Tải bản đầy đủ (.doc) (12 trang)

Sáng kiến kinh nghiệm “PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRONG CHƯƠNG III: TUẦN HOÀN SINH HỌC 8”

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.66 MB, 12 trang )

Phát huy tính tích cực học tập của học sinh trong Chương III: Tuần hoàn – Sinh học 8

Sáng kiến kinh nghiệm
“PHÁT HUY TÍNH TÍCH CỰC HỌC TẬP CỦA HỌC SINH TRONG
CHƯƠNG III: TUẦN HOÀN- SINH HỌC 8”
I. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Cùng với sự phát triển của xã hội, giáo dục đóng vai trò vô cùng quan trọng
trong việc đào tạo thế hệ trẻ tương lai cuả đất nước, đào tạo ra đội ngũ lao động có
trình độ, phẩm chất năng lực và thật sự năng động. Chính vì thế mà giáo dục đào
tạo hiện nay được xem là “quốc sách hàng đầu”. Trong nghị quyết TW 2 khoá VIII
(12/ 1996) đã khẳng định “ Phải đổi mới phương pháp giáo dục đào tạo, khắc phục
lối truyền thụ một chiều, rèn luyện thành nếp tư duy, sáng tạo của người học. Từng
bước áp dụng các phương pháp tiên tiến và phương tiện dạy học hiện đại vào quá
trình dạy học…”. Định hướng đó đã được pháp chế hoá trong luật giáo
dục(12/1998) “ Phương pháp giáo dục phổ thông phải phát huy được tính tích
cực, tự giác, chủ động sáng tạo của học sinh phù hợp với đặc điểm của từng lớp
học, môn học, bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyện kĩ năng vận dụng kiến
thức vào thực tiễn, tác động đến tình cảm, đem lại niềm vui, hứng thú học tập cho
học sinh”.
Mục tiêu của môn Cơ thể người và vệ sinh (Sinh học 8) ở THCS là cung cấp
cho học sinh những hiểu biết khoa học về đặc điểm cấu tạo và mọi hoạt động sống
của con người. Trên cơ sở đó, đề ra các biện pháp vệ sinh, rèn luyện thân thể, bảo
vệ và tăng cường sức khoẻ, góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo những con người
lao động linh hoạt, năng động, sáng tạo đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
của đất nước. Và để đạt được những mục tiêu này, đòi hỏi mỗi giáo viên phải tìm
tòi học hỏi, rút kinh nghiệm từ thực tế để đề ra những biện pháp, những cách thức
tổ chức dạy học phù hợp nhằm phát huy tính tích cực, tư duy sáng tạo ở người học
(Dạy học lấy học sinh làm trung tâm). Giáo viên phải trở thành người tổ chức, thiết
kế hoạt động, hướng dẫn học sinh tự nghiên cứu, tìm tòi tri thức mới. Bên cạnh đó,
thông qua dạy học bộ môn mà góp phần xây dựng nhân cách con người lao động
mới “Dạy người thông qua dạy chữ”.


Tuy nhiên, thực tế hiện nay cho thấy, dù đã thực hiện đổi mới về phương
pháp dạy học sinh học ở trường THCS nhưng kết quả thu được chưa cao. Học sinh
vẫn chưa thực sự tích cực, chủ động trong các hoạt động nghiên cứu, tìm tòi, phát
hiện tri thức mới. Là một giáo viên trực tiếp giảng dạy môn sinh học 8 ở trường
THCS, tôi mong muốn góp một phần nhỏ công sức của mình vào việc nâng cao
chất lượng dạy và học bộ môn. Đó chính là lý do tôi chọn đề tài : “Phát huy tính
tích cực học tập của học sinh trong Chương III: Tuần hoàn- Sinh học 8”.
II. TỔ CHỨC THỰC HIỆN ĐỀ TÀI:
1. Cơ sở lý luận
Với quan điểm dạy học tích cực có thể hiểu: "Phương pháp dạy học là con
đường, cách thức giáo viên hướng dẫn, tổ chức, chỉ đạo các hoạt động học tập tích
cực, chủ động của nhằm đạt các mục tiêu dạy học". Định hướng đổi mới phương
pháp dạy học hiện nay là tích cực hoá hoạt động học tập của học sinh, khơi dậy và
Sáng kiến kinh nghiệm Sinh Học 8

