Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp tại chi cục thuế huyện thạch hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (926.6 KB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
---------------------------------------

TRẦN THỊ THANH

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ
ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TẠI
CHI CỤC THUẾ HUYỆN THẠCH HÀ
Chuyên Ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số
: CB140681

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN TRỊ KINH DOANH

Người hướng dẫn khoa học:

TS. NGUYỄN THỊ MAI ANH

HÀ NỘI - 2016


LỜI CAM ĐOAN

Tác giả luận văn xin cam kết những ý tưởng, nội dung và đề xuất trong luận
văn này là kết quả của quá trình học tập, tiếp thu các kiến thức của tác giả.
Tất cả các số liệu, bảng biểu trong đề tài này là kết quả của quá trình thu thập
tài liệu, phân tích và đánh giá dựa trên cơ sở các kiến thức, kinh nghiệm của bản
thân tác giả đã tiếp thu được trong quá trình học tập, không phải là sản phẩm sao
chép, trùng lặp với các đề tài nghiên cứu trước đây.


Trên đây là cam kết ràng buộc trách nhiệm của tác giả đối với các nội dung, ý
tưởng và đề xuất của luận văn này.
Tác giả

Trần Thị Thanh

i


LỜI CẢM ƠN
Tác giả xin trân trọng cảm ơn!
Các Thầy giáo, Cô giáo Viện Kinh tế và quản lý – Trường Đại học Bách
Khoa Hà Nội đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và rèn
luyện tại trường.
Tác giả xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến Tiến sĩ – Nguyễn Thị Mai Anh
đã tận tâm hướng dẫn và chỉ bảo tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành
luận văn.
Tác giả xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Chi cục Thuế huyện Thạch Hà
– Hà Tĩnhđã quan tâm ủng hộ, tạo điều kiện và giúp đỡ tôi hoàn thành bản luận văn
với đề tài: “Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp tại Chi
cục Thuế huyện Thạch Hà”
Mặc dù đã có sự cố gắng, nhưng với thời gian và kiến thức còn hạn chế, nên
bài luận văn chắc chắn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả rất mong nhận
được sự góp ý chân thành của các Thầy, Cô và các bạn đồng nghiệp để bổ sung,
hoàn thiện trong quá trình nghiên cứu tiếp vấn đề này.
Xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, tháng 9 năm 2016
Tác giả

Trần Thị Thanh


ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...............................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................... ii
MỤC LỤC ......................................................................................................................... iii
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU .............................................................................................vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ ................................................................................. vii
MỞ ĐẦU..............................................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP .............................................................................................................4
1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ KIỂM TRA THUẾ .............................................. 4
1.1.1. Khái niệm kiểm tra thuế .................................................................................4
1.1.2. Đặc điểm của kiểm tra thuế ............................................................................5
1.1.3. Vai trò của kiểm tra thuế ................................................................................5
1.1.4. Nguyên tắc kiểm tra thuế ................................................................................6
1.1.5. Các hình thức kiểm tra thuế ...........................................................................8
1.1.6. Quy trình kiểm tra thuế ...................................................................................9
1.1.7. Các tiêu chí đánh giá công tác kiểm tra thuế .............................................21
1.1.8. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm tra thuế ..................................24
1.2. QUY TRÌNH KIỂM TRA THUẾ HIỆN HÀNH Ở VIỆT NAM ............... 26
1.2.1. Quy trình kiểm tra tại cơ quan thuế .............................................................26
1.2.2. Quy trình kiểm tra tại trụ sở NNT ................................................................ 26
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI CÁC
DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN THẠCH HÀ ........................27
2.1. ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ - XÃ HỘI HUYỆN THẠCH HÀ VÀ CHI CỤC
THUẾ HUYỆN THẠCH HÀ ....................................................................................... 27

2.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội huyện Thạch Hà..................................................27
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy Chi cục Thuế huyện Thạch Hà .............................33

iii


2.2.2. Công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra...........................................................47
2.2.3. Công tác tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra thuế ....................................50
2.2.4. Đánh giá chung về công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Chi
cục Thuế huyện Thạch Hà.........................................................................................64
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA
THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾHUYỆN
THẠCH HÀ ......................................................................................................................71
3.1. ĐỊNH HƯỚNG CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ TẠI CHI CỤC THUẾ
THẠCH HÀ.................................................................................................................... 71
3.2. CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ HUYỆN THẠCH HÀ .......................... 74
3.2.1. Hoàn thiện bộ máy kiểm tra thuế ..................................................................74
3.2.2. Nâng cao năng lực và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ kiểm tra thuế .....75
3.2.3. Đổi mới công tác lập kế hoạch kiểm tra thuế ..............................................76
3.2.4. Nâng cao hiệu quả ứng dụng công nghệ thông tin vào hoạt động kiểm tra
thuế ...............................................................................................................................78
3.3. Các giải pháp điều kiện ......................................................................................... 83
KẾT LUẬN .......................................................................................................................88
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...............................................................................................1
PHỤ LỤC ............................................................................................................................2

iv



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
TT

Viết tắt

Viết đầy đủ

1

NSNN

Ngân sách nhà nước

2

GTGT

Giá tri gia tăng

3

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

4

TNCN

Thu nhập cá nhân


5

TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt

6

NNT

Người nộp thuế

v


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Bảng chi tiết số thu NSNN năm 2013 ....... Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.2: bảng chi tiết số thu NSNN năm 2014 ....... Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.3: bảng chi tiết số thu NSNN năm 2015 ....... Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.4: Kế hoạch kiểm tra tại trụ sở NNT ............. Error! Bookmark not defined.
Bảng 2.5: Kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại Cơ quan thuế . Error! Bookmark not
defined.
Bảng 2.6: Tổng hợp kết quả quản lý kê khai thuế tại Chi cục thuế Thạch Hà ..Error!
Bookmark not defined.
Bảng 2.7: Kết quả kiểm tra thuế tại trụ sở doanh nghiệp ......... Error! Bookmark not
defined.

