Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

Thực trạng bệnh tay chân miệng và kiến thức, thực hành về phòng chống bệnh tay chân miệng của người chăm sóc chính với trẻ dưới 5 tuổi tại 2 phường Hoàng Liệt, Vĩnh Hưng, quận Hoàng Mai năm 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (300.97 KB, 32 trang )

THUYẾT MINH ĐỀ TÀI
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CẤP CƠ SỞ
A. THÔNG TIN CHUNG VỀ ĐỀ TÀI.
1

Tên đề tài:
“Thực trạng bệnh tay chân miệng và kiến thức, thực hành về phòng chống bệnh tay
chân miệng của người chăm sóc chính với trẻ dưới 5 tuổi tại 2 phường Hoàng Liệt, Vĩnh

2
4

Hưng, quận Hoàng Mai năm 2015”
Thời gian thực hiện: 08 tháng
Từ tháng 01 năm 2015
Đến tháng 08 năm 2015
Họ và tên chủ nhiệm đề tài:

3. Cấp quản lý: Cấp cơ sở

Họ và tên: Nguyễn Thị Minh
Ngày, tháng, năm sinh: 16/04/1964. Nam/Nữ: Nữ
Học hàm, học vị: Tiến sỹ- Bác sỹ
Chức vụ: Giám đốc Trung tâm Y tế quận Hoàng Mai
Điện thoại: Tổ chức: 04.62998999 . Nhà riêng: 04. 38214558. Mobile: 0976068668.
Fax: 04. 36332627. E-mail:
Tên tổ chức đang công tác: Trung tâm Y tế quận Hoàng Mai
Địa chỉ tổ chức: Khu trung tâm hành chính quận Hoàng Mai, phường Thịnh Liệt, quận Hoàng
Mai, Hà Nội.
5


Cán bộ tham gia nghiên cứu
TT

Họ và tên

Chức vụ

Đơn vị

1

Nguyễn Thị Minh

Giám đốc

TTYT Hoàng Mai

2

Nguyễn Thị Hồng Lụa

P. Trưởng khoa

Khoa KSDB, HIV/AIDS

3

Phạm Thị Hiền Ninh

Cán bộ


Khoa KSDB, HIV/AIDS

4

Trần Thị Loan.

Cán bộ

Khoa KSDB, HIV/AIDS

5

Vũ Hữu Quyền.

Cán bộ

Khoa KSDB, HIV/AIDS

B. NỘI DUNG ĐỀ TÀI
1.

Đặt vấn đề:
Tay chân miệng (TCM) là một bệnh truyền nhiễm thường gặp ở trẻ nhỏ do hai nhóm
tác nhân thường gặp là Coxsackievirus A16 và Enterovirus 71 (EV71) gây ra [1]. Bệnh có thể
gây nhiều biến chứng nguy hiểm như viêm não- màng não, viêm cơ tim, phù phổi cấp,… dẫn
tới tử vong nếu không được chẩn đoán sớm và điều trị kịp thời [2]. Các trường hợp biến chứng
nặng thường do Enterovirus 71 (EV71). Bệnh chủ yếu lây theo đường tiêu hóa (do tiếp xúc
trực tiếp với dịch tiết chứa virus gây bệnh. Nguồn lây chính từ nước bọt, phỏng nước và phân
1



của trẻ em nhiễm bệnh. Tại các tỉnh phía Nam bệnh có xu hướng tăng cao vào hai thời điểm từ
tháng 3 đến tháng 5 và từ tháng 9 đến tháng 12 hàng năm. Bệnh có thể gặp ở mọi lứa tuổi
nhưng thường gặp ở trẻ dưới 5 tuổi, đặc biệt tập trung ở nhóm trẻ dưới 3 tuổi. Các yếu tố sinh
hoạt tập thể như trẻ đi học tại nhà trẻ, mẫu giáo, đến các nơi trẻ chơi tập trung là các yếu tố
nguy cơ lây truyền bệnh, đặc biệt là trong các đợt bùng phát.
Trong những năm gần đây, bệnh TCM bùng phát thành các vụ dịch lớn tại nhiều quốc
gia và vùng lãnh thổ, đặc biệt là khu vực tây Thái Bình Dương [3]. Sự gia tăng số mắc và tử
vong vì bệnh TCM đã thu hút mối quan tâm và sự tham gia của cộng đồng thế giới trong công
cuộc phòng chống bệnh TCM trên toàn cầu [4].
Tại Việt Nam, ca bệnh TCM đầu tiên xuất hiện năm 2003. Ước tính tổng số mắc bệnh
TCM lũy tích từ năm 2003- 2010 khoảng 125.000 trường hợp. Năm 2011 bệnh TCM gia tăng
đột biến ở mức độ báo động với 113.121 trường hợp mắc và 170 ca tử vong được phát hiện và
báo cáo. Năm 2012 dịch TCM ở nước ta tiếp tục diễn biến phức tạp với số người mắc 152.287
(tăng 1,3 lần so với năm 2011) và tử vong 45 [5].
Tại Hà Nội năm 2011 bệnh TCM gia tăng đột biến ở mức độ báo động với 1576 trường
hợp mắc và 03 ca tử vong được phát hiện và báo cáo. Năm 2012 dịch TCM ở nước ta tiếp tục
diễn biến phức tạp với số người mắc 4448 ca (tăng 2,8 lần so với năm 2011) và tử vong 04 [6].
Cho đến nay, bệnh TCM vẫn chưa có vaccine phòng bệnh và thuốc điều trị đặc hiệu
[7], [8]. Phương châm phòng chống bệnh trên thế giới tập trung chủ yếu vào các can thiệp Y tế
công cộng (YTCC), cắt đứt đường lây truyền bệnh. Tuy nhiên công tác phòng chống dịch của
các địa phương thời gian qua vẫn còn nhiều bất cập. Hoạt động phòng chống dịch chủ yếu là
giám sát, phát hiện thụ động, cách ly điều trị bệnh nhân, khử khuẩn, tiệt trùng tại các nơi có ca
bệnh TCM mà chưa chú trọng tới hoạt động thông tin- giáo dục- truyền thông (TT- GD- TT),
nâng cao ý thức và trách nhiệm của người dân trước khi bệnh dịch xảy ra.
Hoàng Mai là một quận có tình hình dịch bệnh tay chân miệng diễn biến phức tạp của
thành phố Hà Nội với diện tích 41,04 km2, dân số 359.384 người. Tại quận Hoàng Mai, theo
số liệu thống kê bệnh truyền nhiễm số ca mắc tay chân miệng các năm từ 2011 đến 2014 lần
lượt là 126, 200, 114, 97 và không có ca tử vong [9], [10]. Tuy nhiên, nghiên cứu về bệnh

TCM và kiến thức, thực hành phòng chống bệnh tại Hoàng Mai cho đến thời điểm này là chưa
có. Để thu thập thông tin làm cơ sở cho việc xác định các biện pháp can thiệp thích hợp góp
phần trang bị cho người dân kiến thức, kỹ năng ứng phó với bệnh tay chân miệng tại địa
phương chúng tôi tiến hành nghiên cứu: “Thực trạng bệnh tay chân miệng và kiến thức, thực
hành về phòng chống bệnh tay chân miêng của người chăm sóc chính với trẻ dưới 5 tuổi tại 2
phường Hoàng Liệt và Vĩnh Hưng, quận Hoàng Mai năm 2015”

2


2

Mục tiêu nghiên cứu:
2.1. Mô tả thực trạng bệnh tay chân miệng tại quận Hoàng Mai từ năm 2011 đến năm 2014.
2.2. Mô tả thực trạng kiến thức, thực hành và một số yếu tố liên quan tới phòng chống bệnh
tay chân miệng của người chăm sóc chính với trẻ dưới 5 tuổi tại 2 phường Hoàng Liệt và Vĩnh

