, hoàn thiện hệ thống chính quyền
cấp xã ở nước ta hiện nay. Tuy nhiên, công trình thiên về nghiên cứu thực
hiện quy chế dân chủ cơ sở mà chưa đi sâu phân tích về chất lượng và việc
nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCCX.
TS. Thang Văn Phúc và TS. Nguyễn Minh Phương (2005), Cơ sở lý
luận và thực tiễn xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, Nhà xuất bản Chính trị

Quốc gia, Hà Nội. Đây là công trình nghiên cứu quy mô và có nhiều đóng góp
quan trọng, góp phần làm rõ cơ sở khoa học cho việc xây dựng đội ngũ cán
5


bộ, công chức nói chung ở nước ta hiện nay. Công trình nghiên cứu trên phạm
vi rộng, do đó vấn đề về nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCCX chưa được
làm rõ trong nghiên cứu này. Mặc dù vậy, tác giả đã kế thừa một phần cơ sở
lý luận và cách thức tiếp cận trong nghiên cứu này để phục vụ cho luận văn.
TS. Nguyễn Hữu Đức, Ths. Phan Văn Hùng (2010): Xác định tiêu
chuẩn và phương pháp đánh giá chính quyền xã trong sạch vững mạnh, Nhà
xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Các tác giả của công trình này đều có
nhiều kinh nghiệm nghiên cứu và công tác quản lý về chính quyền địa phương
nói chung, chính quyền cấp xã nói riêng, dó đó công trình này có nhiều giá trị
tham khảo cả về lý luận và thực tiễn. Tác phẩm đã xây dựng được hệ thống
tiêu chuẩn và phương pháp đánh giá cơ bản đối với chính quyền xã. Tuy
nhiên, các tác giả không nghiên cứu trực tiếp về đội ngũ CBCCCX, do đó
luận văn chủ yếu kế thừa về cách tiếp cận và xây dựng hệ thống tiêu chí đánh
giá chính quyền cấp xã nói chung và đội ngũ CBCCCX nói riêng.
Những công trình nghiên cứu trên đã đưa ra những cơ sở lý luận và
thực tiễn về một số vấn đề liên quan đến đội ngũ CBCC nói chung và
CBCCCX nói riêng. Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trên ở bình diện
rộng nên chưa đi sâu nghiên cứu nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCCX ở
từng địa phương cụ thể. Mặc dù vậy, những công trình này là nguồn tư liệu
quý, được tác giả kế thừa một phần để làm rõ cơ sở lý luận về chính quyền
cấp xã.
* Một số đề tài nghiên cứu khoa học, luận văn có liên quan:
Ths. Nguyễn Thế Vịnh - Vụ Chính quyền địa phương, Bộ Nội vụ
(2007), Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ: Xây dựng đội ngũ cán bộ cơ
sở theo Nghị quyết Trung ương 5 (khoá IX), Hà Nội.

Nguyễn Thị Hậu (2003), Luận văn thạc sĩ: Nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức chính quyền cấp xã ở tỉnh Phú Thọ hiện nay;
Dương Hương Sơn (2004), Luận văn thạc sĩ: Nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức chính quyền cấp xã ở tỉnh Quảng Trị hiện nay;
6


Đỗ Hoàng Phong (2010), Luận văn thạc sĩ: Đánh giá nhu cầu đào tạo
nâng cao năng lực công tác cho đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền cấp xã
huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang;
Nguyễn Văn Hào (2012), Luận văn thạc sĩ: Chất lượng cán bộ, công chức
chính quyền cấp xã của tỉnh Hưng Yên.
Các nghiên cứu trên đã khái quát chủ trương, đường lối của Đảng,
chính sách và pháp luật của Nhà nước về đội ngũ CBCCCX; có giá trị về lý
luận và thực tiễn về giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCCX ở một
số địa phương cụ thể. Tuy nhiên, đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu
về nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCCX ở huyện Giao Thủy, tỉnh Nam
Định.
* Các nghiên cứu công bố trên các tạp chí khoa học:
Lê Minh Thông: Quan điểm và giải pháp đổi mới tổ chức và hoạt động
của chính quyền xã ở nước ta hiện nay, Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số
3/2002;
GS.TSKH. Vũ Huy Từ: Một số giải pháp tăng cường năng lực đội ngũ
cán bộ cơ sở, Tạp chí Quản lý nhà nước, số 5/2002;
TS. Nguyễn Minh Phương: Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cơ sở
đáp ứng yêu cầu của thời kỳ mới, Tạp chí Lý luận chính trị, số 7/2003;
Nguyễn Ngọc Khanh, Nguyễn Văn Thắng: Công tác lãnh đạo, quản lý ở
cơ sở xã, phường, thị trấn hiện nay, Tạp chí Lý luận chính trị, số 9/2006;
Nguyễn Đức: Về đội ngũ cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn, Tạp
chí Cộng sản, số 9/2008;

