Tải bản đầy đủ (.pdf) (19 trang)

Tác động của việc gia nhập WTO đến phát triển nông nghiệp việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (389.73 KB, 19 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ TƯƠI

TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC GIA NHẬP WTO ĐẾN
PHÁT TRIỂN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số
: 60.31.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHÍNH TRỊ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN THỊ THƯ

HÀ NỘI - 2008
MỤC LỤC


MỞ ĐẦU

1

1.

Tính cấp thiết của đề tài

1

2.


Tình hình nghiên cứu

3

3.

Mục đích nghiên cứu

4

4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

4

5.

Phương pháp nghiên cứu

5

6.

Những đóng góp của luận văn

6

7.


Kết cấu của luận văn

7

NỘI DUNG
Chương 1: CAM KẾT CỦA VIỆT NAM TRONG LĨNH VỰC NÔNG

8

NGHIỆP KHI GIA NHẬP WTO

8

1.1.

Tổng quan về WTO

1.1.1. Lịch sử ra đời của WTO
1.1.2. Tổ chức WTO và ảnh hưởng của nó tới sự phát triển của các nước
1.2.

Quá trình gia nhập WTO của Việt Nam và những ảnh hưởng của

8
10
13

WTO tới ngành nông nghiệp
1.2.1. Lộ trình gia nhập WTO của Việt Nam


13

1.2.2. Thời cơ và thách thức của việc gia nhập WTO đối với ngành nông

15

nghiệp Việt Nam
1.3.

Cam kết của Việt Nam trong ngành nông nghiệp khi gia nhập WTO

18

1.3.1. Cam kết về mức thuế của các mặt hàng nông sản

18

1.3.2. Những cam kết về lộ trình cắt giảm thuế đối với hàng nông sản

22

1.3.3. Cam kết trong lĩnh vực trợ cấp đối với nông nghiệp

23

Chương 2: TÁC ĐỘNG CỦA VIỆC GIA NHẬP WTO ĐẾN PHÁT

26

TRIỂN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

2.1. Những tác động tích cực của việc gia nhập WTO đối với sự phát triển

26

của nông nghiệp Việt Nam
2.1.1. Trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp

26

2.1.2. Trong lĩnh vực lưu thông

40

2.1.3. Trong lĩnh vực tiêu dùng

46

2.1.4. Sự chuyển biến của các quan hệ xã hội trong khu vực nông nghiệp,

49

nông thôn khi Việt Nam trở thành thành viên của WTO


2.2. Những thách thức của việc gia nhập WTO đối với sự phát triển của

50

nông nghiệp Việt Nam
2.2.1. Những mặt hạn chế của nông nghiệp Việt Nam trong xu thế hội nhập


50

2.2.2. Những thách thức của việc gia nhập WTO đến ngành nông nghiệp

56

Việt Nam
Chương 3: ĐỊNH HƯỚNG GIẢI PHÁP ĐỂ KHẮC PHỤC KHÓ KHĂN

62

VÀ HẠN CHẾ TÁC ĐỘNG TIÊU CỰC CỦA VIỆC GIA NHẬP WTO
ĐỐI VỚI NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
3.1.

Nguyên nhân của những khó khăn, thách thức trong nông nghiệp khi

62

Việt Nam gia nhập WTO
3.1.1. Nguyên nhân khách quan

62

3.1.2. Nguyên nhân chủ quan

64

Định hướng giải pháp


65

3.2.1. Yêu cầu về phía các giải pháp

65

3.2.

3.2.2.

Các giải pháp cụ thể để phát triển nông nghiệp nước ta khi gia

68

nhập WTO
KẾT LUẬN

88

TÀI LIỆU THAM KHẢO

91

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT:
WTO: World Trade Organization – tổ chức Thương mại Thế giới
GATT: Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại

MỞ ĐẦU
8.


Tính cấp thiết của đề tài
Năm 2006 là năm đánh dấu rất nhiều sự kiện lớn của nước ta.