3

Hưng.
Tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước
3.1. Tình hình dịch tay chân miệng trên thế giới:
Bệnh TCM được phát hiện đầu tiên tại Mỹ năm 1969 trên một bệnh nhi tử vong vì
viêm não do virus EV71 và được báo cáo lần đầu tiên vào năm 1974. Trong những năm 70 của
thế kỷ trước, bệnh TCM xuất hiện tại Úc, Thụy Điển, Nhật Bản, Bungari và Hungari. Có thể
kể đến một số vụ dịch điển hình như vụ dịch tại Bungari năm 1975 với 705 người mắc, tại
Hungari năm 1978 với 323 bệnh nhân, tại Nhật Bản năm 1978 với số bệnh nhân là 36.301 [4].
Hơn 10 năm trở lại đây, bệnh TCM bùng phát tại khu vực châu Á với nhiều vụ dịch lớn nhỏ
được báo cáo. Năm 1998 tại Đài Loan có 129.106 bệnh nhân TCM với số ca bệnh nặng và tử
vong tương ứng là 405 và 78. Năm 2003, tại Nhật Bản có 172.659 ca. Năm 2006 tại Sarawak,

Malaysia xảy ra vụ dịch TCM với 14.785 trường hợp mắc và 13 ca tử vong. Con số cùng năm
tại Thái Lan và Brunei là 3.961 và hơn 1.681. Trong 8 tháng đầu năm 2008, tại Singapore có
19.530 bệnh nhân TCM. Cũng trong năm 2008, số bệnh nhân TCM tại Mông Cổ được báo cáo
là 3.210 [4], [18].
Bảng 1.2: Số trường hợp mắc bệnh TCM tại một số quốc gia được WHO báo cáo đến
ngày 8/1/2013 [3].
Quốc gia/ Vùng lãnh thổ
Trung Quốc
Hồng Kông (Trung Quốc)
Ma Cao (Trung Quốc)
Nhật Bản
Singapore
Việt Nam

Chiều hướng







Số trường hợp báo cáo
2011
2012
1.512.064
2.071.237
426
514
1.182

2.005
344.341
70.682
20.687
37.276
113121
148.366

Bệnh TCM đã trở thành vấn đề YTCC nghiêm trọng trên toàn cầu và được WHO xếp vào
nhóm các bệnh truyền nhiễm nguy hiểm phải được thông báo.
3.2. Tình hình dịch tay chân miệng tại Việt Nam
Tại Việt Nam, bệnh TCM do EV71 được phát hiện và phân lập đầu tiên năm 2003 tại
Viện Pasteur thành phố Hồ Chí Minh. Năm 2005 tính riêng tại bệnh viện Nhi Đồng 1- thành
phố Hồ Chí Minh đã có 764 trẻ mắc bệnh TCM đơn thuần hoặc có biến chứng thần kinh và 03
ca tử vong [15]. Từ đó bệnh TCM liên tục được ghi nhận với mức độ gần 11.000 trường hợp
mắc/năm. Trong năm 2011, bệnh đột ngột bùng phát ở hầu hết các tỉnh thành trên toàn quốc
với số mắc là 112.370 trường hợp (tăng gấp 10 lần so với các năm trước) và tử vong là 169
3


người [16]. Năm 2012 bệnh xuất hiện ở 63/63 tỉnh thành với số người mắc và tử vong tương
ứng là 152.287 và 45 [3].
Đặc điểm dịch tễ học của bệnh TCM tại Việt Nam là gặp rải rác quanh năm ở hầu hết
các địa phương trên cả nước, tại các tỉnh thành phía Nam, số mắc tập trung từ tháng 3 đến
tháng 5 và từ tháng 9 đến tháng 12 [1], với sự phân bố tại các khu vực tương ứng miền Nam
48%, miền Bắc 33%, miền Trung 14%, Tây Nguyên 5% [16]. Lứa tuổi thường gặp ở trẻ dưới
3 tuổi và rất ít thấy ở trẻ trên 5 tuổi. Nhóm tuổi có số mắc cao nhất là trẻ dưới 5 tuổi (chiếm
94,85%) [1], [15].
3.3. Kiến thức, thái độ, thực hành về phòng chống bệnh tay chân miệng
Hiện nay trên thế giới và ở Việt Nam có rất ít nghiên cứu về kiến thức, thái độ thực

hành phòng chống bệnh TCM. Qua tìm hiểu chúng tôi có được một số kết quả như sau:
3.3.1. Nghiên cứu trên thế giới
Trong báo cáo về “Các chính sách quản lý và phòng ngừa bệnh TCM tại Trung Quốc
năm 2011”, tác giả Zhang Yanpin thuộc tổ chức CDC Trung Quốc nêu rõ “một trong bốn lý do
khiến dịch TCM vẫn tiếp tục gia tăng tại nước này sau khi các chính sách quản lý và phòng
chống bệnh TCM được triển khai là sự thiếu kiến thức, thái độ, thực hành của người lớn về
bệnh TCM và cách phòng chống” [12].
Một nghiên cứu bệnh chứng được tiến hành chọn ngẫu nhiên trên 283 trẻ dưới 6 tuổi
có mắc bệnh TCM và Herpangina ở thị trấn Quiaosi, tỉnh Zhejiang, Trung Quốc để xác định
các yếu tố nguy cơ về bệnh TCM và Herpangina và hiệu quả phòng bệnh bằng rửa tay xà
phòng. Hiệu quả của biện pháp rửa tay bằng xà phòng của trẻ được thông qua 4 câu hỏi liên
quan đến rửa tay. Kết quả cho thấy 18% cha mẹ/ người chăm sóc trẻ ở nhóm trẻ bệnh không
biết về bệnh TCM trong khi con số tương ứng ở nhóm chứng là 9%. Phần trả lời kiến thức về
bệnh TCM cho thấy trong nhóm bệnh có 50% trường hợp bệnh có kiến thức kém về bệnh và
chỉ trả lời được từ 1 đến 3 câu hỏi, chỉ có 12% có điểm số tốt ≥ 07, ở nhóm chứng các kết quả
tương ứng là 2,5% và 78%. Về thực hành rửa tay bằng xà phòng chỉ có 41% nhóm bệnh thực
hiện trong khi đó số này ở nhóm chứng là 75% [19].
3.3.2. Nghiên cứu tại Việt Nam
Với mục tiêu thu thập thông tin về kiến thức, thái độ, thực hành liên quan đến bệnh
TCM trên 2 nhóm đối tượng đích là người chăm sóc trẻ ở hộ gia đình (HGĐ) và các điểm giữ
trẻ không chính thức tại cộng đồng, năm 2011 Hội chữ thập đỏ Việt Nam VNRC đã phối hợp
cùng IFRC tiến hành khảo sát ban đầu tại 8 tỉnh miền Nam: An Giang, Bến Tre, Long An,
Vĩnh Long, Sóc Trăng, Đồng Tháp, Quảng Ngãi và Đà Nẵng. Khảo sát được tiến hành bằng
phương pháp thu thập thông tin định lượng kết hợp với phỏng vấn sâu ở 146 người chăm sóc
trẻ chính dưới 5 tuổi tại các HGĐ và 70 người chăm sóc trẻ tại các điểm giữ trẻ. Kết quả cho
4


thấy trong nhóm chăm sóc trẻ tại nhà có đến 21,2% không biết về đường lây truyền của bệnh,
16,5% không hoặc ít quan tâm ngay cả khi trong thôn xóm có người bị bệnh TCM; chỉ có