Nguyễn Trọng Hải: Một số vấn đề về đổi mới hoạt động của Ủy ban nhân
dân cấp xã trong giai đoạn hiện nay, Tạp chí Tổ chức nhà nước, số 12/2012.
Các bài viết khoa học được công bố trong các tạp chí trên đã phân tích,
đánh giá khái quát về đội ngũ CBCCCX ở nước ta với nhiều góc độ tiếp cận
khác nhau. Trong khuôn khổ có hạn của một bài viết, các tác giả chỉ đưa ra
một số vấn đề chung nhất về đội ngũ CBCCCX, chưa đi sâu nghiên cứu
những giải pháp để áp dụng trong thực tế tại các địa phương cụ thể.
7


Như vậy, đã có một số tác giả nghiên cứu về chính quyền cấp xã nói
chung và CBCCCX nói riêng với góc độ tiếp cận khác nhau. Tuy nhiên, một
số công trình nghiên cứu nêu trên không còn phù hợp trong thực tiễn, do
chính sách, pháp luật và các yếu tố tác động đến chất lượng đội ngũ
CBCCCX đã có sự thay đổi lớn trong những năm qua; một số khác, nghiên
cứu về CBCCCX trên bình diện rộng hoặc tại những địa phương có đặc điểm
khác biệt lớn với huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định. Mặc dù vậy, những công
trình nghiên cứu trên vẫn là nguồn tư liệu quý báu, có giá trị tham khảo, được
tác giả kế thừa và tiếp thu có chọn lọc trong nghiên cứu này.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu cần đạt được của nghiên cứu là:
Một là, làm rõ cơ sở lý luận về nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCCX:
đưa ra hệ thống khái niệm, xác định vị trí, vai trò của đội ngũ CBCCCX; xây
dựng hệ thống tiêu chí đánh giá chất lượng, các yếu tố ảnh hưởng đến chất
lượng và sự cần thiết nâng cao chất lượng đội ngũ này. Hệ thống lý luận đó,
làm cơ sở để phân tích thực trạng, nguyên nhân và đề xuất các giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCCX huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định.
Hai là, Phân tích, đánh giá được thực trạng chất lượng đội ngũ
CBCCCX ở huyện Giao Thủy và xác định những tồn tại cần giải quyết.
Ba là, Trên cơ sở lý luận và thực tiễn, nghiên cứu đề ra mục tiêu, đề

xuất giải pháp và khuyến nghị nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCCX
huyện Giao Thủy, góp phần xây dựng chính quyền cấp xã vững mạnh, đáp
ứng yêu cầu CNH, HĐH đất nước và quá trình phát triển của địa phương.
4. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu về chất lượng và nâng cao chất lượng
đội ngũ CBCCCX tại 22 xã, thị trấn huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định trong
khoảng thời gian từ 2011 đến nay, gồm: các xã Giao Thịnh, Giao Phong, Giao
Tân, Bạch Long, Giao Yến, Giao Châu, Giao Nhân, Giao Tiến, Hoành Sơn,
Giao Hà, Bình Hoà, Hồng Thuận, Giao Long, Giao Hải, Giao Xuân, Giao
8