Trang 1


Phát huy tính tích cực học tập của học sinh trong Chương III: Tuần hoàn – Sinh học 8

phát triển năng lực tự học, nhằm hình thành cho học sinh tư duy độc lập, tích cực
sáng tạo, nâng cao năng lực phát hiện và giải quyết vấn đề, rèn luyện kỹ năng vận
dụng kiến thức vào hoạt động thực tiễn, tác động đến tình cảm đem lại niềm tin,
hứng thú học tập cho học sinh.
Nói cách khác, phương pháp dạy học tích cực là cách dạy hướng tới việc
học tập chủ động, chống lại thói quen học tập thụ động. Phương pháp dạy học tích
cực không phải là một phương pháp duy nhất nào đó mà là một nhóm các phương
pháp có chung một số dấu hiệu:
- Dạy học thông qua tổ chức các hoạt động học tập của học sinh.
- Dạy học chú trọng phương pháp tự học và cốt lõi là chống lại thói quen

học tập thụ động.
- Tăng cường học tập cá thể, phối hợp với học tập hợp tác.
- Kết hợp đánh giá của thầy với đánh giá của trò.
2. Một số nội dung và biện pháp nhằm phát huy tính cực học tập của
học sinh trong chương III: Tuần hoàn – sinh học 8
Để phát huy được tính tích cực học tập của học sinh đòi hỏi giáo viên cần có
khả năng vận dụng, phối hợp linh hoạt các phương pháp dạy học tích cực và có
cách thức sử dụng các phương tiện dạy học một cách hợp lý trong quá trình giảng
dạy.
Biết được cấu trúc, chức năng hệ tuần hoàn, hệ bạch huyết, vòng tuần hoàn.
Biết cách bảo vệ và vệ sinh tim mạch.
Đáp ứng nhu cầu lứa tuổi: Tò mò, tìm hiểu, khám phá, khẳng định bản thân,
sáng tạo trong học tập.
Sau đây là một số biện pháp và hình thức tổ chức dạy học nhằm phát huy
tính tích cực học tập của học sinh trong chương III: Tuần hoàn – sinh học 8
2.1 Khai thác nội dung bài học qua tranh ảnh, mô hình, mẫu vật, đoạn
phim ( Phương pháp trực quan kết hợp vấn đáp- tìm tòi )
“Trăm nghe không bằng một thấy”. Thay vì giáo viên chỉ diễn giảng bằng
lời nói để miêu tả học sinh sẽ rất khó hình dung, tiết học trở nên nhạt nhẽo, không
tạo được hứng thú và động lực học tập nơi học sinh, hiệu quả học tập không cao
thì giáo viên có thể cho học sinh theo dõi một đoạn phim ngắn, hay tranh ảnh, mô
hình hoặc cho học sinh trực tiếp thực hiện các thao tác trên mẫu vật thật ( trực
quan sinh động) nghiên cứu, tìm tòi từ đó phát hiện ra kiến thức mới ( tư duy trừu
tượng). Hoạt động này sẽ cuốn hút các em vào nội dung bài học, các em sẽ cảm
thấy hứng thú hơn với nội dung bài học, từ đó hình thành cho các em tính tự giác,
tích cực học tập, đồng thời kiến thức được khắc sâu hơn. Đồng phối kết hợp với
các phương tiện trực quan là hệ thống câu hỏi vấn đáp- tìm tòi để hướng HS rút ra
những kết luận cần thiết đồng thời cũng kích thích tư duy, rèn kĩ năng phân tích,
tổng hợp của học sinh.
Một số mẫu vật, mô hình, đoạn phim, tranh ảnh, sơ đồ có thể sử dụng trong

chương III: Tuần hoàn- Sinh học 8
- Mẫu vật
Sáng kiến kinh nghiệm Sinh Học 8

Trang 2


Phát huy tính tích cực học tập của học sinh trong Chương III: Tuần hoàn – Sinh học 8