45,9% luôn luôn sử dụng xà phòng hoặc các dung dịch sát khuẩn khi rửa tay cho trẻ; 64,2%
lau chùi sàn nhà và 36,2% lau chùi đồ chơi của trẻ mỗi ngày. Đây là khảo sát về kiến thức, thái
độ, thực hành phòng chống bệnh TCM đầu tiên tại Việt Nam, với quy mô lớn nhất và nội dung
hoàn chỉnh nhất cho đến thời điểm hiện tại [20].
Tháng 6 năm 2012, Cao Thị Thúy Ngân cũng đã tiến hành nghiên cứu về kiến thức,
thực hành phòng bệnh TCM tại phường Trung Liệt quận Đống Đa, Hà Nội nghiên cứu chỉ tiến
hành thu thập số liệu định lượng và chỉ trên đối tượng là bà mẹ có con dưới 3 tuổi. kết quả của
nghiên cứu này cho thấy: tỷ lệ ĐTNC có kiến thức không đạt là 58,5% (61,2% ĐTNC không
biết về triệu chứng bệnh; 19,2% không biết về đường lây truyền); tỷ lệ có thực hành không
đúng về phòng chống TCM chung là 69,5% (trong đó tỷ lệ có rửa tay bằng xà phòng là 53,3%;
42,2% có lau chùi sàn nhà và 29,5% lau rửa đồ chơi cho trẻ) [21].
Đề tài “Khảo sát kiến thức, thái độ, thực hành về phòng bệnh tay chân miệng của phụ
huynh có con dưới 5 tuổi đến khám bệnh tại Trung tâm Y tế huyện Tân Thạnh, Long An năm
2012” của tác giả Lê Thị Sa nghiên cứu trên 263 thân nhân bệnh nhi được chẩn đoán mắc bệnh
TCM. Kết quả nghiên cứu: về tuổi của đối tượng nghiên cứu 48,2% dưới 35 tuổi; 51,8% từ 35
tuổi trở lên; về nghề nghiệp có 48,7% là nghề nông; hầu hết phụ huynh biết bệnh TCM lây và
nguy hiểm 97,3% do đó cần phải cách ly là 98,1% và 62% phụ huynh biết được đường lây
truyền của bệnh. Tỷ lệ phụ huynh nhận biết đúng dấu hiệu của bệnh là 25,9%, tỷ lệ nhận biết
hơn 2 dấu hiệu bệnh nặng là 22,8%. Có 55,9% phụ huynh biết cách phòng bệnh cho trẻ bằng
rửa tay cho trẻ, sau khi chăm sóc trẻ và rửa đồ chơi. Tỷ lệ phụ huynh có kiến thức đúng là
26,2% và kiến thức chưa đúng là 73,8%. Tỷ lệ thực hành của phụ huynh rửa tay khi chăm sóc
trẻ là 10,3%, rửa tay cho trẻ là 14,1% và rửa đồ chơi là 19,8%. Tỷ lệ phụ huynh thực hành
đúng chăm sóc trẻ bị bệnh TCM là 60%, thực hành chưa đúng là 40%. Tỷ lệ thực hành đúng ở
những người có kiến thức đúng cao hơn gấp 1,4 lần tỷ lệ thực hành đúng (p= 0,0009) [22].
Tháng 6/2012, Trần Thị Anh Đào tiến hành nghiên cứu kiến thức, thực hành và một số
yếu tố liên quan đến kiến thức và thực hành về phòng bệnh tay chân miệng của bà mẹ có con
dưới 5 tuổi tại huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai. Kết quả thu được 43,72% bà mẹ có kiến
thức chung tốt về phòng bệnh tay chân miệng, trong đó có 30,15% biết đúng đường lây;
99,50% biết đúng lứa tuổi thường mắc bệnh; 64,15% biết đúng dấu hiệu đặc trưng của bệnh;
83,42% biết chưa có vắc xin phòng bệnh, 75,04% - 85,93% biết đúng các biện pháp phòng

bệnh. 38,86% bà mẹ có thực hành đúng về phòng bệnh tay chân miệng, trong đó có 67,50% bà
mẹ rửa sạch vật dụng, đồ chơi của trẻ, 62,98% bà mẹ rửa tay bằng xà phòng khi chăm sóc trẻ ;
59,97% không để trẻ tiếp xúc với trẻ bệnh, 48,74% giữ vệ sinh cá nhân, rửa tay cho trẻ. Xác
5


định có liên quan giữa dân tộc, trình độ học vấn và nghề nghiệp của bà mẹ với thực hành đúng
về phòng bệnh tay chân miệng, giữa kiến thức và thực hành phòng bệnh tay chân miệng [23].
Như vậy các nghiên cứu về kiến thức, thái độ, thực hành phòng chống bệnh TCM trên
thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng với đối tượng nghiên cứu chủ yếu là bà mẹ hoặc
người chăm sóc trẻ, đều cho thấy tỷ lệ đối tượng nghiên cứu có kiến thức và thực hành đúng
về bệnh tay chân miệng là chưa cao. Như nghiên cứu ở thị trấn Quiaosi, tỉnh Zhejiang, Trung
Quốc số có kiến thức thức tốt chiểm 12% và chỉ có 41% thực hiện thực hành rửa tay bằng xà
phòng [19], nghiên cứu của Cao Thị Thúy Ngân ĐTNC có kiến thức đạt là 41,5%, thực hành
đúng về phòng chống TCM chung là 30,5% [21], còn nghiên cứu của Lê Thị Sa thì tỷ lệ
ĐTNC có kiến thức đúng là 26,2% và thực hành đúng chăm sóc trẻ bị bệnh TCM là 60%, tỷ lệ
thực hành đúng ở những người có kiến thức đúng cao hơn gấp 1,4 lần tỷ lệ thực hành đúng (p=
0,0009) [22]. Tương tự như vậy với nghiên cứu của Trần Thị Anh Đào có 43,72% bà mẹ có
kiến thức chung tốt về phòng bệnh tay chân miệng và 38,86% bà mẹ có thực hành đúng về
phòng bệnh tay chân miệng [23]. Hoàng Mai là một quận của thành phố Hà Nội với diện tích
41,04 km2, dân số 359.384 người. Tại quận Hoàng Mai, theo số liệu thống kê bệnh truyền
nhiễm số ca mắctay chân miệng các năm từ 2011đến 2014 lần lượt là 126, 200, 114, 89 và
không có ca tử vong [8], [9]. Tuy nhiên, nghiên cứu về bệnh TCM và kiến thức, thực hành
phòng chống bệnh tại Hoàng Mai cho đến thời điểm này là chưa có.
4

Phương pháp nghiên cứu.
4.1. Đối tượng nghiên cứu
+ Số liệu sẵn có về bệnh nhân mắc bệnh tay chân miệng tại quận Hoàng Mai trong 4 năm
2011-2014.

+ Hộ gia đình (HGĐ) có con dưới 5 tuổi tại 2 phường Hoàng Liệt và Vĩnh Hưng quận Hoàng Mai.
+ Người có vai trò chính trong chăm sóc sức khỏe của HGĐ (những người này thường là các
bà mẹ có con dưới 5 tuổi hoặc người chăm sóc chính cho trẻ).
4.2. Mẫu và phương pháp chọn mẫu:
+ Cỡ mẫu cho mục tiêu 1: Toàn bộ bệnh nhân mắc bệnh tay chân miệng tại quận Hoàng Mai
trong 4 năm 2011-2014.
+ Cỡ mẫu cho mục tiêu 2: Số HGĐ cần điều tra được tính toán theo công thức tính cỡ mẫu cho
ước tính một tỷ lệ trong quần thể:

Trong đó:
6


- n: Số HGĐ phải điều tra.
-

: mức độ chính xác của nghiên cứu cần đạt dự kiến 95% (α= 0,05). Giá trị Z= 1,96
thu được từ bảng Z.

p: Tỷ lệ người chăm sóc chính với trẻ dưới 5 tuổi thực hành biện pháp phòng bệnh. Trong
nghiên cứu này chúng tôi lấy thực hành rửa tay bằng xà phòng trước khi ăn và sau khi đi
vệ sinh: 15% (theo kết quả điều tra của cục Y tế dự phòng tại 5 tỉnh Hà Tĩnh, Thanh Hóa,
Hà Nam, Hà Tây và Hải phòng năm 2006) [25].
- d: sai số ước lượng d=0,05
Từ công thức trên ta tính cỡ mẫu là: 194, để tăng độ chính xác của nghiên cứu chúng tôi
nhân với hệ số thiết kế bằng 2, như vậy cỡ mẫu tính được là 388 làm tròn thành 400, chia
đều cho hai phường, mỗi phường 200 hộ.
Cách chọn mẫu:
- Cho mục tiêu 1: Toàn bộ bệnh nhân được chẩn đoán mắc bệnh tay chân miệng tại quận
Hoàng Mai từ 01/01/2011 đến 31/12/2014.

