Tải bản đầy đủ (.pdf) (83 trang)

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TẠO NGUỒN VÀ THU MUA NGUYÊN LIỆU SẮN TƯƠI CỦA NHÀ MÁY TINH BỘT SẮN THỪA THIÊN HUẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (879.64 KB, 83 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH

tế

H

uế

----------

h

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

in

PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TẠO NGUỒN VÀ THU

cK

MUA NGUYÊN LIỆU SẮN TƯƠI CỦA NHÀ MÁY

họ

TINH BỘT SẮN THỪA THIÊN HUẾ

Giáo viên hướng dẫn

Hoàng Thành Tùng



Th.S Nguyễn Hữu Thủy

Đ
ại

Sinh viên thực hiện

MSSV: 11K4029005
Lớp:K45B – QTKD Thương mại
Niên khóa: 2011 – 2015

Huế, tháng 5 năm 2015


Lời Cảm Ơn
Trong thời gian tìm hiểu và nghiên cứu đề tài “Phân tích
hoạt động tạo nguồn và thu nguyên liệu sắn tươi của Nhà máy
tinh bột sắn Thừa Thiên Huế” tôi đã nhận được rất nhiều sự ủng

uế

hộ và giúp đỡ tận tình.
Trước hết tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến thầy giáo – Th.S

H

Nguyễn Hữu Thủy– Giảng viên trường Đại học Kinh tế Huế đã
truyền đạt và chỉ dạy tận tình những kiến thức căn bản, cần thiết


h

thành tốt bài khóa luận của mình.

tế

và bổ ích về những vấn đề liên quan đến đề tài, giúp tôi hoàn

in

Tôi xin đặc biệt cảm ơn Giám đốc Nhà máy tinh bột sắn Thừa

cK

Thiên Huế, nhân viên các phòng ban tại nhà máy đã tận tình giúp
đỡ tôi hoàn thành đề tài này.

họ

Do thời gian cũng như kinh nghiệm và hiểu biết của bản thân
còn hạn chế nên đề tài sẽ không tránh khỏi một số sai sót. Vì vậy

Đ
ại

tôi rất mong nhận được những ý kiến đóng góp để tôi có thể rút
kinh nghiệm cho những đề tài sau này.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Hoàng Thành Tùng



MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT...........................................................................i
DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ............................................................................ii
DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH ẢNH........................................................................iii
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ……………………………………………………..1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................1

uế

2. Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................................1

H

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .........................................................................2
4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................2

tế

5. Ý nghĩa, tầm quan trọng của lĩnh vực nghiên cứu ................................................3
6. Kết cấu luận văn ....................................................................................................3

h

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ……………...………...4

in

Chương 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU……………………....4


cK

1.1. Cơ sở lý luận..........................................................................................................4
1.1.1. Tổng quan về hoạt động tạo nguồn và thu mua .............................................4

họ

1.1.1.1. Khái niệm nguồn hàng, hoạt động tạo nguồn và thu mua .......................4
1.1.1.2. Phân loại nguồn hàng ..............................................................................5
1.1.1.3. Nội dung của hoạt động tạo nguồn..........................................................7

Đ
ại

1.1.1.4. Các hình thức tạo nguồn..........................................................................9
1.1.1.5. Vai trò, ý nghĩa của công tác tạo nguồn và mua hàng .........................11

1.1.2. Hoạt động thu mua nguyên liệu nông sản ....................................................12
1.1.2.1. Đặc điểm thu mua nguyên liệu nông sản ...............................................12
1.1.2.2. Các hình thức thu mua nguyên liệu nông sản........................................12
1.1.2.3. Mô hình thu mua nông sản.....................................................................13

1.2. Cơ sở thực tiễn ....................................................................................................16
1.2.1. Tình sản sản xuất và tiêu thụ sắn trên thế giới ............................................16
1.2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ sắn tại Việt Nam ..........................................18


Chương 2: PHÂN TÍCH CÔNG TÁC TẠO NGUỒN VÀ THU MUA CỦA NHÀ
MÁY TINH BỘT SẮN THỪA THIÊN HUẾ………………………………...23

2.1. Khái quát về Nhà máy tinh bột sắn Thừa Thiên Huế..........................................23
2.1.1. Giới thiệu về Nhà máy tinh bột sắn Thừa Thiên Huế...................................23
2.1.1.1Lịch sử hình thành và phát triển của Nhà máy tinh bột sắn Thừa Thiên Huế
............................................................................................................................23
2.1.1.2 Chức năng, nhiệm vụ và lĩnh vực hoạt động của Nhà máy tinh bột ......24

uế

2.1.1.3 Tổ chức quản lý của Nhà máy tinh bột sắn Thừa Thiên Huế ................25

H

2.1.2. Tình hình lao động của Nhà máy .................................................................39
2.1.3. Tình hình tài sản của Nhà máy.....................................................................41

tế

2.1.4. Tình hình nguồn vốn của Nhà máy...............................................................43
2.1.5. Tình hình tiêu thụ tinh bột sắn của Nhà máy tinh bột sắn Thừa Thiên Huế

h

qua 3 năm (2012 – 2014)........................................................................................45

in

2.1.6. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Nhà máy.................................47

cK


2.2. Phân tích công tác tạo nguồn và thu mua nguyên liệu của Nhà máy tinh bột sắn
Thừa Thiên Huế .........................................................................................................48
2.2.1. Tình hình thực hiện công tác tạo nguồn và thu mua nguyên liệu của Nhà

họ

máy tinh bột sắn Thừa Thiên Huế...........................................................................48
2.2.1.1. Xác định nhu cầu và lựa chọn nhà cung ứng.........................................48

Đ
ại

2.2.1.2. Hình thức mua hàng...............................................................................49
2.2.1.3. Phân loại nguồn hàng ............................................................................50
2.2.1.5. Chính sách thu mua nguyên liệu sắn tươi của Nhà máy........................55
2.2.1.6. Phương thức thanh toán.........................................................................57
2.2.1.7. Cơ sở vật chất phục vụ hoạt động thu mua............................................58
2.2.1.8. Tổ chức lao động phục vụ công tác thu mua .........................................59
2.2.1.9.Tình hình thu mua nguyên liệu sắn của Nhà máy qua 3 năm (2012 – 2014)
.............................................................................................................................60


2.3. Chính sách phát triển vùng nguyên liệu của Nhà máy tinh bột sắn Thừa Thiên
Huế .............................................................................................................................61
2.3.1. Tình hình phát triển vùng nguyên liệu của Nhà máy qua 3 vụ.....................61
2.3.2. Các chính sách phát triển vùng nguyên liệu của Nhà máy ..........................63
2.4. Đánh giá công tác tạo nguồn và thu mua nguyên liệu sắn tươi của Nhà máy tinh
bột sắn Thừa Thiên Huế .............................................................................................63
2.4.1. Những thành tựu đạt được............................................................................63


uế

2.4.2. Những hạn chế..............................................................................................64

H

Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
CÔNG TÁC TẠO NGUỒN VÀ THU MUA NGUYÊN LIỆU SẮN TƯƠI CỦA

tế

NHÀ MÁY TINH BỘT SẮN THỪA THIÊN HUẾ…………………………..66
3.1. Định hướng..........................................................................................................66

h

3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác tạo nguồn và thu mua

in

nguyên liệu sắn tươi của Nhà máy tinh bột sắn Thừa Thiên Huế..............................66

cK

3.2.1. Đa dạng hóa các hình thức tạo nguồn và thu mua, đảm bảo tính ổn định của
nguồn hàng .............................................................................................................67
3.2.2. Xây dựng kênh thông tin hiệu quả, nhanh chóng giữa Nhà máy và các nhà

họ


cung ứng .................................................................................................................67
3.2.3. Nhóm giải pháp nhằm duy trì nguồn cung ứng............................................68

Đ
ại

3.2.4. Nhóm giải pháp nhằm đảm bảo chất lượng nguồn hàng .............................69

PHẦN III: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..…………………………………..71
1. Kết luận .................................................................................................................71
2. Kiến nghị...............................................................................................................73
2.1. Đối với Nhà máy tinh bột sắn Thừa Thiên Huế ...............................................73
2.2. Đối với các cấp, các ngành và chính quyền địa phương.................................73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………75


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
: An toàn lao động

HTX

: Hợp tác xã

KH – KD

: Kế hoạch – Kinh doanh

LNST

: Lợi nhuận sau thuế


P.

