Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng vệ sinh dinh dưỡng và an toàn thực phẩm cho trẻ mẫu giáo từ 3 đến 6 tuổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (939 KB, 28 trang )

Gi¸p ThÞ ¸nh

S¸ng kiÕn kinh nghiÖm

MỤC LỤC:

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đất nước ta đang bước vào thời kỳ công nghiệp hoá - Hiện đại hoá đất nước,
Đảng ta thực sự quan tâm đến sự nghiệp giáo dục nói chung, đặc biệt là giáo dục
Mầm Non nói riêng. Việc thực hiện chăm sóc giáo dục trẻ em từ 0 đến 6 tuổi và nâng
cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ em ở lứa tuổi Mầm Non là một vấn đề rất quan
1

1


Gi¸p ThÞ ¸nh

S¸ng kiÕn kinh nghiÖm

trọng nhằm hình thành và phát triển nhân cách cho trẻ một cách toàn diện, trẻ khoẻ
mạnh, có đủ sức khoẻ, đủ tài, sẽ là tương lai của đất nước.
Việc chăm sóc nuôi dưỡng trẻ đảm bảo chất lượng sẽ có tác dụng tăng cường và
bảo vệ sức khoẻ cho trẻ, trẻ phát triển hài hoà cân đối, khoẻ mạnh, hồng hào, từ đó trẻ
mới tích cực tham gia vào các hoạt động như: Hoạt động vui chơi, hoạt động học tập
và hoạt động lao động trẻ thích tìm tòi khám phá một số kỹ năng cơ bản, quan sát
phân tích tổng hợp, suy luận cần thiết để bước vào lớp 1.
Vì vậy là một giáo viên bản thân tôi hiểu rằng để thực hiện tốt một số biện pháp
nâng cao chất lượng, vệ sinh dinh dưỡng và an toàn thực phẩm cho trẻ mẫu giáo thì
đối với các ban nghành có liên quan để tuyên truyền sâu rộng tới các bậc phụ huynh


vầ kiến thức và thực hành trong việc nuôi dưỡng chăm sóc sức khoẻ trẻ và giáo dục
dinh dưỡng, vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ trong trường mầm non nói chung và
các thôn nói riêng, tạo điều kiện tốt nhất cho trẻ. Trong thực tế hiện nay vẫn còn xảy
ra tình trạng ngộ độc thức ăn, trẻ suy dinh dưỡng vẫn còn nhiều, nguyên nhân là do
đời sống của nhân dân trên địa bàn xã Hương Mai nói chung và người dân khu Tam
Hợp nói riêng còn gặp nhiều khó khăn, người dân chủ yếu sống bằng nghề nông
nghiệp. Xã Hương Mai nằm trong những xã nghèo của huyện các bậc phụ huynh, các
gia đình chưa chú trọng đến việc chăm sóc, nuôi dưỡng vệ sinh an toàn thực phẩm
cho trẻ là một trong những vấn đề hết sức quan trọng cần phải chú ý được tầm quan
trọng, cần thiết của vấn đề vệ sinh dinh dưỡng và an toàn thực phẩm cho trẻ, nên tôi
mới mạnh dạn chọn đề tài: “Một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng vệ sinh
dinh dưỡng và an toàn thực phẩm cho trẻ mẫu giáo từ 3 đến 6 tuổi”
Nhằm tìm ra 1 số biện pháp tốt nhất phù hợp với điều kiện của địa phương, nâng
cao chất lượng vệ sinh dinh dưỡng và an toàn thực phẩm.

2

2


Gi¸p ThÞ ¸nh

S¸ng kiÕn kinh nghiÖm
2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài

2.1 Đối tượng nghiên cứu.
- Là một giáo viên tôi dược nhà trường phân công dạy ở lớp mẫu giáo khu Tam
Hợp, vậy đối tượng nghiên cứu của tôi là trẻ mẫu giáo từ 3- 6 tuổi đang học tại lớp
mẫu giáo khu Tam Hợp. Với tổng số trẻ là 180 cháu, trong đó mẫu giáo 5- 6 tuổi là 72
cháu, trẻ mẫu giáo 4- 5 tuổi là 69 cháu, trẻ mẫu giáo 3 tuổi là 39 cháu.

2.2 Thời gian nghiên cứu.
- Tôi tiến hành lựa chon và nghiên cứu đề tài này từ tháng 8/2015 đến tháng
5/2016.
3. Mục đích của đề tài
3.1 Tìm ra những biện pháp tốt nhất để thực hiện chuyên đề vệ sinh dinh dưỡng
và vệ sinh an toàn thực phẩm tại khu Tam Hợp.
3.2 Tuyên truyền hướng dẫn các kiến thức về dinh dưỡng, vệ sinh an toàn thực
phẩm cho các bậc phụ huynh và quần chúng nhân dân. Nhằm giúp cho mọi người
hiểu rõ tầm quan trọng của vệ sinh dinh dưỡng, an toàn thực phẩm đối với sự phát
triển của con người nói chung và trẻ em nói riêng.
3.3. Giúp các bậc cha mẹ học sinh có kiến thức cơ bản về vệ sinh dinh dưỡng
quan tâm đến việc chăm sóc vệ sinh dinh dưỡng vè an toàn thực phẩm cho con em
mình hơn.
4. Phương pháp nghiên cứu
4.1 Nghiên cứu đề tài.
- Nghiên cứu các tài liệu, sách báo, có nội dung hướng dẫn cách chăm sóc giáo
dục vệ sinh dinh dưỡng an toàn thực phẩm cho trẻ.
4.2 Phương pháp nghiên cứu qua thực tiễn.
- Theo dõi quan sát qua khảo sát trẻ trong lớp và thực hiện chăm sóc giáo dục
vệ sinh dinh dưỡng, an toàn thực phẩm của các bậc phu huynh .
4.3 Phỏng vấn trực tiếp.
3

3


Gi¸p ThÞ ¸nh

S¸ng kiÕn kinh nghiÖm


- Phỏng vấn trực tiếp với phụ huynh học sinh qua các buổi họp về cách chăm sóc
giáo dục vệ sinh dinh dưỡng và an toàn thực phẩm cho trẻ.
- Tổng hợp lại kết quả theo dõi sức khoẻ định kỳ của trẻ và việc nâng cao nhận
thức của các bậc phụ huynh về vệ sinh dinh dưỡng và an toàn thực phẩm cho trẻ trong
từng thời gian, từng quý.