Nhân tạo: Quả tim
Tự nhiên: Quả tim lợn

- Mô hình tháo lắp tim người

- Flash vị trí tim trong cơ thể

Hình cấu tạo ngoài của tim
Flash: Sự co bóp đẩy máu trong ngăn tim
- Hình ảnh các tế bào máu; hình ảnh mạng lưới tơ máu hình thành ôm lấy
các tế bào máu trong cơ chế đông máu;…
- Sơ đồ hệ tuần hoàn người. Sơ đồ cấu tạo hệ bạch huyết; sơ đồ mối quan
hệ giữa máu, nước mô và bạch huyết; sơ đồ mối quan hệ cho và nhận giữa các
nhóm máu.
Ví dụ:
Khi dạy bài 16: “ Tuần hoàn máu và lưu thông bạch huyết”.Phần I: Tuần
hoàn máu. Gv có thể cho Hs quan sát con đường đi của máu thông qua sơ đồ tuần
hoàn bằng đèn nhằm mục đích kích thích Hs, ấn tượng cao với Hs va làm cho Hs
dễ hiểu bài hơn.

Sáng kiến kinh nghiệm Sinh Học 8


Trang 3


Phát huy tính tích cực học tập của học sinh trong Chương III: Tuần hoàn – Sinh học 8

Đèn màu Đỏ: Máu đi nuôi tế bào
Đèn màu xanh: Máu từ tế bào về tim
Hoặc khi dạy phần “ I. Cấu tạo tim” Bài 17: Tim và mạch máu.
Thay vì giáo viên đưa tranh ảnh để giải thích - minh họa giáo viên có thể
thực hiện như sau:
Giáo viên sử dụng mẫu vật tươi là quả tim lợn để học sinh quan sát xác định
hình dạng cấu tạo ngoài của tim, vị trí màng tim. Kết hợp với việc chiếu Flash vị
trí của tim trong cơ thể hoặc mô hình tháo lắp tim trong cơ thể , để học sinh xác
định được vị trí của tim. Qua đó học sinh có thể tự xác định vị trí của tim trên
chính cơ thể của mình.
Sau đó giáo viên cho học sinh dự đoán độ dày của các thành cơ tim dựa vào
quãng đường mà máu bơm đến (Bảng 17.1 đã hoàn thành và sơ đồ hệ tuần hoàn
người), phân HS thành các nhóm có dự đoán khác nhau, rồi yêu cầu các nhóm giải
thích cho dự đoán của mình. Tiếp đến, học sinh được mời lên trực tiếp quan sát,
cầm, nắn để xác định độ dày của các thành cơ tim, từ đó đưa ra nhận xét về dự
đoán của mình và dự đoán của các nhóm là đúng hay sai. Sau đó giáo viên chốt lại
kiến thức. Bằng cách bổ quả tim lợn ra và cho Hs đại diện các nhóm quan sát độ
dày các thành cơ tim.

Quan sát cấu tạo ngoài
Quan sát các thành cơ tim
Cho học sinh theo dõi đoạn phim ngắn: “ Con đường vận chuyển máu trong
các ngăn tim”. Yêu cầu học sinh chú ý quan sát chiều vận chuyển của máu trong
các ngăn tim ( Từ tâm nhĩ  tâm thất; từ tâm thất động mạch theo một chiều)

Tại sao máu trong cơ thể lại chảy theo 1 chiều ?
Sáng kiến kinh nghiệm Sinh Học 8

Trang 4


Phát huy tính tích cực học tập của học sinh trong Chương III: Tuần hoàn – Sinh học 8

Giữa các ngăn tim( tâm nhĩ - tâm thất) và giữa tim với động mạch phải có
cấu tạo như thế nào để máu chỉ bơm theo 1 chiều ?
Yêu cầu học sinh lên xác định vị trí của các van tim trên mẫu vật thật với sự
hướng dẫn của giáo viên . Giáo viên chốt lại kiến thức.