- Cho mục tiêu 2: Áp dụng phương pháp chọn mẫu nhiều giai đoạn:
+ Chọn phường: chọn 2 phường Hoàng Liệt và Vĩnh Hưng (vì hai phường có tình hình
dịch bệnh tay chân miệng diễn ra phức trên địa bàn quận)
+ Chọn HGĐ phỏng vấn: Tại phường được chọn điều tra 200 hộ, dựa vào số đơn vị hành
chính của phường đó chọn ngẫu nhiên mỗi phường10 cụm dân cư (bằng phương pháp bốc
thăm). Tại mỗi cụm dân cư điều tra 20 hộ có con dưới 5 tuổi, HGĐ đầu tiên được chọn theo
phương pháp ngẫu nhiên đơn dựa vào danh sách HGĐ do địa phương cung cấp. Các hộ tiếp
theo được chọn theo phương pháp cổng liền cổng cho đến khi đủ 20 hộ (200 hộ/phường).
+ Chọn đối tượng phỏng vấn: mỗi hộ gia đình có con dưới 5 tuổi chọn một người là
người có vai trò chính trong chăm sóc sức khỏe của gia đình, những người này thường là các
bà mẹ hoặc chủ hộ gia đình.
4.3. Phương pháp nghiên cứu.
Sử dụng thiết kế nghiên cứu mô tả cắt ngang
4.4. Phương pháp thu thập số liệu:
+ Lấy số liệu sẵn có về bệnh nhân mắc bệnh tay chân miệng tại quận Hoàng Mai.
+ Phỏng vấn trực tiếp bằng bộ câu hỏi được thiết kế sẵn.
+ Quan sát tình trạng vệ sinh hộ gia đình dựa vào bảng kiểm quan sát
4.5. Địa điểm nghiên cứu:
Tại quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội và tại 2 phường Hoàng Liệt và Vĩnh Hưng trên địa
bàn quận Hoàng Mai.
4.6. Thời gian nghiên cứu
7


Thời gian thu thập số liệu tại thực địa: tháng từ tháng 01/2015 đến tháng 6/2015. Thời
gian phân tích số liệu và viết báo cáo: từ tháng 7/2015 đến tháng 8/2015.
4.7. Xử lý và phân tích số liệu
- Số liệu được làm sạch, mã hóa trước khi nhập vào máy tính
- Số liệu được nhập trên phần mềm Epidata 3.1
- Số liệu xử lý trên phần mềm Exel và phần mềm stata 11.

- Các kết quả được tính toán theo tỷ lệ phần trăm của các biến số nghiên cứu.
- Đánh giá mức độ hiểu biết và thực hành dựa vào tỷ lệ % điểm kiến thức và điểm thực
hành trung bình so với điểm mong đợi (ĐKTTB/ĐMĐ hoặc ĐTHTB/ĐMĐ).
+ Cách tính điểm kiến thức: đối với mỗi câu hỏi về kiến thức, mỗi ý trả lời đúng được
tính 1 điểm, có bao nhiêu ý đúng thì được bấy nhiêu điểm. Điểm mong đợi với mỗi câu hỏi về
kiến thức được tính bằng số điểm mong muốn đạt được đối với câu hỏi đó. Điểm kiến thức
trung bình được tính bằng tổng số ý trả lời đúng cho câu hỏi đó/tổng số người được hỏi. Điểm
kiến thức trung bình càng cao có nghĩa là hiểu biết càng nhiều.
+ Cách tính điểm thực hành: đối với mỗi câu hỏi về thực hành, mỗi ý trả lời đúng được
tính 1 điểm, có bao nhiêu ý đúng thì được bấy nhiêu điểm. Điểm mong đợi đối với mỗi câu hỏi
về thực hành được tính bằng số điểm mong muốn đạt được đối với câu hỏi đó. Điểm thực hành
trung bình được tính bằng tổng số ý trả lời đúng cho câu hỏi đó/tổng số người được hỏi. Điểm
thực hành trung bình càng cao có nghĩa là thực hành càng tốt. Đánh giá mức độ thực hành dựa
vào tỷ lệ % điểm thực hành trung bình so với điểm mong đợi (ĐTHTB/ĐMĐ).
+ Điểm mong đợi chính là số điểm mà nghiên cứu mong muốn người dân có đạt được để
phòng ngừa bệnh tật. Điểm mong đợi về kiến thức và thực hành dựa trên những khuyến cáo của
Bộ Y tế về cách phòng chống bệnh [1].
- Để phân tích yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành của người dân chúng tôi sử
dụng Test χ2 để so sánh sự khác biệt giữa các nhóm đối tượng.
Phân loại kiến thức, thực hành theo 3 mức độ:
+ Về kiến thức: mức kém nếu ĐTNC chỉ trả lời được <50% tổng số ý đúng, mức trung
bình nếu ĐTNC trả lời được từ 50-70% tổng số ý đúng, mức khá nếu ĐTNC trả lời được
>70% tổng số ý đúng.
+ Về thực hành: thực hành kém nếu ĐTNC chỉ thực hiện <50% tổng số thực hành mong
đợi, thực hành đạt mức trung bình nếu ĐTNC thực hiện được từ 50-70% tổng số thực hành
mong đợi, thực hành khá nếu ĐTNC thực hiện được >70% tổng số tổng số thực hành mong
đợi.
4.8. Khía cạnh đạo đức của nghiên cứu:
- Nghiên cứu chỉ sử dụng kỹ thuật phỏng vấn, quan sát để thu thập thông tin và sử dụng
số liệu có sẵn, không gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe của đối tượng tham gia nghiên cứu.

- Các cá nhân, gia đình, đơn vị nghiên cứu được giải thích đầy đủ ý nghĩa của nghiên
cứu và tự nguyện tham gia. Các thông tin thu thập chỉ dùng cho mục đích nghiên cứu, nhằm
góp phần nâng cao sức khỏe cộng đồng.
8


4.9. Hạn chế của nghiên cứu, sai số và các biện pháp khắc phục sai số
- Trong nghiên cứu này có một số sai số có thể gặp là:
+ Sai số đối với số liệu sẵn có:
. Sai số do chẩn đoán: do bác sỹ chẩn đoán sai bệnh.
. Sai số lặp lại: do người bệnh có thể mắc bệnh tái đi tái lại lần 2, lần 3 vẫn được đưa
vào thống kê ca bệnh.
+ Sai số do ĐTNC từ chối không tham gia
+ Sai số do chưa hiểu rõ câu hỏi đối với điều tra viên và ĐTNC
+ Sai số do quá trình nhập số liệu
- Cách khắc phục
+ Sai số đối với số liệu sẵn có:
Nếu có những sai số này thì không khắc phục được vì đây là số liệu có sẵn. Đây cũng
là hạn chế của sử dụng số liệu có sẵn. Tuy nhiên, đã có hướng dẫn “Chẩn đoán, điều trị bệnh
tay chân miệng” ban hành kèm theo quyết định 1003/QĐ- BYT ngày 30/3/2012 của Bộ trưởng
Bộ Y tế nên sai số này được hạn chế đáng kể.
+ Đối với số liệu thống kê nếu có nghi ngờ thì kiểm tra lại và đối chiếu với các nguồn số
liệu để phát hiện và điều chỉnh.
+ Tập huấn kỹ cho điều tra viên về kỹ thuật phỏng vấn và điền thông tin trước khi điều
tra chính thức.
+ Kiểm tra kĩ bộ câu hỏi để đảm bảo các thông tin thu thập đầy đủ và đúng với mục tiêu
của nghiên cứu
+ Giám sát hằng ngày các phiếu điều tra để phát hiện sai sót, bất hợp lý từ đó góp ý cho
điều tra viên kịp thời bổ sung và điều chỉnh.
+ Làm sạch số liệu trước khi nhập, tạo file check để hạn chế sai số do nhập số liệu

+ Kiểm tra logic file số liệu, phát hiện và xử lý các số liệu vô lý trước khi phân tích
5

Dự kiến kết quả nghiên cứu
5.1. Thực trạng bệnh tay chân miệng
Biểu đồ 3.1 Phân bố bệnh nhân theo từng năm
Biểu đồ 3.2 Phân bố bệnh nhân theo tháng trong năm
Bảng 3.1 Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi và giới
Nam

Nhóm tuổi
Số lượng
(n)

Nữ
Tỉ lệ (%)

Số lượng
(n)

Tỉ lệ (%)

< 12 tháng
12- 24 tháng
24 tháng
> 36 tháng
Tổng số
Bảng 3.2 Phân bố bệnh nhân theo phường
Phường
Đại Kim

Định Công

Năm 2011
8
7

Năm 2012
13
15

Năm 2013
8
10

Năm 2014
9
4

Tổng
38
36
9


Hoàng Liệt
2
24
Giáp Bát
3
6

Tân Mai
10
7
Tương Mai
13
10
HV Thụ
14
22
Mai Động
5
19
Yên Sở
9
10
Thanh Trì
14
11
Trần Phú
3
8
Lĩnh Nam
13
25
Vĩnh Hưng
11
21
Thịnh Liệt
14
9

