Tải bản đầy đủ (.doc) (16 trang)

SKKN SỬ DỤNG ATLAT ĐỊA LÍ VIỆT NAM TRONG DẠY HỌC ĐỊA LÍ LỚP 8,9

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (455.91 KB, 16 trang )

SỬ DỤNG ATLAT ĐỊA LÍ VIỆT NAM TRONG DẠY HỌC
ĐỊA LÍ LỚP 8,9
I. LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
1. Lí do chọn đề tài
Trước yêu cầu mới của đất nước ta trong sự nghiệp công hoá - hiện đại hoá đã
và đang đặt ra cho ngành Giáo dục và Đào tạo là phải nâng cao chất lượng dạy và
học, nhằm tạo ra được những sản phẩm của ngành "vừa hồng, vừa chuyên" để xây
dựng và bảo vệ Tổ quốc, làm cho đất nước ngày càng giàu mạnh, đưa đất nước ta
"sánh vai với các cường quốc năm châu" như Bác Hồ đã từng mong muốn. Chính
vì thế, trong những năm gần đây Bộ Giáo dục và Đào tạo, ngành Giáo dục của địa
phương đã phát động các phong trào thi đua và các cuộc vận động lớn, trong đó
“đổi mới phương pháp dạy học và kiểm tra đánh giá theo định hướng phát triển
năng lực” đặc biệt được quan tâm đẩy mạnh đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn mới
của đất nước, trong thời đại công nghệ thông tin, thời đại nền kinh tế thị trường,
thời đại của xu thế toàn cầu hoá và khu vực hoá nền kinh tế, nhằm đưa nền kinh tế
- xã hội nước ta hoà nhập nhanh với nền kinh tế - xã hội của khu vực Đông Nam Á
và trên thế giới.
Atlat địa lý Việt Nam đã được xuất bản từ những năm 1990, đã được chỉnh sửa
và tái bản nhiều lần cho phù hợp với chương trình Địa lí từ lớp 8 đến lớp 12. Atlat
là nguồn kiến thức đa dạng phong phú giúp giáo viên đổi mới phương pháp dạy
học, hỗ trợ học sinh học bài cũ, nghiên cứu bài mới. Cho chúng ta biết: qui mô, cơ
cấu, tình hình phát triển, phân bố, mối quan hệ nhân- quả của các đối tượng địa lí.
Sử dụng bản đồ (Atlat) là phương pháp dạy học đặc trưng của môn Địa lí đem lại
hiệu quả cao, song cho đến nay việc sử dụng atlát trong dạy - học ở các nhà
trường, đặc biệt là các trường vùng sâu vùng xa còn một số hạn chế: Giáo viên ít
quan tâm, ít yêu cầu học sinh sử dụng Atlat; Chưa khai thác tối đa các nội dung
kiến thức của Atlat; Kĩ năng sử dụng Atlat của đa số học sinh còn hạn chế.
Mặt khác, trong atlat có những bản đồ địa lí mà sách giáo khoa không có, số liệu
được cập nhật mới và đáng tin cậy. Việc sử dụng atlat sẽ hỗ trợ đắc lực cho giáo
viên trong quá trình giảng dạy. Đối với học sinh, kĩ năng sử dụng tốt atlat ở bậc
Trung học cơ sở là nền tảng để các em học tập tốt trong chương trình địa lí bậc


Trung học phổ thông.
Vậy, từ thực trạng trên và tác dụng quan trọng của atlat địa lí Việt Nam tôi đã
mạnh dạn chọn đề tài “Sử dụng Atlat địa lí Việt Nam trong dạy học Địa lí lớp
8,9” trên cơ sở kế thừa và phát triển những tài liệu của đồng nghiệp về sử dụng
Atlat ở bậc trung học phổ thông áp dụng cho đơn vị mình.


2. Phạm vi áp dụng
2.1. Cấu tạo Atlat
Bố cục của Atlat địa lí Việt Nam do nhà xuất bản Giáo dục phát hành
năm 2015 có thể khái quát như sau:
a/ Bản đồ chung bao gồm các bản đồ: hành chính (trang 4,5), hình thể (trang
6,7), địa chất khoáng sản (trang 8), khí hậu (trang 9), các hệ thống sông (trang 10),
các nhóm và các loại đất chính (trang 11), thực vật và động vật (trang 12), các
miền tự nhiên (trang 13,14), dân số (trang 15), dân tộc (trang 16).
b/ Bản đồ dùng cho các ngành kinh tế: kinh tế chung (trang 17), nông nghiệp
chung (trang 18), nông nghiệp (trang 19), lâm nghiệp và thuỷ sản (trang 20), công
nghiệp chung (trang 21), các ngành công nghiệp trọng điểm (trang 22), giao thông
(trang 23), thương mại (trang 24), du lịch (trang 25).
c/ Bản đồ dùng cho các vùng kinh tế:
- Trung du và miền núi Bắc Bộ, vùng Đồng bằng sông Hồng (trang 26)
- Vùng Bắc Trung Bộ (trang 27).
- Vùng Duyên hải Nam Trung Bộ, vùng Tây Nguyên (trang 28)
- Vùng Đông Nam Bộ, vùng Đồng bằng sông Cửu Long (trang 29)
- Các vùng kinh tế trọng điểm (trang 30).
* Trong mỗi vùng đều có bản đồ tự nhiên, bản đồ kinh tế và biểu đồ GDP
so với cả nước.
* Trong một trang bản đồ của Atlat thể hiện nhiều yếu tố:
- Yếu tố tự nhiên: địa hình, đất đai, khoáng sản, sông ngòi, khí hậu, sinh
vật…

