Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Các biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên trường cao đẳng nghề kỹ thuật công nghệ trong giai đoạn phát triển mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (553.69 KB, 27 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA SƢ PHẠM

NGUYỄN ĐỨC THỌ

CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ KỸ THUẬT CÔNG NGHỆ
TRONG GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN MỚI

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Chuyên ngành: QUẢN LÝ GIÁO DỤC
Mã số: 60 14 05

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. Cao Văn Sâm
HÀ NỘI - 2009
MỤC LỤC


Trang
MỞ ĐẦU

1

1. Lý do chọn đề tài

1

2. Mục đích nghiên cứu

4


3. Nhiê ̣m vu ̣ nghiên cứu

4

4. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu

4

5. Giả thuyết nghiên cứu

4

6. Phạm vi nghiên cứu

5

7. Phương pháp nghiên cứu

5

8. Cấu trúc luận văn

5

Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO

6

VIÊN
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu quản lý, phát triển đội ngũ


6

giáo viên dạy nghề
1.2. Các quan điểm cơ bản của đề tài

7

1.2.1. Quản lý

7
1.2.2. Quản lý giáo dục

12

1.2.3. Quản lý nhà trường

13

1.2.4. Quản lý nguồn nhân lực

14

1.2.4. Giáo viên, giáo viên dạy nghề

15


1.2.4.1. Giáo viên


15

1.2.4.2. Giáo viên dạy nghề

16

1.2.5. Đội ngũ giảng viên/giáo viên

16

1.2.6. Phát triển đội ngũ giảng viên/giáo viên

17

1.2.7. Các quan điểm phát triển đội ngũ giảng viên/giáo viên

18

1.3. Những nội dung cơ bản của quản lý đội ngũ giảng viên/giáo viên

20

1.3.1. Xây dựng quy hoạch (kế hoạch) phát triển ĐNGV

20

1.3.2. Tuyển chọn

21


1.3.3. Sử dụng

21

1.3.4. Đào tạo - bồi dưỡng

22

1.3.5. Tạo môi trường và điều kiện làm việc

24

1.4. Vị trí, vai trò, tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyền hạn của giáo viên

24

dạy nghề
1.4.1. Vị trí, vai trò của giáo viên dạy nghề

24

1.4.2. Tiêu chuẩn và trình độ của giáo viên dạy nghề

25

1.4.3. Nhiệm vụ, quyền của giáo viên

26

1.5. Các mô hình quản lý đội ngũ giảng viên/giáo viên


27

1.5.1. Mô hình quản lý từ trên xuống

28

1.5.2. Mô hình quản lý từ dưới lên

29


1.5.3. Mô hình hợp tác

30

1.6. Chủ trương, chính sách của Đảng và nhà nước về xây dựng và

30

phát triển đội ngũ nhà giáo
1.6.1. Chỉ thị số 40 - CT/TW ngày 15/6/2004 của Ban bí thư khoa IX

30

về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ
quản lý giáo dục
1.6.2. Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg ngày 11/01/2005 của Thủ

31


tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án: Xây dựng, nâng cao
chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn
2005- 2010
1.6.3 Chủ trương của Bộ Lao động - Thương binh và xã hội

34

Chƣơng 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ

35

GIÁO VIÊN TẠI TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ KTCN
2.1. Quá trình phát triển trường Cao đẳng nghề kỹ thuật công nghệ

35

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển

35

2.1.2. Nhiệm vụ, mục tiêu

36

2.1.2.1. Chức năng

36

2.1.2.2. Nhiệm vụ của trường


36

2.1.2.3. Mục tiêu của trường

37

2.1.3. Ngành nghề đào tạo

37

2.1.4. Định hướng phát triển nhà trường

38


2.1.5. Cơ cấu tổ chức của trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật công nghệ

38

2.2. Thực trạng đội ngũ giáo viên các trường dạy nghề trong cả

39

nước
2.2.1. Các vấn đề chung

39

2.2.2. Số lượng


40

2.2.3. Chất lượng

41

2.2.3.1. Đạt chuẩn, chưa đạt chuẩn

41

2.2.3.3. Trình độ sư phạm

43

2.2.3.4. Năng lực tin học, ngoại ngữ

44

2.2.3.5. Hoạt động nghiên cứu khoa học

44

2.2.4. Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên dạy nghề

45

2.3. Thực trạng đội ngũ giáo viên tại trường Cao đẳng nghề Kỹ

47


thuật công nghệ
2.3.1. Các vấn đề chung

47

2.3.2. Trình độ chuyên môn

48

2.3.3. Trình độ sư phạm

48

2.3.4. Khả năng khai thác, sử dụng phương tiện, thiết bị dạy học

49

2.3.5. Trình độ tin học, ngoại ngữ

49

2.3.6. Hoạt động nghiên cứu khoa học

50

2.4. Thực trạng công tác quản lý phát triển đội ngũ giáo viên

50



trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật công nghệ
2.4.1. Xây dựng quy hoạch đội ngũ giáo viên