PHẦN NỘI DUNG
1. Cơ sở lý luận
4

4


Gi¸p ThÞ ¸nh

S¸ng kiÕn kinh nghiÖm

- Như chúng ta đã biết sức khỏe là vốn quý của con người . Ăn uống hợp vệ sinh
đủ chất là cơ sở để con người có một thể lực tốt và hơn ai hết trong mỗi chúng ta ai
cũng hiểu rằng trẻ em là nguồn hạnh phúc của mỗi gia đình, tương lai của dân tộc,
mỗi Quốc gia, phải tồn tại là đều quan tâm đến trẻ em. Nếu trẻ không được nuôi
dưỡng tốt sẽ chậm lớn ,còi cọc chậm phát triển về mọi mặt.
- Như Bác Hồ đã nói “Vì lợi ích mười năm trồng cây, vì lợi ích trăm năm trồng
người”. Giáo dục Mầm non là giai đoạn đầu tiên trong nền giáo dục quốc dân có vai
trò quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu giáo dục là hình thành những cơ sở đầu
tiên của nhân cách con người mới, làm cho trẻ khoẻ mạnh phát triển cân đối, hài hoà,
tích cực tham gia các hoạt động.
- Do chế độ dinh dưỡng không hợp lý sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe và sự
phát triển toàn diện của trẻ.
- Đứa trẻ trong thời kỳ này thiếu sự quan tâm chăm sóc chu đáo của cha mẹ của

cô giáo sẽ dần đến những hậu quả không lường trước được.
- Do những sai lầm trong công tác vệ sinh chưa cao, do ăn uống thiếu chất dinh
dưỡng, công tác vệ sinh không đảm bảo dẫn đến trẻ bị suy dinh dưỡng.
- Do trẻ đói thiếu chất, thức ăn không đẩm bảo an toàn, thức ăn có giá trị dinh
dưỡng không cao, nên trẻ hay mắc bệnh truyền nhiễm.
- Trong những năm qua nhiệm vụ chăm sóc giáo dục trẻ vệ sinh dinh dưỡng và
an toàn thực phẩm trong trường Mầm non Hương Mai cũng đã triển khai và thực hiện
chất lượng chăm sóc giáo dục vệ sinh dinh dưỡng và an toàn thực phẩm trong trường
mầm non đã được nâng cao từng bước.
- Tuy nhiên vấn đề đảm bảo an toàn thực phẩm đang là mối quan tâm của xã hội,
Đã xẩy ra nhiều vụ ngộ độc thực phẩm chủ yếu ở các địa phương, làm ảnh hưởng tới
sức khoẻ và tính mạng nhiều người trong đó có cả trẻ em, bản thân trẻ còn non nớt
chưa chủ động ý thức được về dinh dưỡng vệ sinh an toàn thực phẩm. Nếu không làm
tốt công tác tuyên truyền cho các bậc phụ huynh và quần chúng nhân dân trong thôn
5

5


Gi¸p ThÞ ¸nh

S¸ng kiÕn kinh nghiÖm

nơi mà mình đang công tác, để trẻ suy dinh dưỡng nhiều hoặc xẩy ra ngộ độc thực
phẩm thì hậu quả sẽ rất nghiêm trọng.
- Xuất phát từ yêu cầu giáo dục đào tạo của nghành học Mầm Non trên cả nước,
cùng với lòng yêu nghề mến trẻ của bản thân, tôi mong muốn tất cả các cháu ở lứa
tuổi Mầm Non đều khoẻ mạnh, hồn nhiên có đầy đủ nhân cách của con người mới và
phát triển toàn diện theo 5 mặt: Đức, Trí, Thể, Mỹ, Lao động.


- Được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước và chính quyền địa phương, trường
tôi đã đạt chuẩn quốc gia giai đoạn I. Trong năm học 2013 đến nay trường đã được
xây dựng khang trang, sạch sẽ, đặc biệt là công tác vệ sinh dinh dưỡng và an toàn
thực phẩm cho trẻ trong các lớp ăn bán trú.
6

6


Gi¸p ThÞ ¸nh

S¸ng kiÕn kinh nghiÖm

- Tuy đời sống kinh tế của nhân dân ở đây còn gặp nhiều khó khăn, tỷ lệ đói
nghèo còn nhiều nhưng việc nhận thức của nhân dân nơi đây đã được nâng lên từng
bước.
- Bản thân tôi hiện là một giáo viên, tôi được nhà trường phân công dạy tại lớp
Mẫu giáo (khu Tam Hợp) là một lớp ở khu trung tâm của trường và được sự quan tâm
của nhà trường, chính quyền địa phương cũng như các ban ngành trong thôn nên các
lớp học đã được xây dưng kiên cố hơn, các cháu được học 2 buổi/ngày. Trang thiết bị
đồ dùng học tập, bàn ghế, đồ dùng vui chơi tương đối đầy đủ để phục vụ cho các cháu
học tập vui chơi hàng ngày. Lớp học được trang trí gọn gàng, đẹp mắt phù hợp từng
chủ điểm, chủ đề lớp học thoáng mát về mùa hè, ấm về mùa đông.
- Năm học 2015 – 2016 tôi muốn học sinh ở trường Mầm non Hương Mai nói
chung và lớp mẫu giáo khu Tam Hợp nói riêng đã đạt được kết quả tốt hơn so với năm
trước, số trẻ suy dinh dưỡng sẽ giảm nhiều và không còn trường hợp bị ngộ độc thức
ăn.
- Chính vì vậy mà tôi cần nghiên cứu đề tìm hiểu ra một số biện pháp hữu hiệu
nhất nhằm nâng cao chất lượng vệ sinh dinh dưỡng và an toàn thực phẩm cho trẻ ở
khu Tam Hợp nơi tôi công tác.