Trong số đó thì việc Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của WTO
là một trong những sự kiện được nhắc tới nhiều nhất. Ngày 7 tháng
11 năm 2006 là ngày Việt Nam chính thức trở thành thành viên của tổ
chức Thương mại thế giới (WTO). WTO là một tổ chức mà trong đó
các nước là thành viên sẽ phải có những cam kết chung về thương
mại, trong đó có cam kết về thuế quan. Trong lĩnh vực thuế quan thì
vấn đề cắt giảm mức thuế cũng như lộ trình cắt giảm buộc các thành


viên phải thực hiện trong một khoảng thời gian nhất định. Là thành
viên của WTO cũng có nghĩa là hàng hóa của quốc gia đó khi vào thị
trường các nước thành viên khác được sự ưu đãi về thuế, dân cư của
nước đó cũng sẽ có cơ hội được dùng hàng hóa với giá rẻ hơn nhờ cắt
giảm thuế nhập khẩu. Môi trường cạnh tranh trong nước và quốc tế
trở nên năng động hơn,…. Khó khăn ở đây sẽ rơi vào khối các nước
đang phát triển, các nước nghèo, các nước chưa quen với kinh tế thị
trường và sự cạnh tranh khốc liệt.
Từ sau Đổi mới năm 1986, Việt Nam đã từng bước xây dựng
cho mình một nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa.
Mặc dù các mặt, các yếu tố và các mối quan hệ của thị trường chưa
thực sự phát triển một cách đầy đủ nhưng cũng đã được thừa nhận là
một nền kinh tế thị trường. Trước khi trở thành thành viên của WTO,
Việt Nam đã là thành viên của nhiều tổ chức, liên minh hợp tác kinh
tế mang tính khu vực và quốc tế như: ASEAN, APEC, ASEM,
AFTA,…. Tuy nhiên, WTO khác các tổ chức khác về quy mô và lĩnh
vực hoạt động, chính vì vậy Việt Nam không thể không gặp những

khó khăn, thử thách trong giai đoạn đầu khi gia nhập vào tổ chức kinh
tế thế giới này.
Mức độ mà WTO ảnh hưởng đối với nền kinh tế nước ta sẽ là
rất lớn và diễn ra ở mọi lĩnh vực. Từ công nghiệp nặng tới công
nghiệp nhẹ, từ những ngành công nghệ cao, ngành dịch vụ tới những
ngành tiểu thủ công nghiệp và nông nghiệp. Trong những ngành chịu
ảnh hưởng bởi WTO ở Việt Nam thì có lẽ nông nghiệp là lĩnh vực
biến động điển hình nhất. Nông nghiệp Việt Nam, mặc dù đang
chuyển dần sang sản xuất hàng hóa nhưng nó vẫn bị ảnh hưởng rất
nặng nề của một nền nông nghiệp tự cung tự cấp đã tồn tại rất lâu dài
trong lịch sử. Để chuyển nông nghiệp Việt Nam sang một nền sản
xuất hàng hóa lớn theo hướng hiện đại đáp ứng được yêu cầu của xu


thế hội nhập có lẽ sẽ cần một thời gian tương đối dài và những thay
đổi tương đối lớn.
Bên cạnh những sự thuân lợi và những cơ hội lớn, nông nghiệp
cũng phải đối mặt với nhiều khăn, thách thức. Đó là những khó khăn
không thể tránh khỏi trong bối cảnh của xu thế hội nhập kinh tế quốc
tế. Gia nhập WTO, nông nghiệp nước ta sẽ phát huy được những lợi
thế của một nền nông nghiệp nhiệt đới với hệ thống cây trồng, vật
nuôi đa dạng về chủng loại. Chúng ta cũng sẽ giải quyết được một
lượng lao động lớn trong xã hội có công ăn việc làm thường xuyên.
Tổng giá trị đóng góp vào GDP hàng năm từ lĩnh vực nông nghiệp sẽ
ngày càng tăng lên.
Gia nhập WTO là một thành công lớn của Việt Nam sau bao
nhiêu năm nỗ lực phấn đấu. Tuy nhiên, có rất nhiều vấn đề Việt Nam
phải đương đầu giải quyết khi gia nhập WTO. Chưa bao giờ nông
nghiệp Việt Nam lại đứng trước nhiều cơ hội và nhiều thử thách lớn
như vậy. Nền kinh tế Việt Nam nói chung, nông nghiệp Việt Nam nói

riêng tỏ ra vô cùng lúng túng và chưa biết làm thế nào để vừa khắc
phục được những yếu kém, khó khăn, bất cập đồng thời lại có thể phát
huy được lợi thế của ngành nông nghiệp. Bản thân ngành nông nghiệp
Việt Nam có rất nhiều thế mạnh, những thế mạnh đó nếu được khai
thác một cách hợp lí và hiệu quả thì không những khắc phục và nhanh
chóng vượt qua khó khăn mà còn nắm bắt được thời cơ của xu thế hội
nhập để phát triển ngành nông nghiệp, làm giàu cho nông dân, cho đất
nước.
Nhìn lại sau một năm (thời điểm cuối năm 2007) gia nhập
WTO, nông nghiệp Việt Nam chưa thấy chuyển biến gì thực sự rõ rệt.
Những mặt yếu kém đã nảy sinh từ rất nhiều khâu, nhiều chủ thể
trong ngành nông nghiệp. Đây thực sự là nỗi lo lớn đối với người
nông dân, nó cũng là trách nhiệm và sự trăn trở từ phía Nhà nước và