: Phòng

PCCC

: Phòng cháy chữa cháy

Nhà máy

: Nhà máy tinh bột sắn Thừa Thiên Huế

FAO

: Food and Agriculture Organizaton of the United Nations

SL

: Sản lượng

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

TBS

: Tinh bột sắn

TCTK


: Tổng cục Thống kê

TC – KT

: Tài chính – Kế toán

TNHH

: Trách nhiệm hữu hạn

cK

in

h

tế

H

uế

ATLĐ

: Vụ 2013 – 2014/2012 – 2013

Vụ 14-15/13-14

: Vụ 2014 – 2015/2013 – 2014


Đ
ại

họ

Vụ 13-14/12-13

i


DANH MỤC SƠ ĐỒ VÀ BIỂU ĐỒ
DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2. 1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Nhà máy tinh bột sắn Thừa Thiên Huế .......25
Sơ đồ 2. 2 Mạng lưới thu mua nguyên liệu sắn tươi của Nhà máy tinh bột sắn Thừa

uế

Thiên Huế ......................................................................................................................53

H

DANH MỤC BIỂU ĐỒ

tế

Biểu đồ 1. 1 Diện tích và sản lượng sắn năm 2011 tại một số quốc gia .......................17
Biểu đồ 1. 2 Biểu dồ khái quát diện tích sắn tại các vùng sinh thái Việt Nam .............19


h

Biểu đồ 1. 3 Diễn biến diện tích, sản lượng sắn Việt Nam giai đoạn 2001 – 2011 ......20

in

Biểu đồ 2. 1 Tình hình tài sản của Nhà máy tinh bột sắn Thừa Thiên Huế qua 3 năm

cK

(2012 – 2014).................................................................................................................41

Đ
ại

họ

Biểu đồ 2. 2 Tốc độ phát triển vùng nguyên liệu tỉnh Thừa Thiên Huế qua 3 vụ.........61

ii


DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH ẢNH

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2. 1 Tình hình lao động củaNhà máy qua 3 năm 2012 – 2014 ............................39
Bảng 2. 2 Tình hình nguồn vốn của Nhà máy tinh bột sắn Thừa Thiên Huế qua 3 năm
(2012 – 2014).................................................................................................................43
Bảng 2. 3 Tình hình tiêu thụ tinh bột sắn của Nhà máy tinh bột sắn qua 3 năm (2012 –


uế

2014) ..............................................................................................................................45
Bảng 2. 4 Kết quả hoạt động kinh doanh của Nhà máy tinh bột sắn Thừa Thiên Huế

H

qua 3 năm (2012 – 2014)...............................................................................................47
Bảng 2. 5 Phân loại nguồn hàng của Nhà máy tinh bột sắn Thừa Thiên Huế ..............50

tế

Bảng 2. 6 Số lượng lao động phục vụ công tác tạo nguồn, thu mua năm 2014 ............60

in

cK

DANH MỤC HÌNH ẢNH

h

Bảng 2. 7 Tình hình thu mua nguyên liệu sắn tươi của Nhà máy qua 3 vụ ..................60

Hình 2. 1 Bãi chứa nguyên liệu của Nhà máy tinh bột sắn Thừa Thiên Huế ...........................58

Đ
ại

họ


Hình 2. 2 Đoàn xe chở sắn ùn tắc trước cổng Nhà máy chờ nhập sắn .....................................65

iii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Thủy

PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Sắn là một loại cây nông nghiệp dễ trồng và dễ tiêu thụ, đồng thời mang lại hiệu
quả kinh tế cao cho bà con nông dân. Tinh bột sắn được sử dụng trong các ngành như
thực phẩm (bánh kẹo, đồ uống, ...), dược phẩm, mỹ phẩm, giấy, dệt, vật liệu xây dựng,
khai khoáng và trong nông nghiệp. Hiện nay sắn còn được dùng để chế tạo xăng sinh

trường Trung Quốc, Đài Loan, Hàn Quốc và Nhật Bản.

uế

học. Nhu cầu của thế giới đối với tinh bột sắn ngày càng gia tăng, nhất là tại các thị

H

Trong những năm gần đây, Việt Nam đã có bước tiến dài trong việc trồng sắn và
trở thành nước xuất khẩu lớn thứ hai thế giới (sau Thái Lan). Theo số liệu công bố mới

tế


nhất của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, diện tích trồng sắn của Việt Nam
tính đến tháng 8 năm 2014 là 469,3 nghìn ha, tăng 4,4% so với cùng kỳ năm 2013.

h

Trong năm 2014, kim ngạch xuất khẩu đạt 3,3 triệu tấn với giá trị đạt 1,12 tỷ USD,

in

tăng 5,4% về khối lượng và 2,6% về giá trị so với năm 2013.

cK

Trước những nhu cầu lớn của thị trường về tinh bột sắn, năm 2007 Nhà máy tinh bột
sắn Thừa Thiên Huế đã được đầu tư xây dựng và đưa vào hoạt động. Sự ra đời của Nhà
máy đã thu hút sự tham gia của rất nhiều nông dân giúp hình thành nên vùng nguyên liệu

họ

sắn trên địa bàn Thừa Thiên Huế. Đầu ra của sản phẩm sắn của nông dân trên địa bàn chủ
yếu phụ thuộc vào hoạt động thu mua của Nhà máy tinh bột sắn Thừa Thiên Huế. Trong

Đ
ại

những năm qua, việc thu mua nguyên liệu sắn của Nhà máy gặp khá nhiều khó khăn và
không ổn định, có khi Nhà máy thiếu hụt nguyên liệu cho sản xuất, khi lại quá tải, điều này
gây ảnh hưởng lớn đến năng suất, hiệu quả sản xuất của Nhà máy. Đồng thời gây ảnh
hưởng không nhỏ đến hiệu quả trồng sắn của bà con nông dân.
Từ những vấn đề trên, tôi chọn đề tài: “PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG TẠO

NGUỒN VÀ THU MUA NGUYÊN LIỆU SẮN TƯƠI CỦA NHÀ MÁY TINH
BỘT SẮN THỪA THIÊN HUẾ” để làm khóa luận tốt nghiệp.
2. Mục tiêu nghiên cứu
 Hệ thống hóa những vấn đề lý luận và thực tiễn, đánh giá hiệu quả của hoạt
động thu mua nguyên liệu sắn của Nhà máy tinh bột sắn Thừa Thiên Huế.
SVTH: Hoàng Thành Tùng – K45B QTKD Thương Mại

1


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Thủy

 Đánh giá hiệu quả hoạt động của công tác thu mua nguyên liệu sắn của Nhà
máy tinh bột sắn Thừa Thiên Huế.
 Đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của công tác thu
mua nguyên liệu sắn của Nhà máy tinh bột sắn Thừa Thiên Huế trong tương lai để đáp
ứng được công suất sản xuất của Nhà máy.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng nghiên cứu:Công tác thu mua nguyên liệu sắn của Nhà máy tinh

uế

bột sắn Thừa Thiên Huế.
 Phạm vi nghiên cứu:

H

+ Không gian: Nghiên cứu tại Nhà máy TBS Thừa Thiên Huế.


