Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Hàng hóa trên thị trường chứng khoán việt nam thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (337.45 KB, 12 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ

Lê Quang Hƣng

Hàng hóa trên thị trƣờng chứng khoán
Việt Nam thực trạng và giải pháp

Luận văn Thạc sĩ Kinh tế

Hà Nội - 2005

1


MỤC LỤC

Mục lục ............................................................................................................................ 1
Lời nói đầu ...................................................................................................................... 4
Chƣơng 1. Những vấn đề chung về thị trƣờng chứng khoán và hàng hoá cho
thị trƣờng ........................................................................................................................ 7
1.1. Các vấn đề cơ bản về thị trường chứng khoán ................................................... 7
1.1.1. Sự hình thành và phát triển của thị trƣờng chứng khoán trên thế giới và
VN ............................................................................................................................ 7
1.1.2. Khái niệm và phân loại thị trƣờng chứng khoán............................................ 8
1.1.3. Những tác động của thị trƣờng chứng khoán trong nền kinh tế thị trƣờng . 10
1.2. Hàng hoá của thị trường chứng khoán ................ Error! Bookmark not defined.
1.2.1. Khái niệm và bản chất chứng khoán ............ Error! Bookmark not defined.
1.2.2. Phân loại hàng hoá trên thị trƣờng chứng khoánError! Bookmark not defined.
1.2.3. Những điều kiện hình thành và phát triển hàng hoá của thị trƣờng chứng
khoán ...................................................................... Error! Bookmark not defined.


1.3. Kinh nghiệm quốc tế về phát triển hàng hoá cho thị trường chứng khoánError! Bookm
Chƣơng 2. Thực trạng hàng hoá của thị trƣờng chứng khoán Việt NamError! Bookmark n
2.1. Sự hình thành và phát triển của thị trường chứng khoán ở Việt NamError! Bookmark
2.1.1. Sự cần thiết ra đời thị trƣờng chứng khoán ở Việt NamError! Bookmark not define
2.1.2. Những đặc trƣng chủ yếu của thị trƣờng chứng khoán Việt NamError! Bookmark n
2.1.3. Hàng hoá của thị trƣờng chứng khoán Việt NamError! Bookmark not defined.
2.2. Diễn biến hàng hoá trên thị trường chứng khoán Việt Nam thời gian quaError! Bookm
2.2.1. Diễn biến của trái phiếu trên thị trƣờng ....... Error! Bookmark not defined.
2.2.2. Diễn biến của cổ phiếu trên thị trƣờng......... Error! Bookmark not defined.
2.2.3. Hoạt động trên thị trƣờng tự do ở Việt Nam Error! Bookmark not defined.
2.2.4. Các tổ chức trung gian liên quan đến phát hành và PT chứng khoán niêm
yết ........................................................................... Error! Bookmark not defined.
2.2.5. Nhận xét chung về hoạt động và hàng hoá trên thị trƣờng chứng khoán
Việt Nam ................................................................ Error! Bookmark not defined.
2.3. Nguyên nhân của những hạn chế trên ................. Error! Bookmark not defined.
2.3.1. Tầm kinh tế vĩ mô ........................................ Error! Bookmark not defined.
2.3.2. Các doanh nghiệp ......................................... Error! Bookmark not defined.
2.3.3. Vấn đề nội tại của thị trƣờng chứng khoán .. Error! Bookmark not defined.
2.3.4. Công tác đào tạo, tuyên truyền, phổ cập các kiến thức và thông tin về thị
trƣờng chứng khoán chƣa đƣợc quan tâm đúng mức.Error! Bookmark not defined.
2.3.5. Về phía các nhà đầu tƣ ................................. Error! Bookmark not defined.
Chƣơng 3. Định hƣớng và một số giải pháp chủ yếu phát triển hàng hoá cho
thị trƣờng chứng khoán Việt Nam trong thời gian tới . Error! Bookmark not defined.
3.1. Định hướng phát triển thị trường chứng khoán trong thời gian tớiError! Bookmark no
3.2. Một số giải pháp chủ yếu thúc đẩy phát triển hàng hoá cho thị trường
chứng khoán Việt Nam trong thời gian tới .................. Error! Bookmark not defined.
3.2.1. Nhóm giải pháp về kinh tế vĩ mô ................. Error! Bookmark not defined.

