Tải bản đầy đủ (.pdf) (70 trang)

Giải quyết việc làm cho người khuyết tật ở huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (872.02 KB, 70 trang )

ĐẠI HỌC HUẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

uế

KHOA KINH TẾ CHÍNH TRỊ

h

tế
H

------

in

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

cK

GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT

Đ
ại

họ

Ở HUYỆN PHÚ LỘC, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

ng


Sinh viên thực hiện
Lỗ Thị Hiền

Giáo viên hướng dẫn
Th.s Dương Thị Diệu My

ườ

Lớp: K45KTCT

Tr

Niên khóa: 2011 - 2015

Huế, tháng 05/2015


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Dương Thị Diệu My

Lời Cảm Ơn

Tr

ườ

ng

Đ

ại

họ

cK

in

h

tế
H

uế

Trong thời gian thực tập tốt nghiệp vừa qua,
để hoàn thành được khóa luận tốt nghiệp,
ngoài sự nỗ lực của bản thân tôi đã nhận
được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ tận tình
về nhiều mặt của tập thể, các cá nhân trong
và ngoài trường.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu
sắc tới các thầy giáo, cô giáo khoa Kinh tế
chính trò - Trường Đại học Kinh tế Huế đã tạo
mọi điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu
sắc nhất đến cô giáo Th.s Dương Thò Diệu My,
đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong suốt
thời gian thực tập tốt nghiệp.

Qua đây tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến
các anh chò, đồng chí ở văn phòng Huyện ủy
Phú Lộc, phòng Lao động – Thương binh & Xã
hội, Hội người Khuyết Tật, Cơ Sở Bảo Trợ
Nước Ngọt, Hội Người Mù, trung tâm dạy nghề
cũng như các hộ gia đình ở huyện Phú Lộc đã
giúp đỡ tôi nhiệt tình trong suốt thời gian thực
tập tại đòa phương đã giúp tôi hoàn thành kỳ
thực tập cuối khóa cũng như cung cấp số liệu
cho bài khóa luận của mình.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình và bạn bè
đã khích lệ, động viên tôi hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp này.
Do kiến thức còn hạn chế và thời gian có
hạn nên không thể tránh khỏi những thiếu

SVTH: Lỗ Thị Hiền

| Lớp K45: KTCT

ii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Dương Thị Diệu My

Tr

ườ


ng

Đ
ại

họ

cK

in

h

tế
H

uế

sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến
và chỉ dẫn của quý Thầy, Cô.
Một lần nữa tôi xin chân thành cám ơn!
Huế, Ngày 21 tháng 05 năm 2015.
Sinh viên
Lỗ Thò Hiền

SVTH: Lỗ Thị Hiền

| Lớp K45: KTCT


iii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Dương Thị Diệu My

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU. ............................................................................................ viii

uế

DANH MỤC HÌNH ......................................................................................................................... ix

tế
H

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................................................x
A PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................................1

1.Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................1
2.Mục đích và nhiệm vụ của đề tài. .............................................................................2

h

3.Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài. ...............................................................2

in


4.Phương pháp nghiên cứu. .........................................................................................2
5.Tình hình nghiên cứu của đề tài................................................................................3

cK

6.Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài......................................................................3
7.Kết cấu của đề tài. .....................................................................................................4

họ

B. NỘI DUNG .....................................................................................................................................5
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM
CHO NKT. ............................................................................................................................................5

Đ
ại

1.1 Cơ sở lý luận..........................................................................................................5
1.1.1 Quan niệm về việc làm, chính sách giải quyết việc làm cho lao động............5
1.1.1.1 Quan niệm về việc làm, thất nghiệp. .........................................................5

ng

1.1.1.2 Chính sách giải quyết việc làm .................................................................7
1.1.2 Người khuyết tật. .............................................................................................8

ườ

1.1.2.1 Khái niệm. .................................................................................................8
1.1.2.2 Dạng khuyết tật và mức độ khuyết tật.......................................................9


Tr

1.1.3 Lực lượng lao động NKT. .............................................................................10
1.1.4 Những nhân tố ảnh hưởng đến việc việc làm cho NKT ................................10
1.1.4.1. Nhân tố chủ quan:...................................................................................10
1.1.4.2. Nhân tố khách quan................................................................................11
1.1.5 Các chính sách của Nhà nước đối với NKT. .................................................12
1.1.6 Quan điểm của Đảng và Nhà Nước về giải quyết việc làm cho NKT. .........13

SVTH: Lỗ Thị Hiền

| Lớp K45: KTCT

iv


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Dương Thị Diệu My

1.2 Sự cần thiết phải đẩy mạnh việc giải quyết việc làm cho NKT. .........................14
1.2.1 Lực lượng lao động NKT thất nghiệp còn nhiều...........................................14
1.2.2 Thu nhập hàng tháng của NKT còn thấp.......................................................14

uế

1.2.3 Giải quyết tốt vấn đề việc làm cho NKT cũng là giải pháp mang tính
chiến lược................................................................................................................15


tế
H

1.2.4 Giải quyết việc làm cho NKT là cơ sở để phát triển kinh tế, văn hóa, xã
hội.
...................................................................................................................15
1.3 Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho NKT của một số địa phương trong
nước............................................................................................................................15
1.3.1 Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho LĐ NKT ở một số địa phương
trong nước. ..............................................................................................................15

h

1.3.1.1 Kinh nghiệm GQVL cho NKT của Thành Phố Đà Nẵng. ......................15

in

1.3.1.2 Kinh nghiệm GQVL cho NKT ở huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An..........16

cK

1.3.1.3 Giải quyết việc làm cho NKT tỉnh An Giang. ........................................17
1.3.2 Bài học kinh nghiệm rút ra cho vấn đề giải quyết việc làm cho NKT ở
huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế. ...................................................................17

họ

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO NKT Ở HUYỆN PHÚ
LỘC, TÌNH THỪA THIÊN HUẾ TRONG GIAI ĐOẠN HIỆN NAY. ............................19
2.1 Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện ...................................................19


Đ
ại

2.1.1 Điều kiện tự nhiên .........................................................................................19
2.1.1.1 Vị trí địa lý ..............................................................................................19
2.1.1.2. Địa hình. .................................................................................................20

ng

2.1.1.3 Khí hậu thủy văn. ....................................................................................21
2.1.1.4 Tài nguyên thiên nhiên. ...........................................................................21

ườ

2.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội.................................................................................22

Tr

2.1.2.1 Tình hình phát triển kinh tế. ....................................................................22
2.1.2.3 Tình hình dân số, nguồn lao động. ..........................................................24
2.1.2.4 Đặc điểm văn hóa – xã hội. .....................................................................25