51

2.4.2. Công tác tuyển dụng đội ngũ giáo viên

52

2.4.3. Công tác bố trí, sử dụng đội ngũ giáo viên

54

2.4.4. Công tác phát triển và bồi dưỡng đội ngũ giáo viên trường Cao

55

đẳng nghề Kỹ thuật công nghệ
2.4.5. Xây dựng đội ngũ giáo viên đầu đàn

56

2.4.6. Chế độ đãi ngộ đối với đội ngũ giáo viên

57

2.4.7. Chính sách thu hút giáo viên giỏi

59


2.5. Đánh giá chung về công tác quản lý đội ngũ giáo viên của

59

trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật công nghệ
2.5.1. Mặt mạnh

59

2.5.2. Mặt hạn chế

61

2.5.3. Những cơ hội và thách thức của đội ngũ giáo viên nhà

62

trường trong giai đoạn phát triển mới
2.5.4. Nhận xét chung, nguyên nhân

64

Chƣơng 3: CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN

66

TRƢỜNG CAO ĐẲNG NGHỀ KTCN TRONG GIAI ĐOẠN
PHÁT TRIỂN MỚI
3.1. Định hướng phát triển của trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật

công nghệ đến nắm 2015

66


3.1.1. Định hướng phát triển

66

3.1.2 Mục tiêu và yêu cầu

66

3.1.2.1. Mục tiêu

66

3.1.2.2. Yêu cầu

67

3.2. Các nguyên tắc lựa chọn biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên

68

trong giai đoạn mới
3.2.1. Nguyên tắc tin
́ h hệ thống

68


3.2.2. Nguyên tắc tính thực tiễn

68

3.2.3. Nguyên tắ c tin
́ h chấ t lươ ̣ng và hiê ̣u quả

68

3.3. Các biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên trường Cao đẳng

68

nghề Kỹ thuật công nghệ trong giai đoạn phát triển mới
3.3.1. Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của đội ngũ giáo viên

69

cho các lực lượng trong nhà trường
3.3.1.1.Vị trí, ý nghĩa của biện pháp

69

3.3.1.2. Nội dung, cách tiến hành

71

3.3.1.3. Điều kiện thực hiện


73

3.3.2. Quy hoạch đội ngũ giáo viên đúng với yêu cầu phát triển của

73

trường
3.3.2.1. Vị trí, ý nghĩa của biện pháp

73

3.3.2.2. Nội dung và cách tiến hành

74


3.3.2.3. Điều kiện thực hiện

80

3.3.3. Sử dụng hợp lý đội ngũ giáo viên hiện có, coi trọng việc

81

tuyển dụng giáo viên mới nhằm đáp ứng yêu cầu: đủ về số lượng,
mạnh về chất lượng, đồng bộ về cơ cấu
3.3.3.1. Vị trí, ý nghĩa của biện pháp

81


3.3.3.2. Nội dung, cách tiến hành

82

3.3.3.3. Điều kiện thực hiện

85

3.3.4. Đẩy mạnh hoạt động đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên,

86

khuyến khích tự bồi dưỡng
3.3.4.1. Vị trí, ý nghĩa của biện pháp

86

3.3.4.2. Nội dung, cách tiến hành

87

3.3.4.3. Điều kiện thực hiện

91

3.3.5. Tăng cường kiểm tra, đánh giá, kịp thời chấn chỉnh thiếu sót và

91

biểu dương các điển hình tiên tiến

3.3.5.1. Vị trí, ý nghĩa của biện pháp

91

3.3.5.2. Nội dung, cách tiến hành

92

3.3.5.3. Điều kiện thực hiện

94

3.3.6. Hoàn thiện về chế độ đãi ngộ khuyến khích đối với đội ngũ

94

giáo viên
3.3.6.1. Vị trí, ý nghĩa của biện pháp

94

3.3.6.2. Nội dung của biện pháp

95


3.3.6.3. Điều kiện thực hiện

97


3.4. Khảo nghiệm tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp

97

KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

100

1. Kết luận

100

2. Khuyến nghị

100

TÀI LIỆU THAM KHẢO

103

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài.
Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá và hội nhập kinh tế quốc tế là một
tất yếu khách quan đối với nhiều quốc gia. Việt Nam là nước đang phát
triển ở trình độ thấp thì CNH - HĐH là con đường duy nhất, không thể bỏ
qua để rút ngắn thời gian thoát khỏi tình trạng kém phát triển và đuổi kịp
các nước đi trước. Trong xu thế toàn cầu hoá, nền kinh tế dựa chủ yếu vào
tri thức sẽ tạo ra nhiều cơ hội phát triển cho các quốc gia, như duy trì tốc
độ tăng trưởng cao, sử dụng hiệu quả mọi nguồn lực, đặc biệt là nguồn
nhân lực, tạo nhiều công ăn việc làm, giải quyết tốt các vấn đề xã hội, cải

thiện đời sống cho người lao động. Song các quốc gia cũng đứng trước
những thách thức lớn, trước hết là phải đối mặt với những vấn đề kinh tế
- xã hội toàn cầu đang biến động và cạnh tranh ngày càng khốc liệt; lúc này
ưu thế sẽ nghiêng về các quốc gia có nguồn nhân lực chất lượng cao, xã
hội ổn định, môi trường pháp lý thuận lợi cho đầu tư.
Phát triển nguồn nhân lực chính là đầu tư cho con người thông qua
các hoạt động giáo dục, đào tạo, dạy nghề, chăm sóc sức khoẻ, tạo việc