- Yếu tố kinh tế, xã hội: dân cư, hành chính, các ngành kinh tế, các vùng
kinh tế.
* Trong một trang bản đồ của Atlat còn thể hiện:
- Hình thể của cả nước, một vùng hay hai vùng liền kề nhau.
- Một số biểu đồ như dân số qua các năm, cơ cấu, mật độ dân số, hay biểu
đồ biểu hiện giá trị sản xuất các ngành nông nghiệp, lâm nghiệp, thuỷ sản, công
nghiệp…
- Một số hình ảnh quan trọng của những địa phương, sản xuất kinh tế,
hoạt động văn hoá…
2.2. Phạm vi áp dụng
Đề tài này đi sâu nghiên cứu phương pháp sử dụng Atlat địa lí Việt Nam trong
dạy học môn Địa lí lớp 8,9.
Trong chương trình Địa lí lớp8, 9 có nhiều nội dung, nhưng trong đề tài này sử
dụng Atlat vào một số nội dung chính sau:
1.Sử dụng Atlat để khai thác kiến thức mới


2.Sử dụng Atlat để kiểm tra đánh giá
3.Sử dụng Atlat để bồi dưỡng học sinh giỏi
Học sinh lớp 8,9 khả năng tư duy chưa cao như học sinh trung học phổ thông
nên tôi chỉ dừng lại ở mức độ rèn cho các em kĩ năng khai thác thấp và trung bình.
Tùy theo khả năng và ý tưởng giảng dạy và trình độ của học sinh tại đơn vị mà
giáo viên có thể nghiên cứu và sử dụng, kết hợp với các phương pháp khác sao cho
phù hợp, hiệu quả.
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
1. Cơ sở lí luận
Điều 23 Luật giáo dục nước ta quy định mục tiêu giáo dục phổ thông là: "Giúp
học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mĩ và các kĩ năng
cơ bản nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây
dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tục học lên hoặc

đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc".
Địa lý là môn học không thể thiếu được trong hệ thống các môn học của nhà
trường phổ thông, nhằm góp phần vào việc thực hiện mục tiêu giáo dục.
Khác với các môn khoa học khác, môn Địa lý có đối tượng nghiên cứu rất rộng:
có thể là một địa phương, một vùng lãnh thổ, một quốc gia, châu lục hay toàn thế
giới hoặc đối tượng có thể là địa lý tự nhiên, địa lý dân cư, địa lý kinh tế - xã
hội...Vì vậy, khi tìm hiểu chúng ta không thể đi đến tận nơi để quan sát trực tiếp
(trừ khi đi thực địa), song khoa học Địa lý có phương tiện rất hữu hiệu để phục vụ
cho nghiên cứu, cũng như phục vụ cho giảng dạy và học tập trong các nhà trường,
đó là bản đồ.
Bản đồ trong nhà trường được gọi là bản đồ giáo khoa, là những bản đồ mang
tính khái quát cao, gồm có bản đồ Địa lý tự nhiên, bản đồ Địa lý kinh tế - xã
hội...rất dễ sử dụng trong giảng dạy và học tập của bộ môn.
Atlat địa lý Việt Nam là tập bản đồ thu nhỏ và được đóng thành quyển, được
biên soạn đã chứng minh cho tầm quan trọng của Atlat (bản đồ). Cho đến nay việc
khai thác sử dụng Atlat vào trong giảng dạy và học tập ở nhà trường phổ thông nói
chung, nhất là ở khối giáo dục thường xuyên nói riêng còn nhiều hạn chế, đặc biệt
là việc khai thác các thông tin trong đó nhiều giáo viên và học sinh chưa khai thác
được hoặc còn lúng túng khi sử dụng.
Khi chương trình sách giáo khoa Địa lí đã đổi mới, tất yếu phương pháp dạy học
của bộ môn nhằm chuyển tải nội dung chương trình và sách giáo khoa đến với
người học cũng phải đổi mới theo. Một trong những hướng đổi mới cách dạy và
cách học ở trường phổ thông đó là khai thác kênh hình nói chung, Atlat nói riêng,
đối với Địa lý lớp 8, 9 quyển Atlat là tài liệu học tập đặc biệt hữu hiệu.


Đối với chương trình Địa lí lớp 9, sách giáo khoa có một số bản đồ, biểu đồ,
lược đồ, bảng số liệu, tranh ảnh minh hoạ... Gồm có 04 phần: Địa lý dân cư, Địa lý
kinh tế; Sự phân hóa lãnh thổ và Địa lí địa phương (Tìm hiểu Địa lý tỉnh Đồng
Nai). Với lượng kiến thức này nếu giáo viên lên lớp dạy theo phương pháp truyền