2



3.2.2. Nhóm giải pháp nhằm tăng cung và kích cầu hàng hoá cho thị trƣờng
chứng khoán Việt Nam .......................................... Error! Bookmark not defined.
3.2.3. Nhóm giải pháp về phát triển cơ sở hạ tầng của thị trƣờng chứng khoánError! Book
Kết luận và kiến nghị ....................................................... Error! Bookmark not defined.
1. Kết luận ...................................................................... Error! Bookmark not defined.
2. Kiến nghị ................................................................... Error! Bookmark not defined.
Tài liệu tham khảo ....................................................................................................... 11

3


LỜI NÓI ĐẦU
1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Thị trƣờng chứng khoán là sản phẩm của nền kinh tế thị trƣờng. Ngày
nay, thị trƣờng chứng khoán hầu nhƣ đã có mặt ở tất cả các nƣớc phát triển và
đang phát triển. Thị trƣờng chứng khoán đã trở thành một định chế tài chính
không thể thiếu đƣợc trong cơ chế kinh tế của các nƣớc có nền kinh tế thị
trƣờng.
Thị trƣờng chứng khoán có vị trí và vai trò rất quan trọng đối với nền
kinh tế. Đây là nơi thu hút vốn đầu tƣ dài hạn cho phát triển kinh tế; là tấm
gƣơng phản ánh nền kinh tế và hoạt động tài chính của các doanh nghiệp;
thúc đẩy khả năng di chuyển và kiểm soát nguồn vốn đầu tƣ một cách hiệu
quả; là công cụ đắc lực để Chính phủ điều tiết nền kinh tế vĩ mô.
Trong Chiến lƣợc phát triển để thực hiện quá trình đổi mới, chuyển đổi
nền kinh tế của đất nƣớc, Nhà nƣớc đã luôn quan tâm đến việc xây dựng và
đồng bộ hoá hệ thống thị trƣờng, trong đó có thị trƣờng chứng khoán. Thị
trƣờng chứng khoán Việt Nam đã đƣợc khai trƣơng và đi vào hoạt động từ
tháng 7 năm 2000. Cho đến nay, qua hơn 5 năm hoạt động thị trƣờng đã đạt
đƣợc một số kết quả quan trọng, song vẫn còn không ít khó khăn trở ngại.

Một trong số đó nổi lên trong giai đoạn hiện nay là việc tạo hàng hoá có chất
lƣợng và sự ổn định cho thị trƣờng chứng khoán. Qui mô thị trƣờng chứng
khoán còn nhỏ bé, tốc độ phát triển chƣa đạt nhƣ mong muốn. Việc tạo hàng
hoá cho thị trƣờng chứng khoán gặp rất nhiều khó khăn từ nhiều phía.
Từ thực tế trên, đề tài “hàng hoá của thị trường chứng khoán Việt
Nam: thực trạng và giải pháp” đƣợc đƣa ra và thực hiện. Đề tài vừa mang
tính lý luận vừa mang tính thực tiễn, đồng thời đây cũng là vấn đề đang thu
hút sự quan tâm của nhiều cán bộ và cơ quan nghiên cứu.
2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
Đối với những nƣớc có nền kinh tế thị trƣờng, việc nghiên cứu các vấn
đề nhằm phát triển thị trƣờng chứng khoán - một định chế tài chính quan
trọng đã tồn tại từ hàng trăm năm nay - là hết sức cần thiết. Ở Việt Nam cũng
vậy, tuy thị trƣờng chứng khoán ra đời chƣa lâu, nhƣng đã có nhiều đề tài

