Tải bản đầy đủ (.doc) (89 trang)

giaoan ngu van 9 du bo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (473.52 KB, 89 trang )

Ngày dạy:
GIÁO ÁN NGỮ VĂN 9 (HKII)
Tuần 19
BÀI 19
Tiết 91,92:
I.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
- Giúp học sinh hiểu được sự cần thiết của việc đọc sách và phương pháp đọc sách.
- Rèn luyện thêm cách viết văn nghò luận qu aviệc lónh hội bài nghò luận sâu sắc, sinh động, giàu
tính thuyết phục của Chu Quang Thiện.
II.TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
1. Ổn đònh lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
3. Giới thiệu bài mới:
4. Tiến trình hoạt động:
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò
Ghi bảng
* Hoạt động 1:
- Cho học sinh đọc và tìm
hiểu phần chú thích của SGK.
- Giáo viên đọc mẫu văn bản
(gọi học sinh đọc lại, chú ý
hướng dẫn và rèn cách đọc
văn bản nghò luận.
-Hãy nêu bố cục của văn bản
* Hoạt động 2:
- Cho học sinh đọc lại đoạn 1
-Qua lời bàn của tác giả em
thấy việc đọc sách có ý nghóa
gì?
Học sinh đọc lại
- Bố cục chia ra làm 3 phần:


+ Từ đầu...thế giới mới:sau khi
vào bài, tác giả khẳng đònh
tầm quan trọng, ý nghóa cần
thiết của việc đọc sách.
+ Từ “Lòch sử...lực lượng “:
cái khó khăn , cái nguy hại dễ
găp của việc đọc sách trong
tình hình hiện nay.
+ Từ “Đọc sách...học vấn
khác” : bàn về phương pháp
đọc sách.
Học sinh đọc lại đoạn 1
I .Đọc và tìm hiểu chú thích:
1. Tác giả- Tác phẩm:
(SGK/4)
2. Bố cục:
- “ Từ đầu .. thế giới mới”
- “Lòch sử...lực lượng “.
- “Đọc sách...học vấn khác”
1
Tiết 91,92: Bàn về đọc sách
Tiết 93: Khởi ngữ
Tiết 94: Phép phân tích tổng hợp
Tiết 95: Luyện tập phân tích và tổng hợp
BÀN VỀ ĐỌC SÁCH
Ngày dạy:
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò
Ghi bảng
* Hoạt động 3.
- Cho học sinh đọc lại đoạn 2.

- Theo em, đọc sách có dễ
không? Tại sao?
- Theo ý kiến tác giả, chúng
ta cần lựa chọn sách khi đọc
như thế nào?
- Sách đã ghi chép, cô đúc và
lưu truyền mọi tri thức, mọi
thành tượng mà loài người tìm
tòi, tích luỹ được qua từng thời
đại.
- Những cuốn sách có giá trò
có thể xem là những cột mốc
trên con đường phát triển học
thuật của nhân loại.Sách trở
thành kho tàng quý báo của di
sản tinh thần mà loài người
thu lượm nung nấu suốt mấy
nghìn năm nay.
- Đọc sách là một con đường
tích lũy, nâng cao vốn tri thức.
Đối với mỗi con người, đọc
sách chính là sự chuẩn bò để
có thể làm cuộc trường chinh
vạn dặm trên con đường học
vấn, đi phát hiện thế giới mới.
Không thể thu được các thành
tựu mới trên con đường phát
triển học thuật nếu như không
biết kế thừa thành tựu của các
thời đã qua.

- Sách nhiều khiến người ta
không chuyên sâu, dễ sa vào
lối “ăn tươi nuốt sống” =>
không kòp tiệu hóa, không kòp
nghiền ngẫm.
- Sách nhiều khiến người đọc
khó lựa chọn, lãng phí nhiều
thời gian và sức lực vào
những cuốn sách không thực
có ích. Không tham đọc nhiều,
đọc lung tung mà phải chọn
cho tinh, đọc cho kỹ những
quyển nào thực sự có giá trò
cho mình. Cần đọc kỹ các
cuốn sách, tài liệu cơ bản
thuộc lónh vực chuyên môn,
chuyên sâu của mình.
II. Tìm hiểu văn bản:
1.Ý nghóa và tầm quan trọng
của việc đọc sách:
-Kho tàng quý báo của di sản
tinh thần nhân loại.
-Những cột mốc trên con đường
tiến hóa học thuật của nhân
loại.
-Làm cuộc trường chinh vạn
dặm trên con đường học vấn, đi
phát hiện thế giới mới
2.Các khó khăn, nguy hại dễ
gặp của việc đọc sách:

-Sách nhiều khiến người ta
không chuyên sâu.
- Sách nhiều khiến người đọc
dễ lạc hướng.
3.Phương pháp đọc sách:
- Chọn cho tinh
- Đọc cho kỹ
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Ghi bảng
2
Ngày dạy:
- Đọc sách không đúng đưa
đến kết quả ra sau?
* Hoạt động 4:
- Cho học sinh đọc lại đoạn 3.
- Từ đó chúng ta cần có
phương pháp đọc sách như
thế nào để đạt hiệu quả cao?
- Nguyên nhân cơ bản nào đã
tạo nên tính thuyết phục, sức
hấp dẫn cho VB “Bàn về đọc
sách”?
- Phân tích cụ thể bằng giọng
trò chuyện tâm tình, thân ái
để chia sẻ kinh nghiệm trong
cuộc sống.
- Bố cục chặt chẽ, hợp lý.
- Cách viết giàu hình ảnh,
dùng cách ví von cụ thể và
thú vò.
- Cho học sinh nêu suy nghó

sau khi tìm hiểu xong về bài
“Bàn về đọc sách”?
- Đọc có suy nghó, tìm hiểu
nhất là sách có giá trò.
- Không đọc tràn lan, đọc có
kế hoạch, có hệ thống.
- Rèn luyện tính cách -> học
làm người.
* Hoạt động 5:
- Cho học sinh củng cố lại
kiến thức bằng phần Ghi nhớ
và luyện tập SGK/7.
5. Hướng dẫn học ở nhà:
- Học thuộc phần I, II, làm
bài tập.
- Chuẩn bò bài : “ Khởi ngữ”
- Đọc thêm các loại sách
thường thức, loại sách gần gũi,
kề cận với chuyên môn của
mình.
- Không biết thông thì không
thể chuyên, không biết rộng
thì không thể nắm gọn.
- Không nên đọc lướt qua, đọc
chỉ để trang trí bộ mặt mà
phải vừa đọc vừa suy nghó,
trầm ngâm, tích luỹ tưởng
tượng. Nhất là đối với các
quyển sách có giá trò.
-Không nên đọc tràn lan theo

kiểu hứng thú cá nhân mà đọc
có kế hoạch và có hệ thống.
- Đối với người nuôi chí lập
nghiệp trong 1 môn học vấn
thì đọc sách là 1 công việc rèn
luyện, một cuộc chuẩn bò âm
thầm, gian khổ.
- Đọc sách ngoài để học tập tri
thức mà còn là chuyện rèn
luyện tính cách, chuyện học
làm người.
III Ghi nhớ:
SGK / 7
3
Ngày dạy:
Tiết 93:
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT :
- Nhận biết khởi ngữ để khỏi nhầm khởi ngữ với chủ ngữ của câu và không coi khởi ngữ là
“bổ ngữ đảo”.
- Nhận biết vai trò của khởi ngữ là nêu đề tài của câu chứa nó.
- Sử dụng tốt khởi ngữ, nhận biết vai trò của nó trong câu và ngữ pháp tiếng việt cho phép
dùng nó ở đầu câu (trước các chủ ngữ)
II. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
1. Ổn đònh lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
- Nêu các khó khăn, các nguy hại dễ gặp của việc đọc sách trong tình hình hiện nay?
- Nêu suy nghó của em về phương pháp đọc sách.
3. Giới thiệu bài mới:
4. Tiến trình hoạt động
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Ghi bảng