thống, học sinh tiếp thu thụ động, ghi nhớ máy móc... rất chóng quên, nếu không
thường xuyên ôn luyện, vì thế khi kiểm tra thường học sinh làm bài khó khăn, tái
hiện kiến thức không đầy đủ hoặc thừa hoặc thiếu, hoặc sai lệch trả lời lan man,
không có lôgic khoa học.... Đặc biệt các câu hỏi kiểm tra phân hoá trình độ của học
sinh (câu hỏi hoặc ý giành cho học sinh khá, giỏi - Vận dụng ở mức độ cao)
thường rất ít học sinh làm được. Cho nên chất lượng của bộ môn chưa được nâng
cao.
Song song với quyển sách giáo khoa chương trình Địa lí 9 còn có tập Atlát Địa
lí Việt Nam được biên soạn có nội dung như sau:
- Các bản đồ địa lí tự nhiên;
- Các bản đồ địa lí kinh tế xã hội;
- Bản đồ các vùng kinh tế nước ta.
Atlat địa lí Việt Nam là dạng bản đồ giáo khoa, là một tập hợp có hệ thống các
bản đồ địa lí được sắp xếp một cách khoa học, phục vụ cho mục đích dạy - học, có
hình thức trình bày đẹp chất lượng in tốt, màu sắc đẹp, giá cả hợp lý. Có tính thống
nhất cao về cơ sở toán học, nội dung và bố cục bản đồ phù hợp với chương trình
học tập Địa lí lớp 9, lớp 12, nó diễn giải các vấn đề tự nhiên, xã hội, đi từ cái
chung đến cái riêng, từ tự nhiên đến kinh tế - xã hội, từ toàn thể đến khu vực, các
bộ phận. Đây chính là cấu trúc của Atlat.
Atlat địa lí là một tài liệu học tập hữu ích không chỉ đối với học sinh mà còn cả
với giáo viên. Nội dung của Atlat Địa lí được thành lập dựa trên chương trình Địa
lí ở trường phổ thông nhằm phục vụ các đối tượng học sinh từ lớp 8 đến lớp 12.
Các bản đồ trong Atlat Địa lí tỉ lệ chung cho các trang bản đồ chính là 1:6.000.000,
tỉ lệ 1:9.000.000 dùng trong các bản đồ ngành và tỉ lệ 1:18.000.000 cho các bản đồ
phụ, tỉ lệ 1:3.000.000 đối với bản đồ các miền tự nhiên đây là các trang bản đồ rất
thuận lợi cho việc khai thác sử dụng trong giảng dạy và học tập địa lý.
Kĩ năng khai thác bản đồ nói chung và Atlat Địa lí nói riêng là kĩ năng cơ bản
của môn Địa lí. Nếu không nắm vững kĩ năng này thì khó có thể hiểu và giải thích
được các sự vật, hiện tượng địa lí, đồng thời cũng rất khó tự mình tìm tòi các kiến
thức địa lí khác. Do vậy, việc rèn luyện kĩ năng làm việc với bản đồ nói chung là

không thể thiếu khi học môn Địa lí.


2. Nội dung, biện pháp thực hiện các giải pháp của đề tài
2.1. Sử dụng Atlat địa lí Việt Nam để khai thác kiến thức mới
a. Mục tiêu:
- Rèn cho học sinh một số kĩ năng cơ bản: tìm đối tượng địa lí, xác định quy mô,
sự phân bố các đối tượng địa lí, phân tích các mối quan hệ nhân quả,…
- Rèn cho học sinh nhiều kĩ năng và khả năng tư duy, sử dụng số liệu, biểu đồ
trong Atlat.
b. Cách sử dụng:
* Để giúp học sinh nhanh chóng sử dụng được Atlat vào việc học bài, trả lời các
câu hỏi và làm các bài tập địa lí, giáo viên cần hướng dẫn học sinh nắm vững
những yêu cầu sau:
- Tìm hiểu, nắm chắc các kí hiệu chung (ở trang bìa) gồm các kí hiệu về tự
nhiên, kinh tế công nghiệp, nông nghiệp (nông, lâm, thuỷ sản)….. để khi sử dụng
đỡ mất thời gian tra cứu.
- Nắm vững các kí hiệu ở các bản đồ chuyên ngành thông qua (nền chất
lượng) màu sắc thể hiện của kí hiệu (Ví dụ: các miền khí hậu, các vùng khí hậu
… trong bản đồ khí hậu; các nhóm và các loại đất chính trong bản đồ đất đai….)
- Biết cách khai thác các biểu đồ từng ngành (cho các bài học liên quan) như:
các loại biểu đồ hình tròn, hình cột, biểu đồ đường …. để nhận xét về tình hình
phát triển, tổng sản lượng của các ngành, xu hướng phát triển của ngành….Biết
cách tính toán diện tích, năng suất, sản lượng một số ngành sản xuất qua biểu đồ.
- Nắm được cách phân tích Atlat: Atlat cho biết: Quy mô, cơ cấu, phân bố,
mối quan hệ nhân- quả, tình hình phát triển
- Khai thác tối đa những nội dung của Atlat có liên quan đến bài học
Ví dụ: Bài 31: Đặc điểm khí hậu Việt Nam