4


nghiên cứu ở những khía cạnh khác nhau nhằm mục đích phát triển thị trƣờng
chứng khoán, có thể kể đến nhƣ
- Cuốn sách: “Những điều kiện kinh tế - xã hội hình thành và phát triển
thị trường chứng khoán ở Việt Nam” của: TS. Trần Thị Minh Châu, NXB
Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2003.
- Luận văn thạc sỹ kinh tế: “giải pháp để hình thành và phát triển thị
trường chững khoán phi tập trung ở Việt Nam” của Võ Văn Quang - Học
viện Ngân Hàng, năm 2003
- Luận văn thạc sỹ kinh tế “Xây dựng thị trƣờng trái phiếu công ty
nhằm phát triển các doanh nghiệp Việt Nam trong nền kinh tế thị trƣờng” của
Nguyễn Thị Liên Hoa, Đại học Kinh tế Quốc dân, 2003,...
Tuy nhiên vẫn cần có các nghiên cứu thêm về thị trƣờng chứng khoán
đặc biệt là về phát triển hàng hoá cho thị trƣờng chứng khoán Việt Nam trong

thời gian tới.
3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI:
Đề tài đƣợc đặt ra với các mục đích sau:
- Làm rõ vai trò của hàng hoá trên thị trƣờng chứng khoán.
- Đánh giá thực trạng về hàng hoá của thị trƣờng chứng khoán Việt
Nam trong những năm qua, chỉ rõ mặt làm đƣợc, mặt hạn chế và nêu các
nguyên nhân của tồn tại đó.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu để phát triển thị trƣờng chứng
khoán nói chung, đặc biệt là sự phát triển hàng hoá cho thị trƣờng chứng
khoán nói riêng.
4. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề đạt đƣợc các mục tiêu trên, đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề
tài gồm:
- Góp phần làm rõ và hệ thống hoá những vấn đề cơ bản về chứng
khoán và thị trƣờng chứng khoán.
- Phân tích thực trạng hàng hoá trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam,
kinh nghiệm của một số thị trƣờng chứng khoán trên thế giới và khu vực.

5


- Kiến nghị một số giải pháp nhằm phát triển hàng hoá cho thị trƣờng
chứng khoán Việt Nam trong quá trình phát triển đến năm 2010.
5. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Tác giả sử dụng phƣơng pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
để phân tích thực trạng hàng hoá trên thị trƣờng chứng khoán. Phân tích ảnh
hƣởng trực tiếp và gián tiếp của hàng hoá đối với thị trƣờng chứng khoán và
ngƣợc lại.
- Phƣơng pháp thừa kế và thu thập những số liệu có liên quan đến nội
dung nghiên cứu của đề tài.

- Ngoài ra, tác giả còn sử dụng các phƣơng pháp khác nhƣ: so sánh,
phân tích và tổng hợp để nghiên cứu.
6. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI CỦA ĐỀ TÀI
Đề tài nghiên cứu nhằm góp phần hoàn thiện một số vấn đề lý luận và
thực tiễn về chứng khoán trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam cụ thể là:
- Nghiên cứu các khía cạnh lý luận cơ bản về hàng hóa trên thị trƣờng
chứng khoán.
- Phân tích các nhân tố ảnh hƣởng đến sự phát triển hàng hoá cho thị
trƣờng chứng khoán
- Đề xuất một số giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển hàng hoá cho
thị trƣờng chứng khoán Việt Nam trong thời gian tới.
7. KẾT CẤU ĐỀ TÀI
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
đƣợc kết cấu thành ba chƣơng cụ thể là:
Chƣơng 1: Những vấn đề chung về thị trƣờng chứng khoán và hàng hoá
cho thị trƣờng.
Chƣơng 2: Thực trạng hàng hoá trên thị trƣờng chứng khoán Việt Nam
Chƣơng 3: Định hƣớng và một số giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy
phát triển hàng hoá cho thị trƣờng chứng khoán Việt Nam trong thời gian tới.

6


CHƢƠNG 1.
NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN
VÀ HÀNG HOÁ CHO THỊ TRƢỜNG

1.1. CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN
1.1.1. Khái quát sự hình thành và phát triển của thị trƣờng chứng khoán
trên thế giới và Việt Nam