* Hoạt động 1:
- Cho HS đọc các ví dụ trong
SGK/7.8
? Chú ý những hình ảnh in
đậm trong các câu và phân
biệt từ ngữ đó với chủ ngữ có
mặt trong câu chứa nó?
a. Ông không thích.
b. Anh không ghiền.
c. Ta.
d. Cả làng
e. Việc ấy
g. Ông giáo ấy.
? Hãy đặt các từ ngữ sau vào
thay thế các từ ngữ in đậm
trong mỗi câu?
a. Về phần ông ...
b. Về phần anh...
c. Đối với 1 bài thơ hay....
d. Về việc xây cái làng
ấy...
? Như vậy, các từ ngữ in đậm
có phải là từ ngữ nêu lên cái
đề tài liên quan tới việc bàn
trong các câu chứa chúng hay
không?
? Thế nào là khởi ngữ ?
HS đọc vd
HS phân biệt
-Đúng như vậy.

I. Đặc điểm và vai trò của khởi
ngữ trong câu:
a. Ông
b. Anh
c.1 bài thơ hay
d. xây cái làng ấy
e. Cháu
f . Thuốc, rượu
--> Đứng trước chủ ngữ của
câu.
--> Nêu lên cái đề tài liên
quan tới việc được nới trong
câu chứa nó.
--> Khởi ngữ
4
KHỞI NGỮ
Ngày dạy:
? Nêu dấu hiệu dùng để phân
biệt khởi ngữ với chủa ngữ của
câu?
-Cho HS đọc lại phần ghi nhớ.
* Hoạt động 2:
- Cho HS làm các bài tập
SGK/8.9.
5. Hướng dẫn học ở nhà:
- Học phần ghi nhớ.
- Làm bài tập vào vở.
- Soạn bài phép phân tích và
tông hợp.
-Là thành phần câu đứng trước

chủ ngữ ( có khi đứng sau chủ
ngữ và trước vò ngữ) và nêu
lên cái đề tài liên quan tới
việc được nới trong câu chứa
nó.
-Trước từ ngữ làm khởi ngữ có
thể có sẵn hoặc có thể thêm
các quan hệ từ ngữ: về, đối
với...
Ghi nhớ SGK/ 8
II. Luyện tập:
Làm bài tập
1,2,3,4,5,6,7/8.9.10
5
Ngày dạy:
Tiết 94
I . MỤC TIÊU CẦN ĐẠT :
- Giúp học sinh hiểu và biết vận dụng các thao tác phân tích , tổng hợp trong làm văn nghò luận .
II. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC :
1. Ổn đònh lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
- Nêu đặc điểm và vai trò của khỡi ngữ trong câu ?
- Nhửng dấu hiệu để phân biệt khởi ngử với chủ ngử của câu ?
- Cho ví dụ ?
3. Giới thiệu bài mới:
4. Tiến trình hoạt động
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Ghi bảng
* Hoạt động 1 :
- Cho HS đọc và trả lời câu hỏi
của văn bản “ Trang phục” .

? Trước khi nêu trang phục
đẹp là thế nào , bài viết đã
nêu những hiện tượng gì về
trang phục ?
? Các hiện tượng trên đã nêu
lên nguyên tắc nào trong ăn
mặc của con người?
? Như vậy trong trang phục
cần có những quy tắc ngầm
nào cần tuân thủ?
? Để làm rõ vấn đề “trang
phục”bài văn đã dùng phép
lập luận nào?
* Hoạt động 2:
? Nhận xét câu “ăn mặc ra
sao... toàn xã hội” có phải là
câu tổng hợp các ý đã phân
tích ở trên không ?
? Từ tổng hợp quy tắc ăn mặc
nói trên bài viết đã mở rộng
sang vấn đề ăn mặc đẹp như
thế nào?
? Như vậy bài viết đã dùng
phép lập luận gì để chốt lại
vấn đề ?
-Mặc quần áo chỉnh tề ... đi
chân đất .
-Đi giày có bít tất ... phanh hết
nút áo .
-Trong hang sâu ... váy xoè ,

váy ngắn ...
-Đi tát nước, câu cá ... chải
đầu bằng sáp thơm.
-Đi đám cưới ... lôi thôi.
-Dự đám tang ... quần áo loè
loẹt, cười nói vang vang.
-Ăn cho mình, mặc cho người.
-Y phục xứng kỳ đức.
-Quy luật ngầm của văn hóa.
Đó là vấn đề ăn mặc chỉnh tề
phù hợp với hoàn cảnh chung,
riêng; phù hợp với đạo đức:
giản dò, hoà mình với cộâng
đồng.
-Phép phân tích
-Phải , vì nó thâu tóm được
các ý trong từng ví dụ cụ thể .
-Có phù hợp thì mới đẹp.
-Phải phù hợp với văn hóa,
môi trường , hiểu biết và phù
hợp với đạo đức.
- Tổng hợp.
I. Tìm hiểu phép lập luận phân
tích và tổng hợp.
- văn bản “ Trang phục”
* Phép phân tích:
- Ăn cho mình mặc cho người
- Y phục xứn gkỳ đức.
-> đối chiếu
* Phép tổng hợp:

- Trang phục hợp văn hóa, hợp
đạo đức, hợp môi trường mới
là trang phục đẹp.
-> Đứng cuối (phần kết luận)
6
PHÉP PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HP
Ngày dạy:
? Phép lập luận này thường đặt
ở vò trí nào trong bài văn?
* Hoạt động 3:
? Nhận xét vai trò của các
phép phân tích và tổng hợp đối
với bài nghò luận như thế nào?
? Phép phân tích giúp hiển vấn
đề cụ thể như thế nào? và
phép tổng hợp giúp nâng cao
vấn đề như thế nào?
-Cho HS đọc lại phần ghi nhớ.
*Hoạt động 4:
luyện tập-cho HS làm bài tập
1.2.3.4SGK/13.
5. Hướng dẫn học ở nhà:
- Học phần ghi nhớ.
- Làm bài tập vào vở.
- Soạn bài “Phép quy nạp và
diễn dòch”.
-Cuối bài văn, cuối đoạn.
-Ở phần kết luận của 1 phần
hoặc toàn bộ văn bản.
-Để làm rõ ý nghóa của 1 sự