Qua hoạt động giáo viên điều khiển, hướng dẫn cho học sinh nghiên cứu,
tìm tòi cấu tạo của tim thông qua quan sát, thao tác trên mẫu vật thật và đoạn phim,
học sinh sẽ cảm thấy vô cùng hứng thú đối với nội dung bài học, kích thích khả
năng tư duy, khắc sâu được kiến thức cho học sinh, đồng thời phát triển được cho
học sinh kĩ năng quan sát, kĩ năng trình bày thao tác trên mẫu vật.
Phương tiện trực quan sử dụng trong quá trình dạy học sẽ mang lại hiệu quả
rất cao. Tuy nhiên, đòi hỏi giáo viên phải có kĩ năng khai thác phương tiện trực
quan một cách triệt để đúng với mục đích dạy học. Vì không sẽ dẫn đến “loãng”
kiến thức, không khắc sâu được nội dung cần truyền đạt, đồng thời phân tán chú ý
của học sinh. Nói cách khác, phương tiện trực quan là công cụ hỗ trợ đắc lực cho
quá trình giảng dạy để phát huy tính cực học tập và hứng thú nơi học sinh nếu như
được sử dụng hợp lý ( đúng lúc, đúng mục đích, đúng cách)
2.2 Sử dụng hệ thống câu hỏi kích thích tư duy và phát triển năng lực
của người học
Để phát huy tính tích cực học tập, chủ động sáng tạo của học sinh thì hệ
thống các câu hỏi giáo viên đặt ra phải kích thích được tư duy và hình thành nhiều
dạng năng lực cho Hs, yêu cầu học sinh phải nỗ lực suy nghĩ, động não để khám

phá bản chất của sự vật, hiện tượng. Có thể đó là những câu hỏi có tính chất nêu
vấn đề, trong nội dung có chứa đựng những mâu thuẫn về mặt nhận thức đòi hỏi
học sinh phải vận dụng một cách sáng tạo các tri thức để giải quyết vấn đề và háo
hức chờ đón câu trả lời.
Ví dụ: Khi dạy bài 18 “ vận chuyển máu qua hệ mạch. Vệ sinh hệ tuần hoàn
” có thể đưa câu hỏi đặt vấn đề:
Sáng kiến kinh nghiệm Sinh Học 8

Trang 5


Phát huy tính tích cực học tập của học sinh trong Chương III: Tuần hoàn – Sinh học 8

Tại sao tim có thể hoạt động suốt đời mà không mệt mỏi ( Trong khi các cơ
của hệ cơ - xương chỉ hoạt động một thời gian là mỏi và độ mệt mỏi phụ thuộc vào
nhịp co cơ) ? => Có những chất gây hại nào ảnh hưởng đến hoạt động của hệ tim
mạch?
Hoặc hệ thống câu hỏi gợi mở được chia nhỏ và sắp xếp theo một trình tự
hợp lý giúp học sinh lần lượt tìm tòi, tự lực phát hiện ra kiến thức mới. Từ những
câu trả lời của học sinh, giáo viên kết luận vấn đề đặt ra, nhận xét bổ sung các ý
kiến của học sinh nếu cần. Qua đó, học sinh sẽ có được hứng thú tìm hiểu và niềm
vui khi kết luận của thầy cô cũng có sự đóng góp ý kiến của mình đồng thời xây
dựng niềm tin vào bản thân của học sinh.
Ví dụ: Sau khi đã tìm hiểu mối quan hệ giữa máu, nước mô và bạch huyết,
để tìm hiểu vai trò của môi trường trong cơ thể giáo viên có thể sử dụng hệ thống
câu hỏi:
+ Các tế bào cơ, não,… của cơ thể người có thể trực tiếp trao đổi các chất
với môi trường ngoài được không ?
+ Vậy trao đổi chất của tế bào trong cơ thể người với môi trường ngoài phải
gián tiếp thông qua các yếu tố nào ?