xã hội đối với nông nghiệp, nông dân. Từ góc độ nghiên cứu, đòi hỏi
phải xem xét lại những vấn đề liên quan đến cam kết của Việt Nam
trong lĩnh vực nông nghiệp, đánh giá một cách đúng đắn nhất đến
những tác động của gia nhập WTO đến ngành nông nghiệp, trên cơ sở
đó tìm ra những nguyên nhân và đưa ra các giải pháp khắc phục. Đó
là lí do để tôi lựa chọn đề tài: “Tác động của việc gia nhập WTO đến
phát triển nông nghiệp Việt Nam” làm đề tài cho luận văn Thạc sĩ
chuyên ngành kinh tế chính trị.
9.

Tình hình nghiên cứu
Nghiên cứu về WTO và những ảnh hưởng của việc gia nhập

WTO đến các lĩnh vực phát triển của nước ta là một vấn đề không
mới. Đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về các vấn đề này. Cụ thể

là những công trình nghiên cứu điển hình sau:
- Điển hình nhất có lẽ là công trình: “Khi Việt Nam đã vào
WTO”, đây là công trình nghiên cứu thuộc dạng sách chuyên khảo
của PGS.TSKH. Nguyễn Văn Đặng và Lương Văn Tự làm đồng chủ
biên, do NXB Chính trị Quốc gia xuất bản năm 2007. Cuốn sách phân
tích bối cảnh và phương hướng phát triển của Việt Nam khi đã gia
nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) một cách tổng quát nhất.
- Bên cạnh đó là những tài liệu nghiên cứu về những tác động
của WTO đến sự phát triển của Việt Nam trên nhiều lĩnh vực của đời
sống xã hội, nhất là lĩnh vực kinh tế. Trong dó cũng có rất nhiều đề tài
bàn đến những tác động của WTO đến ngành nông nghiệp và khu vực
kinh tế nông thôn. Như công trình nghiên cứu của ThS.Tống Văn
Chung: “Tác động của WTO đối với nông nghiệp VN”; PGS.TS
Hoàng Phước Hiệp “Lộ trình WTO và tác động đối với nông nghiệp
Việt Nam”,….
Tuy nhiên ảnh hưởng của việc gia nhập WTO đến sự phát triển
của nông nghiệp Việt Nam cho đến nay vẫn là vấn đề cần tiếp tục


được nghiên cứu, nhất là trong thời điểm hiện nay. Đó là lí do vấn đề
này vẫn cần được khai thác và làm rõ một số luận điểm có giá trị về lý
luận và thực tiễn. Vì vậy đề tài :“Tác động của việc gia nhập WTO
đến phát triển nông nghiệp Việt Nam” vẫn còn rất nhiều điểm mới
cần được tiếp tục nghiên cứu.
10.

Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu đề tài: “Tác động của việc gia nhập WTO đến phát

triển nông nghiệp Việt Nam”, tác giả muốn đạt được một số mục đích

sau:
Về mặt lý luận, đề tài dựa trên cơ sở của sự tổng kết có tính
khái quát nhất về WTO, về những ảnh hưởng của việc gia nhập WTO
tới sự phát triển của nông nghiệp Việt Nam.
Về mặt thực tiễn: nghiên cứu và hoàn thành luận văn với đề tài
trên tác giả muốn góp phần vào việc nhìn nhận, phân tích, đánh giá
những ảnh hưởng của việc gia nhập WTO tới sự phát triển của nông
nghiệp Việt Nam. Trên cơ sở đó đề ra một số giải pháp có tính chất
khả thi nhằm phát huy được những lợi thế và khắc phục những khó
khăn cho ngành nông nghiệp Việt Nam khi chính thức tham gia vào
sân chơi lớn của thương mại quốc tế.
11.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đề tài tập trung làm rõ một số vấn đề như:

- Tổ chức thương mại thế giới WTO;
- Tiến trình gia nhập WTO của Việt Nam: từ năm 1995 đến
7/11/2006;
- Những cam kết gia nhập WTO trong lĩnh vực nông nghiệp của Việt
Nam;
- Ứng phó của Việt Nam trước những cam kết khi gia nhập WTO;
- Những tác động của việc gia nhập WTO đến sự phát triển của nông
nghiệp Việt Nam.


