Tải bản đầy đủ (.pdf) (98 trang)

Thực trạng hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Thừa Thiên Huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.9 MB, 98 trang )

MỤC LỤC
PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................ 1
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu ...........................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................ 2
3. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................................2
4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ...............................................................................3
5. Kết cấu của khóa luận.............................................................................................. 3
PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ....................................................... 4

tế
H
uế

CHƢƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT
RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI ... 4
1.1. Cơ sở lý luận chung về hệ thống kiểm soát rủi ro trong hoạt động tín dụng tại
ngân hàng thương mại .................................................................................................4

ại
họ
cK
in
h

1.1.1. Những vấn đề cơ bản về hoạt động tín dụng tại ngân hàng ..........................4
1.1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng ............................................................... 4
1.1.1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng .............................................................. 5
1.1.1.3. Phân loại tín dụng ngân hàng: ................................................................ 6
1.1.1.4. Quy trình tín dụng căn bản .....................................................................7
1.1.2. Rủi ro tín dụng ............................................................................................. 10
1.1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng .....................................................................10



Đ

1.1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng .......................................................................11
1.1.2.3. Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng ...................................................11
1.1.2.4. Những nguyên nhân chủ yếu gây ra rủi ro tín dụng ............................. 12
1.1.2.5. Tác động của rủi ro tín dụng ................................................................ 13
1.1.3. Kiểm soát rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại .............................. 14
1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài nghiên cứu ................................................................ 19
CHƢƠNG 2. RỦI RO TÍN DỤNG VÀ KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN ĐẦU TƢ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM – CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ. ............................................................. 21


2.1. Khái quát về Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển Việt NamChi nhánh Thừa Thiên Huế .......................................................................................21
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư
và phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huế ..........................................21
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và quản lý của Ngân hàng Thương mại cổ phần Đầu tư và
phát triển Việt Nam – Chi nhánh Thừa Thiên Huế (Sơ đồ 1) ............................... 23
2.1.2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức và quản lý của Ngân hàng Thương mại cổ phần
Đầu tư và phát triển Việt Nam–Chi nhánh Thừa Thiên Huế ............................ 23
2.1.3. Tình hình về nguồn lực: ..............................................................................25

tế
H
uế

2.1.4. Tình hình tài sản và nguồn vốn của BIDV Thừa Thiên Huế trong 3 năm 20122014........................................................................................................................28
2.1.5. Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Thừa Thiên Huế trong 3 năm
2012-2014 .............................................................................................................29


ại
họ
cK
in
h

2.2. Thực trạng hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam-Chi nhánh Huế ................................................33
2.2.1. Thực trạng hoạt động tín dụng tại BIDV Huế .............................................33
2.2.1.1. Tình hình dư nợ theo loại tiền .............................................................. 35
2.2.1.2. Tình hình dư nợ theo thời hạn .............................................................. 35
2.2.1.3. Tình hình dư nợ theo tài sản bảo đảm ..................................................36
2.2.2. Hệ thống kiểm soát rủi ro tín dụng tại BIDV Huế ......................................37

Đ

2.2.2.1. Môi trường kiểm soát ...........................................................................37
2.2.2.2. Hệ thống chính sách tín dụng ............................................................... 42
CHƢƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG CAO CHẤT
LƢỢNG HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
BIDV-CHI NHÁNH THỪA THIÊN HUẾ ................................................................ 57
3.1. Đánh giá hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ
phần Công thương Việt Nam-Chi nhánh Huế ........................................................... 57
3.1.1. Kết quả đạt được..........................................................................................57
3.1.2. Tồn tại và nguyên nhân ...............................................................................60
3.1.2.1. Những tồn tại ........................................................................................60


3.1.2.2. Nguyên nhân .........................................................................................61

3.2. Giải pháp hoàn thiện môi trường kiểm soát .......................................................63
3.2.1. Biện pháp về nhân sự ..................................................................................63
3.2.2. Nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra kiểm soát hoạt động cho vay tín dụng ..... 65
3.2.3. Củng cố hệ thống thông tin tín dụng ........................................................... 65
3.3. Giải pháp hoàn thiện chính sách tín dụng ..........................................................66
3.4. Giải pháp hoàn thiện các thủ tục kiểm soát ........................................................66
3.4.1. Thiết kế các thủ tục kiểm soát hợp lý ..........................................................66
Các thủ tục kiểm soát nên được thiết kế theo các hướng: .....................................66

tế
H
uế

3.4.2. Tăng cường giám sát sau khi cho vay .........................................................67
3.4.3. Tích cực xử lý nợ quá hạn và nợ khó đòi ....................................................68
PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..................................................................69
I. Kết luận ..................................................................................................................69

ại
họ
cK
in
h

II. Kiến nghị về hướng phát triển đề tài mới ............................................................. 70
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Đ

PHỤ LỤC



DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
NHTM

: Ngân hàng thương mại

NHTMCP ĐT&PT VN : Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư
và phát triển Việt Nam
: Kiểm soát nội bộ

NHNN

: Ngân hàng Nhà Nước

TCTD

: Tổ chức tín dụng

TCKT

: Tổ chức kinh tế

QTTD

: Quy trình tín dụng

BCTC

: Báo cáo tài chính


GĐ/ PGĐ

: Giám đốc/ Phó giám đốc

PGD

: Phòng giao dịch

ại
họ
cK
in
h

TSĐB

tế
H
uế

KSNB

: Tài sản đảm bảo

QLRR

: Quản lý rủi ro

QHKH


: Quan hệ khách hàng

DN

: Doanh nghiệp

Đ

VCSH

: Vốn chủ sở hữu

HĐTD

: Hợp đồng tín dụng

CBTD

: Cán bộ tín dụng

TDDN

: Tín dụng doanh nghiệp

KHDN

: Khách hàng doanh nghiệp

KHCN


: Khách hàng cá nhân

BIDV

:Tên thương hiệu của NHTMCP ĐT&PT VN


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, LƢU ĐỒ
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Tổ chức bộ máy quản lý của Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt
Nam – chi nhánh Thừa Thiên Huế. ...............................................................................24

BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu dư nợ theo loại tiền .......................................................................35
Biểu đồ 2.2. Tình hình dư nợ cho vay theo thời hạn tại BIDV-Huế .........................36

tế
H
uế

qua 3 năm 2012-2014 ...................................................................................................36

DANH MỤC BIỂU BẢNG

Bảng 2.1. Tình hình lao động của BIDV Thừa Thiên Huế qua 3 năm 2012–2014 ......27

ại
họ
cK

in
h

Bảng 2.2. Tình hình tài sản – nguồn vốn của BIDV Thừa Thiên Huế qua 3 năm 20122014 ............................................................................................................................... 30
Bảng 2.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Huế qua 3 năm 2012-2014 .........32
Bảng 2.4. Thực trạng hoạt động tín dụng tại BIDV-Thừa Thiên Huế qua 3 năm 2012–
2014 ............................................................................................................................... 34
Bảng 2.5. Tình hình dư nợ theo TSBĐ..........................................................................37

Đ

Bảng2.6. Phân chia thẩm quyền trong hoạt động tín dụng của .....................................44
ngân hàng BIDV Huế ....................................................................................................44


