Tải bản đầy đủ (.pdf) (87 trang)

Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Khách Sạn Imperial Huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (903.83 KB, 87 trang )

Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Đức Trí

Lờ
i Cả

n

TR

Ư



N

G

Đ



IH



C

K


IN

H

TẾ

H

U



Đểhoàn thành khóa luận tốt nghiệp này, ngoại trừnổlực của bản thân, tôi xin
gửi lời cám ơn chân thành đến những người đã quan tâm giúp đỡtôi trong suốt thời
gian thực tập và thực hiện khóa luận tốtnghiệp vừa qua.
Trư
ớc tiên tôi xin chân thành cám ơn các thầy cô giáo trường Đại học Kinh tếHuế
đã trực tiếp giảng dạy, truyền đạt cho tôi những kiến thức kinh nghiệm trong quá trình
học tập và nghiên cứ
u.
Tôi xin bày tỏlòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến thầy giáo hư
ớng dẫn: Thạ
c sĩ
Trần Đứ
c Trí, ngư
ời đã trực tiế
p hướng dẫn, giúp đỡtôi trong quá trình thực tập và
hoàn thành tốtkhóa luận tốtnghiệp này.
Tôi cũng xin chân thành cám ơn Ban Giám ố
đc, các anh chịphòng Lễtân và Quan hệ

khách hàng củ
a Khách sạn Imperial Huếđã tạ
o mọ
i điề
u kiệ
n thuậ
n lợ
i, cung cấ
p sốliệ
u
và đóng góp nhữ
ng ý kiến quý báu cho tôi trong quá trình thự
c tậ
p.
Cuối cùng tôi xin chân thành cám ơn ự
s động viên giúp đỡcủa gia đình, bạn bè và
người thân trong quá trình học tập và thực hiện khóa luận này.
Tôi rất mong nhận đư
ợc sựđóng góp ý kiến từnhiều phía đểrút ra những kinh
nghiệm quý báu cho bản thân mình.
Xin chân thành cám ơn!

SVTH: Nguyễn Ngọc Hoài Linh

Huế,tháng 5 năm 2015
Sinh viên
Nguyễn Ngọc Hoài Linh


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Th.S Trần Đức Trí

MỤC LỤC
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài ...........................................................................................1



2. Mục tiêu nghiên cứu.................................................................................................2

U

3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.........................................................2

H

4. Phương pháp nghiên cứu..........................................................................................2

TẾ

5. Tóm tắt nghiên cứu ..................................................................................................4
PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU..............................................5
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH

H

CỦA DOANH NGHIỆP VÀ NGÀNH KHÁCH SẠN................................................5

IN


1.1 Hiệu quả kinh doanh ..............................................................................................5

K

1.1.1 Khái niệm về hiệu quả kinh doanh ..................................................................5
1.1.2 Phân loại hiệu quả kinh doanh.........................................................................6

C

1.2 Một số vấn đề về ngành khách sạn ........................................................................8



1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của khách sạn ..............11

IH

1.3.1 Các nhân tố bên trong doanh nghiệp .............................................................11
1.3.2 Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp.............................................................15



1.4 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh khách sạn...................18

Đ

1.4.1 Chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của khách sạn............18

G


1.4.2 Hệ thống các chỉ tiêu chi tiết .........................................................................18

N

CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH



DOANH TẠI KHÁCH SẠN IMPERIAL HUẾ........................................................23

Ư

2.1 Giới thiệu khái quát về Khách sạn Imperial Huế.................................................23

TR

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển khách sạn Imperial Huế..........................23
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ .................................................................................23
2.1.3 Tổng quan về nguồn lực và quá trình kinh doanh của khách sạn Imperial Huế...... 24
2.1.3.1 Vị trí địa lý của khách sạn .......................................................................24
2.1.3.2 Cơ cấu tổ chức của khách sạn .................................................................24
2.1.3.3 Nguồn lực của khách sạn.........................................................................28

2.2 Các hoạt động kinh doanh chủ yếu của khách sạn...............................................34
SVTH: Nguyễn Ngọc Hoài Linh


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Th.S Trần Đức Trí

2.2.1 Kinh doanh lịch vụ lưu trú.............................................................................34
2.2.2 Kinh doanh dịch vụ ăn uống ..........................................................................34
2.2.3 Kinh doanh dịch vụ vận chuyển ....................................................................34
2.2.4 Kinh doanh các dịch vụ bổ sung khác ...........................................................35



2.3 Doanh thu và các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu ...........................................35

U

2.3.1 Doanh thu và cơ cấu doanh thu của khách sạn ..............................................35

H

2.3.2 Doanh thu lưu trú và các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu lưu trú .............36
2.3.3 Doanh thu ăn uống và các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu ăn uống .........43

TẾ

2.4 Chi phí và các nhân tố ảnh hưởng đến chi phí.....................................................46
2.4.1 Chi phí và cơ cấu chi phí của khách sạn........................................................46

H

2.4.2 Chi phí dịch vụ lưu trú và các nhân tố ảnh hưởng.........................................48

IN


2.4.3 Chi phí dịch vụ ăn uống.................................................................................52

K

2.4.4 Chi phí sản xuất chung của toàn khách sạn ...................................................55
2.5 Kết quả và hiệu quả hoạt động kinh doanh của khách sạn ..................................58

C

2.5.1 Kết quả kinh doanh của khách sạn ................................................................58



2.5.2 Hiệu quả hoạt động kinh doanh của khách sạn .............................................60

IH

CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI KHÁCH SẠN IMPERIAL HUẾ................... 63



3.1 Quan điểm, định hướng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của khách sạn............ 63

Đ

3.1.1 Quan điểm.....................................................................................................63

G


3.1.2 Định hướng ....................................................................................................64

N

3.2 Các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại khách sạn...... 65



3.2.1 Các giải pháp về tăng doanh thu....................................................................65

Ư

3.2.2 Các giải pháp về tiết kiệm chi phí .................................................................69
3.2.3 Các giải pháp về phát triển nguồn nhân lực ..................................................71

TR

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .................................................................75
3.1 Kết luận ................................................................................................................75
3.2 Kiến nghị ..............................................................................................................76
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................78

SVTH: Nguyễn Ngọc Hoài Linh


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Đức Trí
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


: Tài sản cố định

TSLĐ

: Tài sản lưu động

CP

: Chi phí

SXC

: Sản xuất chung

DVLT

: Dịch vụ lưu trú

DVAU

: Dịch vụ ăn uống

UBND

: Ủy ban nhân dân

TCDL

: Tổng Cục Du lịch


CBCNV

: Cán bộ công nhân viên

NCTT

: Nhân công trực tiếp

BHXH

: Bảo hiểm xã hội

BHYT

: Bảo hiểm y tế

U
H

: Đơn vị tính

BQ

: Bình quân



: Lao động


NSLĐ

: Năng suất lao động

CV

: Công việc

NVLTT

: Nguyên vật liệu trực tiếp

HĐKD

: Hoạt động kinh doanh

HĐTC

: Hoạt động tài chính

DN

: Doanh nghiệp

KS

: Khách sạn

NV


: Nhân viên


Đ
G
N

Ư
TR

TẾ

H

IN

K

C

IH

ĐVT

: Kinh phí công đoàn



KPCĐ




TSCĐ

SVTH: Nguyễn Ngọc Hoài Linh


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Đức Trí

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1- Tình hình lao động của khách sạn Imperial Huế ..........................................28
Bảng 2.2 - Tình hình tài sản và nguồn vốn của khách sạn Imperial Huế......................31



Bảng 2.3- Tình hình cơ sở vật chất- kỹ thuật của khách sạn Imperial Huế ..................33

U

Bảng 2.4- Doanh thu và cơ cấu doanh thu của khách sạn Imperial Huế.......................35

H

Bảng 2.5- Công suất sử dụng phòng của khách sạn Imperial Huế...............................36

TẾ

Bảng 2.6 - Lượt khách và thời gian lưu trú bình quân của khách sạn Imperial Huế............37

