Tải bản đầy đủ (.docx) (19 trang)

Mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường tại Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (234.92 KB, 19 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI THƯƠNG
KHOA LÝ LUẬN CHÍNH TRỊ

-----------000-----------

TIỂU LUẬN
NHỮNG NGUYÊN LÍ CƠ BẢN CỦA CHỦ NGHĨA MÁC - LÊNIN
ĐỀ TÀI:

Mối liên hệ giữa Tăng trưởng kinh tế với bảo vệ
môi trường tại Việt Nam


LỜI MỞ ĐẦU

Trái Đất là một hành tinh kì diệu và khác biệt. Nó khác với mọi hành tinh khác
ở chỗ: nó có sự sống và là ngôi nhà duy nhất của chúng ta. Sự sống trên Trái Đất
bắt đầu từ những phần tử, tế bào nhỏ bé nhất. Sự sống ấy đã phát triển lên ngày
một lớn mạnh. Và từ đó dần dần hình thành một mạng lưới mà chúng ta gọi là
mạng lưới sự sống.
Mạng lưới mà chúng ta đang sống trong đó thực sự rất rộng lớn. Giống như một
mạng nhện, càng nhiều mối liên hệ thì mạng lưới càng bền vững. Tất cả những mối
liên kết trong sự sống ấy sẽ không tồn tại và phát triển được nếu như không được
hỗ trợ bởi môi trường. Thế nhưng, với tốc độ phá hoại môi trường như hiện nay
của con người, môi trường của chúng ta đang dần bị suy thoái, mối liên kết của các
mạng lưới sự sống đang dần bị phá vỡ. Sự tăng trưởng kinh tế ngày càng nhanh.
Nó giúp nâng cao đời sống của con người, nhưng mặt khác nó lại đang gây một
sức ép mạnh mẽ lên môi trường tự nhiên. Do sự phát triển đi lên của nền kinh tế
sản xuất, dân số ngày càng đông, con người càng phải cố gắng tạo ra nhiều của cải
hơn, nhịp sống nhanh hơn, gấp gáp hơn. Con người dường như quên đi sợi dây liên
kết giữa xã hội với môi trường sinh thái. Khi mà kinh tế đang ngày một phát triển,


cơ sở hạ tầng liên tục được nâng cấp thì các vấn đề về môi trường ngày càng trở
nên nghiêm trọng. Cũng như các nước đang phát triển khác, để có những kết quả
về kinh tế trong giai đoạn trước mắt, chúng ta phải trả giá là mất đi sự bền vững
của các nguồn tài nguyên về lâu dài. Mạng lưới đang dần mất đi sức mạnh của nó.
Có thể thấy rằng, mọi sự vật hiện tượng đều nằm trong một hệ thống nhất định, và
chúng luôn ảnh hưởng tác động qua lại lẫn nhau. Môi trường và con người là một
trong những mối liên hệ quan trọng nhất.

2


Nhận ra được mối liên hệ chặt chẽ đó trong bối cảnh xã hội hiện đại và vấn đề môi
trường đang là vấn đề được quan tâm hiện nay, chính vì vậy tôi quyết định chọn đề
tài nghiên cứu "Phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến và vận dụng phân tích
mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế với bảo vệ môi trường sinh thái ". Tôi
muốn qua đây làm rõ:


Mối liên hệ giữa sự phát triển kinh tế và môi trường sinh thái có tác động như

thế nào tới môi trường thiên nhiên.
 Tìm hiểu thực trạng hiện tại của quốc gia.
• Đề xuất được phương án giải quyết sao cho đạt được sự cân bằng giữa kinh tế
và môi trường sinh thái, góp phần vào sự phát triển bền vững của con người.
Bài tiểu luận của tôi gồm 3 chương và các mục, tiểu mục để làm rõ được mục đích
nghiên cứu nêu trên:
Chương I: Phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến
Chương II: Thế nào là tăng trưởng kinh tế - Khái niệm môi trường sinh thái
Chương III: Từ mối liên hệ phổ biến đến mối liên hệ giữa tăng trưởng kinh tế
với bảo vệ môi trường sinh thái – Thực trạng và giải pháp.

Với kiến thức Triết học và xã hội còn chưa hoàn thiện nên bài tiểu luận của tôi
không tránh khỏi những sai sót, chính vì vậy rất mong nhận được sự góp ý chân
thành của các bạn và thầy cô.