vi



DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Hình 2.1: Tổ chức bộ máy Đội Kiểm tra thuế - quản lý nợ - cưỡng chế nợ thuế kiểm tra nội bộ ...................................................................................................................46

vii


MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài

chế độ xã hội. Do vậy để đảm bảo nguồn thu cho ngân

, đồng thời động viên

được sự đóng góp của toàn dân trong việc tạo ra một nguồn

.
Luật quản lý thuế ra đời đã làm thay đổi căn bản cơ chế quản lý trước đây,
trao quyền chủ động cho người nộp thuế. NNT tự khai, tự tính tự nộp nên hiện nay
công tác quản lý thuế đang phải đối mặt với những thủ đoạn trốn, lậu thuế bằng
những thủ đoạn tinh vi, phức tạp.
Trong những vấn đề về quản lý
. Vì kiểm tra là hoạt động thường
xuyên, tất yếu của quản lý nhà nước nói chung và quản lý về thuế nói riêng.
Kiểm tra thuế là một trong những chức năng thiết yếu của quản lý thuế. Việc
làm tốt công tác quản lý thuế không những phát hiện gian lận, trốn thuế để đảm bảo
thu thuế đúng luật, mà còn thông qua đó hướng dẫn người nộp thuế thực hiện đúng
pháp luật thuế và cảnh báo ngăn ngừa các hành vi gian lận thuế của người nộp thuế.
, có hiệu quả sẽ làm tăng tính tự g

ời nộp thuế. Ngược lại, nếu hoạt động này lỏng lẻo, không được
coi t
hành tốt nghĩa vụ thuế.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác kiểm tra thuế, cơ quan thuế các
cấp của Việt Nam thời gian qua đã chú trọng tổ chức thực hiện tốt chức năng này
bằng việc không ngừng tăng cường nhân lực cho bộ phận kiểm tra, đổi mới và hiện
đại hóa nghiệp vụ kiểm tra thuế.

1


Tại chi cục Thuế huyện Thạch Hà, tình trang vi phạm pháp luật thuế ngày
càng gia tăng và phức tạp. Công tác kiểm tra thuế cũng được quan tâm đúng mức.
Tuy vậy, bên cạnh những kết quả đạt được, công tác kiểm tra thuế đối với doanh
nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Thạch Hà vẫn còn những hạn chế nhất định cần
nghiên cứu khắc phục. Chính vì vậy, là một cán bộ đang công tác tại Đội Kiểm tra Quản lý nợ và Cưỡng chế nợ thuế tại Chi cục Thuế huyện Thạch Hà, tôi đã chọn đề
tài: “Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp tại Chi cục Thuế
huyện Thạch Hà” làm luận văn thạc sỹ Quản trị kinh doanh.Đây là một đề tài có ý
nghĩa thiết thực về mặt lý luận, đặc biệt là về vấn đề thực tiễn trên cơ sở từ một cơ
quan quản lý hành chính cụ thể.Thông qua đề tài luận văn này, hy vọng sẽ đóng góp
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế đối với các doanh
nghiệp trên địa bàn huyện Thạch Hà.
2. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài
Mục đích tổng quát của luận văn là đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác
kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Thạch Hà – tỉnh Hà
Tĩnh. Để đạt được mục đích tổng quát này, luận văn cần thực hiện các nhiệm vụ cụ
thể sau:
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp.
- Đánh giá thực trạng công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ở Chi cục
Thuế huyện Thạch Hà.

- Đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp ở
Chi cục Thuế huyện Thạch Hà và các điều kiện thực hiện giải pháp.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp.
- Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi nghiên cứu về không gian là công tác kiểm
tra thuế đối với các Doanh nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Thạch Hà. Phạm vi
nghiên cứu về thời gian là giai đoạn 2013 – 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu

2


Luận văn sử dụng phương pháp các phương pháp nghiên cứu như phương
pháp thu thập dữ liệu, thống kê, tổng hợp, phân tích, đối chiếu, so sánh, mô hình
hóa, các phương pháp toán học.
5. Ý nghĩa của đề tài
Về mặt khoa học: Luận văn góp phần bổ sung và hoàn thiện cơ sở lý luận về
kiểm tra thuế và hiệu quả kiểm tra thuế.
Về mặt thực tiễn: Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả kiểm tra
thuế ở Chi cục Thuế huyện Thạch Hà thời gian qua, chỉ rõ những ưu điểm, hạn chế,
tồn tại và nguyên nhân làm cho kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế huyện Thạch Hà
chưa thực sự hiệu quả. Luận văn nêu lên các yêu cầu đặt ra đối với việc hoàn thiện
công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh tại Chi cục Thuế
huyện Thạch Hà và đề xuất các giải pháp, điều kiện để thực hiện các giải pháp
nhằm hoàn thiện hiệu quả kiểm tra thuế ở Chi cục Thuế huyện Thạch Hà trong thời
gian tới.
6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn bao gồm 3 chương:
Chương 1:Cơ sở lý luận về công tác kiểm tra thuế đối với doanh nghiệp.
Chương 2:Thực trạng công tác kiểm tra thuế đối với các doanh nghiệp tại

Chi cục Thuế huyện Thạch Hà.
Chương 3:Các giải pháp hoàn thiện công tác kiểm tra thuế đối với các doanh
nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Thạch Hà.