2.1.3 Đánh giá về điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội đối với việc phát triển
kinh tế biển ở huyện Phú Lộc. ................................................................................26
2.1.3.1. Thuận lợi: ...............................................................................................26
2.1.3.2. Khó khăn: ...............................................................................................27

SVTH: Lỗ Thị Hiền


| Lớp K45: KTCT

v


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Dương Thị Diệu My

2.2 Thực trạng việc làm của NKT ở Huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế............28
2.2.1 Đặc điểm lao động người khuyết tật ở huyện Phú Lộc. ................................28
2.2.1.1 Số lượng NKT. ........................................................................................28
2.2.1.2 Về phân loại KT. .....................................................................................29

uế

2.2.1.3 Về độ tuổi. ...............................................................................................29
2.2.1.4. Trình độ của lao động NKT. ..................................................................30

tế
H

2.2.1.5 Hoàn cảnh gia đình của NKT. .................................................................32
2.2.1.6. Điều kiện sinh hoạt văn hóa tinh thần của những người khuyết tật.......32
2.2.2 Thực trạng việc làm của NKT. ......................................................................33
2.2.2.1 Tình trạng việc làm. ................................................................................33

h

2.2.2.2 Tính chất việc làm của LĐ NKT ở huyện Phú Lộc. ...............................34


in

2.2.2.3 Loại hình việc làm...................................................................................35

cK

2.2.2.4. Tình hình thu nhập của NKT ở huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên
Huế. .....................................................................................................................36

họ

2.3 Thực trạng giải quyết việc làm cho NKT ở huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa
Thiên Huế...................................................................................................................37
2.4 Đánh gía chung về tình hình việc làm và giải quyết việc làm cho NKT ở
huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế........................................................................40

Đ
ại

2.4.1 Những thành tựu đạt được và nguyên nhân...................................................40
2.4.2 Những hạn chế và những vấn đề đặt ra trong giải quyết việc làm cho
NKT. ...................................................................................................................42

ng

CHƯƠNG 3 PHƯƠNG HƯỚNG VÀ NHỮNG GIẢI PHÁP ĐẨY MẠNH GIẢI
QUYẾT VIỆC LÀM CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT Ở HUYỆN PHÚ LỘC, TỈNH
THỪA THIÊN HUẾ TRONG THỜI GIAN TỚI. ...................................................................44


Tr

ườ

3.1 Quan điểm và phương hướng giải quyết việc làm cho NKT trong 5 năm
tới. .............................................................................................................................44
3.1.1 Quan điểm việc làm cho LĐ NKT. ...............................................................44
3.1.2 Phương hướng. ..............................................................................................45

3.2 Mục tiêu...............................................................................................................46
3.2.1 Mục tiêu tổng quát.........................................................................................46
3.2.2 Mục tiêu cụ thể. .............................................................................................46
3.3 Giải pháp cơ bản góp phần đẩy mạnh giải quyết việc làm cho LĐ NKT. ..........46

SVTH: Lỗ Thị Hiền

| Lớp K45: KTCT

vi


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Dương Thị Diệu My

3.3.1 Nhóm giải pháp về kinh tế.............................................................................46
3.3.2 Nhóm giải pháp về giáo dục ..........................................................................49
3.3.3 Nhóm giải pháp về xã hội..............................................................................49
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................................51


uế

1.Kết luận. ..................................................................................................................51
2.Kiến Nghị................................................................................................................52

Tr

ườ

ng

Đ
ại

họ

cK

in

h

tế
H

TÀI LIỆU THAM KHẢO ..............................................................................................................53

SVTH: Lỗ Thị Hiền

| Lớp K45: KTCT


vii


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Dương Thị Diệu My

DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU.
Bảng 2.1. Dân số, lao động huyện Phú Lộc năm 2014. ..........................................................24
Bảng 2.2: Số LĐ NKT trên toàn huyện phú Lộc năm 2014. .................................................28

uế

Bảng 2.3. Phân loại LĐ NKT của huyện Phú Lộc năm 2013. ..............................................29
Bảng 2.4. Cơ cấu độ tuổi của lực lượng lao động NKT năm 2015. ....................................30

tế
H

Biểu đồ 2.5. Biểu đồ hình trụ cơ cấu độ tuổi của LĐ NKT của Huyện Phú Lộc năm
2015. .....................................................................................................................................................30
Bảng 2.6. Trình độ học vấn ............................................................................................................31

h

Bảng 2.7. Trình độ chuyên môn kỹ thuật của LĐ NKT huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa
Thiên Huế............................................................................................................................................31

in


Bảng 2.8. Tình trạng việc làm của LĐ NKT năm 2015. ........................................................33

cK

Biểu đồ 2.9: Biểu đồ hình cột thể hiện tình trạng việc làm của NKT .................................33
Bảng 2.10. Nguyên nhân thất nghiệp của LĐ NKT huyện Phú Lộc ...................................34
Bảng 2.11. Tính chất việc làm của LĐ NKT năm 2015. ........................................................34

họ

Biểu đồ 2.12: Biểu đồ hình tròn thể hiện cơ câú nghành nghề của LĐ NKT có việc
làm. .......................................................................................................................................................35

Tr

ườ

ng

Đ
ại

Bảng 2.13. Thu nhập của lao động NKT huyện Phú Lộc. .....................................................36

SVTH: Lỗ Thị Hiền

| Lớp K45: KTCT

viii



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Dương Thị Diệu My

họ

cK

in

h

tế
H

uế

DANH MỤC HÌNH

Tr

ườ

ng

Đ
ại


Hình 1: Bản đồ hành chính huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế. .......................................................19

SVTH: Lỗ Thị Hiền

| Lớp K45: KTCT

ix


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Dương Thị Diệu My

Tên đầy đủ

CSVL

Chính sách việc làm

CSXH

Chính sách xã hội

GQVL

Giải quyết việc làm

ILO

Tổ chức lao động quốc tế


KT

Khuyết tật

KT – XH

Kinh tế - Xã hội



Lao động

LĐ NKT

Lao động người khuyết tật

h

Năng suất lao động
Người tàn tật

Đ
ại

NTT

SX

in


Người khuyết tật

NSLĐ

VL

Lao động – Thương binh và Xã hội

họ

NKT

cK

LĐ – TB&XH

tế
H

Tên viết tắt

uế

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Việc làm

Ủy ban nhân dân


Tr

ườ

ng

UBND

Sản xuất

SVTH: Lỗ Thị Hiền

| Lớp K45: KTCT

x


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Dương Thị Diệu My

A PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việc làm cho người lao động là một trong những vấn đề xã hội có tính chất toàn
cầu, là mối quan tâm lớn của nhiều quốc gia. Việt Nam trong quá trình chuyển sang

uế

nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước đã đạt được những kết quả nhất
định trong phát triển kinh tế như tốc độ tăng trưởng kinh tế cao trong nhiều năm, giải


tế
H

quyết tốt vấn đề lương thực…Tuy nhiên, Việt Nam đang phải đối mặt với những thách

thức to lớn trong quá trình phát triển. Một trong những thách thức to lớn là tỷ lệ thất
nghiệp cao. Nhu cầu về việc làm đang tạo nên sức ép to lớn đối với nền kinh tế, nhất là
việc làm cho người khuyết tật.