3


NỘI DUNG
CHƯƠNG I: PHÉP BIỆN CHỨNG VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN
1. Sự ra đời của phép biện chứng
Sự ra đời của phép biện chứng được đánh dấu bởi Triết học ra đời từ thời cổ đại.
Trải qua hàng ngàn năm tồn tại và phát triển có phồn thịnh có suy vong. Khởi đầu
là phép biện chứng tự phát cổ đại, thể hiện rõ nét trong thuyết “âm - dương” của
Trung Quốc, đăc biệt là trong nhiều học thuyết của Hi Lạp cổ đại. Đến khoảng thế
kỷ 17 nửa đầu thế kỷ 18, phương pháp siêu hình thống trị trong tư duy triết học mà
đại diện là Đêcactơ – ông được coi là linh hồn của phương pháp siêu hình. Trong
khoảng nửa sau thế kỷ 18 đầu thế kỷ 19 đây là thời kỳ tổng kết các lịch sử triết học
nhân loại và hình thành hệ thống lớn đó là phương pháp biện chứng duy tâm mà
đại diện là Hêghen.Ông được coi là tiền đề của phương pháp biện chứng duy vật
sau này.
Ngày nay phép biện chứng đã đạt đến trình độ cao nhất đó là phép biện chứng duy
vật. Phép biện chứng duy vật được tạo thành từ một loạt những phạm trù, những
nguyên lý, những quy luật được khái quát từ hiện thực phù hợp với hiện thực. Cho
nên nó phản ánh đúng sự liên hệ, sự vận động và sự phát triển của tự nhiên, xã hội
và tư duy. Nhờ vậy nó đã khắc phục được những hạn chế vốn có của phép biện
chứng tự phát cổ đại cho rằng thế giới là một chỉnh thể thống nhất, giữa các bộ
phận của nó có mối liên hệ qua lại, thâm nhập vào nhau, tác động và chịu ảnh
hưởng lẫn nhau, thế giới và các bộ phận cấu thành thế giới ấy không ngừng vận
động và phát triển. Hơn nữa phép biện chứng duy vật còn sửa được sai lầm của
phép biện chứng duy tâm khách quan thời cổ đại mà đại biểu là Hêghen - đại diện

lỗi lạc của phép biện chứng. Hêghen cho rằng sự phát triển biện chứng của thế giới
bên ngoài chỉ là sự sao chép lại sự tự vận động của “ý niệm tuyệt đối ”mà thôi.
Phép biện chứng duy vật đã chứng minh rằng : những ý niệm trong đầu óc của
chúng ta chẳng qua là sự phản ánh của các sự vật hiện thực khách quan, do đó bản

4


thân biện chứng của ý niệm chỉ đơn thuần là sự phản ánh có ý thức của sự vận
động biện chứng của thế giới hiện thực khách quan.
Như vậy phép biện chứng duy vật đã khái quát một cách đúng đắn những quy luật
vận động và sự phát triển chung nhất của thế giới. Định nghĩa khái quát về phép
biện chứng duy vật, Ph.Ăngghen cho rằng“Phép biện chứng…là môn khoa học về
những quy luật phổ biến của sự vận động và sự phát triển của tự nhiên, của xã hội
loài người và của tư duy.”
2.Nguyên lí về mối liên hệ phổ biến
2.1. Nội dung nguyên lí về mối liên hệ phổ biến
Phép biện chứng duy vật có vai trò làm sáng tỏ những quy luật của sự liên hệ và
phát triển của tự nhiên, xã hội loài người và của tư duy. Do vậy ở bất kỳ cấp độ
phát triển nào của phép biện chứng duy vật, nguyên lý về mối liên hệ phổ biến vẫn
được xem là một trong những nguyên lí có ý nghĩa khái quát nhất. Nguyên lí về
mối liên hệ phổ biến cho rằng các sự vật hiện tượng và các quá trình cấu thành thế
giới đó vừa tách biệt nhau, vừa có sự liên hệ qua lại, thâm nhập và chuyển hoá lẫn
nhau.Trong đó liên hệ là sự tác động qua lại lẫn nhau, là điều kiện tiền tồn tại cho
nhau, là sự quy định lẫn nhau, là sự nương tựa lẫn nhau, sự chuyển hoá lẫn nhau
của các mặt, các yếu tố, các thuộc tính cấu thành sự vật, hiện tượng trong thế giới
khách quan. Ngoài ra những người theo quan điểm duy vật biện chứng còn khẳng
định cơ sở của sự liên hệ qua lại giữa các sự vật và hiện tượng chính là tính thống
nhất vật chất của thế giới. Theo quan điểm này, các sự vật, các hiện tượng trên thế
giới dù có đa dạng, có khác nhau như thế nào đi chăng nữa thì chúng cũng chỉ là