Lạc, Giao An, Giao Thiện, Giao Thanh, Giao Hương và 02 thị trấn: Ngô
Đồng, Quất Lâm.
Xuất phát từ đặc thù của hệ thống chính quyền cơ sở, đa số CBCCCX
là Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam. Do đó, trong chừng mực nhất định,
nghiên cứu đề cấp đến chủ trương, đường lối của Đảng về xây dựng và phát
triển hệ thống chính trị cơ sở, đặc biệt là phát triển đội ngũ CBCC ở cơ sở.
5. Mẫu khảo sát
Tác giả lựa chọn mẫu khảo sát tại thị trấn Ngô Đồng và các xã Giao
Hà, Bình Hòa, Giao Hải, Giao Thanh. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả tập
trung khảo sát đội ngũ CBCCCX, thu thập ý kiến đánh giá của người dân về
chất lượng đội ngũ CBCCCX huyện Giao Thủy.
6. Câu hỏi nghiên cứu
Trong nghiên cứu này, tác giả tập trung làm rõ các câu hỏi sau:
Chất lượng đội ngũ CBCCCX của huyện Giao Thủy hiện nay như thế nào?
Để nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCCX của huyện Giao Thủy cần
thực hiện những giải pháp gì?
7. Giả thuyết nghiên cứu
Với mỗi câu hỏi nghiên cứu, tác giả đưa ra các giả thuyết tương ứng

như sau:
Chất lượng đội ngũ CBCCCX của huyện Giao Thủy hiện nay còn thấp
trên cơ sở so sánh với tiêu chuẩn chức danh, trung bình chung của cả nước và
ý kiến đánh giá của người dân địa phương tại các đơn vị được chọn làm mẫu. Giả
thuyết này được tác giả phân tích và làm rõ trong chương 2 của nghiên cứu.
Để nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCCX của huyện Giao Thủy cần
hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật liên quan; nâng cao hiệu quả công
tác quản lý, sử dụng CBCCCX; cải thiện môi trường làm việc; bảo đảm quyền
tham gia quản lý nhà nước của nhân dân và phát triển năng lực tự hoàn thiện
của đội ngũ CBCCCX. Giả thuyết này được tác giả phân tích và làm rõ trong
chương 3 của nghiên cứu.
9


8. Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở thế giới quan khoa học và phương pháp luận duy vật Mácxít, luận văn sử dụng một số phương pháp sau:
Phương pháp phân tích, tổng hợp tài liệu: tác giả thu thập, phân tích,
tổng hợp các tài liệu có liên quan đến vấn đề nghiên cứu, đặc biệt là các báo
cáo của cơ quan hữu quan; các bài báo, bài viết và công trình nghiên cứu khoa
học. Trong nghiên cứu có sử dụng số liệu thứ cấp từ một số công trình nghiên
cứu, số liệu thống kê của các phòng chức năng huyện Giao Thủy (Phòng
Thống kê, Nội vụ, Lao động-Thương binh và Xã Hội, Kế hoạch - Tài chính);
số liệu của một số xã, thị trấn để phân tích, đánh giá tình hình chung về địa
bàn và đối tượng nghiên cứu.
Phương pháp thu thập thông tin bằng bảng hỏi: tác giả sử dụng để khảo
sát ý kiến một bộ phận CBCCCX và người dân tại các xã, thị trấn được chọn
làm mẫu khảo sát. Trong đó, số lượng bảng hỏi phát ra đối với đội ngũ
CBCCCX là 60 và thu về 54 phiếu (đạt 90%); đối với người dân, đã phát ra
350 phiếu, thu về 338 phiếu (đạt 96,57%). Bảng hỏi được phát ra trong thời
gian từ 10 tháng 6 đến 30 tháng 8 năm 2013, nhằm thu thập các thông tin liên

quan đến nội dung nghiên cứu.
Bên cạnh đó, trong quá trình nghiên cứu, tác giả còn sử dụng phương
pháp phỏng vấn, thống kê và so sánh.
9. Kết cấu luận văn
Ngoài lời cảm ơn, phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo
và phụ lục, luận văn có kết cấu 03 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
chính quyền cấp xã
Chương 2. Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức chính
quyền cấp xã huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định
Chương 3. Một số giải pháp và khuyến nghị nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức chính quyền cấp xã huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định
10


CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CHÍNH QUYỀN CẤP XÃ
1.1. Khái niệm, vị trí, vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền
cấp xã
1.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức chính quyền cấp cấp xã
Hiến pháp nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam (2013) đã dành
toàn bộ Chương IX quy định về chính quyền địa phương. Trong đó, Khoản 1
Điều 110 Hiến pháp quy định:
Các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
được phân định như sau: Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
Tỉnh chia thành huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh; thành phố trực thuộc
trung ương chia thành quận, huyện, thị xã và đơn vị hành chính tương đương;
Huyện chia thành xã, thị trấn; thị xã và thành phố thuộc tỉnh chia
thành phường và xã; quận chia thành phường,…” [35].
Tiếp đó, Điều 111 Hiến pháp quy định:

Chính quyền địa phương được tổ chức ở các đơn vị hành chính của nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
Cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân được tổ chức phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị
hành chính - kinh tế đặc biệt do luật định [35].
Như vậy, chính quyền xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là “chính
quyền cấp xã”) là cấp thấp nhất trong hệ thống chính quyền của nước ta, gồm
có HĐND và UBND được tổ chức phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải
đảo, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do luật định. Đây là cấp chính quyền
gần dân nhất, nơi trực tiếp tổ chức thực hiện để đưa chủ trương, đường lối của
Đảng, pháp luật của Nhà nước vào đời sống. Do đó, chính quyền cấp xã có
một vị thế chiến lược trong công cuộc đấu tranh giải phóng dân tộc trước đây,
cũng như công cuộc xây dựng, bảo vệ và phát triển đất nước hiện nay.
11


Trong nghiên cứu này, tác giả tiếp cận và sử dụng khái niệm CBCCCX
dựa trên các quy định của Hiến pháp và LCBCC. Theo đó, Khoản 3 Điều 4
LCBCC quy định:
Cán bộ cấp xã là công dân Việt Nam, được bầu cử giữ chức vụ theo
nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư,
Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội;
Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức
danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế
và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.
Khoản 1 và 2 Điều 61 LCBCC quy định rõ chức vụ, chức danh
CBCCCX quy định tại khoản 3 Điều 4 của Luật này, cụ thể như sau:
Đối với cán bộ cấp xã có các chức vụ sau đây: Bí thư, Phó Bí thư Đảng
uỷ; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân; Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Bí thư Đoàn

Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt
Nam; Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn
có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt
Nam); Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
Đối với công chức cấp xã có các chức danh sau đây: Trưởng Công an;
Chỉ huy trưởng Quân sự; Văn phòng - thống kê; Địa chính - xây dựng - đô thị
và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây
dựng và môi trường (đối với xã); Tài chính - kế toán; Tư pháp - hộ tịch; Văn
hóa - xã hội.
Để cụ thể hóa một số điều của LCBCC, Nghị định số 92/2009/NĐ-CP
ngày 22/10/2009 của Chính phủ Về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính
sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt
động không chuyên trách ở cấp xã (Sau đây gọi là Nghị định 92) quy định về
số lượng CBCC xã như sau: “Số lượng CBCCCX được bố trí theo loại đơn vị
hành chính cấp xã; cụ thể như sau: Cấp xã loại 1 không quá 25 người; cấp xã
12


loại 2 không quá 23 người; cấp xã loại 3 không quá 21 người. Số lượng này
bao gồm cả CBCC được luân chuyển, điều động, biệt phái về cấp xã. Việc
xếp loại đơn vị hành chính cấp xã thực hiện theo quy định tại Nghị định số
159/2005/NĐ-CP ngày 27 tháng 12 năm 2005 của Chính phủ về việc phân
loại đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn.

1.1.2. Vị trí và vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền cấp xã
Chủ tịch Hồ Chí Minh cho rằng khi đã có đường lối cách mạng đúng
thì cán bộ là khâu quyết định. Người viết "Cán bộ là những người đem chính
sách của Đảng, của Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành.
Đồng thời đem tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, cho Chính phủ
hiểu rõ, để đặt chính sách cho đúng. Cán bộ là cái gốc của mọi công việc,