- Biết sử dụng Atlat cho các loại câu hỏi khác nhau:
Ví dụ :
? Trình bày những đặc điểm của nền nông nghiệp Việt Nam - không cần sử
dụng Atlat
? Trình bày những thuận lợi và khó khăn về điều kiện tự nhiên ảnh hưởng tới sự
phát triển nền nông nghiệp - cần sử dụng Atlat
+ Loại câu hỏi yêu cầu trình bày về phân bố sản xuất, hoặc cho biết ngành đó
phân bố ở đâu, vì sao ở đó ?…. đều có thể dùng các bản đồ trong Atlat để trả lời.
+ Loại câu hỏi yêu cầu trình bày về tình hình phát triển sản xuất, quá trình phát
triển của ngành sản xuất nào đó …. đều có thể sử dụng số liệu ở các biểu đồ trong
Atlat (thay cho việc phải ghi nhớ số liệu của SGK)
+ Biết sử dụng đủ số trang Atlat cần thiết để giẩi quyết các câu hỏi cụ thể. Học
sinh phải biết phân tích yêu cầu của câu hỏi, xác định được câu hỏi đó có liên quan
đến một hay nhiều vấn đề, từ đó xác định số trang Atlat cần thiết để trả lời câu hỏi
đó.
-> Có câu hỏi chỉ cần sử dụng một trang Atlat để giải quyết như: các câu hỏi về
khoáng sản, đặc điểm phát triển và phân bố dân cư …..
-> Với các câu hỏi cần dùng nhiều trang bản đồ Atlat để trả lời thì cần phải xác
định và loại bỏ những trang không phù hợp với yêu cầu của câu hỏi. ví dụ: “Đánh
giá những tiềm năng để sản xuất lưong thực”, có thể dùng các trang bản đồ: địa
hình, đất, khí hậu, dân cư, … nhưng không cần sử dụng trang bản đồ khoáng sản.
- Khi hướng dẫn sử dụng Atlat cần nhắc lại, khắc sâu các kiến thức cần thiết
học sinh đã học trong sách giáo khoa để liên hệ.
Ví dụ: trước khi khai thác trang khí hậu cần giúp học sinh tái hiện lại các kiến
thức về khí hậu mà học sinh đã học, đã có trong sách giáo khoa để học sinh có thể
ghi nhớ kiến và khai thác thức qua Atlat, mà không cần ghi nhớ máy móc.
- Giúp học sinh thấy đựơc mối quan hệ qua lại giữa bản đồ treo tường (có
tính chất định hướng về vị trí), bản đồ trong Atlat, lược đồ trong sách giáo khoa
để nhanh chóng khai thác được những nội dung cần tìm trong Atlat.
Ví dụ: Xác định hướng của các dãy núi, học sinh có thể nhận thấy rất dễ dàng

qua lược đồ địa hình trong sách giáo khoa, căn cứ vào đó để nhận biết lại trong
Atlat.
- Khi làm bài thi địa lí học sinh cần biết sử dụng kết hợp giữa Atlat địa lí và
vốn kiến thức đã học. Dựa vào Atlat địa lí sẽ thấy được những kiến thức về sự
phân bố cụ thể, mối quan hệ về không gian lãnh thổ của các sự vật hiện tượng địa
lí ... và các em đỡ phải mất công ghi nhớ máy móc.


Nhưng nếu chỉ dựa vào Atlat địa lí thì nhiều kiến thức về tình hình phát triển,
nguyên nhân phát triển, về đường lối, chính sách, kinh nghiệm và truyền thống sản
xuất của dân cư …. không được đề cập một cách đầy đủ và hợp lí.
* Khi hướng dẫn học sinh sử dụng Atlat, giáo viên cần đưa ra các loại câu hỏi từ
dễ đến khó để học sinh làm quen dần và hình thành được các kĩ năng sử dụng Atlat
cho học sinh
Ví dụ 1: ở bài 23, mục 1. Vị trí và giới hạn lãnh thổ (SGK Địa lí 8)
- Giáo viên: hướng dẫn học sinh quan sát lược đồ hành chính trang 4,5 (Atlat Việt
Nam) để xác định các điểm cực bắc, nam, đông, tây và xác định tọa độ dựa vào hệ
thống kinh, vĩ tuyến.
- Học sinh:
+ Xác định được vị trí Việt Nam, các điểm cực trên phần đất liền...
+ Xác định được các tỉnh thành giáp biển.
Ví dụ 2: ở bài 23, mục 1. Vị trí và giới hạn lãnh thổ (SGK Địa lí 8)
- Giáo viên: Hướng dẫn HS sử dụng Atlat trang hành chính (trang4, 5) để nêu: các
đặc điểm của vị trí địa lí Việt Nam.
- HS: Dựa vào Atlat kết hợp với kiến thức đã học học sinh dễ dàng nêu được 3 đặc
điểm của vị trí địa lí phần lãnh thổ trên đất liền của nước ta:
+ Toạ độ địa lí phần phần đất liền của nước ta (kinh độ, vĩ độ là bao nhiêu; địa
danh của các địa phương có các điểm cực đó).
+ Dựa vào lược đồ Việt Nam trong Đông Nam Á trong Atlat -> sẽ thấy Việt
Nam nằm ở phía của bán đảo Đông Dương gần trung tâm Đông Nam Á

+ Căn cứ vào sự phân bố -> kinh tuyến 105 0Đ qua gần giữa lãnh thổ => Việt
Nam nằm chủ yếu trong múi giờ số 7.
Ví dụ 3: ở bài 3, mục 1. Sự phân bố dân cư (SGK Địa lí 9)
- Giáo viên: Hướng dẫn HS sử dụng trang 15 Atlat và những kiến thức đã học,
hãy: Nhận xét về sự phân bố dân cư nước ta.
- Học sinh: Nhìn vào sự phân bố thang màu trên lược đồ trong atlat kết hợp kiến
thức học sinh có thể rút ra được sự phân bố dân cư nước ta:
+ Dân cư nước ta phân bố không đều. Dân cư tập trung đông đúc ở các đồng
bằng và vùng ven biển. Mật độ dân số cao. Vùng núi, trung du dân cư thưa thớt.
+ Cụ thể:
Đồng bằng sông Hồng có mật độ dân số rất cao, vùng trung tâm 1.000 – 2.000
người/km2, vùng rìa cũng từ trên 500 người/km 2, riêng khu vực nội thành Hà Nội
trên 2.000 người/km2.
Đồng bằng sông Cửu Long, Đông Nam Bộ, một số đồng bằng Duyên hải miền
Trung là những vùng có mật độ dân số cao, từ 501 – 1000 người/km 2, nhiều nơi
trên 1.000 …