Khoảng thời gian khai thác phục vụ nghiên cứu đề tài: giai
đoạn từ năm 1995 đến trước thời điểm gia nhập; giai đoạn từ khi gia
nhập đến nay (từ 7/11/2006 đến cuối năm 2008).
Khoảng thời gian nghiên cứu của tác giả dành cho đề tài: từ

năm 2006 đến cuối năm 2008.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là khu vực kinh tế nông nghiệp,
nông thôn Việt Nam trong bối cảnh hội nhập WTO.
12.

Phương pháp nghiên cứu
Đề tài đã sử dụng một số phương pháp nghiên cứu cụ thể như

sau:
- Phương pháp nền tảng của mọi khoa học nhất là khoa
học xã hội nói chung đó là phương pháp Duy vật biện chứng. Phương
pháp này đòi hỏi người nghiên cứu phải xuất phát từ những biến đổi
trong thực tế để khái quát thành những vấn đề mang tính chất lí luận.
Đồng thời yêu cầu phải nghiên cứu trong mối quan hệ với các yếu tố
có mối liên hệ với vấn đề nghiên cứu. Nghiên cứu vấn đề trong sự vận
động và phát triển, biến đổi theo những biến đổi của xã hội;
- Bên cạnh phương pháp duy vật biện chứng người nghiên
cứu còn sử dụng các phương pháp khác như: phương pháp trừu tượng
hóa khoa học; phương pháp lôgic kết hợp với lịch sử; phương pháp
phân tích và tổng hợp; phương pháp thống kê; phương pháp so sánh;
phương pháp phân tích số liệu; phương pháp chọn mẫu,...;
- Phương pháp trừu tượng hóa khoa học cho phép người
nghiên cứu gạt bỏ khỏi quá trình nghiên cứu những cái ngẫu nhiên
không bản chất và không phản ánh tính xu thế. Chỉ giữ lại những cái
phản ánh tính quy luật và tính xu thế của quá trình nghiên cứu. Những
cái quy định bản chất và sự tồn tại, biến đổi của vấn đề thuộc đối
tượng và phạm vi nghiên cứu;
- Phương pháp lôgic kết hợp với lịch sử đòi hỏi người



nghiên cứu phải nhìn nhận vấn đề nghiên cứu trong một quá trình với
cả những biến đổi thăng trầm của nó, tuy nhiên phải thấy được lôgic
của các vấn đề cần nghiên cứu. Lôgic chính là sự “uốn nắn” lịch sử
theo một đường thẳng. Vấn đề nghiên cứu có thể trong những thời kì
nhất định không diễn biến theo đường thẳng do những biến cố khác
tác động. Tuy nhiên trong khi nghiên cứu phải luôn nhìn nhận nó như
một quá trình phát triển theo đường thẳng theo hướng đi lên;
- Phương pháp phân tích và tổng hợp đòi hỏi người nghiên
cứu phải dựa trên sự phân tích các số liệu và các sự kiện thu thập
được, phân tích những ảnh hưởng của nó tới sự phát triển của ngành
nông nghiệp nói chung. Đồng thời cũng phải rút ra những kết luận cần
thiết sau quá trình phân tích số liệu và sự kiện đó. Đôi khi phân tích
và tổng hợp được sử dụng lồng ghép khi trình bày những vấn đề của
đề tài;
- Phương pháp thống kê, phương pháp so sánh và phương
pháp chọn mẫu nghiên cứu cũng được sử dụng lồng ghép với các
phương pháp khác nhằm tạo ra hiệu quả của việc nghiên cứu. Không
có phương pháp nào là duy nhất và vạn năng, các phương pháp chỉ
thực sự được sử dụng hiệu quả khi được kết hợp một cách hợp lí.
Trong đó có thể có những vấn đề cụ thể được sử dụng một hoặc vài
phương pháp đặc thù là chủ yếu đồng thời có sự bổ trợ của các
phương pháp khác.
13.

Những đóng góp của luận văn
- Đưa ra nhận xét ban đầu về những cam kết trong lĩnh vực

nông nghiệp của Việt Nam khi gia nhập WTO;
- Phân tích những tác động tích cực của việc gia nhập
WTO đến phát triển nông nghiệp nước ta;

- Chỉ ra những khó khăn, thách thức và những tác động
tiêu cực của ngành nông nghiệp nước ta khi gia nhập WTO;


- Đưa ra và luận giải hệ thống các giải pháp nhằm khắc
phục những khó khăn, hạn chế những tác động tiêu cực do việc gia
nhập WTO gây ra cho ngành nông nghiệp Việt Nam.

14.