in

h

Theo trang thông tin VOV.VN: “Cả nước hiện có khoảng 6,7 triệu người khuyết
tật, trong đó khoảng 37% là hộ nghèo; 24% ở nhà tạm; 34,4% từ 6 tuổi chưa biết chữ;

cK

21% chưa tốt nghiệp tiểu học; 88,94% người khuyết tật từ 16 tuổi trở lên chưa được
đào tạo chuyên môn”. Đây là những cản trở người khuyết tật tiếp cận học nghề, tìm
việc làm. Do đó, giải quyết việc làm cho người khuyết tật là nhiệm vụ hết sức quan

họ

trọng và cần thiết cho người khuyết tật, đòi hỏi mỗi cấp, mỗi ngành và toàn xã hội phải
quan tâm. Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước luôn chú trọng vấn đề giải quyết

Đ
ại


việc làm cho người khuyết tật và coi đó là một trong những yếu tố góp phần giảm
nghèo, đóng góp cho sự hòa nhập về kinh tế - xã hội của NKT. Với những chính sách
được ban hành đã góp phần làm thay đổi nhận thức xã hội về người khuyết tật đồng thời

ng

tạo môi trường pháp lý, môi trường xã hội thuận lợi để người khuyết tật hòa nhập thị
trường lao động và với cộng đồng. Một số chính sách tiêu biểu phải kể đến như: Pháp

ườ

lệnh Người Khuyết tật (1998), ở điều 9 nghiêm cấm mọi hành vi phân biệt đối xử hoặc
ngược đãi người khuyết tật; Bộ Luật Lao động (năm1994), Phần III Điều 123 nêu chỉ

Tr

tiêu 2% đến 3% lực lượng lao động trong doanh nghiệp phải là người khuyết tật...
Huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế hiện có khoảng 2626 NKT trong đó lực

lượng lao động NKT đang có khả năng lao động không có việc làm chiếm tỷ lệ cao,
chất lượng lao động còn thấp, tỷ lệ sử dụng LĐ NKT còn thấp. Điều này gây ra nhiều
khó khăn đối với cuộc sống NKT cũng như sự phát triển KT – XH của huyện nói riêng
và tỉnh Thừa Thiên Huế nói chung.
SVTH: Lỗ Thị Hiền

| Lớp K45: KTCT

1



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Dương Thị Diệu My

Xuất phát từ thực tiễn đó, tôi chọn đề tài: “Giải quyết việc làm cho người khuyết
tật ở huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế”.
2. Mục đích và nhiệm vụ của đề tài.
- Mục đích đề tài.

uế

Mục đích của đề tài này nhằm làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn của vấn đề giải
quyết việc làm cho người khuyết tật ở huyện Phú Lộc. Từ đó, đề tài đưa ra phương

tế
H

hướng và các giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả của việc giải quyết việc làm
cho người khuyết tật ở huyện Phú Lộc.
- Nhiệm vụ của đề tài.

+ Hệ thống lại các vấn đề lý luận liên quan đến việc làm.

in

h

+ Phân tích, đánh giá thực trạng giải quyết việc làm cho người khuyết tật ở huyện
Phú Lộc hiện nay.


cK

+ Đề xuất phương hướng và những giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả vấn
đề giải quyết việc làm cho lao động khuyết tật.

3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài.

họ

- Đối tượng nghiên cứu của đề tài là NKT nằm trong độ tuổi lao động, có khả
năng lao động trên địa bàn huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế.

Đ
ại

- Phạm vi nghiên cứu của đề tài.

Đề tài tập trung nghiên cứu vấn đề giải quyết việc làm cho lao động khuyết tật ở
huyện Phú Lộc hiện nay.

ng

4. Phương pháp nghiên cứu.
Đề tài này được trình bày dựa trên cơ sở sử dụng các phương pháp sau:

ườ

- Phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác –


Lênin.

Tr

- Phương pháp thống kê.
- Phương pháp so sánh.
- Phương pháp phân tích - tổng hợp, phương pháp thu thập và xử lý thông tin.

Đồng thời có sự kế thừa các nghiên cứu liên quan đến đề tài.

SVTH: Lỗ Thị Hiền

| Lớp K45: KTCT

2


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Dương Thị Diệu My

5. Tình hình nghiên cứu của đề tài.
Có nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu vấn đề giải quyết cho người khuyết tật
như:

uế

- Lương Thế Bản, (2001) “Công tác xã hội với người tàn tật ở huyện Can Lộc,
tỉnh Hà Tĩnh”, tạp chí lao động và xã hội, số CDd3.


NKT”, khóa luận tốt ngiệp, trường đại học An Giang.

tế
H

- Dương Anh Tú, (2007) “Thái độ doanh nghiệp về tuyển dụng lao động là

- Nguyễn Thị Từ An, (2008) “Những vấn đề về tổ chức gia đình của người

h

khuyết tật ở thành phố Hồ Chí Minh hiện nay”, khóa luận tốt nghiệp trường Đại Học

in

Đà Lạt.

- SV Bùi Thị Huệ, (2011) “Vai trò của nhân viên công tác xã hội trong việc giải

cK

quyết vấn đề cho NKT”, bài tiểu luận khoa Công tác xã hội, trường đại học Sư Phạm
Hà Nội.

họ

- Lương Thị Diệu, (2011) “Hiệu quả của chính sách xã hội đối với vấn đề gải
quyết việc làm cho NKT ở thành phố Huế”, trường đại học Khoa Học Huế.
- Nguyễn Thị Thanh Tâm, (2012) “Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chất


Đ
ại

lượng đào tạo nghề cho người khuyết tật trên địa bàn TP Đà Nẵng”, nghiên cứu khoa
học, Khoa Kinh tế, trường Đại Học Kinh tế Đà Nẵng.
- Ths.Nguyễn Ngọc Toản, (2014) “Dạy nghề và giải quyết việc làm cho người

ng

khuyết tật:Thực trạng và những vấn đề đặt ra”, Trang điện tử của Bộ LĐTB&XH,
12/2014.