những dạng tồn tại khác nhau của một thế giới duy nhất là thế giới vật chất. Các
mối liên hệ diễn ra trong mỗi sự vật, giữa các sự vật với nhau, trong toàn bộ vũ trụ,
trong mọi không gian và thời gian. Quan điểm duy vật biện chứng không chỉ khẳng
định tính khách quan, tính phổ biến của sự liên hệ giữa các sự vật, các hiện tượng,
các quá trình mà còn nêu rõ tính đa dạng của sự liên hệ qua lại đó. Tính đa dạng
của sự liên hệ do tính đa dạng trong sự tồn tại, sự vận động và phát triển của chính
các sự vật và hiện tượng quy định. Có mối liên hệ bên trong là mối liên hệ qua lại,
là sự tác động lẫn nhau giữa các bộ phận, giữa các yếu tố, các thuộc tính, các mặt
5


khác nhau của một sự vật, nó giữ vai trò quyết định đối với sự tồn tại, vận động và
phát triển của sự vật. Có mối liên hệ bên ngoài là mối liên hệ giữa các sự vật, các
hiện tượng khác nhau, nói chung nó không có nghĩa quyết định, hơn nữa nó thường
phải thông qua các mối liên hệ bên trong mà phát huy. Tuy nhiên mối liên hệ bên
ngoài cũng hết sức quan trọng, đôi khi còn giữ vai trò quyết định. Ngoài ra còn có
mối liên hệ chủ yếu, có mối liên hệ thứ yếu, có mối liên hệ chung bao quát toàn bộ
thế giới, có mối liên hệ bao quát một số lĩnh vực hoặc một số lĩnh vực riêng biệt
của thế giới. Có mối liên hệ trực tiếp, có mối liên hệ gián tiếp mà trong đó sự tác
động qua lại được thực hiện thông qua một hay một số khâu trung gian. Có mối
liên hệ bản chất và mối liên hệ không bản chất, có mối liên hệ tất yếu và mối liên
hệ ngẫu nhiên. Có mối liên hệ giữa các sự vật khác nhau, có mối liên hệ khác nhau
của cùng một sự vật. Sự vật, hiện tượng nào cũng vận động và phát triển qua nhiều
giai đoạn khác nhau, giữa các giai đoạn đó cũng có mối liên hệ với nhau tạo thành
lịch sử phát triển hiện thực của các sự vật và các quá trình tương ứng. Quan điểm
duy vật biện chứng về sự liên hệ đòi hỏi phải thừa nhận tính tương đối trong sự
phân loại đó. Các loại liên hệ khác nhau có thể chuyển hoá cho nhau. Sự chuyển
hoá đó có thể diễn ra hoặc do thay đổi phạm vi bao quát khi xem xét hoặc do kết
quả vận động khách quan của chính sự vật hiện tượng ấy.
2.2. Tính chất của các mối liên hệ

Mối liên hệ giữa bất kì sự vật hiện tượng nào cũng có những đặc điểm chung đó là
tính khách quan, tính phổ biến và tính đa dạng, phong phú.
2.2.1. Tính khách quan


Sự quy định lẫn nhau, tác động qua lại lẫn nhau, làm chuyển hóa lẫn




nhau của các sự vật, hiện tượng là cái vốn có của nó và tồn tại độc lập.
Không phụ thuộc vào ý chí của con người.
Nhận thức và vận dụng các mối liên hệ đó trong hoạt động thực tiễn.

2.2.2. Tính phổ biến
6





Bất cứ một tồn tại nào cũng là một hệ thống.
Hệ thống mở, tồn tại trong mối liên hệ với hệ thống khác, tương tác
và làm biến đổi lẫn nhau.