Kết cấu của luận văn
Luận văn gồm 3 chương:

- Chương 1: Cam kết của Việt Nam trong lĩnh vực nông nghiệp khi
gia nhập WTO;
- Chương 2: Tác động của việc gia nhập WTO đến phát triển nông
nghiệp Việt Nam;
- Chương 3: Định hướng giải pháp để khắc phục khó khăn và hạn
chế tác động tiêu cực của việc gia nhập WTO đối với nông nghiệp
Việt Nam


NỘI DUNG
Chương 1
CAM KẾT CỦA VIỆT NAM TRONG LĨNH VỰC NÔNG
NGHIỆP KHI GIA NHẬP WTO

1.4.

TỔNG QUAN VỀ WTO


1.4.1. Lịch sử ra đời của WTO
WTO là tên viết tắt của World Trade Organization – tổ chức
Thương mại Thế giới. Đây là tổ chức quốc tế duy nhất trên thế giới
đưa ra các nguyên tắc thương mại giữa các quốc gia. WTO được
thành lập vào ngày 01/01/1995, nó được coi là sự kế tục và mở rộng
phạm vi điều tiết thương mại của GATT- hiệp định chung về Thuế
quan và Thương mại. GATT ra đời sau chiến tranh thế giới thứ hai,
khi mà trào lưu hình thành hàng loạt cơ chế đa biên điều tiết các hoạt
động kinh tế quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ, điển hình là sự ra đời của
WB (Ngân hàng thế giới) và IMF (Quỹ tiền tệ quốc tế).
Với ý tưởng hình thành những nguyên tắc, thể lệ, luật chơi cho
thương mại quốc tế nhằm điều tiết các lĩnh vực về việc làm, thương
mại hàng hóa, khắc phục tình trạng bị hạn chế và ràng buộc đối với
các hoạt động của GATT. Vì vậy, 23 nước sáng lập GATT đã cùng
một số nước khác tham gia hội nghị về thương mại và việc làm. Đồng
thời dự thảo Hiến chương La Havana để thành lập tổ chức Thương
mại quốc tế (ITO) với tư cách là chuyên môn của Liên Hợp quốc. Các
nước này cũng tiến hành đàm phán về thuế quan và xử lý những biện


pháp bảo hộ mậu dịch đã được áp dụng phổ biến từ những năm 30.
Mục đích là thực hiện tự do hóa mậu dịch, mở đường cho kinh tế và
thương mại phát triển tạo công ăn việc làm, nâng cao thu nhập và cải
thiện đời sống của nhân dân ở các nước thành viên.
Hiến chương thành lập tổ chức Thương mại quốc tế (ITO) nói
trên đã được thỏa thuận tại Liên hiệp quốc về thương mại và việc làm
ở La Havana từ tháng 11, năm 1947 đến ngày 23, tháng 4, năm 1948,
nhưng một số quốc gia không thể thống nhất được nên việc thành lập
tổ chức Thương mại quốc tế không thực hiện được. Tuy vậy, mục tiêu

về thương mại đặt ra vẫn phải thực hiện được nên 23 nước đã cùng
nhau kí hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại– GATT, hiệp
định chính thức có hiệu lực từ tháng 1, năm 1948.
Tiếp đó GATT đã tiến hành 8 vòng đàm phán chủ yếu về thuế
quan. Tuy nhiên, từ thập kỷ 70 và đặc biệt từ hiệp định Uruguay
(1986- 1994) do thương mại quốc tế không ngừng phát triển nên
GATT đã mở rộng hoạt động của mình. Không chỉ dừng lại ở các
hiệp định về thuế quan, nó còn tập trung xây dựng các hiệp định hình
thành các chuẩn mực, luật chơi điều tiết các hàng rào phi thuế quan về
nhiều lĩnh vực. Đó là các lĩnh vực: thương mại dịch vụ, quyền sở hữu
trí tuệ, các biện pháp đầu tư có liên quan đến thương mại, về thương
mại hàng nông sản, hàng dệt may, về cơ chế giải quyết các tranh
chấp, …. Đó là lí do để GATT vốn chỉ dừng lại ở một liên minh về
thuế quan và thương mại

đã không còn phù hợp nữa. Ngày

15/4/1994, tại Maroc, các bên đã hoàn thành hiệp định thành lập tổ
chức Thương mại Thế giới (WTO) nhằm tiếp tục phát triển GATT.
Ngày 01/01/1995, WTO chính thức được thành lập, độc lập với hệ
thống của Liên Hợp Quốc.
Cơ quan quyền lực cao nhất của WTO là Hội nghị Bộ trưởng,
họp ít nhất 2 năm một lần. Dưới Hội nghị Bộ trưởng là Đại hội đồng,


thường họp nhiều lần trong một năm. Nhiệm vụ chính của Đại hội
đồng là giải quyết các tranh chấp thương mại giữa các nước thành
viên và rà soát các chính sách của WTO. Dưới Đại hội đồng là Hội
đồng Thương mại hàng hóa, Hội đồng thương mại dịch vụ và Hội
đồng giám sát các vấn đề liên quan đến sở hữu. Trụ sở chính của