Miền núi, cao nguyên là những vùng có mật độ dân số thấp, từ 50 - 100
người/km2, một số vùng núi Đông Bắc, Tây Bắc, Tây Nguyên mật độ dưới 50
người/km2.
Ví dụ 4: ở bài 17, mục IV. Các trung tâm kinh tế (SGK Địa lí 9)
- Giáo viên hướng dẫn HS dựa vào trang 26 Atlat Địa lý Việt Nam, hãy:
a/ Cho biết Trung du miền núi Bắc Bộ có những trung tâm công nghiệp nào?
Quy mô? Cơ cấu ngành của mỗi trung tâm?
b/ Nhận xét sự phân bố các trung tâm công nghiệp ở đây?
c/ Nêu tên các cửa khẩu quan trọng và cho biết chúng thuộc tỉnh nào?
- Học sinh dựa vào trang 26 Atlat Địa lý Việt Nam
+ Xác định được
Tên trung tâm

Thuộc tỉnh
Quy mô
Cơ cấu ngành
Việt Trì
Phú Thọ
Vừa
Khai thác sắt, hoá chất, vật liệu xây
dựng, dệt may, giấy, chế biến nông
sản.
Thái Nguyên
Thái Nguyên Vừa
Khai thác sắt, luyện kim đen, luyện
kim màu, cơ khí, vật liệu xây dựng.
Cẩm Phả
Quảng Ninh Nhỏ
Cơ khí, nhiệt điện, khai thác than.
Hạ Long
Quảng Ninh Vừa
Cơ khí, nhiệt điện, vật liệu xây dựng,
đóng tàu, chế biến.
+ Nhận xét sự phân bố các trung tâm công nghiệp: Phân bố ở vùng trung du,
nơi có địa hình thấp, vị trí địa lý thuận lợi để giao lưu với bên ngoài (Đồng bằng
sông Hồng, các vùng khác, nước ngoài), sẵn nguồn nguyên liệu, nguồn lao động,
thị trường tiêu thụ.
+ Các cửa khẩu: Móng Cái (Quảng Ninh), Hữu Nghị (Lạng Sơn), Tà Lùng, Trà
Lĩnh (Cao Bằng), Thanh Thủy (Hà Giang), Mường Khương (Lào Cai), Ma Lu
Thàng (Lai Châu), Tây Trang (Điện Biên), Pa Háng (Sơn La).
2.3. Sử dụng Atlat địa lí Việt Nam để kiểm tra đánh giá
a. Mục tiêu:
- Kiểm tra một số kĩ năng vận dụng của học sinh: tìm đối tượng địa lí, xác định đối

tượng địa lí, phân tích các mối quan hệ nhân quả,…
- Rèn cho học sinh nhiều kĩ năng và khả năng tư duy, sử dụng số liệu, biểu đồ
trong Atlat.
- Đánh giá mức độ tiếp thu kiến thức của học sinh.
b. Cách sử dụng: Giáo viên có thể soạn câu hỏi cần sử dụng Atlat đưa vào đề
kiểm tra kết hợp với những câu hỏi khác. Việc sử dụng Atlat trong kiểm tra đánh
giá có thể rèn cho học sinh nhiều kĩ năng và khả năng tư duy, sử dụng số liệu, biểu
đồ trong Atlat mà không cần ghi nhớ máy móc những con số làm học sinh chán
ngán việc học bài.


* Ví dụ 1: Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, trình bày các đặc
điểm của dân số nước ta. (chủ đề Địa lí dân cư – lớp 9)
- Lấy số liệu dân số ở biểu đồ cột trang dân số: năm 2007 nước ta có 85,17
triệu người, thống kê các dân tộc (54 dân tộc) trang dân tộc -> trình bày được đặc
điểm Việt Nam là nước đông dân, có nhiều thành phần dân tộc……..
- Tính toán số liệu theo biểu đồ, phân tích biểu đồ (tháp dân số) -> làm rõ
được đặc điểm dân số còn tăng nhanh, cơ cấu dân số trẻ.
+ Số liệu ở biểu đồ -> số dân năm 1960: 30,17 triệu người đến năm 1989: 64,41
triệu người tăng hơn 2 lần trong khoảng 30 năm, chứng tỏ sự bùng nổ dân số nước
ta ở nử cuối thế kỉ XX trước đây. Dân số năm 2005: 83,11 triệu người, năm 2007:
85,17 triệu người -> cho thấy số dân tăng thêm hàng năm còn lớn (1 triệu người)
mặc dù tỉ lên tăng dân số đã giảm nhiều.
+ Phân tích tháp dân số 1999 và 2007, nếu so sánh với tháp dân số của các nước
dân số già (Hoa kì,….) cả 2 tháp dân số Việt Nam: tỉ lệ người già trên 60 tuổi chưa
nhiều, tỉ lệ người trong tuổi lao động rất lớn, tỉ lệ trẻ em dưới 14 tuổi còn khá
nhiều -> Cơ cấu dân số nước ta thuộc loại trẻ. Hình dạng tháp dân số năm 2007 so
với năm 1999 cho thấy tỉ lệ phần nhóm tuổi dưới tuổi lao động thu nhỏ lại, tỉ lệ các
nhóm tuổi già tăng lên -> chứng tỏ đang có sự biến đổi nhanh chóng về cơ cấu dân
số theo nhóm tuổi.