+Có thể thấy môi trường trong ở những cơ quan, bộ phận nào của cơ thể ?
+ Vậy môi trường trong có vai trò gì?
Khi sử dụng phương pháp vấn đáp, giáo viên cần quan tâm đến trình tự logic
của câu hỏi, kiểm tra lại xem câu hỏi có phù hợp với trình độ học sinh, có đủ rõ,
chính xác không.
Nêu câu hỏi cho cả lớp, để một thời gian thích hợp rồi mới chỉ định cho học
sinh trả lời (tùy vào từng mức độ câu hỏi) chất lượng câu trả lời sẽ nâng cao rõ rệt
Đảm bảo cho mọi học sinh có cơ hội bình đẳng tiếp nhận câu hỏi và tham
gia trả lời. Tránh trường hợp gọi học sinh nam nhiều hơn học sinh nữ, hoặc chỉ gọi
các học sinh khá, ít gọi các học sinh yếu kém. Giáo viên cần bao quát lớp, huy
động mọi đối tượng tham gia.
Giáo viên cần chăm chú lắng nghe câu trả lời của học sinh, nếu cần thì đặt
thêm câu hỏi phụ, trách để lãng phí thời gian; động viên, khuyến khích học sinh;
chú ý uốn nắn, chỉ rõ chỗ sai và cách sửa chữa. Tạo không khí trong lớp có thể
chấp nhận sai sót để học sinh không lo sợ khi trả lời, học sinh kém không mặc
cảm. Khuyến khích, động viên sự cố gắng của học sinh.
2.3 Dạy học hợp tác trong nhóm nhỏ kết hợp sử dụng bản đồ tư duy
trong đánh giá hoạt động nhóm
Mô hình hợp tác trong xã hội đưa vào đời sống học đường có tác dụng
chuẩn bị cho học sinh thích ứng với đời sống xã hội, trong đó mỗi người sống và
làm việc theo sự phân công hợp tác với tập thể cộng đồng. Từ xưa, bên cạnh câu
tục ngữ “ Không thầy đố mày làm nên”, cha ông ta lại có câu “ Học thầy không tày
học bạn”. Thông qua sự hợp tác, các thành viên trong nhóm sẽ cùng tìm tòi nghiên
cứu, thảo luận, tranh luận với nhau, vận dụng vốn hiểu biết của từng cá nhân để trả
lời các câu hỏi hoặc giải quyết một vấn đề nào đó. Mỗi học sinh trong nhóm được
phân công một nhiệm vụ cụ thể nên đều phải nỗ lực, toàn nhóm phải phối hợp với
Sáng kiến kinh nghiệm Sinh Học 8

Trang 6



Phát huy tính tích cực học tập của học sinh trong Chương III: Tuần hoàn – Sinh học 8