+ Thời gian: Các tài liệu của Nhà máy dùng để nghiên cứu trong phạm vi từ năm

tế

2012 đến năm 2014.

h

4. Phương pháp nghiên cứu

in

Đề tài chủ yếu sử dụng các số liệu thứ cấp để phân tích, làm rõ hoạt động tiêu thụ sản
phẩm của công ty.
-

cK

 Phương pháp thu thập số liệu

Sử dụng các thông tin và các tài liệu liên quan đến đề tài được thu thập từ

các phòng ban liên quan đến Nhà máy (Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

họ

của; Bảng cân đối kế toán; Bảng tình hình lao động; Sơ đồ cơ cấu hoạt động của tổ
chức; Bảng tình hình tiêu thụ tinh bột sắn; Bảng cập nhật diện tích trồng sắn và sản


Đ
ại

lượng thu mua; ….)

- Tham khảo thêm thông tin trên các website.
- Phỏng vấn trực tiếp các nhân viên trong các phòng ban liên quan về vấn đề nghiên

cứu.
 Phương pháp xử lý số liệu
- Phương pháp thống kê tổng hợp số liệu qua các năm cùng với biểu đồ minh
họa giúp cho quá trình đánh giá được rõ ràng.
- Phương pháp so sánh: so sánh số liệu giữa năm nay so với năm trước để đánh
giá hiệu quả của hoạt động xúc tiến, so sánh liệu thực tế với số liệu dự đoán để biết

SVTH: Hoàng Thành Tùng – K45B QTKD Thương Mại

2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Thủy

được tình hình thực hiện kế hoạch, so sánh số liệu thực tế kỳ này so với số liệu kỳ
trước để đánh giá tốc độ phát triển.
- Sử dụng phương pháp phân tích số tương đối để đánh giá tình hình thực hiện
kế hoạch, tốc độ phát triển; tiến hành so sánh số liệu thực tế kỳ này với số liệu thực tế
kỳ trước.
5. Ý nghĩa, tầm quan trọng của lĩnh vực nghiên cứu

Đề tài tổng hợp các vấn đề mang tính lý luận chung, đúc kết, tổng hợp các vấn đề

uế

có tính tổng quát chung trong việc triển khai các chính sách thu mua nguyên liệu, từ đó
đề ra các giải pháp nhằm giúp Nhà máy tinh bột sắn Thừa Thiên Huế hoàn thiện các

H

giải pháp thu mua nguyên liệu sắn, đáp ứng được yêu cầu nguyên liệu của Nhà máy để
sản xuất đạt hiệu quả cao. Đảm bảo được đầu ra cho các hộ nông dân trồng sắn trong

tế

vùng nguyên liệu sắn trên địa bàn Thừa Thiên Huế và một số khu vực lân cận.
6. Kết cấu luận văn

h

Phần I: Đặt vấn đề.

in

Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu.

cK

Chương 1: Tổng quan về vấn đề nghiên cứu.
Chương 2: Thực trạng vấn đề nghiên cứu.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tạo nguồn và thu mua nguyên


họ

liệu sắn của Nhà máy tinh bột sắn Thừa Thiên Huế.

Đ
ại

Phần III: Kết luận và kiến nghị.

SVTH: Hoàng Thành Tùng – K45B QTKD Thương Mại

3


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Thủy

PHẦN II: NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chương 1: TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1.

Tổng quan về hoạt động tạo nguồn và thu mua

1.1.1.1. Khái niệm nguồn hàng, hoạt động tạo nguồn và thu mua
Nhiệm vụ cơ bản của một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh là bảo đảm cho hoạt
động sản xuất và kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả cao. Điều đó đồng nghĩa với


uế

việc doanh nghiệp phải đảm bảo được một số yếu tố: đủ về số lượng, tốt về chất lượng, kịp
thời gian yêu cầu, thuận lợi cho khách. Để thực hiện tốt nhiệm vụ cơ bản của mình, các

H

doanh nghiệp phải đảm bảo chủ động được nguồn hàng của mình để phục vụ cho hoạt động

tế

sản xuất kinh doanh.

Nguồn hàng của doanh nghiệp là toàn bộ khối lượng và cơ cấu hàng hoá thích

h

hợp với nhu cầu của khách hàng đã và có khả năng mua được trong kỳ kế hoạch

in

(thường là kế hoạch năm).

Để có nguồn hàng tốt và ổn định, doanh nghiệp phải tổ chức tốt công tác tạo

cK

nguồn. Tổ chức công tác tạo nguồn và mua hàng là toàn bộ những hoạt động nghiệp
vụ nhằm tạo ra nguồn hàng để doanh nghiệp bảo đảm cung ứng đầy đủ, kịp thời, đồng


họ

bộ, đúng quy cách, cỡ loại, màu sắc… cho các nhu cầu của khách hàng (Hoàng Minh
Đường và Nguyễn Thừa Lộc 2005).
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tạo nguồn là toàn bộ các hình thức,

Đ
ại

phương thức và điều kiện của doanh nghiệp tác động đến lĩnh vực sản xuất, khai thác
hoặc nhập khẩu để tạo ra nguồn hàng phù hợp với nhu cầu của khách hàng, để doanh
nghiệp thu mua, sản xuất và cung ứng cho khách hàng.
Mua hàng là hoạt động của doanh nghiệp khi xem xét chất lượng hàng hóa, giá

cả chào hàng cùng với người bán thỏa thuận điều kiện mua bán, giao nhận, thanh toán
bằng hợp đồng hoặc trao đổi hàng – tiền (Hoàng Hữu Hòa 2005).
Trong điều kiện biến động nhanh, mạnh và không kém phần gay gắt của nền kinh
tế như hiện nay, các nhu cầu trên thị trường cũng theo đó không ổn định, việc tạo
nguồn và mua hàng của doanh nghiệp đòi hỏi phải nhanh nhạy, có tầm nhìn chiến lược

SVTH: Hoàng Thành Tùng – K45B QTKD Thương Mại

4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Thủy

và phải thấy được xu thế phát triển của khách hàng. Doanh nghiệp cần phải chú trọng

đến các vấn đề sau (Hoàng Hữu Hòa 2005):
 Xác định nhu cầu của khách hàng về khối lượng, cơ cấu mặt hàng, quy cách,
cỡ loại màu sắc, thời gian, giá cả mà khách hàng có thể chấp nhận.
 Chủ động nghiên cứu và tìm hiểu khả năng của các đơn vị cung ứng, để đặt
hàng, ký kết hợp đồng mua hàng.
 Đồng thời cần có các biện pháp cần thiết để tạo điều kiện và tổ chức thực hiện

uế

tốt công tác tạo nguồn thu mua, vận chuyển, giao nhận, đưa hàng về doanh nghiệp sao
cho có lợi nhất.

H

1.1.1.2. Phân loại nguồn hàng

Phân loại nguồn hàng của doanh nghiệp là việc phân chia, sắp xếp các loại hàng

tế

mua được theo các tiêu thức cụ thể, riêng biệt để doanh nghiệp có chính sách, biện
pháp thích hợp nhằm khai thác tối đa lợi thế của mỗi loại nguồn hàng, để bảo đảm ổn

in

h

định nguồn.