3


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP

1.1. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ KIỂM TRA THUẾ
1.1.1. Khái niệm kiểm tra thuế
Kiểm tra thuế là một khâu quan trọng trong quá trình quản lý. Qua kiểm tra
có thể phát hiện ra những sai phạm, xử lý, điều chỉnh, khắc phục kịp thời những sai
sót đó.
Trong lĩnh vực quản lý thuế, thuế là một khoản nộp bắt buộc mà các thể nhân
và pháp nhân có nghĩa vụ phải thực hiện đối với Nhà nước, phát sinh trên cơ sở các
văn bản pháp luật do Nhà nước ban hành, không mang tính chất đối giá và hoàn trả
trực tiếp cho đối tượng nộp thuế. Để công tác quản lý thuế đạt hiệu quả cao thì công
tác kiểm tra thuế có vai trò quan trọng, đó là một đòi hỏi cần thiết để luật thuế được
thực hiện nghiêm chỉnh, đảm bảo nguồn thu vào ngân sách.
“Kiểm tra thuế là hoạt động của Cơ quan thuế trong việc xem xét tình hình
thực tế của đối tượng kiểm tra, từ đó đối chiếu với chức năng, nhiệm vụ yêu cầu đặt
ra đối với đối tượng kiểm tra để có những nhận xét, đánh giá”
Vậy kiểm tra thuế là một biện pháp hữu hiệu nhằm ngăn ngừa các hoạt
động vi phạm pháp luật về thuế, là hoạt động của Cơ quan thuế trong quá trình
giám sát, xem xét, tổng hợp, phân tích các hoạt động của đối tượng kiểm tra
nhằm đảm bảo pháp luật thuế được thực thi nghiêm chỉnh, đảm bảo thu ngân
sách nhà nước (NSNN).

Tại cơ quan Tổng cục Thuế có các Vụ, bộ phận kiểm tra được Tổng cục
trưởng giao nhiệm vụ.
Doanh nghiệp, Hợp tác xã do Cục Thuế quản lý.
Doanh nghiệp, Hợp tác xã do Chi cục quản lý.
4


1.1.2. Đặc điểm của kiểm tra thuế
Kiểm tra thuế là lĩnh vực đặc thù với các đặc điểm cơ bản sau:
- Kiểm tra thuế có phạm vi hoạt động rộng. Đối tượng kiểm tra là mọi tổ
chức, cá nhân trong xã hội thuộc phạm vi điều chỉnh của các luật thuế như thuế giá
trị gia tăng (GTGT), thu nhập doanh nghiệp (TNDN), thu nhập cá nhân (TNCN),
tiêu thụ đặc biệt(TTĐB), Thuế đất phi nông nghiệp, … Việc kiểm tra bao gồm kiểm
tra về căn cứ của việc kê khai thuế, tính thuế, nộp thuế, kiểm tra việc chấp hành
nghĩa vụ nộp thuế của các doanh nghiệp.
- Kiểm tra thuế là công việc hết sức khó khăn vì các đối tượng nộp thuế
thường tìm mọi cách để gian lận thuế và bao che các hành vi của mình nên các hình
thức trốn thuế rất tinh vi, khó phát hiện.
- Kiểm tra thuế là công việc trong đó đòi hỏi cán bộ thuế có chuyên môn
nghiệp vụ chắc cũng như phẩm chất đạo đức tốt để công tác kiểm tra thuế đạt hiệu
quả. Trong quá trình kiểm tra cán bộ thuế phải nắm rõ các quy định của pháp luật về
thuế, chuyên môn nghiệp vụ, nắm chắc các nghiệp vụ kế toán, tin học, … có đạo
đức nghề nghiệp, không được có thái độ hách dịch, biểu hiện vòi vĩnh, nhũng nhiễu
cửa quyền, có tinh thần trách nhiệm, phẩm chất đạo đức, kỹ năng giao tiếp ứng xử,
tận tình, chu đáo và thân thiện để hỗ trợ cho các doanh nghiệp cho quá trình nộp
thuế đồng thời đảm bảo sự trung thực, chính xác, khách quan đảm bảo xử lý đúng
người đúng tội, và đảm bảo thu NSNN.
- Hoạt động kiểm tra thuế đảm bảo tính chính xác, khách quan, minh bạch và
được thực hiện theo một quy trình cụ thể đúng quy định của pháp luật về kiểm tra
thuế nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kiểm tra ngăn ngừa loại trừ những hành vi

trốn thuế. Đây là yêu cầu thiết yếu của công tác kiểm tra thuế, đạt được yêu cầu này
thì công tác kiểm tra thuế mới làm tròn nhiệm vụ và chức năng của mình.

1.1.3. Vai trò của kiểm tra thuế
Kiểm tra thuế phát hiện các hành vi gian lận, trốn thuế để truy thu và xử phạt
đối với các hành vivi phạm pháp luật thuế. Như vậy, kiểm tra thuế có vai trò đảm
bảo thực hiện đúng pháp luật thuế, chống thất thu cho NSNN.

5


Kiểm tra thuế góp phần hoàn thiện cơ chế pháp luật về thuế.Thông qua kiểm
tra thuế có thể phát hiện những bất cập trong chính sách thuế và pháp luật.Từ đó,
kiến nghị để góp phần hoàn thiện cơ chế, chính sách pháp luật và nâng cao hiệu lực
về thuế cho phù hợp tình hình và yêu cầu mới nhằm đáp ứng yêu cầu của quản lý
nhà nước đối với công tác kiểm tra thuế.
Kiểm tra thuế nhằm đánh giá việc tuân thủ pháp luật của người nộp thuế
(NNT), công tác kiểm tra thuế có thể phát hiện ra các hành vi vi phạm pháp luật về
thuế qua đó xử lý nghiêm minh, ngăn chặn kịp thời các hành vi vi phạm, đồng thời
phát huy các nhân tố tích cực. Kiểm tra thuế không chỉ điều chỉnh hành vi của NNT
mà còn điều chỉnh hành vi của cán bộ thuế để đảm bảo việc tuân thủ đúng quy định
của pháp luật.
Kiểm tra thuế giúp tuyên truyền các chính sách pháp luật về thuế đến với
NNT, thông qua hoạt động kiểm tra thuế giúp NNT biết được quyền và nghĩa vụ
của mình qua đó nâng cao trách nhiệm của mình trong việc chấp hành luật thuế.
Đồng thời thông qua việc kiểm tra thuế giúp cho các cán bộ thuế nắm chắc các
quyền và nghĩa vụ của mình, từ đó nâng cao trách nhiệm trong thi hành công vụ
giúp đảm bảo thu NSNN.