* Ví dụ 2: dựa vào Atlat địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, trình bày sự phát
triển và phân bố ngành thuỷ sản nước ta. (chủ đề Địa lí kinh tế– lớp 9)
- Về tình hình chung:
+ Khai thác các số liệu về tổng sản lượng thuỷ sản năm 2000, 2005, 2007 sẽ nêu
được sự phát triển đột phá của ngành thuỷ sản.
+ Chia tổng sản lượng thuỷ sản cho dân số sẽ thấy số lượng thuỷ sản trên đầu
ngưòi là khá lớn ......
+ Dựa vào số liệu biểu đồ tính tốc độ tăng trưởng của thuỷ sản nuôi trồng, thuỷ
sản khai thác sẽ thấy -> nuôi trồng thuỷ sản ngày càng chiếm tỉ trọng cao trong cơ
cấu ngành thuỷ sản.
- Khai thác thuỷ sản:
+ Sử dụng số liệu ở biểu đồ về khai thác thuỷ sản năm 2000 (1660,9 nghìn tấn),
2007 (2074,5 nghìn tấn), sẽ nêu được về sự phát triển, tính số lần tăng thêm về sản
lượng khai thác sẽ nêu đựơc về mức độ tăng trưởng của ngành khai thác thuỷ sản.
+ Dựa vào lược đồ khai thác thuỷ sản sẽ trình bày được về phân bố -> tất cả các
tỉnh giáp biển đề đẩy mạnh đánh bắt thuỷ sản, nhưng tập trung nhất là các tỉnh
Duyên hải Nam Trung Bộ và Nam Bộ. Các tỉnh dẫn đầu là Kiên Giang, Bà Rịa –
Vũng Tầu, Bình Thuận, Cà mau.
- Nuôi trồng thuỷ sản:


+ Sử dụng số liệu ở biểu đồ về nuôi trồng thuỷ sản năm 2000 (589,6 nghìn tấn),
2007 (2123,3 nghìn tấn), sẽ nêu được về sự phát triển, tính số lần tăng thêm về sản
lượng nuôi trồng sẽ nêu đựơc về mức độ tăng trưởng của ngành nuôi trồng thuỷ
sản.
+ Nhiều loài thuỷ sản đã trở thành đối tượng nuôi trồng, nhưng quan trọng hơn
cả là nuôi tôm và nuôi cá nước ngọt.
+ Dựa vào lược đồ khai thác thuỷ sản sẽ trình bày được về phân bố -> nghề nuôi
tôm, nuôi cá nước ngọt tập trung ở đồng bằng sông Cửu Long, sau đó là đồng bằng
sông Hồng .........

2.4. Sử dụng Atlat địa lí Việt Nam để bồi dưỡng học sinh giỏi
a. Mục tiêu:
- Rèn luyện được các kĩ năng phân tích tổng hợp, tư duy sáng tạo, phát hiện mối
liên hệ giữa các hiện tượng địa lí và giải thích.
b. Cách sử dụng: Tùy vào yêu cầu của câu hỏi, bài tập mà giáo viên có hướng dẫn
cách sử dụng cụ thể cho học sinh.
* Ví dụ 1: Chủ đề Địa lí kinh tế (địa lí 9)
Dựa vào Atlat Địa lí Việt Nam và kiến thức đã học hãy nhận xét và giải thích tình
hình phát triển ngành du lịch ở nước ta.
Nhận xét
- Giáo viên: hướng dẫn HS dựa vào biểu đồ khách du lịch và doanh thu từ du lịch,
biểu đồ cơ cấu khách du lịch quốc tế trang 25 (Atlat) để xây dựng bảng số liệu
thống kê, từ đó rút ra nhận xét tình hình du lịch việt nam đang trên đà phát triển
Giải thích:
Dựa vào lược đồ du lịch (Atlat trang 25) để giải thích chứng minh du lịch việt nam
có nguồn tài nguyên du lịch phong phú, đa dạng....
=> Vậy qua bài tập này học sinh rèn luyện được các kĩ năng phân tích tổng hợp, tư
duy sáng tạo, phát hiện mối liên hệ giữa các hiện tượng địa lí và giải thích.
* Ví dụ 2: Chủ đề Địa lí tự nhiên Việt Nam (địa lí 8)
Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, chứng minh khí hậu Việt
Nam là khí hậu nhiệt đới ẩm, gió mùa.
- Giáo viên hướng dẫn học sinh sử dụng các bản đồ khí hậu trang 9, kết hợp với
kiến thức đã học học sinh có thể làm rõ được các đặc điểm trên của khí hậu.
Tính chất nhiệt đới:
+ Bản đồ nhiệt độ trung bình năm trong Atlat cho thấy khắp nơi trên lãnh thổ
nước ta (trừ vùng núi cao) đều có nhiệt độ trung bình năm trên 200C, đạt tiêu chuẩn
của khí hậu nhiệt đới.
+ Kiến thức trong bài học -> Tổng bức xạ lớn, cân bằng bức xạ dương quanh
năm, số giờ nắng nhiều từ 1400 đến 3000 giờ/năm.