PHẦN I: ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Toàn cầu hoá, hội nhập kinh tế quốc tế, tự do hoá thương mại đã và đang là xu
thế nổi bật của kinh tế thế giới đương đại. Phù hợp với xu thế đó, từ năm 1986 đến
nay, Việt Nam đã tiến hành công cuộc đổi mới và đẩy mạnh hội nhập kinh tế quốc tế
với phương châm “Đa dạng hoá, đa phương hoá quan hệ đối ngoại. Việt Nam sẵn sàng
là bạn của tất cả các nước trong cộng đồng quốc tế, phấn đấu vì hòa bình, độc lập và
phát triển”. Việt Nam luôn thực hiện nhất quán đường lối đối ngoại độc lập tự chủ, hoà

tế
H
uế

bình, hợp tác và phát triển. Chính sách đối ngoại rộng mở, đa phương hoá, đa dạng hoá
các quan hệ quốc tế, chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế, đồng thời mở rộng

hợp tác quốc tế trên nhiều lĩnh vực. Việt Nam là bạn, đối tác tin cậy của các nước
trong cộng đồng quốc tế, tham gia tích cực vào tiến trình hợp tác quốc tế và khu vực.

ại
họ
cK
in
h

Hội nhập kinh tế giúp các ngân hàng trong nước tiếp cận thị trường tài chính
quốc tế dễ dàng hơn, hiệu quả sử dụng vốn và huy động vốn tăng cao. Đồng thời làm
tăng khả năng cạnh tranh thông qua việc mở thêm Chi nhánh, các điểm giao dịch, mở
rộng dịch vụ và đa dạng hóa sản phẩm. Các NHTM Việt Nam phải chủ động nhận
thức, sẵn sàng tham gia vào quá trình hội nhập, cạnh tranh vì khi đó thị trường trong
nước không còn mức bảo hộ cao như trước, phải cạnh tranh trên phạm vi toàn cầu và
ngay tại sân nhà. Trong đó hoạt động tín dụng ngân hàng được đánh giá là nghiệp vụ

Đ

quan trọng, tiềm ẩn nhiều rủi ro, dễ bị tổn thương khi có gian lận, sai sót, đồng thời
việc đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh của NHTM không những được các
nhà kinh doanh Ngân hàng quan tâm hàng đầu mà còn là mối quan tâm của người gửi
tiền, các cơ quan quản lý Nhà nước và toàn xã hội.
Trong thời gian qua, vấn đề kiểm soát rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng của
các tổ chức tín dụng Việt Nam đã trở nên bức thiết khi có các con số về nợ xấu được
công bố. Với những khó khăn trên thị trường tài chính gần đây, nhiều ngân hàng đã
bộc lộ rõ yếu kém về kiểm soát rủi ro tín dụng và rủi ro hệ thống… Thực tế này buộc
các ngân hàng phải nâng cao khả năng kiểm soát rủi ro. Một trong những nguyên nhân
là do đặc thù hoạt động ngân hàng Việt Nam trên 70% thu nhập đến từ tín dụng, có
1



ngân hàng có tỷ lệ này tới hơn 90% nên hầu hết các ngân hàng chủ yếu chú trọng rủi
ro tín dụng. Việc xem nhẹ công tác kiểm soát các loại rủi ro khác dẫn đến hệ quả là khi
thị trường tài chính-tiền tệ biến động, khó khăn và một loạt ngân hàng rơi vào rủi ro
mất thanh khoản.
Vì những thực trạng trên, tôi đã lựa chọn đề tài “Thực trạng hoạt động kiểm
soát rủi ro tín dụng tại ngân hàng BIDV-Chi nhánh Thừa Thiên Huế” nhằm nghiên
cứu, làm sáng tỏ những vấn đề cấp bách hiện nay mà ngân hàng đang gặp phải và đồng
thời mong muốn góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng trong

2. Mục tiêu nghiên cứu

tế
H
uế

thời gian tới.

- Về lý thuyết: Làm rõ các khái niệm, nội dung cơ bản liên quan đến hệ thống
kiểm soát nội bộ, hoạt động tín dụng của NHTM, các loại rủi ro và quản lý rủi ro tín dụng.
- Về mặt thực tế: Thông qua nghiên cứu thực tiễn hệ thống kiểm soát nội bộ tại

ại
họ
cK
in
h

ngân hàng BIDV Thừa Thiên Huế để nhận thấy những ưu điểm, thành tựu, tồn tại và

hạn chế cần giải quyết theo nhu cầu xã hội. Qua đó, đề xuất một số biện pháp cơ bản
góp phần hoàn thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống kiểm soát Chi nhánh
BIDV Thừa Thiên Huế.

3. Phƣơng pháp nghiên cứu

- Nghiên cứu tài liệu: Tổng hợp lý luận và lý thuyết cơ bản về kiểm soát rủi ro

Đ

tín dụng làm cơ sở tìm hiểu thực trạng hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng tại Chi
nhánh BIDV Thừa Thiên Huế
- Thu thập tài liệu: Những thông tin, dữ liệu cần thiết cho việc nghiên cứu và
tập hợp số liệu cần thiết cho đề tài.
- Phỏng vấn trực tiếp: Hỏi trực tiếp những cán bộ ngân hàng và khách hàng để
nắm tình hình thực tế về hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng.
- Phương pháp phân tích số liệu bằng Excel để tiến hành phân tích, so sánh,
tổng hợp thông tin từ chứng từ và sổ sách kế toán từ đó đánh giá công tác KSNB đối
với rủi ro tín dụng.

2


- Phương pháp thống kê mô tả: Thông qua khảo sát điều tra cán bộ ngân hàng
và xử lý số liệu dựa trên phần mềm SPSS version 16.0. Ngoài ra, tôi còn sử dụng một
số phương pháp kinh tế khác.

4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Tập trung nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ trong
quan hệ với hoạt động tín dụng tại BIDV Thừa Thiên Huế gồm môi trường kiểm soát,

hệ thống chính sách tín dụng và các thủ tục kiểm soát áp dụng trong quy trình tín dụng.
- Phạm vi nghiên cứu:

tế
H
uế

+ Nội dung: Hệ thống kiểm soát nội bộ chỉ giới hạn trong việc quản lý một loại rủi
ro cụ thể của ngân hàng thương mại đó là rủi ro tín dụng đối với khách hàng doanh nghiệp.
+ Không gian: Phòng quản lý rủi ro BIDV Thừa Thiên Huế
+ Thời gian: Từ 19/1/2015 đến 19/5/2015.

ại
họ
cK
in
h

+ Nguồn số liệu nghiên cứu: Thời gian khoảng 3 năm từ năm 2012-2014.

5. Kết cấu của khóa luận
Gồm 3 phần:

- Phần 1: Đặt vấn đề.

- Phần 2: Nội dung và kết quả nghiên cứu.

Đ

+ Chương 1: Cơ sở lý luận chung về hệ thống kiểm soát nội bộ trong việc quản

lý rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại.
+ Chương 2: Thực trạng hoạt động kiểm soát nội bộ trong việc quản lý rủi ro tín
dụng tại ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt Nam tại Chi nhánh Thừa Thiên Huế.
+ Chương 3: Một số biện pháp góp phần hoàn thiện hệ thống kiểm soát nội bộ
trong việc quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt NamChi nhánh Huế.
- Phần 3: Kết luận và kiến nghị.