vật, hiện tượng nào đó.
-Phân tích là để trình bày từng
bộ phận của 1 vấn đề và phơi
bày nội dung sâu kín bên trong
của 1 sự vật, hiện tượng.
-Tổng hợp là giúp rút ra cái
chung từ những điều đã phân
tích. Ghi nhớ SGK/12
II. Luyện tập:
làm bài tập 1.2.3.4SGK/13
Tiết 95:
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
- Giúp HS hiểu và biết vận dụng kỹ năng phân tích và tổng hợp trong văn nghò luận
II. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
1.Ổn đònh lớp:
2. Kiểm tra bài cũ:
- Nêu vai trò của các phép phân tích và tổng hợp?
- Thế nào là phép lập luận phân tích?
- Thế nào là phép lập luận tổng hợp? Nhận xét vò trí của phép lập luận tổng hợp?
3. Giới thiệu bài mới:
4. Tiến trình hoạt động:
Hoạt động của thầy trò Ghi bảng
☺ Hoạt động 1:
- Cho HS đọc nhận dạng và đánh giá
thảo luận đoạn ( a) trình tự phân tích
của đoạn văn . Cái hay được thể hiện:
đọc nhận dạng
và đánh giá thảo
luận đoạn ( a)
trình tự phân tích

Bài tập 1:
a)
• Cái hay ở các điệu xanh
7
LUYỆN TẬP PHÂN TÍCH VÀ TỔNG HP
Ngày dạy:
 Cái hay ở các điệu xanh
 Ở những cử động
 Ở các vần thơ
 Ở các chữ không non ép
Hoạt động 2: Học sinh đọc đoạn b
để chỉ ra trình tự phân tích :
 Học đối phó làlấy việc ømà
không lấy học làm mục đích
 Do động viên không phải
hứng thú …
 Học đối phó có bằng cấp
nhưng đầu vẫn rỗng tuếch .
Phân tích lí do bắt buộc mọi người
phải đọc sách
☺ Hoạt động 3: Thực hành tổng hớp
 Nêu tác hại việc của học đối
phó
của đoạn văn
đọc đoạn b để
chỉ ra trình tự
phân tích
trả lời theo
hướng dẫn
thực hành

• Ở những cử động
• Ở các vần thơ
• Ở các chữ không non ép
Bài tập 2 :
• Học đối phó làlấy việc ømà
không lấy học làm mục
đích
• Do động viên không phải
hứng thú …
• Học đối phó có bằng cấp
nhưng đầu vẫn rỗng tuếch .
Bài tập 3

5. Hướng dẫn học ở nhà:
• Học thuộc phần ghi nhớ. -Chuẩn bò bài của tuần 20
GIÁO ÁN NGỮ VĂN 9 (HKII)
8
Ngày dạy:
Tuần 20
BÀI 20
Tiết 96,97:
Nguyễn Đình Thi
I.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Giúp học sinh:
-Hiểu được nội dung tiếng nói của văn nghệ và sức mạnh kỳ diệu của nói dối với đời sống
con người.
-Hiểu thêm cách viết bài văn nghò luận văn học qua tác phẩm nghò luận ngắn gọn, chặt
chẽ và giàu hình ảnh của Nguyễn Đình Thi.
II.TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
1.n đònh lớp:

2.Kiểm tra bài cũ:
3.Giới thiệu bài mới:
Trong thời kỳ đầu cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, chúng ta đang xây dựng một
nền văn học nghệ thuật mới đậm đà tính dân tộc, đại chúng, gắn bó với cuộc kháng chiến vó đại
của nhân dân. Vì vậy nội dung tiếng nói và sức mạnh kỳ diệu của văn nghệ thường được Nguyễn
Đình Thi gắn với đời sống phong phú sôi nổi của quần chúng nhân dân đang chiến đấu và sản
xuất học ngày hôm nay sẽ giúp các em nhận thấy rõ điều này: “Tiếng nói của văn nghệ”.
4.Tiến trình tổ chức các hoạt động:
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Ghi bảng
*Hoạt động 1: Cho HS đọc.
-GV dựa vào chú thích giới
thiệu tác giả và tác phẩm.
-Tìm bố cục văn bản: 3 phần.

*Hoạt động 2: Cho HS đọc
đoạn 1.
1..Nội dung tiếng nói văn
nghệ là gì?
… Từ “Tác phẩm ... xung
quanh”  Nội dung tiếng nói
của văn nghệ.
… Từ “Nguyễn Du ... trang
giấy”  Tiếng nói của văn
nghệ rất cần thiết đố với cuộc
sống con người.
…Từ “Nếu bảo văn nghệ ...cho
xã hội” Nghệ thuật xây
dựng đời sống tâm hồn cho xã
hội.
Khi sáng tạo một tác phẩm,

nghệ só gửi vào đó một cái
nhìn, một lời nhắn nhủ của
I.Đọc và tìm hiểu chú thích:
1.Tác giả, tác phẩm: (SGK)
2.Bố cục:
II.Tìm hiểu văn bản:
1.Nội dung tiếng nói của văn
nghệ:
-Muốn nói một điều gì mới
mẻ, muốn đem một phần của
mình góp vào đời sống chung
9
Tiết 96,97: Tiếng nói của văn nghệ
Tiết 98: Các thành phần biệt lập: Tình thái, cảm thán
Tiết 99: Nghò luận xã hội: nghò luận về một sự việc, hiện tượng
đời sống
Tiết 100: Cách làm bài văn nghò luận về một sự việc, hiện tượng
đời sống
TIẾNG NÓI CỦA VĂN NGHỆ
Ngày dạy:
2.Nêu suy nghó và nhận xét?
Hoạt động 3: cho HS đọc đoạn
2.
-.Tại sao tiếng nói của văn
nghệ cần thiết cho con người?
2.Nếu không có văn nghệ đời
sống con người sẽ ra sao?
(thảo luận)
3.Tiếng nói của văn nghệ đến
riêng mình  đó chính là tư

tưởng, tấm lòng của người
nghệ só gửi gắm trong đó.
-Tác phẩm văn nghệ chứa
đựng tất cả những say sưa, vui
buồn, yêu ghét của nghệ só 
mang đến cho chúng ta bao
rung động, bao ngỡ ngàng
trước những điều tưởng chừng
chúng ta đã rất quen thuộc.
-Là rung cảm, nhận thức của
từng người tiếp nhận. Nó sẽ
được mở rộng, phát huy vô tận
qua từng thế hệ người đọc,
người xem.
Văn nghệ tập trung khám phá
thể hiện chiều sâu tính cách số
phận con người, thế giới bên
trong của con người.
-Văn nghệ là hiện thực mang
tính cụ thể, sinh động là đời
sống tình cảm của con người
qua cái nhìn và tình cảm có
tính cá nhân của nghệ só..
-Giúp chúng ta sống đầy đủ
hơn, phong phú hơn với cuộc
đời và chính mình.
-Trong trường hợp con người
bò ngăn cách với cuộc sống, lời
nói văn nghệ là sợi dây buộc
họ với cuộc đời thường với tất

cả sự sống, hoạt động, những
vui buồn gần gũi.
-Góp phần làm tươi mát sinh
hoạt khắc khổ hàng ngày, giữ
cho đời cứ tươi  giúp con
người vui lên, biết rung cảm
và ước mơ trong cuộc đời còn
lắm vất vả, cực nhọc.
-Cuộc sống đơn điệu, khó
khăn đầy sự đau khổ, buồn
chán, thiếu sự rung cảm và
ước mơ trong cuộc sống.
-Sức mạnh riêng của văn nghệ
quanh.
2.Con người cần tiếng nói văn
nghệ:
-Những nghệ só lớn đem tới
được cho cả thời đại họ một
cách sống của tâm hồn.
-Văn nghệ đã làm cho tâm
hồn...thực được sống.
-Lời gửi của văn nghệ là sự
sống.
-Văn nghệ của tiếng nói là
tình cảm.
3.Nghệ thuật xây dựng đời
10
Ngày dạy:
với người đọc bằng cách nào
mà có khả năng đến vậy?

