ĐẠI CƯƠNG ĐẺ KHÓ
ThS.Bs. Lê Bá Phước
SĐT: 0966.078.079
Email:
MỤC TIÊU
1.
Trình bày khái niệm đẻ khó
2.
Phân tích các nguyên nhân đẻ khó
3.
Xử trí các trường hợp đẻ khó theo nguyên nhân
ĐẠI CƯƠNG
Đẻ khó do một trong những yếu tố cơn co TC, phần mềm, khung chậu, thai và phần phụ
của thai không được bình thường:
Chuyển dạ kéo dài
Ngôi thai khó lọt, khó sổ
Có thể không sanh ngã âm đạo được
ĐẺ KHÓ DO KHUNG CHẬU
XEÁP LOAÏI
Khung chậu hẹp:
Hẹp ở eo trên
Hẹp ở eo giữa
Hẹp ở eo dưới
Hẹp toàn diện
Khung chậu méo hoặc biến dạng
ẢNH HƯỞNG CỦA KHUNG HẸP TRÊN THAI KỲ VÀ CHUYỂN DẠ
Thường gây ra vỡ ối sớm
Cổ tử cung mở chậm hoặc không mở
Ngôi đầu cúi không tốt, lọt bất đối xứng
Dễ có sa dây rốn: gấp 4-6 lần
Chuyển dạ kéo dài
Bất thường cơn co tử cung, vỡ tử cung
Dò bàng quang-trực tràng-âm đạo về sau
CHẨN ĐOÁN
Hỏi bệnh
Tiền căn nội khoa: bệnh tật mắc phải lúc nhỏ, sự đi đứng hoặc tăng trưởng
Tiền căn ngoại khoa: tai nạn, chấn thương cột sống, chấn thương vùng chậu hoặc chi
dưới
Tiền căn sản khoa
Khám tổng quát: tầm vóc và dáng đi đứng, chiều cao, tật cột sống, chân thọt…
Khám ngoài
Cần xem ngôi thai có bất thường không.
Thủ thuật Mueller-Hillis: tay trên bụng giữ đầu thai và đẩy xuống theo trục của eo
trên, tay dưới đặt trong âm đạo kiểm soát xem đầu có xuống sau khớp vệ hay
không; nếu đầu không thể xuống được thì nghi ngờ có hẹp eo trên.
Khảo sát khung chậu
Eo trên
Gọi là hẹp eo trên nếu đường kính mỏm nhô-hậu vệ ≤10cm, hoặc nếu đường kính
ngang lớn nhất <12cm.
Eo giữa
Thường gặp hơn hẹp eo trên.
Hẹp eo giữa khi tổng số đường kính liên gai hông và đường kính dọc sau ≤13,5cm
hoặc đường kính liên gai hông < 8cm.
Gọi là giới hạn eo giữa khi đường kính liên gai hông <10cm.
Eo dưới
Hẹp eo dưới khi đường kính lưỡng ụ ngồi <
8cm hay góc vòm vệ < 90 độ.
Thường kết hợp với hẹp eo giữa
Không gây đẻ khó trầm trọng mà có thể gây
rách tầng sinh môn nguy hiểm
Kích quang chậu
Cho kết luận khách quan về hình dạng của khung chậu và các đường kính khác
Tia xạ làm tăng nguy cơ bị bệnh lý ác tính cho thai, đặc biệt là leukemia
Ở những nước phát triển, khuynh hướng là dùng CTScan
Tất cả các số đo khung chậu chỉ quan trọng khi liên hệ với kích thước thai nhi
XỬ TRÍ
Hẹp eo trên
Mổ lấy thai ngay nếu có sa dây rốn, suy thai, chuyển dạ ngưng tiến triển
Nếu đường kính mỏm nhô-hậu vệ < 9cm: nên chủ động mổ lấy thai
Nếu đường kính mỏm nhô-hậu vệ từ 9,5-10cm: có thể làm nghiệm pháp lọt
Hẹp eo giữa
Thường chỉ được chẩn đoán khi đầu đã lọt và ngưng quay ở kiểu thế ngang
Giúp sanh chỉ áp dụng khi chắc chắn đường kính lưỡng đỉnh của đầu thai đã vượt
qua được hai gai hông
Ấn đáy tử cung hay sử dụng oxytocin đều có chống chỉ định
Cân nhắc mổ lấy thai khi đường kính ngang eo giữa < 9,5cm.
Hẹp eo dưới
Hẹp eo dưới đơn thuần hiếm gặp, thường đi kèm với hẹp eo giữa
Tầng sinh môn chịu áp lực lớn hơn và dễ bị tổn thương phức tạp, thai nhi thường
sổ theo kiểu chẩm cùng
Khung chậu méo
Hướng xử trí tuỳ thuộc vào các đường kính khung chậu
Kích thước khung chậu quyết định kết quả của cuộc chuyển dạ hơn là hình dạng
khung chậu
ĐẺ KHÓ DO
NGUYÊN NHÂN ĐỘNG HỌC
17
I. Đẻ khó do cơn co TC tăng
1.
Có 3 dạng:
Tăng động: cơn co nhanh và mạnh
Tăng TLCB: ngoài cơn co TC cứng hơn bt
TC co cứng: TLCB và tần số cơn co tăng
18
2.
Nguyên nhân:
Chướng ngại tiền đạo
Thai to, nhau tiền đạo, ngôi, kiểu thế không thuận lợi
Chuyển dạ kéo dài, ối vỡ sớm, nhiễm trùng ối
Oxytocin không đúng liều
19
3.
Ảnh hưởng đến chuyển dạ:
Rách đường sinh dục từ đơn giản đến phức tạp
Vỡ TC
CTC phù nề
Thai suy
BHSS
Ối vỡ sớm Nhiễm trùng ối
20
4.
5.
Dạng lâm sàng:
Nhau bong non
HC vượt trở ngại
Điều trị:
Nếu là nguyên nhân cơ học: Mổ sanh
Sử dụng thuốc giảm co bóp TC: Salbutamol, Spasfon
21
II. Đẻ khó do cơn co TC giảm
1.
Nguyên nhân:
Nguyên phát
Suy Dinh
Bệnh mãn
TC thiểu
Dưỡng
tính
sản
Mệt mỏi
Thuốc an thần, gây tê
ngoài màng cứng
22
Thứ phát
Đa ối
Thai to
U xơ TC
23
2.
Ảnh hưởng đến chuyển dạ:
Chuyển dạ kéo dài hoặc ngưng tiến triển
Nhiễm trùng ối
Suy thai
BHSS
24
3.
Lâm sàng:
Cơn co thưa
Sờ rõ các phần thai
CTC xóa mở chậm hoặc ngưng
25