nhau để đạt được một mục tiêu chung. Kết quả của mỗi nhóm sẽ được trình bày
trước lớp sẽ tạo nên bầu không khí thi đua giữa các nhóm, đóng góp tích cực vào
kết quả chung của bài học.
Trong phương pháp này giáo viên đóng vai trò là người “thức tỉnh”, tổ chức
và đạo diễn. Học sinh là chủ thể tích cực, chủ động của hoạt động học tập. Từng
bước thảo luận của nhóm được giáo viên hướng dẫn cụ thể. Thông qua quá trình
thảo luận học sinh sẽ rút ra được nội dung kiến thức cần lĩnh hội.
Các bước tổ chức dạy học hợp tác
Bước 1: Giáo viên nêu rõ yêu cầu cụ thể của thảo luận nhóm . Phân và đặt
tên nhóm. Hướng dẫn cách làm việc theo nhóm, quy định thời gian thảo luận.
Bước 2: Kích lệ học sinh làm việc, khuyến khích sự tham gia của mỗi cá
nhân vào các hoạt động học tập chung của nhóm. Đưa ra những câu hỏi gợi ý khi
thảo luận bế tắc hoặc đi chệch hướng.
Bước 3: Yêu cầu đại diện nhóm báo cáo kết quả. Ghi lại những điểm nhất trí
và chưa nhất trí. Tổ chức thảo luận toàn lớp
Bước 4: Tóm tắt từng vấn đề. Đưa ra những nhận xét đánh giá về kết quả
của từng nhóm, từ đó rút ra các kết luận khoa học. Giáo viên tổng kết, đặt vấn đề
tiếp theo
Ví dụ: Bài 17- Sinh học . Để dạy phần “ Cấu tạo mạch máu”. Giáo viên có
thể tiến hành như sau:
Yêu cầu học sinh quan sát hình 17.2, sơ đồ cấu tạo các loại mạch máu và
cho biết có những loại mạch máu nào ?
Giáo viên có thể chiếu nội dung thảo luận nhóm trên màn hình, gọi học sinh
đọc to yêu cầu, nội dung thảo luận nhóm
Quan sát hình 17.2 SGK/ trang 55, thảo luận nhóm hoàn thành bảng sau:
Nội dung
Động mạch

Tĩnh mạch
Mao mạch
1.Cấu - Thành mạch
tạo - Lòng trong
- Đặc điểm
2. Chức năng
- Giáo viên phân nhóm. Quy định thời gian thảo luận (5 phút)
- Giáo viên theo dõi các nhóm thảo luận, giúp đỡ các nhóm yếu hoặc có thể
trở thành “người cùng tham gia” ngồi chung với học sinh, cùng đưa ra ý kiến, ý
tưởng hoặc kinh nghiệm của riêng mình để kích thích học sinh suy nghĩ, thay vì
hỏi quá nhiều câu hỏi.
- Giáo viên điều hành thảo luận toàn lớp, cho học sinh đại diện các nhóm
trình bày kết quả thảo luận, các nhóm khác nhận xét. Giáo viên đưa đáp án, hệ
thống kiến thức bằng cách sử dụng bản đồ tư duy.

Sáng kiến kinh nghiệm Sinh Học 8

Trang 7


Phát huy tính tích cực học tập của học sinh trong Chương III: Tuần hoàn – Sinh học 8

Thành mạch 3 lớp,
Thành
mạch
3 lớp,
lòng
mạch
hẹp
lòng mạch hẹp


Đặc điểm

Cấu tạo
Trao đổi chất
Trao
chất
với
cácđổi
tế bào
với các tế bào

Động
Động
mạch
mạch

Chức năng

Đặc điểm
Nhỏ và phân
Nhỏ và
phân
nhánh
nhiều
nhánh nhiều

Mao
Mao
mạch

mạch

Động mạch chủ lớn và nhiều
Động
mạch
chủnhỏ,
lớn không
và nhiều
động
mạch

động mạch
không có
vannhỏ,
một chiều
van một chiều
Đẩy máu đến các cơ quan
Đẩyvới
máu
đến
cácápcơ
quan
vận
tốc,
lực
lớn
với vận tốc, áp lực lớn

Chức năng


CẤU TẠO
CẤUMÁU
TẠO
MẠCH
MẠCH MÁU

Chức năng
Tĩnh
Tĩnh
mạch
mạch

Đẩy máu từ các
Đẩy máu
từ các
cơ quan
về tim,
vận

quan
về tim,
tốc,
áp lực
nhỏ vận
tốc, áp lực nhỏ

Đặc điểm

Có van 1 chiều
Có van 1 chiều


Cấu tạo
Cấu tạo
Thành mạch Chỉ có một
Thành
Chỉmạch
có một
lớp
biểu mạch
bì, Lòng
lớp biểu
Lòng mạch
hẹpbì,
nhất
hẹp nhất