*Hoạt động 4: cho HS đọc
đoạn 3.
-Em hiểu như thế nào câu:
“Văn nghệ là một thứ tuyên
truyền không tuyên truyền
nhưng lại hiệu quả và sâu
sắc hơn cả”?
.Nhận xét về cách viết văn
nghò luận của Nguyễn Đình
bằt nguồn từ nội dung của nó
và con đường mà nó đến với
người đọc, người nghe.
-Nghệ thuật là tiếng nói của
tình cảm. Tác ph63m văn nghệ
chứa đựng tình yêu ghét, niềm
vui nỗi buồn của con người
chúng ta trong đời sống sinh
động thường ngày. Tư tưởng
của nghệ thuật không khô
khan trừu tượng mà lắng sâu
thấm hòa vào những cảm xúc,
nỗi niềm. Từ đó tác phẩm văn
nghệ nói nhiều nhất với cảm
xúc, đi vào nhận thức tâm hồn
chúng ta qua con đường tình
cảm.
-Khi tác động bằng nội dung,
văn nghệ góp phần giúp mọi
người tự nhận thức mình, tự
xây dựng mình  Văn nghệ

thực hiện các chức năng của
nó một cách tự nhiên, có hiệu
quả lâu bền, sâu sắc.
… Văn nghệ là thứ tuyên
truyền không tuyên truyền:
-Tác phẩm văn nghệ bao giờ
cũng có ý nghóa, tác dụng
tuyên truyền cho một quan
điểm, một giai cấp, một dân
tộc nào đó  hướng con
người đến một lẽ sống một
cách nghó đúng đắn, nhân đạo.
-Tác phẩm không phải là một
cuộc diễn thuyết là sự minh
họa cho tư tưởng chính trò. Nó
không tuyên truyền, răn dạy
một cách lộ liễu, khô khan.
… Nhưng lại hiệu quả và sâu
sắc hơn cả:
-Văn nghệ tuyên truyền đó là
sự sống con người, là môi
trạng thái cảm xúc tình cảm
phong phú của con người trong
cuộc sống sinh động.
-Nó lay động toàn bộ con tim
sống tâm hồn cho xã hội:
-Văn nghệ lai tạo được sự sống
cho tâm hồn con người.
-Mở rộng khả năng của tâm
hồn... giải phóng... xây dựng

con người. Làm cho con người
tự xây dựng được.
III.Tổng kết: Ghi nhớ 19/
SGK.
IV.Luyện tập:
11
Ngày dạy:
Thi?
-Bố cục chặt chẽ, hợp lý, cách
dẫn dắt tự nhiên.
-Cách viết giàu hình ảnh, có
nhiều dẫn chứng về thơ văn,
về câu chuyện thực tế để
khẳng đònh, thuyết phục tăng
thêm sức hấp dẫn cho tác
phẩm.
-Giọng văn toát lên lòng chân
thành, niềm say sưa, đặc biệt
giàu nhiệt hứng.
*Cho HS đọc phần ghi nhớ.
*Hoạt động 5: Hướng dẫn HS
luyện tập theo SGK.
5.Củng cố-dặn dò:
-Học thuộc lòng phần 1, ghi
nhớ.
-Làm bài luyện tập.
-Chuẩn bò bài “Phần biệt lập”.
khối óc của chúng ta thông
qua con đường tình cảm giúp
chúng ta được sống với cuộc

đời phong phú, với chính mình
 Tự nhận thức và tự hoàn
thiện mình. Với con đường
này, tiếng nói của văn nghệ đi
vào chúng ta một cách tự
nhiên nhất, sâu sắc và thấm
thía nhất.
Tiết 98:
12
PHẦN BIỆT LẬP
TÌNH THÁI – CẢM THÁN – GỌI ĐÁP
Ngày dạy:
I.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT: SGK
II.TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
1.n đònh lớp:
2.Kiểm tra bài cũ:
-Thế nào là đề ngữ? Cho ví dụ.
-Nêu những dấu hiệu phân biệt đề ngữ với chủ ngữ của câu?
3.Giới thiệu bài mới:
Trong một câu, các bộ phậ có vai trò (chức năng) không đồng đều như nhau. Có những bộ
phận trực tiếp diễn đạt sự việc của câu. Nhưng cũng có các bộ phận không trựctiếp nói lên sự
việc, chúng chỉ được dùng để nêu lên thái độ của người nói đối với người nghe hoặc đối với sự
việc được nói đến trong câu. Những bộ phận này được gọi là phần biệt lập.
4.Tiến trình hoạt động:
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Ghi bảng
*Hoạt động 1: Phần tình thái
-Cho HS đọc các ví dụ a, b, c/
SGK trang 19.
1.Những từ ngữ “Chắc, có lẽ,
thật may mắn” là nhận đònh

của người nói đối với sự việc
hay là bản thân chúng diễn
đạt sự việc?
*GV giảng thêm:
… Chắc: Việc được nói đến có
phần đáng tin cậy nhiều hơn.
… Có lẽ: việc được nói đến
chưa thật đáng tin cậy, có thể
không phải là như vậy.
… Thật may mắn: Đánh giá
việc được nói đến là một dòp
thuận lợi.
2.Nếu không có những từ ngữ
đó thì sự việc của câu có khác
không?
3.Thế nào là phần tình thái?
*Hoạt động 2: Phần cảm thán.
-Cho HS đọc và tìm hiểu các
ví dụ a, b/ SGK trang 20.
1.Các từ ngữ “Ồ, trời ơi” có
dùng để chỉ đồ vật hay sự việc
gì không?
2.Nhờ những từ ngữ nào
trong câu mà chúng ta hiểu
được tại sao người ta nói kêu
“Ồ, trời ơi”?
HS đọc vd
-Nhận đònh của người nói đối
với dự việc.
-Chúng không tham gia vào

diễn đạt sự việc.
… không có gì thay đổi.
-Không.
-Nhờ phần câu phía sau 
giải thích cho người nghe biết
tại sao người nói cảm thán.
I.Nhận biết các phần tình
thái, phần cảm thán, phần gọi
– đáp:
1.Phần tình thái:
a.Chắc
b.Có lẽ
c.Thật may mắn.
 Diễn đạt thái độ của người
nói
 Phần tình thái
2.Phần cảm thán:
a.Ồ
b.Trời ơi
 Bộc lộ hiện tượng tâm lý
 Phần cảm thán
3.Phần gọi đáp:
13
Ngày dạy:
3.Các từ ngữ này có dùng để
gọi ai không?
4.Thế nào là từ cảm thán?
*Hoạt động 3: Phần gọi đáp.
-Cho HS đọc và tìm hiểu ví dụ
a, b/ SGK trang 20.