2. Thực trạng của vấn đề
2.1 Thuận lợi
- Năm học 2015 – 2016 tôi được phân công chủ nhiệm lớp mẫu giáo khu Tam
Hợp là một lớp học ở khu trung tâm của trường Mầm Non Hương Mai bản thân tôi đã
được cung cấp một số tài liệu hướng dẫn thực hiện về chuyên đề “Nâng cao chất
lượng vệ sinh dinh dưỡng và an toàn thực phẩm cho trẻ”.
- Được sự chỉ đạo sâu sát của phòng giáo dục và đào tạo huyện Việt Yên cũng
như sự quan tâm của các cấp ,các ban ngành của địa phương và sự ủng hộ nhiệt tình
của các bậc phụ huynh đối với việc chăm sóc sức khỏe cho trẻ.

7

7


Gi¸p ThÞ ¸nh

S¸ng kiÕn kinh nghiÖm

- Nhà trường có đội ngũ các bộ giáo viên nhiệt tình ,yêu nghề mến trẻ ,có tinh
thần trách nhiệm cao trong công việc được phân công .100% giáo viên trong nhà
trường đạt trình độ chuẩn và trên chuẩn.
- Đội ngũ cô nuôi dạy trẻ tâm huyết với nghề.
- Ban giám hiệu luôn hỗ trợ giúp đỡ trong mọi công việc ,nhất là công tác chăm
sóc nuôi dưỡng luôn được đặt lên hàng đầu.
- Ban giám hiệu có biện pháp cụ thể nâng cao chất lượng bữa ăn hàng ngày,xây
dựng thực đơn theo tuần ,tháng, theo mùa.
- Cơ sở vật chất khu bếp ăn đầy đủ ,sạch sẽ, có đủ đồ dùng,dụng cụ bếp ăn một
chiều ,có tủ lưu mẫu thức ăn .
2.2. Khó khăn

- Phần đông trẻ đều là con em lao động và buôn bán nhỏ lẻ có mức thu nhập thấp
không ổn định không có thời gian nhiều quan tâm chăm sóc tốt cho trẻ nhiều trẻ thể
lực chưa đạt so với độ tuổi ,vệ sinh cá nhân chưa thật sự gọn gàng ,sạch sẽ.
- Số trẻ suy dinh dưỡng đầu năm chiếm tỉ lệ cao: 15/180 trẻ, tương đương 8,3%.
- Số trẻ suy dinh dưỡng thấp còi chiếm 18/180 trẻ ,tương đương 10%.
- Tình trạng trẻ ăn uống không đầy đủ chất dinh dưỡng trong bữa ăn hàng ngày,
không đúng khoa học do chế độ ăn không hợp lý, chế độ sinh hoạt bất thường nên ảnh
hưởng đến việc “ Nâng cao chất lượng vệ sinh dinh dưỡng an toàn thực phẩm”.
- Tình hình sức khoẻ của trẻ trong lớp chưa được đồng đều do sự hiểu biết chưa
đầy đủ về yêu cầu dinh dưỡng của các bậc phụ huynh học sinh và do điều kiện gia
đình nên các bữa ăn ở gia đình các cháu hàng ngày còn thiếu hoa quả, thực phẩm.
- Trong quá trình kiểm tra theo dõi thực tế tôi thấy rằng hoàn cảnh kinh tế của
một số gia đình còn quá nghèo, do làm ăn phụ thuộc vào đồng ruộng là chủ yếu nên
đời sống của nhân dân gặp nhiều khó khăn.

8

8


Gi¸p ThÞ ¸nh

S¸ng kiÕn kinh nghiÖm

- Đa số các bậc phụ huynh bỏ nhà đi làm thuê, làm mướn mới có tiền để chi trả
sinh hoạt hàng ngày vì thế việc chăm sóc vệ sinh dinh dưỡng và an toàn thực phẩm
cho trẻ rất hạn chế.
- Các chất trong bữa ăn hàng ngày cúa các gia đình chưa đầy đủ, chưa phối hợp
các loại thực phẩm.
- Trên đây là những nguyên nhân trực tiếp làm ảnh hưởng đến sức khoẻ vệ sinh

dinh dưỡng và an toàn thực phẩm của trẻ.
- Đứng trước thực trạng như vậy bản thân tôi thấy cần tìm ra một số biện pháp để
nâng cao chất lượng vệ sinh dinh dưỡng an toàn thực phẩm cho trẻ ngày một tốt hơn.
3. Những biện pháp nâng cao chất lượng vệ sinh dinh dưỡng an toàn thực phẩm
của trẻ
3.1.Biện pháp 1: Lập kế hoạch nâng cao chất lượng vệ sinh dinh dưỡng và an
toàn thực phẩm cho trẻ.
Ngay từ đầu năm học được nhà trường phân công nhiệm vụ dự chuyên đề nội
dung vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ .Tôi mạnh dạn đề xuất một số biện pháp như
tính khẩu phần, hàng ngày, hàng tuần, theo mùa, hợp lý, cân đối dinh dưỡng , biện
pháp chăm sóc trẻ tại trường , trao đổi trực tiếp với các bậc phụ huynh . nâng cao
chuyên môn bồi dưỡng về vệ sinh an toàn thực phẩm , thực hiện đúng cách chế biến
bếp ăn một chiều......
3.2. Biện pháp 2: Tăng cường nâng cao nhận thức về vấn đề vệ sinh dinh dưỡng
an toàn thực phẩm cho trẻ và các bậc phụ huynh.
3.2.1 Đối với phụ huynh
- Muốn nâng cao chất lượng vệ sinh dinh dưỡng an toàn thực phẩm cho trẻ thì
người giáo viên phải làm tốt công tác tuyên truyền tới các bậc phụ huynh để phụ
huynh nhận rõ mục đích ý nghĩa, tầm quan trọng và lợi ích thiết thực của con em
mình.