Tổng
126
200
5.2. Kiến thức, thực hành về bệnh tay chân miệng

5
5
8
1
15
5
7
12
10
17
9
2
114

8
3
4
1
13
7
5
6
3
15
15

4
97

39
17
29
25
64
36
31
43
24
70
56
29
537

5.2.1. Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu
Bảng 3.3 Thông tin chung về đối tượng nghiên cứu
Đặc điểm
Giới
Nam
Nữ
Nhóm tuổi
≤ 25
26- 35
>35
Dân tộc
Kinh
Các dân tộc ít người

Tôn giáo
Không
Khác
Trình độ học vấn
Mù chữ, đọc viết
Cấp 1
Cấp 2
Cấp 3
TC, CĐ, ĐH
Nghề nghiệp
Làm ruộng
Cán bộ, viên chức, hưu trí
Khác (thủ công, buôn bán, dịch vụ…)
Phân loại kinh tế
Khá/giầu
Tr
Nghèo
Cận Nghèo
Không biết
Phương tiện thông tin của hộ gia đình
Đài
Ti vi

Số lượng

Tỷ lệ %

ng bình

10



Báo
Khác
Số hộ gia đình có trẻ < 5 tuổi
5.2.2. Kiến thức về bệnh tay chân miệng
Bảng 3.4 Kiến thức về đường lây truyền bệnh tay chân miệng
TT
1
2
3
4
5
6
7

Đường lây truyền
Biết TCM là bệnh lây
Ăn uống/tiêu hóa
Hít thở/Hô hấp
Tiếp xúc trực tiếp với dịch của mụn,

Số người

Tỷ lệ

bọng nước.
Tiếp xúc với phân bệnh nhân
Không biết
Khác

Bảng 3.5 Kiến thức về mùa mắc nhiều bệnh tay chân miệng

TT
1
2
3
4
5
6

Mùa

Số người

Tỷ lệ

Xuân

Thu
Đông
Không biết
Khác
Bảng 3.6 Kiến thức về thời tiết mắc nhiều tay chân miệng

TT
1
2
3
4
5

6
TT
1
2
3
4
5
6
7
8
TT
1
2
3

Thời tiết
Số người
Tỷ lệ
Nóng
Lạnh
Ẩm
Khô
Không biết
Khác
Bảng 3.7 Kiến thức về đối tượng dễ mắc tay chân miệng
Đối tượng

Số người

Tỷ lệ


Trẻ em
Phụ nữ
Người già
Người có bệnh mãn tính
Tất cả mọi người
Người có sức khỏe yếu
Không biết
Khác
Bảng 3.8 Kiến thức về triệu chứng bệnh tay chân miệng
Triệu chứng
Mệt mỏi
Sốt
Mụn nước trong miệng/ bàn tay/ bàn

Số người

Tỷ lệ

11


4
5

chân
Không biết
Khác
Bảng 3.9 Kiến thức về phòng chống bệnh tay chân miệng


TT
1

Biện pháp
Rửa tay thường xuyên bằng xà phòng dưới

2
3

vòi nước chảy
Cho trẻ ăn chín, uống chín
Rửa sạch vật dụng ăn uống trước khi sử

4

dụng
Không cho trẻ ăn bốc, mút tay, ngậm mút

5

đồ chơi
Không cho trẻ dùng chung khăn ăn, khăn

Số người

Tỷ lệ

tay, vật dụng ăn uống như cốc, bát, đĩa,
6


thìa...
Làm sạch đồ chơi, những nơi trẻ hay bám

7
8

tay
Tiêm vắc xin phòng bệnh TCM
Thu gom, xử lý phân, chất thải của trẻ và

9
10
11
12

đổ vào nhà tiêu hợp vệ sinh
Không cho trẻ có biểu hiện bệnh đến lớp
Vệ sinh nhà cửa sạch sẽ
Không biết
Khác

Bảng 3.10 Điểm kiến thức chung của đối tượng về bệnh tay chân miệng (tổng hợp từ các
bảng 3.4, 3.5, 3.6, 3.8, 3.9)
TT

Kiến thức

1
2
a


Biết bệnh TCM là bệnh lây
Đường lây truyền
Qua đường ăn/uống
Tiếp xúc trực tiếp với dịch của mụn,
bọng nước.
Tiếp xúc với phân bệnh nhân
Mùa mắc

Thu
Thời tiết
Nóng
Khô
Đối tượng dễ mắc bệnh
Trẻ em
Triệu chứng

b
c
3
a
b
4
a
b
5
6

Điểm mong
đợi

1

Số người
biết

%

1
1
1
1
1
1
1
1
12


a

Sốt
Mụn nước trong miệng/ bàn tay/ bàn
b
chân
7
Phòng chống
Rửa tay thường xuyên bằng xà phòng
a
dưới vòi nước chảy
b

Cho trẻ ăn chín, uống chín
Rửa sạch vật dụng ăn uống trước khi sử
c
dụng
Không cho trẻ ăn bốc, mút tay, ngậm
d
mút đồ chơi
Không cho trẻ dùng chung khăn ăn,
e
khăn tay, vật dụng ăn uống như cốc,
bát, đĩa, thìa...
Không cho trẻ có biểu hiện bệnh đến
i
lớp
k
Vệ sinh nhà cửa sạch sẽ
Làm sạch đồ chơi, những nơi trẻ hay
8
bám tay
Thu gom, xử lý phân, chất thải của trẻ
9
và đổ vào nhà tiêu hợp vệ sinh
Tổng cộng
ĐKTTB/ĐMĐ
Tỷ lệ % so với ĐMĐ
Nhận xét:

1
1
1

1
1
1
1
1
1
1
1
19

…/…
…/…

Bảng 3.11 Phân bố mức độ kiến thức của đối tượng nghiên cứu
TT
1

Mức độ kiến thức
Trả lời được < 50% tổng số ý

2

đúng
Trả lời được 50- 70% tổng số

3

ý đúng
Trả lời được > 70% tổng số ý


Số người (n)

Tỷ lệ (%)

đúng
Tổng số
5.2.3. Thực hành về phòng chống bệnh tay chân miệng
Bảng 3.12 Thực hành các biện pháp về phòng chống bệnh tay chân miệng
TT
1
2
3
4
5

Các biện pháp PC
Rửa tay thường xuyên bằng xà phòng
dưới vòi nước chảy
Cho trẻ ăn chín, uống chín
Rửa sạch vật dụng ăn uống trước khi sử
dụng
Không cho trẻ ăn bốc, mút tay, ngậm mút
đồ chơi
Không cho trẻ dùng chung khăn ăn, khăn

Số người

Tỷ lệ

13



6
7
8
9
10
11
12

tay, vật dụng ăn uống như cốc, bát, đĩa,
thìa...
Làm sạch đồ chơi, những nơi trẻ hay bám
tay
7. Tiêm vắc xin phòng bệnh TCM
Thu gom, xử lý phân, chất thải của trẻ và
đổ vào nhà tiêu hợp vệ sinh
Không cho trẻ có biểu hiện bệnh đến lớp
Vệ sinh nhà cửa sạch sẽ
Không biết
Khác
Bảng 3.13 Cách xử trí khi có trẻ mắc bệnh tay chân miệng

TT
1
2
3
4
5
6

7

Cách xử trí
Đưa trẻ bị bệnh đến CSYT điều trị
Cho cháu nghỉ học đến khi khỏi hẳn
Báo cho các nhà hàng xóm có trẻ biết
Báo cho CBYT biết
Báo cho chính quyền biết
Không làm gi
Khác

Số người

Tỷ lệ

Bảng 3.14 Cách xử lý phân của trẻ
TT
1
2
3
4
5
6
7
8

Cách xử lý phân của trẻ
Đổ ra ao, vườn
Đổ vào chuồng gia súc
Đổ vào cống/rãnh thoát nước

Đổ vào nhà tiêu
Đào hố đổ xuống và lấp lại
Không trả lời
Không có trẻ em ≤ 5 tuổi
Khác, ghi rõ………

Số hộ

Tỷ lệ

Bảng 3.15 Điểm thực hành chung của đối tượng về bệnh tay chân miệng (tổng hợp từ
các bảng 3.12, 3.13, 3.14)
TT
1
2
3
4