làm, an sinh xã hội… nhằm phát triển thể lực, trí lực, khả năng nhận thức
và tiếp thu kiến thức, khả năng tay nghề; tính năng động và sáng tạo của
con người; đó chính là nguồn nội lực, là yếu tố nội sinh, nếu được phát huy
và sử dụng có hiệu quả sẽ là động lực, nguồn sức mạnh để phục vụ chính
con người và xã hội.
Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, Việt Nam rất coi trọng
yếu tố con người, nguồn nhân lực, coi con người vừa là mục tiêu, vừa là
động lực của sự phát triển. Có thể nói rằng phát huy tiềm năng nguồn nhân
lực Việt Nam trong thời kỳ đẩy mạnh Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá và
hội nhập là khâu đột phá nhằm thực hiện thắng lợi mục tiêu chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2010; đảm bảo sớm đưa Việt Nam ra
khỏi tình trạng kém phát triển, rút ngắn được khoảng cách về trình độ phát
triển so với các nước trong khu vực, trên thế giới trong quá trình hội nhập.
Sang đầu thế kỷ XXI này, cuộc cách mạng khoa học công nghệ đã đưa
thế giới từ kỷ nguyên công nghiệp sang kỷ nguyên thông tin và kinh tế tri
thức. Điều đó đặt ra cho giáo dục và đào tạo những yêu cầu và nhiệm vụ to
lớn. Để đi tắt đón đầu, tiếp thu kiến thức mới, hiện đại và ứng dụng vào
thực tiễn thì cần phải có những kỹ sư, những kỹ thuật viên, những người
thợ thế hệ mới. Họ phải là những con người có phẩm chất đạo đức tốt,
chuyên môn giỏi, tay nghề vững vàng, sáng tạo, say mê công việc và nhạy
cảm với cái mới để đáp ứng được đòi hỏi ngày càng cao của xã hội. Muốn

vậy, đào tạo nghề cần phải không ngừng thay đổi cho phù hợp với hiện tại
và tương lai.
Cùng với sự phát triển như vũ bão của khoa học kỹ thuật, các trường
đào tạo nghề cũng luôn phải thay đổi theo hướng hiện đại hoá về cơ sở vật
chất, đa dạng hoá về loại hình và quy mô đào tạo. Do vậy, cần thiết phải có
một đội ngũ giáo viên đủ mạnh, làm chủ công nghệ mới, biết cách tìm con
đường ngắn nhất để dẫn dắt người học đến với tri thức, hình thành cho họ


kỹ năng, kỹ xảo nghề nghiệp, thành thạo trong công việc và niềm đam mê
nghề nghiệp.
Tuy nhiên, trình độ tay nghề của người lao động hiện nay còn thấp
chưa đáp ứng yêu cầu của doanh nghiệp, thị trường lao động . Chất lượng
của giáo dục và đào tạo tuy đã có bước chuyển biến, nhưng còn thấp so với
nhu cầu. Nguyên nhân có nhiều, trong đó vai trò của người giáo viên là quan
trọng, vì giáo viên chính là đầu tàu có tính chất quyết định trong quá trình
dạy học. Năng lực của người dạy có ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng
đào tạo. Việc bồi dưỡng nâng cao trình độ, năng lực cho người dạy là cần
thiết ở mọi thời đại và mọi quốc gia.
Mặt khác, do chương trình, nội dung đào tạo thay đổi, phương pháp
học cũng thay đổi cho phù hợp với tình hình mới, bản thân người dạy học
cũng vấp phải nhiều khó khăn khi tiếp cận và truyền đạt những kiến thức
mới. Vì vậy, con đường đào tạo liên tục và tự đào tạo là việc làm không
thể thiếu đối với đội ngũ giáo viên “học, học nữa, học mãi” (Lênin) như
một chân lý cho sự phát triển.
Xung quanh vấn đề này, nhiều năm qua cơ quan quản lý Dạy nghề
đã đề ra nhiều giải pháp nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề, nhưng
kết quả vẫn còn hạn chế. Nhiều đề tài nghiên cứu cũng đã đề cập đến
nhưng hầu hết các giải pháp đưa ra ứng dụng trong một thời gian ngắn
nhất định, độ bền vững chưa cao.

Trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật công nghệ có nhiệm vụ: Đào tạo
nghề theo 3 cấp trình độ: Cao đẳng nghề, Trung cấp nghề, Sơ cấp nghề;
bồi dưỡng nâng cao trình độ kỹ năng nghề cho người lao động theo yêu
cầu của cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và người lao động; nghiên cứu
ứng dụng kỹ thuật công nghệ nâng cao chất lượng và hiệu quả đào tạo.