1.Trong những từ ngữ trên,
tiếng nào dùng để gọi, tiếng
nào dùng để đáp?
2. Những từ ngữ dùng để gọi
– đáp có nằm trong sự việc
được diễn đạt trong câu
không?
3.Từ ngữ nào được dùng để
thiết lập quan hệ, từ ngữ nào
được dùng để duy trì cuộc trò
chuyện?
4.Thế nào là phần gọi – đáp?
*Hoạt động 4:
1.Phần tình thái, phần cảm
thán, phần gọi – đáp có mối
quan hệ gì đối với sự việc được
nói đến trong câu?
2.Thế nào là phần biệt lập?
-Cho HS nhắc lại các đònh
nghóa về phần tình thái, phần
cảm thán và phần gọi – đáp.
3.Nêu điểm giống và khác
nhau giữa 3 phần này trong
câu?
*Hoạt động 5: Luyện tập.
-Cho HS làm các bái tập SGK
theo yêu cầu từ thấp đến nâng
cao.
5.Củng cố-dặn dò:
-Học thuộc lòng ghi nhớ.

-Làm các bài tập.
-Chuẩn bò bài “Cách làm bài
văn nghò luận”.
-Không dùng để gọi ai cả, để
giúp người nói giãi bày nỗi
lòng của mình
.… Này: để gọi
… Thưa ông: để đáp
-Không
… Này: thiết lập quan hệ giao
tiếp.
… Thưa ông: duy trì sự giao
tiếp.
-Phần tách rời khỏi sự việc
của câu.
… Giống: phần biệt lập.
… Khác: đònh nghóa.
a.Này: thiết lập quan hệ giao
tiếp
b.Thưa ông: duy trì sự giao
tiếp
 Phần gọi – đáp
II.Ghi nhớ: trang 20/ SGK
III.Luyện tập: Bài tập SGK
trang 21, 22.
Tiết 99:
14
CÁCH LÀM BÀI VĂN NGHỊ LUẬN VỀ MỘT SỰ VIỆC,
HIỆN TƯNG TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
Ngày dạy:

I.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Giúp học sinh biết làm bài bình luận về một sự việc, hiện tượng trong đời sống xã hội.
II.TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
1.n đònh lớp:
2.Kiểm tra bài cũ:
3.Giới thiệu bài mới:
4.Tiến trình hoạt động:
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Ghi bảng
*Hoạt động 1: Đọc văn bản.
? Bài văn bình luận hiện
tượng gì trong đời sống?
? Em có nhận xét gì về vấn đề
được đưa ra bình luận?
? Trước hiện tượng này, tác
giả đã bày tỏ quan điểm của
mình ra sao?
? Thế nào là bình luận một
hiện tượng, một sự việc trong
đời sống?
? “Lời hẹn” là bài văn bình
luận, các em hãy chia dàn ý
của bài.
*Đọc lại đoạn mở bài.
? Mở bài giới thiệu vấn đề
gì?
*Thân bài: đọc từ “Ai chả có..
không sai lời”.
? Để làm rõ vấn đề, tác giả đã
làm những việc gì?
? Nêu những cái đúng, cái lợi

của việc đúng hẹn như thế
nào?
? Việc sai hẹn có những tác
hại gì?
-Hiện tượng sai hẹn.
-Đây là một vấn đề phổ biến
trong cuộc sống xã hội, là một
hiện tượng của con người.
-Nêu những tác hại của việc
sai hẹn và bày tỏ thái độ phản
đối.
Chia ra 3 phần:
+MB: Từ đầu... khó sửa.
+TB: Ai chả có.. không sai lời.
+KB: Tác phong.. không đúng
hẹn được.
-Bình luận nạn sai hẹn.
-Vạch ra những đúng sai, lợi
hại của việc sai hẹn.
-Tính giờ nào làm việc nào,
gặp ai để khỏi lỡ việc, không
để thì giờ lang bang.
-Quen sai hẹn – xe lửa, máy
bay nó phải dừng lại chờ mình
không nhỉ?
-Xem hát – đến chậm nhà hát
không thể chờ.
-Lỡ công việc, coi thường lời
hẹn, không tôn trọng người
khác, không biết quý thời giờ,

I.Nghò luận về một sự việc,
hiện tượng trong đời sống xã
hội:
1.Văn bản: Lời hẹn. Bình luận
hiện tượng sai hẹn.
-Nhận thức rõ hiện tượng.
-Nêu tác hại.
-Bày tỏ thái độ.
=> Bình luận một hiện tượng,
sự việc trong đời sống.
2.Dàn bài chung của bài văn
nghò luận:
Mở bài: Bình luận nạn sai hẹn.
Thân bài:
*Lợi:
-Phải tính giở nào làm việc
nào, gặp ai: để khỏi lỡ việc.
-Không để thì giờ lang bang.
-Xem hát: đến chậm nhà rạp
không thể chờ.
*Hại:
-Lỡ công việc, không tôn trọng
người khác, không quý thời
giờ, kẻ bất tín.
15
Ngày dạy:
? Tác giả bày tỏ thái độ ra
sao, nêu được tư tưởng gì sâu
xa?
*Đọc phần kết bài.

? Hiện tượng sai hẹn có phù
hợp với cuộc sống không?
? Nhận xét về ý kiến này?
-Nêu ý nghóa khái quát về sự
việc, hiện tượng sai hẹn.
*Đọc ghi nhớ: cho HS đọc
*Hoạt động 2: Luyện tập.
-Bài tập bình luận về hiện
tượng văn nghệ.-Chú ý: không
sử dụng nguyên lý để suy ra,
mà từ kinh nghiệm  rút ra
nhận đònh quan điểm.
5.Dặn dò:
-Học thuộc ghi nhớ.
kẻ bất tín.
-Người tự trọng, tôn trọng
người khác đã hẹn không sai
lời.
-Khó chấp nhận, phải khẩn
trương, luôn đúng giờ, đúng
hẹn.
Bày tỏ thái độ:
-Người tự trọng, biết tôn trọng,
đã hẹn ai không sai lời.
Kết bài:
-Coi thường thì giờ là khó chấp
nhận.
-Phải khẩn trương, đúng giờ,
đúng hẹn.
*Ghi nhớ.