2.2.3. Tính đa dạng, phong phú


Các sự vật, hiện tượng đều có mối liên hệ cụ thể khác nhau, vị trí và




vai trò khác nhau với sự tồn tại và phát triển của nó.
Ở điều kiện cụ thể khác nhau thì hình thành những mối liên hệ cụ thể
khác nhau: mối liên hệ bên trong và bên ngoài, chủ yếu và thứ yếu,
trực tiếp và gián tiếp…

2.3. Ý nghĩa phương pháp luận về mối liên hệ phổ biến
Nghiên cứu phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến, chúng ta rút ra một số ý
nghĩa phương pháp luận sau đây:
Về quan điểm toàn diện:
Đòi hỏi trong nhận thức và xử lý các tình huống thực tiễn cần phải xem xét sự
vật trong mối quan hệ biện chứng qua lại giữa các bộ phận, các mặt của chính sự
vật và trong sự tác động qua lại của sự vật đó với sự vật khác.
Về quan điểm lịch sử - cụ thể:
Đòi hỏi trong nhận thức và xử lý các tình huống thực tiễn cần phải xét đến tính
chất đặc thù của đối tượng và tình huống khác nhau. Đồng thời xác định vai trò,
vị trí khác nhau của mỗi mối liên hệ cụ thể trong mỗi liên hệ cụ thể để có những
giải pháp đúng đắn và hiệu quả.

CHƯƠNG II
THẾ NÀO LÀ TĂNG TRƯỞNG KINH TẾ KHÁI NIỆM MÔI TRƯỜNG SINH THÁI
7


1 Tăng trưởng kinh tế
1.1.Khái niệm
Tăng trưởng kinh tế đươc định nghĩa là sự tăng lên về số lượng, chất lượng, tốc
độ và quy mô sản lượng trong một thời kì nhất định. Nói cách khác, tăng trưởng
kinh tế là sự gia tăng mức sản xuất mà nền kinh tế tạo ra được theo thời gian.

1.2. Đo lường tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế tính bằng phần trăm thay đổi của sản lượng quốc dân theo
công thức:
gt =

Y t − Y t −1
× 100%
Y t −1

Trong đó g là tốc độ tăng trưởng kinh tế ở thời kì t
Y là GDP thực tế tại thời kì tương ứng ( Gross Domestic Product).
Người ta cũng đo lường tốc độ phát triển kinh tế bằng cả tổng sản phẩm quốc
nội GNP (Gross National Product).
• GNP là tổng thu nhập do công dân một nước tạo ra.
• GDP là tổng sản phẩm trong nước, là giá trị thị trường của tất cả các
hàng hóa và dịch vụ được sản xuất ra trong một nước trong một thời kì
nhất định.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế - Vai trò của tăng
trưởng kinh tế
1.3.1. Các nhân tố ảnh hưởng đến tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào các nguồn lực sau:



Vốn nhân lực: Nhiều nhà kinh tế cho rằng chất lượng đầu vào của lao
động, kĩ năng kiến thức của họ là yếu tố quan trong nhất làm cho
năng suất tăng, nhờ đó tăng trưởng kinh tế
8



Tích lũy tư bản: Tích lũy tư bản làm tăng tư bản hiện vât, tăng cường



nguồn vốn đầu tư cho xây dựng cơ sở nhà máy, mua mới thiết bị máy


móc.
Tài nguyên thiên nhiên: là nhân tố quan trọng nhưng không nhất thiết



phải là nguyên nhân giữ vai trò đặc biệt trong sự phát triển kinh tế.
Đổi mới công nghệ: đổi mới công nghệ là yếu tố quan trọng hàng đầu
trong

thế giới khi muốn phát triển kinh tế. Ví dụ điển hình là

Nhật Bản - một quốc gia vốn rất nghèo tài nguyên nhưng với chính
sách thích hợp về áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật trong sản xuất,
Nhật Bản hiện nay luôn ở vị trí các nước có thu nhập bình quân đầu
người cao nhất thế giới.
1.3.2. Vai trò của tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng kinh tế có vai trò hết sức quan trọng trong sự phát triển của con
người:


Tăng trưởng là tiền đề vật chất để giảm bớt, khắc phục tình trạng




đói nghèo lạc hậu, hướng tới sự giàu có thịnh vượng.
Tăng mức thu nhập và tiền lương thực tế của công nhân tăng, phúc




lợi xã hội được cải thiện, chất lượng sống ngày một nâng cao.
Giảm tỷ lệ thất nghiệp
Tăng cường ổn định chính trị, an ninh quốc phòng, củng cố nền
chính trị, ổn định phát triển đất nước.