9

9


Gi¸p ThÞ ¸nh

S¸ng kiÕn kinh nghiÖm


- Tuyên truyền hướng dẫn cho cha mẹ ở các gia dình biết cách chọn thực phẩm
tươi sạch, biết phối hợp thực phẩm và tổ chức bữa ăn cho trẻ theo thực đơn.
- Tổ chức họp phụ huynh phổ biến kiến thức nuôi dậy con theo khoa học và kiểm
tra kiến thức các bậc cha mẹ qua buổi học.
- Thường xuyên trao đổi với các bậc phụ huynh về cách chăm sóc vệ sinh dinh
dưỡng an toàn thực phẩm cho trẻ trong những giờ đưa đón trẻ.
- Tuyên truyền với các bậc phụ huynh về dịch bệnh chân tay miệng và con
đường lây lan của dịch bệnh.
- Xây dựng thực đơn dán ở cửa lớp để các bậc phụ huynh tham khảo và thực
hiện.
- Xây dựng góc tuyên truyền dành cho cha mẹ, treo ở cửa lớp để cha mẹ tham
khảo để nâng cao kiến thức.
- Khuyến khích và hướng dẫn các bậc cha mẹ tổ chức tốt hơn bữa ăn cho trẻ góp
phần phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ.
3.2.2. Đối với trẻ
Ngoài việc tuyên truyền kiến thức cho các bậc cha mẹ cô giáo còn giáo dục và
dạy trẻ một số điều sau:
* Vệ sinh:
- Dạy trẻ biết vệ sinh cá nhân, biết cách rửa mặt, tay, chân, đánh răng, chải đầu,
mặc quần áo sạch sẽ.
- Dạy trẻ có thói quen tắm gội, rửa mặt, tay trước và sau khi ăn, đánh răng trước
và sau khi ngủ.

10

10


Gi¸p ThÞ ¸nh


S¸ng kiÕn kinh nghiÖm

*
Dinh
dưỡng.
-

Lồng

giáo

dục dinh
dưỡng cho

trẻ vào

các bộ môn

học và

hoạt động vui

chơi.
-

Trong giờ học tập vui chơi, cô tận dụng cơ hội để giáo dục dinh dưỡng và sức khoẻ
cho trẻ giúp trẻ hiểu lợi ích của việc ăn uống, cách ăn uống những thực phẩm thường
sử dụng từ đó hình thành ở trẻ sự tự giác và có nề nếp thói quen tự phục vụ trong khi
ăn uống.
3.3. biện pháp 3: Tăng cường công tác chăm sóc sức khoẻ của trẻ tại trường.


11

11


Gi¸p ThÞ ¸nh

S¸ng kiÕn kinh nghiÖm
3.3.1 Đối với nơi chế biến thức ăn.

- Nơi chế biến thức ăn thường xuyên giữ vệ sinh sạch sẽ có dụng cụ riêng cho
thực phẩm sống và chín.
- Bếp ăn đảm bảo đủ ánh sánh và không khí và thực hiện quy trình một chiều để
đảm bảo vệ sinh.
12

12


Gi¸p ThÞ ¸nh

S¸ng kiÕn kinh nghiÖm

- Tổ chức bồi dường kiến thức vệ sinh an toàn thực phẩm cho toàn thể các cán bộ
giáo viên trong trường tham gia ngay từ đầu năm học.
- Nhà bếp luôn hợp vệ sinh đảm bảo bếp không bị bụi, có đủ dụng cụ cho nhà
bếp (dao thớt khi chế biến luôn được rửa sạch để dáo hàng ngày và được sử dụng
đúng giữa thực phẩm sỗng và chín) đồ dùng ăn uống cho trẻ, có đủ nguồn nước sạch
cho trẻ phục vụ ăn uống. Ngoài ra trong nhà bếp có bảng tuyên truyên 10 nguyên tắc

vàng vệ sinh an toàn thực phẩm cho mọi người cùng đọc và thực hiện. Phân công cụ
thể ở các khâu: chế biến theo thực đơn, theo số lượng đã quy định của nhà trường,
đảm bảo nhu cầu dinh dưỡng và hợp vệ sinh.
- Đối với cô nuôi thường xuyên kiểm tra sức khoẻ trước khi làm việc và đầu năm
học mới và sau 6 tháng làm việc tiếp theo. Trong quá trình chế biến thức ăn cho trẻ
đầu tóc gọn gàng, móng tay luôn cắt ngắn và sạch sẽ, tuyệt đối không được bốc thức
ăn chia cho trẻ.
- Hàng ngày trước khi hoạt động thì cô nuôi phải mặc trang phục gọn gàng, trước
khi chia thức ăn phải rửa tay bằng xà phòng tiệt trùng.
- Ngoài công tác vệ sinh hàng ngày, định kỳ hàng tháng phải tổng hợp vệ sinh
xung quanh nhà bếp, dụng cụ nhà bếp, dụng cụ ăn uống, nơi chế biến thực phẩm
sống- chia cơm – nơi để thức ăn chín . . .
- Khu nhà bếp chế biến thực phẩm được đảm bảo vệ sinh và tránh xa nhà vệ
sinh, bãi rác không có mùi hôi thối xẩy ra khi chế biến thức ăn.
3.3.2 Đối với cấp dưỡng.
- Bỗi dưỡng kiến thức về vệ sinh an toàn thực phẩm cho 100% cô cấp dưỡng
qua các lớp tập huấn do Phòng Giáo Dục phối hợp trung tâm tế huyện tổ chức
- Tổ chức bồi dưỡng về kiến thức và kỹ năng cho cô cấp dưỡng ngay từ đầu năm học.
- Nhà trường tổ chức cho đội ngũ cấp dưỡng sưu tầm ,đăng kí chế biến món ăn
mới qua hội thi cấp dưỡng giỏi kết hợp tổ chức chuyên đề dinh dưỡng vệ sinh an toàn
thực phẩm ,thảo luận về cách chọn mua thực phẩm sạch.
13

13


Gi¸p ThÞ ¸nh

S¸ng kiÕn kinh nghiÖm
3.2.3 Đối với giáo viên.