3


PHẦN II:
NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CHƢƠNG I:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HỆ THỐNG KIỂM SOÁT
RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI

dụng tại ngân hàng thƣơng mại

tế
H
uế

1.1. Cơ sở lý luận chung về hệ thống kiểm soát rủi ro trong hoạt động tín

1.1.1. Những vấn đề cơ bản về hoạt động tín dụng tại ngân hàng
1.1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng

ại
họ

cK
in
h

- Theo TS Nguyễn Minh Kiều: “Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng
quyền sử dụng vốn từ ngân hàng cho khách hàng trong một thời hạn nhất định với một
khoản chi phí nhất định. Cũng như các quan hệ tín dụng khác, tín dụng ngân hàng
chứa đựng ba nội dung cơ bản sau: Có sự chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ người
sử hữu sang người sử dụng. Sự chuyển nhượng này mang tính tạm thời hay có hạn. Sự
chuyện nhượng này có kèm theo chi phí”.

Đ

- Vậy, tín dụng ngân hàng là việc ngân hàng (TCTD) chấp thuận để bên đi vay
(các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nền kinh tế) sử dụng một lượng tài sản (tiền, tài sản
thực hay uy tín) trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận trên cơ sở lòng tin đối
với bên đi vay có khả năng hoàn trả gốc và lãi khi đến hạn thanh toán.
- Ngân hàng (NH) cấp tín dụng bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho
thuê tài chính, bảo lãnh và các nghiệp vụ khác. Thuật ngữ tín dụng được hiểu theo
nghĩa rộng khái quát ở trên hoặc theo nghĩa hẹp là cho vay. Trong đề tài này tập trung
nghiên cứu về tín dụng nói chung và trọng tâm là rủi ro trong hoạt động cho vay.

4


1.1.1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng

 Đối với nền kinh tế
- Thứ nhất, tín dụng ngân hàng thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và việc làm. Tín
dụng ngân hàng đóng vai trò là cầu nối giữa những người có nguồn vốn nhàn rỗi và

những người thiếu vốn tạm thời. Việc luân chuyển vốn giữa các chủ thể trong nền kinh
tế có ý nghĩa rất lớn trong việc thúc đẩy tăng lượng vốn đầu tư cho nền kinh tế. Mặt
khác, tín dụng ngân hàng giúp phân bổ hiệu quả các nguồn lực tài chính trong nền kinh
tế, giúp kinh tế tăng trưởng, tạo ra công ăn việc làm và năng suất lao động cao hơn.

tế
H
uế

- Thứ hai, tín dụng ngân hàng là công cụ điều tiết kinh tế xã hội của nhà nước.
Thông qua việc đầu tư vốn tín dụng vào những ngành nghề, khu vực kinh tế trọng
điểm sẽ thúc đẩy sự phát triển các ngành nghề, khu vực kinh tế đó và hình thành nên
cơ cấu kinh tế có hiệu quả. Thông qua lãi suất, tín dụng ngân hàng góp phần lưu thông

ại
họ
cK
in
h

tiền tệ và ổn định giá đồng tiền.
 Đối với khách hàng

- Thứ nhất, tín dụng ngân hàng đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn cho khách hàng
cả về mặt số lượng, chất lượng, điều này giúp cho các nhà đầu tư tận dụng được cơ hội
kinh doannh và giúp các hộ gia đình nâng cao chất lượng cuộc sống.
- Thứ hai, tín dụng ngân hàng góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cho các

Đ


doanh nghiệp.

 Đối với ngân hàng
- Thứ nhất, tín dụng ngân hàng đem lại lợi nhuận quan trọng nhất cho ngân
hàng. Đây là hoạt động truyền thống, chiếm hơn 70% và là hoạt động chính đem lại
thu nhập chủ yếu cho ngân hàng.
- Thứ hai, thông qua hoạt động tín dụng, ngân hàng mở rộng được các loại hình
dịch vụ khác như: Thanh toán, thu hút tiền gửi, kinh doanh ngoại tệ và tư vấn,... Từ đó,
đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, tăng lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro khi ngân hàng
Trung ương thắt chặt tiền tệ hoặc khi gặp rủi ro tín dụng.

5


1.1.1.3. Phân loại tín dụng ngân hàng:

Có nhiều căn cứ để phân loại tín dụng như: căn cứ vào thời hạn tín dụng, vào đảm
bảo tín dụng, vào mục đích sử dụng vốn, vào phương thức hoàn trả nợ vay, vào chủ
thể vay vốn. Tôi xin trình bày sâu vào hai căn cứ để phân loại tín dụng là:
 Căn cứ vào thời hạn tín dụng.
Dựa vào thời hạn có thể phân tín dụng thành 3 loại sau:
- Tín dụng ngắn hạn: Có thời hạn đến 12 tháng. Ngân hàng cho khách hàng vay
ngắn hạn nhằm đáp ứng nhu cầu hoạt động kinh doanh nhỏ lẻ, tiêu dùng và các hoạt

tế
H
uế

động nông nghiệp.... có thời hạn thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng trung hạn: Có thời hạn trên 12 tháng đến 60 tháng. Ngân hàng cho

khách hàng vay để đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư vào hoạt động sản xuất kinh doanh,
thương mại và dịch vụ. Đối tượng cho vay chủ yếu là các doanh nghiệp...

ại
họ
cK
in
h

- Tín dụng dài hạn: Có thời hạn từ trên 60 tháng. Ngân hàng cho khách hàng
vay để đáp ứng nhu cầu đầu tư vào những dự án đầu tư có quy mô rộng lớn như các
công trình: Cầu cống, trường học, bệnh viện...
 Căn cứ vào đảm bảo tín dụng

- Tín dụng có bảo đảm: Tín dụng dựa trên cơ sở các bảo đảm như thế chấp, cầm
cố hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba. Ngân hàng nắm giữ tài sản của người vay để

Đ

xử lý thu hồi nợ khi người vay không thực hiện được các nghĩa vụ đã cam kết trong
hợp đồng tín dụng (HĐTD). Hình thức này áp dụng đối với những khách hàng không
có uy tín cao với ngân hàng, mặc dù là có tài sản có thể bị mất giá hay người bảo lãnh
không thực hiện nghĩa vụ của mình.
- Tín dụng không có bảo đảm: Tín dụng không có tài sản thế chấp, cầm cố
hoặc không có sự bảo lãnh của người thứ ba. Việc cấp tín dụng chỉ dựa vào uy tín của
bản thân khách hàng. Muốn vậy, ngân hàng phải đánh giá hiệu quả sử dụng tiền vay
của người vay, khách hàng không được phép giao dịch với bất kỳ ngân hàng nào khác,
mặc dù không có tài sản bảo đảm nhưng đây là một loại tín dụng ít rủi ro cho ngân

6



hàng vì khách hàng có uy tín rất lớn và khả năng trả nợ rất cao thì mới được cấp tín
dụng mà không cần đảm bảo.
1.1.1.4. Quy trình tín dụng căn bản

 Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng
- Lập hồ sơ tín dụng là khâu căn bản đầu tiên của quy trình tín dụng và nó được
thực hiện ngay sau khi cán bộ tín dụng tiếp xúc với khách hàng có nhu cầu vay vốn.
Lập hồ sơ tín dụng là khâu quan trọng vì khâu thu thập thông tin làm cơ sở để thực
hiện các khâu sau, đặc biệt là khâu phân tích và ra quyết định cho vay.

tế
H
uế

- Tùy theo quan hệ giữa khách hàng, ngân hàng, loại tín dụng yêu cầu, quy mô
tín dụng và cán bộ tín dụng hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ với những thông tin yêu
cầu khác nhau.