2. Môi trường sinh thái:
2.1. Khái niệm
Môi trường sinh thái là toàn bộ các yếu tố vật chất tự nhiên có quan hệ mật
thiết với nhau, bao quanh và ảnh hưởng đến môi trường sống của con
người. Môi trường sinh thái bao gồm các yếu tố thiên nhiên tồn tại khách
9


quan, không phụ thuộc vào ý chí của con người như động vật, thực vật, đất,
không khí, sông ngòi, biển cả.
2.2. Vai trò của môi trường sinh thái
Môi trường tự nhiên có vai trò vô cùng quan trọng đối với sự sống của con
người:


Tự nhiên cung cấp cho con người môi trường và không gian để sinh sống,
học tập và làm việc. Con người luôn cần đất để ở, nước để sinh hoạt,




không khí để duy trì sự sống.
Môi trường sinh thái là yếu tố quan trọng nhất tạo nên ngành nông nghiệp
và các ngành công nghiệp chế biến, phụ trợ khác. Ngành nông nghiệp nuôi



sống con người phụ thuộc rất nhiều vào môi trường sinh thái.
Môi trường sinh thái là nơi cung cấp nguồn tài nguyên phong phú và có giá
trị cho con người, bao gồm tài nguyên đất, nước, rừng, tài nguyên khoáng



sản
Môi trường sinh thái là nơi chứa đựng chất thải con người sinh ra trong quá



trình sinh hoạt và lao động.
Môi trường sinh thái cũng cung cấp, lưu giữ cho con người những tài liệu,
bằng chứng lịch sử về sự phát triển và tồn tại của con người, phục vụ cho
nghiên cứu khoa học, lịch sử khảo cổ học.

2.3. Bảo vệ môi trường
Bảo vệ môi trường là những hành động giữ cho môi trường trong lành, sạch
đẹp, đảm bảo cân bằng sinh thái, ngăn chặn và khắc phục các hậu quả xấu do
tác động của con người lên môi trường, đồng thời biết khai thác và sử dụng
hợp lý nguồn tài nguyên thiên nhiên hữu hạn.


CHƯƠNG III
TỪ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN ĐẾN MỐI LIÊN HỆ GIỮA TĂNG TRƯỞNG
KINH TẾ VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG SINH THÁI –
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP
10


1.Mối liên hệ biện chứng giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường sinh
thái
Tăng trưởng kinh tế và vấn đề bảo vệ môi trường có mối liên hệ chặt chẽ với nhau.
Chúng tác động qua lại lẫn nhau, ảnh hưởng lẫn nhau trong mối liên hệ phổ biến.
1.1. Tăng trưởng kinh tế và ảnh hưởng của nó tới môi trường sinh thái
1.1.1. Ảnh hưởng tích cực


Tăng trưởng kinh tế là tiền đề cơ sở tạo nên của cải vật chất nhiều hơn cho
xã hội. Như đã phân tích ở trên, xã hội có tăng trưởng kinh tế thì đời sống
của con người trở nên ổn định và đầy đủ hơn. Khi đó con người hoàn toàn
có đủ điều kiện tài chính để chi phí cho hoạt động bảo vệ môi trường và



nâng cao môi trường sống tự nhiên.
Khi có tăng trưởng kinh tế, con người có khả năng áp dụng công nghệ hiện
đại trong việc bảo vệ môi trường sinh thái. Nhiều công ty nhờ có tăng trưởng
kinh tế mà lợi nhuận và doanh thu tăng, sẵn sàng đầu tư thêm hệ thống xử lý
chất thải hiện đại, có khả năng giảm thiểu tối đa lượng chất thải độc hại thải




trực tiếp ra môi trường.
Tăng trưởng kinh tế cũng là động lực tài chính cho quốc gia có khả năng chi
trả để mở thêm các trung tâm bảo tồn thiên nhiên và động vật hoang dã; các
viện nghiên cứu hải dương học; đồng thời các thành tựu khoa học cũng giúp
cho chính phủ khai thác được tối đa và có hiệu quả nguồn tài nguyên khoáng



sản không có khả năng tái tạo…
Tăng trưởng kinh tế giúp cho đời sống tinh thần người dân được nâng cao.
Con người càng ngày càng tiếp cận gần hơn với tri thức, do đó cũng được
tuyên truyền sâu rộng về việc giữ gìn và nâng cao ý thức bảo vệ môi trường
sinh thái.


Như vậy, tăng trưởng kinh tế không hoàn toàn xấu bởi nó cũng có
những tác động rất tích cực đến môi trường tự nhiên theo cách nhìn
nào đó.