Định hướng phát triển của nhà trường là: phát triển thành trường
trọng điểm quốc gia đa ngành, đa trình độ đào tạo, phấn đấu đến năm 2010
đạt chuẩn quốc gia, có một số nghề tiếp cận trình độ khu vực.
Xuất phát từ yêu cầu và thực tế trên, cần:
- Nghiên cứu một cách có hệ thống cơ sở lý luận phát triển đội ngũ
GVDN.
- Tìm ra những tồn tại, hạn chế trong công tác quản lý ĐNGVdạy
nghề ở VN.
- Đánh giá thực trạng công tác quản lý đội ngũ GVDN.
- Tìm ra biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên trong trường dạy nghề.
Là nhiệm vụ quan trọng hết sức cần thiết để xây dựng phát triển
ĐNGV đáp ứng số lượng, cơ cấu ngành nghề ,bảo đảm chất lượng, góp
phần nâng cao chất lượng đào tạo. Vì vậy, tôi chọn đề tài “các biện pháp
quản lý đội ngũ giáo viên trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật công nghệ
trong giai đoạn phát triển mới” nghiên cứu, nhằm góp phần nâng cao chất
lượng đội ngũ, chất lượng đào tạo tại trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật
công nghệ. Mặc dù vấn đề quản lý đội ngũ giáo viên không phải là một vấn
đề mới, nhưng do tính chất cấp thiết của nó vẫn đòi hỏi cần phải có những
nghiên cứu sâu hơn.
2. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu đề xuất các biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên trường
Cao đẳng nghề Kỹ thuật công nghệ đáp ứng yêu cầu phát triển của trường
trong giai đoạn mới.

3. Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản của đề tài.
- Đánh giá thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên tại trường Cao đẳng
nghề kỹ thuật công nghệ.


- Đề xuất các biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên trường Cao đẳng
nghề Kỹ thuật công nghệ nhằm đáp ứng sự phát triển của trường .
4. Khách thể nghiên cứu và đối tƣợng nghiên cứu:
- Khách thể nghiên cứu: đội ngũ giáo viên các trường Cao đẳng nghề
- Đối tượng nghiên cứu: các biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên
trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật công nghệ.
5. Giả thuyết nghiên cứu:
- Công tác quản lý đội ngũ giáo viên của trường Cao đẳng nghề Kỹ
thuật công nghệ hiện nay còn một số mặt hạn chế, do chưa được chú trọng
đúng mức, kế hoạch, nội dung phương pháp quản lý còn bất cập, tính hệ
thống chưa cao. Để phát huy tối đa sự nhiệt tình, năng lực giảng dạy của
đội ngũ giáo viên luôn là thách thức, là yêu cầu cấp thiết của nhà trường.
Nếu đề xuất và thực hiện tốt các biện pháp quản lý, nâng cao năng lực
giảng dạy đội ngũ giáo viên một cách cơ bản, khoa học thì chất lượng đội
ngũ, chất lượng đào tạo được nâng cao nhà trường có điều kiện thuận lợi
thực hiện được mục tiêu đề ra.
6. Phạm vi nghiên cứu:
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu, đề xuất các biện pháp quản lý nhằm
nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên tại trường Cao đẳng nghề Kỹ thuật
công nghệ đến năm 2015.
7. Phƣơng pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu lý luận: nghiên cứu các tài liệu khoa học,
sách, báo, tạp chí v.v….
- Phương pháp nghiêu cứu thực tiễn: thông qua phiếu điều tra khảo

sát, thăm dò, tìm hiểu thực tế, phân tích, tổng hợp, khái quát hoá để rút ra
nhận xét, kết luận.
- Phương pháp chuyên gia: tham khảo ý kiến của các chuyên gia trong
lĩnh vực nghiên cứu.


8. Cấu trúc luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, danh mục tài liệu tham
khảo và phụ lục, luận văn được cấu trúc có 3 chương, gồm:
- Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý đội ngũ giáo viên dạy.
- Chương 2: Đánh giá thực trạng quản lý đội ngũ giáo viên trường
Cao đẳng nghề Kỹ thuật công nghệ.
- Chương 3: Đề xuất các biện pháp quản lý đội ngũ giáo viên trường
Cao đẳng nghề Kỹ thuật công nghệ đến năm 2015.


Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ ĐỘI NGŨ GIÁO VIÊN
1.1. Tổng quan vấn đề nghiên cứu quản lý, phát triển đội ngũ giáo viên
dạy nghề:
Chiến lược phát triển giáo du ̣c và đào tạo của nước ta trong giai
đoạn 2001-2010 đã xác định hệ thống mục tiêu nhằm phát triển giáo dục đáp
ứng yêu cầu Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước. Để thực hiện các mục
tiêu này, chiến lược đã xác định bẩy giải pháp lớn, trong đó giải pháp “phát
triển đội ngũ giáo viên” được coi là một trong những giải pháp trọng tâm.
Ngày 27/8/2001 Thủ tướng Chính phủ Phan Văn Khải đã ký Chỉ thị
số 18/2001/CT-TTg về một số biện pháp cấp bách xây dựng đội ngũ nhà
giáo của hệ thống giáo dục quốc dân. Thủ tướng đã yêu cầu từng cơ sở
giáo dục đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề phải tự xây
dựng và triển khai kế hoạch dài hạn và phát triển đội ngũ giáo viên.
Trước những yêu cầu mới của sự phát triển giáo dục đào tạo trong