1.1.4. Nguyên tắc kiểm tra thuế

Kiểm tra thuế nhằm đảm bảo thu NSNN, và xử lý kịp thời các hành vi vi
phạm về thuế. Để đạt được mục đích trên, công tác kiểm tra thuế phải tuân thủ
những nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc tuân thủ pháp luật.
Kiểm tra thuế là kiểm tra việc thực hiện, tuân thủ pháp luật vì vậy các cơ
quan và cán bộ kiểm tra thuế phải thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
mà pháp luật quy định. Trong công tác quản lý thuế thì nguyên tắc tuân thủ pháp
luật phải được đặt lên hàng đầu. Phải dựa vào quy định của pháp luật để xem xét
những hành vi của đối tượng kiểm tra, không dựa theo cảm tính, theo ý kiến chủ
quan, không được làm điều mà pháp luật cấm. Nguyên tắc này giúp cho pháp luật
được thực hiện nghiêm chỉnh.

6


- Nguyên tắc trung thực, chính xác, khách quan
Nguyên tắc này đòi hỏi hoạt động của cơ quan, cán bộ công chức trong hoạt
động kiểm tra thuế phải thực hiện đúng chức năng, trách nhiệm, quyền hạn mà pháp
luật quy định; phải tuân thủ các quy định của pháp luật như về quy trình kiểm tra,
nhiệm vụ, quyền hạn trong việc kiểm tra, tuân thủ các quy tắc về đạo đức nghề
nghiệp, phải phản ánh đúng thực tế khách quan của sự việc, không được làm sai
lệch sự việc. Phải căn cứ vào các quy định của pháp luật để kết luận, kiến nghị
những vấn đề kiểm tra, không chịu tác động của bất kỳ tổ chức hoặc cá nhân nào và
chịu trách nhiệm trước pháp luật về kết luận và kiến nghị của mình đảm bảo cho
hoạt động kiểm tra thuế đạt hiệu quả cao.
- Nguyên tắc công khai dân chủ.
Công tác kiểm tra thuế phải công khai các kế hoạch, quyết định kiểm tra, nội
dung, kết luận kiểm tra. Việc công khai này giúp cho hạn chế các tiêu cực trong
hoạt động kiểm tra thuế như những tiêu cực về tham nhũng của cán bộ thuế. Tính
dân chủ đòi hỏi phải tôn trọng ý kiến khách quan của tất cả mọi người và đòi hỏi

việc tiếp thu những ý kiến đóng góp của cán bộ thuế và của các cơ quan liên quan.
- Nguyên tắc thực hiện đúng quy trình, theo kế hoạch, nội dung đề cương
được phê duyệt.
Quy trình của hoạt động kiểm tra được xây dựng nhằm chuẩn hóa nội dung,
các bước công việc trong hoạt động kiểm tra, trách nhiệm của từng bộ phận, từng
công chức tham gia quy trình.
Thực hiện theo quy trình giúp công tác kiểm tra thuế được thuận lợi, công
việc được thực hiện theo chuyên môn, giảm thiểu rủi ro trong quá trình kiểm tra.
Quy trình kiểm tra hợp lý và thực hiện nghiêm túc theo quy trình sẽ tạo hiệu
quả cao trong quá trình kiểm tra.
- Nguyên tắc bảo vệ bí mật.
“Trong quá trình kiểm tra, nhiều vấn đề và tài liệu liên quan đến bí mật quốc
gia, bí mật và bí quyết của doanh nghiệp.Nếu để lộ cho những đối tượng không
được phép biết sẽ làm thiệt hại lợi ích của quốc gia và doanh nghiệp”.Vì vậy,

7


nguyên tắc này đòi hỏi trong quá trình kiểm tra không được để lộ các thông tin bí
mật ra ngoài mà chỉ được báo cáo cho những người có thẩm quyền được biết.
- Nguyên tắc hiệu quả.
Để đạt được mục đích của mình thì công tác kiểm tra thuế nhằm phát hiện ra
các hành vi vi phạm pháp luật về thuế, xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp
luật đó, có biện pháp khắc phục, xử lý kịp thời các hành vi tiêu cực nhằm đảm bảo
thu NSNN, đồng thời tuyên truyền pháp luật thuế để NNT nắm bắt thực hiện đúng
pháp luật thuế.

1.1.5. Các hình thức kiểm tra thuế
- Căn cứ vào tính kế hoạch: Hoạt động kiểm tra thuế có hai hình thức là kiểm
tra theo chương trình, kế hoạch và kiểm tra đột xuất:

+ Kiểm tra theo chương trình, kế hoạch là hình thức kiểm tra theo những
chương trình, kế hoạch đã đặt ra và được phê duyệt. Dựa trên tình hình kê khai thuế,
tình hình nộp thuế, dựa trên các báo cáo của các doanh nghiệp mà cơ quan thuế tổng
hợp, phân tích số liệu để xây dựng kế hoạch kiểm tra và trình cấp thẩm quyền phê
duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm tra thuế được phê duyệt.
+ Kiểm tra thuế đột xuất là hình thức kiểm tra khi có yêu cầu của cơ quan có
thẩm quyền, hoặc thấy có dấu hiệu vi phạm pháp luật hoặc khi có khiếu nại, tố cáo
nhằm phát hiện kịp thời các hành vi trốn thuế và xử lý nghiêm các hành vi đấy.
- Căn cứ vào nội dung và phạm vi kiểm tra thuế: Kiểm tra thuế được chia
thành hai loại là kiểm tra toàn phần và kiểm tra bộ phận.
+ Kiểm tra toàn phần: Kiểm tra toàn phần là hình thức kiểm tra toàn bộ quá
trình kê khai, nộp thuế của NNT đối với tất cả các loại thuế mà NNT có nghĩa vụ
thực hiện. Hình thức kiểm tra này bao gồm kiểm tra toàn bộ các sắc thuế như: thuế
GTGT, TNDN, TNCN, TTĐB, …
+ Kiểm tra bộ phận: Kiểm tra bộ phận là hình thức kiểm tra một hoặc một vài
sắc thuế của đối tượng nộp thuế, hoặc kiểm tra một phần của quy trình nộp thuế.
- Căn cứ vào địa điểm tiến hành kiểm tra: Kiểm tra thuế bao gồm kiểm tra tại
trụ sở Cơ quan thuế và kiểm tra tại trụ sở NNT.