ườ

Ngoài ra còn có rất nhiều đề tài nghiên cứu khoa học nghiên cứu về vấn đề việc

làm của người khuyết tật ở nhiều địa phương và các tỉnh, thành khác nhau nữa nhưng

Tr

chưa có một đề tài nào nghiên cứu vấn đề giải quyết việc làm cho người khuyết tật ở
huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài.
 Ý nghĩa lý luận của đề tài.

SVTH: Lỗ Thị Hiền

| Lớp K45: KTCT

3



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Dương Thị Diệu My

Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà kinh tế, các sinh viên, các nhà
hoạch định chính sách kinh tế - xã hội trong lĩnh vực giải quyết việc làm và các độc
giả quan tâm đến lĩnh vực này.
Làm cơ sở cho địa phương nghiên cứu và vận dụng để xây dựng các chính sách

uế

nhằm góp phần GQVL cho lao động NKT của huyện nói riêng và của tỉnh Nghệ An
nói chung.

tế
H

 Ý nghĩa thực tiễn của đề tài.

Đối với NKT: Giúp NKT biết được sự quan tâm của gia đình và xã hội đối với
họ và giúp họ có sự nổ lực hơn trong đời sống. Từ đó tạo thêm công ăn việc làm, thu

h

nhập hằng ngày cho NKT.

in


Đới với xã hội: Giúp các tổ chức và cá nhân đang hoạt động từ thiện thấy được
những vấn đề đặt ra trong quá trình làm việc mà xã hội đã tạo điều kiện cho NKT.

cK

Giúp cho Nhà Nước thấy được thái độ của các cá nhân, cơ quan, tổ chức xã hội về
chính sách giải quyết việc làm cho NKT, từ đó điều chỉnh và sửa đổi các quy định
hoàn chỉnh hơn.

họ

7. Kết cấu của đề tài.

Kết cấu đề tài gồm có ba chương:

Đ
ại

- Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về giải quyết việc làm cho NKT ở huyện
Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế.

- Chương 2: Thực trạng giải quyết việc làm cho NKT ở huyện Phú Lộc, Tỉnh

ng

Thừa Thiên Huế giai đoạn 2011 - 2015.
- Chương 3: Phương hướng và những giải pháp đẩy mạnh giải quyết việc làm

Tr


ườ

cho NKT ở huyện Phú Lộc, tỉnh Thừa Thiên Huế trong thời gian tới.

SVTH: Lỗ Thị Hiền

| Lớp K45: KTCT

4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Dương Thị Diệu My

B. NỘI DUNG
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ GIẢI QUYẾT
VIỆC LÀM CHO NKT.

uế

1.1 Cơ sở lý luận.

1.1.1 Quan niệm về việc làm, chính sách giải quyết việc làm cho lao động.

tế
H

1.1.1.1 Quan niệm về việc làm, thất nghiệp.

* Việc làm.

Đứng trên các góc độ nghiên cứu khác nhau, người ta đã đưa ra rất nhiều định
nghĩa nhằm làm sáng tỏ: “Việc làm là gì”?. Ở các quốc gia khác nhau do ảnh hưởng

in

h

của nhiều yếu tố như điều kiện kinh tế, chính trị, luật pháp... người ta quan niệm về

nhất về việc làm.

cK

việc làm cũng khác nhau. Chính vì thế không có một định nghĩa chung và khái quát

Theo đại từ điển tiếng việt thì: “Việc làm là công việc, nghề nghiệp thường ngày
để sinh sống” [14;1815].

họ

Theo Tiến sĩ khoa học Phạm Đức Chính thì: “Việc làm như một phạm trù kinh
tế, tồn tại ở mọi hình thức xã hội, đó là một tập hợp những mối quan hệ kinh tế giữa

Đ
ại

con người về việc bảo đảm chỗ làm việc và tham gia của họ vào hoạt động kinh tế”
hay cũng theo ông: “Việc làm cũng là một phạm trù thị trường nó xác định khi thuê

một chỗ làm việc nhất định và chuyển người thất nghiệp thành người lao động”

ng

[3;311].

Trong điều 13 Bộ luật Lao động nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm

ườ

1994 được sửa đổi bổ sung năm 2002, 2006, 2007 có quy định rõ “mọi hoạt động lao
động tạo ra thu nhập nhưng không bị pháp luật cấm đều được thừa nhận là việc làm”

Tr

[2;13].

Như vậy, mọi hoạt động lao động tạo ra thu nhập không bị pháp luật cấm được

gọi là việc làm. Những hoạt động này được thể hiện dưới các hình thức: Làm công
việc được trả công dưới dạng bằng tiền hoặc hiện vật để đổi công. Các công việc tự
làm để thu lợi cho bản thân. Làm công việc nhằm tạo ra thu nhập (bằng tiền hoặc hiện
vật) cho gia đình mình nhưng không hưởng lương hoặc tiền công.
SVTH: Lỗ Thị Hiền

| Lớp K45: KTCT

5



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Dương Thị Diệu My

* Thất nghiệp
Hiện nay, tình trạng thất nghiệp ngày càng trở nên phổ biến, diễn ra không chỉ ở
các nước kém phát triển mà cả ở những nước phát triển. Khi thất nghiệp ở mức độ cao,
sản xuất sút kém, nguồn lực không được huy động hết, thu nhập dân cư giảm sút,

uế

nhiều hiện tượng tiêu cực xã hội phát triển. Thất nghiệp đang trở thành vấn đề nóng
bỏng gây sức ép lớn về kinh tế và xã hội cho mọi quốc gia trong đó có Việt Nam.

tế
H

Theo quan niệm của tổ chức lao động quốc tế (ILO): “Thất nghiệp là tình trạng
tồn tại khi số người trong lực lượng lao động muốn làm việc nhưng không tìm được
việc làm ở mức tiền công đang thịnh hành”. Như vậy, người thất nghiệp là người trong

in

sẵn sàng làm việc và đang đi tìm việc làm.

h

độ tuổi lao động nhưng không có việc làm, có khả năng lao động hay nói cách khác là

Hiện nay thất ngiệp được chia ra làm các loại sau đây:


cK

- Thất nghiệp tạm thời: Đây là tình trạng người lao động tự nguyện bỏ việc, có
thời gian tìm việc mới phù hợp với khả năng sở thích của mình.
- Thất nghiệp cơ cấu: Đây là tình trạng phù hợp giữa ngành nghề chuyên môn và

họ

nghiệp vụ của lao động với quy trình công nghệ sản xuất với công cụ và phương tiện
lao động cũng như các phương pháp và đối tượng gia công, dẫn đến mức cầu về một

Đ
ại

loại lao động nào đó tăng lên trong khi mức cân đối với một số loại lao động khác
giảm đi trong khi mức cung không được điều chỉnh nhanh chóng.
- Thất nghiệp do thiếu cầu: Là thất nghiệp khi tổng cầu của nền kinh tế giảm, kéo

ng

theo giảm cầu về lao động mà tiền lương và giá cả chưa kịp điều chỉnh. Thất nghiệp
theo mùa vụ là thất nghiệp do cầu lao động dao động giảm, thường vào những thời kỳ