Bảng 2.7- Cơ cấu phòng ngủ của khách sạn Imperial Huế ..........................................40

H

Bảng 2.8- Giá phòng bình quân của khách sạn Imperial Huế......................................41

IN

Bảng 2.9- Các nhân tố ảnh hưởng đến doanh thu lưu trú của khách sạn Imperial Huế..........42
Bảng 2.10 - Biến động doanh thu dịch vụ ăn uống của khách sạn Imperial Huế .........44

K

Bảng 2.11- Chi phí của khách sạn Imperial Huế...........................................................47

C

Bảng 2.12- Chi phí kinh doanh dịch vụ lưu trú của khách sạn Imperial Huế ...............49



Bảng 2.13- Hiệu quả sử dụng lao động bộ phận dịch vụ lưu trú tại khách sạn Imperial......50

IH

Bảng 2.14- Chi phí kinh doanh dịch vụ ăn uống của khách sạn Imperial Huế .............53
Bảng 2.15- Tỉ suất chi phí/doanh thu của một số khoản mục chi phí kinh doanh ăn




uống của khách sạn Imperial Huế .................................................................................54

Đ

Bảng 2.16- Chi phí sản xuất chung của toàn khách sạn Imperial Huế..........................55

G

Bảng 2.17- Tỷ suất chi phí/doanh thu của các khoản mục chi phí................................56

N

trong chi phí sản xuất chung của toàn khách sạn Imperial Huế ....................................56



Bảng 2.18 - Kết quả hoạt động kinh doanh của khách sạn Imperial Huế .....................58

Ư

Bảng 2.19 - Tình hình về lãi của các dịch vụ tại khách sạn Imperial Huế....................59

TR

Bảng 2.20 - Chỉ tiêu hiệu quả kinh doanh tổng hợp của khách sạn Imperial Huế ........61

DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý ..........................................................27


SVTH: Nguyễn Ngọc Hoài Linh


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Đức Trí

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong điều kiện kinh tế hiện nay, hiệu quả kinh doanh luôn là vấn đề được mọi



doanh nghiệp cũng như toàn xã hội quan tâm. Khi các doanh nghiệp tham gia vào

U

thương trường muốn tồn tại và phát triển phải không ngừng cạnh tranh, không ngừng

H

phát huy vì thế đòi hỏi các doanh nghiệp phải tự nỗ lực, phấn đấu, cải thiện tốt hơn về

TẾ

mọi mặt để phát triển bền vững. Một trong những tiêu chí để xác định vị thế đó là hiệu
quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và quan trọng nhất trong kết quả đầu ra

H


của doanh nghiệp đó là lợi nhuận.

IN

Những năm vừa qua, chúng ta đã chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ của nền
kinh tế Việt Nam ở nhiều ngành khác nhau, đặc biệt là ngành Du lịch đã có những

K

bước tiến đáng kể, đóng góp không ít công sức vào nền kinh tế nước nhà. Ngành Du

C

lịch trên thế giới cũng nhận định rằng Việt Nam sẽ là điểm đến hàng đầu trong khu



vực Châu Á - Thái Bình Dương. Nếu được khai thác và quản lý có hiệu quả các nguồn

IH

lực sản xuất, các doanh nghiệp hoạt động trong ngành Du lịch Việt Nam sẽ đóng vai
trò quan trọng thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội của cả nước. Tuy nhiên, do nhiều điều



kiện khách quan cũng như chủ quan nên trong quá trình hoạt động các doanh nghiệp

Đ


đã bộc lộ nhiều mặt hạn chế, yếu kém, trong đó hiệu quả kinh doanh đã và đang trở

G

thành yêu cầu bức xúc đối với các doanh nghiệp hoạt động trong ngành Du lịch Việt

N

Nam nói chung và ở Thừa Thiên Huế nói riêng.



Cũng giống như các doanh nghiệp khác ở Thừa Thiên Huế, Khách sạn Imperial

Ư

Huế – một khách sạn có lịch sử hình thành và phát triển khá lâu đời – đã có những
đóng góp không nhỏ vào sự phát triển ngành du lịch của tỉnh Thừa Thiên – Huế. Tuy

TR

nhiên, công suất sử dụng phòng của khách sạn còn thấp và lợi nhuận không ổn định
qua các năm. Do đó, việc lựa chọn được những giải pháp hữu hiệu sẽ đem lại thành
công hơn nữa cho khách sạn trong hiện tại và tương lai.
Xuất phát từ những lí do đó, tôi đã quyết định chọn đề tài:
“Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Khách Sạn Imperial Huế”

SVTH: Nguyễn Ngọc Hoài Linh

1



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Đức Trí

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
- Mục tiêu chung của đề tài là nghiên cứu hiệu quả hoạt động kinh doanh tại
khách sạn Imperial Huế, từ đó đưa ra các giải pháp để nâng cao hiệu qủa đó.



2.2 Mục tiêu cụ thể

U

- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận về hiệu quả hoạt động kinh doanh của

H

doanh nghiệp.

TẾ

- Phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh tại khách sạn
Imperial Huế

H


- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại khách sạn

IN

Imperial Huế

3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu

K

3.1 Đối tượng nghiên cứu

C

Hiệu quả hoạt động kinh doanh tại khách sạn Imperial Huế

IH

 Phạm vi nội dung



3.2 Phạm vi nghiên cứu

Đề tài chỉ tập trung phân tích, giải quyết những vấn đề lí luận và thực tiễn về



hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Khách sạn Imperial Huế.


Đ

 Phạm vi không gian
Khách sạn Imperial Huế – 08 Hùng Vương, Huế.

N

G

 Phạm vi thời gian
- Trong thời gian thực tập tại Khách sạn từ 19/01/2015 đến 10/04/2015

TR

Ư



- Số liệu được thu thập qua 3 năm 2012-2014
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1 Phương pháp điều tra thu thập tài liệu
Thu thập các số liệu thư cấp: Thông qua các báo cáo kết quả hoạt động kinh

doanh, báo cáo tổng kết, bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp qua 3 năm 2012,
2013, 2014, các báo cáo tài chính, các sổ sách chứng từ của các phòng ban của Công
ty, Thông qua sự giúp đỡ của cán bộ lãnh đạo công ty.

SVTH: Nguyễn Ngọc Hoài Linh

2



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Đức Trí

Đồng thời nghiên cứu đọc sách báo, giáo trình, các tài liệu khóa luận, đề tài
khoa học có lien quan và các tài liệu tham khảo khác, sau đó chắt lọc ý chính phục vụ
cho việc nghiên cứu hệ thống các vấn đề lý luận, thực tiễn về hiệu quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp.



4.2 Phương pháp xử lý tổng hợp số liệu

U

Từ những số liệu tổng hợp đã lấy ban đầu ở khách sạn sẽ tiến hành tập hợp,

H

chắt lọc và hệ thống lại những thông tin dữ liệu thật sự cần thiết cho đề tài, toàn bộ số
liêu sẽ được tiến hành trên phần mềm exel.

TẾ

4.3 Các phương pháp phân tích đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp

H


4.3.1 Phương pháp so sánh: Là phương pháp đối chiếu các chỉ tiêu các hiên

IN

tượng kinh tế đã được lượng hóa có cùng nội dung tính chất tương tự để xác định xu

K

hướng và mức độ biến động của các chỉ tiêu đó. Từ đó đánh giá được những ưu nhược
điểm để tìm ra giải pháp tối ưu trong từng trường hợp cụ thể.