Thành mạch có 3 lớp:
Thành
mạch
lớp:
Biểu
bì, mô
LK,có
cơ3trơn
Biểu bì,

LK, cơ
trơn
mỏng,
lòng

mạch
rộng
mỏng, lòng mạch rộng

Học sinh tự đánh giá kết quả thảo luận của nhóm mình, sửa sai.
Với phương pháp này nội dung kiến thức sẽ được khắc sâu hơn, đồng thời
tạo cho các em cảm giác mới lạ, hứng thú thay vì đại diện các nhóm sẽ trình bày
dưới lớp là học sinh đại diện các nhóm sẽ lên sắp xếp lại các ý của bản đồ tư duy
cho chính xác.
Giáo viên cần lưu ý: Trong quá trình thảo luận, một số học sinh luôn ở trạng
thái thụ động, không tham gia ý kiến. Học sinh không phát biểu có nhiều nguyên
nhân nhưng nguyên nhân lớn nhất vẫn là sự nhút nhát. Giáo viên có thể gọi học
sinh trả lời để khuyến khích HS tự tin hơn trong tham gia thảo luận.
Việc cho học sinh thảo luận thường xảy ra tình trạng “ cháy giáo án”, có thể
khắc phục bằng cách hướng cho học sinh thảo luận những vấn đề trọng tâm đồng
thời xác định rõ lượng thời gian cho mỗi lần thảo luận. Bên cạnh đó, có thể giao
cho học sinh một số bài tập ở nhà, đến lớp chia nhóm thảo luận bài tập trên cơ sở
đã chuẩn bị trước ở nhà.
Ngoài các biện pháp và hình thức dạy học trên, giáo viên có thể vận dụng
thêm các biện pháp khác để góp phần nâng cao hiệu quả dạy và học. Ví dụ đổi mới
hình thức kiểm tra đánh giá bằng cách thông qua tổ chức hội vui học tập, hành
trình khám phá, ai nhanh hơn,trò chơi ô chữ,... nhằm vừa để kiểm tra, đánh giá
kiến thức học sinh tiếp thu được qua tiết học, nhưng đồng thời vẫn phát huy được
tính tích cực, chủ động học tập của học sinh. Tạo bầu không khí sôi nổi, thi đua
học tập và gây được hứng thú nơi học sinh. Giáo viên có thể thiết kế hoạt động
này trở thành hội vui học tập với sự hỗ trợ của trình chiếu powerpoint. Sử dụng
một slide có các gói câu hỏi (3-5 câu), chèn hình ảnh đẹp mắt, sinh động cùng nhạc
Sáng kiến kinh nghiệm Sinh Học 8

Trang 8



Phát huy tính tích cực học tập của học sinh trong Chương III: Tuần hoàn – Sinh học 8

nền vui tươi được liên kết với các slide chứa nội dung câu hỏi yêu cầu học sinh trả
lời.
Ví dụ: Kiểm tra đánh giá trong bài “ Đông máu và các nguyên tắc truyền
máu”:

Câu 1: Huyết tương khi mất chất sinh tơ máu sẽ tạo thành chất gì ?
Câu 2: Vì sao nói nhóm máu O là nhóm máu chuyên cho ?
Câu 3: Bố có nhóm máu A, có 2 đứa con, một đứa có nhóm máu A, một đứa có
nhóm máu O. Đứa con nào có huyết tương làm ngưng kết hồng cầu của bố?
Câu 4: Vì sao nói nhóm máu AB là nhóm máu chuyên nhận?
2.4. Tạo hứng thú trong tiết thực hành.
Môn học cơ thể người là 1 môn khoa học thực nghiệm, lấy thí nghiệm làm
phương pháp nghiên cứu. Chính vì vậy những tiết thực hành có ý nghĩa rất quan
trọng để hình thành, củng cố và phát triển các khái niệm. Khi học sinh trực tiếp
thực hành các em tăng cường chú ý, hứng thú vời kết quả làm được. Từ đó giúp
các em có những kiến thức cụ thể.
Chia lớp thành từng nhóm và cho các nhóm thi đua hoàn thành bài thực
hành, nhóm nào xong sớm và chính xác sẽ tuyên dương hoặc có phần thưởng.
Ví dụ: Bài thực hành sơ cứu cầm máu
Có thể tiến hành như sau:
- Cho Hs xem băng hình về cách sơ cứu cầm máu => Hs thực hành
- Gv hướng dẫn Hs Thực hành
- Hoặc mời Y tế nhà trường tham gia cùng các em. Nhân viên y tế hướng
dẫn => HS tiến hành thực hành làm. GV và Y tế cùng tham gia chấm điểm các
nhóm.
Sáng kiến kinh nghiệm Sinh Học 8