- Nhìn chung, một số hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cần thu thập từ khách hàng

ại
họ
cK
in
h

những thông tin sau: Thông tin về năng lực pháp lý và năng lực hành vi của khách
hàng. Thông tin về khả năng sử dụng và hoàn trả vốn của khách hàng. Thông tin về

bảo đảm tín dụng

- Để thu thập được những thông tin căn bản như trên, ngân hàng thường yêu
cầu khách hàng phải lập và nộp cho ngân hàng các loại giấy tờ sau: Giấy đề nghị vay,
giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của khách hàng (giấy phép thành lập, quyết

Đ

định bổ nhiệm giám đốc và điều lệ hoạt động), phương án sản xuất kinh doanh, kế
hoạch trả nợ hoặc dự án đầu tư, báo cáo tài chính của thời kỳ gần nhất. Các giấy tờ liên
quan đến tài sản thế chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh nợ vay và giấy tờ liên quan khác nếu
cần thiết.
 Phân tích tín dụng
Phân tích khả năng hiện tại, tiềm năng của khách hàng về sử dụng tín dụng, khả
năng hoàn trả, thu hồi vốn vay cả gốc và lãi. Mục tiêu phân tích tín dụng là tìm kiếm
những tình huống có thể dẫn đến rủi ro cho ngân hàng, tiên lượng khả năng kiểm soát
những loại rủi ro, dự kiến các biện pháp phòng ngừa và hạn chế thiệt hại có thể xảy ra.
Mặc khác, phân tích tín dụng còn quan tâm đến việc kiểm tra tính chân thật của hồ sơ
7


vay vốn khách hàng cung cấp và từ đó nhận định về thái độ trả nợ của khách hàng làm
cơ sở quyết định cho vay.
 Quyết định và ký hợp đồng tín dụng
- Quyết định tín dụng là quyết định cho vay hoặc từ chối đối với một hồ sơ vay
vốn của khách hàng. Đây là khâu cực kỳ quan trọng trong quy trình tín dụng vì nó ảnh
hưởng rất lớn đến các khâu sau, ảnh hưởng đến uy tín và hiệu quả hoạt động tín dụng
của ngân hàng. Đây là khâu quan trọng khó xử lý nhất và thường dễ phạm phải sai
lầm nhất.


tế
H
uế

- Có 2 loại sai lầm cơ bản thường xảy ra trong khâu này: Quyết định chấp thuận
cho vay đối với một khách hàng không tốt và từ chối cho vay đối với một khách hàng tốt.
- Cả 2 loại sai lầm này đều thiệt hại đáng kể cho ngân hàng. Thứ nhất, dễ dẫn
đến thiệt hại do nợ quá hạn hoặc nợ không thể thu hồi, tức là thiệt hại về tài chính. Thứ

ại
họ
cK
in
h

hai, dễ dẫn đến thiệt hại về uy tín và mất cơ hội cho vay.

- Nhằm hạn chế sai lầm, trong khâu quyết định tín dụng thường chú trọng 2 vấn
đề: Thứ nhất, thu thập, xử lý thông tin một cách đầy đủ và chính xác làm cơ sở để ra
quyết định. Thứ hai, trao quyền quyết định cho một hội đồng tín dụng hoặc những
người có năng lực phân tích và phán quyết.

- Cơ sở để ra quyết định tín dụng: Thông tin thu thập và xử lý từ hồ sơ tín dụng

Đ

do giai đoạn trước chuyển sang. Thông tin cập nhật tình hình thị trường, chính sách tín
dụng của ngân hàng, các quy định hoạt động tín dụng của Ngân hàng Nhà nước, nguồn
vốn cho vay của ngân hàng và kết quả thẩm định các hình thức bảo đảm nợ vay...
- Quyền phán quyết tín dụng: Theo quy mô vốn vay lớn hay nhỏ và quyền phán

quyết thường được trao cho một hội đồng tín dụng hay một cá nhân phụ trách. Hội
đồng tín dụng gồm những người có quyền hạn, trách nhiệm quan trọng trong ngân
hàng và thường phán quyết những hồ sơ vay vốn có quy mô lớn trong khi quyền phán
quyết các hồ sơ vay có quy mô nhỏ thường được trao cho cá nhân phụ trách.
- Sau khi ra quyết định tín dụng, kết quả có thể là chấp thuận hoặc từ chối cho
vay tùy vào kết quả thẩm định và phân tích ở khâu trước. Nếu chấp thuận, cán bộ tín
8


dụng sẽ hướng dẫn khách hàng ký kết hợp đồng tín dụng và làm tiếp các bước tiếp
theo. Nếu từ chối, ngân hàng sẽ có văn bản trả lời và giải thích lý do cho khách hàng
được rõ.
 Giải ngân
Là khâu tiếp theo sau khi hợp đồng tín dụng được ký kết. Giải ngân là phát tiền
vay cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng đã cam kết trong hợp đồng. Giải ngân là
khâu quan trọng vì nó có thể góp phần phát hiện và chấn chỉnh kịp thời nếu có sai sót
ở các khâu trước. Ngoài ra, cách thức giải ngân còn góp phần kiểm tra và kiểm soát
xem vốn tín dụng có được sử dụng đúng mục đích cam kết hay không. Nguyên tắc giải

tế
H
uế

ngân là luôn gắn liền vận động tiền tệ với vận động hàng hóa hoặc dịch vụ đối ứng
nhằm đảm bảo thu hồi nợ sau này. Tuy vậy, giải ngân cũng phải tuân thủ nguyên tắc
đảm bảo thuận lợi tránh gây khó khăn và phiền hà cho khách hàng.

