NGHIÊN CỨU ỨNG DỤNG ĐIỀU TRỊ RUNG NHĨ
BẰNG NĂNG LƯỢNG SÓNG CÓ TẦN SỐ RADIO
VỚI SỰ HỖ TRỢ CỦA
HỆ THỐNG ĐỊNH VỊ BA CHIỀU
TS.BS. Phạm Quốc Khánh, ThS. Phạm Trần Lịnh,
ThS Phan Đình Phong, ThS. Lê Võ Kiên,
KTV. Vũ Biên Thùy
VIỆN TIM MẠCH - BỆNH VIỆN BẠCH MAI
ĐẶT VẤN ĐỀ
Là loại rối loạn nhịp tim thường gặp:
Rung nhĩ + Cuồng nhĩ ≈ 1/3 các RLNT
Tỷ lệ rung nhĩ (theo NC Framingham):
Nam: 2,1%.
Nữ: 1,7%.
70% bệnh nhân rung nhĩ > 65 tuổi.
Rung nhĩ tăng nguy cơ:
Đột quỵ: 3 – 5 lần.
Suy tim: 3 lần.
Tử vong: 1,5 lần.
ĐẶT VẤN ĐỀ
Đề tài “Nghiên cứu ứng dụng điều trị rung nhĩ bằng sóng có
tần số radio với sự hỗ trợ của hệ thống định vị ba chiều”
nhằm 2 mục tiêu sau:
1.Bước đầu xây dựng bảng giá trị tham chiếu thông số điện
sinh lý tim trong buồng tim ở bệnh nhân bị rung nhĩ.
2. Đánh giá hiệu quả sau 12 tháng của phương pháp điều trị
rung nhĩ bằng năng lượng sóng có tần số radio dưới sự hỗ trợ
của hệ thống định vị 3 chiều CARTO.
Cơ chế rung nhĩ
TỔNG QUAN
Phân loại rung nhĩ
Mới phát
hiện
Rung nhĩ bền bỉ
Rung nhĩ kịch phát
Rung nhĩ mãn tính
Fuster et al. J Am Coll Cardiol. 2006;48:854-906.
Tình hình nghiên cứu trên Thế giới
Năm 1994, Gs. Haissenguerre ứng dụng năng lượng sóng
có tần số radio điều trị những bệnh nhân rung nhĩ đầu tiên
có tỷ lệ thành công thấp từ 33 – 60%, tỷ lệ biến chứng
cao, thời gian làm can thiệp kéo dài đến 5-6 giờ.
Năm 1996, Gs. Pappone đã sử dụng hệ thống định vị
buồng tim ba chiều CARTO trong điều trị rung nhĩ.
Bằng chứng mới cho triệt đốt rung nhĩ
bằng sóng radio
Triệt đốt
Ablation
100
90
Thuốc
Control
87
86
79
75
80
86
70
56
%
60
50
40
30
20
10
0
RAAFT
CACAF
A4
APAF
Milan/NR
PABA CHF
Courtesy of Jeremy N. Ruskin, MD, Massachusetts General Hospital.
Triệt đốt cơn rung nhĩ so với điều trị thuốc
Jais, Circulation 2008
Lựa chọn bệnh nhân
Triệt đốt rung nhĩ
Cô lập tĩnh mạch phổi
Bloc dẫn truyền trong nhĩ trái
Những biến chứng có thể gặp trong
điều trị rung nhĩ bằng RF
Dò nhĩ trái – Thực quản
Ép tim cấp do tràn máu màng tim.
Đột quỵ
Hẹp tĩnh mạch phổi
Những biến chứng khác:
Kích thích thần kinh phế vị
Có ít dịch màng ngoài tim.
Chỉ định điều trị rung nhĩ bằng RF
Rung nhĩ có triệu chứng hoặc không dung nạp với ít nhất
1 loại thuốc chống loạn nhịp nhóm I và III.
Trong một số trường hợp đặc biệt có thể là lựa chọn đầu
tiên.
Bệnh nhân rung nhĩ có triệu chứng gây suy tim hoặc giảm
phân số tống máu.
Chống chỉ định khi có huyết khối nhĩ trái hoặc tiểu nhĩ trái.
Đối tượng & PPNC
Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân
Bao gồm 47 bệnh nhân được chẩn đoán xác định là rung
nhĩ. Tất cả bệnh nhân này đều được nằm điều trị nội trú tại
VTM – BVBM từ tháng 10 năm 2009 đến tháng 3 năm
2014.
Bệnh nhân được chẩn đoán xác định cơn rung nhĩ điều trị
nội khoa không thành công bằng các thuốc chống loạn nhịp
tim.