Nâng cao chất lượng giáo dục dinh dưỡng chăm sóc trẻ ăn các cô giáo chuẩn bị
giờ ăn cho trẻ phải đảm bảo yêu cầu sau:
- Chuẩn bị bàn ăn sạch sẽ, gọn gàng đủ cho trẻ ngồi, trên bàn phải có đĩa đựng
cơm rơi, khăn ẩm để lau tay, Bát, thìa phải đủ cho từng trẻ.
- khi chia cơm và cho các trẻ ăn các cô phải đeo khẩu trang, trong khi trẻ ăn cô cần
chú ý đến những trẻ biếng ăn để động viên cháu ăn hết xuất.

- Thông qua giờ ăn cô giáo dục về vệ sinh ,nhận thức,ngôn ngữ cho trẻ.
14

14


Gi¸p ThÞ ¸nh

S¸ng kiÕn kinh nghiÖm

Ví dụ: về nhận thức như các cháu ăn thịt, trứng, cá cung cấp cho trẻ vitamin giúp cơ
thể phát triển hài hòa cân đối.
- Thông qua giờ ăn các giới thiệu cho trẻ hôm nay các con được ăn món ăn gì
phát triển ngôn ngữ cho trẻ.lồng giáo dục dinh dưỡng qua các hoạt động.
Ví dụ: ở chủ đề thế giới thực vật khi khám phá và quan sát về các loại rau ,củ
,quả cô tích hợp giới thiệu về giáo dục dinh dưỡng.
- Giáo viên phải vệ sinh lớp học, phòng ngủ, luôn sạch sẽ không có mùi hôi, sàn
nhà khô ráo, hàng tuần tổng vệ sinh các phòng, lau các cửa, khai thông cống rãnh
cũng góp phần giúp cho trẻ khỏe mạnh.
- Giáo viên có nhiệm vụ thực hiện cân đo và theo dõi trẻ bằng biều đò tăng
trưởng theo đúng quy định 4 lần/năm.
+ Đợt 1: Đầu vào ngày 06/09/2015

+ Đợt 2: Quý I ngày 06/11/2015
+ Đợt 3: Quý II ngày 06/02/2016
+ Đợt 4: Quý III ngày 06/05/2016
- Tất cả số trẻ trong lớp đều được cân đo và theo dõi bằng biều đồ tăng trưởng.
- Mỗi cháu có 1 sổ sức khoẻ và biều đồ tăng trưởng, sau mỗi lần cân đo gửi về

15

15


Gi¸p ThÞ ¸nh

S¸ng kiÕn kinh nghiÖm
cho gia đình cùng theo dõi.

- Tôi trực tiếp đến những gia đình có trẻ bị suy dinh dưỡng để khuyến khích và
hướng dẫn cha mẹ cần chú trọng tới việc tổ chức ăn hàng ngày cho trẻ tốt hơn.
16

16


Gi¸p ThÞ ¸nh

S¸ng kiÕn kinh nghiÖm

- Phối hợp cùng trạm y tế xã khám sức khoẻ theo định kỳ 3 lần/năm.
- Vận động, nhắc nhở phụ huynh đi tiêm trủng cho trẻ.
- Qua việc theo dõi cân đo của trẻ trên biểu đò tăng trưởng sau mỗi lần cùng với

sự phối hớp khám sức khoẻ định kỳ cho trẻ tôi thấy kết quả việc nâng cao chất lượng
vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ đã có hiệu quả (tăng dần)
3.4 Biện pháp 4: xây dựng thực đơn, tính khẩu phần ăn
- Khẩu phẩn ăn của trẻ được tính trên phần mềm dinh dưỡng cho trẻ mầm non.
Để có một khẩu phần ăn cân đối cho trẻ tôi phối hợp nhiều loại thực phẩm với nhau
trong ngày ở tỷ lệ thích hợp và đảm bảo năng lượng theo lứa tuổi .Nhằm đảm bảo đầy
đủ nhu cầu về năng lượng và các chất dinh dưỡng cần thiết cho trẻ và đảm bảo vệ sinh
an toàn thực phẩm trong ăn uống để phòng chống bệnh tật
- Một khẩu phần ăn cân đối hợp lý cần đảm bảo cung cấp đầy đủ năng lượng và
các chất dinh dưõng theo nhu cầu cơ thể.Các chất dinh dưỡng theo nhu cầu cơ thể.
các chất dinh dưỡng phải theo tỷ lệ cân đối và thích hợp (cân đối giữa các chất dinh
dưỡng: protein, lipit, gluxit, vitamin và khoáng chất, giữa thức ăn nguồn gốc từ động
vật và thực vật.
- Dưới đây là bảng thực đơn tôi xây dựng và được ban lãnh đạo nhà trường
đưa vào thực hiện .
Tổng hợp thực đơn của 1 tuần:
Thứ

Món ăn

Sáng

-Thịt xào giá
-Canh rau ngót nấu thịt
- xôi ruốc
-Thịt bò hầm khoai tây
-Canh rau mồng tơi nấu thịt
-Mỳ phở
-Ruốc cá
-Canh rau cải nấu thịt

- Cháo chè đỗ xanh

Hai
Chiều
Sáng
Ba
Chiều
Sáng

Chiều
17

Tỷ lệ
kalo

Bữa ăn

17

Tỷ lệ cân đối các chất
P:
L:
G

100

13.50

21.50


65

101

13,61

19.47

66

102

13.89

22.42

63.69


Gi¸p ThÞ ¸nh

S¸ng kiÕn kinh nghiÖm
Sáng
Năm
Chiều
Sáng
Sáu
Chiều

-Thị gà số cà chua

-Canh bí ninh xương
-Cháo thịt băm
-Thịt lợn sốt cà chua
-Canh cua rau mồng tơi
-Bánh mỳ, sữa