WTO đặt tại Giơneva- Thụy Sỹ.
Hầu hết các quyết định của WTO đều được thông qua trên cơ
sở đồng thuận. Trong một số trường hợp nhất định, khi không thể đi
đến nhất trí chung, các thành viên có thể tiến hành bỏ phiếu. Mỗi
thành viên của WTO chỉ được bỏ một phiếu và nỗi phiếu bầu có giá
trị ngang nhau.
1.4.2. Tổ chức WTO và ảnh hưởng của nó tới sự phát triển của các
nước
Một vấn đề rất quan trọng của WTO đó là về cơ cấu tổ chức.
Theo các quy định tại điều IV của hiệp định thành lập WTO, các cấp
độ quyền lực của WTO gồm: Hội nghị Bộ trưởng, Đại hội đồng và
các tiểu ban. Hội nghị Bộ trưởng là cơ quan có quyền lực cao nhất, có
quyền quyết định những vấn đè trọng đại của tổ chức này. Hội nghị
Bộ trưởng bao gồm đại diện của tất cả các quốc gia thành viên, họp ít
nhất hai năm một lần. Đại hội đồng cũng gồm đại diện của tất cả các
nước thành viên, sẽ họp khi cần thiết. Trong thời gian giữa các khóa
họp của Hội đồng Bộ trưởng thì chức năng chính của Hội đồng Bộ
trưởng do Đại hội đồng đảm nhiệm. Khi cần thiết Đại hội đồng sẽ
đảm nhận giải quyết tranh chấp và rà soát các chính sách thương mại.
Đại hội đồng hành động nhân danh Hội nghị Bộ trưởng và chịu trách
nhiệm trước Hội nghị Bộ trưởng. Hội đồng các cấp chịu trách nhiệm
về nhiều lĩnh vực khác nhau. Bên cạnh đó là các ủy ban chịu trách
nhiệm các lĩnh vực khác nhau. Ủy ban cũng bao gồm đại diện tất cả
các quốc gia và chịu trách nhiệm trước Đại hội đồng. Các tiểu ban là


cấp thứ tư của WTO, nó thuộc Đại hội đồng. Các tiểu ban này chịu
trách nhiệm điều hành việc thực thi hiệp định WTO về từng lĩnh vực
thương mại.
WTO đề ra những quy định để điều tiết hoạt động thương mại

giữa các quốc gia trên thế giới. Tính đến thời điểm 31/12/2005, WTO
đã có đến 148 nước thành viên, đến tháng 11/2007, Việt Nam trở
thành thành viên thứ 150 của WTO.
WTO ra đời từ những lần đàm phán giữa các quốc gia về những
vấn đề liên quan đến thương mại quốc tế. Sau khi ra đời WTO vẫn
tiếp tục tiến hành các cuộc đàm phán. Đây là diễn đàn để các thành
viên tiến hành các thỏa thuận, thương lượng, nhân nhượng nhau về
các vấn đề thương mại, dịch vụ, đầu tư, sở hữu trí tuệ,… nhằm giải
quyết các tranh chấp phát sinh trong quan hệ thương mại giữa các
bên.
WTO đưa ra những quy định pháp lí nền tảng của Thương mại
quốc tế. WTO tạo ra một hệ thống pháp lý chung làm căn cứ để mỗi
thành viên hoạch định và thực thi chính sách. Nó có tác dụng trong
việc mở rộng thương mại, tạo thêm việc làm, tăng thu nhập, cải thiện
cuộc sống của nhân dân các nước thành viên. Bản chất của các văn
bản pháp lý này chính là các bản hợp đồng, theo đó chính phủ các
nước tham gia kí kết, công nhận, cam kết duy trì chính sách thương
mại trong khuôn khổ những vấn đề đã thỏa thuận. Nhìn một cách trực
diện thì đó là sự kí kết của chính phủ các nước nhưng thực chất những
thỏa thuận được kí kết tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp,
các nhà sản xuất hàng hóa, cung cấp dịch vụ, những nhà xuất nhập
khẩu hoạt động kinh doanh, buôn bán.
WTO còn giúp các nước giải quyết tranh chấp. Ngoài những
mục tiêu kinh tế nhằm thúc đẩy tự do thương mại, WTO còn đứng ra
giải quyết các bất đồng, tranh chấp thương mại phát sinh trên cơ sở