Thực hành
Biện pháp phòng bệnh
Rửa tay thường xuyên bằng xà phòng
dưới vòi nước chảy
Cho trẻ ăn chín, uống chín
Rửa sạch vật dụng ăn uống trước khi
sử dụng
Không cho trẻ ăn bốc, mút tay, ngậm
mút đồ chơi

Điểm mong
đợi


Số người
biết

%

1
1
1
1
14


5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15
16

Không cho trẻ dùng chung khăn ăn,
khăn tay, vật dụng ăn uống như cốc,
bát, đĩa, thìa...
Làm sạch đồ chơi, những nơi trẻ hay

bám tay
Thu gom, xử lý phân, chất thải của trẻ
và đổ vào nhà tiêu hợp vệ sinh
Không cho trẻ có biểu hiện bệnh đến
lớp
Vệ sinh nhà cửa sạch sẽ
Xử trí khi có trẻ mắc bệnh
Đưa trẻ bị bệnh đến CSYT điều trị
Cho cháu nghỉ học đến khi khỏi hẳn
Báo cho các nhà hàng xóm có trẻ biết
Báo cho CBYT biết
Báo cho chính quyền biết
Cách xử lý phân của trẻ
Đổ vào nhà tiêu
Đào hố đổ xuống và lấp lại

1

1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
1
16


Tổng cộng
ĐKTTB/ĐMĐ
Tỷ lệ % so với ĐMĐ

…/…
…/…

Nhận xét:
Bảng 3.16 Phân bố mức độ thực hành của đối tượng nghiên cứu
TT
1
2
3

Mức độ thực hành
Thực hiện < 50% tổng số thực hành
mong đợi
Thực hiện 50- 70% tổng số thực
hành mong đợi
Thực hiện > 70% tổng số thực hành
mong đợi
Tổng

Số người

Tỷ lệ %

5.3. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành phòng chống bệnh tay chân miệng
của đối tượng nghiên cứu

5.3.1. Một số yếu tố liên quan đến kiến thức về bệnh tay chân miệng
Bảng 3.17 Liên quan giữa tiếp cận với các phương tiện truyền thông và kiến thức.
Tiếp cận với các
phương tiện
truyền thông
Đài
Báo

Số người đạt mức kiến thức ≥
50% điểm kiến thức mong
đợi

%

OR
(95% CI)
1,00
15


Ti vi
Khác

Bảng 3.18 Liên quan giữa giới, dân tộc và kiến thức.
Số người đạt mức kiến thức
≥ 50% điểm kiến thức
mong đợi

OR


%

(95% CI)

Giới
Nam (n=???)
Nữ (n=???)
Dân tộc
Kinh (n=???)
Khác (n=???)
Nhận xét:
Bảng 3.19 Liên quan giữa trình độ học vấn và kiến thức.
Trình độ học vấn

Số người đạt mức kiến thức ≥
50% điểm kiến thức mong
đợi

%

Mù chữ + đọc viết
(n=???)
Cấp 1 (n=???)

OR
(95% CI)
1,00

Cấp 2 (n=???)
Cấp 3, ĐH, CĐ, TC

(n=???)
Nhận xét:
Bảng 3.20 Liên quan giữa nghề nghiệp với kiến thức
Số người đạt mức
kiến thức ≥50%
điểm kiến thức
mong đợi

Nghề nghiệp

%

Cán bộ, công chức (n= ??)
Khác (n=???)

OR
(95% CI)
1,00

Nhận xét:
Bảng 3.21 Liên quan giữa nhóm tuổi với kiến thức
Nhóm tuổi

Số người đạt mức kiến thức ≥
50% điểm kiến thức mong
đợi

%

OR

(95% CI)
16


≤ 25 (n= ??)

1,00

26- 35 (n= ??)
>35 (n= ??)
Nhận xét:
Bảng 3.22 Liên quan phân loại kinh tế hộ gia đình với kiến thức
Phân loại kinh tế
HGĐ

Số người đạt mức kiến thức
≥ 50% điểm kiến thức
mong đợi

OR
(95% CI)

%

Khá/giầu (n=??)
Trung bình (n=??)

1,00

Nghèo (n=??)

Cận Nghèo (n=??)
Nhận xét:
5.3.2. Một số yếu tố liên quan đến thực hành về bệnh tay chân miệng
Bảng 3.23 Liên quan giữa tiếp cận với các phương tiện truyền thông và thực hành.
Tiếp cận với các
phương tiện
truyền thông
Đài
Báo
Ti vi
Khác

Số người đạt mức thực hành
≥ 50% thực hành mong đợi

%

OR
(95% CI)
1,00

Bảng 3.25 Liên quan giữa giới, dân tộc và thực hành.
Số người đạt mức thực
hành ≥ 50% thực hành
mong đợi

OR

%


(95% CI)

Giới
Nam (n=

)

Nữ (n=???)
Dân tộc
Kinh (n=???)
Khác (n=???)
Nhận xét:
Bảng 3.26 Liên quan giữa trình độ học vấn và thực hành.
Trình độ học vấn
Mù chữ + đọc viết

Số người đạt mức thực hành
≥ 50% thực hành mong đợi

%

OR
(95% CI)
1,00
17


(n=)
Cấp 1 (n=)
Cấp 2 (n=)

Cấp 3, ĐH, CĐ, TC
(n=)
Nhận xét:
Bảng 3.27 Liên quan giữa nghề nghiệp với thực hành
Số người đạt mức
thực hành ≥ 50%
thực hành mong đợi

Nghề nghiệp

%

Cán bộ, công chức (n=)
Khác (n=)

OR
(95% CI)
1,00

Nhận xét:
Bảng 3.28 Liên quan giữa nhóm tuổi với thực hành
Số người đạt mức thực hành
≥ 50% thực hành mong đợi

Nhóm tuổi

%

≤ 25 (n=)
26- 35 (n=)


OR
(95% CI)
1,00

>35 (n=)
Nhận xét:
Bảng 3.29 Liên quan phân loại kinh tế hộ gia đình với thực hành
Phân loại kinh tế HGĐ

Số người đạt mức thực
hành ≥ 50% thực hành
mong đợi

%

Khá/giầu (n=)
Trung bình (n=)

OR
(95% CI)
1,00

Nghèo (n=)
Cận Nghèo (n=)
Nhận xét:
5.3.3. Mối liên quan giữa kiến thức với thực hành về bệnh TCM của ĐTNC
Bảng 3.30 Mối liên quan giữa kiến thức với thực hành về bệnh tay chân miệng
Thực hành phòng bệnh TCM
50- 70%

< 50%
>70%
< 50%
50- 70%
>70%
Tổng số
p

; χ2
18


6

Nhận xét:
Dự kiến bàn luận
- Thực trạng bệnh tay chân miệng
- Kiến thức, thực hành về bệnh tay chân miệng
- Yếu tố liên quan đến kiến thức, thực hành phòng chống bệnh tay chân miệng
- Những hạn chế của nghiên cứu

7

Tài liệu tham khảo
1.
Bộ Y tế (2012), Quyết định số 581/QĐ-BYT ngày 24/2/2012 về việc “Hướng dẫn
giám sát và phòng chống bệnh tay chân miệng”.
2.

Đoàn Thị Ngọc Diệp và cộng sự (2008), Nhận xét đặc điểm bệnh tay chân miệng tử

vong Bệnh viện Nhi đồng I năm 2007, Y học TP Hồ Chí Minh 12 (1- 2008), tr 17- 21.

3.

WHO (2013), WPRO, Hand, Foot and Mouth Disease Situation Update, 8 January
2013, Western Pacific Regional Office of the World Health Origanization.

4.

World Health Origanization Regional Office for the Western Pacific - Regional
Emerging Diseases Intervention (REDI) Center (2011), Aguide to Clinical and Public
Health Response for Hand Foot and Mouth Disease (HFMD)

5.

Bộ Y tế (2012), Báo cáo tình hình bệnh tay chân miệng và các biện pháp phòng chống
dịch đã triển khai.

6.

Bộ Y tế (2012), Quyết định số 1003/Q Đ- BYT ngày 30/3/2012 về việc hướng dẫn
“Chẩn đoán, điều trị bệnh tay chân miệng”.

7.

Kou- Chien Tsao Luan – Yin Chang, Shao- Hsuan Hsia, et al (2004), Transmission
and Clinical Features of Enterovirus Infections in Household Contacts in Taiwan,
American Medical Association. 291 (2), p 222- 227.