Trang 9


Phát huy tính tích cực học tập của học sinh trong Chương III: Tuần hoàn – Sinh học 8

Nội dung là tập sơ cứu cầm máu chảy máu mao mạch và tĩnh mạch, chảy máu
động mạch.
III. HIỆU QUẢ CỦA ĐỀ TÀI
Sau khi thực hiện các biện pháp nhằm phát huy tính tích cực học tập của học
sinh tôi nhận thấy rằng các em đã có những tiến bộ rõ rệt, đặc biệt là khả năng
trình bày trên mô hình, mẫu vật và kĩ năng học tập hợp tác theo nhóm nhỏ. Các em
cảm thấy hứng thú hơn trong các tiết học sinh học. Kết quả khảo sát năng lực học
sinh trên 2 lớp 8 khi thực hiện đề tài như sau:
Mức độ yêu thích môn học:
Trước khi áp dụng đề tài:

Sau khi áp dụng đề tài:

Sáng kiến kinh nghiệm Sinh Học 8

Trang 10


Phát huy tính tích cực học tập của học sinh trong Chương III: Tuần hoàn – Sinh học 8

Chất lượng bộ môn

IV. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ KHẢ NĂNG ÁP DỤNG
Từ những tiết học thực nghiệm và kết quả đạt được ở trên, tôi thiết nghĩ

trong bất kỳ một tiết dạy nào, giáo viên cũng cần có sự chuẩn bị hết sức chu đáo cả
về nội dung, phương pháp giảng dạy và phương tiện dạy học. Giáo viên khi đã
chuẩn bị kỹ càng cho bài dạy và sẽ tự tin hơn trên bục giảng, đồng thời học sinh
dưới sự dẫn dắt của giáo viên cũng sẽ có được niềm vui khám phá ra những kiến
thức mới, từ đó các em hứng thú hơn với môn học, khát khao tìm hiểu kiến thức,
tích cực trong mọi hoạt động học tập.
Giáo viên cần thường xuyên cập nhật thông tin, thu thập tư liệu trên sách
báo, internet để phục vụ cho việc soạn giảng có hiệu quả hơn.
Trên đây là một số biện pháp, cách thức tổ chức dạy học nhằm phát huy tính
tích tực học tập của học sinh trong Chương III: Tuần hoàn – Sinh học 8 mà tôi đã
áp dụng và thu được kết quả tương đối khả quan. Tuy nhiên, mỗi giáo viên đều có
thể có những cách vận dụng phương pháp và dẫn dắt bài dạy khác nhau để đạt đến
mục tiêu chung là phát huy tính tích cực, chủ động đồng thời chống lại thói quen
học tập thụ động của học sinh. Do đó, rất mong các đồng nghiệp tham khảo và
đóng góp ý kiến để xây dựng đề tài hoàn thiện hơn.
V. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Sách giáo khoa Sinh học 8 – Nguyễn Quang Vinh – NXB GD- 2006.
2. Sách giáo viên Sinh học 8 - Nguyễn Quang Vinh – NXB GD- 2004.

Sáng kiến kinh nghiệm Sinh Học 8

Trang 11


Phát huy tính tích cực học tập của học sinh trong Chương III: Tuần hoàn – Sinh học 8

3. Đại cương phương pháp dạy học sinh học – Trần Bá Hoành – NXB ĐHSP
Hà Nội – 2005.

Sáng kiến kinh nghiệm Sinh Học 8


Trang 12



×