ườ

nhất định trong năm. Thất nghiệp chu kỳ là thất nghiệp gắn liền với sự suy giảm theo
thời kỳ của nền kinh tế. [5;119]

Tr


- Thất nghiệp chu kỳ: Là thất nghiệp phát sinh khi mức cầu chung về lao động

thấp và không ổn định. Những giai đoạn mà cầu lao động thấp nhưng cung lao động
cao sẽ xảy ra thất nghiệp chu kỳ. [12;117]
- Có thể nói, thất nghiệp là hiện tượng kinh tế tất yếu khách quan và bình thường.
Song duy trì tỷ lệ thất nghiệp ở mức độ cho phép tạo sự cạnh tranh lành mạnh về lao
động, từ đó tạo ra động lực kích thích tăng năng suất lao động, sử dụng nguồn lao
SVTH: Lỗ Thị Hiền

| Lớp K45: KTCT

6


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Dương Thị Diệu My

động có hiệu quả, góp phần tăng trưởng nền kinh tế và kìm hãm lạm phát là một vấn
đề nan giải được hầu hết mọi chính phủ quan tâm.
Thiếu việc làm
Thiếu việc làm có những hình thức và nguyên nhân khác so với thất nghiệp.

uế

Thiếu việc làm hay còn gọi là bán thất nghiệp hay thất nghiệp trá hình là hiện
tượng người lao động có việc làm ít hơn mức mà mình mong muốn. Như vậy, người

tế

H

thiếu việc làm là người không có đủ việc làm theo thời gian quy định trong tuần, trong

tháng hoặc là làm những công việc quá thấp, không đảm bảo cuộc sống nên có nhu cầu
làm việc thêm để có thêm thu nhập.

Thiếu việc làm là việc làm không tạo điều kiện cho người lao động sử dụng hết

thiểu.

cK

Thiếu việc làm tồn tại dưới 2 dạng:

in

h

thời gian lao động và mang lại mức thu nhập thấp cho người lao động dưới mức tối

Thứ nhất, thiếu việc làm vô hình tức là tình trạng làm việc đủ hoặc vượt chuẩn số
giờ làm việc nhưng có năng suất thu nhập thấp và họ có nhu cầu kiếm thêm hoặc tìm

họ

việc khác.

Thứ hai, thiếu việc làm hữu hình dùng để chỉ những người lao động có việc làm


Đ
ại

nhưng số giờ làm việc ít hơn quy định chuẩn và họ có nhu cầu tìm việc làm thêm.
Người thiếu việc làm gồm: Những người trong tuần lễ điều tra có tổng số giờ làm
việc làm thêm nhỏ hơn số giờ quy định, hoặc 40 giờ có nhu cầu làm thêm giờ (trừ

ng

những người làm việc có số giờ làm việc dưới 8 giờ, có nhu cầu làm thêm mà không
tìm được việc).

ườ

1.1.1.2 Chính sách giải quyết việc làm
* Quan niệm chính sách giải quyết việc làm.

Tr

Chính sách giải quyết việc việc làm còn được gọi tắt là chính sách việc làm, là

một trong những chính sách xã hội cơ bản nhất của mọi quốc gia nhằm góp phần đảm
bảo an toàn, ổn định và phát triển xã hội. Hội nghị Thượng đỉnh Copenhagen tháng
3/1995 đã coi mở rộng việc làm là một trong những nội dung cơ bản nhất của chiến
lược phát triển xã hội của các nước trên thế giới đến năm 2010.

SVTH: Lỗ Thị Hiền

| Lớp K45: KTCT


7


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Dương Thị Diệu My

CSVL là tổng thể các quan điểm, tư tưởng, các mục tiêu, các giải pháp và công
cụ nhằm sử dụng lực lượng lao động và tạo việc làm cho lực lượng lao động đó. Nói
cách khác, chính sách việc làm là sự thể chế hóa pháp luật của Nhà nước trên lĩnh vực
lao động và việc làm, là hệ thống các quan điểm, phương hướng, mục tiêu và các giải

uế

pháp giải quyết việc làm cho người lao động.
[19,54-55]

tế
H

* Vai trò của chính sách việc làm:

CSVL là một vấn đề nhạy cảm, vừa có ý nghĩa về mặt kinh tế, vừa có ý nghĩa về
mặt chính trị, xã hội. Việc hoạch định và thực hiện không tốt chính sách này sẽ dẫn
đến những hậu quả, những thiệt hại trực tiếp cả về kinh tế (không sử dụng hết tiềm

in

h


năng lao động để phát triển kinh tế- xã hội), lẫn chính trị và xã hội cho đất nước (thất
nghiệp tăng thì tệ nạn xã hội cũng tăng, thất nghiệp đồng hành với đói nghèo).

cK

CSVL có mối quan hệ biện chứng với các chính sách khác như chính sách dân
số, chính sách giáo dục - đào tạo, chính sách cơ cấu kinh tế…Chẳng hạn giáo dục đào tạo tốt thì cơ hội có việc làm tăng; hay giảm tốc độ tăng dân số là công cụ chủ yếu

họ

để khắc phục tình trạng thất nghiệp về lâu dài…

Như vậy, thực hiện tốt CSVL nguồn nhân lực được sử dụng có hiệu quả thì hiện

Đ
ại

tượng thất nghiệp sẽ giảm đi làm cho chính sách bảo hiểm xã hội sẽ giảm được chi phí
cho các trợ cấp thất nghiệp.

1.1.2 Người khuyết tật.

ng

1.1.2.1 Khái niệm.
 Trên thế giới.

ườ

Theo quan niệm của tổ chức y tế thế giới (WHO) thì có ba thuật ngử có liên quan


đến thuật ngử tàn tật, khuyết tật đó là khiếm khuyết, giảm khả năng và tàn tật.