những nguyên tắc của công pháp quốc tế và luật lệ của WTO. Đó
chính là những mục tiêu chính trị mà WTO theo đuổi. Tuy nhiên, cao
hơn nữa hay còn gọi đó là mục tiêu cuối cùng chính là hướng tới các

mục tiêu xã hội của WTO. Tăng trưởng kinh tế gắn với nâng cao thu
nhập của nhân dân, thực hiện các tiến bộ và công bằng xã hội, gắn
phát triển kinh tế với bảo vệ môi trường sinh thái, hướng tới phát triển
bền vững.
Mục tiêu mà WTO đề ra là giúp các nước thành viên cải thiện
đời sống của nhân dân bằng cách tạo công ăn việc làm, nâng cao thu
nhập nhưng vẫn phải đảm bảo vấn đề môi trường và hướng tới phát
triển bền vững. Giúp cho các quốc gia kém và đang phát triển duy trì
một mức tăng trưởng trong thương mại quốc tế tương ứng với tiềm
lực phát triển của quốc gia đó. Nhờ những cam kết về thuế quan mà
thuế và các rào cản thương mại khác giảm xuống. Nó cũng hạn chế sự
phân biệt đối xử trong các mối quan hệ quốc tế. Chính vì vậy mà các
bên quyết tâm xây dựng một cơ chế thương mại đa biên chặt chẽ, ổn
định và khả thi, quyết tâm duy trì những nguyên tắc và tiếp tục theo
đuổi những mục tiêu đặt ra.
Chức năng của WTO đối với thương mại quốc tế áp dụng cho
các thành viên được ghi trong điều III của hiệp định thành lập, gồm:
(1) WTO tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực thi, quản lý, điều
hành và những mục tiêu khác của hiệp định thành lập WTO, các hiệp
định đa biên của WTO. Đồng thời cung cấp một khuôn khổ để thực
thi, quản lý và điều hành việc thực hiện các hiệp định nhiều bên;
(2) WTO là một diễn đàn cho các cuộc đàm phán giữa các
nước thành viên về những quan hệ thương mại đa biên trong khuôn
khổ những quy định của WTO. WTO cũng là diễn đàn cho các cuộc
đàm phán tiếp theo giữa các thành viên về những quan hệ đa biên.
Đồng thời WTO còn là một thiết chế để thực thi các kết quả từ việc


đàm phán đó hoặc thực thi các quyết định do Hội nghị Bộ trưởng đưa
ra;

(3) WTO thi hành thỏa thuận về những quy tắc và thủ tục điều
chỉnh việc giải quyết tranh chấp giữa các thành viên;
(4) WTO thi hành chính sách rà soát chính sách thương mại
của các nước thành viên;
(5) WTO hợp tác với Quỹ tiền tệ quốc tế IMF, Ngân hàng thế
giới WB và các cơ quan trực thuộc nó. Sự hợp tác đó nhằm tạo ra sự
thống nhất cao hơn về quan điểm trong việc tạo lập các chính sách
kinh tế toàn cầu khi cần thiết.
Đó là những mục tiêu và chức năng của tổ chức WTO. Quá
trình thực hiện các mục tiêu và chức năng này chính là quá trình thúc
đẩy toàn cầu hóa và tự do thương mại. Quá trình này ảnh hưởng đến
mọi quốc gia, mọi quá trình kinh tế của thế giới.
1.5.

QUÁ TRÌNH GIA NHẬP WTO CỦA VIỆT NAM VÀ ẢNH

HƯỞNG CỦA NÓ TỚI NGÀNH NÔNG NGHIỆP
1.5.1. Lộ trình gia nhập WTO của Việt Nam
Việt Nam cũng giống như các quốc gia khác muốn gia nhập
WTO đều phải trải qua một trình tự nhất định. Thời gian dài hay ngắn
phụ thuộc vào nước xin gia nhập và các thành viên khác của WTO
đàm phán với nhau và chấp thuận những nhượng bộ của nhau như thế
nào.
Thủ tục gia nhập WTO bao gồm các bước: nộp đơn xin gia
nhập; đàm phán gia nhập; kết nạp.
Bước 1: Nộp đơn xin gia nhập
Đây là bước đầu tiên bắt buộc đối với mọi quốc gia khi xin gia
nhập vào tổ chức WTO. Đối với Việt Nam, đồng thời với việc gia
nhập ASEAN vào tháng 7/1995, là thành viên của ASEM vào 3/1996,
tham gia diễn đàn hợp tác kinh tế Á- Âu (APEC) vào tháng 11/1998,