thời kỳ Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước. Ban bí thư trung ương đã
đề ra Chị thị số 40 - CT/TW ngày 15/6/2004 về việc xây dựng, nâng cao chất
lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. Đây là nhiệm vụ vừa đáp
ứng yêu cầu trước mắt; vừa mang tính chiến lược lâu dài, nhằm thực hiện
thành công chiến lược phát triển giáo dục 2001 - 2010. Mục tiêu là xây dựng
đội ngũ nhà giáo và cán bô ̣ quản lý giáo dục đượ c chuẩn hóa, đảm bảo chất
lượng, đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đặc biệt chú trọng nâng cao bản
chất chính trị, phẩm chất, lối sống, lương tâm, tay nghề của nhà giáo; thông
qua việc quản lý, phát triển định hướng và có hiệu quả sự nghiệp giáo dục để
nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực, đáp ứng những đòi hỏi ngày
càng cao của sự nghiệp Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước.
Để thực hiện đượ c mục tiêu trên, Chính phủ đã có đề án: Xây dựng,
nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn


2005 - 2010. Trên cơ sở đề án của Chính phủ các Bộ, ngành liên quan, Bộ
Giáo dục - Đào tạo, Bộ Lao động - Thương binh và xã hội và một số Bộ,
ngành khác xây dựng các chương trình, đề án…… triển khai thực hiện.
Liên quan đến vấn đề này đã có một số bài viết, công trình nghiên
cứu đề cập đến, như PGS.TS Cao Văn Sâm: Xây dựng và nâng cao chất
lượng đội ngũ giáo viên dạy nghề đáp ứng nhu cầu đào tạo theo ba cấp trình
độ (Tạp chí Khoa học giáo dục kỹ thuật, số 2, năm 2006) và một số tác giả
khác….
Nhiều học viên thạc sỹ quản lý giáo dục cũng đã chọn đề tài về quản
lý phát triển đội ngũ giáo viên làm luận văn tốt nghiệp; các để tài này đượ c
gắn với các trường.
Đối với trường Cao đẳ ng nghề Kỹ thuật công nghệ, đây là đề tài
đầu tiên đượ c nghiên cứu một cách tương đối bài bản và khoa học về công
tác quản lý đội ngũ giáo viên, nhằm góp phần xây dựng và nâng cao chất
lượng đội ngũ đáp ứng với sự phát triển của nhà trường trong giai đoạn

mới.
1.2. Các quan điểm cơ bản của đề tài:
1.2.1. Quản lý:
Quản lý là một trong những loại hình lao động có hiệu quả, quan
trọng nhất trong các hoạt động của con người. Quản lý đúng tức là con
người đã nhận thức được một quy luật, vận động theo quy luật và sẽ đạt
được những thành công to lớn. Trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã
hội, con người muốn tồn tại và phát triển đều phải dựa vào sự nỗ lực của
cá nhân; của một tổ chức, từ một nhóm nhỏ đến phạm vi rộng lớn hơn ở
tầm quốc gia, quốc tế và đều phải thừa nhận và chịu sự quản lý nào đó.
C.Mác đã viết: “… tất cả mọi lao động xã hội trực tiếp hay lao động chung
nào tiến hành trên quy mô tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến một sự
chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá nhân và thực hiện những chức


năng chung phát sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ thể sản xuất khác với
sự vận động của những khí quan độc lập của nó. Một người độc tấu vĩ
cầm tự mình điều khiển lấy mình, còn một dàn nhạc cần phải có nhạc
trưởng”.
Ngày nay, thuật ngữ quản lý đã trở lên phổ biến, nhưng chưa có một
định nghĩa thống nhất; với các tiếp cận khác nhau, các nhà lý luận đưa ra
nhiều khái niệm về quản lý:
- Khổng tử đã đề cao và xác định rõ vai trò của cá nhân người quản
lý, theo ông: Người quản lý mà chính trực thì không cần bỏ tốn công sức
mà vẫn khiến người ta làm theo.
- Harold kootz quan niệm: “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó
đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm đạt được mục đích của
nhóm. Mục tiêu của các nhà quản lý là hình thành một môi trường mà con
người có thể đạt được các mục tiêu của nhóm với thời gian, tiền bạc, vật
chất ít nhiều, với tư cách thực hành thì quản lý là một nghệ thuật còn với

kiến thức thì quản lý là một khoa học” [12, tr. 90].
- W.taylor một nhà quản lý người Mỹ đưa ra khái niệm: “Quản lý là
nghệ thuật, biết rõ ràng chính xác cái gì cần làm và cái đó làm thế nào, bằng
phương pháp tốt nhất, rõ nhất” [12, tr.89].
Ở Việt Nam, cũng có nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu khái
niệm quản lý:
- Theo Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý là tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến những người lao động nói chung, là khách
thể quản lý nhằm thực hiện những mục tiêu dự kiến”.
- Theo Đặng Vũ Hoạt: “Quản lý là một quá trình định hướng, quá
trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống có mục tiêu nhằm đạt được những
mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc trưng cho trạng thái mới của
hệ thống mà người quản lý mong muốn”.