1.1.2. Ảnh hưởng tiêu cực
11


Vấn đề nào cũng có hai mặt của nó, và vì vậy, tăng trưởng kinh tế cũng có
những ảnh hưởng xấu nhất định đến môi trường sinh thái.
 Tăng trưởng kinh tế quá nhanh, cộng thêm sự thờ ơ của con người dẫn
đến môi trường đang từng ngày phải hứng chịu những ảnh hưởng xấu của


nền kinh tế

Tăng trưởng kinh tế đòi hỏi nền kinh tế phải tăng nhanh về sản lượng sản
xuất. Để bảo đảm cho nhu cầu đó thì con người phải tìm mọi cách để khai
thác tài nguyên thiên nhiên càng nhanh và càng nhiều càng tốt. Tài
nguyên bị khai thác không đúng cách trong một thời gian ngắn sẽ làm
ảnh hưởng đến môi trường xung quanh, hơn nữa, nếu không có biện pháp
kiểm soát sẽ gây cạn kiệt tài nguyên nhanh chóng. Đối với các nguồn
khoáng sản thiên nhiên không thể tái tạo được, những hành động đó của
con người là tác động tiêu cực mạnh mẽ nhất lên sự bền vững của môi



trường sinh thái.
Đầu tư phát triển công nghiệp là mục tiêu hàng đầu của tăng trưởng kinh
tế, đó cũng gây ra ảnh hưởng tiêu cực đến môi trường do càng phát triển
bao nhiêu thì công nghiệp thải ra môi trường nhiều chất thải độc hại bấy
nhiêu. Đó là chưa kể sự phát triển song song của nền nông nghiệp, dịch



vụ, đặc biệt là du lịch, cũng làm ô nhiễm môi trường không kém.
Tăng trưởng kinh tế cũng kéo theo tốc độ đô thị hóa nhanh, sức ép lên
môi trường ngày càng lớn, môi trường sinh thái vì thế mà ngày càng ô



nhiễm,kiệt quệ.
So với những tác động tích cực của nó thì tăng trưởng kinh tế dường như

là vấn đề ảnh hưởng khá nghiêm trọng và tiêu cực đến việc bảo vệ môi
trường sinh thái.

1.2. Môi trường sinh thái và tác động của nó đến tăng trưởng kinh tế
1.2.1.

Ảnh hưởng tích cực

Môi trường sinh thái là tiền đề cho sự phát triển về mọi mặt của đời sống con
người. Trong bất cứ lĩnh vực kinh tế nào thì vấn đề môi trường sinh thái cũng có
những tác động nhất định đến hoạt động kinh tế của con người.

12




Đối với các nước còn phụ thuộc vào nông nghiệp thì thiên nhiên chính
là yếu tố quan trọng nhất. Môi trường sinh thái là nơi cung cấp việc
làm cho hàng triệu lao động và đóng góp phần lớn vào GDP hàng năm



làm tăng trưởng kinh tế.
Đối với công nghiệp, thiên nhiên cung cấp các nguồn nguyên liệu
quan trọng cho việc sản xuất bằng các tài nguyên thiên nhiên quý giá.
Bằng việc sử dụng hợp lý và hiệu quả chúng, công nghiệp sẽ phát
triển và tăng trưởng kinh tế là điều tất yếu. Thiếu các nguồn tài
nguyên sẽ gây ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh. Do
vậy, môi trường sinh thái cũng tác động không nhỏ đến ngành công




nghiệp có vẻ như không phụ thuộc vào trường nhiều như nông nghiệp.
Môi trường sinh thái cung cấp địa điểm vui chơi giải trí tự nhiên và
khu du lịch thiên nhiên phục vụ phát triển ngành dịch vụ, đặc biệt là
du lịch.

1.2.2.

Ảnh hưởng tiêu cực
Thiên nhiên là yếu tố tồn tại khách quan, không phụ thuộc vào ý chí,

mong muốn và khả năng của con người. Ngoài là nguồn cung cấp tài nguyên
dồi dào phục vụ đắc lực cho sự phát triển kinh tế thì thiên nhiên và môi
trường sinh thái cũng tồn tại trong đó mặt tiêu cực, đặc biệt là trong thời tiết.
Yếu tố thời tiết có thể dự báo trước nhưng không thể bị ngăn chặn hay kiểm
soát được bởi con người.
Nông nghiệp là lĩnh vực kinh tế sẽ phải chịu những hậu quả nặng nề
của thời tiết khắc nghiệt. Hạn hán hay mưa lũ đều gây ảnh hưởng đến vụ
mùa thu hoạch, ảnh hưởng trực tiếp đến sản lượng và đóng góp GDP của
ngành. Nếu thời tiết phát triển theo hướng tiêu cực thì nông nghiệp kém phát
triển, đóng góp GDP thấp và nền kinh tế sẽ ngừng tăng trưởng hoặc tăng
trưởng kém.
Môi trường ô nhiễm do con người sẽ tác động tiêu cực ngược trở lại
con người, gây ảnh hưởng đến sức khỏe công nhân và hiệu quả làm việc bị
giảm sút, năng suất lao động thấp tất yếu dẫn đến ngừng tăng trưởng.