ại
họ
cK

in
h

 Giám sát tín dụng

- Giám sát tín dụng là khâu khá quan trọng nhằm mục tiêu bảo đảm cho tiền
vay được sử dụng đúng mục đích cam kết, kiểm soát rủi ro tín dụng, phát hiện và chấn
chỉnh kịp thời những sai phạm có thể ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ sau này.
- Các phương pháp giám sát tín dụng có thể áp dụng bao gồm: Giám sát hoạt
động tài khoản của khách hàng tại ngân hàng. Phân tích các báo cáo tài chính của

Đ

khách hàng theo định kỳ. Giám sát khách hàng thông qua việc trả lãi định kỳ. Quan sát
và kiểm soát địa điểm hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc nơi cư ngụ của khách hàng
đứng tên vay vốn. Kiểm tra các hình thức bảo đảm tiền vay. Giám sát hoạt động khách
hàng qua quan hệ với khách hàng khác và thông qua những thông tin thu thập khác.
 Thanh lý hợp đồng tín dụng
- Đây là khâu kết thúc của quy trình tín dụng. Khâu này gồm các việc quan
trọng cần xử lý gồm thu nợ cả gốc và lãi. Tái xét hợp đồng tín dụng. Thanh lý hợp
đồng tín dụng.
- Thu nợ: Ngân hàng tiến hành thu nợ khách hàng theo đúng những điều khoản
đã cam kết hợp đồng tín dụng. Theo tính chất của khoản vay, tình hình tài chính của
9


khách hàng, hai bên có thể lựa chọn một trong những hình thức thu nợ gồm thu nợ gốc
và lãi một lần khi đáo hạn. Thu nợ gốc một lần khi đáo hạn và thu lãi theo định kỳ.
Thu nợ gốc và lãi theo nhiều kỳ hạn. Nếu đến hạn trả nợ mà khách không có khả năng
trả nợ thì ngân hàng có thể xem xét cho gia hạn nợ hoặc chuyển sang nợ quá hạn để

sau này có biện pháp xử lý thích hợp nhằm đảm bảo thu hồi nợ.
- Tái xét hợp đồng tín dụng: Tiến hành phân tích trong điều kiện khoản tín dụng
đã được cấp nhằm mục tiêu đánh giá chất lượng tín dụng và phát hiện rủi ro để có
hướng xử lý kịp thời.
- Thanh lý hợp đồng tín dụng: Nếu hết thời hạn của hợp đồng tín dụng, khách

tế
H
uế

hàng đã hoàn tất các nghĩa vụ trả nợ cả gốc, lãi thì ngân hàng, khách hàng làm thủ tục
thanh lý hợp đồng tín dụng, giải chấp tài sản nếu có và lưu hồ sơ vay vốn của khách
hàng vào kho lưu trữ.

ại
họ
cK
in
h

1.1.2. Rủi ro tín dụng
1.1.2.1. Khái niệm rủi ro tín dụng

- Có rất nhiều quan điểm khác nhau về rủi ro, tuy nhiên các quan điểm đó đều
thống nhất một nội dung coi rủi ro là sự bất trắc không mong đợi, gây ra thiệt hại và có
thể đo lường được. Đối với ngân hàng thương mại và hoạt động tín dụng là hoạt động
có nhiều rủi ro nhất.

Đ


- Theo Quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN: “Rủi ro tín dụng trong hoạt động
ngân hàng là khả năng xảy ra tổn thất do khách hàng không thực hiện hoặc không có
khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình như cam kết”.
- Theo TS. Nguyễn Minh Kiều: “Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh do
khách nợ không còn khả năng chi trả. Trong hoạt động ngân hàng và rủi ro tín dụng
xảy ra khi khách hàng vay nợ có thể mất khả năng trả nợ một khoản vay nào đó. Rủi ro
tín dụng thể hiện ở khả năng hay xác xuất hoàn thành giao dịch tín dụng đó”.
- Như vậy, có thể nói rằng rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh khi một hoặc
các bên tham gia vào HĐTD không có khả năng thanh toán cho các bên còn lại. Đối
với NHTM, rủi ro tín dụng xảy ra trong trường hợp NH không thu hồi được toàn bộ cả
10


gốc, lãi của các khoản cho vay hoặc là việc thanh toán nợ gốc và lãi vay không đúng
thời hạn đã quy định.
1.1.2.2. Phân loại rủi ro tín dụng

Căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro và rủi ro tín dụng được phân thành các loại:
- Rủi ro giao dịch: Là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát
sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch, xét duyệt cho vay và đánh giá khách
hàng. Nó có 3 bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ.
+ Rủi ro lựa chọn: Liên quan đến quá trình đánh giá, phân tích tín dụng khi

tế
H
uế

ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết định cho vay.
+ Rủi ro bảo đảm: Phát sinh từ các tiêu chuẩn bảo đảm như các điều khoản
trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể bảo đảm, cách thức đảm bảo

và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.

ại
họ
cK
in
h

+ Rủi ro nghiệp vụ: Liên quan đến công tác quản lý khoản vay, hoạt động cho
vay gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và kỹ thuật xử lý các khoản cho vay
có vấn đề.

+ Rủi ro danh mục: Một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát
sinh do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng, được phân chia
thành 2 loại: Rủi ro nội tại và rủi ro tập trung. Rủi ro nội tại là xuất phát từ các yếu tố,

Đ

các đặc điểm riêng có mang tính riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc
ngành, lĩnh vực kinh tế, xuất phát từ đặc điểm hoạt động hay đặc điểm sử dụng vốn
của khách hàng vay vốn. Rủi ro tập trung là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho
vay quá nhiều đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động
trong cùng một ngành và lĩnh vực kinh tế hoặc trong cùng một lĩnh vực địa lý nhất
định hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao.
1.1.2.3. Các chỉ tiêu đo lường rủi ro tín dụng

- Chỉ tiêu xác xuất rủi ro.
- Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn/Tổng dư nợ.

11



- Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn và gia hạn/ Tổng dư nợ.
- Tỷ lệ nợ quá hạn và gia hạn so với tổng tài sản.
- Tỷ lệ nợ xấu/Tổng dư nợ.
- Tỷ lệ rủi ro theo thời gian.
- Tỷ lệ tổng lãi treo phát sinh so với thu nhập từ cho vay.
- Tỷ lệ miễn, giảm lãi so với thu nhập từ cho vay.
1.1.2.4. Những nguyên nhân chủ yếu gây ra rủi ro tín dụng

 Nguyên nhân từ phía ngân hàng

tế
H
uế

- Việc mở rộng hoạt động tín dụng quá mức thường tạo điều kiện cho rủi ro tín
dụng của ngân hàng tăng lên, lựa chọn khách hàng kém kỹ càng, khả năng giám sát
của cán bộ tín dụng đối với việc sử dụng khoản vay giảm xuống, làm cho việc tuân thủ
chặt chẽ theo quy trình tín dụng bị lơi lỏng.

ại
họ
cK
in
h

- Trình độ cán bộ hạn chế, nhất là cán bộ tín dụng người trực tiếp nhận hồ sơ
khách hàng, phân tích và thẩm định khách hàng cũng như dự án vay vốn có thể dẫn
đến việc thẩm định không tốt và có thể chấp nhận cho vay những khoản vay không

khả thi hoặc bị khách hàng lừa gạt.

- Quy chế cho vay chưa chặt chẽ, quá cụ thể hoặc quá linh hoạt đều khiến cho
NHTM gặp phải rủi ro tín dụng.