8.


Bộ Y tế - Cục Y tế dự phòng (2012), Niên giám thống kê bệnh truyền nhiễm năm 2011,
tr15.

9.

Bộ Y tế - Cục Y tế dự phòng (2013), Niên giám thống kê bệnh truyền nhiễm năm 2012,
tr15.

10.

Bệnh viện huyện Chư Sê, Báo cáo tình hình bệnh nhân tay chân tay chân miệng đến
khám tại bệnh viện năm 2011, 2012, 2013.

11.

Bộ Y tế - Cục Y tế dự phòng và môi trường (2009), Bệnh tay chân miệng, Cẩm nang
phòng chống bệnh truyền nhiễm, tr 229- 241.

12.

Zhang yanping china CDC (2011), Policy for Hand Foot and Mouth Disease (HFMD)
and prevetion in China, the Australian National University.

13.

Brown, BA., M. S. Oberste, J. P. Alexander, Jr., Jr., M. L. Kennett, and M.A. Pallansch
19



(1999), Molercular epidemiology and evolotion of enterovirus 71 strains isolated from 1970 to
1998. J. Virol. 73: 9969- 9975.
14.

Phan Văn Tú (2009), Bệnh tay chân miệng, Viện Pasteur TP. HCM, 4/2009.

15.

Nguyễn Thị Kim Thoa (2011), Bệnh tay chân miệng, bệnh lý cần quan tâm ở trẻ em,
2011, TP HCM, 53.

16.

IFRC (2012), Emergency appeal Vietnam: Hand, foot anh mouth disease.

17.

Huang, Neurologic complications in children with enterovirus 71 infection, New
England Journal of Medicine 2000; 341: 936- 942.

18.

Ministry of Health Singapore – Regional Emerging Diseases Intervention (REDI)
Center in Singapore (2008), Forum on Hand Foot and Mouth Disease (HFMD) in
Asia- Pacific Region.

19.

Feng Ruan et al (2011), Risk Factor for Hand, Foot and Mouth Disease and
Herpagina and the Preventive Effect of Hand-washing, Official Journal of the

American Academy of Pediatrics. 127, p 898- 904.

20.

IFRC- DREF (2012), DREF final report: Vietnam: Hand, foot anh mouth disease.

21.

Cao Thị Thúy Ngân (2012), Kiến thức, thực hành phòng chống bệnh tay chân miệng
của bà mẹ có con dưới 3 tuổi tại phường Trung Liệt, quận Đống Đa, Hà Nội năm
2012, Luận văn thạc sỹ Y tế công cộng, Đại học Y tế công cộng.

22.

Lê Thị Sa, Khảo sát kiến thức, thái độ, thực hành về phòng chống bệnh tay chân miệng
của phụ huynh có con dưới 5 tuổi đến khám bệnh tại Trung tâm Y tế huyện Tân Thạnh,
Long An, năm 2012.

23.

Trần Thị Anh Đào (2012), Kiến thức, thực hành phòng chống bệnh tay chân miệng của
bà mẹ có con dưới 5 tuổi tại huyện Long Thành, tỉnh Đồng Nai năm 2012, Đại học Y
Dược Huế.

24.

Trung tâm y tế quận Hoàng Mai- Báo cáo bệnh truyền nhiễm năm 2011, 2012, 2013,
2014.
25. Cục Y tế dự phòng (2006), “Nâng cao sức khỏe cộng đồng thông qua việc cải thiện
hành vi vệ sinh cá nhân và vệ sinh môi trường tại 10 xã thuộc 5 tỉnh Hà Tĩnh, Thanh

Hóa, Hà Nam, Hà Tây và Hải Phòng”

20


8

Phụ lục nghiên cứu
Bộ công cụ thu thập số liệu.
Phụ lục 3: Biểu mẫu phỏng vấn ĐTNC tại hộ gia đình
PHIẾU PHỎNG VẤN HỘ GIA ĐÌNH
(Đối tượng phỏng vấn là các bà mẹ hoặc người chăm sóc chính cho trẻ của HGĐ)
Họ tên người phỏng vấn:………………………………………………
Xin chào ông/bà, tôi là………………………………Hiện nay đang công tác tại Trung tâm Y
tế Hoàng Mai. Trung tâm chúng tôi được giao cho thực hiện đề tài “Thực trạng bệnh tay chân
miệng và kiến thức, thực hành về phòng chống bệnh tay chân miệng của bà mẹ có con dưới 5
tuổi tại 2 phường, quận Hoàng Mai năm 2015” Đề tài này được tiến hành tại 2 phường trên
địa bàn quận. Xin phép ông/bà cho tôi được xin ý kiến ông/bà trong khoảng 30 phút về những
hiểu biết và kinh nghiệm của ông/bà trong phòng tránh các bệnh trên. Những ý kiến của …..rất
quý báu vì sẽ đóng góp cho việc lập kế hoạch cho việc kiểm soát các bệnh trên và chăm sóc
sức khỏe cho nhân dân tốt hơn. Chúng tôi đảm bảo rằng những thông tin cá nhân và của gia
đình ông/bà sẽ giữ bí mật không bị tiết lộ cho bất kỳ ai và không có ảnh hưởng gì đến ông/bà
và gia đình.
Tham gia cuộc trao đổi ý kiến này là hoàn toàn tự nguyện. Ông/bà có thể từ chối không
tham gia, hoặc có thể từ chối không trả lời bất cứ câu trả lời câu hỏi nào hoặc dừng không
tham gia nữa. Tuy nhiên, chúng tôi rất mong nhận được sự đồng ý của ông/bà vì sự tham gia
và những ý kiến của ông/bà rất quan trọng. Nếu ông/bà có bất kỳ câu hỏi nào về nghiên cứu
này ông/bà có thể hỏi chúng tôi bây giờ hoặc bất cứ lúc nào sau đây.Vậy ông/bà có đồng ý
tham gia không ạ?
Ý kiến của người được phỏng vấn:  Đồng ý => Tiếp tục hỏi theo bộ câu hỏi

 Không đồng ý =>Dừng cuộc phỏng vấn
I. Thông tin chung
C 101. Tỉnh/Thành phố:………………………………… C102.
Huyện/quận…………………..
C103. Xã/phường……………………………………….. C104. Thôn/xóm/Tổ dân
phố……….
C105. Họ và tên chủ hộ: ………… ……………………..
C106. Họ và tên người được phỏng vấn:………….
C107. Ngày tháng năm sinh:…………………………Giới(1.Nam, 2. Nữ):………….
C108. Dân tộc (1. Kinh, 2. Khác):………………….
C.109. Nghề nghiệp:………………..
21


C110. Trình độ học vấn:…………………………….
C111. Năm 2015, thu nhập trung bình của cả gia đình ta hàng tháng là bao nhiêu? (Cộng tất cả
các khoản thu trong 1 tháng của các thành viên trong hộ từ tất cả các nguồn thu: Lương, chăn
nuôi, bán hoa màu, rau-quả, kinh doanh…): ……..triệu đồng/tháng
C112. Năm 2015 kinh tế của gia đình ông/bà được xếp loại gì? (Hỏi cả 2 cột)
Theo phân loại của xã (UBND xã)
Ông/bà tự đánh giá loại gì?
1
Cận nghèo
1
Khá /Giầu
2
Nghèo
2
Trung bình
3

Trung bình
3
Nghèo
4
Khá/ Giầu
4
Rất nghèo
5
Chưa phân loại/Không biết
5
Không có ý kiến
C113. Năm 2015, chỉ tiêu trung bình của cả gia đình ta cả tháng là bao nhiêu?(Cộng tất cả các
khoản chi trong 1 tháng của các thành viên trong hộ: Kể cả học phí, giỗ tết, mua thuốc, khám
chữa bệnh…, không tính những khoản chi tiêu lớn không thường xuyên như: Làm nhà, mua xe
ô tô, đám cưới, đám ma của gia đình)……triệu đồng/ tháng.
C114.Gia đình ta hiện có những phương tiện thông tin nào sau đây? (Đọc các phương tiện).
1. Đài
4. Báo(Nếu có ghi rõ báo gì?)………
2. Ti vi
5. Tạp chí (Nếu có ghi rõ tạp chí gì ?)……..
3. Máy vi tính
6. Không có phương tiện gì ?
7. Khác (Ghi rõ)……..
C115. Gia đình ta hiện đang dùng những nguồn nước nào để ăn, uống, tắm giặt ?
(Có thể có nhiều khả năng trả lời, đánh dấu (x) vào ô tương ứng với nguồn nước sử dụng của
HGĐ)