II.Luyện tập.
16
Ngày dạy:
@?@?@?@?&@?@?@?@?Tiết 100:
I.MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
Giúp học sinh biết làm bài bình luận xã hội về một vấn đề tư tưởng, đạo đức, lối sống.
II.TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC CÁC HOẠT ĐỘNG DẠY VÀ HỌC:
1.n đònh lớp:
2.Kiểm tra bài cũ:
-Thế nào là bình luận một hiện tượng , sự việc trong đời sống.
-Nêu dàn bài chung của bài bình luận một sự việc, hiện tượng.
3.Giới thiệu bài mới:
4.Tiến trình các hoạt động:
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Ghi bảng
*Hoạt động 1: Đọc văn bản,
cách làm bài nghò luận về một
vấn đề tư tưởng, đạo đức, lối
sống.
*Cho HS đọc văn bản “Trông
người mà ngẫm đến ta”.
? Nhan đề bài văn nêu lên ý
gì?
? Có thể đặt lại nhan đề cụ
thể cho bài văn này không?
Hãy thử đặt tên?
? Bài văn viết về đề tài nào
trong cuộc sống?
? Các em hiểu như thế nào về
bài nghò luận về vấn đề tư
tưởng, đạo đức, lối sống?

HS đọc
Trông thấy những cái tiến bộ
của đất nước Nhật, mà nghó
đến những điều cần sửa đổi
của dân tộc ta.
-Vấn đề văn hóa xã hội.
-Văn hóa trong đời sống công
cộng.
-Ý thức về quốc thể.
-Học tập để tiến bộ.
-Ý thức cộng đồng.
-Trách nhiệm của người dân.
-Vấn đề đặt ra trong đời sống
xã hội, một vấn đề đáng được
quan tâm.
-Là bài văn nghò luận xã hội,
bàn về các vấn đề đặt ra trong
đời sống xã hội.
-Nêu đúng một vấn đề của đời
sống, có tầm quan trọng đáng
được quan tâm, nêu thái độ
đúng đắn
I.Nghò luận về một vấn đề tư
tưởng, đạo đức, lối sống:
1.Bài văn: “Trông người mà
nghó đến ta”.
=> Bài văn nghò luận xã hội về
vấn đề tư tưởng, đạo đức, lối
sống.
Dàn ý:

-Đoạn 1: Người Nhật rất hiện
đại nhưng vẫn giữ gìn bản sắc
văn hóa truyền thống.
-Đoạn 2: Văn hóa truyền
thống thể hiện trong từng gia
đình và lối sống giản dò.
-Đoạn 3: Đặc biệt là văn hóa
trong quan hệ xã hội.
-Đoạn 4: Tôn trọng môi người
ở nơi công cộng.
-Đoạn 5: Ở mọi nơi, họ chứng
tỏ mình là một nước có văn
hóa.
-Đoạn 6: Các hiện tượng thiếu
văn hóa.
-Đoạn 7: Cần phải tổ chức lại
xã hội cho có kỷ cương trật tự.
2.Bài văn: “Khoan dung”.
17
CÁCH LÀM BÀI VĂN NGHỊ LUẬN VỀ MỘT VẤN ĐỀ
TƯ TƯỞNG, ĐẠO ĐỨC, LỐI SỐNG
Ngày dạy:
*Hoạt động 2: Lập dàn ý bài
“Trông người mà nghó tới ta”.
-Cho HS đọc từng đoạn và nêu
ý chính của từng đoạn.
*Hoạt động 3: Đọc bài văn
“Khoan dung”
? Cho biết đề tài nghò luận
trong bài này?

? Lập dàn ý cho bài. Nêu ý
chính từng đoạn.
*Hoạt động 4: rút ra bài học
về cách làm bài.
? Muốn làm bài nghò luận về
một vấn đề đạo đức, tư tưởng,
lối sống thì ta cần phải làm
điều gì đầu tiên?
? Từ đoạn 2 – 6, nội dung các
bài nghò luận nêu ra vấn đề
gì?
*Cho HS đọc ghi nhớ.
*Hướng dẫn học sinh làm bài.
Mở bài: Nêu vấn đề vai trò
của ý chí nghò lực trong cuộc
sống.
Thân bài: Những biểu hiện
của ý chí nghò lực.
-Biểu hiện thiếu nghò lực – kết
quả.
-Biểu hiện có ý chí – kết quả.
-Nêu một số gương có ý chí,
nghò lực.
Kết bài: Có chí thì nên.
5. Dặn dò : học ghi nhớ-làm
bài tập

-Nghò luận về đức tính khoan
dung.
-Một vấn đề trong đời sống xã

hội.
-Xác đònh đề bài, vấn đề bàn
cho cụ thể.
-Kết thúc bằng lời khuyên,
bằng thái độ của người viết.
Dàn ý:
-Đoạn 1: Cuộc sống không
tránh được lỗi lầm, cần được
khoan dung.
-Đoạn 2: Lòng khoan dung
làm cho con người thanh thản.
-Đoạn 3: Khoan dung không
thủ tiêu đấu tranh cho chính
nghóa.
-Đoạn 4: Sự khoan dung sẽ
được đáp lại bằng khoan dung.
-Đoạn 5: Cần sống cao thượng,
bỏ qua chuyện vặt.
-Đoạn 6: Khoan dung có
truyền thống lâu đời
-Đoạn 7: Lời khuyên mọi
người biết khoan dung.
*Ghi nhớ.
II.Luyện tập.
-Đề: Tục ngữ có câu: “Có chí
thì nên”. Em có suy nghó gì về
vai trò của ý chí, nghò lực trong
cuộc sống.
18
Ngày dạy:

GIÁO ÁN NGỮ VĂN 9 (HKII)
Tuần 21
BÀI 19+20
Tiết 101:
I Mục tiêu cần đạt
- Giúp học sinh tập suy nghó về một hiện tượng thực tế ở đòa phương.
- Từ đó viết một bài văn trình bày vấn đề đó với suy nghó, kiến nghò của mình dưới các hình thức
thích hợp: tự sự, miêu tả, nghò luận, thuyết minh.
II Tiến trình tổ chức các hoạt động dạy- học
1 Ổn đònh lớp
2 Kiểm tra bài cũ
- Thế nào là bình luận về một hiện tượng, sự việc trong đời sống?
- Nêu dàn bài chung của bài văn bình luận về một sự vật, hiện tượng.
3 Giới thiệu bài mới
4 Tiến trình hoạt động

Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Ghi bảng
Hoạt động 1
Giới thiệu nhiệm vụ, yêu cầu
của chương trình
Đề bài: Viết bài nêu ý kiến
riêng dưới dạng nghò luận về
một sự việc hiện tượng nào
đó ở đòa phương.
Hãy kể tên những sự việc,
hiện tượng có ý nghóa ở đòa
phương em?
Gợi ý:
- Vấn đề về môi trường.
- Đời sống nhân dân

- Thành tựu mới trong xây
Ghi đề bài
Thảo luận nhóm
Trả lời câu hỏi: vấn đề môi
trường, đời sống văn hóa
trong cộng đồng, thành tựu, tệ
nạn xã hội, quyền trẻ em,
I Yêu cầu
Đề bài: nêu ý kiến riêng
dưới dạng nghò luận về
một sự việc, một hiện
tượng nào đó ở đòa
phương em.
19
Tiết 101: Chuẩn bò cho chương trình đòa phương phần Tập làm
văn (sẽ làm ở nhà)
Tiết 102: Chuẩn bò hành trang vào thế kỷ mới
Tiết 103: Các thành phần biệt lập gọi- đáp, phụ chú
Tiết 104,105: Viết bài Tập làm văn số 5
CHƯƠNG TRÌNH ĐỊA PHƯƠNG
(PHẦN TẬP LÀM VĂN)
Ngày dạy:
Hoạt động của thầy Hoạt động của trò Ghi bảng
dựng
- Văn hóa trong đời sống
cộng đồng
- Trách nhiệm của người dân
-Các tệ nạn xã hội
Hãy chọn một vấn đề trong
đời sống xã hội, một vấn đề