Đ

- Sự cạnh tranh không lành mạnh nhằm thu hút khách hàng giữa các NHTM
hoặc quá chú trọng đến lợi nhuận nên khiến cho việc thẩm định khách hàng trở nên sơ
sài và qua loa hơn, bất chấp những khoản vay không lành mạnh, thiếu an toàn.
- Ngoài ra, còn rất nhiều nhân tố khác thuộc về NHTM gây ra rủi ro tín dụng
như: Chất lượng thông tin, xử lý thông tin trong NHTM, cơ cấu tổ chức, quản lý đội
ngũ cán bộ và năng lực công nghệ,...
 Nguyên nhân do khách hàng
- Đối với các doanh nghiệp, kinh nghiệm, năng lực hoạt động kinh doanh còn
đang ở trình độ thấp, chưa nắm bắt được thông tin kịp thời và thiếu thích nghi với cạnh
12


tranh. Vì vậy, khi dự án vay vốn gặp khó khăn, khả năng trả nợ của khách hàng gặp vấn
đề và rủi ro tín dụng là điều không thể tránh khỏi.
- Lợi dụng điểm yếu của NHTM và nhiều khách hàng đã tìm cách lừa đảo để
được vay vốn. Họ lập phương án sản xuất kinh doanh giả và giấy tờ thế chấp cầm cố
giả mạo hoặc đi vay ở nhiều ngân hàng với cùng bộ hồ sơ.
- Sử dụng sai mục đích so với hợp đồng tín dụng khiến cho nguồn trả nợ trở nên
bấp bênh.
- Việc trốn tránh trách nhiệm, nghĩa vụ đã ủy quyền và bảo lãnh cũng là một

 Nguyên nhân khác


tế
H
uế

nguyên nhân dẫn đến rủi ro cho NHTM.

- Do môi trường pháp lý chưa hoàn thiện và đồng bộ hoặc thay đổi theo hướng
bất lợi cho doanh nghiệp thì cũng khiến các khoản vay NHTM gặp khó khăn.

ại
họ
cK
in
h

- Do sự biến động của kinh tế như suy thoái kinh tế, biến động tỷ giá và lạm
phát gia tăng ảnh hưởng tới doanh nghiệp cũng như ngân hàng.
- Ngân hàng không theo kịp đà phát triển của xã hội và nhất là sự bất cập trong
trình độ chuyên môn cũng như công nghệ ngân hàng.
- Ngoài ra, những rủi ro từ môi trường thiên nhiên như động đất, bão lụt, hạn
hán,..tác động xấu tới phương án đầu tư của khách hàng, làm cho khách hàng khó có

Đ

nguồn trả nợ ngân hàng và từ đó cũng gây ra rủi ro tín dụng.
1.1.2.5. Tác động của rủi ro tín dụng

 Đối với bản thân ngân hàng
Khi rủi ro tín dụng xảy ra sẽ làm giảm lợi nhuận kinh doanh tức là thu nhập
giảm, làm cho việc mở rộng tín dụng sẽ gặp khó khăn. Rủi ro tín dụng làm giảm khả

năng thanh toán khiến cho việc hoàn trả tiền gửi của ngân hàng gặp nhiều khó khăn.
Các khoản cho vay có thể mất hoặc khó đòi trong khi tiền gửi khách hàng vẫn phải trả
lãi và làm mất đi những cơ hội kinh doanh tốt của ngân hàng. Nếu rủi ro xảy ra mức

13


độ quá lớn, nguồn vốn của ngân hàng không bù đắp, vốn khả dụng bị thiếu và lòng tin
của khách hàng giảm tất yếu sẽ dẫn tới phá sản ngân hàng.
 Đối với nền kinh tế
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động kinh doanh của ngân hàng liên quan đến
rất nhiều thành phần kinh tế tư nhân, hộ gia đình và các tổ chức kinh tế cho tới các tổ
chức tín dụng khác. Vì vậy, kết quả kinh doanh của ngân hàng phản ánh kết quả sản
xuất kinh doanh của nền kinh tế, đương nhiên nó phụ thuộc rất lớn vào tình hình tổ chức
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp và khách hàng. Hoạt động kinh doanh của
ngân hàng không thể có kết quả tốt khi hoạt động kinh doanh của nền kinh tế chưa tốt.

tế
H
uế

Rủi ro xảy ra dẫn tới tình trạng mất ổn định trên thị trường tiền tệ, gây khó khăn cho các
doanh nghiệp sản xuất kinh doanh, làm ảnh hưởng tiêu cực đối với nền kinh tế và đời
sống xã hội. Do đó, phòng ngừa và hạn chế rủi ro tín dụng không những là vấn đề sống
còn đối với ngân hàng mà còn là yêu cầu cấp thiết của nền kinh tế góp phần vào sự ổn

ại
họ
cK
in

h

định của toàn xã hội.

1.1.3. Kiểm soát rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại
Theo Quyết định số 36/2006/QĐ-NHNN: “Hệ thống kiểm soát nội bộ là tập
hợp các cơ chế, chính sách, quy trình, quy định nội bộ, cơ cấu tổ chức các TCTD được
thiết lập trên cơ sở phù hợp với quy định pháp luật hiện hành, được tổ chức thực hiện
nhằm đảm bảo phòng ngừa, phát hiện, xử lý kịp thời các rủi ro và đạt được các mục

Đ

tiêu mà TCTD đặt ra”. Áp dụng với hoạt động tín dụng, hệ thống KSNB có một số đặc
điểm như sau:

 Về môi trƣờng kiểm soát
Môi trường kiểm soát bao gồm toàn bộ những nhân tố có ảnh hưởng đến quá
trình thiết kế, sự vận hành, tính hữu hiệu của KSNB, trong đó nhân tố chủ yếu là nhận
thức và hành động của nhà quản lý. Các nhân tố chính thuộc về môi trường kiếm
soát gồm:
- Triết lý và phong cách điều hành của nhà quản lý: Đối với hoạt động tín dụng,
lãnh đạo các phòng QHKHCN, phòng QTTD, phòng QLRR là những người trực tiếp

14


chỉ đạo và hướng dẫn các cán bộ cấp dưới thực hiện công việc của mình. Vì thế, quan
điểm, đường lối quản trị cũng như tư cách của họ là vấn đề trung tâm trong môi trường
kiểm soát. Nếu nhà lãnh đạo tuân thủ những nguyên tắc đạo đức nghề nghiệp, luôn
thận trọng trong công việc…thì sẽ tạo ra một môi trường kiểm soát lành mạnh buộc

mọi nhân viên phải thực hiện theo.
- Cơ cấu tổ chức: Việc kiểm soát hoạt động tín dụng được phân chia trách
nhiệm cho các phòng, ban với chức năng và quyền hạn cụ thể. Cơ cấu hợp lý giúp cho
quá trình thực hiện sự phân công phân nhiệm, sự ủy quyền, quá trình xử lý nghiệp vụ
và ghi chép sổ sách được kiểm soát nhằm ngăn ngừa một số vi phạm.

tế
H
uế

- Nhân sự: Là yếu tố then chốt quyết định sự phát triển của mọi tổ chức. Ngân
hàng nào có được một đội ngũ cán bộ, nhân viên có năng lực cao, phẩm chất tốt thì
quá trình kiểm soát sẽ có nhiều thuận lợi hơn. Ngược lại, nếu lực lượng này của ngân
hàng yếu kém về năng lực, tinh thần làm việc, đạo đức và chặt chẽ cũng sẽ không phát

ại
họ
cK
in
h

huy được hiệu quả. Đối với hoạt động tín dụng nói chung, yêu cầu đặt ra với các nhân
viên là phải nắm vững các quy trình làm việc, tuân thủ tuyệt đối các văn bản quy định
trong nội bộ ngân hàng và có tư cách đạo đức nghề nghiệp. Nhân viên chịu sự chi phối
của các chính sách nhân sự trong công ty như chính sách tuyển dụng, chính sách đào
tạo, chính sách khen thưởng và kỷ luật….nên nếu chính sách nhân sự được thực hiện
tốt sẽ tạo cơ hội cho ngân hàng có một môi trường kiểm soát thuận lợi.