115

13.66

21.97

64

101

13.03

23.23

63.74

3.5 Biện pháp 5: Nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ.
- Muốn cho các cháu được khoẻ mạnh thì trước hết phải quan tâm tới dinh dưỡng
cho trẻ, hàng ngày phải ăn đủ 3 nhóm thức ăn sau:
+ Thức ăn cung cấp đạm.
+ Thức ăn cung cấp sinh tố và muối khoáng.
+ Thức ăn cung cấp năng lượng.
- Trong thực tế qua tìm hiểu bữa ăn của trẻ tại gia đình tôi thấy có rất nhiều lý do
khác nhau mà bữa ăn của trẻ bị thiếu rau xanh và đậu mỡ, ngược lại bữa ăn chỉ có rau

xanh mà rất ít các thực phẩm từ động vật.
- Vì vậy để nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ tại các gia đình tôi phải phối hợp
các bậc phụ huynh trong việc lựa chọn thức ăn và thay thế những thực phẩm có sẵn ở
địa phương để đảm bảo cung cấp đủ năng lượng thức ăn và các chất dinh dưỡng góp
phần chống suy dinh dưỡng cho trẻ.
VD: Nếu không có thịt có thể thay thế bằng đậu, đỗ, không có dầu mỡ có thể
thay thế bằng lạc, vừng, không có cá tôm có thể thay thế bằng trứng, không co rau
xanh có thể thay thế bằng bầu, bí.
- Các bậc phụ huynh thực hiện tốt như vậy thì trẻ sẽ khoẻ mạnh ít ốm đau, tỷ lệ
suy dinh dưỡng giảm.
- Mức thu tiền ăn được điều chỉnh phù hợp với giá cả thực phẩm đảm bảo chất
lượng bữa ăn cho trẻ,mức thu hiện nay của nhà trường thu là :10.000 đồng/ngày/trẻ.
3.6. Biện pháp 6: Tổ chức giấc ngủ cho trẻ.

18

18


Gi¸p ThÞ ¸nh

S¸ng kiÕn kinh nghiÖm

- Nếu như vấn đề ăn uống đối với con người là không thể thiếu được vì nó liên
quan đến sức khỏe và sự phát triển của trẻ ,thì giấc ngủ cũng đóng vai trò không kém
phần quan trọng với trẻ .vì vậy chúng ta cần phối hợp thật tốt giữa bữa ăn và giấc ngủ
cho trẻ.

3.7.
Biện pháp 7:

Xây dưng môi trường
an toàn trong sạch, lành
mạnh
3.7.1. Vệ sinh môi trường.
- Công tác chăm sóc giáo dục vệ sinh ding dưỡng an toàn thực phẩm cho trẻ có
hiệu quả là phải chú trọng đến cả vấn đề vệ sinh môi trường, bảo vệ môi trường chình
là bảo vệ cho sự sống còn của nhân loại và bảo vệ các thế hệ tương lại bởi vì “Trẻ em
hôm nay thế giới ngày mai”.
- Với ý nghĩ trên tôi dưa ra 1 số biện pháp nhằm giữ gìn vệ sinh môi trường cho
gia đình và lớp học.
* Đối với gia đình

19

19


Gi¸p ThÞ ¸nh

S¸ng kiÕn kinh nghiÖm

- Nhà cửa luôn sạch sẽ thoáng mát, phát quang bụi rậm xung quanh nhà, phun
thuốc diệt muỗi vào mùa hè hoặc nhuộm màn phòng tránh muỗi.
- Chăn chiếu luôn sạch sẽ khô giáo.
- Thực hiện vệ sinh cá nhân như: Rửa tay bằng xà phòng sau khi đi tiểu tiện hoặc
tiếp xúc với nguồn ô nhiễm khác.
- Các đồ dùng trong gia đình như: Xoong nồi, bát đĩa, ấm chén, khăn mặt phải
cháng qua nước sôi hàng ngày và phơi khô giáo.
* Đối với lớp học
- Nước là nguồn nguyên liệu không thể thiếu được và nó được sử dụng nhiều

công đoạn chế biển thực phẩm và vệ sinh trong sinh hoạt hàng ngày đối với trẻ.
- Nước nhiễm bẩn sẽ tạo nguy cơ không tốt tới sức khoẻ của trẻ. Nếu dùng nước
an toàn trong chế biến thực phẩm phải là nước sạch lấy từ giếng khoan, nước máy,
nước giếng đã qua khử trùng. . . và nước cũng phải được kiểm định vệ sinh thường
xuyên. Nhà trường đã sử dụng nguồn nước sạch và luôn được sát trùng, nếu có biểu
hiện khác thường thì cô nuôi phải báo ngay cho nhà trường và nhà trường báo ngay cơ
quan y tế để kiểm tra và xử lý kịp thời nếu nước nhiễm bẩn sẽ gây ra ngộ độc thức ăn
trong ăn uống và các chứng bệnh ngoài ra của trẻ.
- Nước uống luôn được đun sôi để nguội và đựng vào bình có nắp đậy bằng inox,
tất cả các lớp đều có bình dựng nước và bình đựng nước được cọ rửa thường xuyên.
- Đối với trường bán trú có rất nhiều loại chất thải khác nhau như: Nước thải, khí
thải, rác thải . . . Nước thải từ nhà bếp, khu vệ sinh tự hoại, rác thải từ rau củ, rác thải
từ thiên nhiên lá cây, các loại nilon giấy lộn, đồ sinh hoạt thừa, vỏ hộp sữa . . . nếu
không có biện pháp xử lý tốt sẽ làm ô nhiễm môi trường. Các loại giác thải là nơi tập
trung và phát triển của các loại côn trùng và chúng bay đến đậu nơi thức ăn cũng sẽ
gây các mầm bệnh, ngộ độc thức ăn ở trường. Các chất thải ra phải cho vào thùng rác
có nắp đậy. Rác thải đã được ký hợp đồng với phòng vệ sinh môi trường thu gom và
xử lý rác thải hàng ngày.
20