Thị trƣờng chứng khoán là một bộ phận của thị trƣờng tài chính hoạt
động trong lĩnh vực phát hành và trao đổi cổ phiếu, trái phiếu dài hạn, kể cả
các công cụ tài chính phái sinh từ cổ phiếu, trái phiếu theo những phƣơng
thức có tổ chức nhƣ giao dịch qua Sở Giao dịch Chứng khoán, Công ty
Chứng khoán, giao dịch trực tiếp, hoặc qua mạng...
Tuy nhiên, thị trƣờng chứng khoán ban đầu không phải ngay lập tức đã
hoàn chỉnh nhƣ các hình thái trên. Thị trƣờng chứng khoán đã manh nha ra
đời từ thế kỷ XV ở các nƣớc phƣơng Tây, tại các thành phố trung tâm buôn
bán. Cùng với thời gian, thị trƣờng chứng khoán đã ra đời tự phát tại một số
nƣớc nhƣ: Anh, Pháp, Hà Lan, Tây Âu, Bắc Âu, Bắc Mỹ vào thế kỷ 18-19.
Trải qua các thời kỳ thị trƣờng chứng khoán càng phát triển và có vị trí
ngày càng quan trọng trong nền kinh tế. Môi giới đã trở thành một nghề hoạt
động trên thị trƣờng này. Hoạt động của thị trƣờng chứng khoán đƣợc nhà
nƣớc thừa nhận bằng pháp luật, nhà nƣớc còn giữ vai trò ngƣời giám sát để
đảm bảo nguyên tắc công bằng, công khai và định hƣớng mục tiêu hoạt động
của thị trƣờng.
Hiện nay đã có trên 160 thị trƣờng chứng khoán lớn nhỏ hoạt động trên
khắp các châu lục. ở các nƣớc có sự chuyển đổi cơ chế kinh tế, thị trƣờng
chứng khoán cũng đã dần đƣợc xây dựng. Cùng với sự phát triển của nền kinh
tế thị trƣờng, thị trƣờng chứng khoán đã trở thành một định chế tài chính
không thể thiếu đƣợc, nó là kênh huy động vốn trung và dài hạn to lớn, hỗ trợ
cho kênh tạo vốn gián tiếp qua ngân hàng và trung gian tài chính.
Việt Nam, với sự ra đời của hai Trung tâm giao dịch chứng khoán tại TP.
Hồ Chí Minh tháng 7 năm 2000 và tại Hà Nội tháng 3 năm 2005 đánh dấu
một bƣớc tiến quan trọng trong nỗ lực hoàn thiện và đồng bộ hoá thị trƣờng

7


tài chính quốc gia. Đây đƣợc coi là bƣớc khởi đầu để các bộ, ngành, doanh

nghiệp và các nhà đầu tƣ làm quen và hƣớng tới một lĩnh vực đầu tƣ mới.
Thị trƣờng chứng khoán có kỹ thuật và công nghệ riêng, hầu hết các
nƣớc phát triển, Sở giao dịch chứng khoán đã sử dụng triệt để sự phát triển
của công nghệ thông tin, nhất là sử dụng các đƣờng truyền số liệu. Nhƣng ở
các thị trƣờng chứng khoán tập trung tính chất sôi động nhƣ một khu chợ
ngoài trời nhìn chung vẫn còn. Tuy nhiên không phải tất cả các thị trƣờng
chứng khoán trên thế giới đều giống nhau. Tuỳ theo đặc điểm kinh tế, xã hội
và tâm lý mà mỗi nƣớc có cách tổ chức và giao dịch riêng. Nhƣng dù tổ chức
theo cách nào, thì các thị trƣờng chứng khoán cũng dựa trên các nguyên tắc
căn bản liên quan đến chứng khoán, tổ chức thị trƣờng, giao dịch và sự kiểm
soát của Nhà nƣớc.
1.1.2. Khái niệm và phân loại thị trƣờng chứng khoán
1.1.2.1. Khái niệm về thị trường chứng khoán
Hiện nay, có rất nhiều định nghĩa và cách giải thích khác nhau về thị
trƣờng chứng khoán, điều này cho thấy bản thân thị trƣờng chứng khoán là
một thực thể phức tạp với nhiều mối liên hệ đặc trƣng khác nhau, hơn nữa thị
trƣờng chứng khoán là hiện tƣợng kinh tế khách quan có sự phát sinh, phát
triển. Ở từng giai đoạn phát triển, thị trƣờng chứng khoán cũng mang những
nội dung khác nhau về mô hình tổ chức, chủng loại hàng hoá và phƣơng thức
giao dịch. Chính vì thế dù có nhiều cách định nghĩa khác nhau nhƣng nhìn
chung có thể nêu khái quát "thị trường chứng khoán là một bộ phận của thị
trường tài chính, trong đó chuyên môn hoá việc giao dịch một số loại hàng
hoá đặc biệt như cổ phiếu, trái phiếu dài hạn, kể cả các công cụ tài chính
phát sinh từ cổ phiếu, trái phiếu, theo những phương thức có tổ chức như
giao dịch qua sở giao dịch chứng khoán, công ty chứng khoán, trực tiếp hoặc
gián tiếp qua mạng" [3]
Hiểu theo nghĩa đơn giản thị trƣờng chứng khoán là nơi chứng khoán
đƣợc phát hành, trao đổi gồm ngƣời mua, ngƣời bán và ngƣời trung gian.
Thị trƣờng chứng khoán là một thể chế tài chính đặc trƣng của cơ chế
thị trƣờng, ra đời với tƣ cách là một bộ phận của thị trƣờng vốn, nhằm đáp