- Theo Vũ Ngọc Hải khi xem quản lý với tư cách là một hành động
đã đưa ra định nghĩa: “Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích
của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý nhằm đạt mục tiêu đã đề ra”.
- Quản lý là hoạt động tác động có định hướng, có chủ định của chủ
thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (đối tượng quản lý)
trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích
của tổ chức [10, tr. 46].
- Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ
thể quản lý (người quản lý, tổ chức quản lý) lên khách thể quản lý (đối
tượng quản lý) về các mặt chính trị, văn hoá, xã hội, kinh tế bằng một hệ
thống các luật lệ, chính sách, các nguyên tắc, các phương pháp và các giải
pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển của đối
tượng [2, tr.16].
- Theo quan điểm tiếp cận hệ thống: “Quản lý là quá trình lập kế
hoạch tổ chức lãnh đạo và kiểm tra công tác của các thành viên thuộc hệ

thống đơn vị và việc sử dụng các nguồn lực phù hợp để đạt được các mục
đích đã định [14, tr. 21].
Mặc dù có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý như đã dẫn ở trên
nhưng có thể nhận thấy điểm chung của quản lý mà các khái niệm trên đều
đề cập là:
- Quản lý bao giờ cũng là một tác động hướng đích, có mục tiêu xác
định.
- Quản lý là thể hiện mối quan hệ giữa hai bộ phận chủ thể quản lý
và đối tượng (khách thể) quản lý, đây là quan hệ ra lệnh - phục tùng, không
đồng cấp và có tính bắt buộc.
- Quản lý bao giờ cũng là quản lý con người.
- Quản lý không chỉ thể hiện ý trí của chủ thể mà còn là sự nhận thức
và thực hiện hoạt động theo quy luật khách quan.


Từ những dấu hiệu đặc trưng nêu trên, tôi lựa chọn cách hiểu quản
lý như sau: Quản lý là sự tác động, có chủ đích của chủ thể quản lý đến
khách thể quản lý nhằm khai thác và sử dụng tối đa các tiềm năng của cá
nhân cũng như của tổ chức để đạt được mục tiêu đã đề ra.
Theo cách hiểu trên, quản lý tồn tại với tư cách như là một hệ thống
bao gồm những thành tố cấu trúc cơ bản sau:
- Chủ thể quản lý: trọng tâm thực hiện những tác động hướng đích,
có chủ định đến các đối tượng quản lý. Chủ thể quản lý có thể tồn tại với
tư cách là cá thể nhưng cũng có thể là một tập thể.
- Đối tượng quản lý (khách thể): những đối tượng tiếp nhận tác
động hướng đích của chủ thể quản lý và được biến đổi dưới những tác
động này. Đối tượng quản lý rất đa dạng, từ giới vô sinh đến vật nuôi, cây
trồng và con người cùng các tổ chức cũng như hành vi của nó.
- Mục tiêu quản lý: trạng thái đầu ra cần và có thể có của tổ chức.
Mục tiêu chỉ đạt trong tương lai mà mọi hoạt động của tổ chức sẽ hướng

đến để đạt được.
- Cơ chế quản lý: Phương thức vận động hợp quy luật của hệ thống
quản lý. Cơ chế quản lý bao gồm tập hợp những quy định có tác dụng điều
khiển, điều chỉnh mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý.
Chủ thể quản lý

Mục tiờu quản lý

Cơ chế quản lý

Đối tượng quản lý
Hình 1.1. Sơ đồ mô tả hệ thống cấu trúc hệ thống quản lý


- Các chức năng cơ bản của quản lý:
Chức năng của quản lý là hình thức thể hiện sự tác động có chủ định
của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý. Đó là tập hợp những nhiệm vụ
khác nhau mà chủ thể quản lý phải tiến hành trong quá trình quản lý, gồm:
+ Lập kế hoạch: là quá trình thiết lập các mục tiêu của hệ thống, các
quy định, thể thức, các hoạt động và các điều kiện đảm bảo thực hiện
được các mục tiêu đó.
+ Tổ chức: là quá trình sắp xếp và phân bổ công việc, quyền hành và
nguồn lực cho các bộ phận, các thành viên của tổ chức để họ có thể hoạt
động và đạt được mục tiêu của tổ chức một cách hiệu quả.
+ Lãnh đạo: là quá trình tác động đến các thành viên của tổ chức làm
cho họ nhiệt tình, tự giác, nỗ lực phấn đấu đạt các mục tiêu của tổ chức.
+ Kiểm tra: là những hoạt động của chủ thể quản lý nhằm tìm ra
những mặt ưu điểm, mặt hạn chế, qua đó đánh giá, điều chỉnh và x ử lý
những kết quả của quá trình vận hành tổ chức, làm cho mục đích của quản
lý được hiện thực hoá một cách đúng hướng và có hiệu quả.

Các chức năng quản lý có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với nhau, đan
xen và ảnh hưởng lẫn nhau. Khi thực hiện chức năng này thường liên quan
đến các chức năng khác ở mức độ khác nhau.
Có thể mô tả mối quan hệ giữa các chức năng của quản lý theo sơ đồ
sau:
Môi

Lập kế hoạch

Tổ chức

Ý

tưởng
trường
ngoài

hoạt
Kiểm tra

Lónh đạo

động

Hình 1.2. Sơ đồ mô tả mối quan hệ giữa các chức năng quản lý


1.2.2. Quản lý giáo dục:
Từ nền tảng của khoa học quản lý xuất hiện nhiều khoa học quản lý
chuyên ngành, trong đó có khoa học về quản lý giáo dục.