Nguồn nước
Để ăn, uống
Để tắm, giặt

1
Nước sông/suối/kênh/mương
2
Nước hồ/ao
3
Nước giếng khơi/giếng đào
4
Nước giếng khoan
5
Nước mưa
6
Nước máy
7
Khác (Ghi rõ)………
C116. Theo ông/bà nguồn nước gia đình ông/bà đang sử dụng có bị nhiễm bẩn không ?
1. Có (Ghi rõ nguồn nước bị nhiễm bẩn) :………………..
2. Không → C117
3. Không biết →C117
C117. Nếu có bị nhiễm bẩn thì do nguyên nhân gì ?...................................
C118. Nhà tiêu của gia đình ta là loại nhà tiêu gì ? (Kết hợp cả quan sát để ghi cho đúng)
1. Nhà tiêu tự hoại
4. Nhà tiêu hai ngăn ủ phân tại chỗ
2. Nhà tiêu thấm dội nước
5. Nhà tiêu 1 ngăn
3. Nhà tiêu chìm có ống thông hơi
6. Không có nhà tiêu
7. Khác, ghi rõ…
C119. Gia đình ta xử lý phân của cháu nhỏ như thế nào ?
(có thể có nhiều khả năng trả lời)
1. Đổ ra ao, vườn

5. Đào hố đổ xuống và lấp lại
2. Đổ vào chuồng gia súc
6. Không trả lời
3. Đổ vào cống/rãnh thoát nước
7. Không có trẻ em ≤ 5 tuổi
4. Đổ vào nhà tiêu
8. Khác, ghi rõ………
C120. Gia đình có nhà tắm không ?
1. Có
2. Không → C120
C121. Nếu có theo ông/bà nhà tắm của gia đình có đảm bảo vệ sinh không ?
22


1. Có

2. Không

C122. Gia đình ta xử lý rác thải như thế nào ? (Có thể có nhiều khả năng trả lời)
1. Đốt
4. Đổ tập trung tại một nơi quy định của
xóm/tổ dân phố
2. Chôn
5. Không trả lời
3. Có người thu gom
6. Khác, ghi rõ….
II. Kiến thức, thực hành của bà mẹ có con dưới 5 tuổi về phòng chống bệnh TCM
Kiến thức
C201 Ông/bà đã bao giờ nghe nói đến
1. Đã nghe

bệnh TCM chưa ?
2. Chưa nghe bao giờ → C71
C202 Theo ông/bà TCM có phải là bệnh
1. Có
lây không?
2. Không → C 204 3. Không biết→ C204
C203 Theo ông/bà bệnh TCM lây theo
1. Ăn uống/tiêu hóa 2. Hít thở/Hô hấp
đường nào? (Có thể có nhiều khả
3. Tiếp xúc trực tiếp với dịch của mụn,
năng trả lời)
bọng nước.
4. Tiếp xúc với phân bệnh nhân
5. Không biết
6. Khác, ghi rõ…
C204 Theo ông/bà TCM thường mắc
1. Xuân
2. Hè
3. Thu 4. Đông
nhiều vào mùa nào? (Có thể có
5. Không biết
nhiều khả năng trả lời)
6. Khác, ghi rõ….
C205 Theo ông/bà bệnh TCM mắc nhiều
1. Nóng
2. Lạnh 3. Ẩm 4. Khô
vào lúc có thời tiết như thế nào? (Có 5. Không biết
thể có nhiều khả năng trả lời)
6. Khác, ghi rõ……
C206 Theo ông/bà những ai dễ bị mắc

1. Trẻ em
2. Phụ nữ
3. Người già
bệnh TCM (Có thể có nhiều khả
4.Người có bệnh mãn tính
năng trả lời)
5.Tất cả mọi người
6. Người có sức khỏe yếu
7. Không biết
8. Khác, ghi rõ…
C207 Theo ông bà bệnh TCM có biểu hiện 1. Mệt mỏi
như thế nào?
2. Sốt
3. Mụn nước trong miệng, bàn tay/bàn
chân/mông
4. Không biết
5. Khác, ghi rõ…..
C208 Theo ông/bà bệnh TCM có phòng
1. Có
ngừa được không?
2. Không→ C210 3. Không biết →C210
C209 Nếu có, theo ông/bà làm thế nào để
1. Rửa tay thường xuyên bằng xà phòng
phòng ngừa bệnh TCM? (Có thể có
dưới vòi nước chảy
nhiều khả năng trả lời)
2. Cho trẻ ăn chín, uống chín
3. Rửa sạch vật dụng ăn uống trước khi sử
dụng
4. Không cho trẻ ăn bốc, mút tay, ngậm mút

đồ chơi
5. Không cho trẻ dùng chung khăn ăn, khăn
tay, vật dụng ăn uống như cốc, bát, đĩa,
thìa...
6. Làm sạch đồ chơi, những nơi trẻ hay bám
tay
7. Tiêm vắc xin phòng bệnh TCM
23


8. Thu gom, xử lý phân, chất thải của trẻ và
đổ vào nhà tiêu hợp vệ sinh
9. Không cho trẻ có biểu hiện bệnh đến lớp
a. Vệ sinh nhà cửa sạch sẽ b. Không biết
c. Khác, ghi rõ…
Thực hành
C210 Trong năm vừa qua, ông bà đã làm
gì để phòng bệnh TCM? (Có thể có
nhiều khả năng trả lời)

C211 Trong năm vừa qua, gia đình ông/bà
có trẻ nhỏ≤5 tuổi bị TCM không?
C212 Nếu có, gia đình mình đã xử trí như
thế nào? (Có thể có nhiều khả năng
trả lời)

1. Rửa tay thường xuyên bằng xà phòng
dưới vòi nước chảy
2. Cho trẻ ăn chín, uống chín
3. Rửa sạch vật dụng ăn uống trước khi sử

dụng
4. Không cho trẻ ăn bốc, mút tay, ngậm mút
đồ chơi
5. Không cho trẻ dùng chung khăn ăn, khăn
tay, vật dụng ăn uống như cốc, bát, đĩa,
thìa...
6. Làm sạch đồ chơi, những nơi trẻ hay bám
tay
7. Tiêm vắc xin phòng bệnh TCM
8. Vệ sinh nhà cửa sạch sẽ
9. Thu gom, xử lý phân, chất thải của trẻ và
đổ vào nhà tiêu hợp vệ sinh
a. Không cho trẻ có biểu hiện bệnh đến lớp
b. Không làm gì
c. Khác, ghi rõ…
1. Có
2. Không → C701
3. Không có trẻ ≤5 tuổi→C701
1. Đưa trẻ bị bệnh đến CSYT điều trị
2. Cho cháu nghỉ học đến khi khỏi hẳn
3. Báo cho các nhà hàng xóm có trẻ biết
4. Báo cho CBYT biết
5. Báo cho chính quyền biết
6. Không làm gi.
7. Khác, ghi rõ…..

Xin cám ơn ông/bà đã trả lời câu hỏi.

24



Tiến độ thực hiện đề tài (trong 12 tháng)

1

Xây dựng đề cương

Thời gian thực hiện
Bắt đầu
Kết thúc
1/2015
2/2015

2

Xây dựng mẫu phiếu điều tra

2/2015

3/2015

Khoa KSDB

3

Thu thập tài liệu về bệnh tay chân 3/2015
miệng, kiến thức, thực hành về phòng
chống bệnh tay chân miệng của người
dân hiện nay trên thế giới và trong
nước

Điều tra kiến thức, thực hành về
5/2015
phòng chống bệnh tay chân miệng của
người dân trên địa bàn 02 phường
quận Hoàng Mai.

4/2015

Chuyên gia và
BCN đề tài

9/2015

CTV và cán bộ
TTYT

Xây dựng và báo cáo khoa học tổng
kết đề tài

11/2015

TT
13

4

5

Nội dung và các bước tiến hành


10/2015

Địa điểm tiến
hành, cán bộ
Khoa KSDB

25


×