C

Phân tích kết quả hoạt động kinh doanh thông tại công ty qua tìm hiểu, nghiên



cứu bản chất của từng khoản mục như doanh thu, chi phí, lợi nhuận… Đồng thời so

IH

sánh năm nay với các năm trước để chỉ ra những nguyên nhân tăng giảm để có hướng
khắc phục:



- So sánh hiệu quả sử dụng vốn của Khách sạn Imperial Huế qua 3 năm 2012-

Đ


2014 ( doanh thu, lợi nhuận, tỉ suất lợi nhuận/vốn, vốn cố định, vốn lưu động)

G

- So sánh hiệu quả sử dụng lao động của Khách sạn Imperial Huế qua 3 năm

N

2012-2014(doanh thu, lợi nhuận, số lao động, năng suất lao động bình quân, chi phí



tiền lương…)

Ư

4.3.2 Phương pháp chỉ số: là một dãy các chỉ tiêu liên hệ với nhau, hợp thành

một phương trình cân bằng, được vận dụng để phân tích mối liên hệ giữa các chỉ tiêu

TR

trong quá trình biến động, cấu thành một hệ thống chỉ số thường bao gồm một chỉ số
toàn bộ và các chỉ số nhân tố.
4.3.3 Phương pháp phân tích, đánh giá: chia tổng thể vấn đề nghiên cứu thành
những mảng nhỏ, cụ thể để nghiên cứu, phân tích đánh giá bản chất của vấn đề để thấy rõ
hơn những yếu tố tác động đến hiệu quả kinh doanh tại khách sạn. Từ đó góp phần đưa ra
giải pháp thiết thực, mang tính thực tiễn và sát thực với khách sạn hơn.
SVTH: Nguyễn Ngọc Hoài Linh


3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Đức Trí

4.3.4 Phương pháp suy luận biện chứng: Sử dụng những số liệu, thông tin thu
thập được từ nghiên cứu định tính, áp dụng phương pháp suy luận biện chứng để giải
thích, làm rõ vấn đề nghiên cứu.
5. Tóm tắt nghiên cứu



Tên đề tài: Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Khách Sạn Imperial Huế

U

PHẦN I – ĐẶT VẤN ĐỀ

H

Trình bày tính cấp thiết, lý do chọn đề tài nghiên cứu, mục tiêu, đối tượng và

TẾ

phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu và tóm tắt nghiên cứu.
PHẦN II – NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU


H

Chương 1: Lý luận cơ bản về hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp

IN

và ngành khách sạn.

Trình bày cơ sở lý thuyết về hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và ngành

K

khách sạn.

C

Chương 2: Phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Khách sạn



Imperial Huế

IH

-Giới thiệu tổng quan về Khách sạn Imperial Huế bao gồm quá trình hình thành
phát triển cũng như tình hình lao động, vốn, nguồn lực và cơ sở vật chất.



-Tìm hiểu các loại hình kinh doanh của Khách sạn Imperial Huế.


Đ

-Phân tích doanh thu, chi phí và các nhân tố ảnh hưởng.
-Đánh giá kết quả, hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Khách sạn Imperial Huế

G

Chương 3: Định hướng và một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động

N

kinh doanh tại Khách sạn Imperial Huế



Đưa ra các đề xuất nhằm nâng cao hiệu hiệu quả hoạt động kinh doanh tại

TR

Ư

Khách sạn Imperial Huế
PHẦN III – KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Đưa ra kết luận tổng quát và đưa ra những kiến nghị đối với Nhà nước và

Khách sạn Imperial Huế.

SVTH: Nguyễn Ngọc Hoài Linh


4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Đức Trí

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG



KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP VÀ NGÀNH KHÁCH SẠN

U

1.1 Hiệu quả kinh doanh

H

1.1.1 Khái niệm về hiệu quả kinh doanh

Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt động

TẾ

kinh doanh, phản ánh trình độ lợi dụng các nguồn lực sản xuất trong quá trình kinh
doanh của doanh nghiệp nhằm mục tiêu đạt được kết quả cao nhất với chi phí thấp

H


nhất. Hiệu quả kinh doanh không chỉ là thước đo trình độ tổ chức quản lý kinh doanh

IN

mà còn là yếu tố cơ bản quyết định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.

K

Quan điểm thứ nhất cho rằng: “Hiệu quả kinh doanh là kết quả đạt được trong
hoạt động sản xuất kinh doanh là doanh thu tiêu thụ hàng hóa”. Ở đây hiệu quả đồng

C

nhất với chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Quan điểm này



không giải thích được kết quả sản xuất kinh doanh tăng do tăng chi phí mở rộng sử

IH

dụng các nguồn lực sản xuất. Nếu cùng một kết quả có hai chi phí khác nhau thì theo
quan điểm này chúng có cùng hiệu quả [1].



Quan điểm thứ hai cho rằng: “Hiệu quả kinh doanh là quan hệ tỷ lệ giữa phần

Đ


tăng thêm của kết quả và phần tăng thêm của chi phí”. Ở đây đã biểu hiện quan hệ so

G

sánh tương đối giữa kết quả đạt được và chi phí tiêu hao. Tuy nhiên, xét theo quan

N

điểm triết học thì sự vật và hiện tượng có mối quan hệ ràng buộc hữu cơ và tác động



qua lại với nhau chứ không tồn tại một cách riêng lẻ. Trong khi đó sản xuất kinh doanh

Ư

là một quá trình mà các yếu tố tăng thêm có sự liên hệ mật thiết với các yếu tố sẵn có,

TR

chúng trực tiếp hoặc gián tiếp tác động làm thay đổi kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh. Theo quan điểm này hiệu quả sản xuất kinh doanh chỉ xét đến phần kết quả bổ
sung và chi phí bổ sung [1].
Quan điểm thứ ba cho rằng: “Hiệu quả kinh doanh được đo bằng hiệu số giữa
kết quả đạt được và chi phí bỏ ra để đạt kết quả đó”. Quan điểm này đã phản ánh
được mối quan hệ bản chất của hiệu quả kinh doanh. Nó đã gắn được kết quả với toàn

SVTH: Nguyễn Ngọc Hoài Linh


5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Đức Trí

bộ chi phí, coi hiệu quả kinh doanh là sự phản ánh trình độ sử dụng chi phí. Tuy nhiên,
nó không đề cập đến trình độ sử dụng lao động xã hội cũng như các nguồn lực để đạt
được hiệu quả kinh tế. Nếu xem xét trên góc độ này thì hiệu quả kinh doanh đồng
nghĩa với phạm trù lợi nhuận nên gặp nhiều khó khăn trong công tác đánh giá và tổ



chức quản lý doanh nghiệp [1].

U

Quan điểm thứ tư cho rằng: “Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản

H

ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân tài, vật lực của doanh nghiệp nhằm đạt kết quả
của mục tiêu kinh doanh”. Quan điểm này đã phản ánh được tổng quát và đúng bản

TẾ

chất của hiệu quả kinh doanh [1].

Quan điểm thứ năm cho rằng: “Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế


H

biểu hiện tập trung của sự phát triển kinh tế theo chiều sâu phản ánh trình độ khai

IN

thác các nguồn lực đó trong quá trình tái sản xuất nhằm đạt mục tiêu kinh doanh ”.

K

Khái niệm này gắn quan điểm hiệu quả với cơ sở lý luận kinh tế hiện đại là nền kinh tế
của mỗi quốc gia được phát triển đồng thời theo chiều rộng và chiều sâu. Phát triển

C

kinh tế theo chiều rộng là huy động mọi nguồn lực vào sản xuất, tăng thêm vốn, bổ



sung thêm lao động và kỹ thuật... Phát triển kinh tế theo chiều sâu là đẩy mạnh cách

IH

mạng khoa học kỹ thuật và công nghệ sản xuất, nâng cao cường độ sử dụng các nguồn
lực, chú trọng chất lượng sản phẩm và dịch vụ, phát triển kinh tế theo chiều sâu nhằm



nâng cao hiệu quả kinh tế [1].


Đ

1.1.2 Phân loại hiệu quả kinh doanh

G

Là phương cách để các doanh nghiệp xem xét đánh giá kết quả mà mình đạt

N

được và là cơ sở để thành lập các chính sách, chiến lược, kế hoạch hoạt động của



doanh nghiệp. Trong công tác quản lý, phạm trù hiệu quả kinh doanh được biểu hiện ở

Ư

nhiều dạng khác nhau, mỗi dạng đều thể hiện những đặc trưng và ý nghĩa cụ thể của
nó. Việc phân loại hiệu quả kinh doanh theo những tiêu thức khác nhau có tác dụng

TR

thiết thực trong việc điều hành tổ chức quản lý và hoạt động của doanh nghiệp. Có thể
phân loại cụ thể như sau:
-Hiệu quả kinh doanh cá biệt và hiệu quả kinh doanh xã hội
Hiệu quả kinh doanh cá biệt là hiệu quả kinh doanh thu được từ hoạt động sản
xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp, của từng thương vụ kinh doanh. Biểu hiện
chung của hiệu quả kinh doanh cá biệt là lợi nhuận mà mỗi doanh nghiệp đạt được.