8


+ Kiểm tra tại Cơ quan thuế: Qua quá trình kiểm tra nghĩa vụ nộp thuế của
NNT, Cơ quan thuế phát hiện ra các hành vi có dấu hiệu vi phạm pháp luật thì cán
bộ kiểm tra yêu cầu NNT xuất trình tài liệu, chứng từ, sổ sách có liên quan đến Cơ
quan thuế để kiểm tra.
+ Kiểm tra tại trụ sở NNT: Là việc Cơ quan thuế kiểm tra việc thực hiện
nghĩa vụ của NNT tại trụ sở NNT để tiến hành kiểm tra theo đúng quy trình mà
pháp luật quy định.


1.1.6. Quy trình kiểm tra thuế
Căn cứ vào kế hoạch kiểm tra thuế, cán bộ thuế thực hiện tổng hợp, phân
tích, so sánh dữ liệu liên quan đến NTT để tiến hành kiểm tra. Các nội dung kiểm
tra đối chiếu số liệu tổng hợp bao gồm:
a) Kiểm tra tại trụ sở Cơ quan thuế
Theo Quyết định số 746/QĐ-TCT ngày 20 tháng 4 năm 2015 của Tổng cục
trưởng Tổng cục Thuế quyết định về việc ban hành quy trình kiểm tra thuế thì quy
trình kiểm tra thuế gồm các bước sau:
Thứ nhất, thu thập, khai thác thông tin để kiểm tra hồ sơ khai thuế.
Bộ phận kiểm tra thuế và công chức kiểm tra thuế sử dụng dữ liệu kê khai
thuế của người nộp thuế, những dữ liệu thông tin của người nộp thuế đã được cập
nhật vào hệ thống dữ liệu của ngành và những dữ liệu thông tin của NNT chưa được
nhập vào hệ thống dữ liệu của ngành (nếu có) để kiểm tra tất cả các hồ sơ khai thuế;
phân tích, đánh giá lựa chọn các cơ sở kinh doanh có rủi ro về việc kê khai thuế.
Ngoài các dữ liệu, thông tin trong hồ sơ khai thuế, bộ phận kiểm tra và cán
bộ kiểm tra thuế phải tổ chức thu thập thêm thông tin nếu có liên quan đến việc xác
định nghĩa vụ thuế của người nộp thuế từ các nguồn thông tin của các cơ quan như
Ngân hàng, Kho bạc, Kiểm toán, Quản lý thị trường, Tài nguyên môi trường, Kế
hoạch và đầu tư, Kiểm tra, Công an, Tòa án...
Thứ hai, lựa chọn cơ sở kinh doanh để lập danh sách kiểm tra hồ sơ khai thuế.
Hàng năm các phòng kiểm tra thuộc Cục thuế; đội kiểm tra thuộc Chi cục
thuế phải kiểm tra sơ bộ tất cả các loại hồ sơ khai thuế. Phân tích, đánh giá, lựa

9


chọn các cơ sở kinh doanh có rủi ro về thuế để lập danh sách phải kiểm tra theo
hướng dẫn sau:
Lựa chọn danh sách người nộp thuế để kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ
quan thuế tối thiểu là 20% số lượng doanh nghiệp hoạt động đang quản lý thuế như

sau: Từ 15% số lượng người nộp thuế trở lên lựa chọn bằng ứng dụng lập kế hoạch
thanh tra, kiểm tra thuế theo rủi ro (TPR); Từ 5 % số lượng người nộp thuế trở lên
lựa chọn qua thực tiễn quản lý thuế tại địa phương có rủi ro cao, có dấu hiệu trốn
thuế, gian lận thuế, khai sai số thuế phải nộp.
- Lựa chọn các cơ sở kinh doanh có rủi ro về thuế. Cơ sở kinh doanh có ý
thức tuân thủ pháp luật về thuế thấp như:
+ Nộp hồ sơ khai thuế không đầy đủ các tài liệu kèm theo hoặc nộp không
đúng hạn các loại hồ sơ khai thuế.
+ Khai thuế hay sai sót không đúng với số thuế thực phải nộp, phải điều
chỉnh nhiều lần; Cơ quan thuế đã nhiều lần nhắc nhở nhưng chậm khắc phục.
+ Vi phạm về hồ sơ khai thuế tháng, quý mà Cơ quan thuế phải ra Quyết
định kiểm tra tại trụ sở kinh doanh ít nhất 03 lần trong 01 năm.
+ Không nộp đầy đủ số thuế đã kê khai và nộp chậm kéo dài, thường xuyên
có tình trạng nợ thuế.
Có các dấu hiệu không bình thường về khai thuế so với tháng trước hoặc
năm trước:
+ Có số thuế GTGT âm (-) liên tục nhưng không xin hoàn hoặc có xin hoàn
nhưng hồ sơ khai thuế không đầy đủ và Cơ quan thuế đã có yêu cầu bổ sung hoàn
thiện nhưng không thực hiện được.
+ Có đột biến về doanh thu hoặc số thuế phải nộp tăng (+), giảm (-) trên 20%.
- Lựa chọn cơ sở kinh doanh có doanh thu năm trước hoặc số thuế phải nộp
lớn. Thủ trưởng Cơ quan thuế quy định mức doanh thu và số tiền thuế phải nộp để
xác định cơ sở kinh doanh có doanh thu hoặc số thuế phải nộp lớn.
- Lựa chọn một số cơ sở kinh doanh theo chỉ đạo của Thủ trưởng của Cơ
quan thuế cấp trên.