Các nguồn hàng của doanh nghiệp thường được phân loại dựa trên các tiêu thức



cK

sau (Bùi Văn Chiêm 2010):

Theo khối lượng hàng hóa mua được

 Nguồn hàng chính: là nguồn hàng chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng khối

họ

lượng hàng mà doanh nghiệp mua được để cung ứng cho các khách hàng trong kỳ.
Nguồn hàng chính quyết định về khối lượng hàng mà doanh nghiệp sẽ cung ứng hoặc

Đ
ại

về doanh thu cung ứng hàng của doanh nghiệp nên phải có sự quan tâm thường xuyên.
 Nguồn hàng phụ, mới: là nguồn hàng chiếm tỷ trọng nhỏ trong khối lượng

hàng mua được. Khối lượng thu mua của nguồn hàng này không ảnh hưởng lớn đến
khối lượng hoặc doanh số bán của doanh nghiệp. Tuy nhiên, doanh nghiệp cần chú ý
tới khả năng phát triển của các nguồn hàng này, nhu cầu của khách hàng (thị trường)
đối với mặt hàng, cũng như những thế mạnh khác của nó để phát triển trong tương lai.
 Nguồn hàng trôi nổi: là nguồn hàng trên thị trường mà doanh nghiệp có thể
mua được do các đơn vị tiêu dùng không dùng đến hoặc do các đơn vị kinh doanh
thương mại khác bán ra. Với nguồn hàng này, cần xem xét kỹ chất lượng hàng hoá, giá

SVTH: Hoàng Thành Tùng – K45B QTKD Thương Mại


5


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Thủy

cả hàng hoá cũng như nguồn gốc xuất xứ của hàng hoá. Nếu có nhu cầu của khách
hàng, doanh nghiệp cũng có thể mua để tăng thêm nguồn hàng.


Theo nơi sản xuất ra hàng hóa

 Nguồn hàng hoá sản xuất trong nước: bao gồm tất cả các loại hàng hoá do các
doanh nghiệp sản xuất đặt trên lãnh thổ đất nước sản xuất ra được doanh nghiệp mua
vào. Người ta có thể chia nguồn hàng sản xuất trong nước theo ngành sản xuất như:
nguồn hàng do các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp sản xuất ra (công nghiệp khai

uế

thác, công nghệ chế biến, gia công lắp ráp, tiểu thủ công nghiệp...) hoặc công nghiệp
trung ương, công nghiệp địa phương, công nghiệp có yếu tố nước ngoài. Nguồn hàng

H

do các doanh nghiệp nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp sản xuất ra (bao gồm doanh
nghiệp quốc doanh, hợp tác xã, các trang trại và hộ gia đình)...

tế


 Nguồn hàng nhập khẩu: Những hàng hoá trong nước chưa có khả năng sản
xuất được hoặc sản xuất trong nước còn chưa đáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng thì cần

in

h

phải nhập khẩu từ nước ngoài. Nguồn hàng nhập khẩu có thể có nhiều loại: tự doanh
nghiệp nhập khẩu, nhập khẩu từ các doanh nghiệp xuất nhập khẩu chuyên doanh, nhận

cK

hàng nhập khẩu từ các đơn vị thuộc tổng Công ty ngành hàng, Công ty cấp 1 hoặc
Công ty mẹ; nhận đại lý hoặc nhận bán hàng trả chậm cho các hãng nước ngoài hoặc
các doanh nghiệp xuất nhập khẩu trong nước; nhận từ các liên doanh, liên kết với các

họ

hãng nước ngoài.

 Nguồn hàng tồn kho: là nguồn hàng còn lại của kỳ trước hiện còn tồn kho.

Đ
ại

Nguồn hàng này có thể là nguồn theo kế hoạch dự trữ quốc gia (dự trữ của Chính phủ)
để điều hoà thị trường, nguồn hàng tồn kho của các doanh nghiệp; nguồn hàng tồn kho
ở các doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh (hàng đã sản xuất ra và nhập kho đang nằm
chờ tiêu thụ) và các nguồn hàng tồn kho khác.



Theo điều kiện địa lý

 Theo các miền của đất nước: Miền Bắc, miền Trung, miền Nam. Các vùng có
đặc điểm khác nhau về tiêu dùng, xa gần khác nhau, giao thông vận tải khác nhau
(đường sắt, đường ôtô, đường hàng không, đường thuỷ...)
 Theo cấp tỉnh, thành phố: ở các đô thị có công nghiệp tập trung, có các trung
tâm thương mại, có các sàn giao dịch, sở giao dịch và thuận lợi thông tin mua bán
SVTH: Hoàng Thành Tùng – K45B QTKD Thương Mại

6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Thủy

hàng hoá - dịch vụ.
 Theo các vùng: nông thôn, trung du, miền núi (hải đảo).


Dựa vào đặc điểm kinh doanh của Nhà máy tinh bột sắn Thừa Thiên Huế,

nguồn hàng của Nhà máy được phân chia theo tiêu chí: khối lượng hàng hóa mua được.
1.1.1.3. Nội dung của hoạt động tạo nguồn
Hoạt động mua hàng hiện nay được xem là một phần của một chức năng mở rộng
hơn được gọi là thu mua. Chức năng thu mua có thể được chia thành 5 hoạt động

uế


chính sau:
- Mua hàng

H

- Quản lý mức tiêu dùng
- Lựa chọn nhà cung cấp

tế

- Thương lượng hợp đồng
- Quản lý hợp đồng
Mua hàng

h



in

Mua hàng là những hoạt động thường ngày liên quan đến việc phát hành những

hàng cơ bản sau:

cK

đơn hàng cần mua để cung cấp cho bộ phận sản xuất sản phẩm. Có bốn hình thức mua
 Mua theo đơn đặt hàng và hợp đồng mua bán hàng hoá


họ

Đơn đặt hàng là việc xác định các yêu cầu cụ thể mặt hàng về số lượng, chất
lượng, quy cách, cỡ loại, màu sắc... và thời gian giao hàng mà người mua (doanh

Đ
ại

nghiệp) lập và gửi cho người bán (nhà sản xuất kinh doanh).
Đơn hàng là yêu cầu cụ thể mặt hàng mà doanh nghiệp cần mua và thời gian cần

nhập hàng. Các yêu cầu cụ thể mặt hàng là tên hàng, ký mã hiệu, nhãn hiệu, quy cách,
cỡ loại, màu sắc... số lượng, trọng lượng theo đơn vị tính (hiện vật, giá trị); theo tiêu
chuẩn kỹ thuật mặt hàng, chất lượng, bao bì, giá cả, thời gian giao hàng... mà người ta
không thể nhầm lẫn sang mặt hàng khác được. Nếu cùng mặt hàng có nhiều quy cách,
cỡ loại khác nhau thì có thể lập thành bản kê chi tiết từng danh điểm mặt hàng với số
lượng và thời gian giao hàng tương ứng.
 Mua hàng không theo hợp đồng mua bán
Trong quá trình kinh doanh, tìm hiểu thị trường và khảo sát thị trường nguồn
SVTH: Hoàng Thành Tùng – K45B QTKD Thương Mại

7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Thủy

hàng, có những loại hàng hoá khách hàng có nhu cầu, giá cả phải chăng, doanh nghiệp
có thể mua hàng không theo hợp đồng mua bán ký trước. Mua hàng theo hình thức

mua đứt bán đoạn, mua bằng quan hệ hàng - tiền hoặc trao đổi hàng - hàng. Đây là
hình thức mua bán hàng trên thị trường không có kế hoạch trước, mua không thường
xuyên, thấy rẻ thì mua...
 Mua hàng qua đại lý
Ở những nơi tập trung nguồn hàng, doanh nghiệp có thể đặt mạng lưới mua trực

uế

tiếp. Ở những nơi (khu vực) nguồn hàng nhỏ lẻ, không tập trung, không thường xuyên,
doanh nghiệp có thể mua hàng thông qua đại lý. Tuỳ theo tính chất kỹ thuật và đặc

H

điểm của mặt hàng thu mua, doanh nghiệp có thể chọn các đại lý theo các hình thức

tế

đại lý độc quyền, đại lý rộng rãi, hoặc đại lý lựa chọn.