Đ


- Công tác kế hoạch: Khi thực hiện bất kỳ công việc nào cũng cần có một kế
hoạch cụ thể nhất định, nó vừa định hướng cho mọi hoạt động thực hiện và vừa là
công cụ để kiểm soát quá trình thực hiện đó. Vì thế các nhà quản lý cần phải xây dựng
một hệ thống các kế hoạch sao cho phù hợp với tình hình hoạt động kinh doanh của
ngân hàng. Cụ thể với hoạt động tín dụng, các nhà lãnh đạo sẽ lên kế hoạch về các chỉ
tiêu như tỷ lệ cho vay tín chấp tiêu dùng/Tổng dư nợ tín dụng bán lẽ, tỷ lệ nợ quá
hạn/Tổng dư nợ tín dụng bán lẽ, tỷ lệ nợ xấu….để làm căn cứ đánh giá tình hình cho
vay và có những chỉ đạo kịp thời khi các chỉ tiêu kế hoạch bị vượt mức.
- Ủy ban kiểm toán: Trực thuộc Hội đồng quản trị nhưng không tham gia vào
việc điều hành hoạt động của tổ chức. Ủy ban có nhiệm vụ và quyền hạn như: Giám
15


sát sự chấp hành pháp luật, kiểm tra giám sát công việc của các kiểm toán viên nội bộ,
giám sát tiến trình lập báo cáo tài chính…Sự độc lập và hữu hiệu trong hoạt động của
Ủy ban Kiểm toán là nhân tố quan trọng trong môi trường kiểm soát. Thông thường thì
chỉ hội sở chính mới có ủy ban kiểm toán, còn lại các chi nhánh ngân hàng, chức năng
này thuộc về phòng Kiểm toán nội bộ (Phòng quản lý rủi ro) và lãnh đạo của Chi
nhánh đó.
- Bộ phận kiểm toán nội bộ: Thông qua kiểm toán hoạt động, bộ phận Kiểm
toán nội bộ chịu trách nhiệm thực hiện việc kiểm tra, giám sát, đánh giá thường xuyên
về hoạt động của ngân hàng nói chung, hoạt động cho vay nói riêng và qua đó phát

tế
H
uế

hiện những sai phạm làm thất thoát tài sản. Kiểm toán nội bộ thực hiện nhiệm vụ đánh
giá tính hiệu lực, hiệu năng của hệ thống KSNB trong ngân hàng: Đánh giá một cách
trung thực, khách quan về tính tuân thủ, tính chính xác đối với BCTC, sự thực hiện các

chính sách và chiến lược mà nhà quản lý đã ban hành. Qua đó, kiểm toán nội bộ đề

ại
họ
cK
in
h

xuất những biện pháp nhằm cải tiến và nâng cao hiệu quả của hệ thống KSNB.
- Hệ thống kế toán : Thông qua việc ghi nhận, tính toán, phân loại, kết chuyển
vào sổ cái, tổng hợp, lập báo cáo, hệ thống kế toán không chỉ cung cấp các thông tin
cần thiết cho quá trình quản lý, mà còn đóng vai trò quan trọng trong KSNB. Hệ thống
kế toán bao gồm:

+ Hệ thống chứng từ ban đầu: Đây là giai đoạn đầu tiên trong việc thu thập số

Đ

liệu và chính là khâu chứa đựng nhiểu rũi ro. Vì vậy, quá trình lập và luân chuyển
chứng từ có vai trò quan trọng trong công tác kiểm soát nội bộ. Đối với hoạt động tín
dụng thì các chứng từ liên quan như phiếu thu, phiếu chi, phiếu chuyển tiền… là các
chứng từ mà hệ thống kế toán quan tâm.
+ Hệ thống sổ sách kế toán: Dùng để lưu lại các số liệu nhằm đối chiếu, kiểm
tra sự đầy đủ và chính xác trong việc ghi chép đối với các tài khoản liên quan. Hiện
nay, tại các ngân hàng, hoạt động kế toán được thực hiện chủ yếu trên hệ thống máy
tính nên điều cần quan tâm là quá trình nhập liệu và sự vận hành của hệ thống kế toán
máy có đáng tin cậy hay không? Bên cạnh việc sử dụng các phần mềm kế toán chuyên
dụng thì các nhân viên kế toán nên thường xuyên đối chiếu với các chứng từ gốc, kiểm
16



tra đột xuất, tránh phụ thuộc nhiều máy tính và bởi đôi khi nó sẽ mang lại những rũi ro
lớn không chỉ cho ngân hàng mà cho toàn hệ thống.
+ Báo cáo tài chính: Là giai đoạn cuối cùng của quá trình xử lý, nhằm tổng hợp
các số liệu trên sổ sách thành các chỉ tiêu nên báo cáo thông tin được thể hiện trên
BCTC không đơn thuần là sự mang sang từ sổ sách kế toán, mà nó phải phản ánh
những thông tin một cách chính xác và trung thực.
 Các thủ tục kiểm soát
- Thủ tục kiểm soát do nhà quản lý quy định để thực hiện các mục tiêu kiểm

tế
H
uế

soát. Thủ tục kiểm soát trong hệ thống KSNB được thiết lập dựa trên 3 nguyên tắc cơ
bản, đó là: Nguyên tắc phân công phân nhiệm, nguyên tắc bất kiêm nhiệm, nguyên tắc
ủy quyền và phê chuẩn.

- Để cụ thể hóa, ta có thể phân thủ tục kiểm soát thành 5 quy tắc sau:

ại
họ
cK
in
h

+ Phân chia trách nhiệm theo nguyên tắc phân công phân nhiệm và nguyên tắc
bất kiêm nhiệm: Trong hoạt động tín dụng, ngân hàng phải phân chia nhiệm vụ cụ thể
cho từng bộ phận tham gia. Mỗi bộ phận có nhiệm vụ riêng nhằm tránh tình trạng một
cá nhân hay bộ phận nào có thể kiểm soát toàn bộ hoạt động. Phân chia trách nhiệm sẽ

giúp giảm bớt rủi ro xảy ra các sai sót nhầm lẫn cũng như các hành vi gian lận đồng
thời tạo cho nhân viên không có cơ hội làm sai quy định trong quá trình thực hiện

Đ

nhiệm vụ của mình. Không được bố trí kiêm nhiệm giữa các nhiệm vụ phê chuẩn–
thực hiện nghiệp vụ kế toán-bảo quản tài sản (đối với cho vay tín chấp tiêu dùng thì
không cần bảo quản tài sản). Vì khi kiêm nhiệm sẽ dẫn đến hành vi lạm dụng quyền
hạn. Chằng hạn không thể có sự kiêm nhiệm chức năng thực hiện và chức năng kiểm
soát bởi vì người thực hiện không thể lại tự kiểm soát những việc mình làm, giữa chức
năng thẩm định và chức năng cho vay không được kiêm nhiệm…Ngân hàng thực hiện
theo đúng nguyên tắc này thì hệ thống KSNB sẽ chặt chẽ và hiệu quả hơn.
+ Phải ủy nhiệm cho người có thẩm quyền phê chuẩn các nghiệp vụ một cách
thích hợp: Ngân hàng là một tổ chức tài chính lớn, ban lãnh đạo không thể trực tiếp giải
quyết mọi vấn đề. Do đó, sự phân quyền cho các cấp và xác định thẩm quyền phê chuẩn