10


- Khi lập danh sách số lượng cơ sở kinh doanh phải kiểm tra hồ sơ khai thuế

để trình Thủ trưởng Cơ quan thuế duyệt, Trưởng phòng kiểm tra thuế hoặc Đội
trưởng đội kiểm tra thuế cần phải cân đối với nguồn nhân lực hiện có đảm kiểm tra
được tất cả các loại hồ sơ khai thuế của cơ sở kinh doanh đã được lập theo danh sách.
- Đối với các loại hồ sơ khai thuế: Thuế nhà thầu nước ngoài; nộp tiền thuế
sử dụng đất khi được giao đất; thuế nhà đất; thuế chuyển quyền sử dụng đất; thuế sử
dụng đất nông nghiệp; thuế môn bài; lệ phí trước bạ; phí và các loại lệ phí khác...
không thuộc diện lập danh sách để Thủ trưởng Cơ quan thuế duyệt hàng năm. Bộ
phận được giao kiểm tra các loại hồ sơ khai thuế nêu trên phải bố trí cán bộ kiểm tra
tất cả các loại hồ sơ khai thuế phát sinh trong năm.
Danh sách người nộp thuế được lựa chọn theo rủi ro nêu trên để kiểm tra hồ
sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế không trùng lắp với danh sách kế hoạch thanh
tra và kế hoạch kiểm tra, chuyên đề kiểm tra.
Thứ ba, duyệt và giao nhiệm vụ kiểm tra hồ sơ khai thuế.
Danh sách người nộp thuế để kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế
này phải được trưởng bộ phận kiểm tra trình Thủ trưởng cơ quan thuế trước ngày 20
tháng 12 hàng năm và Thủ trưởng cơ quan thuế phê duyệt trước ngày 30 tháng 12
hàng năm.
Danh sách người nộp thuế để kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế
có thể bổ sung, điều chỉnh hàng quý hoặc 6 tháng tùy thuộc vào thực tiễn phát sinh
và phát hiện các hành vi vi phạm về thuế tại địa phương. Việc bổ sung, điều chỉnh
danh sách người nộp thuế do Thủ trưởng cơ quan thuế trực tiếp quản lý quyết định.
Căn cứ vào danh sách số lượng người nộp thuế phải kiểm tra hồ sơ khai thuế,
trưởng bộ phận kiểm tra trình Thủ trưởng cơ quan thuế giao nhiệm vụ cụ thể số
lượng người nộp thuế phải kiểm tra hồ sơ thuế cho từng công chức kiểm tra thuế.
Chậm nhất là 25 ngày sau ngày kết thúc hạn nộp hồ sơ khai thuế, công chức
kiểm tra thuế có trách nhiệm kiểm tra tất cả các loại hồ sơ khai thuế bao gồm: Hồ sơ
khai thuế theo từng lần phát sinh; các loại hồ sơ khai thuế theo tháng; các loại hồ sơ
khai thuế theo quý; các loại hồ sơ khai thuế theo năm của người nộp thuế được giao.

11



Thứ tư, kiểm tra hồ sơ thuế.
Kiểm tra các căn cứ tính thuế để xác định số thuế phải nộp; số tiền thuế được
miễn, giảm; số tiền hoàn thuế... theo phương pháp đối chiếu, so sánh như sau:
+ Đối chiếu với các quy định của các văn bản pháp luật về thuế.
+ Đối chiếu các chỉ tiêu trong tờ khai thuế với các tài liệu kèm theo (nếu có).
+ Đối chiếu các chỉ tiêu phản ánh trong tờ khai thuế, các tài liệu kèm theo tờ
khai thuế (nếu có) với tờ khai thuế, các tài liệu kèm theo tờ khai thuế (nếu có) tháng
trước, quý trước, năm trước.
+ Đối chiếu với các dữ liệu của người nộp thuế có quy mô kinh doanh tương
đương, có cùng ngành nghề, mặt hàng đăng ký kinh doanh.
+ Đối chiếu với các thông tin, tài liệu thu thập được từ các nguồn khác
(nếu có).
- Kết thúc kiểm tra mỗi hồ sơ khai thuế, công chức kiểm tra thuế phải nhận
xét hồ sơ khai thuế theo mẫu số 01/QTKT kèm theo quy trình này:
+ Đối với các hồ sơ khai thuế khai đầy đủ chỉ tiêu; đảm bảo tính hợp lý,
chính xác của các thông tin, tài liệu; chưa phát hiện dấu hiệu rủi ro thì bản nhận xét
hồ sơ khai thuế được lưu lại cùng với hồ sơ khai thuế.
+ Đối với các hồ sơ khai thuế qua đối chiếu, so sánh, phân tích xét thấy có
nội dung khai chưa đúng, số liệu khai không chính xác hoặc có những nội dung cần
xác minh liên quan đến số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được miễn, số tiền thuế
được giảm, số tiền thuế được hoàn... công chức kiểm tra thuế phải báo cáo trưởng
bộ phận kiểm tra trình Thủ trưởng cơ quan thuế ra thông báo bằng văn bản đề nghị
người nộp thuế giải trình hoặc bổ sung thông tin tài liệu theo mẫu số 01/KTTT ban
hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.
• Kiểm tra hồ sơ các loại thuế khai theo tháng, quý
- Kiểm tra tính đầy đủ trong hồ sơ khai thuế: Kiểm tra về các biểu mẫu, chỉ
tiêu trong các biểu mẫu, kiểm tra số lượng các hồ sơ.
+ Kiểm tra hồ sơ khai thuế GTG T theo phương pháp khấu trừ tờ khai

thuế GTG T .