ứng nhu cầu trao đổi chứng khoán các loại, tạo ra kênh huy động vốn dài hạn,
khối lƣợng lớn phục vụ cho nền kinh tế. Chỉ có nền kinh tế thị trƣờng mới có
thị trƣờng chứng khoán và ngƣợc lại một khi thị trƣờng chứng khoán hoạt

8


động có hiệu quả cũng chứng tỏ đó là một nền kinh tế đƣợc vận hành theo cơ
chế thị trƣờng.
Bản chất thị trƣờng chứng khoán là nơi mua bán, chuyển nhƣợng quyền
sở hữu về vốn và tài sản của những ngƣời sở hữu chứng khoán. Tổ chức thị
trƣờng chứng khoán nhƣ thế nào chủ yếu là do quan niệm về thị trƣờng chứng
khoán của mỗi nƣớc, mà không phải do trình độ kỹ thuật hay khả năng kinh
tế. Thị trƣờng chứng khoán Anh, Pháp và một số nƣớc mới có thị trƣờng
chứng khoán sau này nhƣ Thái Lan, Singapore... thực hiện hệ thống giao dịch
tự động có thị trƣờng nhƣng không có “chợ”. Trong khi đó ở Mỹ, Nhật, Đức
vẫn trung thành với phƣơng thức giao dịch truyền thống luôn đông đúc, ồn ào
bởi sự la hét và dùng các ký hiệu bằng tay.
1.1.2.2. Phân loại thị trường chứng khoán
Cho đến nay, có nhiều cách phân loại thị trƣờng chứng khoán
Một là: căn cứ vào hàng hoá có thể chia thành thị trƣờng trái phiếu và thị
trƣờng cổ phiếu.
Hai là: căn cứ vào phƣơng thức giao dịch có thể chia thành thị trƣờng
sơ cấp và thị trƣờng thứ cấp.
- Thị tƣờng sơ cấp (thị trƣờng cấp I hay thị trƣờng phát hành) đây là
nơi mua bán chứng khoán mới phát hành (phát hành lần đầu) để tạo lập doanh
nghiệp; tăng thêm vốn cho doanh nghiệp; huy động vốn cho chi tiêu của chính
phủ, từ đó, đƣa nguồn vốn tiết kiệm vào đầu tƣ. Nguồn cung cấp vốn chủ yếu
của thị trƣờng này là từ tiết kiệm của dân chúng, một số tổ chức tài chính và
phi tài chính. Đây là giai đoạn khó khăn, phức tạp, có liên quan tới nhiều yếu

tố tạo lập hàng hoá nhƣ hình thức chứng khoán, phƣơng thức phát hành, các
định giá chứng khoán, các thủ tục về đăng ký, lƣu thông, bảo quản... Việc
phát hành chứng khoán ra công chúng, các nhà đầu tƣ ở các nƣớc có thị
trƣờng chứng khoán phát triển hiện nay hầu hết đều thông qua các công ty
chứng khoán, các ngân hàng lớn theo phƣơng thức bảo lãnh chắc chắn. Trong
quá trình phát hành, chỉ một sai xót nhỏ cũng có thể làm chứng khoán không
thể tiêu thụ đƣợc, gây tổn thất tài sản cũng nhƣ uy tín của chủ thể phát hành.
Vì vậy, chính phủ các nƣớc thƣờng có các quy định chặt chẽ và kiểm soát
nghiêm ngặt việc phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào để đảm bảo thị
trƣờng cấp I hoạt động có hiệu quả, bảo vệ quyền lợi cho nhà đầu tƣ.