17


của từng người là một điều hoàn toàn cần thiết. Nó giúp cho mỗi cá nhân biết tự chịu
trách nhiệm với những quyết định trong công việc của mình, giúp cho các mặt hoạt động
kinh doanh của ngân hàng tiến triển tốt đẹp mà nhà lãnh đạo vẫn có thể kiểm soát và hạn
chế được sự tùy tiện khi giải quyết công việc của nhân viên cấp dưới.
+ Chứng từ và sổ sách phải đầy đủ: Chứng từ là một trong những công cụ quan
trọng giúp chuyển giao thông tin trong và ngoài ngân hàng. Nếu chứng từ được lập
nghiêm túc, phản ánh trung thực và đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế thì sẽ giúp hoạt động
kiểm soát dễ dàng hơn. Đối với hoạt động tín dụng, bên cạnh các chứng từ kế toán yêu
cầu, hồ sơ vay vốn của khách hàng phải có đầy đủ thông tin, giấy tờ hợp lệ và chữ ký

tế

H
uế

của các bên liên quan theo quy định của ngân hàng.

+ Kiểm soát vật chất đối với tài sản và sổ sách: Biện pháp quan trọng để bảo vệ
tài sản, tài liệu kế toán và các thông tin khác là áp dụng những thể thức kiểm soát vật
chất. Ví dụ: Xây kho lưu trữ, nhà kho, hầm tiền, trang bị két sắt và hệ thống báo

ại
họ
cK
in
h

động… Cần có sự hạn chế tiếp cận trực tiếp với tài sản, sổ sách của ngân hàng khi
không được sự cho phép của cấp có thẩm quyền.

+ Kiểm soát độc lập việc thực hiện: Là việc kiểm tra thường xuyên, liên tục của
những kiểm soát viên độc lập với đối tượng bị kiểm tra nhằm xem xét về việc thực
hiện bốn loại thủ tục kiểm soát nêu trên. Sự kiểm soát này xuất phát từ những hạn chế
của kiểm soát nội bộ.

Đ

- Nói tóm lại, kiểm soát nội bộ hoạt động cho vay tín chấp tiêu dùng phải bảo
đảm các yêu cầu sau:
+ Quy trình xét duyệt cho vay được thực hiện đầy đủ các bước, kịp thời và có
hiệu quả.
+ Rủi ro tín dụng được quản lý chặt chẽ theo các quy định của ngân hàng nhằm

ngăn ngừa thất thoát tài sản.
+ Hồ sơ vay vốn, các chứng từ liên quan được thu thập, chuyển giao, xử lý một
cách chính xác, kịp thời, đầy đủ giúp cho việc kiểm soát và ra các quyết định.
+ Đảm bảo an toàn trong việc lưu giữ hồ sơ liên quan đến hoạt động tín dụng.
18


1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài nghiên cứu
- Ngày nay các NHTM mặc dù đã mở rộng kinh doanh trên nhiều lĩnh vực khác
nhau nhưng hoạt động cho vay vẫn là nguồn cơ bản tạo nên thu nhập cho ngân hàng.
Đặc biệt là ở những nước đang phát triển như Việt Nam, hoạt động cho vay chiếm tới
60% hoạt động của ngân hàng. Rủi ro tín dụng sẽ tác động trực tiếp đến toàn bộ hoạt
động kinh doanh của ngân hàng như thiếu tiền chi trả cho khách hàng, tiền cho vay
không thu hồi được, tùy theo mức độ rủi ro xảy ra làm thiệt hại đến ngân hàng như mất
uy tín, lợi nhuận ngày càng giảm thấp đi dẫn đến lỗ làm mất khả năng chi trả. Vì vậy,
rủi ro tín dụng có tác động rất lớn đến toàn bộ hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

tế
H
uế

- Chính vì thấy được những ảnh hưởng nghiêm trọng của rủi ro tín dụng nên
hiện nay các NHTM không ngừng quan tâm xem xét để tìm ra những giải pháp hữu
hiệu nhằm ngăn ngừa rủi ro tín dụng, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và tối đa hóa lợi

ại
họ
cK
in
h


nhuận trong hoạt động kinh doanh ngân hàng.

- Rủi ro trong hoạt động kinh doanh ngân hàng nói chung, rủi ro tín dụng nói
riêng là một trong những căn bệnh hiểm nghèo, tiềm ẩn và có thể xảy ra bất cứ lúc
nào. Xuất phát từ yêu cầu đó, trong thời gian qua nhiều nghiên cứu đã được tiến hành
nhằm góp phần nâng cao chất lượng của hoạt động kiểm soát và chất lượng của hoạt
động tín dụng tại các ngân hàng Thương mại. Có thể tóm tắt một số đề tài nghiên cứu
như sau:

Đ

+ Đề tài: “Thực trạng và giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng đối với KHDN tại
ngân hàng thương mại cổ phần công thương-Chi nhánh Thừa Thiên Huế” của tác giả
Trần Thị Thanh Phương (Năm 2010): Với số liệu từ năm 2007 đến 2009 được tiến
hành nghiên cứu tại Chi nhánh VietinBank-Huế, đề tài đã chỉ ra được nguyên nhân gây
ra rủi ro tín dụng đối với KHDN tại ngân hàng nghiên cứu cũng như đánh giá được các
biện pháp mà Chi nhánh đã sử dụng trong công tác quản trị rủi ro cho Ngân hàng
mình. Tuy nhiên, rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng không chỉ xảy ra với khách hàng
là doanh nghiệp mà đối với bộ phận khách hàng cá nhân và hộ gia đình nguy cơ phát
sinh rủi ro tín dụng cũng chiếm tỷ lệ khá cao. Do giới hạn phạm vi nghiên cứu nên đề
tài chỉ mới phản ánh được một khía cạnh của công tác quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
19


hàng Thương mại mà chưa đi sâu phân tích kỹ càng các nguyên nhân gây ra rủi ro
trong hoạt động cấp tín dụng một cách tổng quát. Chính vì vậy, nội dung của đề tài
nghiên cứu vẫn chưa mang tính bao quát cao.
+ Đề tài “Đánh giá hoạt động kiểm soát rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương
mại cổ phần Công thương Việt Nam-Chi nhánh Huế” của tác giả Phan Thị Thúy Hằng

(Năm 2013), với số liệu từ năm 2010 đến 2012, đề tài đã tìm hiểu, phân tích thực trạng
rủi ro tín dụng tại Chi nhánh, tìm hiểu một số nguyên nhân chủ quan, khách quan dẫn
đến rủi ro tín dụng và từ đó đưa ra các giải pháp thích hợp. Bên cạnh đó, đề tài vẫn còn
một số hạn chế nhất định chưa linh hoạt đưa các dữ liệu thực tế vào bài để tạo nên tính

Đ

ại
họ
cK
in
h

tế
H
uế

thuyết phục.

20


×