công việc thành công hay thất bại đều do cán bộ tốt hay kém, có cán bộ tốt thì
việc gì cũng xong”. [27, 269]. Thực tế đã cho thấy đường lối của Đảng đúng
hay sai, tổ chức thực hiện thành công hay thất bại, phần lớn phụ thuộc vào đội
ngũ CBCC. Nếu đội ngũ CBCC chất lượng tốt sẽ xây dựng đường lối và triển
khai thực hiện đúng đắn, hiệu quả; đội ngũ này chất lượng không tốt thì dù
đường lối, chính sách có đúng cũng khó thành hiện thực.
Xuất phát từ vị trí, tính chất đặc biệt của hệ thống chính quyền cấp xã
trong hệ thống chính quyền của nước ta, đội ngũ CBCCCX lại càng đóng vai
trò quan trọng. Đội ngũ CBCCCX như cầu nối giữa Đảng, Nhà nước với nhân
dân; chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật Nhà nước chủ yếu được
thực hiện ở cấp xã, trực tiếp thông qua đội ngũ CBCCCX. Mỗi vị trí chức
danh CBCCCX được giao thực hiện một số nhiệm vụ nhất định, ảnh hưởng
trực tiếp đến quyền, lợi ích của nhân dân và tình hình PTKTXH, mực độ ổn
định an ninh - chính trị ở địa phương.
Địa bàn cấp xã là nơi nhân dân cư trú, sinh sống; chính quyền cấp xã là
nơi tổ chức vận động nhân dân thực hiện đường lối của Đảng, pháp luật của
Nhà nước; tăng cường đại đoàn kết toàn dân, khai thác tiềm năng của địa
phương để PTKTXH và nâng cao đời sống nhân dân. Chính quyền cấp xã có
13


chức năng chủ yếu là quản lý hành chính nhà nước, quản lý xã hội, chăm lo
phục vụ đời sống dân cư, góp phần ổn định chính trị và PTKTXH của địa
phương. Là cấp chính quyền cơ sở, đội ngũ CBCCCX là lực lượng gần dân
nhất, trực tiếp thực hiện và bảo đảm trên thực tế quyền làm chủ của nhân dân.
Nói cách khác, quyền và lợi ích hợp pháp của người dân có được tôn trọng và
bảo đảm thực hiện hay không, được thể hiện rõ nhất qua hoạt động của chính
quyền cấp xã, mà trực tiếp là thông qua CBCCCX.
Đội ngũ CBCCCX bên cạnh vai trò phổ biến, tổ chức và vận động quần
chúng nhân dân địa phương thực hiện chính sách của Đảng, pháp luật của

Nhà nước, còn có vai trò to lớn trong việc bảo đảm ổn định chính trị, chống
lại những luận điệu xuyên tạc của các thế lực thù địch, chống phá Đảng, Nhà
nước. Đây là nơi tiếp nhận những ý kiến, thắc mắc của quần chúng nhân dân
về các vấn đề của đời sống chính trị, xã hội, kinh tế, văn hoá, giáo dục,...
Những vấn đề này liên quan đến cuộc sống hàng ngày của người dân, chính
quyền cấp xã không giải quyết triệt để, tận gốc, hợp tình, hợp lý sẽ xảy ra
khiếu nại, khởi kiện kéo dài. Điều đó ảnh hưởng không nhỏ tới niềm tin của
nhân dân với Đảng, Nhà nước; việc giải quyết không ổn thoả có thể còn tạo
sơ hở cho các thế lực thù địch lợi dụng, xúi bẩy nhân dân, gây mất ổn định
chính trị - xã hội.
Qua gần 30 năm thực hiện đường lối đổi mới của Đảng, vị trí, vai trò
của chính quyền cấp xã ngày càng được nhận thức và phát triển sâu sắc.
Chính quyền cấp xã đã đóng góp to lớn trong phát triển kinh tế, quản lý xã
hội, giữ vững an ninh chính trị, góp phần quan trọng vào thành tựu công cuộc
đổi mới của đất nước. Thực tiễn đã cho thấy, nơi đâu có đội ngũ CBCCCX
vững mạnh, nơi đó tình hình chính trị, xã hội ổn định; kinh tế, văn hóa phát
triển; quốc phòng, an ninh được giữ vững. Ngược lại, những địa phương đội
ngũ CBCCCX chất lượng thấp, trông chờ ỷ lại vào cấp trên, dựa dẫm vào tập
thể thì hiệu quả công việc thấp, ảnh hưởng tiêu cực đến sự PTKTXH của địa
phương, niềm tin của nhân dân với Đảng, Nhà nước.
14