Mua hàng qua đại lý thì doanh nghiệp cần phải giúp đỡ điều kiện vật chất cho đại lý

h

thực hiện việc thu mua và giúp đỡ huấn luyện cả về kỹ thuật và nghiệp vụ. Doanh nghiệp

in

phải ký kết hợp đồng với đại lý, xác định rõ quyền lợi và trách nhiệm của đại lý.

cK


 Nhận bán hàng uỷ thác và bán hàng ký gửi
Doanh nghiệp có mạng lưới bán hàng rộng rãi, quy mô lớn hoặc có cả bộ phận
xuất khẩu hàng hoá ra nước ngoài, có thể nhận bán hàng uỷ thác và bán hàng ký gửi.

họ

Doanh nghiệp bán hàng uỷ thác theo hợp đồng uỷ thác và khi bán được hàng
được nhận phí uỷ thác. Doanh nghiệp bán hàng ký gửi theo điều lệ nhận hàng ký gửi

Đ
ại

và khi bán được hàng được hưởng tỷ lệ phí ký gửi. Như vậy, khi nhận bán hàng uỷ
thác hoặc bán hàng ký gửi, doanh nghiệp có thêm các nguồn hàng mới, phong phú
hơn, đáp ứng được nhu cầu đa dạng của khách hàng và tận dụng được cơ sở vật chất
và lao động; đồng thời, lôi kéo được nhiều khách hàng đến với doanh nghiệp.


Quản lý mức tiêu dùng

Thu mua có hiệu quả bắt đầu với việc biết được toàn công ty hay từng đơn vị
kinh doanh sẽ mua những loại sản phẩm nào và với số lượng bao nhiêu,
Mức tiêu dùng dự tính của các sản phẩm khác nhau ở nhiều vị trí khác nhau trong
công ty nên được đặt ra và sau đó định kỳ so sánh với mức tiêu dùng thực tế. Nếu mức
tiêu dùng trên mức dự báo ban đầu thì cần hiệu chính cho phù hợp.
SVTH: Hoàng Thành Tùng – K45B QTKD Thương Mại

8



Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Thủy

Lựa chọn nhà cung cấp

Lựa chọn nhà cung cấp là một hoạt động diễn ra liên tục để xác định những khả
năng cung ứng cần thiết để thực hiện kế hoạch và vận hành mô hình kinh doanh của
công ty. Đây là hoạt động có tầm đặc biệt quan trọng liên quan đến lựa chọn của năng
lực nhà cung cấp.


Thương lượng hợp đồng

Thương lượng hợp đồng có thể giải quyết các vấn đề như danh mục sản phẩm,

uế

giá cả, mức phục vụ, ... Dạng thương lượng đơn giản là hợp đồng mua sản phẩm gián
tiếp từ nhà cung cấp dựa vào mức giá thấp nhất. Dạng thương lượng phức tạp là hợp

H

đồng mua nguyên vật liệu trực tiếp nhằm đáp ứng nhu cầu về chất lượng tốt, mức phục
vụ cao và kỹ thuật hỗ trợ cần thiết.

tế


Các dạng thương lượng song phương mua những sản phẩm trực tiếp như sản
phẩm thiết bị văn phòng, sản phẩm lau chùi, bảo trì máy móc thiết bị, ... trở nên phức

Quản lý hợp đồng

cK



in

hàng và quản lý tồn kho.

h

tạp hơn do tất cả bị cắt giảm trong kế hoạch của công ty nhằm tăng hiệu quả trong mua

Khi đã đặt vấn đề hợp đồng với nhà cung cấp, những hợp đồng này phải được đo
lường và quản lý do khuynh hướng thu hép dần số lượng nhà cung cấp nên những hoạt

họ

động của nhà cung cấp được chọn lựa rất quan trọng. Một nhà cung cấp có thể là
nguồn duy nhất cung cấp tất cả các danh mục sản phẩm công ty cần. Nếu nhà cung cấp

Đ
ại

này không đáp ứng những nguyên tắc thỏa thuận trong hợp đồng thì sẽ gây thiệt hại
nặng nề cho công ty.


Công ty cần có khả năng đánh giá hiệu quả hoạt động nhà cung cấp và kiểm soát

mức đáp ứng dịch vụ cung ứng đã thỏa thuận trong hợp đồng.
1.1.1.4. Các hình thức tạo nguồn
Có 3 cách thức tạo nguồn hàng, đó là:


Liên doanh, liên kết tạo nguồn hàng

Có những doanh nghiệp sản xuất - kinh doanh có sẵn các cơ sở sản xuất, có sẵn
công nhân... nhưng do điều kiện thiếu vốn, thiếu nguyên nhiên vật liệu, phụ liệu, thiếu
thị trường tiêu thụ... làm cho doanh nghiệp không thể nâng cao được khối lượng và
SVTH: Hoàng Thành Tùng – K45B QTKD Thương Mại

9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Thủy

chất lượng mặt hàng sản xuất ra. Có những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh đã và
đang tạo ra nhiều sản phẩm, nguyên vật liệu... nhưng lại không có vốn, không có công
nghệ để chế biến thành sản phẩm có thể xuất khẩu được...
Đây là một nguồn tiềm năng rất lớn chưa được khai thác, còn bị lãng phí... doanh
nghiệp có thể tận dụng ưu thế của mình về vốn, về nguyên vật liệu, về công nghệ, về
thị trường tiêu thụ... có thể liên doanh, liên kết với các doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh để tổ chức sản xuất, tạo ra nguồn hàng lớn, chất lượng tốt hơn để cung ứng ra


uế

thị trường. Liên doanh liên kết bảo đảm lợi ích của cả hai bên. Bằng hợp đồng liên kết
hoặc xây dựng thành xí nghiệp liên doanh, hai bên cùng góp vốn, góp sức theo nguyên


H

tắc có lợi cùng hưởng, “lỗ cùng chịu” theo điều lệ doanh nghiệp.

Gia công đặt hàng và bán nguyên liệu thu mua thành phẩm

tế

 Gia công đặt hàng là hình thức bên đặt gia công có nguyên vật liệu giao cho bên
nhận gia công thực hiện việc gia công hàng hoá theo yêu cầu và giao hàng cho bên đặt

h

gia công. Bên nhận gia công được hưởng phí gia công. Bên đặt gia công có hàng hoá

in

để bán cho khách hàng trên thị trường. Nội dung của gia công đặt hàng trong thương

cK

mại gồm: sản xuất, chế biến, chế tác, sửa chữa, tái chế, lắp ráp, phân loại, đóng gói
hàng hoá theo yêu cầu và bằng nguyên liệu, vật liệu của bên đặt gia công (Điều 129 Luật Thương Mại).


họ

 Bán nguyên liệu và thu mua thành phẩm là hình thức tạo nguồn hàng chủ động
hơn của người sản xuất (nguồn hàng). Người sản xuất mua nguyên vật liệu và chủ

Đ
ại

động tiến hành sản xuất ra hàng hoá và ký hợp đồng bán hàng hoá cho người đã bán
nguyên liệu cho mình. Quan hệ giữa bán nguyên liệu và thu mua thành phẩm vẫn có,
nhưng đã có sự độc lập hơn giữa người sản xuất và người cung ứng nguyên vật liệu.