12


+ Kiểm tra hồ sơ khai thuế đối với chuyển đổi phương pháp tính thuế.
Trường hợp phát hiện trong hồ sơ khai thuế chưa đủ tài liệu theo quy định
hoặc khai thuế chưa đầy đủ các chỉ tiêu theo quy định thì Cơ quan thuế thông báo
cho NNT biết để hoàn chỉnh hồ sơ trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ ngày nhận
hồ sơ.
- Kiểm tra tính pháp lý trong hồ sơ khai thuế: Kiểm tra xem hồ sơ khai thuế
có đảm bảo.
+ NNT phải sử dụng đúng mẫu tờ khai thuế và các mẫu phụ kèm theo tờ
khai thuế do Bộ Tài chính quy định, không được thay đổi khuôn dạng, thêm, bớt
hoặc thay đổi vị trí của bất kỳ chỉ tiêu nào trong tờ khai thuế.
+ NNT phải kê khai đầy đủ các chỉ tiêu.
+ NNT phải nộp đủ các chứng từ, tài liệu đính kèm, bổ sung theo quy định
trong hồ sơ khai thuế.
+ NNT phải kê khai có chữ ký người có thẩm quyền.
+ NNT phải kê khai có dấu của cơ sở kinh doanh.
- Kiểm tra căn cứ tính thuế trong hồ sơ.
+ Đối với thuế GTGT: Kiểm tra căn cứ tính thuế trong hồ sơ gồm kiểm tra
số lượng hàng hóa mua vào, bán ra trong kỳ, giá tính thuế, các mức thuế suất áp
dụng, số thuế được khấu trừ của kỳ tính thuế trước, số thuế tăng giảm bổ sung…
+ Đối với thuế TTĐB: Kiểm tra căn cứ tính thuế trong hồ sơ gồm kiểm tra
doanh thu bán ra chưa có thuế TTĐB, số lượng hàng hóa mua vào, bán ra chịu thuế
TTĐB, các mức thuế suất áp dụng…
+ Đối với thuế tài nguyên: Kiểm tra căn cứ tính thuế trong hồ sơ gồm kiểm
tra đánh giá tính thuế đơn vị tài nguyên, mức thuế suất áp dụng hoặc ấn định…
+ Đối với tờ khai nộp phí xăng dầu và tờ khai phí bảo vệ môi trường: Kiểm

tra căn cứ tính thuế trong hồ sơ gồm kiểm tra sản lượng xăng dầu bán ra so với các
tháng trước, nếu số chênh lệch lớn thì yêu cầu doanh nghiệp giải trình.

13


• Kiểm tra hồ sơ các loại thuế khai theo năm
Các loại thuế kê theo năm gồm thuế GTGT (tính theo phương pháp trực tiếp
theo GTGT); thuế TNDN; thuế tài nguyên; tiền thuê mặt đất, mặt nước; hồ sơ đối
với hộ kinh doanh cá thể nộp thuế khoán....
- Kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ khai thuế.
Kiểm tra tính đầy đủ của hồ sơ thuế theo các biểu mẫu như: Mẫu 03-TNDN
(Tờ khai quyết toán thuế TNDN); 02/TRAIN (Tờ khai quyết toán thuế tài nguyên);
02-BVMT (Tờ khai quyết toán phí bảo vệ môi trường); 02/TRAIN-DK (Tờ khai
quyết toán thuế tài nguyên)…
- Kiểm tra tính pháp lý của hồ sơ khai thuế.
Hồ sơ khai thuế phải đúng mẫu quy định, ghi đầy đủ các chỉ tiêu, có chữ ký
của người có thẩm quyền và có con dấu của cơ sở kinh doanh.
- Kiểm tra căn cứ tính thuế trong hồ sơ.
+ Kiểm tra tờ khai quyết toán thuế GTGT dùng cho NNT tính theo phương
pháp trực tiếp trên GTGT là đối chiếu các chỉ tiêu được cộng dồn của các tờ khai
các tháng trong năm.
+ Kiểm tra hồ sơ quyết toán thuế TNDN là kiểm tra đối chiếu các chỉ tiêu
doanh thu, chi phí, thuế suất chung, thuế suất được ưu đãi…
+ Kiểm tra hồ sơ quyết toán thuế tài nguyên là kiểm tra, đối chiếu với các chỉ
tiêu khai trên tờ khai hàng tháng…
+ Kiểm tra hồ sơ quyết toán thuế môn bài là kiểm tra chỉ tiêu vốn đăng ký
kinh doanh trong giấy phép đăng ký kinh doanh.
b) Kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế
Các bước tiến hành kiểm tra thuế tại trụ sở NNT được mô tả như sau:

Bước 1: Chuẩn bị kiểm tra:
- Thu thập thông tin
Căn cứ vào tình hình đăng ký thuế của doanh nghiệp, căn cứ vào các tờ khai
mà doanh nghiệp đã nộp cho Cơ quan thuế như tờ khai thuế GTGT hàng tháng hoặc
hàng quý, tờ khai thuế TNCN, quyết toán thuế TNDN, TNCN, báo cáo tài chính ....

14


và căn cứ vào tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình nộp thuế của
doanh nghiệp, các vi phạm của doanh nghiệp, cơ quan thuế tổng hợp các dữ liệu để
thu thập thông tin về doanh nghiệp trong cơ sở dữ liệu của ngành và thu thập dữ
liệu từ các bên liên quan như Kho bạc nhà nước, Ngân hàng, tài nguyên môi trường,
Tòa án, Công an....
- Lập kế hoạch kiểm tra
+ Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ công tác của ngành thuế, Tổng cục Thuế ban
hành văn bản hướng dẫn xây dựng kế hoạch kiểm tra trước ngày 15 tháng 10 hàng
năm; Cục Thuế ban hành văn bản hướng dẫn xây dựng kế hoạch kiểm tra trước
ngày 01 tháng 11 hàng năm.
+ Việc lập kế hoạch kiểm tra phải theo nguyên tắc phân tích đánh giá rủi ro
trên cơ sở ứng dụng phần mềm quản lý rủi ro được Tổng cục Thuế ban hành thực
hiện thống nhất; đồng thời căn cứ thực tiễn quản lý thuế tại địa phương lựa chọn
người nộp thuế có rủi ro để đưa vào kế hoạch kiểm tra thuế.
+ Kế hoạch kiểm tra hàng năm phải cân đối trên cơ sở nguồn nhân lực của
hoạt động kiểm tra; số lượng thực tế người nộp thuế và tình hình thực tế trên địa
bàn quản lý, để xác định danh sách các đối tượng cần kiểm tra.
Căn cứ vào số liệu thu thập được, cán bộ thuế phân tích, đánh giá, xử lý so
sánh với các dữ liệu các năm trước để xem xét tình hình chấp hành pháp luật của
NNT. Qua đó đánh giá lựa chọn các cơ sở kinh doanh có rủi ro về việc kê khai thuế,
có các dấu hiệu bất thường, có ý thức tuân thủ pháp luật về thuế thấp, có các dấu

hiệu không bình thường về khai thuế so với tháng trước hoặc năm trước, có số thuế
GTGT âm (-) liên tục nhưng không xin hoàn hoặc có xin hoàn nhưng hồ sơ khai
thuế không đầy đủ và Cơ quan thuế đã có yêu cầu bổ sung hoàn thiện nhưng không
thực hiện được. Chọn một số doanh nghiệp theo chỉ đạo của Thủ trưởng Cơ quan
thuế hoặc theo chỉ đạo của Thủ trưởng cơ quan thuế cấp trên,... Dựa vào đó cán bộ
kiểm tra lập kế hoạch kiểm tra. Ngoài ra căn cứ vào kế hoạch hàng tháng, quý, năm
Cơ quan thuế tiến hành lập kế hoạch kiểm tra thuế với các doanh nghiệp.