Tính chất ẩm:
+ Bản đồ lượng mưa trung bình năm trong Atlat cho thấy hầu khắp mọi nơi trên
lãnh thổ nước ta đều có lượng mưa lớn, từ 1600 mm trở lên, tại các sườn núi đón
gió (Sa Pa, Kon Tum …) lượng mưa rất lớn trên 2800 mm.
+ Kiến thức trong bài học -> độ ẩm không khí cao trên 80%, cân bằng ẩm luôn
dương.
Gió mùa: Bản đồ khí hậu chung trong Atlat cho thấy trên lãnh thổ nước ta có sự
hoạt động của các loại gió hướng và tính chất thay đổi theo mùa.
+ Gió tháng I (gió mùa mùa đông) có hướng đông bắc, gắn với mùa ít mưa và
mùa đông lạnh ở miền Bắc.
+ Gió tháng VII (gió màu mùa hạ) hướng gió tây nam, gắn với mùa mưa và
nóng ở 2 miền Bắc và Nam. Riêng vùng duyên hải Trung Bộ do tác động của địa
hình, gió mùa mùa hạ đầu mùa sau khi vượt qua dãy núi Trường Sơn trở thành gió
phơn khô nóng, tạo nên mùa khô kéo dài cho vùng này.
Như vậy dựa vào Atlat địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, với sự hướng dẫn
của giáo viên học sinh dễ dàng chứng minh được các đặc điểm của khí hậu Việt
Nam.
=> Vậy qua bài tập này học sinh rèn luyện được các kĩ năng phân tích tổng hợp, tư
duy sáng tạo.
* Ví dụ 3: Chủ đề Sự phân hóa lãnh thổ (địa lí 9)
Dựa vào Atlat địa lí Việt Nam và kiến thức đã học, hãy giải thích vì sao Đông Nam
Bộ là vùng có giá trị sản sản xuất công nghiệp lớn nhất cả nước?
- Giáo viên hướng dẫn: Giải quyết câu hỏi này học sinh cần dựa vào nhiều trang
Atlat kết hợp với các kiến thức đã học, để khai thác những nhân tố thuận lợi về vị
trí địa lí, tự nhiên, kinh tế - xã hội của vùng với phát triển công nghiệp.
+ Trang bản đồ các vùng kinh tế cho thấy Đông Nam Bộ có vị trí bản lề, tiếp
giáp Tây Nguyên, Duyên hải Nam Trung Bộ, liền kề Đồng bằng sông Cửu Long
…. ; trang bản đồ giao thông cho thấy mạng lưới giao thông của vùng rất phát
triển, có các cảng biển sân bay lớn nhất nước, là đầu mối giao thông vận tải quan

trọng …… Vị trí địa lí đó cùng với giao thông vận tải phát triển đã tạo lợi thế rất
lớn cho vùng trong phát triển công nghiệp.

+ Về tự nhiên:
Trang khoáng sản -> Vùng có nguồn khoáng sản quan trọng là dầu khí, trữ
lượng lớn ở vùng thềm lục, ngoài ra là đất sét, cao lanh -> C. Nghiệp


Các trang Atlat địa hình, đất đai, khí hậu, sông ngòi, sinh vật …. -> vùng có
nhiều đất badan, đất phù sa cổ; khí hậu cận xích đạo; tài nguyên sinh vật phong
phú…
=> Vậy qua bài tập này học sinh rèn luyện được các kĩ năng phân tích tổng hợp, tư
duy sáng tạo, phát hiện mối liên hệ giữa các hiện tượng địa lí và giải thích.
* Ví dụ 4: Chủ đề Sự phân hóa lãnh thổ (địa lí 9)
Sử dụng trang 17 Atlat Địa lý Việt Nam và những kiến thức đã học, chứng minh
rằng: Thế mạnh về thuỷ điện của Tây Nguyên đang được phát huy và điều này sẽ
là động lực cho sự phát triển kinh tế – xã hội cho vùng.
- Trữ năng thuỷ điện lớn thứ hai sau Trung du miền núi Bắc bộ.
- Thế mạnh về thuỷ điện đã và đang được phát huy:
+ Đã xây dựng nhà máy thủy điện Đa Nhim trên sông Đồng Nai, Đrây H’Linh
trên sông Xê-Rê-Pôk, Yaly trên sông Xê Xan.
+ Đang xây dựng các bậc thang thuỷ điện trên sông Xê Xan, Xê-Rê-Pôk, Đồng
Nai (DC).
- Phát triển thuỷ điện sẽ tạo động lực cho công nghiệp của vùng phát triển, lại có
thể bảo đảm nguồn nước tưới vào mùa khô cho các vùng chuyên canh cây công
nghiệp, phát triển du lịch, nuôi trồng thuỷ sản.
III. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI
- Sử dụng Atlat địa lí Việt Nam trong quá trình dạy học bộ môn địa lí được nhiều
học sinh hưởng ứng tích cực và góp phần tạo cho các em có hứng thú tìm tòi trong
học tập bộ môn địa lí ở trường phổ thông. Hầu hết các học sinh khối 8,9 trường

THCS Thiện Tân đều có một cuốn Atlat địa lí Việt Nam để sử dụng.
- Giúp các em phát huy tính tự giác, tìm tòi nghiên cứu và rèn một số kĩ năng cơ
bản: Nhận biết, chỉ và đọc các đối tượng địa lý trên bản đồ; Xác định phương
hướng trên bản đồ; Xác định toạ độ địa lý trên bản đồ; Xác định khoảng cách trên
bản đồ; Xác định vị trí địa lý trên bản đồ; Phát hiện các mối quan hệ địa lý;…
trong học tập, tạo điều kiện cho dạy học theo phương pháp mới có hiệu quả và các
em đạt thành tích cao trong học tập bộ môn địa lí.
- Từ kĩ năng sử dụng atlat địa lí Việt Nam học sinh có thể áp dụng để sử dụng atlat
địa lí Thế giới (Tập bản đồ thế giới).
- Sau thời gian 3 năm áp dụng (từ năm học 2013-2014 đến nay) đề tài này, tôi thu
được kết quả như sau:
+ Mức độ nhận thức cao nghĩa là các em có khả năng thực hiện tốt một số kĩ
năng cơ bản để khai thác.
+ Mức độ nhận thức trung bình nghĩa là các em có khả năng thực hiện khá tốt
một số kĩ năng cơ bản để khai thác.


+ Mức độ nhận thức trung bình nghĩa là các em có khả năng thực hiện chưa tốt
một số kĩ năng cơ bản để khai thác.