đáng được quan tâm ở đòa
phương em?
chăm sóc giúp đở gia đình
thương binh liệt só, bà mẹ
Việt nam anh hùng ...
Thảo luận nhóm
Hoạt động 2
Hướng dẫn cách làm
Về nội dung:
- Chọn một vấn đề trong đời
sống xã hội.
- Ý kiến nhận đònh của cá
nhân phải rõ ràng, cụ thể, có
lập luận, thuyết minh, thuyết
phục.
- Tuyệt đối không được nêu
tên người, tên cơ quan, đơn
vò cụ thể, có thật … sẽ làm
phạm vi tập làm văn trở
thành bài báo cáo, tường
trình hay đơn khiếu nại.
Về kết cấu:
- Có bố cục đủ 3 phần: mở
bài, thân bài, kết bài
- Kết cấu chặt chẽ, lập luận
rõ ràng thuyết phục.
- Bài viết khoảng 1500 chữ
trở lại
Ghi lại những điều cần lưu ý.
- Về nội dung

- Về hình thức
II Cách làm
- Chọn một sự việc, hiện
tượng cụ thể
- Phải có dẫn chứng
- Không nói quá nói giảm
nói tránh.
- Không ghi tên thật của
các nhân vật có liên quan
đến sự việc vì sẽ làm mất
tính chất bài văn
III Lưu ý
- Nộp bài tuần 25
- Thuyết trình tuần 28
Hoạt động 3
Tuần 25 thu bài.
Tuần 28 tổ chức phát biểu tại
lớp
Tự trao đổi bài, sửa lỗi cho
nhau
Chuẩn bi thuyết trình tại lớp
@?@?@?@?&@?@?@?@?
20
Ngày dạy:
Tiết 101:
I. Mục đích –yêu cầu
• Giúp học sinh nhận thức được điểm mạnh, điểm yếu trong tính cách và
thói quen của con người Việt Nam. Yêu cầu gấp rút phải khắc phục điểm
yếu, hình thành những đức tính và thói quen tốt khi đất nước đi vào công
nghiệp hoá hiện đại hoá trong thế kỷ mới.

• Giúp học sinh nắm được trình tự lập luận và nghệ thuật nghò luận của tác
gia.û
II. Tiến trình dạy–học
1. n đònh lớp:
2. Kiểm tra bài cũ: Em hãy trình bày suy nghó , kiến nghò của em về một vấn đề
thuộc phạm vi nề nếp học sinh của trường hoặc lớp em.
3. Bài mới:
Giới thiệu bài: lâu nay, khi nói đến phẩm chất của người Việt Nam chúng
ta thường nhấn mạnh những nét tốt đẹp như : lòng yêu nước, tinh thần cộng đồng,
đức tính cần cù dũng cảm, trí thông minh. Những phẩm chất ấy được kiểm
nghiệm trong thực tế lòch sử. Ngày nay, bước vào thế kỉ mới, thời kí công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước chúng ta đang đứng trước những khó khăn, thách thức,
đòi hỏi chúng ta phải vươn lên mạnh mẽ, phải biết phát huy những điểm mạnh và
khắc phục những điểm yếu để đáp ứng theo những yêu cầu của thời đại. Vấn đề
này được tác giả Vũ Khắc Khoan đề cập đến trong bài học mà chúng ta sẽ tìm
hiểu hôm nay …
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ GHI BẢNG
 Hoạt động 1 :Hướng dẫn
đọc và tìm hiểu văn bản.
* Hướng dẫn đọc và tìm hiểu
chú thích.
- Đọc giọng trầm tónh, khách
quan nhưng không xa cách,
không cao giọng thuyết giáo
mà gần gũi và giản dò
- Gọi hs đọc và xác đònh nội
dung từng đoạn theo sự phân
công của giáo viên.
- Một em đứng lên đọc và
xác đònh nội dung chính của

từng đoạn:
. Đoạn 1: “ Lớp trẻ VN …
đến nổi trội. “
. Đoạn 2: “ cần chuẩn bò ….
của nó. “
. Đoạn 3: “ Cái mạnh … hội
nhập. “
. Đoạn 4: phần còn lại.
I. Đọc – tìm hiểu chú
thích:
1.Tác giả: ( Sgk/29)
2. Tác phẩm:
21
CHUẨN BỊ HÀNH TRANG VÀO THẾ KỶ MỚI
Ngày dạy:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ GHI BẢNG
- Em hãy giới thiệu đôi nét về
tác giả ?
- Em hãy cho biết phương thức
biểu đạt chính của văn bản ?
- Cho hs giải thích các từ có
trong phần chú thích ở Sgk.
* Đọc và tìm hiểu văn bản.
- Gọi hs đọc đoạn 1 và 2.
- Tác giả viết bài này trong
giai đoạn nào của lòch sử ?
- Bài viết đã đặt ra vấn đề gì ?
Cho biết ý nghóa cũa vấn đề
ấy.
- Hãy nêu các nhiệm vụ to lớn,

cấp bách đang đặt ra cho nước
ta và thế hệ trẻ trong thế kỉ
mới này ?
- Tại sao tác giả cho rằng: “
Trong những hành trang ấy, có
lẽ sự chuẩn bò của bản thân
con người là quan trọng nhất
“ ?

* Giảng: Mở đầu bài viế, tác
giả đã nêu vấn đề chuẩn bò
hành trang vào thế kỉ mới và
nhấn mạnh vai trò con người.
Phần tiếp theo, tác giả đã đưa
ra bối cảnh thế giới hiện nay
là một thế giới công nghệ phát
triển như huỳên thoại, sự giao
thoa hội nhập ngày càng sâu
rộng giữa các nền kinh tế. Đáp
- Vài em trả lời.
- Nghò luận,
- Vài em trả lời.
- 2 em đứng lên đọc.
- Đầu năm 2001, khi cả thê
giới và VN bước vào thế kỉ
mới.
- Chuẩn bò hành trang vài
thế kỉ mới, ý nghóa quan
trọng vì nước ta tiến vào thế
kỉ mới với mục tiêu rất cao

là trở thành nước công
nghiệp.
- Việt Nam giải quyết 3
nhiệm vụ: đưa đất nước
thoát khỏi nghèo nàn lạc
hậu, đẩy mạnh công nghiệp
hoá và tiếp cận với nền kinh
tế tri thức …
- Vì con người là động lực
phát triển của lòch sử. Trong
thời kì nền kinh tế tri thức
phát triển mạnh mẽ thì vai
trò của con người càng nổi
trội. Và để đạt được mục
tiêu mà nước ta đã đề ra
trong thế kỉ mới thì đương
nhiên con người Việt Nam
là nhân tố quyết đònh.
- Phương thức biểu đạt
chính: nghò luận.
- Chú thích: ( Sgk/29)
II. Đọc – hiểu văn bản:
- Chuẩn bò hành trang
vào thế kỉ mới thì quan
trọng nhất là sự chuẩn
bò bản thân con người
22
Ngày dạy:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ GHI BẢNG
ứng như cầu thời đại, Việt