Tr

Khiếm khuyết: Thuật ngử này chỉ tình trạng bị mất hoặc tình trạng bất bình

thường một hay các bộ phận cơ thể hoặc chức năng tâm sinh lý. Khiếm khuyết có thể
là hậu quả của bệnh tật, tai nạn hoặc các tác nhân môi trường hoặc bẩm sinh.
Giảm khả năng: Thuật ngử này nói hàm ý ở cấp độ cá nhân là tình trạng giảm
hoặc mất khả năng hoạt động do khiếm khuyết gây ra; hạn chế hoặc mất chức năng
như vận động, nói, nge, nhìn hoặc giao tiếp.
SVTH: Lỗ Thị Hiền

| Lớp K45: KTCT

8


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Dương Thị Diệu My

Tàn tật: Thuật ngử này ở cấp độ xã hội, muốn đề cập đến những thiệt thòi mà
một người phải chịu do bị khuyết tật. Hậu quả của sự tương tác giữa một cá nhân bị
khiếm khuyết hoặc giảm khả năng với những rào cản trong môi trường xã hội, văn hóa
hoặc vật chất, làm cho các nhân này không thể tham gia một cách bình đẳng vào cuộc

uế


sống cộng đồng chung hoặc hoàn thành một vai trò bình thường.
Theo công ước về quyền của NKT ngày 06 tháng 12 năm 2006, của Đại hội đồng

tế
H

Liên Hợp Quốc thì NKT bao gồm những người bị suy giảm về thể chất, thần kinh, trí

tuệ hay giác quan trong một thời gian dài, có ảnh hưởng qua lại với hàng loạt những
rào cản có thể cản trở sự tham gia đầy đủ và hiệu quả của NKT vào xã hội trên cơ sở
bình đẳng với những người khác.

in

h

 Ở Việt Nam.

Khuyết tật và tàn tật là hai từ tiếng việt để chỉ cùng một khái niệm. Hiện nay

cK

người ta vẫn dùng song song chúng trên các phương tiện truyền thông đại chúng và
văn bản pháp quy. Ngày 16/06/2010, Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam đã thông qua luật NKT, có hiệu lực từ 01/01/2011, chính thức sử dụng khái niệm

họ

NKT, thay cho khái niệm “tàn tật” hiện hành, phù hợp với khái niệm và xu hướng nhìn
nhận của thế giới về vấn đề khuyết tật. Theo quy định của Luật Người Khuyết Tật thì


Đ
ại

NKT được hiểu là: “Người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể hoặc bị suy
giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động, sinh hoạt, học tâp
gặp khó khăn”.

ng

Từ khuyết tật được cho là mang sắc thái tình cảm, ý nghĩa tốt hơn từ tàn tật.
Người ta cho rằng “tàn” trong từ “tàn tật” gợi đến hình ảnh tiêu cực, tạo cảm giác

ườ

không còn khả năng gì, nên ảnh hưởng không tốt đến sự nổ lực phấn đấu vượt khó
khăn. Từ “khuyết” trong từ “khuyết tật” mang nghĩa suy giảm chức năng nhưng mà

Tr

vẫn còn khả năng phục hồi, vẫn còn hy vọng. Cũng có ý kiến cho rằng đây chỉ là các
tên gọi. Tuy nhiên xu hướng chung là sử dụng từ khuyết tật thay thế cho NKT.
1.1.2.2 Dạng khuyết tật và mức độ khuyết tật.
 Dạng khuyết tật.
Để phân loại khuyết tật, chính phủ Việt Nam đã sử dụng phương pháp phân loại
của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) trong đó NKT được chia làm 7 loại chính:
SVTH: Lỗ Thị Hiền

| Lớp K45: KTCT


9


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Dương Thị Diệu My

- Khuyết tật vận động.
- Khuyết tật nghe, nói.
- Khuyết tật thị giác – khiếm thị.
- Khuyết tật thần kinh, tâm thần.

uế

- Khuyết tật trí tuệ.
- Khuyết mất cảm giác.

tế
H

- Khuyết tật khác.

 Mức độ khuyết tật: Có 3 mức độ khuyết tật như sau:

- Người khuyết tật đặc biệt nặng là những người do khuyết tật dẫn đến mất hoàn
toàn chức năng, không tự kiểm soát hoặc không tự thực hiện được các hoạt động đi lại,

in

h


mặc quần áo, vệ sinh cá nhân, và những việc khác phục vụ nhu cầu sinh hoạt cá nhân
hằng ngày mà cần có người theo dõi, trợ giúp, chăm sóc hoàn toàn.

cK

- Người khuyết tật nặng là những người do khuyết tật dẫn đến mất một phần hoặc
suy giảm chức năng, không tự kiểm soát được hoặc không tự thực hiện được một số
hoạt động đi lại, mặc quần áo, vệ sinh cá nhân và những việc khác phục vụ nhu cầu

họ

sinh hoạt cá nhân hằng ngày mà cần có người theo dõi trợ giúp, chăm sóc.
- Người khuyết tật nhẹ là người khuyết tật không thuộc trường hợp quy định tại

Đ
ại

khoản 1 và khoản 2 điều này.

1.1.3 Lực lượng lao động NKT.
Lực lượng lao động NKT là những người nằm trong độ tuổi lao động mà bị

ng

khiếm khuyết một hoặc một số bộ phận của cơ thể làm giảm khả năng lao động của
người đó (nghĩa là người đó vẫn còn có khả năng lao động), hiện đang có việc làm

ườ


hoặc đang tìm kiếm việc làm. Lực lượng lao động NKT thường là những người có
mức độ khuyết tật nhẹ.

Tr

1.1.4 Những nhân tố ảnh hưởng đến việc việc làm cho NKT
1.1.4.1. Nhân tố chủ quan:
 Thứ nhất, năng lực làm việc, trình độ văn hóa của NKT.
NKT bị giảm khả năng lao động, năng lực lao động cũng giảm hơn so với những

người lao động bình thường. Với sự giới hạn của mình, đặc biệt ở NKT về trí tuệ hoặc
cơ quan thu nhận cảm giác, khả năng tiếp thu tri thức là khó khăn. Vì vậy, trình độ học
SVTH: Lỗ Thị Hiền

| Lớp K45: KTCT

10


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Dương Thị Diệu My

vấn cũng như trình độ chuyên môn của NKT thấp hơn tương đối so với cộng đồng.
Điều đó ảnh hưởng hưởng đến năng lực làm việc, năng suất lao động của NKT.
 Thứ hai, sức khỏe của NKT:
Hầu hết những NKT đều có sức khỏe không tốt. Họ bị khiếm khuyết về cơ thể

uế


nên sức khỏe không thể như người bình thường. Đây cũng là điều hạn chế rất lớn đến
khả năng tìm được việc làm của NKT. Họ không thể nhanh nhẹn như những người

tế
H

khác nên hiệu quả công việc sẽ không bằng được người bình thường. Mặt khác, họ

cũng thường xuyên ốm đau nên rất cần có người kề bên để chăm sóc. Chính những
điều này đã tạo ra sự e ngại cho các nhà tuyển dụng khi tuyển lao động là NKT.
 Thứ ba, Tâm lý của khá đông NKT là mặc cảm.