Việt Nam đã sớm nhận thức được tầm quan trọng của tổ chức WTO.
Ngày 1/1/1995, Việt Nam đã nộp đơn xin gia nhập WTO, WTO đã
tiếp nhận đơn của Việt Nam cho phép Việt Nam trở thành quan sát
viên của tổ chức này. Ngày 31/1/1995, WTO đã thành lập nhóm cộng
tác của WTO về việc xem xét đơn xin gia nhập của Việt Nam.
Bước 2: Đàm phán gia nhập
Để gia nhập WTO, tất cả các thành viên đều phải tiến hành các
phiên đàm phán. Nói cách khác, để gia nhập vào WTO các nước xin
gia nhập phải cam kết những nghĩa vụ như: cam kết mở cửa thị
trường, cam kết tuân thủ các hiệp định của WTO,…. Việt Nam muốn
gia nhập vào tổ chức này cũng phải tiến hành các phiên đàm phán.
Giai đoạn đàm phán bao gồm các bước sau:
Minh bạch hóa chính sách: Chính phủ các nước xin gia nhập phải có
nghĩa vụ báo cáo, mô tả bức tranh chung về các cơ chế, chính sách
thương mại, kinh tế của nước mình có liên quan đến các hiệp định của
WTO. Việc DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (2005), Các tiêu
chuẩn dịch vụ của WTO và tác động của chúng tới ngành nông
nghiệp Việt Nam, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
2. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (năm 2008), Tạp chí
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, số 6
3. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (năm 2008), Tạp chí
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, số 7
4. Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (năm 2008), Tạp chí
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, số 8
5. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (năm 2006), tạp chí Kinh tế và dự báo,
số 5
6. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (năm 2008), tạp chí Kinh tế và dự báo,

số 2


7. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (năm 2008), tạp chí Kinh tế và dự báo,
số 3
8. Bộ Kế hoạch và Đầu tư (năm 2008), tạp chí Kinh tế và dự báo,
số 4
9. Bộ Tài chính (2006), Văn kiện và biểu thuế gia nhập WTO của
Việt Nam, NXB Tài chính, Hà Nội.
10. Bộ Thủy sản (năm 2006), Tạp chí thủy sản, số 6.
11. Bộ Thủy sản (năm 2007), Tạp chí thủy sản, số 5.
12. Bộ Thủy sản (năm 2008), Tạp chí thủy sản, số 3.
13. Trần Xuân Châu (năm 2003), Phát triển nông nghiệp hàng hóa
ở Việt Nam, thực trạng và giải pháp, NXBCTQG, Hà Nội.
14. Nguyễn Sinh Cúc (2003), Nông nghiệp nông thôn Việt Nam
thời kỳ Đổi mới, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
15. David Roland Holst Finn Tarp (2003), Việt Nam gia nhập tổ
chức thương mại thế giới WTO và ngành nông nghiệp: các dự
án tới năm 2020, NXB Nông nghiệp, Hà Nội.
16. David Beg (2004), Kinh tế học (bản dịch),NXB thống kê, Hà
Nội
17. Đại học Kinh tế Quốc dân (2008), Tạp chí kinh tế và phát
triển, số 128, Hà Nội.
18. Đại học Kinh tế Quốc dân (năm 2000), Chính sách phát triển
nông nghiệp, nông thôn sau NQTW10, NXB CTQG, Hà Nội.
19. Đại học Kinh tế Quốc dân (2008), Tạp chí kinh tế và phát
triển, số 128, Hà Nội.
20. Lê Huy Khôi (2000), Giải pháp khắc phục tình trạng giá nông
sản giảm, Tạp chí Con số và sự kiện, số 8.
21. Đỗ Long, Vũ Dũng (2002), Tâm lý nông dân trong thời kỳ đầu

phát triển kinh tế thị trường, NXB khoa hoạc xã hội, Hà Nội.
22. Nguyễn Kế Tuân ( 2006), CNH, HĐH Nông nghiệp và Nông


thôn Việt Nam: con đường và bước đi, NXB CTQG, Hà Nội.
23. Hồ Văn Vĩnh, Nguyễn Quốc Thái (2005), Mô hình phát triển
HTX Nông nghiệp ở Việt Nam, NXB Nông nghiệp Hà Nội.
24. Tổng cục thống kê, báo cáo tình hình kinh tế- xã hội năm 2008
25. Viện kinh tế Việt Nam (năm 2008), Tạp chí nghiên cứu kinh
tế, số 7.
26. Viện nghiên cứu quản lý kinh tế (2002), Một số vấn đề về phát
triển nông nghiệp và nông thôn, NXB Thống kê, Hà Nội.



×