IV. ĐỀ XUẤT, KHUYẾN NGHỊ, KHẢ NĂNG ÁP DỤNG
1. Kết luận
Trong chương trình Địa lí lớp8, 9 có nhiều nội dung, nhưng trong đề tài này sử
dụng Atlat vào một số nội dung chính sau:
1. Sử dụng Atlat để khai thác kiến thức mới
2. Sử dụng Atlat để kiểm tra đánh giá
3. Sử dụng Atlat để bồi dưỡng học sinh giỏi
Trong quá trình thực hiện đề tài “Sử dụng Atlat địa lí Việt Nam trong dạy học
môn Địa lí 8,9”. Tôi vẫn gặp một số khó khăn:
- Học sinh lớp 8, 9 tuy là lớp lớn trong bậc THCS nhưng khả năng tư duy của các

em vẫn còn hạn chế. Nên đề tài của tôi chưa đạt hiệu quả tối ưu nhất.
- Một số học sinh còn gặp khó khăn và việc mua Atlat là không bắt buộc nên vẫn
còn một số học sinh chưa có.
Việc sử dụng Atlat thường xuyên ở bậc trung học cơ sở tạo nền tảng cho các em
sử dụng thành thạo hơn khi bước vào bậc trung học phổ thông và thi tốt nghiệp
trung học phổ thông quốc gia sau này. Bởi vậy sử dụng atlat địa lí là điều cần thiết
đối mỗi giáo viên giảng dạy địa lí ở trường trung học cơ sở. Do đó, sử dụng atlat
địa lí là điều cần thiết đối mỗi giáo viên giảng dạy địa lí ở trường trung học cơ sở.
Hy vọng đây là tài liệu tham khảo bổ ích và thiết thực cho các thầy cô giáo trong
quá trình dạy và học môn Địa lí THCS và THPT. Bài viết không thể tránh được
những sai sót, chắc chắn chưa thể hoàn thiện, bản thân mong được sự đóng góp ý
của các thầy cô và bạn đồng nghiệp để bài viết này được hoàn chỉnh hơn.
2. Kiến nghị


- Việc sử dụng Atlat trong các trường còn chưa đồng bộ nên cấp trên cần có công
văn quy định giáo viên và học sinh bắt buộc phải sử dụng Atlat khi dạy - học địa lí
8,9. Đồng thời, để giáo viên dễ dàng trong việc kiểm soát học sinh sử dụng tài liệu
này.
- Nhà trường trang bị Atlat trong thư viện để một số học sinh khó khăn có thể
mượn sử dụng.
- Sử dụng ngay từ đầu năm học: tiết học đầu tiên.
- Sử dụng một cách thường xuyên: trong giờ học, học bài cũ, nghiên cứu bài mới,
bồi dưỡng học sinh giỏi.


V. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ giáo dục và đào tạo (2014), Tài liệu tập huấn đổi mới kiểm tra đánh giá theo
định hướng phát triển năng lực, Hà Nội.
2. Bộ giáo dục và đào tạo (2014), Sách giáo khoa địa lí 8, Nhà xuất bản giáo dục,

Hà nội
3. Bộ giáo dục và đào tạo (2014), Sách giáo khoa địa lí 9, Nhà xuất bản giáo dục,
Hà nội
4. GS.TS Lê Thông &nnk (2008), Hướng dẫn học và khai thác Atlat địa lí Việt
Nam, Nhà xuất bản Đại học quốc gia, Thành phố Hồ Chí Minh.
5. Cục đồ bản Việt Nam (2014), Atlat địa lí Việt Nam, Nhà xuất bản giáo dục, Hà
Nội

PHÒNG GD&ĐT VĨNH CỬU
TRƯỜNG THCS THIỆN TÂN

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc

Vĩnh Cửu, ngày
tháng
năm 2015
PHIẾU NHẬN XÉT, ĐÁNH GIÁ SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Năm học: 2015-2016


Tên sáng kiến kinh nghiệm: “Sử dụng Atlat địa lí Việt Nam trong dạy học Địa lí
lớp 8,9”
Họ và tên tác giả: Trần Thị Bích Thanh
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị: trường THCS Thiện Tân
Lĩnh vực:
- Quản lí giáo dục

- Phương pháp dạy học bộ môn 

- Phương pháp giáo dục 
- Lĩnh vực khác 
Sáng kiến kinh nghiệm đã được triển khai áp dụng : Tại dơn vị

Trong ngành 
1. Tính mới
- Có giải pháp mới 
- Có giải pháp cải tiến, đổi mới từ giải pháp đã có 
2. Hiệu quả
- Hoàn toàn mới và đã triển khai trong ngành có hiệu quả 
- Có tính cải tiến hoạc đổi mới từ những giải pháp đã có và đả triển khai áp dụng
trong toàn ngành có hiệu quả 
- Hoàn toàn mới và đã triển khai áp dụng tại đơn vị có hiệu quả 
- Có tính cải tiến hoạc đổi mới từ những giải pháp đã có và đã triển khai áp dụng
tại đơn vị có hiệu quả 
3. Khả năng áp dụng
- Cung cấp được các luận cứ khoa học cho việc hoạch định đường lối, chính sách:
Tốt 
khá

Đạt 
Đưa ra các giải pháp kiến nghị có khã năng áp dụng thực tiễn, dễ thực hiện
và dễ đi vào cuộc sống:
Tốt

khá

Đạt 
Đã được áp dụng trong thực tế đạt hiệu quả hoạc có khả năng áp dụng đạt
hiệu quả trong phạm vi rộng:

Tốt

khá

Đạt 
XÁC NHẬN CỦA TỔ CHUYÊN MÔN
THỦ TRƯỞNG ĐƠN VỊ



×