9


- Thị trƣờng thứ cấp (thị trƣờng cấp II) đây là thị trƣờng mua đi bán lại
các chứng khoán đã đƣợc phát hành với nhiều lần mua bán và giá cả khác
nhau. Dòng vốn đƣợc lƣu chuyển giữa các nhà kinh doanh chứng khoán chứ
không thuộc về nhà phát hành. Nói cách khác tiền vốn từ thị trƣờng này
không làm tăng quy mô đầu tƣ vốn cho nền kinh tế mà chỉ luân chuyển giữa
các nhà đầu tƣ. Đây là sự khác nhau căn bản giữa thị trƣờng sơ cấp và thị
trƣờng thứ cấp.
Thị trƣờng thứ cấp, nếu xét theo tính chất tổ chức có thể chia thành thị
trƣờng tập trung và phi tập trung (OTC). Nếu xét theo loại hàng hoá có thể
chia thành thị trƣờng cổ phiếu, thị trƣờng trái phiếu, thị trƣờng chứng khoán
phái sinh...
Thị trƣờng sơ cấp và thị trƣờng thứ cấp có quan hệ mật thiết và không
thể tách rời nhau, chúng là hai bộ phận cấu thành một thị trƣờng, trong đó thị
trƣờng sơ cấp là cơ sở còn thị trƣờng thứ cấp là động lực. Nếu không có thị
trƣờng sơ cấp thì không có hàng hoá cho thị trƣờng thứ cấp. Ngƣợc lại, nếu
không có thị trƣờng thứ cấp thì thị trƣờng sơ cấp không thể hoạt động trôi

chảy. Sự có mặt của thị trƣờng thứ cấp tạo tính thanh khoản cho chứng khoán,
làm tăng tính hấp dẫn của chứng khoán; từ đó làm tăng tiềm năng huy động
vốn cho chủ thể phát hành. Nhƣ vậy, thị trƣờng thứ cấp tạo điều kiện cho thị
trƣờng sơ cấp phát triển.
Trong thực tế, khó có thể phân biệt hai thị trƣờng này. Mặc dù vậy, việc
phân định hai cấp của thị trƣờng chứng khoán có ý nghĩa quan trọng trong
tiếp cận thị trƣờng, nhất là trong nghiên cứu, tìm hiểu các quan hệ cung cầu,
quan hệ cơ bản nhất có tác dụng định tính và định hƣớng quy trình hoạt động
của thị trƣờng chứng khoán.
1.1.3. Những tác động của thị trƣờng chứng khoán trong nền kinh tế thị
trƣờng
1.1.3.1. Những tác động tích cực.
Một là: Cung cấp nguồn vốn đầu tư dài hạn cho nền kinh tế: Trên thị
trƣờng chứng khoán các hình thức huy động vốn đƣợc thực hiện thông qua
các công cụ là chứng khoán. Chính phủ và chính quyền địa phƣơng có thể huy
động vốn cho mục đích sử dụng và đầu tƣ phát triển hạ tầng kinh tế, phục vụ
các nhu cầu chung của xã hội bằng cách phát hành các chứng khoán có giá
dƣới dạng chứng khoán nợ trên thị trƣờng sơ cấp. Khi đó, chính phủ là ngƣời

10


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ tư bản (1978), NXB Sự thật, quyển III, trang 124.
2. Bryan J. Millard (2000), Thị trường chứng khoán và cổ phiếu, Nhà xuất
bản Thống kê.
3. Trần Thị Minh Châu (2003), Thị trường chứng khoán, NXB Chính trị
Quốc gia.
4. Minh Đức, Hồ Kim Chung (1999), Hướng dẫn đầu tư vào chứng khoán.
Sách biên dịch của Christine Stopp, Nhà xuất bản trẻ.