SVTH: Nguyễn Ngọc Hoài Linh

6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Đức Trí

Hiệu quả kinh doanh xã hội mà doanh nghiệp đem lại cho nền kinh tế quốc dân
là sự đóng góp của hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp vào việc phát triển sản
xuất, đổi mới cơ cấu kinh tế, tăng năng suất lao động xã hội, tích lũy ngoại tệ, tăng
ngân sách, giải quyết công ăn việc làm, xây dựng cơ sở hạ tầng, nâng cao phúc lợi xã



hội, nâng cao mức sống và đời sống văn hóa, tinh thần cho người lao động, đảm bảo

U

và nâng cao sức khỏe cho người lao động, cải thiện điều kiện lao động, đảm bảo vệ

H

sinh môi trường.[6]

TẾ

-Hiệu quả kinh doanh bộ phận và hiệu quả kinh doanh tổng hợp


Hiệu quả kinh doanh bộ phận là hiệu quả kinh doanh chỉ xét ở từng lĩnh vực

H

hoạt động (sử dụng vốn, lao động, máy móc thiết bị, nguyên vật liệu,...) cụ thể của

IN

doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh bộ phận chỉ phản ánh hiệu quả ở từng lĩnh vực
hoạt động của doanh nghiệp chứ không phản ánh hiệu quả của doanh nghiệp.[6]

K

Hiệu quả kinh doanh tổng hợp phản ánh khái quát và cho phép kết luận về hiệu

C

quả hoạt động kinh doanh của toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp



trong một thời kỳ xác định.[6]

IH

-Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh
Trong công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, việc




xác định hiệu quả kinh doanh nhằm hai mục đích cơ bản:

Đ

+ Thực hiện và đánh giá trình độ quản lý sử dụng các loại chi phí khác nhau
trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

G

+ Phân tích luận chứng kinh tế của các phương án khác nhau trong việc thực

N

hiện một nhiệm vụ cụ thể nào đó, từ đó lựa chọn ra phương án tối ưu nhất.



Hiệu quả tuyệt đối là hiệu quả được tính toán cho từng phương án cụ thể bằng cách

Ư

xác định mối tương quan giữa kết quả thu được với lượng chi phí bỏ ra. Ví dụ như tính

TR

toán mức lợi nhuận thu được từ một đồng chi phí sản xuất hay từ một đồng vốn bỏ ra. Mặt
khác, khi xác định hiệu quả tuyệt đối người ta phải tính đến chi phí bỏ ra để thực hiện một
nhiệm vụ sản xuất kinh doanh nào đó. Để có quyết định có nên bỏ ra chi phí hay không
người ta phải biết được với những chi phí bỏ ra sẽ thu được lợi ích cụ thể và mục tiêu cụ
thể gì. Vì thế trong công tác quản lý, bất kỳ công việc gì đòi hỏi bỏ ra chi phí dù một

lượng nhỏ hay lớn đều phải tính toán đến hiệu quả tuyệt đối.[6]
SVTH: Nguyễn Ngọc Hoài Linh

7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Đức Trí

Hiệu quả so sánh là hiệu quả được xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu
quả tuyệt đối của các phương án khác nhau. Hay nói cách khác hiệu quả so sánh là mức
chênh lệch về hiệu quả tuyệt đối của các phương án. Việc so sánh mức độ hiệu quả của
các phương án nhằm mục đích lựa chọn được một phương án có hiệu quả nhất.[6]



-Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn và hiệu quả kinh doanh dài hạn

U

Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn là hiệu quả kinh doanh được xem xét, đánh giá ở

H

từng khoảng thời gian ngắn. Hiệu quả kinh doanh ngắn hạn chỉ đề cập đến từng khoảng

TẾ

thời gian ngắn như tuần, tháng, quý, năm, vài năm,..[6]


Hiệu quả kinh doanh dài hạn là hiệu quả kinh doanh được xem xét, đánh giá

H

trong khoảng thời gian dài, gắn với các chiến lược, các kế hoạch dài hạn. Đây là hiệu

IN

quả lâu dài, gắn với quãng đời tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.[6]
Từ nội dung của các quan niệm trên cho thấy rằng có rất nhiều cách hiểu khác

K

nhau về hiệu quả kinh doanh. Song xét một cách chung nhất, hiệu quả kinh doanh là

C

phạm trù kinh tế phản ánh mặt chất lượng của hoạt động kinh doanh, trình độ lợi dụng



các nguồn lực sản xuất của doanh nghiệp như lao động, máy móc thiết bị, nguyên vật

với chi phí thấp nhất.

IH

liệu, tiền vốn... vào quá trình hoạt động kinh doanh nhằm đạt được hiệu quả cao nhất




1.2 Một số vấn đề về ngành khách sạn

Đ

Từ khách sạn (hotel) có nguồn gốc từ tiếng Pháp. Khách sạn được hiểu là cơ sở
cho thuê ở trọ, nhưng không chỉ có khách sạn mới có dịch vụ lưu trú mà còn có các cơ

G

sở khác như: nhà trọ, nhà khách, nhà nghỉ, biệt thự, làng du lịch, bãi cắm trại,

N

bungalows,v.v... đều có dịch vụ này. Tập hợp những cơ sở cùng cung cấp cho khách

Ư



dịch vụ lưu trú được gọi là ngành khách sạn.[8]
Khách sạn là một bộ phận cơ bản, không thể thiếu được đối với hoạt động kinh

TR

doanh du lịch. Nói đến hoạt động kinh doanh khách sạn là nói đến việc kinh doanh các
dịch vụ lưu trú. Ngoài dịch vụ cơ bản này, ngành khách sạn còn tổ chức các dịch vụ bổ
sung khác như: dịch vụ phục vụ ăn, uống, phục vụ vui chơi giải trí, phục vụ các nhu cầu
có liên quan đến sinh hoạt hàng ngày của khách ( điện thoại, fax, giặt là, chữa bệnh...).

Trong các dịch vụ nêu trên, có những dịch vụ do khách sạn “ sản xuất ra” để cung cấp
cho khách như dịch vụ lưu trú, dịch vụ vui chơi, giải trí... có những dịch vụ khách sạn
SVTH: Nguyễn Ngọc Hoài Linh

8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Đức Trí

làm đại lý bán cho các cơ sở khác như: đồ uống, điện thoại.... Trong các dịch vụ khách
sạn cung cấp cho khách có những dịch vụ và hàng hóa khách phải trả tiền, có những
dịch vụ và hàng hóa khách không phải trả tiền, ví dụ như: dịch vụ giữ đồ vật cho khách,
dịch vụ khuân vác hành lý và các đồ sử dụng hàng ngày trong nhà tắm...[8]



Để hiểu rõ hơn về ngành khách sạn, chúng ta đi vào tìm hiểu một số đặc điểm

U

của ngành khách sạn.

H

-Về sản phẩm khách sạn

TẾ


“Sản phẩm” của ngành khách sạn chủ yếu là “dịch vụ” và một phần là “hàng
hóa”. Trong khách sạn cơ sở vật chất kỹ thuật và dịch vụ phục vụ có mối quan hệ chặt

H

chẽ với nhau. Người ta tổng quát “Sản phẩm của ngành khách sạn là sự kết hợp của

IN

sản phẩm vật chất và sự tham gia phục vụ của nhân viên. Đây là hai yếu tố không thể
thiếu được của hoạt động kinh doanh khách sạn”. Việc cung ứng dịch vụ phục vụ là

K

một trong những tiêu chuẩn quan trọng của khách sạn.