Nam ta đồng thời giải quyết 3
nhiệm vụ nặng nề: Đưa đất
nước thoát khỏi nghèo nàn lạc
hậu, đẩy mạnh công nghiệp
hoá hiện đại hoá và tiếp cận
với nền kinh tế tri thức. Phần
tiếp theo tác giả đề cập đến
điều gì, em hãy đọc đoạn 3.
- Gọi hs đọc đoạn 3.
 Thảo luận:
Tác giả đã nêu ra và phân tích
những điểm mạnh, điểm yếu
nào trong tính cách thói quen
của người Việt Nam ta ?
Những điểm mạnh yếu ấy có
quan hệ như thế nào với nhiệm
vụ đưa đất nước đi lên công
nghiệp hoá hiện đại hoá trong
thời đại ngày nay ? Em hãy
nhận xét về thái độ của tác giả
khi nêu lên điều này ?
- Các nhóm tự thảo luận và
cử đại diện lên trả lời.
- Các nhóm khác nhận xét
góp ý …
- Gợi ý:
. Điểm mạnh-yếu:
+ Thông minh, nhạy bén
với cái mới nhưng thiếu kiến
thức cơ bản, kém khả năng

thực hành.
+ Cần cù sáng tạo nhưng
thiếu đức tính tỉ mỉ, không
coi trọng nghiêm nghặt quy
trình công nghệ, chưa quen
với cường độ khẩn trương.
+ Đoàn kết, đùm bọc,
nhất là trong công cuộc
chống giặc ngoại xâm nhưng
lại thường đố kò nhau trong
làm ăn và trong cuộc sống
hàng ngày.
+ Thích ứng nhanh nhưng
hạn chế trong nếp nghó,
quen thói bao cấp, sùng
ngoại hoặc bài ngoài quá
- Bối cảnh thế giới và
mục tiêu nhiệm vụ
nặng nề của đất nước.
- Những điểm mạnh và
điểm yếu của người
Việt Nam cần được
nhận rõ trong thế kỉ
mới.
23
Ngày dạy:
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ GHI BẢNG
- Nhận xét, đánh giá và kết
luận.
- Yêu cầu Hs đọc phần còn lại

của bài.
- Tác giả đã khẳng đònh điều
gì ở bài viết này ?
 Hoạt động 2 :Tổng kết
- Trong văn bản tác giả sử dụng
nhiều thành ngữ, tục ngữ. Hãy
tìm những thành ngữ, tục ngữ ấy
và cho biết ý nghóa và tác dụng
của chúng ?
- Em hãy nêu lại trình tự lập luận
của tác giả trong bài nghò luận
trên ? (tích hợp với phần tập làm
văn: Nghò luận về sự việc hiện
tượng đời sống )
 Hoạt động 3: Luyện tập
- Cho hs trả lời câu hỏi 1,2 phần
luyện tập trang 31 Sgk.
mức, thói : “khôn vặt”
. Điểm mạnh- yếu luôn
được đối chiếu với yêu cầu
xây dựng đất nước hiện nay
chứ không phải chỉ nhín
trong lòch sử.
. Thái độ của tác giả là tôn
trọng sự thật, nhìn vấn đề
một cách khách quan toàn
diện, không thiên lệch về
một phía, khẳng đònh và trân
trọng những phảm chất tốt
đẹp, đồng thời cũng thẳn

thắn chỉ ra những mặt ýêu
kém, không rơi vào sự đề
cao quá mức hay tự ti, miệt
thò dân tộc …
- Một em đứng lên đọc.
- Người Việt Nam cần lắp
đầy những điểm mạnh và
vức bỏ những điểm yếu, thế
hệ trẻ cần nhận ra và thực
hiện điều này.
- “ Nước đến chân mới
nhảy”, “ Liệu cơm gắp
mắm”, …
- tác dụng: Làm cho bài viết
sinh động, cụ thể, lại vừa ý
vò sâu sắc mà ngắn gọn, …
- Trả lời theo hiểu biết.
- Kết luận: Khẳng đònh
vấn đề nhiệm vụ đề
cho thế hệ trẻ.
III. Tổng kết: ghi nhớ
Sgk/30
D ặn dò
- Học ghi nhớ Sgk, chuẩn bò bài “CÁC THÀNH PHẦN BIỆT LẬP”
24
Ngày dạy:
Tiết 103:
I. MỤC TIÊU CẦN ĐẠT:
HS nhận biết được phần biệt lập: Gọi – Đáp
Phụ Chú

Hiểu được tác dụng của chúng trong câu
II. TIẾN TRÌNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG:
1. Ổn đònh
2. Kiểm tra bài cũ
Cho biết đôi nét về “Thành phần tình thái” và “Thành phần cảm thán”? Cho VD minh
họa
3. Tổ chức hoạt động
a. Giới thiệu bài mới
b. Tiến trình bài dạy
HOẠT ĐỘNG CỦA THẦY HOẠT ĐỘNG CỦA TRÒ GHI BẢNG
GV ghi bảng phụ 2 vd a, b
phần I
H: Từ nào gọi?
Từ nào đáp?
H: Những từ ngữ dùng để gọi
– đáp có tham gia diễn đạt
nghóa sự việc trong câu
không?
H: Từ in đậm nào được dùng
để tạo lập cuộc thoại, từ ngữ
nào dùng để duy trì cuộc thoại
đang diễn ra?
GV treo bảng phụ: vd a-b phần
II
H: Nếu lược bỏ từ ngữ in đậm,
nghóa sự việc mỗi câu có thay
đổi không?( không)
H: Vì sao?
H: Chú thích cho cụm từ nào?
H: Cụm C .V chú thích điều

gì?
GV kết
Chuyển
Cho học sinh đọc ghi nhớ SGK
c. Luyện tập
Luyện bài trong vở bài tập
HS đọc vd
(Không)
HS đọc vd
I. Tìm hiểu bài
1. Thành phần gọi – đáp
Này – gọi
Thưa ông – đáp
⇒ Không nằm trong sự việc
diễn đạt
⇒ Dùng thiết lập mới quan hệ
hoặc duy trì cuộc giao tiếp.
2. Thành phần phụ chú
a. Và cũng là đứa con duy nhất
của anh.
⇒ chú thích thêm cho
“đứa con gái đầu lòng”
b. Tôi nghó vậy
⇒ kết cấu C.V chỉ suy nghó
trong trí tác giả.
II. Bài học
Ghi nhớ SGK trang 32
III Luyện tập:
Bài 1:
Thành phần gọi – đáp

a.Này (thân sơ)
b.Vâng (trên dưới)
Bài 2:
Bầu ơi…
→ Hướng tới mọi người
25
CÁC THÀNH PHẦN BIỆT LẬP (TT)

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×