Rung nhĩ được đánh giá theo tiêu chuẩn chẩn đoán của
trường môn Tim mạch Hoa Kỳ, Hội Tim mạch Hoa Kỳ, Hội
Tim mạch Châu Âu ACC/AHA/ESC , Phân hội điện sinh lý
học tim và tạo nhịp tim Việt nam.
Đối tượng & PPNC
Tiêu chuẩn loại trừ
Các trường hợp đang mắc
bệnh nhiễm trùng.
Đang điều trị một bệnh nặng
khác.
Các trường hợp có bệnh
mạch ngoại vi.
Rối loạn đông máu nặng nề.
Trường hợp mắc bệnh tim có
chỉ định mổ tim hở.
Các trường hợp suy tim đang
tiến triển.
Các trường hợp chức năng
thất trái quá giảm <35%.
PPNC
1. Thiết kế nghiên cứu:
NC tiến cứu, theo dõi dọc theo thời gian.
2. Các bước tiến hành:
Hỏi bệnh, khám LS và làm bệnh án NC theo mẫu riêng.
Làm XN cơ bản: XN máu, nước tiểu, XQ, ĐTĐ, SÂ tim, Holter
ĐTĐ, MSCT nhĩ trái và TM phổi.
Thăm dò ĐSL tim.
Dựng bản đồ 3 D buồng tim.
Triệt đốt rung nhĩ.
Theo dõi BN ngay sau đốt, trong thời gian nằm viện.
Theo dõi BN ở các thời điểm: 1th, 3th, 6th, 12th.
Quy trình Nghiên cứu
Trước RF
bÖnh nh©n
RN
LS
XN CB
MSCT
SÂT & SÂTQTQ
Holter ĐTĐ
TD ĐSLT
Triệt đốt
RF
M0
M1
M3
Ngay
sau RF
Sau
1th
Sau
3th
LS, SÂT,
ĐTĐ
LS, Holter ĐTĐ, SÂT
M6
Sau
6th
M12
Sau
12th
LS, Holter
ĐTĐ, SÂT
PPNC
Phương pháp thăm dò ĐSL tim
1. Chuẩn bị BN:
- Giải thích
- Viết giấy cam đoan
2. Phương tiện:
- Máy Xquang kỹ thuật số.
- Hệ thống thăm dò ĐSL tim và kích thích tim.
- Hệ thống định vị 3 chiều.
- Máy đốt RF.
- Dây điện cực.
Máy chụp mạch DSA và hệ thống TD ĐSLT
Cô lập tĩnh mạch phổi
Phương pháp nghiên cứu
Đánh giá kết quả ngay sau can thiệp:
- Phân ly điện thế giữa nhĩ trái và tĩnh mạch
phổi.
- Không gây được rung nhĩ khi kích thích tim có
chương trình.
Sau can thiệp
Thuốc chống đông đường uống trong 3 tháng tiếp theo.
Tiếp tục điều trị thuốc chống loạn nhịp trong 3 tháng sau
can thiệp.
Theo dõi bệnh nhân định kỳ 1 tháng 3 tháng 6 tháng
12 tháng.
Xử lý số liệu
Bằng thuật toán thống kê trên máy vi tính, phần mềm
SPSS và EPI – INFO.
Kết quả NC được trình bày theo TB ĐLC, hoặc %
dưới dạng các bảng hoặc biểu đồ.
Pair T - Test
so sánh kết quả.
KẾT QUẢ & BÀN LUẬN
Tình hình chung của các bệnh nhân
+ 47 bệnh nhân: 38 nam
(80,9%) và 9 nữ (19,1%)
+ Tuổi trung bình
55,7 ± 13,4 (27 – 70)
KẾT QUẢ & BÀN LUẬN
Triệu chứng cơ năng
Thời gian bị rung nhĩ trung bình là 4,5 ± 2,7 năm.
BN lần đầu tiên xuất hiện rung nhĩ trong độ tuổi từ 40-60
tuổi chiếm 68,0%.
Tần suất bị cơn rung nhĩ trung bình là 35,8±23,0 cơn/năm.
94,8% số BN có cơn rung nhĩ xuất hiện ngày càng dày lên.
Lý do bắt buộc BN phải đi khám.
KẾT QUẢ & BÀN LUẬN
Các khoảng điện đồ cơ bản trước và sau triệt đốt
Trước RF
n=47
Sau RF
n=43
722,1± 121,3
706,5± 122,7
Khoảng PA (ms)
28,6 ±8,8
28,4 ±8,3
Khoảng AH (ms)
70,7± 13,4
70,9± 15,0
Khoảng HV (ms)
45,3± 6,7
45,5± 6,8
Độ rộng QRS (ms)
80,5± 15,3
79,0± 14,6
Các khoảng ĐTĐ cơ bản
TGCK nhịp cơ bản(ms)
p
>0,05