Tự sản xuất, khai thác hàng hoá

Để chủ động trong tổ chức tạo nguồn hàng, khai thác các nguồn lực và thế mạnh
của doanh nghiệp, cũng như đa dạng hoá hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp có thể
tự tổ chức các xưởng (xí nghiệp) sản xuất ra hàng hoá để cung ứng cho khách hàng.
Tự tổ chức sản xuất ra hàng hoá, doanh nghiệp đã đầu tư nguồn lực vào lĩnh vực sản
xuất - cung ứng, sản xuất ra hàng hoá để cung ứng cho khách hàng. Đầu tư vào lĩnh

SVTH: Hoàng Thành Tùng – K45B QTKD Thương Mại

10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Thủy


vực sản xuất đòi hỏi doanh nghiệp cần có nguồn vốn lớn, phải chú trọng đến các yếu
tố sản xuất - kỹ thuật - công nghệ, nguyên vật liệu, phụ liệu...
1.1.1.5. Vai trò, ý nghĩa của công tác tạo nguồn và mua hàng
Thứ nhất, nguồn hàng là một điều kiện quan trọng của hoạt động kinh doanh.
Nếu không có nguồn hàng, doanh nghiệp không thể tiến hành kinh doanh được.
Vì vậy, doanh nghiệp phải chú ý đến tác dụng của nguồn hàng và phải đảm bảo công
tác tạo nguồn và mua hàng đúng vị trí của nó và phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu sau:

uế

 Tạo nguồn và mua hàng phải phù hợp với nhu cầu của khách hàng về số
lượng, chất lượng, quy cách, cỡ loại, màu sắc... và phù hợp với thời gian và đúng nơi

H

giao có yêu cầu.

tế

 Phải bảo đảm nguồn hàng ổn định, vững chắc, phong phú và ngày càng tăng.
 Phải đảm bảo đa dạng hoá nguồn hàng và phù hợp với xu hướng tiêu dùng

h

của khách hàng.

in

 Phải bảo đảm sự linh hoạt và đổi mới nguồn hàng theo sát nhu cầu thị trường.


cK

Thứ hai, tạo nguồn và mua hàng phù hợp với nhu cầu của khách hàng, giúp cho
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp tiến hành thuận lợi, kịp thời, đẩy mạnh được
tốc độ lưu chuyển hàng hoá, rút ngắn được thời gian lưu thông hàng hoá (T-H-T': Tiền

họ

– Hàng - Tiền’). Bên cạnh đó tạo điều kiện cho doanh nghiệp bán hàng nhanh, vừa
đảm bảo uy tín với khách hàng, vừa bảo đảm thực hiện được việc cung ứng hàng hoá

Đ
ại

liên tục, ổn định, không bị đứt đoạn.
Thứ ba, tạo nguồn và mua hàng làm tốt giúp cho các hoạt động kinh doanh của

doanh nghiệp bảo đảm tính ổn định, chắc chắn, hạn chế được sự bấp bênh; đặc biệt
hạn chế được tình trạng thừa, thiếu, hàng ứ đọng, chậm luân chuyển, hàng kém mất
phẩm chất, hàng không hợp mốt, hàng không bán được...
Thứ tư, tạo nguồn và mua hàng làm tốt còn có tác dụng lớn giúp cho hoạt động
tài chính của doanh nghiệp thuận lợi. Thu hồi được vốn nhanh, có tiền bù đắp các
khoản chi phí kinh doanh, có lợi nhuận để mở rộng và phát triển kinh doanh, tăng
thêm thu nhập cho người lao động và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước
(thuế) và trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp.
SVTH: Hoàng Thành Tùng – K45B QTKD Thương Mại

11



Khóa luận tốt nghiệp
1.1.2.

GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Thủy

Hoạt động thu mua nguyên liệu nông sản

1.1.2.1. Đặc điểm thu mua nguyên liệu nông sản
 Thu mua nguyên liệu nông sản phải đi song hành với việc định hướng phát
triển vùng nguyên liệu. Bởi vì, tổng sản lượng nguyên liệu nông sản hàng hoá khó thay
đổi trong một thời gian ngắn. Do diện tích canh tác, số lượng cây trồng ... rất khó có
thể thay đổi về quy mô trong thời gian ngắn, do chu kỳ sản xuất, gieo trồng, chăm sóc
... thường rất dài.

khí hậu của từng mùa vụ và quy mô vùng nguyên liệu.

uế

 Sản lượng nguyên liệu nông sản thu mua được phụ thuộc lớn vào thời tiết,

H

 Giá cả thu mua nguyên liệu nông sản thường biến động theo mùa vụ. Vào
chính vụ, sản lượng nguyên liệu nông sản lớn, do áp lực thu hoạch để sản xuất vụ mới

tế

dẫn đến nguyên liệu nông sản thừa cục bộ vượt quá công suất hoạt động của các doanh
nghiệp chế biến, dẫn đến giá nguyên liệu nông sản giảm xuống. Ngược lại, vào vụ trái


in

h

các doanh nghiệp chế biến thiếu nguyên liệu, giá nguyên liệu nông sản tăng lên.
1.1.2.2. Các hình thức thu mua nguyên liệu nông sản

cK

Theo T.S Dương Ngọc Thí và Th.S Trần Minh Vĩnh nghiên cứu đánh giá các
hình thức giao dịch thương mại nông sản có bốn hình thức phổ biến sau đây:
 Thu mua thông qua mạng lưới thương nhân nhỏ (người thu gom, thương lái)

họ

 Thu mua theo hình thức ký kết hợp đồng giữa doanh nghiệp với hộ nông dân.
 Thu mua thông qua hợp đồng giữa doanh nghiệp với các hợp tác xã, tổ, nhóm,

Đ
ại

chủ hợp đồng là tổ chức, cá nhân đại diện cho nông dân.
 Thu mua tại các chợ đầu mối bán buôn nông sản.
Ngoài ra còn có một số hình thức khác như: Một số doanh nghiệp, Hiệp hội đã

xây dựng hệ thống liên kết từ người sản xuất, người thu gom và các tác nhân khác
trong phân phối một số mặt hàng nông sản; Nông dân ký gởi nông sản tại các doanh
nghiệp, ứng tiền trước và thanh toán trừ dần.
Thu mua theo hình thức tự do không có hợp đồng được đánh giá là có nhiều điểm
mạnh, phù hợp với thói quen và tập quán mua bán truyền thống của nông dân, nên nó

được áp dụng phổ biến hiện nay. Tuy nhiên giao dịch mua bán theo hình thức này có một
số điểm hạn chế. Phân tích theo chuỗi tiếp thị và chuỗi giá trị, trong hình thức này chứa
SVTH: Hoàng Thành Tùng – K45B QTKD Thương Mại