C

“Sản phẩm” của ngành khách sạn không thể lưu kho, không thể đem đến nơi

IH

-Vị trí của khách sạn



khác quảng cáo hay tiêu thụ, mà chỉ có thể “sản xuất và tiêu dùng ngay tại chỗ”

Bên cạnh đặc điểm về sản phẩm của ngành khách sạn được nêu rõ ở trên thì vị




trí xây dựng và tổ chức kinh doanh khách sạn cũng mang tính quyết định quan trọng

Đ

đến kinh doanh khách sạn. Vị trí khách sạn phải đảm bảo tính thuận tiện cho khách
hàng và công việc kinh doanh khách sạn. Một vị trí thuận lợi sẽ góp phần đem lại hiệu

G

quả kinh doanh cao cho khách sạn.

N

- Vốn đầu tư



Khách sạn là một tổ chức đa dạng về dịch vụ, thõa mãn những nhu cầu khác

Ư

nhau của khách du lịch. Vì vậy, để khách sạn luôn ở trạng thái hoạt động được đều đặn

TR

trong quá trình tổ chức kinh doanh cần có sự tập trung rất lớn về vốn đầu tư xây dựng,
bảo tồn, nâng cấp, sửa chữa và mua sắm trang thiết bị của khách sạn để phục vụ nhu
cầu của khách đến lưu trú. [8]

- Về đối tượng phục vụ
Đối tượng phục vụ của khách sạn là những con người với những dân tộc, tuổi
tác, giới tính, nghề nghiệp, trình độ học vấn, sở thích, thói quen tiêu dùng, phong tục
SVTH: Nguyễn Ngọc Hoài Linh

9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Đức Trí

tập quán khác nhau. Mặt khác, nhu cầu về du lịch của con người là nhu cầu có thể dễ
dàng bị thay thế bởi các nhu cầu khác nếu không được phục vụ tốt. Trong thực tế,
phục vụ khách là một công việc rất phức tạp. Đó là một quá trình chuẩn bị, tổ chức,
sắp xếp và tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ để khách tiêu thụ một cách thuận tiện, dễ



dàng, nhanh chóng, đồng thời gây được ấn tượng tốt nhất trong tâm trí của họ. Đối với

U

bất cứ đối tượng nào, khách sạn cũng phải tổ chức phục vụ nhiệt tình và chu đáo, phải

H

biết chuyển những lời phàn nàn của khách thành những lời khen ngợi. Tất cả các nhu

TẾ


cầu của khách cần được thõa mãn đúng lúc, đúng chỗ, có như vậy khách nghỉ tại
khách sạn sẽ mang đến những thương vụ lớn khác cho khách sạn.

H

- Về tính chất phục vụ

IN

Bên cạnh những đặc điểm nêu trên, mối quan hệ giữa sản phẩm khách sạn và
khách hàng còn thể hiện đặc điểm riêng biệt của ngành khách sạn.

K

Do sản phẩm khách sạn có đặc điểm là chỉ có thể “sản xuất và tiêu dùng ngay

C

tại chỗ” nên quá trình cung cấp sản phẩm của khách sạn mang đặc trưng rõ nét là sản



phẩm không được mang đến cho khách mà khách du lịch phải đến với khách sạn và

IH

thõa mãn nhu cầu của mình tại đó.

Trong khách sạn, chúng ta chỉ tiến hành cung cấp sản phẩm khi khách hàng có




yêu cầu và thường là với sự có mặt của khách hàng trong khách sạn. Vì vậy, thời gian

Đ

cung cấp sản phẩm của khách sạn phụ thuộc vào thời gian tiêu dùng của khách. Hoạt
động cung cấp sản phẩm của khách sạn cho khách hàng có tính chất diễn ra một cách

G

liên tục, không có ngày nghỉ, giờ nghỉ. Khi nào có khách hàng đến thì khách sạn phải

N

cung cấp sản phẩm đáp ứng đúng nhu cầu.



Do yêu cầu của khách không đều đặn nên cường độ hoạt động của khách sạn

TR

Ư

trong việc cung cấp sản phẩm diễn ra không đều đặn mà có tính thời vụ.
Sản phẩm của khách sạn bao gồm các hoạt động diễn ra trong cả một quá trình

từ khi nghe lời yêu cầu của khách hàng cho đến khi khách hàng rời khỏi khách sạn.

- Nhân viên phục vụ
Khi nói đến khách sạn là nói đến một loại hình kinh doanh đặc biệt mà nhân tố
con người được nhấn mạnh. Trong hoạt động kinh doanh khách sạn không thể cơ giới
hóa, tự động hóa việc phục vụ khách ăn, uống, dọn dẹp buồng cho khách, không thể tự
SVTH: Nguyễn Ngọc Hoài Linh

10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Đức Trí

động hóa quá trình đón tiếp và tiễn đưa cũng như thanh toán với khách... Tất cả các
khâu phục vụ khách du lịch đều đòi hỏi con người phục vụ trực tiếp.
Mặt khác, nhân viên phục vụ trực tiếp trong khách sạn thường là những người
có trình độ học vấn trung bình, còn khách hàng nhiều khi lại là những người có tiền, có



học, ở trong những căn phòng sang trọng. Đây là sự đối nghịch đương nhiên, nhưng

U

các nhà quản lý khách sạn lại mong muốn nhân viên phải là chìa khóa của sự thành

H

công trong kinh doanh khách sạn và phải có thái độ tích cực, cầu tiến bộ, tất cả đều vì


TẾ

mục tiêu chung là thõa mãn yêu cầu của khách. Do vậy, kinh doanh khách sạn là một
chu kỳ không bao giờ chấm dứt quá trình phỏng vấn, tuyển dụng, huấn luyện và kết

H

thúc hợp đồng một số lượng nhân viên nhất định. Điều đó đặt ra yêu cầu nghiên cứu

IN

xây dựng chính sách sử dụng lao động hợp lý trong ngành khách sạn.
- Về tổ chức quá trình kinh doanh khách sạn

K

Tính tổng hợp và phức tạp trong quá trình hoạt động kinh doanh của khách sạn

C

được thể hiện ở đặc điểm này. Khách sạn là sự hỗn hợp của những loại hình kinh



doanh khác nhau, thực hiện những chức năng khác nhau có những kiến thức, quan

IH

điểm khác nhau. Tất cả cán bộ quản lý và nhân viên khách sạn đều có cùng một mục
tiêu chung là làm cho khách sạn phát triển tốt. Do đó, cần có sự hợp tác một cách nhịp




nhàng và đồng bộ giữa các bộ phận. Các bộ phận này vừa có tính độc lập tương đối,

Đ

vừa quan hệ mật thiết với nhau trong một quá trình phục vụ liên tục nhằm thõa mãn
nhu cầu trọn vẹn của khách. Tuy nhiên, có hàng trăm vấn đề khác nhau xảy ra cùng

G

một lúc trong khách sạn. Việc điều phối và giải quyết vấn đề liên tục diễn ra và không

N

bao giờ chấm dứt trong các ca làm việc. Do đó, vấn đề quan trọng trong công tác tổ



chức quá trình kinh doanh khách sạn là xác định trách nhiệm rõ ràng cho từng bộ phận

Ư

nhưng phải đảm bảo kênh thông tin thông suốt để phối hợp nhịp nhàng giữa các bộ

TR

phận của khách sạn như lễ tân, buồng, nhà hàng, bếp và bảo trì...
1.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của khách sạn

1.3.1 Các nhân tố bên trong doanh nghiệp
- Vốn kinh doanh
Vốn được hiểu theo nghĩa rộng là tiềm năng phục vụ sản xuất gồm tư liệu sản
xuất, tri thức, khả năng tổ chức, điều kiện tự nhiên... Trong sản xuất kinh doanh vốn
SVTH: Nguyễn Ngọc Hoài Linh

11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Đức Trí

được hiểu là giá trị của các yếu tố đầu vào. Vốn kinh doanh là điều kiện, khả năng để
đẩy mạnh hoạt động kinh doanh. Trong hoạt động kinh doanh khách sạn, vốn đầu tư
xây dựng cơ sở vật chất là nhân tố quan trọng ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động
kinh doanh của khách sạn. Do vậy, để đảm bảo luôn có đủ lượng vốn cần thiết cho



hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp phải chủ động tìm kiếm mọi nguồn vốn.