20


Gi¸p ThÞ ¸nh

S¸ng kiÕn kinh nghiÖm

- Đối với lớp học phải luôn sạch sẽ, gọn gàng, thoáng mát về mùa hè, ấm áp về
mùa đông.
- Các đồ dùng, đồ chơi trong lớp luôn vệ sinh sạch sẽ, sắp xếp ngăn nắp gọn

gàng. Hàng tuần tổ chức cho trẻ tổ chức vệ sinh xung quanh lớp, sân trường mỗi tuần
1 lần: Nhặt rác, lá dụng đổ vào đúng nơi quy định, tạo cho không gian môi trường
trong và ngoài lớp sạch sẽ.
- Xây dựng môi trường xanh sạch đẹp là một trong các tiêu chí hưởng ứng phong
trào xây dựng “Trường học thân thiện học sinh tích cực” năm học 2015 – 2016 nhà
trường đã phát động toàn bộ các cán bộ giáo viên và cha mẹ học sinh và các cháu
cùng nhau xây dựng môi trường xanh - sạch - đẹp.
3.7.2 Vệ sinh an toàn thực phẩm
- Để đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cho trẻ thì các bậc cha mẹ phải biết
cách lựa chọn thực phẩm phải tươi sạch, an toàn.
- Biết tận dụng thêm các loại rau sạch ở vườn nhà như: rau ngót, rau đay, rau
mùng tơi, rau má để hỗ trợ các cháu.
- Các dụng cụ và nơi chế biến luôn sạch sẽ khô ráo.
3.7.3 Cách chế biến thực phẩm
- Rửa sạch rau dưới vòi nước sạch hoặc rửa nhiều lần qua
nước sạch mới được thái, chế biến theo quy trình 1 chiều từ
sống tới chín . . .
- Không được cho thức ăn sống để lẫn thức ăn chín.
- Bảo quản cẩn thận thức ăn khi vừa nấu chín tránh ruồi,
dán, bụi bặm.
- Khi chế biến thực phẩm cần nắm và thực hiền theo 10 lời
khuyên về chế biến thực phẩm.
3.8 Biện pháp 8: Tăng cường công tác kiểm tra theo dõi,
chế biến chế độ ăn và nuôi dường chăm sóc trẻ ở gia đình.
21

21


Gi¸p ThÞ ¸nh


S¸ng kiÕn kinh nghiÖm

- Để đạt được kết quả như mong muốn tôi thường xuyên kiểm tra theo dõi việc
thực hiện chăm sóc nuôi dưỡng trẻ của các bậc phụ huynh để nắm bắt tình hình kịp
thời nhắc nhở các bậc phụ huynh thực hiện tốt việc chăm sóc con cái của mình.
- Tôi trực tiếp đến nhưng gia đình có trẻ bị suy dinh dưỡng để kiểm tra theo dõi
chất lượng bữa ăn ở gia đình có đủ chát dinh dưỡng không và trao đổi với gia đình về
vấn đề sức khoẻ của cháu trong thời gian đó hướng dẫn cha mẹ trẻ thực hiện nâng cao
chất lượng bữa ăn hàng ngày cho trẻ.
- Qua công tác kiểm tra theo dõi trên giúp tôi biết được chủ chương biện pháp nâng
cao chất lượng nuôi dưỡng trẻ như thế nào? mà còn giúp các bậc phụ huynh có ý thức
trong việc chăm sóc vệ sinh dinh dưỡng an toàn thực phẩm cho trẻ ngày càng tốt hơn.
- Qua kiểm tra theo dõi tôi đã nắm bắt được tình hình về nhận thức của các bậc
phụ huynh, giáo viên và học sinh trong việc “Nâng cao chất lượng vệ sinh dinh dưỡng
an toàn thực phẩm cho trẻ”.
4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm
Sau khi thực hiện những biện pháp, hình thức giáo dục dinh dưỡng và vệ sinh an
toàn thực phầm năm học 2015 – 2016 tôi đã áp dụng ở địa phương nơi tôi trực tiếp
giảng dậy và đạt được kết quả như sau:
* Đối với phụ huynh
- Về nhận thức của các bậc phụ huynh học sinh, các bậc cha mẹ có sự chuyển
biến rõ dệt về mặt nhận thức tầm quan trọng của dinh dưỡng và vệ sinh an toàn thực
phẩm đối với con người nói chung và trẻ em nói riêng.
- 91% phụ huynh đã nắm bắt được kiến thức về nuôi dạy con theo khoa học, từ đó
các bậc phụ huynh đã dành thời gian để chăm sóc vệ sinh dinh dưỡng cho trẻ nhiều hơn.
* Đối với trẻ
- Đầu năm trẻ bị suy dinh dưỡng ở mức cao, đến cuối năm tỉ lệ trẻ suy dinh
dưỡng ở trẻ đã giảm so với đầu năm cụ thể được thực hiện qua bảng cân đo sau:
ST

22

Ngày cân

Tổng số trẻ

Trẻ suy dinh Trẻ thấp còi Trẻ thấp còi
22


Gi¸p ThÞ ¸nh

S¸ng kiÕn kinh nghiÖm
T
1
2
3

Tổng số
06/09/2011 180
06/11/2011 180
06/02/201 180

4

2
06/05/201

180


%

dưỡng
Tổng số
15
12
8
5

%
8,3
6,6
4,4

cấp độ 1
Tổng số
18
14
9

%
10
7
5

2,7

6

3


cấp độ 2
Tổng số %

2

BIỂU ĐỒ

PHẦN KẾT LUẬN
1. Bài học kinh nghiệm
- Trải qua thực tiễn sử dụng một số biện pháp nâng cao chất lượng vệ sinh dinh
dưỡng an toàn thực phẩm cho trẻ mầu giáo từ 3-6 tuổi. tôi rút ra được một số kinh
nghiệm cho bản thân:
- Trước tiên phải lập kế hoạch cho biện pháp nâng cao chất lượng vệ sinh dinh
dưỡng cho trẻ.
- Sau đó từ kế hoạch đó sẽ triển khai các biện pháp ứng dụng vào thực tế để tìm
ra biện pháp phù hợp với điều kiện của trường và gia đình của trẻ.
- Trao đổi với đồng nghiệp và xin ý kiến tham khảo của ban giám hiệu nhà
trường nhằm xây dựng và đưa các biện pháp đó vào thực tế một cách hiệu quả nhất.
- Xây dựng thực đơn phù hợp với trẻ, phù hợp với địa phương và phải cân đối
dưỡng chất trong khẩu phần ăn của trẻ.
- Chế biến thức ăn phải sạch sẽ hợp vệ sinh và đúng quy đinh theo bếp ăn một
chiều.
- Giáo viên phải có kế hoạch cụ thể và phương pháp phù hợp để giáo dục trẻ
lồng ghép tích hợp chuyên đề giáo dục dinh dưỡng vào môn học cho phù hợp.