13


2.Thực trạng và giải pháp
2.1.Thực trạng

Bảo vệ môi trường trước sức ép tăng trưởng kinh tế là đề tài nóng và khó
giải quyết trong hầu hết những hội nghị lớn trên thế giới, họp thường niên để
bàn về các giải pháp tăng trưởng kinh tế một cách bền vững. Hiện nay, vấn đề
bảo vệ môi trường không phải vấn đề của riêng một quốc gia nào mà là vấn đề


của toàn cầu.
Tài nguyên rừng:
Độ che phủ rừng giảm sút trong nhiều năm trở lại đây. Tại Việt Nam,
trong 10 năm, độ che phủ rừng từ 43% năm 1943, liên tục giảm các năm sau
đó, điển hình năm 1995, độ che phủ chỉ còn 28%. Nhờ nhiều biện pháp cải
thiện mà năm 2005, tình trạng được giải quyết phần nào, độ che phủ rừng tăng
lên 34%. Rừng tài nguyên bị khai phá cạn kiệt làm hầu hết rừng ở nước ta chỉ
còn rừng phòng hộ và rừng nghèo, giá trị kinh tế không cao.
 Tài nguyên đất, nước:
Đất nông nghiệp tăng nhưng đang dần bị suy thoái, kém màu mỡ do sử
dụng nhiều chất hóa học bảo vệ thực vật trong trồng trọt, chưa kể các diện
tích đất bị xói mòn hoang mạc hóa do đặc điểm thời tiết khí hậu biến đổi càng
ngày càng khó kiểm soát trên Trái đất. Nước ngầm là nguồn nước thiên nhiên
sạch, tinh khiết nhất cũng đang bị suy giảm nghiêm trọng do ảnh hưởng của
đất ô nhiễm và khai thác bừa bãi.
 Tài nguyên động thực vật:
Đa dạng sinh học đang phải đối mặt với nguy cơ ô nhiễm môi trường
nên càng ngày càng bị suy giảm. Có sinh vật còn vĩnh viễn tyệt chủng trước
khi được tìm thấy trong môi trường sinh thái. Nhiều khu rừng bị mất đi nhiều
lại động vật quý hiếm do tình trạng săn bắt và ô nhiễm môi trường do các hoạt
động kinh tế
 Ô nhiễm không khí:
Hàng ngày không khí phải hứng chịu hàng tấn khói bụi độc hại như
NO, CO; SO2… các loại từ phương tiện giao thông, từ nhà máy, xí nghiệp; từ

các khu đô thị lớn gây ra hiệu ứng nhà kính, không khí bị ô nhiễm trầm trọng.
2.2.Giải pháp
14


Các biện pháp cơ bản bảo vệ môi trường cùng với tăng trưởng kinh tế bền



vững:
Quản lý tài nguyên khoáng sản:
- Sử dụng hiệu quả tài nguyên, tránh lãng phí.
- Khai thác có hoạch định, kế hoạch rõ ràng.
Quản lý hiệu quả vùng đệm:
- Bảo vệ tài nguyên đất.
- Hạn chế du canh du cư.
- Cải tạo đất suy thoái.
- Hạn chế và sử dụng công nghệ hiện đại trong việc xả thải xuống lòng



đất.
- Tuyên truyền cho người dân về bảo vệ tài nguyên đất.
Bảo vệ tài nguyên biển:
- Đánh bắt có kế hoạch, giảm lãng phí khi đánh bắt.
- Tuyên truyền nâng cao ý thức người dân sống ven biển và khách du lịch



bảo vệ chống ô nhiễm môi trường biển.