U

- Lực lượng lao động

H

Lao động trong kinh doanh là tổng hòa lao động sức lực và trí lực của con


TẾ

người để tạo ra những sản phẩm phục vụ nhu cầu con người. Thật vậy, mọi công việc
đều bắt đầu bởi con người, thực hiện bởi con người và kết thúc bởi con người. Đối với

H

sản phẩm của khách sạn vấn đề này càng quan trọng vì tính trừu tượng của nó. Một

IN

sản phẩm khách sạn có chất lượng phụ thuộc rất nhiều vào khả năng, trình độ, cung
cách phục vụ của cán bộ nhân viên tại khách sạn. Mặt khác, lực lượng lao động trong

K

khách sạn thường đông với những nghiệp vụ đa dạng khác nhau, nên dù cơ sở vật chất

C

của khách sạn có được chuẩn bị tốt đến đâu nếu đội ngũ phục vụ hạn chế về trình độ



học vấn, trình độ tay nghề, trình độ ngoại ngữ... cũng sẽ ảnh hưởng đến năng suất lao

IH

động và từ đó sẽ tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của khách sạn.
Do vậy, trong bất cứ tổ chức nào, lao động là một yếu tố cơ bản đóng vai trò quyết




định trong việc tổ chức các hoạt động kinh doanh trong doanh nghiệp, đồng thời quyết

Đ

định sự tồn tại cũng như phát triển trong hiện tại và tương lai của doanh nghiệp. Tổ
chức lao động một cách tối ưu và khoa học là yếu tố quyết định tới việc nâng cao năng

G

suất lao động, chất lượng phục vụ khách và hiệu quả kinh doanh.

N

- Năng lực điều hành và quản lý khách sạn



Nhà quản trị đóng một vai trò quyết định trong mọi lĩnh vực công tác, đặc biệt

Ư

trong quản trị kinh doanh khách sạn vai trò này càng quan trọng hơn. Trong quản trị

TR

kinh doanh khách sạn, nhà quản trị là người điều hành, lãnh đạo toàn bộ khách sạn,
sản phẩm của họ là những quyết định quản lý nhằm đưa hoạt động của khách sạn đạt

được mục tiêu đề ra, giữ cho khách sạn lúc nào cũng đông khách, doanh thu từng ngày
tăng lên không ngừng. Để thực hiện được yêu cầu trên, nhà quản trị cần phải có tri
thức, phẩm chất đạo đức tốt, trình độ chuyên môn giỏi với tầm hiểu biết sâu rộng, quan
sát thực tế nắm bắt được các yêu cầu thị hiếu của khách về từng chủng loại dịch vụ do

SVTH: Nguyễn Ngọc Hoài Linh

12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Đức Trí

khách sạn cung cấp, nắm bắt và phán đoán được xu thế diễn biến của thị trường khách
du lịch trong thời gian tới để đưa ra những định hướng và chiến lược kinh doanh đúng
đắn. Do vậy, năng lực điều hành và quản lý khách sạn là một nhân tố tác động mạnh
mẽ đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của khách sạn.



- Chính sách hoạt động kinh doanh của khách sạn

U

Bất cứ doanh nghiệp nào trong hoạt động kinh doanh đều có những chính sách

H

cụ thể nhằm thực hiện được mục tiêu đã đề ra. Chính sách là đường lối chỉ đạo chung

để đưa ra các quy định về quản lý. Dựa trên mỗi chính sách cụ thể mà doanh nghiệp có

TẾ

thể định giá cho từng loại dịch vụ khác nhau và từng đối tượng khách khác nhau;
chính sách đầu tư cho công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực; chính sách đãi ngộ,

H

thu hút các chuyên gia, những người có trình độ chuyên môn cao tay nghề giỏi; chính

IN

sách khen thưởng nhân viên, chính sách phát triển mối quan hệ hợp tác, hỗ trợ lẫn

K

nhau... Thực hiện công tác xây dựng và triển khai chính sách hoạt động kinh doanh tốt
sẽ giúp doanh nghiệp mang lại hiệu quả kinh doanh ngày càng cao.

C

- Mạng lưới hoạt động kinh doanh khách sạn



Hầu hết các nhà quản lý khách sạn đều khẳng định rằng khi xây dựng kế hoạch

IH


chiến lược kinh doanh phải xem xét đến các mục tiêu đặc trưng của thị trường. “Chọn
mục tiêu thị trường là yếu tố chủ yếu trong việc xây dựng kế hoạch” bởi vì việc xây



dựng kế hoạch tốt sẽ đem lại một sản phẩm có vị trí tốt trên thị trường. Trong khách

Đ

sạn, mạng lưới kinh doanh là cách thức để bán được hàng, mở rộng mạng lưới kinh

G

doanh cho phép doanh nghiệp mở rộng thị trường, khai thác các nguồn khách, tăng

N

doanh thu và lợi nhuận. Mạng lưới kinh doanh phù hợp sẽ là điều kiện thuận lợi để đẩy



mạnh hiệu quả hoạt động kinh doanh của khách sạn.

Ư

- Nghệ thuật kinh doanh khách sạn
Trong nền kinh tế thị trường, các khách sạn phải chịu sự chi phối của các quy

TR


luật kinh tế, quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh. Muốn tồn tại và phát triển, các nhà
quản lý không những phải hiểu biết về kỹ thuật mới và kinh nghiệm quản lý tiên tiến
mà phải có trí tuệ cùng tài thao lược để giành phần thắng trong cuộc cạnh tranh khốc
liệt này. Nghệ thuật kinh doanh khách sạn chính là việc sử dụng các phương pháp, các
tiềm năng, các cơ hội kinh doanh một cách khôn khéo và tài tình để đạt được các mục
tiêu kinh doanh đặt ra một cách tốt nhất.
SVTH: Nguyễn Ngọc Hoài Linh

13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Đức Trí

- Trình độ phát triển cơ sở vật chất kỹ thuật và ứng dụng tiến bộ khoa học - kỹ
thuật trong kinh doanh khách sạn
Công cụ lao động là phương tiện mà con người sử dụng để tác động vào đối
tượng lao động. Quá trình phát triển sản xuất luôn gắn liền với quá trình phát triển của



công cụ lao động. Sự phát triển của công cụ lao động gắn bó chặt chẽ với quá trình

U

tăng năng suất lao động, chất lượng sản phẩm và hạ giá thành. Như vậy, cơ sở vật chất

H


kỹ thuật là nhân tố hết sức quan trọng tạo ra tiềm năng tăng năng suất, chất lượng, tăng
hiệu quả hoạt động kinh doanh của khách sạn. Ngày nay, công nghệ kỹ thuật phát triển

TẾ

nhanh chóng, chu kỳ công nghệ ngày càng ngắn hơn và ngày càng hiện đại hơn, đóng
vai trò ngày càng to lớn, mang tính chất quyết định đối với việc nâng cao năng suất,

H

chất lượng và hiệu quả. Điều này đòi hỏi mỗi khách sạn phải tìm được giải pháp đầu tư

IN

đúng đắn, chuyển giao công nghệ phù hợp với trình độ công nghệ tiên tiến của thế

K

giới, bồi dưỡng và đào tạo lực lượng lao động làm chủ được công nghệ kỹ thuật hiện
đại. Một khách sạn có cơ sở vật chất kỹ thuật ( buồng ngủ, nhà hàng, các quầy uống,

C

các cơ sở giải trí, cơ sở hội nghị, hội thảo... ) phát triển và ứng dụng khoa học - kỹ



thuật tiên tiến ngày càng đạt trình độ chuẩn đảm bảo tính hiện đại, tính dân tộc, tính

IH


đồng bộ, tính hợp lý là điều kiện thuận lợi không chỉ nâng cao năng suất lao động mà
còn nâng cao chất lượng sản phẩm và thông qua đó nâng cao danh tiếng và uy tín của



doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh.