in

h

Tâm lý của khá đông NKT là mặc cảm, tự đánh giá thấp bản thân mình so với
những người bình thường khác. Những NKT hầu hết có các biểu hiện tâm lý giống

cK

như mặc cảm ngoại hình, tức là sự chú trọng quá mức đến khiếm khuyết cơ thể đến nỗi
gây đau khổ lớn. Mặc dù vậy trong tâm lý học, mặc cảm ngoại hình không được chẩn
đoán cho người có khiếm khuyết cơ thể nghiêm trọng, rối loạn tâm lý này chỉ hướng

họ

tới những người có khiếm khuyết nhỏ nhưng lại cường điệu chúng lên. Tiếp đến một
ảnh hưởng khác cần được xét đến là ám ảnh sợ xã hội như một kiểu trốn tránh và sợ


Đ
ại

hãi khi thực hiện các hoạt động mang tính cộng đồng như giao lưu gặp gỡ ở chỗ đông
người. Tuy nhiên không phải điều này luôn luôn đúng, người ta vẫn nhận thấy ở nhiều
NKT nổ lực tồn tại và phát triển đặc biệt cao.

ng

1.1.4.2. Nhân tố khách quan.

 Thứ nhất, NKT vẫn không tránh khỏi những kỳ thị và phân biệt xã hội.

ườ

Kỳ thị là vấn đề thường xảy ra với nhóm thiểu số và mang một số đặc điểm bị

cho là bất lợi. NKT không tránh và điều đó càng làm cho họ khó khăn hơn để có cuộc

Tr

sống bình thường. Theo tài liệu nghiên cứu “công tác xã hội đối với NKT” của Th.s
Nguyễn Hiệp Thương: “Lý do là người trong gia đình sẽ không nói thật về hành vi
phân biết đối xử của chính họ: Coi thường NKT (16%), coi là gánh nặng suốt đời
(40%), coi là vô dụng (20.7%), thường xuyên lăng mạ (14.2%), bỏ mặc không chăm
sóc (8.5%), bỏ rơi (7.1%), không cho ăn (4.3%), khóa hoặc xích trong nhà (10.2%),
bắt đi ăn xin (1.5%)”.
SVTH: Lỗ Thị Hiền

| Lớp K45: KTCT


11


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Dương Thị Diệu My

 Thứ hai, thái độ chung của người tuyển dụng NKT vào làm việc.
Đa số người tuyển dụng lao động khó tiếp nhận NKT vào làm việc vì các nguyên
nhân chính sau:
- Lo ngại năng suất LĐ NKT thấp.

- Tai nạn LĐ dễ xảy ra do NKT sứ khỏe có phần bị hạn chế.

uế

- Chất lượng làm ra sản phẩm không đạt yêu cầu.

tế
H

- Họ cho rằng cho rằng nhận NKT vào làm việc là một gánh nặng cho họ bởi nó
ảnh hưởng đến năng suất và lợi nhuận của mình.
 Thứ ba, tác động của kinh tế thị trường:

Nền kinh tế thị trường đang phát triển nhanh chóng, chất lượng đội ngũ lao động

in


h

ngày càng tăng để đáp ứng nhu cầu của thị trường. Tuy nhiên, chỉ có một phần nhỏ
NKT đáp ứng được yêu cầu. Không những thiếu trình độ, kinh nghiệm mà họ còn

cK

thiếu những kỹ năng cơ bản để phát huy được năng lực của bản thân mình.
1.1.5 Các chính sách của Nhà nước đối với NKT.
1. Hằng năm, Nhà Nước bố trí ngân sách để thực hiện chính sách về NKT.

họ

Ngân sách nhà nước được bố trí từ dự toán chi thường xuyên hằng năm của các
Bộ, ngành cơ quan Trung ương và các địa phương; các chương trình mục tiêu quốc

Đ
ại

gia, các chương trình, đề án liên quan khác để thực hiện các hoạt động của Đề án theo
phân cấp của pháp luật về ngân sách nhà nước.
2. Phòng ngừa, giảm thiểu khuyết tật bẩm sinh, khuyết tật do tai nạn thương

ng

tích, bệnh tật và nguy cơ khác dẫn đến khuyết tật.
3. Bảo trợ xã hội; trợ giúp NKT trong chăm sóc sức khỏe, giáo dục, dạy nghề,

ườ


việc làm, văn hóa, thể thao, giải trí, tiếp cận công trình công cộng và công nghệ thông
tin, tham gia giao thông; ưu tiên thực hiện chính sách bảo trợ xã hội và hỗ trợ NKT là

Tr

trẻ em, người cao tuổi.
4. Lồng ghép chính sách là NKT trong chính sách phát triển kinh tế - xã hội.
5. Tạo điều kiện để NKT được chỉnh hình, phục hồi chức năng; khắc phục khó

khăn, sống độc lập và hòa nhập với cộng đồng.
6. Đào tạo, bồi dưỡng người làm công tác tư vấn, chăm sóc NKT.

SVTH: Lỗ Thị Hiền

| Lớp K45: KTCT

12


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Dương Thị Diệu My

Tập huấn về kỹ năng, nâng cao năng lực quản lý, phương pháp chăm sóc cho đội
ngũ làm công tác tư vấn, chăm sóc NKT.
7. Đẩy mạnh các hoạt động trợ giúp NKT như: Trợ giúp tiếp cận giáo dục, trợ
giúp tiếp cận và sử dụng các công trình xây dựng, trợ giúp tiếp cận và tham gia giao

8. Tạo điều kiện để tổ chức của NKT, tổ chức vì NKT hoạt động.


Khuyến khích cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp nhận NKT vào làm việc.

tế
H

9.

uế

thông, trợ giúp tiếp cận và sử dụng công nghệ thông tin, truyền thông, trợ giúp pháp lý...

Doanh nghiệp sử dụng từ 10 người khuyết tật làm việc ổn định được hưởng chính
sách ưu đãi quy định tại Điểm a và Điểm c Khoản 1 Điều 9 Nghị định này.

Cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp sử dụng từ 10 NKT làm việc ổn định được

in

h

hưởng chính sách quy định tại Điểm a Khoản 1 Điều 9 Nghị định này.
10. Xử lý nghiêm minh cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm quy định

cK

của luật NKT.