Như vậy, CBCCCX là nhân tố then chốt quyết định sự vững mạnh của
hệ thống chính quyền từ cơ sở; là bộ phận tổ chức và trực tiếp triển khai trên
thực tế đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước. Ngày nay, vị
trí, vai trò của CBCCCX càng được nâng cao để đáp ứng tốt hơn yêu cầu của
công cuộc CNH, HĐH, cải cách nền hành chính quốc gia. Nâng cao chất
lượng đội ngũ CBCCCX là nhân tố then chốt để kinh tế, chính trị, an ninh, xã
hội của mỗi địa phương nói riêng và cả nước nói chung được đảm bảo và phát

triển.
1.2. Khái niệm và tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
chính quyền cấp xã
1.2.1. Khái niệm chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền cấp xã
“Chất lượng” là một thuật ngữ dùng khá phổ biến trong xã hội hiện nay
nhưng còn nhiều cách hiểu khác nhau. Các nhà nghiên cứu đưa ra nhiều quan
điểm khác nhau về “chất lượng”, phụ thuộc vào góc độ tiếp cận, nhằm phản
ánh yêu cầu của từng lĩnh vực hoặc của các bên liên quan. Đồng thời, những
định nghĩa về chất lượng lại thay đổi theo thời gian và theo sự phát triển kinh
tế xã hội, có thể kể đến một số quan điểm về “chất lượng” như sau:
Theo Tổng cục Tiêu chuẩn đo lường chất lượng: “Chất lượng là mức
độ mà một tập hợp các đặc tính vốn có đáp ứng các yêu cầu” [41, 5].
Theo hệ thống tiêu chuẩn NF X50 - 109 của Pháp: “Chất lượng là tiềm
năng của một sản phẩm hay dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu người sử dụng”
[13, 7].
Theo Oxford Pocket Dictionary: “Chất lượng là mức hoàn thiện, là đặc
trưng so sánh hay đặc trưng tuyệt đối, dấu hiệu đặc thù, các dữ kiện, các
thông số cơ bản” [13, 7].
Theo Từ điển tiếng Việt của Viện Ngôn ngữ học: "Chất lượng: Cái tạo
nên phẩm chất, giá trị của một con người, một sự vật, sự việc" [30, 144].
Như vậy, có rất nhiều quan điểm khác nhau về “chất lượng” tùy thuộc
vào cách tiếp cận của các tác giả. Nói cách khác, “Chất lượng là một khái
15


niệm tương đối, động, đa chiều” [12, 12]. Do đó, chúng ta không thể nói đến
chất lượng như một khái niệm nhất thể, chất lượng cần được gắn với một thực
thể, sự vật, sự việc nào đó nhằm phản ánh các đặc tính vốn có của nó so với
yêu cầu đặt ra.
Trong nghiên cứu này, tác giả tiếp cận khái niệm “chất lượng” từ góc

độ quản trị nhân lực. Cùng góc độ tiếp cận này, có một số quan điểm về chất
lượng như sau:
PGS.TS. Nguyễn Tiệp: “Chất lượng nguồn nhân lực là trạng thái nhất
định của nguồn nhân lực, là tố chất, bản chất bên trong của nguồn nhân lực”
[43, 10].
TS. Vũ Thị Mai: “Chất lượng nguồn nhân lực là mức độ đáp ứng về
khả năng làm việc của người lao động với yêu cầu công việc của tổ chức và
đảm bảo cho tổ chức thực hiện thắng lợi mực tiêu cũng như thỏa mãn cao
nhất nhu cầu của ngươi lao động” [50].
PGS.TS. Mai Quốc Chánh và TS. Trần Xuân Cầu:“Chất lượng nguồn
nhân lực có thể được hiểu là trạng thái nhất định của nguồn nhân lực thể hiện
mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành bên trong của nguồn nhân lực” [50].
Các khái niệm nêu trên đều thống nhất chất lượng nguồn nhân lực là
trạng thái của nguồn nhân lực biểu hiện mối quan hệ bản chất giữa các yếu tố
cấu thành bên trong của nguồn nhân lực. Cụ thể hơn, chất lượng nguồn nhân
lực được phản ánh thông qua trạng thái về thể lực, trí lực, phẩm chất và mức
độ đáp ứng yêu cầu công việc của tổ chức. Cùng góc độ tiếp cận này, theo tác
giả: Chất lượng đội ngũ CBCCCX là trạng thái phản ánh các yếu tố cấu
thành nên bản chất bên trong về thể lực, trí lực, phẩm chất đạo đức và năng
lực công tác của đội ngũ CBCCCX so với yêu cầu đặt ra.
1.2.2. Tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức chính quyền
cấp xã
Xây dựng hệ thống tiêu chí đánh giá CBCCCX là một vấn đề hết sức
quan trọng, là căn cứ để đánh giá đúng thực trạng và đề xuất những giải pháp
16