Do có những cách nhìn nhận giáo dục ở những góc độ khác nhau nên
trong thực tế tồn tại nhiều khái niệm có nhiều nội dung khác nhau, ở đây
chỉ đề cập đến khái niệm quản lý giáo dục như là quản lý một hệ thống mà
hạt nhân của hệ thống đó là các cơ sở giáo dục, đào tạo (trường học).
Với cách hiểu này, P.V Khudominski cho rằng “Quản lý giáo dục là
tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý thức, có mục đích của chủ thể quản
lý ở các cấp khác nhau đến tất cả các khâu của hệ thống (từ Bộ Giáo dục và
Đào tạo đến trường học) nhằm đảm bảo việc giáo dục cộng sản chủ nghĩa
cho thế hệ trẻ, đảm bảo sự phát triển toàn diện và hài hoà của họ trên cơ sở
nhận thức và sử dụng các quy luật về giáo dục, của sự phát triển cũng như
các quy luật khách quan của quá trình dạy học và giáo dục, của sự phát triển
thể chất và tâm lý trẻ em” [14, tr.34].
Quản lý giáo dục là những tác động có hệ thống, có kế hoạch, có ý
thức và hướng đích của chủ thể quản lý ở mọi cấp khác nhau đến tất cả
các mắt xích của toàn bộ hệ thống nhằm mục đích đảm bảo sự hình thành
nhân cách cho thế hệ trẻ trên cơ sở quy luật của quá trình giáo dục về sự
phát triển thể lực, trí tuệ và tâm lực trẻ em.
Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch hợp
quy luật của chủ thể quản lý, nhằm làm cho hệ thống vận hành theo đường
lối của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa
Việt Nam mà tiêu điểm là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ
thống giáo dục đến mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất.
Từ những phân tích trên, có thể quan niệm: Quản lý giáo dục là hệ
thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ thể quản lý,


nhằm làm cho hệ thống giáo dục vận hành theo đường lối chủ trương của
Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt
Nam mà điểm hội tụ là quá trình dạy học - giáo dục thế hệ trẻ, đưa hệ
thống giáo dục đến mục tiêu dự kiến tiến lên trạng thái về chất.

1.2.3. Quản lý nhà trường:
Là nội dung cơ bản và quan trọng nhất trong hệ thống quản lý giáo
dục giáo dục. Quản lý nhà trường là cấp quản lý cơ sở của ngành giáo dục.
- Theo Giáo sư tiến sỹ Nguyễn Ngọc Quang: Quản lý trường học là
hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy luật của chủ
thể quản lý, nhằm làm cho hệ vận hành theo đường lối và nguyên lý giáo
dục của Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, mà tiêu chuẩn hội tụ là quá trình dạy học giáo dục thế hệ
trẻ đưa hệ giáo dục tới mục tiêu dự kiến, tiến lên trạng thái mới về chất.
- Theo Giáo sư viện sỹ Phạm Minh Hạc: Quản lý nhà trường là thực
hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức
là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu
giáo dục, mục tiêu đào tạo với ngành giáo dục với thế hệ trẻ và với từng
người học.
Như vậy, quản lý nhà trường chính là công việc của Ban giám hiệu
đứng đầu là Hiệu trưởng. Dựa vào các chức năng quản lý của nhà trường
mà Hiệu trưởng thực hiện được nhiệm vụ giao phó. Việc phát triển đội
ngũ giáo viên trong nhà trường là một trong những nhiệm vụ cơ bản để
Hiệu trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà trường.
Nhìn chung, quản lý nhà trường là hệ thống xã hội sư phạm đã được
chuyên môn hoá, quy định tác động có ý thức, có kế hoạch và định hướng
của chủ thể quản lý đến tất cả các mặt của đời sống nhà trường. Trong các
chức năng cơ bản của hệ thống quản lý thì việc tổ chức hợp lý mang tính


khoa học các công việc của nhà trường trong mối liên hệ với các thành tố có
tính biến đổi vô cùng phức tạp.
Vì vậy, quản lý nhà trường phải là quản lý toàn diện:
- Quản lý toàn thể đội ngũ các phòng, khoa, trung tâm, các tổ bộ môn,
các tổ chuyên trách nhà trường.