12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Thủy

đựng một số khâu trung gian không làm thay đổi hình thái hiện vật, không nâng cao chất
lượng sản phẩm, nhưng vẫn gia tăng giá chủ yếu do để đảm bảo lợi nhuận của các nhóm
tác nhân trung gian. Hình thức thu mua nguyên liệu này người sản xuất chưa tiếp cận sát
với nhà chế biến, nhà xuất khẩu. Các nhà chế biến, xuất khẩu không quản lý được chất
lượng sản phẩm, nên thông thường sản phẩm làm ra có chất lượng không cao.
Thu mua theo hình thức hợp đồng bằng văn bản (kể cả hợp đồng trực tiếp giữa
doanh nghiệp với từng hộ và hợp đồng với HTX, tổ, nhóm hộ nông dân) có nhiều ưu

uế

thế, cụ thể là: Ổn định vùng nguyên liệu; Ổn định và đồng điều về chất lượng sản
phẩm; ổn định khách hàng; từ đó tạo điều kiện cho doanh nghiệp ổn định và phát triển

H

sản xuất kinh doanh. Nhưng hình thức này trong thực tế còn nhiều hạn chế như: Quy
mô sản xuất của hộ nông dân quá nhỏ, phân tán gây khó khăn cho giao dịch của doanh

về năng suất cao và chất lượng sản phẩm tốt.


tế

nghiệp; doanh nghiệp chưa chú trọng đầu tư và hướng dẫn kỹ thuật để phát huy lợi thế

h

Thu mua tại các chợ đầu mối: Bước đầu đã hình thành, một số chợ đã phát huy

in

tác dụng của một trung tâm thương mại, giao dịch ở chợ đầu mối có nhiều lợi thế. Tuy

cK

nhiên hiện nay ở nước ta, các chợ đầu mối mới xây dựng, hoạt động giao dịch chỉ giới
hạn mua bán buôn giữa các doanh nghiệp và thương gia trong nước, giao dịch theo
hình thức giao ngay, chưa có hình thức giao dịch thứ cấp và thị trường giao sau. Các

họ

hoạt động giao dịch mua bán hàng hoá đều do thương nhân đảm nhận. Các doanh
nghiệp kinh doanh chợ (một số chợ còn là Ban quản lý) chưa tham gia giao dịch, chỉ

Đ
ại

thực hiện một số hoạt động dịch vụ như cho thuê mặt bằng, bốc dỡ hàng hoá, bảo vệ
an ninh.


1.1.2.3. Mô hình thu mua nông sản
 Mô hình đa thành phần
Trong mô hình này thu mua và phát triển vùng nguyên liệu được thực hiện thông

qua ký kết hợp đồng với các hợp tác xã, nhóm nông dân sản xuất hàng hoá nông sản
và cả các đại lý thu mua của doanh nghiệp thu mua nguyên liệu nông sản.
Do mô hình đa thành phần thường được phát sinh bởi các doanh nghiệp đã có
quan hệ lâu dài và ổn định với các hợp tác xã hoặc các nhóm nông dân tại một địa bàn
cụ thể nên thành công của mô hình này phụ thuộc rất nhiều vào việc lựa chọn và chuẩn
SVTH: Hoàng Thành Tùng – K45B QTKD Thương Mại

13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Thủy

bị quy hoạch vùng nguyên liệu một cách kỹ càng. Đương nhiên, thành công của hợp
đồng thu mua dạng này phụ thuộc vào tình hình thị trường đầu ra của các doanh
nghiệp thu mua nguyên liệu nông sản. Quan hệ hợp đồng chỉ có thể diễn ra trôi chảy
và thông suốt nếu các doanh nghiệp thu mua có đầu ra ổn định, duy trì khả năng cạnh
tranh trên thị trường, đặc biệt đối với nông sản xuất khẩu.
Khi làm việc với nông dân, các văn bản và mẫu hợp đồng thu mua cần rất đơn
giản. Thành công của thu mua nông sản trong mô hình đa thành phần cho thấy nông

uế

dân muốn có các chỉ dẫn có khả năng nhận biết và đo đạc rõ ràng tiêu chuẩn kỹ thuật
của sản phẩm. Vì vậy, các doanh nghiệp không nên đặt ra quá nhiều tiêu chuẩn về sản


H

phẩm với các mức giá khác nhau. Bên cạnh trợ giúp của các hợp tác xã và các nhóm
nông dân, thường cần có sự bàn bạc dân chủ giữa người dân, lãnh đạo hợp tác xã và

tế

doanh nghiệp để đạt được sự đồng thuận về điều khoản hợp đồng. Việc này khá mất
thời gian nhưng là cách duy nhất để nông dân nhận thức đầy đủ về lợi ích của hợp

h

đồng để thực hiện hợp đồng một cách nghiêm túc. Hơn thế nữa, bảo hiểm rũi ro mùa

in

vụ, việc đặt giá sàn và giá thu mua linh hoạt (trong đó đảm bảo cao hơn một chút so

cK

với giá thị trường tự do, đặc biệt là các sản phẩm chuyên biệt) đóng vai trò cực kỳ
quan trọng cho thành công của thu mua nguyên liệu nông sản của mô hình này.


Mô hình tập trung hoá

họ

Trong mô hình này, các doanh nghiệp trực tiếp làm hợp đồng với nông dân sản

xuất nông sản hàng hoá. Mô hình này chủ yếu phát sinh khi các doanh nghiệp muốn

Đ
ại

lập vùng nguyên liệu ổn định san khi đã đầu tư cơ sở chế biến lớn tại một vùng cụ thể.
Trong mô hình tập trung hoá, nông dân sản xuất nông sản cần có đầu tư cơ bản

khá lớn nên yếu tố quan trọng nhất cho thành công của hợp đồng thu mua trực tiếp từ
nông dân là cam kết đầu tư lâu dài của các doanh nghiệp. Đương nhiên, đầu tư dài hạn
buộc các doanh nghiệp phải quy hoạch vùng nguyên liệu và lựa chọn hộ tham gia hợp
đồng kỹ càng. Tương tự như mô hình đa thành phần, thành công của hợp đồng cũng
phụ thuộc rất nhiều vào khả năng tiếp cận thị trường và tính hiệu quả của các doanh
nghiệp. Thông thường, những trường hợp thành công trong mô hình tập trung hoá là
các doanh nghiệp phải thiết lập được thương hiệu riêng.

SVTH: Hoàng Thành Tùng – K45B QTKD Thương Mại

14


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Thủy

Trong mô hình tập trung hoá, tính chuyên biệt của nông sản hàng hoá đóng vai
trò rất quan trọng cho lợi nhuận của các doanh nghiệp và nông dân sản xuất nông sản
quy mô lớn. Vì thế doanh nghiệp cần có các đội kỹ thuật chuyên để trợ giúp và giám
sát kỹ thuật các quy trình sản xuất. Thêm vào đó, các doanh nghiệp phải quản lý tốt
đội ngũ nhân viên thu mua, duy trì động lực của nông dân sản xuất nông sản trong việc

cam kết thực hiện hợp đồng và các tiêu chuẩn kỹ thuật của sản phẩm. Các doanh
nghiệp thường xuyên tiếp xúc với nông hộ sản xuất nông sản để tìm ra các trục trặc

uế

trong quá trình triển khai thực hiện hợp đồng và đưa các hỗ trợ cần thiết. Hơn thế nữa
các doanh nghiệp cần phải biết cách kiên trì thuyết phục người nông dân khi xảy ra

H

tranh chấp.