11. Quan điểm của Nhà nước và Đảng về giải quyết việc làm cho NKT.
1.1.6 Quan điểm của Đảng và Nhà Nước về giải quyết việc làm cho NKT.


họ

 Giải quyết việc làm cho NKT không chỉ bao hàm việc ngăn cấm phân biệt đối
xử vì lí do khuyết tật; hơn thế nữa, công việc này đòi hỏi mỗi quốc gia phải có chính

Đ
ại

sách việc làm ưu đãi nhằm bảo đảm NKT được tiếp cận các cơ hội việc làm trên thị
trường lao động. Một phần của chính sách này là điều chỉnh cho môi trường làm việc
trở nên tiếp cận và phù hợp với mọi người khuyết tật còn khả năng lao động, khuyết

ng

tật đi kèm với dụng cụ hoặc hỗ trợ kỹ thuật phù hợp khi cần thiết.
 Nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc bảo đảm cho người khuyết tật

ườ

được tư vấn học nghề miễn phí, lựa chọn và học nghề theo khả năng, năng lực bình
đẳng như những người khác. Tại điều 33 cũng đã nêu rõ về việc làm đối với người

Tr

khuyết tật như sau: Nhà nước tạo điều kiện để NKT phục hồi chức năng lao động,
được tư vấn việc làm miễn phí, có việc làm và làm việc phù hợp với sức khỏe và đặc
điểm của người khuyết tật.
 Nhà nước cũng đã đưa ra chính sách để khuyến khích nhận người khuyết tật
vào làm việc. Điều 35, đã quy định rất rõ về vấn đề này. Cụ thể như sau:


SVTH: Lỗ Thị Hiền

| Lớp K45: KTCT

13


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Dương Thị Diệu My

Nhà nước khuyến khích cơ quan, tổ chức và doanh nghiệp nhận NKT vào làm
việc. Doanh nghiệp sử dụng nhiều lao động là NKT được hưởng chính sách ưu đãi
theo quy định tại Điều 34 của Luật này.
Chính phủ quy định chi tiết chính sách khuyến khích cơ quan, tổ chức và doanh

uế

nghiệp nhận NKT vào làm việc quy định tại khoản 1 Điều này. Những chính sách và
việc làm cụ thể trên đây đã phần nào giúp NKT có thêm cơ hội tìm kiếm việc làm.

tế
H

1.2 Sự cần thiết phải đẩy mạnh việc giải quyết việc làm cho NKT.

1.2.1 Lực lượng lao động NKT thất nghiệp còn nhiều

Hiện nay, người bình thường kiếm được việc làm đã khó NKT lại càng khó hơn.
Chưa kể đến những khó khăn của NKT trong quá trình làm việc mà những khiếm


in

h

khuyết của họ còn làm giảm vẻ thẩm mỷ của con người. Đây là ấn tượng không tốt đầu
tiên đối với người tuyển dụng. Vì vậy cơ hội NKT được nhận vào làm việc là rất mỏng

cK

manh. Những người may mắn có việc làm thì họ cũng chỉ được làm những công việc
nhẹ nhàng, thu nhập thấp, ít đòi hỏi trình độ và năng lực. Số NKT còn lại chủ yếu là
phụ giúp gia đình và người thân. Đây là cái vòng luẩn quẩn làm cho đói nghèo kéo dài

họ

và mãi đeo bám những NKT.

1.2.2 Thu nhập hàng tháng của NKT còn thấp.

Đ
ại

Hiện nay, thu nhập của những NKT có việc làm mặc dù có cải thiện hơn so với
những năm trước đây nhưng vẫn còn rất thấp so với mặt bằng chung trong xã hội. Do
những khiếm khuyết của bản thân mà NSLĐ của NKT còn thấp. Qua số liệu điều tra

ng

100 LĐ NKT ta thấy mức thu nhập bình quân hàng tháng của LĐ NKT chỉ năm trong

khoảng 60.000 đồng – 2.500.000 đồng, không đủ để NKT trang trải cuộc sống...

ườ

Những người không có công việc phải phụ thuộc hoàn toàn vào người thân, gia

đình. Để giảm bớt tỷ lệ nghèo cho huyện Phú Lộc, chia sẽ những khó khăn trong cuộc

Tr

sống của NKT, lãnh đạo huyện cần quan tâm hơn nữa cho NKT. Ngoài những chế độ
chính sách trợ cấp cho NKT, cần đẩy mạnh tạo công ăn việc làm, nâng cao thu nhập
cho NKT để họ có cuộc sống ấm no hơn.

SVTH: Lỗ Thị Hiền

| Lớp K45: KTCT

14


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Th.s Dương Thị Diệu My

1.2.3 Giải quyết tốt vấn đề việc làm cho NKT cũng là giải pháp mang tính
chiến lược.
Đó là một giải pháp nhằm đảm bảo an ninh, trật tự, lành mạnh hóa các quan hệ
xã hội ở các khu vực. Bởi khi thất nghiệp, thiếu việc làm gia tăng sẽ dẫn đến hai hệ


uế

quả: Về mặt kinh tế, hiện tượng này sẽ gây lãng phí sức lao động xã hội, mất đi nguồn
thu nhập cho bản thân người lao động và gia đình của họ, nhưng mặt khác nhà nước

tế
H

cũng mất đi một số khoản thu lớn về thuế và bỏ ra một khoản lớn cho trợ cấp thất
nghiệp, trợ cấp xã hội và hàng loạt các khoản chi khác. Về mặt xã hội, nó sẽ làm gia

tăng hàng loạt các vấn đề như tệ nạn xã hội, tình trạng di dân tự do, ô nhiễm môi
trường...

h

1.2.4 Giải quyết việc làm cho NKT là cơ sở để phát triển kinh tế, văn hóa, xã

in

hội.

cK

GQVL cho LĐ NKT chính là tạo nguồn thu nhập, nâng cao mức sống của họ,
giúp họ hòa nhập với cộng đồng, bớt tự ti mặc cảm và vươn lên làm giàu một cách
chính đáng không trở thành gánh nặng của xã hội.

họ


1.3 Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho NKT của một số địa phương trong
nước.

trong nước.

Đ
ại

1.3.1 Kinh nghiệm giải quyết việc làm cho LĐ NKT ở một số địa phương
1.3.1.1 Kinh nghiệm GQVL cho NKT của Thành Phố Đà Nẵng.

ng

Giải quyết việc làm cho người khuyết tật là một vấn đề khó khăn. Với sự quyết
tâm của cấp ủy, chính quyền các cấp và cộng đồng, nhất là sự nỗ lực vươn lên của

ườ

NKT, TP Đà Nẵng đã và đang là một trong những địa phương làm tốt công tác này. Đà
Nẵng hiện nay có 182.915 NKT, chiếm 20,62% tổng dân số, trong đó, NKT còn khả

Tr

năng lao động chiếm tỷ lệ 72,5%. Đảng bộ, chính quyền Đà Nẵng đã có nhiều giải
pháp để giúp đỡ NKT vươn lên xóa đói, giảm nghèo, làm chủ cuộc sống và hòa nhập
cộng đồng:
- Thành phố Đà Nẵng đã tổ chức các phiên chợ việc làm di động cho NKT và
người LĐ trên địa bàn. Ngoài ra, UBND TP.Đà Nẵng còn ban hành quyết định số

SVTH: Lỗ Thị Hiền


| Lớp K45: KTCT

15


×