phù hợp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ CBCCCX. Chất lượng đội ngũ
CBCCCX được phản ánh thông qua hệ thống tiêu chí cơ bản sau:
Thứ nhất, chất lượng của đội ngũ CBCCCX được phản ánh qua trạng

thái về thể lực. Sức khỏe tốt vừa là mục đích, vừa là điều kiện để đảm bảo
chất lượng của đội ngũ CBCCCX. Sức khỏe thể hiện sự cường tráng của cơ
thể, năng lực lao động chân tay và sự dẻo dai, bền bỉ của hoạt động thần kinh.
Đội ngũ nhân lực với sức khỏe tốt, có sự phát triển hài hòa về thể chất và tinh
thần, là điều kiện để nâng cao năng suất, hiệu quả lao động. Vì vậy, bảo vệ và
nâng cao sức khỏe là điều kiện để xây dựng đội ngũ CBCCCX có thể lực tốt,
tinh thần vững vàng, luôn chủ động và sáng suốt trong quá trình lãnh đạo,
quản lý, thực hiện nhiệm vụ được giao.
Thứ hai, chất lượng đội ngũ CBCCCX thể hiện qua sự phù hợp về cơ
cấu giới tính, độ tuổi, trình độ… Đội ngũ CBCCCX có cơ cấu cân đối, phù
hợp góp phần đảm bảo chất lượng, tạo điều kiện để tinh giảm số lượng. Với
một cơ cấu cân đối, bố trí nhân lực phù hợp, mỗi cá nhân có điều kiện phát
huy năng lực, sở trường và giải quyết tốt công việc được giao, bộ máy vận
hành thông suốt, hiệu quả. Sự hợp lý trong cơ cấu nhân lực còn tạo ra sức
mạnh tổng hợp của cả đội ngũ, thông qua sự phối hợp hài hòa, nhịp nhàng,
năng động của các cá nhân, bộ phận trong tổ chức; đảm bảo sự kế thừa, phát
triển nhân lực trong dài hạn. Ngược lại, cơ cấu bất hợp lý, chất lượng nhân
lực không được đảm bảo, dễ dẫn đến hiện tượng lấy “số lượng” bù “chất
lượng”, làm cho bộ máy cồng kềnh, lãng phí và hạn chế tính tích cực, chủ
động của mỗi cá nhân.
Thứ ba, chất lượng đội ngũ CBCCCX được phản ánh qua trình độ
của họ. Trình độ phản ánh quá trình đào tạo, tự đào tạo của đội ngũ CBCCCX
và được đánh giá qua các tiêu chí cơ bản, như: trình độ văn hóa, lý luận chính
trị, chuyên môn nghiệp vụ và quản lý nhà nước.
Trình độ văn hóa: Trình độ văn hóa là sự hiểu biết của đội ngũ
CBCCCX đối với những kiến thức phổ thông về lĩnh vực tự nhiên và xã hội.
17