Đ

- Chất lượng và giá cả dịch vụ

G

Chất lượng và giá cả dịch vụ trong khách sạn là một trong những yếu tố cực kỳ

N

quan trọng trong cuộc chiến cạnh tranh trên thị trường dịch vụ khách sạn để thu hút



nguồn khách đến tiêu thụ các dịch vụ hàng hóa. Trong khách sạn, chất lượng dịch vụ

Ư

được hình thành từ chính việc cung cấp dịch vụ và hàng hóa đáp ứng đầy đủ nhất các
nhu cầu của khách kết hợp với hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật và yếu tố con người.

TR


Việc nâng cao chất lượng dịch vụ và duy trì mức giá hợp lý trong khách sạn không
những quyết định vấn đề tăng nhanh nguồn khách đến nghỉ tại khách sạn, nâng cao
danh tiếng và uy tín của khách sạn mà còn quyết định hiệu quả hoạt động kinh doanh
của cơ sở.
Bên cạnh những nhân tố ảnh hưởng đã nêu trên, quy mô thứ hạng của một
khách sạn cũng là một nhân tố cần được quan tâm.
SVTH: Nguyễn Ngọc Hoài Linh

14


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Đức Trí

- Quy mô thứ hạng của khách sạn
Tiêu chuẩn để xếp hạng được dựa trên kết quả hoạt động kinh tế - xã hội cụ thể của
doanh nghiệp như doanh thu, số lượng khách, đời sống cán bộ công nhân viên, vấn đề vệ
sinh an toàn thực phẩm... Với quy mô thứ hạng của mình doanh nghiệp đã thể hiện được



uy tín, xây dựng được hình ảnh của doanh nghiệp trên thị trường du lịch trong nước cũng

U

như quốc tế. Như vậy, quy mô thứ hạng của khách sạn là một nhân tố không chỉ ảnh

H


hưởng đến vị thế, danh tiếng, uy tín, khả năng cạnh tranh của khách sạn mà còn ảnh

TẾ

hưởng tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của khách sạn.
1.3.2 Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp

H

-Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên

IN

Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên nơi khách sạn đóng trụ sở kinh doanh là một
nhân tố quan trọng tác động đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các khách sạn

K

trong quá trình tổ chức kinh doanh. Việt Nam là một quốc gia nằm ở trung tâm khu

C

vực Đông Nam Á, sự phát triển của du lịch Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế



phát triển chung về du lịch của khu vực. Việt Nam nói chung và Tỉnh Thừa Thiên Huế

IH


nói riêng có những lợi thế đặc biệt về vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên là tiền đề rất quan
trọng để phát triển nhanh du lịch. Nằm ở trung tâm Đông Nam Á, lãnh thổ Việt Nam



có vị trí thuận lợi cả về đường biển lẫn đường sông, đường sắt, đường bộ và đường

Đ

hàng không. Ngoài ra, với cấu trúc địa hình, đồng bằng, đồi núi cao nguyên, sông suối
đã tạo cho Việt Nam thực sự đa dạng và phong phú về cảnh quan và các hệ sinh thái

G

có giá trị cho sự phát triển của nhiều loại hình du lịch đặc biệt.

N

-Trình độ phát triển kinh tế xã hội



Một trong những nhân tố bên ngoài tác động rất lớn đến hiệu quả hoạt động

Ư

kinh doanh của khách sạn là trình độ phát triển kinh tế xã hội nơi khách sạn hoạt động

TR


kinh doanh. Trong những năm qua, sự nghiệp đổi mới đất nước đã đạt được những
thành tựu quan trọng: chính trị ổn định, an ninh quốc phòng được giữ vững; quan hệ
đối ngoại được mở rộng, kinh tế tiếp tục phát triển và duy trì nhịp độ tăng trưởng. Hệ
thống kết cấu hạ tầng nhất là đường giao thông, cầu cảng, sân bay, điện, nước, bưu
chính viễn thông được tăng cường. Văn hóa xã hội của đất nước có những bước tiến
bộ mới, đời sống nhân dân tiếp tục được cải thiện. Theo công bố của Tổng cục thống

SVTH: Nguyễn Ngọc Hoài Linh

15


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Đức Trí

kê, tăng trưởng Tổng sản phẩm trong nước (GDP) của Việt Nam năm 2014 tăng 5,62%
so với năm 2013, trong đó ngành dịch vụ tăng 7,34%. Nhóm dịch vụ tăng trưởng
nhanh nhất là khách sạn và nhà hàng vì Việt Nam đang trở thành điểm đến yêu thích
của nhiều du khách. Sự phát triển kinh tế xã hội cao thúc đẩy các hoạt động giao lưu



kinh tế, chính trị, văn hóa, thể thao, tạo cầu về sản phẩm du lịch của vùng. Các khách

U

sạn kinh doanh ở khu vực có trình độ phát triển kinh tế xã hội cao sẽ có nhiều điều
nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của mình và ngược lại.


TẾ

- Môi trường pháp lý

H

kiện thuận lợi để phát triển sản xuất, tăng doanh thu, giảm chi phí kinh doanh..., do đó

Môi trường pháp lý bao gồm luật, các văn bản dưới luật,... Mọi quy định pháp luật

H

về kinh doanh đều có những ảnh hưởng nhất định tác động trực tiếp đến kết quả và hiệu

IN

quả hoạt động kinh doanh của khách sạn. Vì môi trường pháp lý tạo ra “sân chơi” để các

K

doanh nghiệp cùng tham gia hoạt động kinh doanh, vừa cạnh tranh lại vừa hợp tác với
nhau nên việc tạo ra môi trường pháp lý lành mạnh là rất quan trọng. Một môi trường

C

pháp lý lành mạnh sẽ tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tiến hành thuận lợi các hoạt




động kinh doanh, đảm bảo tính bình đẳng, cạnh tranh một cách lành mạnh, mang lại hiệu

IH

quả kinh doanh cao và ngược lại nó sẽ làm giảm hiệu quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp.



- Tài nguyên du lịch

Đ

Tài nguyên du lịch là nhân tố có ý nghĩa quyết định đối với sự phát triển kinh

G

doanh của khách sạn. Cũng như những ngành sản xuất vật chất khác, để hoạt động

N

kinh doanh khách sạn tại một vùng, địa phương, quốc gia có thật sự phong phú và hấp



dẫn, đạt hiệu quả kinh doanh cao hay không đều phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tài

Ư

nguyên của nó. Thật vậy, Việt Nam nói chung và Tỉnh Thừa Thiên Huế nói riêng là

nơi có nguồn tài nguyên du lịch phong phú, đa dạng và hấp dẫn, là điểm đến ưa thích

TR

của nhiều khách du lịch. Đây là điều kiện quan trọng để phát triển các loại hình, loại
sản phẩm du lịch vừa phổ thông đại chúng vừa độc đáo thõa mãn nhu cầu đa dạng của
du khách. Cùng với sự đi lên của du lịch nước nhà, Cố đô Huế có những thế mạnh nhất
định để phát triển du lịch, được UNESCO công nhận xếp hạng Di sản văn hóa thế giới.
Do vậy, với tiềm năng sẵn có, thực hiện chiến lược phát triển theo đúng định hướng sẽ
giúp cho doanh nghiệp đạt được mục tiêu đã xác định.
SVTH: Nguyễn Ngọc Hoài Linh

16


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Đức Trí

- Đường lối, chính sách phát triển du lịch của quốc gia, địa phương
Đường lối, chính sách phát triển du lịch của chính quyền có vai trò rất quan
trọng đối với hiệu quả hoạt động kinh doanh của khách sạn. Hiện nay trên thế giới hầu
như không có một nơi nào không tồn tại bộ máy quản lý xã hội. Rõ ràng rằng bộ máy



quản lý này có vai trò quyết định đến các hoạt động của cộng đồng đó. Hoạt động du