15


- Chuẩn bị nhân sự và tài liệu
Dựa vào thông tin, số liệu đã thu thập được bộ phận kiểm tra Chi cục Thuế tổ
chức các nhóm để phân tích các thông tin của các doanh nghiệp để qua đó xác định
được nội dung, thời gian của các cuộc kiểm tra sau đó trình Thủ trưởng Cơ quan thuế.
- Soạn thảo quyết định kiểm tra
Quyết định kiểm tra tại trụ sở NNT do Thủ trưởng Cơ quan thuế ban hành
theo mẫu số 03/KTTT (Ban hành kèm theo thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày
06/11/2013 của Bộ Tài chính.)Việc kiểm tra thuế tại trụ sở NNT chỉ được thực hiên
khi có quyết định kiểm tra tại trụ sở NNT.
Quyết định kiểm tra phải ghi rõ căn cứ pháp lý để kiểm tra, nội dung kiểm
tra, thành viên đoàn kiểm tra, thời hạn kiểm tra.
Bước 2: Tiến hành kiểm tra
- Thông báo quyết định kiểm tra
Quyết định kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế phải được gửi ngay
cho bộ phận kê khai và kế toán thuế và gửi cho người nộp thuế chậm nhất là ba
ngày làm việc kể từ ngày ban hành quyết định.
Trường hợp khi nhận được Quyết định kiểm tra, người nộp thuế đề nghị
hoãn thời gian tiến hành kiểm tra thì phải có văn bản gửi cơ quan thuế nêu rõ lý do
và thời gian hoãn để xem xét quyết định. Trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc

kể từ ngày nhận được văn bản đề nghị hoãn thời gian kiểm tra, cơ quan thuế thông
báo (Mẫu số 06/QTKT ban hành kèm theo quy trình này) cho người nộp thuế biết
về việc chấp nhận hay không chấp nhận việc hoãn thời gian kiểm tra. Việc chấp
nhận hoãn quyết định kiểm tra chỉ được tiến hành 1 lần với thời gian hoãn không
quá 3 tháng.
Đối với trường hợp kiểm tra để làm rõ nội dung cần bổ sung trong hồ sơ thuế
trước thời điểm tiến hành kiểm tra tại trụ sở của người nộp thuế mà người nộp thuế
chứng minh được số thuế khai là đúng thì trong thời hạn 5 ngày làm việc Trưởng
đoàn kiểm tra báo cáo trưởng bộ phận kiểm tra trình Thủ trưởng cơ quan Thuế ra
quyết định bãi bỏ Quyết định kiểm tra thuế.

16


Trường hợp Cơ quan thuế ban hành quyết định kiểm tra nhưng người nộp thuế
đã bỏ kinh doanh; hoặc người đại diện người nộp thuế vắng mặt trong thời gian dài
bởi lý do bất khả kháng; hoặc văn phòng đại diện của thương nhân nước ngoài đã
chấm dứt hoạt động hoặc chưa chấm dứt hoạt động nhưng không còn liên lạc với cơ
quan quản lý nhà nước sau khi có xác minh; hoặc các cơ quan điều tra, cơ quan thanh
tra đang điều tra, thanh tra doanh nghiệp thì Thủ trưởng cơ quan Thuế ra quyết định
bãi bỏ Quyết định kiểm tra thuế.
- Công bố quyết định kiểm tra
Trưởng đoàn kiểm tra thuế có trách nhiệm công bố quyết định kiểm tra thuế
và giải thích nội dung kiểm tra theo quyết định. Sau khi công bố quyết định kiểm
tra, Đoàn kiểm tra thuế và người nộp thuế phải có biên bản xác định thời gian và nội
dung công bố quyết định kiểm tra theoMẫu số 05/KTTT ban hành kèm theo Thông
tư số 156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.
- Tiến hành kiểm tra
Việc kiểm tra thuế tại trụ sở của người nộp thuế phải được tiến hành chậm
nhất là 10 ngày làm việc, kể từ ngày ban hành Quyết định kiểm tra thuế. Trưởng

đoàn kiểm tra thuế có trách nhiệm công bố quyết định kiểm tra thuế và giải thích
nội dung kiểm tra theo quyết định. Sau khi công bố quyết định kiểm tra, Đoàn kiểm
tra thuế và người nộp thuế phải có biên bản xác định thời gian và nội dung công bố
quyết định kiểm tra theo Mẫu số 05/KTTT ban hành kèm theo Thông tư số
156/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính.
Các thành viên đoàn kiểm tra phải thực hiện phần công việc theo sự phân
công của Trưởng đoàn kiểm tra và chịu trách nhiệm về phần công việc được giao.
Kết thúc phần việc được giao, thành viên đoàn kiểm tra phải lập biên bản xác định
số liệu kiểm tra với đại diện người nộp thuế (Mẫu số 07/QTKT ban hành kèm theo
quy trình này).
Trong thời gian kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế phát sinh trường hợp bất
khả kháng phải tạm dừng kiểm tra thì người nộp thuế phải có văn bản đề nghị nêu
rõ lý do tạm dừng, thời gian tạm dừng. Theo đó, trưởng đoàn kiểm tra báo cáo

17


×