- Bảo vệ các hình thức sinh thái đặc biệt như rặng san hô, rừng ngập mặn,
hệ sinh thái cửa sông…
Từ những phân tích trên, ta thấy tăng trưởng kinh tế và vấn đề bảo vệ môi
trường tồn tại trong mối liên hệ phổ biến, có tác động qua lại lẫn nhau trong
mọi yếu tố cấu thành cơ bản. Không có hoạt động nào của vấn đề này lại nằm
độc lập tách biệt với hoạt động của vấn đề còn lại. Tăng trưởng kinh tế phụ
thuộc vào môi trường sinh thái, tăng trưởng kinh tế có đạt được không cũng
phụ thuộc vào cách chúng ta bảo vệ môi trường sinh thái như thế nào. Môi
trường càng được bảo vệ tốt thì quá trình tăng trưởng kinh tế càng bền vững.

15


KẾT LUẬN

Dựa vào việc nghiên cứu nguyên lí về mối liên hệ phổ biến trong phép biện chứng
duy vật của Triết học, ta thấy rõ được bản chất mối liên hệ mật thiết giữa tăng
trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường sinh thái. Trong mối quan hệ tương tác đó,
môi trường tự nhiên làm nền tảng vững chắc cho cuộc sống của con người. Nếu
con người biết giới hạn để vừa sử dụng vừa bảo vệ môi trường tự nhiên thì mối
quan hệ ngày càng bền chặt và tồn tại lâu dài. Ngược lại, môi trường tự nhiên sẽ
tiếp tục bị tàn phá nếu con người không có biện pháp cụ thể để bảo vệ nó.
Do vậy, vấn đề tìm ra giải pháp làm cân bằng kinh tế và môi trường là vô cùng
quan trọng đối với sự phát triển của một quốc gia. Muốn đẩy mạnh tăng trưởng
kinh tế nhất thiết phải đặt mục tiêu bảo vệ môi trường lên hàng đầu. Chúng ta bảo
vệ môi trường không phải nhằm mục đích hạn chế quá trình phát triển kinh tế mà
nhằm mục đích đảm bảo hiệu quả kinh tế cao hơn cho quá trình phát triển tất yếu
này, đồng thời nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của mỗi con người chúng ta.
Do đó, bảo vệ môi trường và tăng trưởng kinh tế có sự thống nhất.Có phát triển
mới có kinh phí đầy đủ dành cho việc bảo vệ môi trường và có bảo vệ môi trường

mới đảm bảo sự phát triển lâu dài và ổn định.
Các nhà hoạch định chính sách kinh tế quốc gia, các doanh nghiệp, các cá nhân, tổ
chức hay mỗi người dân chúng ta cần hiểu biết về mối liên hệ mật thiết đó , đông
thời áp dụng nó vào hoạt động kinh tế của mình, góp phần xây dựng một nền kinh
tế tăng trưởng nhanh, chất lượng cuộc sống cao, môi trường sinh thái được bảo vệ,
xã hội ổn định và phát triển bền vững lâu dài.

16


TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu sách báo:
1.

Bộ giáo dục và đào tạo (2010), Giáo trình Những nguyên lý cơ bản của chủ
nghĩa Mác – Lênin(dành cho sinh viên đại học, cao đẳng khối ngành không

2.

chuyên), NXB chính trị quốc gia.
Bộ giáo dục và đào tạo (2004), Giáo trình triết học Mác – Lênin, NXB chính

3.

trị quốc gia.
Bộ môn kinh tế Vĩ mô (2011), Giáo trình Nguyên lý kinh tế vĩ mô , trường

4.

đại học Kinh tế quốc dân, NXB Lao động.

Bộ Tài nguyên và môi trường (2005), Báo cáo thực trạng môi trường quốc

5.

gia.
Tạp chí khoa học và môi trường, số 6 (2002), Bảo vệ môi trường trên quan
điểm phát triển bền vững.

Tài liệu mạng:
1.

Phép

biện

chứng

về

mối

liên

hệ

phổ

biến,

/>

pho-bien.htm
Môi trường sinh thái vấn đề của mọi người, 03/04/2012,
/>option=com_content&view=article&id=8100&Itemid=5167&lang=vi&site=

3.

51
Tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường trong phát triển bền vững,

4.

/>Phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến và vận dụng phân tích mối liên hệ
giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường sinh thái ở nước ta hiện nay,
/>
5.

moi-truong-sinh-thai-o-nuoc-ta-hien-nay-19281/
Quan hệ giữa xã hội với tự nhiên và vấn đề bảo vệ môi trường ở nước ta
hiện nay,
17


/>
18


19




×