U


lịch không nằm ngoài quy luật chung ấy. Một đất nước, một khu vực có tài nguyên du

H

lịch phong phú cùng với những đường lối, chính sách phát triển du lịch đúng đắn sẽ là

TẾ

tiền đề cơ bản cho các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh với hiệu quả cao.
- Sự cạnh tranh giữa các khách sạn

H

Với sự phát triển nhanh chóng của du lịch, số lượng các doanh nghiệp tham gia

IN

hoạt động kinh doanh du lịch mà đặc biệt là số lượng các khách sạn tăng lên nhanh
chóng trong những năm gần đây. Sự cạnh tranh gay gắt đòi hỏi các khách sạn phải có

K

những nổ lực cao trong hoạt động kinh doanh để tồn tại và phát triển, hướng đến mục

C

tiêu quan trọng là nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của khách sạn. [2]




- Mùa du lịch

IH

Mùa du lịch của một vùng, miền thường gắn liền với các đặc điểm thiên nhiên
cũng như các hoạt động văn hóa của vùng, miền đó. Do vậy, trong một năm sẽ có



những tháng là mùa cao điểm và có những tháng là mùa thấp điểm nên hiệu quả hoạt

Đ

động kinh doanh của khách sạn cũng sẽ bị ảnh hưởng do lưu lượng khách đến du lịch
thay đổi. Ở Huế, mùa du lịch gắn liền với đặc điểm thiên nhiên cũng như các hoạt

G

động văn hóa của Cố đô Huế.

N

- Hoạt động hợp tác, liên doanh, liên kết kinh tế



Liên doanh là một trong những điều kiện để giải quyết khó khăn về vốn, về trang

Ư


thiết bị và công nghệ hiện đại, kinh nghiệm quản lý du lịch nhằm đạt được hiệu quả cao

TR

nhất. Hợp tác, liên kết kinh tế tạo điều kiện khai thác hợp lý, có hiệu quả tài nguyên du
lịch nhằm tăng lợi nhuận trong kinh doanh. Những hoạt động hợp tác, liên doanh, liên kết
kinh tế có ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- Môi trường kinh doanh quốc tế
Môi trường kinh doanh quốc tế và sự biến động của nó cũng có tác động rất
mạnh đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của khách sạn. Nếu môi trường kinh doanh
SVTH: Nguyễn Ngọc Hoài Linh

17


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Đức Trí

quốc tế biến động theo chiều hướng thuận lợi sẽ mở ra nhiều cơ hội cho hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp, thu hút được lượng du khách đi du lịch và những nhà
đầu tư quan tâm đến doanh nghiệp nhiều hơn. Do vậy, sự ổn định về tình hình an ninh,
chính trị, xã hội là yếu tố hết sức quan trọng tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh



doanh trong quá trình hoạt động kinh doanh du lịch.

U


1.4 Hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh khách sạn

H

1.4.1 Chỉ tiêu tổng hợp đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của khách sạn

TẾ

Chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của khách sạn có
thể được tính theo hai cách:

H

-Tính theo dạng hiệu số

IN

Theo cách tính này hiệu quả kinh doanh được tính bằng cách lấy kết quả đầu ra
trừ đi toàn bộ chi phí đầu vào.

= Kết quả đầu ra - chi phí đầu vào

K

Hiệu quả kinh doanh

C

Kết quả đầu ra được đo bằng các chỉ tiêu như doanh thu, lợi nhuận ròng. Trong




khi đó chi phí đầu vào bao gồm lao động, tư liệu lao động, đối tượng lao động và vốn

IH

kinh doanh.

Phương pháp tính này đơn giản, thuận lợi nhưng không phản ánh hết chất lượng



kinh doanh cũng như tiềm năng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của khách sạn.

Đ

Mặt khác, theo cách tính này không thể so sánh hiệu quả kinh doanh giữa các bộ phận trong

G

doanh nghiệp, không thấy được sự tiết kiệm hay lãng phí trong lao động xã hội.

N

- Tính theo dạng phân số

TR

Ư




Hiệu quả kinh doanh =

Kết quả kinh doanh
Chi phí kinh doanh

Cách tính này đã khắc phục được những nhược điểm của cách tính trên. Nó đã

tạo điều kiện để nghiên cứu hiệu quả kinh doanh một cách toàn diện. Với cách tính
này sẽ sử dụng các chỉ tiêu chi tiết để đánh giá hiệu quả sau:
1.4.2 Hệ thống các chỉ tiêu chi tiết
Trong hoạt động kinh doanh khách sạn, việc tính toán hiệu quả hoạt động kinh
doanh được đặt lên hàng đầu. Để tính được hiệu quả hoạt động kinh doanh đòi hỏi
SVTH: Nguyễn Ngọc Hoài Linh

18


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Đức Trí

phải phân tích kết quả thu được và những chi phí phát sinh trong quá trình kinh doanh,
từ đó có thể điều chỉnh được các chỉ tiêu, đồng thời đưa ra các biện pháp khắc phục
nhằm thực hiện được kế hoạch đã đặt ra.
-Doanh thu

H


-Chi phí

U

nghiên cứu do hoạt động phục vụ các loại hình dịch vụ của khách sạn.



Doanh thu khách sạn là toàn bộ các khoản thu nhập của khách sạn trong thời kỳ

TẾ

Chi phí khách sạn là toàn bộ các khoản chi của khách sạn trong thời kỳ nghiên
cứu do hoạt động phục vụ các loại hình dịch vụ của khách sạn.

H

-Lợi nhuận

IN

Tổng lợi nhuận của khách sạn là khoản chênh lệch giữa tổng doanh thu và tổng
chi phí của khách sạn.

: Lợi nhuận.

TR

: Doanh thu.


TC

: Chi phí.

IH

P



Trong đó:

C

K

P= TR - TC



-Công suất sử dụng phòng ngủ

G

Đ

Công suất sử dụng phòng được tính bằng công thức:
NP(tt)

N


CS(pn) =

TR

Ư



NP(tk)

Trong đó:
CS(pn)

: Công suất sử dụng phòng ngủ.

NP(tt)

: Số ngày phòng thực tế sử dụng .

NP(tk): Số ngày phòng theo thiết kế.
Chỉ tiêu này cho biết mức độ sử dụng cơ sở vật chất kỷ thuật (phòng ngủ) của

khách sạn. Chỉ tiêu này càng cao thì khách sạn sử dụng phòng càng có hiệu quả.

SVTH: Nguyễn Ngọc Hoài Linh

19



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Trần Đức Trí

-Thời gian lưu trú bình quân
Thời gian lưu trú bình quân được tính bằng công thức:
NK

T(lt)=

LK

Trong đó:

LK

: Tổng số lượt khách.

U

: Tổng số ngày khách .

H

NK



T(lt) : Thời gian lưu trú bình quân.


- Giá phòng bình quân

H

Giá phòng bình quân được tính bằng công thức:

TẾ

Chỉ tiêu này cho biết bình quân một lượt khách lưu trú tại khách sạn bao nhiêu ngày.

TR(lt)

IN

P(pn) =

K

NP(tt)



P(pn) : Giá phòng bình quân.

C

Trong đó:

IH


TR(lt) : Doanh thu lưu trú .

NP(tt) : Số ngày phòng thực tế sử dụng.



- Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả chi phí khách sạn

Đ

Trong hoạt động kinh doanh của khách sạn luôn luôn có các chi phí phát sinh
và các chi phí này được phân làm hai loại: chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.

G

Để đánh giá hiệu quả chi phí khách sạn sử dụng các chỉ tiêu sau:

TR

Ư



N

+Tỷ suất chi phí/doanh thu
CD=

Trong đó:
CD


: Tỷ suất chi phí/doanh thu.

TC

: Chi phí.

TR

: Doanh thu.

TC
TR

Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thì doanh nghiệp phải bỏ ra
bao nhiêu đồng chi phí. Chỉ tiêu này càng nhỏ thì hiệu quả hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp càng cao.

SVTH: Nguyễn Ngọc Hoài Linh

20


×