- Quản lý đội ngũ giáo viên.
- Quản lý học sinh, sinh viên.
- Quản lý quá trình dạy học giáo dục.
- Quản lý công tác nghiên cứu khoa học.
- Quản lý hành chính, tài chính, cơ sở vật chất của nhà trường.
- Thiết lập mối quan hệ giữa nhà trường và cộng đồng xã hội.
Vì vậy, vai trò lãnh đạo của Ban giám hiệu đặc biệt là Hiệu trưởng
cực kỳ quan trọng trong việc quản lý nhà trường thành một nhà trường đạt
tiêu chuẩn theo quy định, công việc phải được tiến hành từng bước, có kế
hoạch cụ thể.
1.2.4. Quản lý nguồn nhân lực:
Nguồn nhân lực là một khái niệm cơ bản, là đối tượng nghiên cứu
của môn khoa học Quản lý tổ chức - Quản trị học, Từ góc độ quản trị học,
nguồn nhân lực được hiểu là nguồn tài nguyên nhân sự và các vấn đề nhân
sự trong tổ chức cụ thể. Nguồn nhân lực chính là vấn đề nguồn lực con
người - nhân tố con người trong một tổ chức cụ thể nào đó. Điều đó, có
nghĩa là: “Nguồn nhân lực phải thừa nhận là nguồn vốn và là tài sản quan
trọng nhất định của mọi loại hình quy mô tổ chức” [8, tr.35].
Theo PGS.TS Đặng Quốc Bảo nguồn nhân lực được quan niệm: “Là
tổng thể tiềm năng lao động của một đất nước, một cộng đồng cả trong độ
tuổi lao động và ngoài độ tuổi lao động nó được quản lý chăm sóc và phát
triển đối với cá nhân con người từ thủa ấu thơ, tuổi vị thành niên, tuổi lao
động và cả sau thời kỳ tuổi lao động” [2, tr.69].


Theo quan niệm của UNESCO: “Con người vừa là mục
đích, vừa là tác nhân của sự phát triển” và “Con người được xem
như một tài nguyên, một nguồn lực hết sức cần thiết”. Ngân hàng thế
giới (WB) quan niệm: Có hai loại TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban bí thƣ trung ƣơng Đảng (2004). Chỉ thị số 40 - CT/TW của Ban bí

thư trung ương Đảng cộng sản Việt Nam về việc xây dựng, nâng cao chất
lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục.
2. Đặng Quốc Bảo (1999). Khoa học quản lý và tô ̉ chức. Nhà xuâ ́t bản
Thống kê Hà Nội.
3. Đặng Quốc Bảo (2002). Quản lý trường học - thực tiễn và công việc.
chuyên đề đào tạo thạc sỹ Quản lý giáo dục. Đại học Quốc gia Hà Nội.
4. Bộ Giáo dục - Đào tạo (2001). Chiến lược phát triển giáo dục 20012010.
5. Bộ Lao động - Thƣơng binh và xã hội. Quyết định số 02/2007/QĐBLĐTBXH ngày 04/01/2004. Ban hành Điều lệ trường Cao đẳng nghề.
6. Bộ Lao động - Thƣơng binh và xã hội. Quyết định số 57/2007/QĐBLĐTBXH. Ban hành quy đ ịnh sử dụng, bồi dưỡng giáo viên dạy nghề.
7. Bộ Lao động - Thƣơng binh và xã hội. Quyết định số 1286/2007/QĐBLĐTBXH. Về việc đầu tư phát triển trường Cao đẳ ng nghề Kỹ thuật công
nghệ.
8. Nguyễn Phúc Châu (2006). Quản lý nhà tr ường. Tập bài giảng cao học
Quản lý giáo dục, Học viện Quản lý giáo dục.
9. Nguyễn Đức Chính (2002). Kiểm định chất lượng trong giáo dục đại
học Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà Nội.
10. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2003). Quản lý đội ngũ, modul
chuyên đề 6, chương trình huấn luyện kỹ năng quản lý và lãnh đào. Dự án
giáo viên trung học cơ sở, Hà Nội .


11. Chính phủ (2005). Đề án xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà
giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005 - 2010.
12. Đỗ Minh Cƣơng, Nguyễn Thị Doan. Phát triển nguồn nhân lực giáo
dục đại học Việt Nam. Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia Hà Nội.
13. Đảng cộng sản Việt Nam (1996). Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc
lần thứ VIII. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia.
14. Đỗ Ngọc Đạt (1997). Tiếp cận hiện đại hoạt động dạy học. Nhà xuất bản
Đại học Quốc gia Hà Nội
15. Nguyễn Minh Đạo (1997).Cơ sở khao học quản lý. Nhà xuất bản Chính
trị quốc gia ,Hà Nội.

16. Đặng Xuân Hải .Tập bài giảng :Quản lý sự phát triển .cho các lớp cao
học QLGD
17. Phạm Minh Hạc (1999). Giáo dục Việt Nam trước ngưỡng cửa của thế
kỷ XXI.Nhà xuất bản Chính tri quốc gia ,Hà Nội.
18. Cao Văn Sâm. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên dạy
nghề để đáp ứng nhu cầu đào tạo theo 3 cấp trình độ. Tạp chí Khoa học
giáo dục kỹ thuật, Đại học sư phạm kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh, số 2,
năm 2006.
19. Cao Văn Sâm. Nâng cao kỹ năng nghề cho giáo viên nhằm nâng cao
chất lượng nguồn nhân lực. Tạp chí Lao động và xã hội, số 333, năm 2008.
20. Quốc Hội. Luật Giáo dục (2005). Ban hà nh theo Quyết định số
38/2005/QH.
21. Quốc Hội. Luật Dạy nghề (2006). Ban hành theo Quyê

́t định số

76/2006/QH.
22 Tổng cục Dạy nghề (2008). Báo cáo s ơ kết thực hiện Quyết định số
09/2005/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ (giai đoạn 2005 - 2008).


×