5. Nguyễn Minh Đức, Lê Thành Kinh (2000), Giao dịch trên thị trường
chứng khoán và các quy định mới nhất cần quan tâm, Nhà xuất bản Thống
kê.
6. Hoàng Giao (2005), Tạp chí Chứng khoán Việt Nam, Nhìn lại chặng
đƣờng 5 năm họat động của thị trƣờng giao dịch chứng khoán Thành phố
Hồ Chí Minh, Số 7 (số 81).
7. Đinh Xuân Hạ (1999), Quản lý các nghiệp vụ giao dịch trên thị trường
chứng khoán, Nhà xuất bản Thống kê Hà Nội.
8. Bùi Nguyên Hoàn (1999), Việt Nam với thị trường chứng khoán, Nhà xuất
bản Chính trị Quốc gia.
9. Trần Hồ (2001), Kiếm tiền ở thị trường chứng khoán, Sách biên dịch của
Noly, Nhà xuất bản thống kê.
10.Hiến Pháp Việt Nam 1992 (2005), NXB Chính trị Quốc gia.
11.Vũ Thị Kim Liên (2005), Tạp chí Chứng khoán Việt Nam, Hàng hóa cho
thị trƣờng chứng khoán Việt Nam, hiện trạng và một số giải pháp tăng
cƣờng, Số 7 (số 81).
12.Luật dân sự ngày 20/10/1995.
13.Luật doanh nghiệp ngày 12/6/1999.
14.Luật doanh nghiệp nhà nƣớc ngày 20/4/1995.
15.Nghị Định số 144/2003/NĐ-CP ngày 28/11/2003 của Chính phủ về chứng
khoán và thị trƣờng chứng khoán.

11


16.Nghị định số 120-CP ngày 17/4/1994 của Chính phủ về ban hành Qui chế
tạm thời về phát hành trái phiếu, cổ phiếu doanh nghiệp Nhà nƣớc.
17.Nghị định số 48/1998/NĐ-CP ngày 11/7/1998 của Chính phủ về chứng
khoán và thị trƣờng chứng khoán.
18.Tạp chí Chứng khoán Việt Nam (2005), Những vấn đề và sự kiện nổi bật

qua 5 năm họat động thị trƣờng, Số 7 (số 81).
19.Đinh Xuân Trinh, Nguyễn Thị Quy (1998), Giáo trình thị trường chứng
khoán, Nhà xuất bản Giáo dục.
20.Trung tâm nghiên cứu khoa học và bồi dƣỡng nghiệp vụ về chứng khoán
và thị trƣờng chứng khoán (2003), Giáo trình giảng dạy về chứng khoán,
Ủy ban Chứng khoán Nhà nƣớc.
21.Lê Văn Tƣ, Lê Tùng Vân (2000), Thị trường chứng khoán, Nhà xuất bản
Thống kê.
22.Ủy ban Chứng khoán Nhà nƣớc (2001), Báo cáo thường niên năm 2001
của UBCKNN.
23.Ủy ban Chứng khoán Nhà nƣớc (2002), Báo cáo thường niên năm 2002
của UBCKNN.
24.Ủy ban Chứng khoán Nhà nƣớc (2003), Báo cáo thường niên năm 2003
của UBCKNN.
25.Ủy ban Chứng khoán Nhà nƣớc (2004), Báo cáo thường niên năm 2004
của UBCKNN.
26.Ủy ban Chứng khoán Nhà nƣớc (2005), Báo cáo thường niên 6 tháng đầu
năm 2005 của UBCKNN.
27.Ủy ban Chứng khoán Nhà nƣớc, Website http//www.ssc.gov.vn của các
công ty chứng khoán thành viên.
28.Hoài Văn, Lê Đức Nga (2000), Thị trường chứng khoán vận hành như thế
nào, Sách biên dịch của Jonh M. Dalton, Nhà xuất bản TP. Hồ Chí Minh.
29.Văn kiện Đại hội Đảng CSVN lần IX (2001), NXB Chính trị Quốc gia,
trang 101.
30. Văn kiện Đại hội Đảng CSVN lần IX (2001), NXB Chính trị Quốc gia,

trang 25.

12




×