23

23



Gi¸p ThÞ ¸nh

S¸ng kiÕn kinh nghiÖm

- Giáo viên phải nắm được tình trạng sức khoẻ của từng trẻ để có biện pháp
chăm sóc giáo dục cho phù hợp, luôn giáo dục dinh dưỡng cho trẻ thông qua các hoạt
động hàng ngày của trẻ ở mọi nơi mọi lúc, cô giáo phải biết phối hợp với các phụ
huynh, các ban ngành đoàn thể để tuyên truyền kiến thức nuôi dạy con theo khoa học.
Trên đây là một số bài học kinh nghiệm mà bản thân tôi đã rút ra được từ việc
nâng cao chất lượng vệ sinh dinh dưỡng an toàn thực phẩm cho trẻ mầu giáo từ 3-6
tuổi, bên cạch những kết quả đạt được là trẻ mạnh dạn, tự tin, khỏe manh, nhanh
nhẹn, phát triển cân đối hài hòa về về thể chất lần tinh thần nhưng vẫn không tránh
khỏi những hạn chế. Rất mong sự đóng góp của các cấp lãnh đạo và đồng nghiệp.
2. Ý nghĩa của sang kiến
Qua 1 năm thực hiện biện pháp “Nâng cao chất lượng vệ sinh dinh dưỡng an
toànthực phẩm cho trẻ” tôi thấy rằng “Không có việc gì khó chỉ sợ lòng khôngbền”.
- Tôi nghĩ đã là cô giáo thì phải thực sự tận tâm, tận lực với nghề với công việc
của mình làm thì dù có khó khăn tới đâu cũng vượt qua.
- Chăm sóc giáo dục dinh dưỡng cho trẻ là nhiệm vụ hết sức quan trọng và cần
thiết cho trẻ ở lứa tuổi Mầm Non, giúp trẻ khoẻ mạnh nhanh nhẹn, tự tin và tích cực
tham gia các hoạt động. Từ đó trí tuệ phát triển, lạc quan và vui vẻ trẻ em chính là
tương lai của đất nước, do vậy vai trò chủ đạo của cô trong công tác chăm sóc sức
khoẻ cho trẻ cần phải thực hiện nghiêm túc, tự thân nghiên cứu các tài liệu có nội
dung giáo dục dinh dưỡng để tìm ra một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng vệ
sinh dinh dưỡng an toàn thực phẩm cho trẻ, làm tốt công tác tuyên truyền phổ biến
kiến thức việc nuôi dậy con theo khoa học bằng nhiều hình thức hữu hiệu, giúp các
bậc phụ huynh hiểu rõ tầm quan trọng của vấn đề chăm sóc vệ sinh dinh dưỡng an
toàn thực phẩm cho trẻ.
- Muốn có được những đứa trẻ khoẻ mạnh tất cả người lớn chúng ta phải quan

tâm đến trẻ nhất là những người làm cha mẹ, làm công tác giáo dục phải thực sự yêu
thương, chăm sóc trẻ, phải xây dựng cho trẻ môi trường sống đầy đủ cả về vật chất và
tinh thần.

24

24


Gi¸p ThÞ ¸nh

S¸ng kiÕn kinh nghiÖm

- Qua 1 năm thực hiện chuyên đề này, tôi đã được các cấp, các ban ngành quan
tâm giúp đỡ trong việc tuyên truyền sâu rộng tới quần chúng nhân dân về vấn đề
chăm sóc nuôi dưỡng sức khoẻ cho trẻ, các bậc phụ huynh đã nắm được kiến thức và
thực hiện nuôi dậy con theo khoa học tốt, với những kết quả đã đạt được ở trên là
bằng chứng, là thực tiễn chưng minh sự cần thiết của vấn đề “Vệ sinh dinh dưỡng an
toàn thực phẩm cho trẻ”
3. Khả năng ứng dụng của đề tài
Việc nghiên cứu mang tính khoa học đối với tôi là một điều mới mẻ và hết sức
khó khăn.
- Qua nghiên cứu đề tài của mình tôi không chỉ mong muốn đề tai của mình áp
dụng vào những năm học tới để nâng cao chất lượng chăm sóc giáo dục trẻ mà tôi
thấy rằng mình phải tiếp tục nghiên cứu, không ngừng nghiên cứu học hỏi để đề tài
nghiên cứu khoa học này không chỉ đem lại kết quả trong một năm học này mà còn
phải áp dụng trong nhưng năm học tiếp theo. Nó không chỉ đem lại nhưng kinh
nghiệm cho cô trong công tác giảng dạy và chăm sóc mà nó còn giúp các bậc cha mẹ
thấy được hiệu quả khi thực hiện chuyên đề này, đặc biệt nó còn giúp trẻ phát triển
toàn diện trong nhiều thế hệ sau này đề trở thành người có ích cho xã hội, kế tiếp sự

nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước.
- Với mong muốn như vậy, tôi muốn gửi gắm một chút vốn kiến thức của mình
vào đề tài nghiên cứu khoa học của tôi là “Một số biện pháp nhằm nâng cao chất
lượngvệ sinh dinh dưỡng an toàn thựuc phẩm cho trẻ từ 3-6 tuổi” ở địa phương nơi
tôi công tác.
- Tôi hiểu rằng thế hệ trong lứa tuổi Mầm Non là nền móng vững chắc, cũng là
tương lai của đất nước về sau này.
- Qua đề tài này tôi mong muốn được các cấp các ngành nhà trường đặc biệt là
ngành giáo dục đóng góp ý kiến để tài của tôi được đưa vào ứng dụng thực tế tại
trường mầm non.

25

25


×