Tương tự như mô hình đa thành phần, điều khoản hợp đồng thu mua với nông

tế

dân sản xuất nông sản trong mô hình tập trung hoá cần đơn giản, dễ hiểu và đi kèm với
bảo hiểm rủi ro và có bàn bạc dân chủ với người nông dân về điều khoản hợp đồng.

h

Tuy nhiên, nông dân trong mô hình tập trung hoá thường thích có hợp đồng dài hạn và

Mô hình đồn điền trung tâm

cK



in


thường kèm theo đầu tư lớn đối với cây dài ngày.

Trong mô hình này các doanh nghiệp cũng có hợp đồng trực tiếp với nông dân
sản xuất nông sản, nhưng ngoài ra các doanh nghiệp còn có quyền sở hữu hoặc kiểm

họ

soát đối với đất canh tác cho nông dân thuê sử dụng. Doanh nghiệp trong mô hình đồn
điền trung tâm thường là các nông trường quốc danh được cổ phần hoá và giao khoán

Đ
ại

đất cho nông hộ sản xuất.

Trong mô hình đồn điền trung tâm các doanh nghiệp tận dụng được đầu tư cơ

bản trước đó, nguồn nhân lực và đội ngũ kỹ thuật viên tốt, và độc quyền mua bán tại
các vùng núi và vùng sâu, vùng xa. Vì thế nguyên nhân thành công quan trọng nhất là
các doanh nghiệp cần chuyển đổi hiệu quả sang cơ chế làm ăn tự chủ và tìm được thị
trường đầu ra. Việc doanh nghiệp kiểm soát được đất canh tác của nông dân cũng giúp
tránh bớt được việc nông dân vi phạm hợp đồng. Tuy nhiên, về mặt quản lý các hoạt
động hợp đồng, doanh nghiệp thành công trong mô hình đồn điền tập trung thường
hướng tới lợi ích của cả đôi bên. Nếu không, giá hợp đồng quá thấp với các tiêu chuẩn
kỹ thuật cho sản phẩm quá phức tạp sẽ khiến cho nông dân tìm cách bán ra ngoài.
SVTH: Hoàng Thành Tùng – K45B QTKD Thương Mại

15



Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Thủy

Mô hình trung gian phi chính thức

Mô hình này dựa trên hợp đồng miệng và niềm tin giữa các đối tác tham gia thu
mua. Giao dịch mua bán thường thông qua thương lái hoặc đại lý thu mua. Hình thức
thu mua này thường dành cho các loại nông sản đại trà và giúp cân đối nguồn cung với
nhu cầu thị trường không ổn định. Đặc biệt, nông dân sản xuất nông sản không bị bó
buộc vào các điều kiện hợp đồng như tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng sản phẩm, số
lượng và thời điểm giao hàng. Thành công của mô hình này chủ yếu dựa trên chữ tín

uế

trong quan hệ kinh doanh dài hạn, tính linh hoạt trong các kênh thu mua và đặt giá đối
với các sản phẩm có tính chất cạnh tranh cao.

H

1.2. Cơ sở thực tiễn

1.2.1. Tình sản sản xuất và tiêu thụ sắn trên thế giới

tế

Hiện nay, sắn được trồng tại trên dưới 100 quốc gia trên toàn thế giới với các quy
mô canh tác rất khác nhau. Sản lượng sắn toàn thế giới trong nhiều năm trở lại đây duy


h

trì tương đối ổn định ở mức sản lượng 230 triệu tấn sắn.

in

Châu Phi là khu vực dẫn đầu sản lượng sắn toàn cầu đến năm 2011 đạt 140,97

cK

triệu tấn, chiếm 55,90 % sản lượng sắn thế giới 252,20 triệu tấn. Trong đó, đứng đầu
châu lục này là Nigeria với sản lượng đạt 52,40 triệu tấn năm 2011. Châu Á chiếm 30
% sản lượng sắn thế giới với diện tích 3,91 triệu ha, năng suất bình quân 19,60 tấn/ha

họ

và sản lượng đạt 76,68 triệu tấn. Cây sắn giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế của
các nước Thái Lan, Indonesia, Trung Quốc, Philippin. Châu Mỹ là khu vực sản xuất

Đ
ại

sắn lớn thứ ba trên thế giới. Diện tích trồng sắn ở châu Mỹ tăng từ 2,54 triệu ha năm
2000 lên 2,85 triệu ha năm 2005 và sau đó giảm xuống còn 2,67 triệu ha vào năm
2011. Năng suất sắn châu Mỹ bình quân đạt 12,88 tấn/ha, sản lượng sắn đạt khoảng
34,36 triệu tấn năm 2011. Brazil là nước trồng nhiều sắn nhất của châu lục này với
1,74 triệu ha năm 2011, chiếm khoảng 65 % diện tích sắn trồng ở châu Mỹ
(FAOSTAT, 2013).
Mười nước có sản lượng sắn hàng đầu thế giới năm 2011 bao gồm Nigeria 52,4

triệu tấn. Brazil 25,44 triệu tấn, Indonesia 24,00 triệu tấn, Thái Lan (21,91 triệu tấn).
Cộng hòa Công gô (15,56 triệu tấn) Angola (14,33 triệu tấn), Ghana (14,24 triệu tấn),
Việt Nam (9,87 triệu tấn), Ấn Độ (8,00 triệu tấn), và Mozambic (6,26 triệu tấn).
SVTH: Hoàng Thành Tùng – K45B QTKD Thương Mại

16


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.S Nguyễn Hữu Thủy

Sản lượng sắn thế giới đã tăng rất nhanh từ 162,48 triệu tấn năm 1995 lên 252,20
triệu tấn năm 2011. Diện tích sắn năm 1995 đạt 16,46 triệu ha tăng lên 19,64 triệu ha
năm 2011. Năng suất sắn thế giới năm 1995 đạt bình quân 9,87 tấn/ha, tăng lên 12,84
tấn/ha năm 2011.

cK

in

h

tế

H

uế

Biểu đồ 1. 1 Diện tích và sản lượng sắn năm 2011 tại một số quốc gia


(Nguồn:FAO, 2011)

Ba nước xuất khẩu sắn hàng đầu của thế giới là Thái Lan, Việt Nam và

họ

Indonesia. Thái Lan chiếm 60- 85% lượng xuất khẩu sắn toàn cầu ở những năm gần
đây, kế đến là Indonesia và Việt Nam. Gần đây sắn Căm pu chia cũng trở thành một

Đ
ại

mặt hàng nông sản xuất khẩu triển vọng. Trung Quốc hiện là nước nhập khẩu sắn
nhiều nhất thế giới để làm cồn sinh học, tinh bột biến tính, thức ăn gia súc và dùng
trong công nghiệp thực phẩm dược liệu. Thị trường xuất khẩu sắn chủ yếu của Thái
Lan là Trung Quốc, Đài Loan, Nhật Bản và cộng đồng châu Âu với tỷ trọng xuất khẩu
sắn khoảng 40% bột và tinh bột sắn, 25% là sắn lát và sắn viên.
Theo nghiên cứu thị trường sắn toàn cầu của Tổ chức Lương thực và Nông
nghiệp Quốc tế (FAO) và Viện Nghiên cứu Chính sách lương thực thế giới (IFPRI),
với tầm nhìn đến năm 2020 thì đến năm 2020 sản lượng sắn toàn cầu ước đạt 275,10
triệu tấn, trong đó sản xuất sắn chủ yếu ở các nước đang phát triển là 274,7 triệu tấn,
các nước đã phát triển khoảng 0,40 triệu tấn. Mức tiêu thụ sắn ở các nước đang phát

SVTH: Hoàng Thành Tùng – K45B QTKD Thương Mại

17



×