CBCCCX cần có một trình độ văn hóa nhất định, làm cơ sở, tiền đề cho việc

nhận thức và tiếp thu các tri thức khác. Hạn chế về trình độ văn hóa sẽ làm
hạn chế khả năng tiếp thu, lĩnh hội và phổ biến đường lối, chủ trương của
Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước, sự chỉ đạo của cấp trên; làm hạn
chế năng lực tổ chức triển khai, kiểm tra, đôn đốc, vận động quần chúng nhân
dân. Điều đó đòi hỏi đội ngũ CBCCCX cần có trình độ văn hóa phù hợp, đáp
ứng yêu cầu công tác, đặc biệt trong thời đại mà tri thức đang trở thành nguồn
lực cơ bản để phát triển xã hội như hiện nay.
Trình độ lý luận chính trị: CBCCCX là những người tổ chức thực
hiện các đường lối, chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước nên cần
có một trình độ lý luận chính trị nhất định. Trình độ lý luận chính trị được
biểu hiện qua trình độ nhận thức các quy luật, đặc biệt là quy luật kinh tế, xã
hội; là sự nhận thức đúng đắn đường lối của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
Trình độ lý luận chính trị tốt là cơ sở để CBCCCX tin tưởng vào sự
lãnh đạo, quản lý của Đảng, Nhà nước; tạo lập phẩm chất, bản lĩnh chính trị
vững vàng, nhận thức được các quy luật kinh tế - xã hội và vận dụng linh
hoạt, sáng tạo trong quá trình công tác. Đội ngũ CBCCCX có trình độ lý luận
chính trị tốt, thể hiện được ý thức tuân thủ kỷ luật Đảng, đi đầu trong chấp
hành các chính sách, pháp luật của Nhà nước; đấu tranh chống lại các biểu
hiện lệch lạc, sai trái trong quá trình công tác và đời sống xã hội. Đây là điều
kiện nền tảng để CBCCCX đủ sức lãnh đạo, quản lý, hoàn thành tốt nhiệm vụ
được giao, xây dựng địa phương vững mạnh về an ninh, chính trị, kinh tế và
xã hội.
Trình độ quản lý nhà nước: Trình độ quản lý nhà nước là mức độ đạt
được hệ thống tri thức về lĩnh vực quản lý nhà nước, như kiến thức bộ máy
nhà nước, pháp luật, nguyên tắc, công cụ quản lý nhà nước,... Hệ thống kiến
thức đó giúp CBCCCX hiểu rõ quyền hạn, nghĩa vụ của bản thân, những gì
được và không được làm; sử dụng thuần thục các công cụ quản lý, sáng tạo và
linh hoạt các phương pháp quản lý, từ đó thực thi công vụ đúng pháp luật, đạt
hiệu quả cao.
18



Thực tiễn quản lý nhà nước ở chính quyền cấp cấp xã rất phức tạp cả về
nội dung, phạm vi và đối tượng quản lý. Chính quyền cấp xã thực hiện quản
lý nhà nước với hầu hết các lĩnh vực về kinh tế, văn hóa, xã hội của địa
phương. Do đó, để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao, đội ngũ CBCCCX,
đặc biệt là đội ngũ công chức cấp xã cần có kiến thức quản lý nhà nước nói
chung và kiến thức quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực nói riêng, phù hợp
với ngạch, bậc và chức danh đảm nhiệm.
Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ: CBCCCX là những người luôn phải
giải quyết những tình huống quản lý tại cơ sở, liên quan trực tiếp đến đời sống
của nhân dân địa phương. Vì vậy, đội ngũ này cần phải có trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ đáp ứng yêu cầu của vị trí việc làm. Trình độ chuyên môn
nghiệp vụ thể hiện sự hiểu biết, khả năng thực hành về một hoặc một số
chuyên môn, nghề nghiệp gắn với các nhiệm vụ được giao. Trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ được phản ánh qua nhiều khía cạnh về ngành, bậc, hình thức
đào tạo; kỹ năng và kinh nghiệm công tác.
Như vậy, trình độ văn hóa, lý luận chính trị, quản lý nhà nước và
chuyên môn nghiệp vụ là các tiêu chí quan trọng phản ánh chất lượng đội ngũ
CBCCCX. Đáp ứng các yêu cầu về trình độ là điều kiện cần thiết để xây dựng
đội ngũ CBCCCX chuyên nghiệp, vững vàng về chính trị, tinh thông nghiệp
vụ, đủ sức xây dựng hệ thống chính quyền cơ sở vững mạnh. Đó là nền tảng
để PTKTXH, xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống của nhân dân, đảm bảo
ổn định quốc phòng an ninh, trật tự an toàn xã hội.
Thứ tư, chất lượng đội ngũ CBCCCX được phản ánh thông qua phẩm
chất, đạo đức, ý thức chấp hành kỷ luật, thái độ ứng xử, giao tiếp với nhân dân
trong quá trình công tác;. Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn quan tâm đến
hai mặt “tài” và “đức” của đội ngũ CBCC, Người viết: “Cũng như sông thì phải
có nguồn mới có nước, không có nguồn thì sông cạn. Cây phải có gốc, không
có gốc thì cây héo. Người cách mạng phải có đạo đức, không có đạo đạo thì tài

giỏi mấy cũng không lãnh đạo được nhân dân” [27, 252-253].
19


×